1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN

32 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Chọn Nơi Ở Của Sinh Viên
Tác giả Bùi Xuân Tân, Đặng Nữ Huyền Trang, Trương Khả Vy, Lê Hoàng Mỹ Anh
Người hướng dẫn Hà Văn Sơn
Trường học Đại học ueh
Chuyên ngành Thống kê ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh
Thể loại báo cáo dự án
Năm xuất bản 2022
Thành phố TP Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 0,98 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (3)
  • CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI DỰ ÁN NGHIÊN CỨU (4)
    • 2.1. Lý do lựa chọn đề tài (4)
    • 2.2. Vấn đề nghiên cứu (5)
    • 2.3. Mục tiêu nghiên cứu (5)
    • 2.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (5)
    • 2.5. Công cụ hỗ trợ thu thập và xử lý số liệu (5)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU (6)
    • 3.1. Quy trình thực hiện dự án (6)
    • 3.2. Cách thức xử lý số liệu (6)
    • 3.3. Mô hình nghiên cứu chung (6)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Thông tin chung của đáp viên - phân tích các yếu tố về nhân khẩu học (0)
    • 4.2. Khảo sát và đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về nơi ở hiện tại (14)
    • 4.3. Khảo sát những mong muốn của sinh viên về nơi ở trong tương lai (19)
  • CHƯƠNG 5: HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU (26)
    • 5.1. Đối với đề tài (26)
    • 5.2. Đối với nhóm (26)
  • CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CỦA BÀI NGHIÊN CỨU (26)
    • 6.1. Kết luận (26)
      • 6.1.1. Về giá tiền thuê (0)
      • 6.1.2. Về tiện ích (27)
      • 6.1.3. Về số lượng người ở (27)
    • 6.2. Kiến nghị (28)
  • PHỤ LỤC (29)
    • 1. Bảng câu hỏi khảo sát (29)

Nội dung

GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI DỰ ÁN NGHIÊN CỨU

Lý do lựa chọn đề tài

Tìm kiếm nhà ở là một thách thức chung của nhiều sinh viên, đặc biệt là những người phải rời xa gia đình để theo học tại các trường đại học Tiêu chí lựa chọn nhà ở rất đa dạng, phụ thuộc vào quan điểm cá nhân, khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc xác định tiêu chí nào thực sự quan trọng Đồng thời, các quản lý nhà trọ và chung cư cũng gặp khó khăn trong việc xây dựng chiến lược lựa chọn vị trí và phát triển phù hợp với nhu cầu của sinh viên.

Nhu cầu thuê trọ của người dân, đặc biệt là sinh viên, đã tăng mạnh khi dịch bệnh được kiểm soát Từ tháng 09-10/2021, TP.HCM đã bước vào giai đoạn bình thường mới, với các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ dần được khôi phục, dẫn đến sự phục hồi của nguồn cung Trung bình, hơn 96% tin đăng được liên hệ thuê, cao hơn nhiều so với năm 2019 (79%) và 2020 (86%) Tỷ lệ này đạt đỉnh vào cuối năm, khi nhu cầu thuê trọ gia tăng.

“an cư" của người dân tăng cao để sớm trở lại với nhịp sống công việc, với hơn 99% phòng trọ được liên hệ thuê.”

Nhận thấy đây là một chủ đề mang tính thời đại, việc kinh doanh nhà trọ cũng đang là

Vấn đề nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung làm rõ các vấn đề sau:

Trước khi quyết định thuê nơi ở, sinh viên thường xem xét các tiêu chí quan trọng như vị trí, giá cả, tiện nghi và môi trường sống Bài viết này sẽ phân tích khung tiêu chuẩn riêng của từng sinh viên để từ đó tổng hợp thành một tiêu chí chung cho một chỗ trọ lý tưởng Việc áp dụng các số liệu nhân khẩu học sẽ giúp hiểu rõ hơn về cách suy nghĩ và lý do đằng sau các lựa chọn của sinh viên.

Mức độ hài lòng của sinh viên về nơi ở hiện tại phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chi phí, người ở cùng và các tiện ích Những thông tin cụ thể về tình trạng nơi ở sẽ giúp đánh giá rõ hơn về sự phù hợp với nhu cầu cơ bản của sinh viên, bao gồm tài chính, địa điểm và tâm sinh lý Việc hiểu rõ các yếu tố này là rất quan trọng để cải thiện chất lượng cuộc sống của sinh viên.

Chúng tôi tiến hành khảo sát mong muốn của sinh viên về chi phí, tiện ích và vị trí nơi ở, nhằm xác định mức giá kỳ vọng trung bình để so sánh với tình hình hiện tại Thông qua việc thu thập thông tin từ sinh viên bằng phương pháp nhập liệu, chúng tôi mong muốn có được những dữ liệu chính xác và sát thực nhất để đưa ra các đề xuất phù hợp.

Mục tiêu nghiên cứu

● Thông tin chung về các đối tượng nghiên cứu, nhu cầu của họ cho nhà ở và những điều họ đang quan tâm đến nơi ở của bản thân.

● Tình trạng của đáp viên, từ đó thấu hiểu được tâm lý và dùng thông tin cho việc phân tích hành vi của đáp viên.

● Khảo sát mức độ hài lòng với nơi ở hiện tại Thu thập số liệu về chi phí thuê nhà.

● Thu thập những mong muốn của họ về một nơi ở lý tưởng và phù hợp với khả năng của bản thân.

Dựa trên các phân tích hiện có, chúng tôi đề xuất những kiến nghị cho các nhà đầu tư và chủ trọ nhằm khắc phục những vấn đề chưa được chú trọng, từ đó tối ưu hóa cơ hội khai thác thị trường tiềm năng này.

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

● Thời gian nghiên cứu: 06/07/2022 đến ngày 21/07/2022

● Đối tượng khảo sát: sinh viên đang sinh sống và học tập trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh

● Hình thức khảo sát: khảo sát trực tuyến thông qua Google Forms

Công cụ hỗ trợ thu thập và xử lý số liệu

● Thu thập dữ liệu bằng bảng mẫu hỏi trên Google Forms

● Tổng hợp dữ liệu bằng Google Sheet để khai thác tổng thể dữ liệu từ 246 câu trả lời khác nhau

● Sử dụng SPSS để thực hiện tính trung bình, tần số, tần suất, độ lệch chuẩn,v.v và xây dựng bảng tóm tắt dữ liệu

● Trình bày dữ liệu bằng Excel và SPSS để trực quan hóa dữ liệu.

PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN NGHIÊN CỨU

Quy trình thực hiện dự án

● Thiết kế bảng câu hỏi trên Google biểu mẫu

● Đăng form khảo sát lên Facebook và thực hiện khảo sát 300 người là sinh viên ở khắp các tỉnh thành trong nước.

● Các dữ liệu định lượng, định tính được sử dụng trong dự án Phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả được sử dụng trong dự án

Sử dụng bảng câu hỏi để đánh giá mức độ và các yếu tố tác động đến hành vi mua sắm của sinh viên trên nền tảng thương mại điện tử Shopee là một phương pháp hiệu quả Việc này giúp xác định những yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của sinh viên, từ đó cung cấp thông tin quý giá cho các nhà kinh doanh và marketers trong việc tối ưu hóa chiến lược tiếp thị.

Cách thức xử lý số liệu

● Thu thập dữ liệu thô thông qua Google Forms và Google Sheet để tổng hợp dữ liệu.

Xử lý dữ liệu thô là quá trình quan trọng, bao gồm việc sàng lọc cẩn thận và điều chỉnh định dạng để đảm bảo tính đồng nhất của dữ liệu Điều này giúp tối ưu hóa quá trình tính toán và xử lý số liệu bằng các công cụ tính toán hiệu quả.

● Trực quan hóa dữ liệu bằng bảng số liệu, biểu đồ tròn, cột, histogram,v.v

Mô hình nghiên cứu chung

● Bước 1: Khai thác thông tin chung của đáp viên, thấu hiểu tâm lý qua các con số.

● Bước 2: Phân tích tình hình và đánh giá mức độ của đáp viên về nơi ở hiện tại.

Bước 3: Phân tích mong muốn của đáp viên về nơi ở, đặc biệt nếu họ đang tìm kiếm một không gian sống phù hợp hơn với khả năng tài chính và nhu cầu cá nhân.

● Bước 4: Từ 3 bước trên, suy ra những nhận định chung và kiến nghị chiến lược cho những cá nhân, tổ chức sử dụng mẫu báo cáo này.

Bảng 1 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện giới tính

Tần số Tần suất Tần suất phần trăm

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN GIỚI TÍNH

Sau nhiều ngày khảo sát, nhóm chúng tôi đã thu thập được 246 mẫu đơn, trong đó 71 mẫu từ nam giới, chiếm gần 29%, và 175 mẫu từ nữ giới, chiếm hơn 71%.

Bảng 2 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện độ tuổi

Tần số Tần suất Tần suất phần trăm

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN ĐỘ TUỔI

Dưới 18 tuổi Từ 18 đến 25 tuổi Trên 25 tuổi

Khảo sát chủ yếu được thực hiện bởi sinh viên, với độ tuổi từ 18 đến 25 chiếm tỷ lệ cao nhất, cụ thể là 241 người, tương đương 98% Phần còn lại, chiếm 2%, là những người dưới 18 tuổi.

18 đang có ý định thuê trọ để đi học hoặc đi làm ở TP HCM trong tương lai.

Bảng 3 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện quê quán

Tần số Tần suất Tần số phần trăm

Thành phố Hồ Chí Minh 163 0.66 66

BIỂU ĐỔ THỂ HIỆN QUÊ QUÁN

Thành phố Hồ Chí Minh Nơi khác

Có 163 người làm khảo sát (chiếm hơn 66%) có đang sinh sống và học tập tại thành phố

Tại Hồ Chí Minh, một số người không cần thuê trọ do khoảng cách từ nhà đến trường hoặc nơi làm việc ngắn Tuy nhiên, nhiều người khác phải thuê chỗ ở vì nhà họ cách xa nơi học tập và làm việc Đặc biệt, khoảng 34% (tương đương 83 người trong khảo sát) đang sống tại các tỉnh khác hoặc trở về quê sau năm học, và nếu không ở nhờ người thân, họ cũng phải tìm giải pháp thuê trọ để thuận tiện cho việc học tập và làm việc.

Bảng 4 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện thu nhập hàng tháng

Tần số Tần suất Tần suất phần trăm

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN THU NHẬP HÀNG

Dưới 1.000.000 VND Từ 1.000.000 đến 3.000.000 VND

Từ 3.000.000 đến 4.000.000 VND Trên 4.000.000 VND

Theo khảo sát, khoảng 32% người tham gia có thu nhập (bao gồm trợ cấp từ gia đình) trên 4.000.000 VNĐ, đây là mức thu nhập phổ biến nhất Có 53 người đạt mức thu nhập từ 3.000.000 VNĐ đến 4.000.000 VNĐ, trong khi 28% có thu nhập từ 1.000.000 VNĐ đến 3.000.000 VNĐ và 18% có thu nhập dưới 1.000.000 VNĐ Nguồn thu nhập là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định thuê trọ, vì những người có thu nhập cao hơn sẽ có khả năng chi trả cho các căn trọ hoặc chung cư chất lượng tốt.

Bảng 5 Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện nơi ở hiện tại

Tần số Tần suất Tần suất phần trăm

Nhà trọ (chung cư, nhà nguyên căn, phòng trọ, ) 138 0.56 56

Sống cùng gia đình/người thân 76 0.31 31

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN NƠI Ở HIỆN TẠI

Nhà trọ (chung cư, nhà nguyên căn, phòng trọ, ) KTX

Sống cùng gia đình/người thân

Trong số 246 người tham gia khảo sát, 138 người (hơn 50%) đang sống ở nhà trọ, trong khi 32 người (13%) sống ở kí túc xá và 76 người (31%) sống cùng gia đình Dự đoán rằng trong tương lai, sẽ có sự di chuyển đáng kể trong nơi ở của các đáp viên do xu hướng tự lập ngày càng cao Đặc biệt, những người đang ở trọ có nhu cầu thay đổi chỗ ở để phù hợp với việc học và làm Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định chọn nơi ở mới sẽ được khảo sát qua bảng hỏi sau đây.

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN CÁC YẾU TỐ THUÊ NHÀ

Mức độ quan tâm đến giá tiền thuê

Mức độ quan tâm đến giá tiền thuê Tần suất Tần số

Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN GIÁ TIỀN

Mức độ quan tâm đến vị trí

Mức độ quan tâm đến vị trí Tần số Tần suất

Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm 0

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN VỊ TRÍ

Mức độ quan tâm đến môi trường xung quanh (vệ sinh, an ninh, hàng xóm, )

Mức độ quan tâm đến môi trường xung quanh (vệ sinh, an ninh, hàng xóm, ) Tần số Tần suất

Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN MÔI TRƯỜNG

Mức độ quan tâm đến tiện ích (CHTL, siêu thị, bệnh viện, giải trí, )

Mức độ quan tâm đến tiện ích (CHTL, siêu thị, bệnh viên, giải trí, ) Tần số Tần suất

Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm 0

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN TIỆN ÍCH (CỬA HÀNG TIỆN LỢI, SIÊU THỊ, BỆNH VIỆN, GIẢI TRÍ )

Mức độ quan tâm đến thời gian hợp đồng

Mức độ quan tâm đến thời gian hợp đồng Tần số Tần suất

Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN THỜI

Mức độ quan tâm đến tiền cọc

Mức độ quan tâm đến tiền cọc Tần số Tần suất

Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm 0

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN TIỀN CỌC

Mức độ quan tâm đến các loại phí (điện, nước, gửi xe, )

Mức độ quan tâm đến các loại phí

(điện, nước, gửi xe, ) Tần số Tần suất

Rất không quan tâm Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm 0

MỨC ĐỘ QUAN TÂM ĐẾN CÁC LOẠI PHÍ

*Nhận xét chung về các yếu tố mà đáp viên quan tâm về nơi ở:

Có năm mức độ quan tâm mà đáp viên thể hiện đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê nhà, được quy định như sau: Rất không quan tâm - 1, Không quan tâm - 2, Bình thường - 3, Quan tâm - 4, và Rất quan tâm - 5.

Mức độ quan tâm đó nhiều hay ít được thể hiện qua bảng sau:

Mức độ quan tâm đến các yếu tố thuê nhà Mode Giá trị trung bình

(vệ sinh, an ninh, hàng xóm, ) 5 4.28

Tiện ích (CHTL, siêu thị, bệnh viên, giải trí, ) 4 3.95

Các loại phí (điện, nước, gửi xe, ) 5 4.26

Các người khảo sát thể hiện sự quan tâm vượt trội đối với các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định thuê trọ, khi mà giá trị trung bình của những yếu tố này đều lớn hơn 3.

Giá tiền thuê nhà là yếu tố được khảo sát viên quan tâm nhất, với giá trị trung bình đạt 4.38 Cụ thể, có 146 người, chiếm 60%, rất chú trọng đến yếu tố này Điều này dễ hiểu bởi đa phần người tham gia khảo sát là sinh viên hoặc sắp trở thành sinh viên, khi tài chính của họ chưa ổn định và phụ thuộc nhiều vào gia đình, khiến giá thuê trở thành yếu tố quyết định trong việc thuê nhà.

Yếu tố mà đáp viên ít quan tâm nhất là thời gian hợp đồng, với giá trị trung bình khoảng 3.72 Gần 30% số người tham gia khảo sát có thái độ bình thường đối với yếu tố này, trong khi các yếu tố khác lại có tỷ lệ cảm thấy bình thường thấp hơn Điều này có thể được giải thích bởi thực tế rằng sinh viên thường không ở lại lâu dài tại một nơi, họ có thể chuyển trọ để thuận tiện cho việc học tập và làm việc, do đó, họ ít chú trọng đến yếu tố thời gian hợp đồng.

Yếu tố môi trường sống và các loại phí là hai yếu tố quan trọng trong trải nghiệm sống, với giá trị trung bình lần lượt là 4.28 và 4.26 Cụ thể, 47% và 48% người tham gia khảo sát thể hiện sự quan tâm rất lớn đến hai yếu tố này, cho thấy chúng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của họ.

4.2 Khảo sát và đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về nơi ở hiện tại

Bảng 6 Bảng thể hiện chi phí hàng tháng mà sinh viên

Theo khảo sát, phần lớn sinh viên ưu tiên ở trọ chung với 2 người, bao gồm cả bản thân, chiếm 27.2% Tiếp theo là lựa chọn ở cùng 4 người, cũng bao gồm bản thân, với tỷ lệ 22% Chỉ có 13.4% sinh viên chọn ở một mình.

Theo khảo sát, phần lớn sinh viên ở thành phố Hồ Chí Minh chọn ở chung phòng với số lượng từ 2 người trở lên Nguyên nhân chủ yếu là do sinh viên từ các tỉnh khác vào học có xu hướng tìm bạn cùng phòng, đồng thời cũng để tiết kiệm chi phí thuê nhà Do đó, nhu cầu về nhà thuê và nhà trọ cho sinh viên hiện nay rất cao, đặc biệt là đối với những người muốn chia sẻ phòng với người khác.

Bảng 7 Bảng thể hiện chi phí hiện tại dành cho việc thuê nhà (bao gồm các loại chi phí)

Theo khảo sát, sinh viên có mức chi phí thuê nhà rất đa dạng, với giá thuê dao động từ 0 VNĐ đến 10.000.000 VNĐ mỗi sinh viên.

Khoảng 9.3% sinh viên, tương đương 23 người, có chi phí thuê nhà thấp nhất là 0 đồng Tình trạng này thường gặp ở những sinh viên sống cùng gia đình, trong khi một số ít còn lại làm thêm để tự trang trải chi phí thuê nhà.

HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU

Đối với đề tài

Do hạn chế về nguồn lực và thời gian, nhóm chúng em không thể thực hiện một cuộc khảo sát rộng rãi và chi tiết, dẫn đến số lượng mẫu khảo sát còn hạn chế, gây ra sai số lớn trong nghiên cứu.

Khi sử dụng Google Forms để khảo sát, thường xảy ra tình trạng người dùng đánh bừa và không điền đầy đủ thông tin, làm khó khăn trong việc phân loại dữ liệu và giảm số lượng đối tượng trong báo cáo Hơn nữa, dữ liệu thu thập thường không đồng nhất về định dạng, dẫn đến việc cần phải xử lý thủ công nhiều hơn.

Câu hỏi và câu trả lời trong khảo sát hiện tại chưa đầy đủ và đa dạng, dẫn đến việc không bao quát được toàn bộ vấn đề Hơn nữa, một số lỗi tồn tại trong khảo sát còn gây khó khăn trong quá trình xử lý dữ liệu.

Đối với nhóm

Đây là lần đầu tiên nhóm chúng em thực hiện một dự án như vậy, nên còn nhiều bỡ ngỡ và chưa nắm rõ các bước cần thiết Hơn nữa, do hạn chế về kiến thức và thiếu kinh nghiệm, việc mắc sai lầm là điều khó tránh khỏi.

Các thành viên chủ yếu tương tác qua nền tảng Internet, dẫn đến thiếu sự giao tiếp trực tiếp Điều này có thể gây ra sự gián đoạn trong việc truyền đạt thông tin và dễ dẫn đến sai sót trong việc liên kết các phần nội dung với nhau.

Format báo cáo hiện tại chưa được thống nhất, dẫn đến sự không đồng đều trong bố cục, với sự kết hợp giữa Excel, Google Forms và SPSS Điều này có thể gây bối rối cho người đọc khi tiếp cận thông tin.

Ngày đăng: 27/09/2022, 12:41

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện độ tuổi - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
Bảng 2. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện độ tuổi (Trang 7)
Bảng 1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện giới tính - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
Bảng 1. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện giới tính (Trang 7)
Bảng 4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện thu nhập hàng tháng - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
Bảng 4. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện thu nhập hàng tháng (Trang 8)
Bảng 3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện quê quán - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
Bảng 3. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện quê quán (Trang 8)
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN THU NHẬP HÀNG THÁNG - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN THU NHẬP HÀNG THÁNG (Trang 9)
Bảng 5. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện nơi ở hiện tại - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
Bảng 5. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất phần trăm thể hiện nơi ở hiện tại (Trang 9)
1.1.3. Cơ chế hình thành mưa axít - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
1.1.3. Cơ chế hình thành mưa axít (Trang 13)
Mức độ quan tâm đó nhiều hay ít được thể hiện qua bảng sau: - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
c độ quan tâm đó nhiều hay ít được thể hiện qua bảng sau: (Trang 14)
Bảng 7. Bảng thể hiện chi phí hiện tại dành cho việc thuê nhà (bao gồm các loại chi phí) - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
Bảng 7. Bảng thể hiện chi phí hiện tại dành cho việc thuê nhà (bao gồm các loại chi phí) (Trang 15)
Theo số liệu thống kê từ bảng khảo sát cho thấy, PHẦN LỚN số lượng người mà sinh viên muốn ở trọ chung là 2 người bao gồm cả bản thân ( chiếm 27.2%), theo sau đó là 4 - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
heo số liệu thống kê từ bảng khảo sát cho thấy, PHẦN LỚN số lượng người mà sinh viên muốn ở trọ chung là 2 người bao gồm cả bản thân ( chiếm 27.2%), theo sau đó là 4 (Trang 15)
phí đã bao gồm cả phí phát sinh riêng như gửi xe, giặt sấy,.. Và từ bảng số liệu thống kê, ta thấy có đến 58.1% sinh viên chi trả tiền nhà ở hàng tháng với mức 2.000.000 VNĐ - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
ph í đã bao gồm cả phí phát sinh riêng như gửi xe, giặt sấy,.. Và từ bảng số liệu thống kê, ta thấy có đến 58.1% sinh viên chi trả tiền nhà ở hàng tháng với mức 2.000.000 VNĐ (Trang 17)
Nhìn từ bảng số liệu chung: - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
h ìn từ bảng số liệu chung: (Trang 19)
Bảng 9. Bảng thể hiện số tiền thuê nơi ở mong muốn của sinh viên - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
Bảng 9. Bảng thể hiện số tiền thuê nơi ở mong muốn của sinh viên (Trang 20)
Hình thức ở Tần số Tần suất Tần suất phần trăm - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
Hình th ức ở Tần số Tần suất Tần suất phần trăm (Trang 23)
Bảng 10. Bảng thể hiện đối tượng mà sinh viên mong muốn sẽ ở - BÁO CÁO DỰ ÁN NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC CHỌN NƠI Ở CỦA SINH VIÊN
Bảng 10. Bảng thể hiện đối tượng mà sinh viên mong muốn sẽ ở (Trang 23)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w