1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

ĐỒ án hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT đề tài THIẾT kế hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT CHO NHÀ máy sản XUẤT THUỐC

35 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Hệ Thống Cung Cấp Nhiệt Cho Nhà Máy Sản Xuất Thuốc
Tác giả Nguyễn Văn Tiến
Người hướng dẫn TS. Bùi Hồng Sơn
Trường học Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội
Chuyên ngành Nhiệt
Thể loại Đồ án
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 343,55 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Tổng quan về hệ thống cấp nhiệt (4)
  • 1.2. Tổng quan về các thiết bị nguồn cấp nhiệt (4)
  • 1.3. Tổng quan về tính toán nguồn cấp nhiệt (6)
  • 1.4. Chọn phương án sử dụng nhiên liệu (9)
  • CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT CHO SƠ ĐỒ NHIỆT NGUYÊN LÝ (11)
    • 2.1 Cấp hơi (11)
    • 2.2. Gia nhiệt cho nước (11)
    • 2.3. Hệ thống đường nước hồi (11)
    • 2.4. Hệ thống tự động (12)
    • 2.5. Các đường ống nhánh (12)
  • CHƯƠNG 3: TÍNH CHỌN CÁC THIẾT BỊ CHÍNH (14)
    • 3.1 Tính chọn thiết bị trao đổi nhiệt (0)
    • 3.2. Tính chọn bơm cấp nước (21)
  • CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN MẠNG NHIỆT (22)
    • 4.1 Tính toán thủy lực ống dẫn cấp nước nóng (23)
    • 4.2 Tính toán thủy lực ống dẫn cấp nước ngưng (0)
    • 4.3 Tính toán thủy lực ống dẫn cấp hơi (0)

Nội dung

Việc sử dụng năng lượng nhiệt có thể phân thành hai nhóm chính: sử dụng năng lượng nhiệt nhằm phục vụ các nhu cầu sinh hoạt và sử dụng năng lượng nhiệt trong sản xuất, trong các xí nghiệ

Tổng quan về hệ thống cấp nhiệt

Cung cấp hơi cho các xưởng sản xuất với áp suất yêu cầu 5 kG/cm², bao gồm: Cất nước 550 kg/h, Đông dược 1200 kg/h, Thuốc nước 250 kg/h, Nang mềm 250 kg/h, Cefalosporin 300 kg/h và Viên nang Beta Lactam.

350 kg/h, Viên 450 kg/h, Nguyên liệu 550 kg/h

- Cấp hơi cho nhà bếp để nấu 1200 suất ăn, áp suất hơi yêu cầu là 4 kG/cm 2

- Sản xuất nước nóng ở nhiệt độ 70 o C cho khu nhà văn phòng, nhà ăn 11 m 3

- Hệ số nhân diện tích so với mặt bằng cơ sở là 1.1

Tổng quan về các thiết bị nguồn cấp nhiệt

Lửa là một trong bốn phát minh quan trọng nhất của nhân loại, đóng vai trò thiết yếu trong việc cung cấp năng lượng cho con người Trong bối cảnh nguồn nhiên liệu ngày càng cạn kiệt, ô nhiễm môi trường gia tăng và nhu cầu tiêu thụ năng lượng tăng nhanh, việc sử dụng năng lượng một cách hiệu quả và tiết kiệm trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Cung cấp nhiệt cho các tòa nhà bằng các nguồn nhiên liệu sơ cấp như than, dầu, năng lượng mặt trời và địa nhiệt là những phương pháp hiệu quả để đáp ứng nhu cầu này.

Việc sử dụng trực tiếp nguồn nhiên liệu sơ cấp đã làm giảm hiệu suất của các nhà máy nhiệt điện, chỉ đạt khoảng 35-40% Hơn nữa, quá trình sản xuất điện năng còn thải ra nhiều chất ô nhiễm, gây tác động tiêu cực đến môi trường.

1.2.1 Sơ đồ cấp nhiệt sử dụng lò hơi loại nhỏ, vừa

Sơ đồ này được thiết kế cho các cơ sở có nhu cầu sử dụng nhiệt cỡ vừa, không chỉ đáp ứng nhu cầu nước nóng mà còn cung cấp nhiệt cho các ứng dụng cao cấp khác như hơi nước phục vụ giặt là, thiết bị sấy và xông hơi.

- Nhiên liệu thường dùng là than, dầu hoặc khí đốt.

- Dựa vào phương pháp gia nhiệt cho nước ta cso thể phân ra làm 2 loại sơ đồ trung tâm cấp nhiệt dùng lò hơi. a Trao đổi nhiệt hỗn hợp

Hình 1.1 Sơ đồ cấp nước nóng sử dụng thiết bị hỗn hợp.

LH- lò hơi; OGH - ống góp hơi; BNM – bể nước mềm; NN-nước nóng ra; NH- Nước hồi

Nguyên lý hoạt động của hệ thống này là nước lạnh được đưa vào bể nước nóng, trong khi nhiên liệu được đốt cháy trong buồng đốt của lò hơi Khói nóng từ quá trình đốt sẽ tiến hành trao đổi nhiệt với nước trong giàn ống gia nhiệt, tạo ra hơi nước trong buồng đốt.

Hơi nước có nhiệt độ cao được dẫn tới ống góp hơi, từ đó hơi bão hòa được trích ra để đi qua bể nước nóng Tại bể, hơi nước sẽ trao đổi nhiệt với nước lạnh, giúp tăng nhiệt độ của nước trong bể lên mức yêu cầu Nước cấp cho lò được lấy từ bể nước mềm.

Nước nóng sẽ được cung cấp đến các hộ tiêu thụ nhiệt, và khi nhiệt độ trong đường ống cấp giảm xuống dưới mức cho phép, nước sẽ được quay lại bể nước nóng để gia nhiệt bổ sung qua đường hồi.

- Ưu điểm: đơn giản, dễ quản lý và vận hành.

- Nhược điểm: Khống có lượng nước ngưng tuần hoàn về nên thiết bị xử lý nước cấp vào lò pải có công suất lơn nên giá thành tăng

- Áp dụng cho các tòa nhà khách sạn chung cư cao tầng có nhu cầu nhiệt vừa và nhỏ b: Trao đổi nhiệt bề mặt

Hình 1.2 Sơ đồ cấp nước nóng sử dụng thiết bị bề mặt kiểu dung tích

LH- lò hơi; OGH - ống góp hơi; BNM – bể nước mềm; NN-nước nóng ra; NH-

Nguyên lý hoạt động của lò hơi trao đổi nhiệt hỗn hợp tương tự như lò hơi thông thường, nhưng khác ở chỗ hơi nước sau khi trao đổi nhiệt với nước trong bể sẽ không hòa trộn mà được dẫn trở lại lò hơi Bể nước mềm có vai trò quan trọng trong việc bổ sung nước cấp cho lò hơi, đảm bảo hiệu suất hoạt động ổn định.

- Áp dụng cho những nơi sử dụng nước nóng nhiều và chế độ dùng nước nóng không đều đặn.

1.2.2 Một số nguồn cấp nhiệt khác.

Cấp nhiệt từ nguồn bên ngoài, như nhà máy nhiệt điện, thường được áp dụng tại những khu vực gần các nhà máy nhiệt điện hoặc các nguồn nhiệt trung tâm lớn.

- Cấp nhiệt sử dụng bộ thu năng lượng mặt trời Thường được áp dụng ở những nơi có diện tích chiếu sáng lớn.

- Cấp nhiệt nhờ tận dụng nhiệt thải từ bình ngưng của hệ thống lạnh và điều hòa không khí.

- Cấp nhiệt bằng thiết bị gia nhiệt dùng điện trực tiếp.

Tổng quan về tính toán nguồn cấp nhiệt

1.3.1: Chọn thiết bị lò hơi: a Lượng hơi cấp cho các xưởng sản xuất.

- Tổng lượng hơi cấp cho 8 xưởng sản xuất, áp suất hơi yêu cầu 5kG/cm 2 là:

- Công suất lò cần dùng là:

D1 là 3900 kg/h, thể hiện suất tiêu hao hơi của các phân xưởng sản xuất Nhiệt ẩn hóa hơi của 1 kg nước ở áp suất 5 kG/cm² là r = 2109 kJ/kg Lượng hơi cấp cho nhà bếp sẽ được tính toán dựa trên các thông số này.

Theo tìm hiểu thì mỗi suất ăn của 1 công nhân bao gồm 0.4kg gạo, 0.3 kg đồ ăn,

0.1 kg canh Vậy, với 1200 suất ăn ta sẽ có giá trị quy đổi như sau:

Theo nghiên cứu thực tế, để nấu 100kg thức ăn, cần sử dụng nồi có công suất điện trung bình khoảng 14kW Thời gian nấu chín các loại thức ăn khác nhau cũng sẽ khác nhau, ví dụ như cơm cần một khoảng thời gian nhất định để đạt được độ chín hoàn hảo.

30 phút, đồ ăn cần 20 phút, canh cần 10 phút.

Vậy lượng nhiệt cần sử dụng để nấu chín các loại thức ăn và lượng hơi cần dùng sẽ được tính như sau:

- Đồ ăn: Qđồ ăn = 3,6.14.20.60 = 60480 (kJ)

Dcanh = r η t Q = 0,85 6 10080 2133 3.36 (kg/h) Trong đó : r = 2133 kJ/kg – nhiệt ẩn hóa hơi của 1 kg nước ở áp suất 4kG/cm 2 η=0,85: Hiệu suất của thiết bị gia nhiệt.

Vậy, suất tiêu hao hơi của nhà ăn là :

D2 = Dcơm + Dcanh + Dđồ ăn = 133.5 + 100.07 + 33.36 = 267 (kg/h)Công suất lò sinh hơi cung cấp cho nhà ăn là :

 QL2 = 158.13 (kW) c Lượng hơi phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước nóng:

- Lượng nhiệt cần thiết truyền cho nước lạnh để 11000 lít nước từ t1 = 15 o C trở thành nước nóng ở 75 o C:

- Suất tiêu hao hơi để phục vụ cho nhu cầu sản xuất nước nóng là:

D3 ¿ Q r η = 2109.0,85 2299000 =¿ 1282.5 (kg/h) Trong đó: r = 2109 kJ/kg – nhiệt ẩn hóa hơi của 1 kg nước ở áp suất 5 kG/cm 2 η=0,85: Hiệu suất của thiết bị gia nhiệt.

- Công suất lò sinh hơi cung cấp cho nhu cầu sản xuất nước nóng là :

QL1 = 3600.0,85 2299000 = 751.4 (kW) d Tổng suất tiêu hao hơi của cả nhà máy là:

D = D1 + D2 + D3 = 3900 + 267 + 1282.5 = 5449.5 (kg/h) e Tổng công suất lò sinh hơi cung cấp cho nhà máy là:

QL = QL1 + QL2 + QL3 = 2284.75 + 158.13 + 751.4 = 3194.3 (kW)

Như vậy ta sẽ chọn 2 nồi hơi kiểu ống nước đặt đứng có công suất là 4000 kg/h và

Chọn phương án sử dụng nhiên liệu

Hiện nay, các trung tâm cấp nhiệt bằng lò hơi ở Việt Nam chủ yếu sử dụng hai loại nhiên liệu chính là than và dầu Việc lựa chọn nguồn nhiên liệu cho các trung tâm này là một bài toán tối ưu về kinh tế và kỹ thuật Để đưa ra quyết định về phương án cấp nhiệt, cần dựa vào các tiêu chí cụ thể.

Hệ thống cấp nhiệt sử dụng nhiên liệu dầu có chi phí đầu tư ban đầu cao hơn so với hệ thống sử dụng nhiên liệu than, chủ yếu do giá thành các thiết bị cần thiết cho hệ thống dầu cao hơn.

Chi phí vận hành của hệ thống cấp nhiệt sử dụng than thấp hơn so với dầu nhờ vào giá thành than rẻ và sẵn có tại Việt Nam Mặc dù vậy, hệ thống sử dụng dầu có ưu điểm về khả năng tự động hóa cao, mang lại sự đơn giản và an toàn hơn trong quá trình vận hành so với hệ thống dùng than.

Ta tính chi phí nhiên liệu để đun 100 kg nước từ 20 0 C lên 70 0 C. a: Các thông số:

- Nhiệt trị của dầu D.O: Qt lv = 40.000 kJ/kg

- Nhiệt trị của than: Qt lv = 22000 kJ/kg

- Tính toán gia nhiệt cho: 100 kg nước. b: Tính nhiệt và chi phí để sản xuất nước nóng: ¿ Lượng nhiệt cần cung cấp cho 100 kg nước để tăng từ 20 0 C đến 70 0 C:

Q (kJ): nhiệt lượng cần cung cấp cho nước.

G (kg): khối lượng nước cần gia nhiệt; G = 100 kg

Cp (kJ/kgK): nhiệt dung riêng của nước; Cp = 4,2 kJ/kgK t2 ( 0 C): nhiệt độ nước nóng yêu cầu; t2 = 70 0 C t1 ( 0 C): nhiệt độ nước lạnh ban đầu; t1 = 20 0 C

Thay số vào phương trình ta được :

Q = 100.4,2 (70 - 20) = 21000 (kJ) ¿ Chi phí khi gia nhiệt cho 100 kg nước bằng lò hơi đốt than.

- Lượng than cần thiết để gia nhiệt cho 100 kg nước là :

= 21000 22000.0,5 =1,9 (kg) ηth= 0,5 - tích hiệu suất của lò hơi đốt than và thiết bị gia nhiệt cho nước.

(Đối với than [0,3-0,6] lấy trung bình Đối với TBTDN lấy 0,9)

- Vậy giá thành của việc gia nhiệt cho 100 kg nước bằng lò hơi đốt than là :

T1 = 1,9.3600 = 6840 (đ/100 kg nước) Trong đó: giá thành của than trên thị trường hiện nay là 3600 vnđ/kg ¿ Chi phí khi gia nhiệt cho 100 kg nước bằng lò hơi đốt dầu :

- Lượng dầu cần thiết để gia nhiệt cho 100 kg nước là :

40000.0,8 =0.66 (kg) = 0.825 lít ηd = 0,8 - tích hiệu suất của lò hơi đốt dầu và thiết bị gia nhiệt cho nước

- Vậy chi phí khi gia nhiệt cho 100 kg nước bằng lò hơi đốt dầu là:

T2 = 0,825.15600 = 12870 (VNĐ/100 kg nước) Trong đó : giá thành của dầu D.O trên thị trường hiện nay là 15900 vnđ/lít

- Từ tính toán ở trên ta thấy : Để đun nóng 100 kg nước từ 20 0 C đến 70 0 C thì chi phí là :

+ Khi gia nhiệt bằng lò hơi đốt than : 6840 (đ/100 kg)

+ Khi gia nhiệt bằng lò hơi đốt dầu : 12870 (đ/100 kg)

Với yêu cầu về môi trường và tính tiện nghi, hệ thống lò hơi đốt dầu là lựa chọn tối ưu Lò hơi này không chỉ giảm thiểu chi phí nhân công mà còn có khả năng tự động hóa cao, đồng thời thải ra khí độc hại ít hơn, góp phần bảo vệ môi trường.

XÂY DỰNG VÀ TÍNH CÂN BẰNG VẬT CHẤT CHO SƠ ĐỒ NHIỆT NGUYÊN LÝ

Cấp hơi

Hơi bão hòa từ hai lò hơi được cung cấp vào ống góp phân phối, sau đó được phân phối đến các hộ tiêu thụ nhiệt qua ống thép đen Từ ống góp hơi, có một đường cấp hơi chính được chia thành ba nhánh nhỏ Nhánh đầu tiên cung cấp hơi cho thiết bị trao đổi nhiệt trên mái để tạo ra nước nóng, nhánh thứ hai phục vụ cho phòng giặt là, và nhánh thứ ba cấp hơi cho thiết bị trao đổi nhiệt ở bể bơi nhằm gia nhiệt cho bể bơi.

Gia nhiệt cho nước

Nước lạnh từ nguồn cấp được bổ sung vào bể nước hồi, nơi nước này hòa trộn với nước hồi có nhiệt độ cao hơn, làm tăng nhiệt độ nước một chút Khi lò bắt đầu hoạt động, nếu không có nước dự trữ và nước hồi, nhiệt độ nước trong bể sẽ chỉ bằng nhiệt độ của nước lạnh Nước sau đó được dẫn qua bình trao đổi nhiệt kiểu ống vỏ, nơi nó nhận nhiệt từ hơi và được nâng nhiệt lên 70 °C Nước nóng này sẽ được cung cấp cho khu văn phòng và nhà ăn.

Hệ thống đường nước hồi

Sau khi nước được gia nhiệt trong bình trao đổi nhiệt bề mặt và ngưng tụ thành nước, nước ngưng sẽ được hồi cùng với nước bổ sung đã qua xử lý từ bể nước mềm cho lò hơi Việc bổ sung nước mềm cho lò hơi là cần thiết do nước ngưng trở về lò bị mất mát do rò rỉ hoặc hơi thoát ra khi xả khí không ngưng trong hệ thống đường ống hơi.

Do tổn thất nhiệt, nước trong hệ thống nếu để quá lâu sẽ giảm nhiệt độ Khi nhiệt độ nước nóng xuống quá thấp và không đủ cho sinh hoạt, cần hồi nước về bể hồi trên cao Việc hồi về bể nước hồi thay vì bể nước nóng tổng nhằm giữ nhiệt độ nước nóng tại bể tổng ổn định, đảm bảo cung cấp đủ nhiệt độ cho các phòng mà không bị giảm do nước hồi hòa trộn Cuối mỗi nhánh chính, tại tầng kỹ thuật, cần bố trí đường hồi khi nhiệt độ t Vtrục = 5.20 = 100 (l/phút)= 1,667.10 -3 (m 3 /s)

- Lưu lượng nước chảy qua phân đoạn 1 (l1) : V= 3.V trục = 0,005 (m 3 /s)

Chọn sơ bộ vận tốc nước chảy ω kt = 0,46 m/s Áp suất ở đầu phân đoạn 1

P1’ = Po + H.g.ρ P o = 10 5 Pa áp suất khí quyển

H = 2m chiều cao cột nước trong bể chứa chọn sơ bộ g = 9,81 m 2 /s gia tốc trọng trường ρ = 974,8 kg/m 3 khống lượng riêng nước nóng ở 75 0 C

Z 1 g + ω 2 1 2 + p ρ 1 = Z 2 g + ω 2 2 2 + p ρ 2 + δp ρ Đường kính ống dẫn nước nóng ứng với tốc độ lớn nhất: d = √ π ω 4 V =

Xác định lại vận tốc nước đi trong ống: ω= 4.V π d 2 = (m/s) Tiêu chuẩn Re: Re = ω d ν Nhận thấy Re ¿ 568 k d t đ = do đó λ được tính theo công thức sau: λ = 0,11.( k d t đ ¿¿ 0,25 Suất giáng áp đường dài:

R dd = λ ω 2 2 d ρ Chiều dài tương đương

Phân đoạn 1 (1 khủy cong r - ) Ltd = 2.51 m

Phân đoạn 2 đột thu Ltđ = 1,02 m

Phân đoạn 3 đột thu Ltđ = 0,66 m

Chiều dài quy dẫn Lqd = L + Ltđ Tổng giáng áp δp = Rdd.Lqp Coi như độ cao bằng nhau và vận tốc không đổi Áp suất cuối đường ống : P” = P’ – δp

Kết quả được tổng hợp vào bảng sau:

Bảng 4.2 Kết quả tính thủy lực của ống nước nóng ngang A-C Áp suất cuối p”(Pa) 1,195.105 1,193.105 1,191.105 Áp suất đầu p’(Pa) 1,196.105 1,195.105 1,193.105

Tổn thất áp suất (Pa) 80,8 154,7 236,6

L 2 5 5 Đường kính ống dou t (mm) 133 108 76 din (mm) 125 100 70

Số đoạn 1 2 3 Bảng 4.3 Kết quả tính thủy lực của ống nước nóng ngang D-E Áp suất cuối p”(Pa) 1,195.105 1,192.105 Áp suất đầu p’(Pa) 1,196.105 1,195.105

Tổn thất áp suất (Pa) 102,1 257,5

L 2 5 Đường kính ống dou t (mm) 108 76 din (mm) 100 70

Kết quả tính toán cho thấy với đường kính ống đã chọn, tốc độ nước chảy trong ống nằm trong giới hạn cho phép Áp suất tại các điểm ngang trong ống đều lớn hơn áp suất bão hòa của nước ở 70 độ C, do đó đảm bảo không xảy ra hiện tượng sôi trong ống.

- 4.2 Tính toán thủy lực ống dẫn nước ngưng.

- lượng nhiệt trao đổi qua thiết bị trao đổi nhiệt trên mái Q2 = 175,29 (kW)

- Lưu lượng hơi qua thiết bị trao đổi nhiệt trên mái G = Q2/r (kg/s)

- Lưu lượng nước ngưng qua thiết bị trao đổi nhiệt trên mái V = G/ρ (m 3 /s)

- Chiều dài tương đương ( n khủy cong )

- Áp suất đầu vào P1 = 3 bar

Tính toán tương tự như ống cấp nước nóng ta có kết quả tính toán thủy lực như sau:

Bảng 4.9 Kết quả tính thủy lực của đường ống nước ngưng Áp suất cuối p”(Pa) 6,337.105 2,997.105 Áp suất đầu p’(Pa) 3,2.105 3,2.105

Tổn thất áp suất (Pa) 920 231

L 50 15 Đường kính ống dou t (mm) 32 32 din (mm) 27 27

Số đoạn 1 2 1 : đường ống nước ngưng từ trên mái 2 : đường ống nước ngưng từ bể bơi

4.3 Tính toán thủy lực ống dẫn cấp đường hơi

Hơi bão hòa khô có thể chuyển thành hơi bão hòa ẩm trong quá trình chuyển động, làm cho việc tính toán trở nên phức tạp Để đơn giản hóa, ta giả định rằng hơi chuyển động trong ống vẫn là hơi bão hòa khô Đường kính quy ước D q và tốc độ chuyển động của hơi quá nhiệt là 50 m/s, trong khi hơi bão hòa đạt 35 m/s với đường kính lên đến 200mm.

Tính toán thủy lực cho đường ống cấp hơi:

-Áp suất làm việc của lò hơi: P LH = 3,2 bar

-Nhiệt độ hơi ra khỏi lò: : t 1 = 135,75 o C

-Khối lượng riêng của hơi khi ra khỏi lò hơi: ρ 1 = 1,766 kg/ m 3

-Độ nhám tương đương của ống dẫn hơi : k t đ = 0,2 mm

-Lưu lượng hơi chuyển động trong ống: G = 323,5 kghơi/h = 0,0898 kghơi/s

-Tốc độ lớn nhất của ống dẫn hơi trong ống dẫn hơi là : ω max = 35 m/s

-Chiều dài ống dẫn hơi (tính sơ bộ): l = 50 m

-Chênh lệch độ cao điểm đầu và điểm cuối: H = Z 2 - Z 1 = 36 m

Z 1 g + ω 2 1 2 + p ρ 1 = Z 2 g + ω 2 2 2 + p ρ 2 + δp ρ Áp suất hơi ở đầu ra của lò hơi :P1 = Plh = 320000 Pa

Giả thiết áp suất hơi cuối của ống dẫn hơi : P2 = 300000 Pa

Các thông số ứng với áp suất hơi giả thuyết là :

+ Nhiệt độ hơi bão hòa t 2 = 133,5 o C

Khối lượng riêng trung bình : ρtb = ρ 1 + 2 ρ 2 = 1,709 kg/m 3

Tra bảng ta có độ nhớt động học của hơi : ν = 8,164.10 -6 m 2 /s

-Đường kính ống dẫn hơi ứng với tốc độ lớn nhất: d = √ π ω ρ 4.G = 0,0437 m

Theo bảng chọn đường kính ống ta chọn d = 51 mm, dày 3mm,đường kính ngoài

Xác định lại tốc độ hơi trung bình trong ống dẫn hơi: ω = π d 4.G 2 ρ tb = 3,14.0,057 4.0,2778 2 3,121 = 25,7m/s Tiêu chuẩn Reynolds:

Nhận thấy Re ¿ 568 k d t đ = 144840do đó λ được tính theo công thức sau: λ = 0,11.( k d t đ ¿¿ 0,25 = 0,0275 Suất giáng áp đường dài :

R dd = λ ω 2 2 d ρ = 305,87 Pa/m -Chiều dài tương đương của các trở lực cục bộ (4 khủy cong r = 2d):

Tra thông số,ta có : ltđ = 4.1,88 = 7,52m

-Chiều dài quy dẫn : lqd = l + ltđ = 50 + 7,52 = 57,52 m

-Giáng áp tổng trên đường ống dẫn hơi: δp = Rdd.lqd = 17587 Pa Áp suất ở cuối ống dẫn hơi: p2 = p1 – δp – (Z1 – Z2)gρ = 301826 Pa

-Sai số của phép tính: Δ = 301826−300000

300000 = 0,6 %Như vậy ta chấp nhận kết quả áp suất cuối 300000 Pa

Dựa trên kinh nghiệm thực tế và tài liệu tham khảo, quá trình tính toán và thiết kế mạng nhiệt cho thiết bị và đường ống dẫn nước nóng trong đề tài này hoàn toàn hợp lý và có khả năng ứng dụng thực tiễn Hệ thống được tính toán ở điều kiện làm việc với phụ tải lớn nhất, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhiệt cho nhà máy dệt may tại mọi thời điểm.

Phân tích và lựa chọn lò hơi cùng các thiết bị nhiệt là cần thiết, giúp nâng cao tính thực tiễn của đề tài Điều này không chỉ thuận tiện cho quá trình lắp đặt, sửa chữa và thay thế thiết bị mà còn phù hợp với xu hướng phát triển hiện đại.

Bố trí hợp lý các thiết bị và đường ống trong hệ thống cung cấp nhiệt đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu nhiệt cho nhà máy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc sửa chữa và bảo dưỡng thiết bị.

Trong quá trình vận hành, khi nhu cầu nhiệt của các thiết bị phụ tải trong nhà máy dệt may thay đổi, hệ thống van và khóa sẽ điều chỉnh lượng nước nóng và hơi cấp cho hệ thống Điều này cho phép điều chỉnh lượng hơi từ lò, đảm bảo tính kinh tế trong quá trình vận hành.

Trong quá trình thực hiện, không thể tránh khỏi những sai sót Em rất mong nhận được sự góp ý từ quý thầy cô và bạn bè đồng nghiệp để hoàn thiện bản đồ án của mình hơn nữa.

Hà Nội, ngày 13 tháng 08 năm 2022 Sinh viên thực hiện

1.PGS.TS.Phạm Lê Dần TS.Nguyễn Công Hân,Công nghệ lò hơi và mạng nhiệt-

Nhà xuất bản khoa học kỹ thật,Hà Nội – 2008

2.PGS.TS.Bùi Hải – TS.Dương Đức Hồng – TS.Hà Mạnh Thư,Thiết bị trao đổi nhiệt -Nhà xuất bản khoa học kỹ thật,Hà Nội – 2001

3.Th.S.Trần Huy Cấp, Quy định thực hiện học phần đồ án nhiệt lạnh 1,Mang nhiet

Atlantic 21.5.05,Thuyet minh KS cong doan,thuyet_minh_cong_nghe_cap_nhiet.

4.Phạm Văn Trí, Dương Đức Hồng, Nguyễn Công Cẩn Lò công nghiệp. Đại học Bách khoa Hà Nội Hà Nội 1996.

Ngày đăng: 26/09/2022, 14:45

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 Sơ đồ cấp nước nóng sử dụng thiết bị hỗn hợp. - ĐỒ án hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT đề tài THIẾT kế hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT CHO NHÀ máy sản XUẤT THUỐC
Hình 1.1 Sơ đồ cấp nước nóng sử dụng thiết bị hỗn hợp (Trang 5)
Hình 1.2 Sơ đồ cấp nước   nóng   sử   dụng thiết   bị   bề   mặt   kiểu dung tích - ĐỒ án hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT đề tài THIẾT kế hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT CHO NHÀ máy sản XUẤT THUỐC
Hình 1.2 Sơ đồ cấp nước nóng sử dụng thiết bị bề mặt kiểu dung tích (Trang 5)
- Tính chọn sơ bộ thiết bị TĐN, theo bảng 5.2 chọn hệ số TĐN theo TEMA: - ĐỒ án hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT đề tài THIẾT kế hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT CHO NHÀ máy sản XUẤT THUỐC
nh chọn sơ bộ thiết bị TĐN, theo bảng 5.2 chọn hệ số TĐN theo TEMA: (Trang 15)
 Bố trí ống hình vng. - ĐỒ án hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT đề tài THIẾT kế hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT CHO NHÀ máy sản XUẤT THUỐC
tr í ống hình vng (Trang 16)
Bảng 4.1 vận tốc tới hạn nước trong ống - ĐỒ án hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT đề tài THIẾT kế hệ THỐNG CUNG cấp NHIỆT CHO NHÀ máy sản XUẤT THUỐC
Bảng 4.1 vận tốc tới hạn nước trong ống (Trang 23)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w