1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học

88 996 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học
Tác giả Trần Thị Lệ Hằng
Người hướng dẫn Th.s Trương Thị Thanh Thoài
Trường học Trường Đại học Quảng Bình
Thể loại khóa luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đồng Hới
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 245,32 KB

Cấu trúc

  • 1. Lí do chọn đề tài (6)
  • 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (7)
  • 3. Mục đích nghiên cứu (8)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (8)
  • 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (9)
  • 7. Những đóng góp của đề tài (10)
  • 8. Cấu trúc của đề tài (10)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG LÀM (11)
    • 1.1. Cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi (11)
      • 1.1.1. Đặc điểm ngôn ngữ Tiếng Việt và việc rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 tuổi (11)
      • 1.1.2. Hoạt động làm quen văn học với việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi.10 1.1.3. Những đặc điểm tâm sinh lí của trẻ 5 - 6 tuổi với việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ qua hoạt động làm quen văn học (13)
    • 1.2. Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học (23)
      • 1.2.1. Mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ (23)
      • 1.2.2. Tình hình phát triển ngôn ngữ ở trường mầm non cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động làm quen văn học (26)
      • 1.2.3. Những định hướng yêu cầu tiếp của đề tài khóa luận (27)
  • CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ (28)
    • 2.1 Biện pháp rèn kỹ năng nghe hiểu (28)
    • 2.2. Biện pháp rèn kỹ năng đàm thoại (30)
    • 2.3. Biện pháp rèn kỹ năng kể chuyện (36)
    • 2.4. Biện pháp rèn kỹ năng đọc thơ diễn cảm (41)
    • 2.5. Biện pháp rèn kỹ năng đóng kịch (46)
  • CHƯƠNG 3. THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM (50)
    • 3.1. Mục đích thực nghiệm (50)
    • 3.2. Đối tượng, địa bàn và thời gian thực nghiệm (50)
    • 3.3. Phương pháp tiến hành thực nghiệm (51)
    • 3.4. Nội dung thực nghiệm (51)
    • 3.5. Quá trình tổ chức thực nghiệm (52)
    • 3.6. Kết quả thực nghiệm (52)
    • 1. Kết luận (59)
    • 2. Kiến nghị (60)
      • 2.1. Về phía giáo viên (60)
      • 2.2. Về phía quản lí (60)

Nội dung

1. Lí do chọn đề tài1.1. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển bền vững, đảm bảo đào tạo một thế hệ kế tiếp có đầy đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho đất nước. Đại hội Đảng khóa XI đã khẳnng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực của con người”.Trẻ em ôm nay thế giới ngày mai, trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của đất nước, là lớp người sẽ tiếp tục sự nghiệp của ông cha để lại, gánh vác mọi công việc xây dựng tổ quốc. Mọi trẻ em sinh ra đều có quyền được giáo dục chăm sóc, được tồn tại và phát triển, được yêu thương trong gia đình cộng đồng. Khi xã hội càng phát triển thì giá trị con người càng được nhận thức và đánh giá đúng đắn, do vậy việc chăm sóc và giáo dục trẻ lại càng mang ý nghĩa nhân văn cụ thể và trở thành đạo lí của thế giới văn minh.1.2 Việc giáo dục trẻ mầm non phải dựa trên những nhu cầu cơ bản, thỏa mãn những mong muốn tốt đẹp và khơi gợi sự phát triển khả năng vốn có của trẻ. Trong trường mầm non, việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ được tiến hành qua nhiều môn học, trong đó LQVH là môn học trọng tâm có vị trí rất quan trọng, thông qua môn học góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ một cách tốt nhất và sâu sắc nhất. Văn học là ngôn ngữ phản ánh cuộc sống muôn màu muôn vẻ thông qua các hiện tượng hấp dẫn, sinh động. Qua làm quen tác phẩm văn học, vốn từ nghệ thuật của trẻ được mở rộng, trẻ làm quen với cách dùng từ, cách đặt câu, cách diễn đạt, lời nói có vần, nhịp, nói có ngữ điệu… Văn học giúp trẻ phát triển năng lực tư duy, óc tưởng tượng sáng tạo, biết yêu quý cái đẹp, hướng tới cái đẹp. Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng mạch lạc, vốn từ được mở rộng và phong phú hơn. Trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự kiện nào đó bằng chính ngôn ngữ của trẻ. Văn học giúp trẻ có thêm nhiều tri thức về đời sống xã hội và thiên nhiên. Sự phát triển nhận thức sẽ làm nền tảng cho sự phát triển ngôn ngữ trên các mặt: Phát triển vốn từ, hoàn thiện cú pháp, nói năng mạch lạc, lôgic...1.3 Việc phát triển ngôn ngữ được chú ý tiến hành thường xuyên, liên tục đối với tất cả các độ tuổi, trẻ 5 6 tuổi có thể sử dụng tiếng mẹ đẻ thông thạo để giao tiếp. Yêu cầu đối với độ tuổi này là trẻ phải có vốn từ vựng khá phong phú, biết lựa chọn sử dụng từ ngữ phù hợp trong các ngữ cảnh nói năng, biết diễn đạt rành mạch ý muốn của mình bằng lời nói rành mạch, rõ ràng, không nói ngọng, nói lắp, biết sử dụng các cử chỉ, điệu bộ trong nói năng, vì vậy đòi hỏi phải có một chiến lược giáo dục mang tính khả thi.Qua tìm hiểu các trường mầm non, tác giả nhận thấy việc phát triển ngôn ngữ trong hoạt động LQVH còn chưa được quan tâm đúng mức, trẻ ít thuộc thơ, kể chuyện còn khó khăn, một số trẻ cò nói lắp, nói ngọng. Giáo viên chưa vận dụng được kiến thức ngôn ngữ cũng như khai thác triệt để đặc thù của bộ môn vào việc phát triển nhận thức và năng lực ngôn ngữ cho trẻ, vì vậy nhiều trẻ gặp khó khăn khi học lên chương trình Tiểu học.Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học” nhằm mục đích đề xuất một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đềNgôn ngữ là tài sản quý báu của văn minh nhân loại. Ngôn ngữ là điểm mốc then chốt giúp cho nhiều công trình nghiên cứu được tỏa sáng. Không những vậy ngôn ngữ có sức hút mạnh mẽ, lôi cuốn sự tham gia nghiên cứu của rất nhiều nhà khoa học, từ những lĩnh vực khác nhau: Triết học, tâm lí học, ngôn ngữ học, giáo dục học, xã hội học,…Vai trò phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ lâu được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Có thể kể đến các tác giả như:Borodis.A.M với cuốn: Phương pháp phát triển tiếng cho trẻ em (NXBGD Matxcơva 1974)Xôkhin với tác phẩm: Phương pháp phát triển lời nói trẻ em (NXBGD Matxcơva 1979)E.Ti.Khêiva với tác phẩm: Phát triển ngôn ngữ trẻ em (NXBGD 1997)Các tác giả: Phedorenco.L.P, Phomitreva.G.A, Lomarep.V.K cũng có những cuốn sách tương tự.Ở Việt Nam, vấn đề phát triển ngôn ngữ, lời nói cho trẻ cũng đã được rất nhiều các nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu như:Các tác giả Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan, Nguyễn Thanh Hồng với: “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ” đề cập tới Tiếng Việt dựa vào đó tác giả xây dựng các phương pháp nhằm phát triển và hoàn thiện lời nói cho trẻ.Tác giả Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, Nguyễn Kim Đức với: “Phương pháp phát triển ngôn ngữ”. Các tác giả đã đưa ra các phương pháp nhằm tăng vốn từ cho trẻ.Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Phạm Hoàng Gia, Đoàn Thị Tâm với: “Tâm lí trẻ em lứa tuổi mầm non” đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển tâm lí của trẻ mầm non qua các giai đoạn lứa tuổi.Luận án Tiến sĩ của Lưu Thị Lan: “Những bước phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 16 tuổi”. Nội dung luận án nói về các bước, giai đoạn hình thành phát triển ngôn ngữ cho trẻ trong độ tuổi từ 1 6 tuổi.Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa(1997) về: “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 0 6 tuổi”, đã nghiên cứu về sự phát triển về vốn từ ngữ của trẻ qua các độ tuổi và đưa ra các phương pháp nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ em lứa tuổi mầm non.Các tác phẩm trên đều đề cập đến nội dung và các phương pháp nhằm hình thành và phát triển vốn từ ngữ cho trẻ. Đó là những đóng góp quý báu trên các phương diện lý luận và thực tiễn.Qua nghiên cứu phân tích các tài liệu, tác giả nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động LQVH, vì vậy tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài “Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học” để nghiên cứu.3. Mục đích nghiên cứuĐề tài đưa ra một số biện pháp giúp trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ nhằm góp phần giúp các giáo viên tổ chức tốt hoạt động cho trẻ LQVH ở trường mầm non.4. Nhiệm vụ nghiên cứuTìm hiểu một số cơ sở lí luận và thực tiễn có liên quan đến đề tài nghiên cứu.Xây dựng một số biện pháp nhằm rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học.Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp. Xử lí kết quả nghiên cứu.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu5.1. Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu của đề tài này là một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học dựa trên các mặt: Ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, diễn đạt nói năng, biểu cảm.5.2. Phạm vi nghiên cứuNghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn những vấn đề liên quan đến đề tài.Vì điều kiện thời gian có hạn và không có thời gian để nghiên cứu nhiều trường nên tôi chỉ tiến hành điều tra, khảo sát và thực nghiệm tại trường Mầm non Đồng Phú Đồng Hới Quảng Bình.6. Phương pháp nghiên cứu6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luậnNghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài; hệ thống hóa các vấn đề khái quát trong tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn6.2.1. Phương pháp quan sát.Quan sát các tiết học làm quen văn học của trẻ và ghi chép những tác dụng của văn học đối với sự phát triển và rèn kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ thông qua các tiết học ở trường mẫu giáo.6.2.2.Phỏng vấn, trao đổi với giáo viên.Sử dụng hệ thống các câu hỏi có liên quan để trao đổi trực tiếp với giáo viên về thực trạng sử dụng ngôn ngữ của trẻ thông qua hoạt động làm quen văn học ở trường mầm non.6.2.3. Sử dụng phiếu điều tra.Dùng phiếu điều tra kết hợp với trao đổi thông tin có liên quan đến vấn đề nghiên cứu với các giáo viên ở trường mẫu giáo nhằm phát triển và rèn kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi thông qua hoat động làm quen văn học.6.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Mục đích thực nghiệm:Thực nghiệm các biện pháp đã được lựa chọn nhằm đánh giá hiệu quả thực tiễn của các biện pháp đó đối với việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ 5 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học. Đối tượng thực nghiệm: Trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi trường Mầm non Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.6.3. Nhóm phương pháp thống kê toán họcTrên cơ sở quan sát và điều tra bằng phiếu để thống kê lại mức độ nhận thức của giáo viên và mức độ về kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ thông qua hoạt động làm quen văn học của trẻ 5 6 tuổi.7. Những đóng góp của đề tàiĐề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận về các biện pháp giúp trẻ 5 6 tuổi rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ thông qua hoạt động làm quen văn học.Đề tài đã xây dựng được một số giáo án thơ, truyện cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi mang tính thực tiễn, giúp trẻ rèn được kỹ năng sử dụng ngôn ngữ một cách tốt nhất.Đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho giáo viên, phụ huynh trong việc hướng dẫn trẻ làm quen với văn học.8. Cấu trúc của đề tàiNgoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm ba chương:Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi qua hoạt động làm quen văn họcChương 2: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 6 tuổi qua hoạt động làm quen văn học.Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Ngôn ngữ là tài sản quý giá của văn minh nhân loại, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các nghiên cứu khoa học Sức hút của ngôn ngữ đã thu hút sự tham gia của nhiều nhà khoa học từ các lĩnh vực như triết học, tâm lý học, ngôn ngữ học, giáo dục học và xã hội học Vai trò phát triển ngôn ngữ cho trẻ em đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm.

Borodis.A.M với cuốn: Phương pháp phát triển tiếng cho trẻ em (NXBGD Matxcơva - 1974)

Xôkhin với tác phẩm: Phương pháp phát triển lời nói trẻ em (NXBGD Matxcơva - 1979)

E.Ti.Khêiva với tác phẩm: Phát triển ngôn ngữ trẻ em (NXBGD - 1997)

Các tác giả Phedorenco.L.P, Phomitreva.G.A và Lomarep.V.K đã viết nhiều cuốn sách tương tự về phát triển ngôn ngữ Tại Việt Nam, nhiều nhà giáo dục cũng đã chú trọng nghiên cứu vấn đề phát triển ngôn ngữ và lời nói cho trẻ em.

Các tác giả Nguyễn Quang Ninh, Bùi Kim Tuyến, Lưu Thị Lan và Nguyễn Thanh Hồng trong bài viết “Tiếng Việt và phương pháp phát triển lời nói cho trẻ” đã thảo luận về tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ tiếng Việt cho trẻ em Họ đề xuất các phương pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng giao tiếp và tư duy ngôn ngữ của trẻ, từ đó góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ trong môi trường học tập và xã hội.

Tiếng Việt dựa vào đó tác giả xây dựng các phương pháp nhằm phát triển và hoàn thiện lời nói cho trẻ.

Các tác giả Hoàng Kim Oanh, Phạm Thị Việt, và Nguyễn Kim Đức đã giới thiệu "Phương pháp phát triển ngôn ngữ", nhằm nâng cao vốn từ vựng cho trẻ em thông qua các phương pháp hiệu quả.

Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, Phạm Hoàng Gia và Đoàn Thị Tâm đã nghiên cứu sự phát triển tâm lý của trẻ em lứa tuổi mầm non qua các giai đoạn khác nhau Bài viết "Tâm lí trẻ em lứa tuổi mầm non" cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự tiến triển tâm lý của trẻ trong giai đoạn này.

Luận án Tiến sĩ của Lưu Thị Lan mang tên “Những bước phát triển ngôn ngữ của trẻ từ 1-6 tuổi” nghiên cứu các giai đoạn quan trọng trong sự hình thành và phát triển ngôn ngữ của trẻ em trong độ tuổi này Nội dung luận án tập trung vào những bước tiến ngôn ngữ mà trẻ trải qua từ 1 đến 6 tuổi, giúp hiểu rõ hơn về quá trình phát triển ngôn ngữ tự nhiên của trẻ nhỏ.

Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa (1997) về “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ từ 0 - 6 tuổi” tập trung vào sự phát triển vốn từ ngữ của trẻ em theo từng độ tuổi Ông đã đề xuất các phương pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng ngôn ngữ cho trẻ em trong giai đoạn mầm non.

Các tác phẩm này tập trung vào nội dung và phương pháp phát triển vốn từ vựng cho trẻ em, mang lại những đóng góp quý giá cả về lý luận lẫn thực tiễn.

Tác giả nhận thấy rằng chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào về việc rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài "Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học" để tiến hành nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu

Đề tài này trình bày các biện pháp hiệu quả nhằm rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Những biện pháp này không chỉ hỗ trợ trẻ phát triển khả năng giao tiếp mà còn giúp giáo viên tổ chức các hoạt động LQVH tại trường mầm non một cách tốt nhất Việc áp dụng các phương pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và sự phát triển toàn diện của trẻ.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá các cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến việc rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi Đặc biệt, bài viết đề xuất một số biện pháp hiệu quả nhằm phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ thông qua các hoạt động làm quen với văn học Những phương pháp này không chỉ giúp trẻ em nâng cao khả năng giao tiếp mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện.

Tổ chức thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi của các biện pháp Xử lí kết quả nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài giúp hệ thống hóa các vấn đề khái quát, từ đó xây dựng cơ sở lý luận vững chắc cho nghiên cứu.

6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Việc quan sát các tiết học làm quen văn học của trẻ tại trường mẫu giáo cho thấy văn học đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ngôn ngữ của trẻ Thông qua các hoạt động này, trẻ không chỉ được rèn luyện kỹ năng giao tiếp mà còn phát triển khả năng tư duy sáng tạo và cảm nhận nghệ thuật Những câu chuyện và bài thơ giúp trẻ mở rộng vốn từ vựng, cải thiện ngữ pháp và khả năng diễn đạt, đồng thời khơi dậy niềm yêu thích đọc sách và khám phá thế giới xung quanh.

6.2.2 Phỏng vấn, trao đổi với giáo viên.

Sử dụng hệ thống câu hỏi liên quan giúp trao đổi trực tiếp với giáo viên về tình hình sử dụng ngôn ngữ của trẻ Điều này diễn ra thông qua hoạt động làm quen văn học tại trường mầm non, nhằm nâng cao khả năng giao tiếp và phát triển ngôn ngữ cho trẻ em.

6.2.3 Sử dụng phiếu điều tra.

Sử dụng phiếu điều tra kết hợp với việc trao đổi thông tin với giáo viên tại trường mẫu giáo nhằm phát triển kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi Hoạt động này tập trung vào việc làm quen với văn học, giúp trẻ em cải thiện khả năng sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả.

6.2.4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Thực nghiệm các biện pháp đã chọn nhằm đánh giá hiệu quả thực tiễn của chúng trong việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ.

5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học.

- Đối tượng thực nghiệm: Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi trường Mầm non Đồng Phú, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

6.3 Nhóm phương pháp thống kê toán học

Bài viết này tập trung vào việc khảo sát và thống kê nhận thức của giáo viên cũng như kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ em 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với văn học Qua đó, chúng tôi mong muốn đánh giá mức độ hiểu biết và khả năng ngôn ngữ của trẻ trong môi trường học tập.

Những đóng góp của đề tài

Đề tài này nhằm hệ thống hóa lý luận về các biện pháp giúp trẻ 5 - 6 tuổi rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ thông qua hoạt động làm quen văn học Nó đã xây dựng một số giáo án thơ và truyện thực tiễn cho trẻ mẫu giáo, giúp trẻ phát triển kỹ năng sử dụng ngôn ngữ hiệu quả Ngoài ra, đề tài cũng sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho giáo viên và phụ huynh trong việc hướng dẫn trẻ tiếp cận văn học.

Cấu trúc của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung của khóa luận gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động làm quen văn học

Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động làm quen văn học

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG LÀM

Cơ sở lý luận của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi

1.1.1 Đặc điểm ngôn ngữ Tiếng Việt và việc rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 tuổi

1.1.1.1 Khái quát về đặc điểm ngôn ngữ Tiếng Việt và việc rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ 5 - 6 tuổi

Phát triển ngôn ngữ là mục tiêu hàng đầu trong giáo dục mầm non, vì ngôn ngữ không chỉ là công cụ giao tiếp mà còn là nền tảng cho việc học tập và vui chơi của trẻ Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tâm lý của trẻ, đồng thời cũng là phương tiện giúp giáo dục trẻ một cách toàn diện, bao gồm cả phát triển đạo đức và văn hóa.

Khả năng hoàn chỉnh về phát âm của trẻ được tăng dần theo từng độ tuổi, trẻ

Trẻ em từ 5-6 tuổi có khả năng định vị âm vị với cấu âm đơn giản, mặc dù âm vị phức tạp có thể gây khó khăn Tuy nhiên, với sự kiên trì luyện tập, hầu hết trẻ đều có thể nhận biết âm vị của tiếng mẹ đẻ, trừ những trẻ có khuyết tật về phát âm hoặc thính giác Vốn từ của trẻ ở độ tuổi này rất phong phú và nhạy cảm với ngôn từ, âm điệu và hình tượng trong thơ ca, đồng dao, và dân ca Những câu chuyện cổ tích và thần thoại cũng thu hút sự chú ý của trẻ, vì vậy việc tiếp xúc với văn học là phương pháp hiệu quả nhất để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.

Dạy trẻ đóng kịch không chỉ giúp phát triển khả năng tư duy và óc tưởng tượng sáng tạo, mà còn khuyến khích trẻ yêu quý cái đẹp Khi trẻ kể chuyện, ngôn ngữ của trẻ sẽ phát triển, giúp trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc và có vốn từ phong phú hơn Qua đó, trẻ học cách bày tỏ ý kiến, suy nghĩ và kể lại các sự vật, sự kiện bằng chính ngôn ngữ của mình.

Dạy trẻ tập kể chuyện không chỉ giúp phát triển ngôn ngữ mạch lạc mà còn nâng cao khả năng diễn đạt rõ ràng và đầy đủ câu Điều này tạo nền tảng vững chắc cho trẻ khi bước vào tiểu học, giúp trẻ học chữ cái một cách hiệu quả hơn Việc kể chuyện còn là yếu tố quan trọng giúp trẻ dễ dàng thích nghi với môi trường học tập ở trường phổ thông.

Ngôn ngữ có bộ phận: Ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp.

Về mặt tạo lập ngôn ngữ

Trẻ mẫu giáo lớn phát triển khả năng giao tiếp ngữ âm nhờ vào việc mở rộng ngôn ngữ và rèn luyện tai âm vị, giúp trẻ tiếp nhận ngữ âm một cách hiệu quả Ở giai đoạn này, cơ quan phát âm của trẻ đã trưởng thành, cho phép phát âm tương đối chuẩn, ngay cả với những âm khó Tuy nhiên, trẻ vẫn có thể mắc lỗi do tật về cơ quan phát âm hoặc ảnh hưởng từ đặc điểm phát âm địa phương, điều này gây khó khăn trong việc sửa chữa Do đó, việc giao tiếp yêu cầu người nói phải phát âm đúng, điều chỉnh âm thanh và thể hiện ngữ điệu phù hợp với cấu trúc ngữ nghĩa của câu, đồng thời biểu cảm xúc cảm và thể hiện văn hóa ứng xử trong giao tiếp.

Trẻ mẫu giáo lớn sở hữu vốn từ vựng phong phú, bao gồm danh từ, động từ và tính từ, giúp trẻ diễn đạt tốt trong các hoạt động hàng ngày Do đó, người giao tiếp cần có vốn từ vựng đa dạng, biết cách lựa chọn và sử dụng từ ngữ phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể.

Ngữ pháp yêu cầu người giao tiếp phải thành thạo trong việc sắp xếp từ để tạo ra các loại câu có cấu trúc đa dạng phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau Họ cần biết cách nói các chuỗi câu mạch lạc, có sự liên kết chặt chẽ, từ đó hình thành các ngôn bản giao tiếp phù hợp với ngữ cảnh.

Về mặt tiếp nhận ngôn bản

Người viết cần có khả năng nghe hiểu lời nói trong hội thoại, trong độc thoại.

Trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi đã có khả năng hiểu và sử dụng từ vựng thông dụng, phát âm chính xác như người lớn, và biết cách dùng ngữ điệu phù hợp với từng hoàn cảnh giao tiếp Đặc biệt, trẻ có thể áp dụng hệ thống ngữ pháp phức tạp với các quy luật ngôn ngữ tinh vi, thể hiện khả năng nói năng mạch lạc và thoải mái Để phát triển kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ, cần chú trọng đến việc tiếp nhận và tạo lập ngôn bản một cách hệ thống và có chiến lược, nhằm nâng cao hiệu quả qua hoạt động LQVH.

1.1.2 Hoạt động làm quen văn học với việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 -

1.1.2.1 Đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ mầm non

Ở lứa tuổi 5 - 6, trẻ em chưa biết đọc mà chỉ mới nhận biết chữ cái và ghép chữ thành tiếng, do đó việc tiếp nhận văn học chủ yếu phụ thuộc vào sự hướng dẫn của cô giáo Cô giáo không chỉ đọc và kể lại tác phẩm mà còn giúp trẻ hiểu nội dung và ý nghĩa của tác phẩm, từ đó tạo ra những ấn tượng sâu sắc về thế giới nghệ thuật trong văn học.

Tuổi mẫu giáo là giai đoạn nhạy cảm với cái đẹp, nơi trẻ em phát triển mạnh mẽ những xúc cảm thẩm mỹ đối với thế giới xung quanh Khác với người lớn, trẻ tiếp nhận văn học hoàn toàn bằng cảm xúc, không bị chi phối bởi lý trí Khi nghe cô giáo đọc thơ hoặc kể chuyện, trẻ tập trung vào giọng đọc, cử chỉ và nét mặt của cô, từ đó cảm xúc của cô dần trở thành cảm xúc của chính mình Trẻ em thích thú với những câu chuyện vui vẻ, xúc động với những tình huống buồn, và thể hiện cảm xúc qua những phản ứng như nhăn mặt khi nghe về nhân vật độc ác hay mỉm cười với những nhân vật ngốc nghếch Giai đoạn này cũng khiến trẻ trầm tư, lo âu và hồi hộp trước diễn biến tiếp theo của câu chuyện.

Tiếp nhận văn học ở trẻ em không chỉ bị chi phối bởi lý trí và kinh nghiệm mà còn thể hiện khả năng tưởng tượng phong phú Những trải nghiệm xúc động mạnh mẽ là yếu tố quan trọng giúp kích thích trí tưởng tượng và nhạy cảm của trẻ Trí tưởng tượng là một thuộc tính thiết yếu của trí tuệ, liên quan chặt chẽ đến khả năng hiểu biết của trẻ Trong quá trình tiếp nhận, trẻ không chỉ hấp thụ những ấn tượng từ thực tại mà còn cải biến chúng, từ đó tạo ra những cách hiểu và cảm thụ sâu sắc hơn Qua việc vận dụng trí tưởng tượng trong văn học, trẻ có thể mở rộng và thanh lọc đời sống cảm xúc, đồng thời nhận ra những điều mới mẻ trong các mối quan hệ tưởng chừng khó khăn Điều này không chỉ kích thích khát vọng mà còn phát triển khả năng sáng tạo của trẻ khi tiếp xúc với các tác phẩm văn học.

Cảm nhận văn học ngây thơ ở trẻ em xuất phát từ việc các em còn thiếu kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tiễn, do đó, mọi nội dung trong sách đều được trẻ tin tưởng tuyệt đối Hơn nữa, văn học và âm nhạc là những môn học được đưa vào chương trình giáo dục mầm non sớm nhất, giúp trẻ tiếp nhận tri thức một cách triệt để Việc giới thiệu các tác phẩm văn học phù hợp không chỉ hình thành mà còn phát triển trí tuệ, tâm hồn và tình cảm của trẻ.

1.1.2.2 Hoạt động làm quen văn học với việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 -

Nhu cầu thưởng thức văn học của trẻ mầm non bắt đầu từ khi còn nhỏ, khi trẻ tiếp xúc với âm nhạc và câu chuyện từ bà, mẹ, cùng những vần thơ kỳ diệu về cuộc sống Văn học trở thành một phần thiết yếu trong tâm hồn trẻ em, giúp hình thành nhu cầu nghe hát ru, kể chuyện và đọc thơ Khi đến trường, việc giới thiệu văn học được thực hiện một cách bài bản và có mục tiêu rõ ràng, nâng cao vị trí của văn học trong đời sống của trẻ Điều này khẳng định văn học là món ăn tinh thần không thể thiếu cho sự phát triển của trẻ nhỏ.

Văn học đóng vai trò quan trọng trong giáo dục trẻ mầm non, giúp hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ em Theo nhà phê bình văn học Nga V.G Bielinski, tác phẩm viết cho thiếu nhi không chỉ nhằm mục đích giải trí mà còn mang sứ mệnh giáo dục, vì giáo dục là một sự nghiệp vĩ đại quyết định số phận con người.

Văn học, đặc biệt là văn học thiếu nhi, là một loại hình nghệ thuật ngôn từ có khả năng chạm đến trái tim người đọc một cách tự nhiên và sâu sắc Đối với trẻ em, các tác phẩm văn học này không chỉ mang lại niềm vui mà còn tác động mạnh mẽ đến đời sống tâm hồn của các em, giúp hình thành nhân cách và cảm xúc.

Cơ sở thực tiễn của việc rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học

5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học

1.2.1 Mục tiêu, nội dung chương trình và phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi

Theo chương trình “Chăm sóc- giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện 5 -

6 tuổi” của Trần Thị Trọng và Phạm Thị Sửu đồng chủ biên – NXBGD 1997, việc tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi LQVH nhằm mục đích sau:

- Cung cấp một số biểu tượng ban đầu về các thể loại văn học: Thơ, truyện ngắn, truyện cổ tích, ca dao, đồng ca, câu đố.

- Nâng cao nhận thức của trẻ về thế giới tự nhiên, xã hội.

- Rèn luyện cho trẻ khả năng: kể truyện, đọc thơ diễn cảm, đóng kịch…

- Giáo dục trẻ tình yêu thiên nhiên, lòng nhân ái.

- Phát triển khả năng cảm thụ văn học.

- Phát triển khả năng tư duy, tưởng tượng, trí nhớ, chú ý có chủ định.

- Hình thành và phát triển cảm xúc thẩm mĩ, nuôi dưỡng trí tưởng tượng và ước mơ cao đẹp.

- Rèn luyện và phát triển ngôn ngữ tiếng mẹ đẻ, chú trọng phát triển vốn ngôn ngữ văn học.

Hình thức tổ chức các hoạt động liên quan đến phát triển văn hóa phẩm cho trẻ em bao gồm kể chuyện, đọc thơ, dạy trẻ thuộc lòng thơ và kể lại truyện Trong chương trình hiện hành, những hoạt động này được xác định là một phần quan trọng trong quá trình học tập.

* Nội dung và yêu cầu cần đạt đối với trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi.

+ Dạy trẻ cảm nhận nhịp điệu, âm điệu của thơ, ca dao, đồng dao.

+ Dạy trẻ cảm nhận các hình thức nghệ thuật trong truyện, thơ, ca dao, đồng dao (so sánh) nói ngược, nói phóng đại.

+ Dạy trẻ đánh giá các nhân vật trong truyện.

+ Dạy trẻ kể lại truyện theo từng đoạn, theo tranh.

+ Dạy trẻ tập đóng kịch.

+ Giáo dục trẻ yêu mến những con người lao động, yêu quê hương, đất nước thông qua nội dung tác phẩm.

+ Giáo dục trẻ yêu kính lãnh tụ.

+ Trẻ thích nghe đọc thơ, kể chuyện, xem phim, xem kịch và biểu hiện cảm xúc phù hợp.

+ Thuộc tối thiểu 7 - 10 bài thơ, ca dao, đồng giao trong chương trình Thể hiện sắc thái âm điệu phù hợp.

+ Hiểu nội dung truyện, thơ Nắm bắt được trình tự của truyện Kể diễn cảm được ít nhất 1 - 2 truyện.

+ Phân biệt được sự đúng, sai, thiện, ác, chăm chỉ, lười biếng và có tình cảm, thái độ phù hợp.

+ Trẻ phát âm rõ ràng, nói năng mạch lạc.

Nghiên cứu về “Chương trình chăm sóc – giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện 5 – 6 tuổi” cho thấy chương trình LQTPVH có nhiều ưu điểm, nhưng cũng tồn tại một số hạn chế cần được khắc phục.

Chương trình LQTPVH đã tích cực thực hiện các mục tiêu giáo dục và mục đích tổng quát trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ Nội dung của chương trình được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể, đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ em.

- Hình thành và phát triển khả năng nhận thức cho trẻ.

- Hình thành và phát triển khả năng cảm xúc, khả năng cảm thụ tác phẩm văn học cho trẻ.

- Góp phần giáo dục đạo đức, nâng cao thị hiếu thẩm mĩ.

- Rèn luyện và phát triển ngôn ngữ.

Chương trình học phong phú về chủ đề và thể loại không chỉ giúp trẻ làm quen với các tác phẩm cụ thể mà còn hỗ trợ phát triển nhận thức của trẻ Thông qua việc cảm nhận và nắm bắt giá trị nội dung cũng như giá trị nghệ thuật của các tác phẩm, trẻ sẽ được rèn luyện tư duy, phát triển óc tưởng tượng, ghi nhớ, và chú ý có chủ định, từ đó mở rộng tầm hiểu biết.

Rèn luyện kỹ năng đóng kịch, đọc thơ và kể chuyện diễn cảm giúp trẻ phát triển khả năng ghi nhớ, cải thiện phát âm và mở rộng vốn từ, đồng thời rèn luyện cách diễn đạt mạch lạc Qua việc đọc thơ và kể chuyện, trẻ có cơ hội bộc lộ tình cảm và cảm xúc về cuộc sống, từ đó hình thành nền tảng cho giáo dục đạo đức và thẩm mỹ Điều này không chỉ nuôi dưỡng ước mơ và khát vọng vươn tới cái đẹp mà còn khuyến khích trẻ tạo ra và bảo vệ cái đẹp trong cuộc sống.

Các tác phẩm được tuyển chọn cho chương trình tập trung vào các chủ đề như thiên nhiên, gia đình, bạn bè, nhà trường và xã hội, phản ánh đời sống tự nhiên và con người Nội dung này giúp trẻ kết nối với cuộc sống xã hội của người lớn, đồng thời hình thành những biểu tượng tích cực về cuộc sống xung quanh Qua đó, trẻ sẽ phát triển một thái độ tích cực và sẵn sàng tham gia vào công cuộc xây dựng và phát triển trong tương lai.

Chương trình giáo dục trẻ em đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa tính khoa học và tính phù hợp với lứa tuổi Các tác phẩm được biên soạn và tuyển chọn phản ánh chân thực thế giới xung quanh, giúp trẻ hiểu biết mà không làm sai lệch những biểu tượng của chúng về cuộc sống Nội dung tác phẩm vừa mang tính bản chất vừa đơn giản, phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ Những hiện tượng tự nhiên và xã hội như sinh sản, quang hợp, trao đổi chất, đấu tranh giai cấp và chống ngoại xâm được giải thích một cách hợp lý và dễ hiểu thông qua các hình tượng sinh động, hấp dẫn cho trẻ em.

Các vấn đề liên quan đến thể loại, chủ đề và kết cấu ngôn ngữ trong tác phẩm đã được lựa chọn và biên soạn theo hướng phát triển đồng tâm, nhằm tạo ra những tác động sư phạm tích hợp đến "vùng phát triển gần nhất".

Chương trình giáo dục trẻ em được thiết kế để đảm bảo nguyên tắc học tập mọi lúc mọi nơi, bao gồm cả trong và ngoài giờ học Trong các giờ học, chương trình cung cấp kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho trẻ một cách có hệ thống Nội dung ngoài giờ học không chỉ củng cố và phát triển những kiến thức, kỹ năng đã được tiếp thu, mà còn giúp trẻ làm quen với các tác phẩm sắp học, các bài ca dao và đồng ca.

Các bài soạn hướng dẫn thực hiện tập trung vào việc sử dụng hoạt động vui chơi làm phương pháp chính, giúp trẻ tiếp thu kiến thức và rèn luyện kỹ năng Điều này khuyến khích trẻ chủ động, tích cực và sáng tạo trong việc thể hiện cảm xúc của mình đối với tác phẩm.

Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng vẫn tồn tại những vấn đề cần khắc phục trong việc tổ chức hoạt động LQTPVH cho trẻ Cụ thể, hình thức tổ chức các hoạt động này chưa được chú trọng thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi Hơn nữa, một số bài soạn vẫn còn mang tính định sẵn, hạn chế tính khái quát, điều này đã ảnh hưởng đến khả năng sáng tạo của giáo viên mầm non.

1.2.2 Tình hình phát triển ngôn ngữ ở trường mầm non cho trẻ 5 - 6 tuổi qua hoạt động làm quen văn học

Trong thực tiễn giáo dục, giáo viên thực hiện quy trình giảng dạy nhưng chưa chú trọng đến mục tiêu phát triển ngôn ngữ hệ thống cho trẻ, dẫn đến việc trẻ nói ngọng, thiếu tự tin và khả năng diễn đạt còn hạn chế Nhiều trẻ chưa sử dụng vốn từ phong phú, đặc biệt là hư từ và từ láy, và gặp khó khăn trong việc kể lại câu chuyện một cách trọn vẹn Mặc dù giáo viên tích cực giảng giải và đàm thoại, trẻ vẫn chưa tích cực tham gia, chỉ trả lời được những câu hỏi đơn giản mà chưa thể phân tích hay suy luận Mặc dù có nhiều đồ dùng dạy học phong phú, nhưng việc khai thác chúng để hỗ trợ sự phát triển ngôn ngữ của trẻ vẫn chưa hiệu quả.

1.2.3 Những định hướng yêu cầu tiếp của đề tài khóa luận

Khóa luận tập trung vào mục tiêu phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi, dựa trên đặc điểm ngôn ngữ, hoạt động làm quen văn học và tâm sinh lý của trẻ Chúng tôi sẽ khai thác các phương pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ một cách hệ thống và hiệu quả thông qua hoạt động làm quen thơ và truyện Chương này sẽ trình bày các cơ sở lý luận và thực tiễn về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo thông qua hoạt động làm quen văn học.

Thế giới trong các tác phẩm văn học mang đến cho trẻ em một không gian sống động, đầy âm thanh, màu sắc và hương vị của thiên nhiên Điều này giúp trẻ tiếp cận văn học một cách tự nhiên, trong sáng và chân thành, đồng thời rèn luyện các kỹ năng ngôn ngữ chính xác, linh hoạt và sáng tạo Qua đó, trẻ phát triển trí tưởng tượng, mở rộng vốn từ và nâng cao khả năng tư duy, nhận thức về thế giới xung quanh, đặc biệt là trong các tác phẩm văn học.

Chúng tôi đã nghiên cứu và trình bày những vấn đề cơ bản liên quan đến đề tài, tập trung vào các tác phẩm văn học trong chương trình giáo dục cho trẻ mầm non 5-6 tuổi Những bài thơ và câu chuyện hấp dẫn này không chỉ mang lại tình cảm yêu thương mà còn giúp giáo dục ngôn ngữ, thẩm mỹ và phát triển nhân cách cho trẻ Qua đó, chúng tôi khảo sát kĩ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ khi tiếp xúc với các tác phẩm văn học này.

MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KỸ NĂNG SỬ DỤNG NGÔN NGỮ

Biện pháp rèn kỹ năng nghe hiểu

Trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn đang trong giai đoạn phát triển ngôn ngữ, bao gồm ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp Việc tri giác âm thanh và phát âm từ của trẻ ngày càng hoàn thiện, phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ về thế giới xung quanh Số lượng từ vựng của trẻ tăng dần theo độ tuổi, và để trẻ tiếp thu từ ngữ hiệu quả, cần kết hợp việc trình bày các vật thể để trẻ quan sát và nghe Đối với trẻ 5 - 6 tuổi, giáo viên cần lựa chọn tác phẩm văn học phù hợp, hấp dẫn và kích thích sự hứng thú của trẻ Nghệ thuật đọc kể của giáo viên cần sinh động và linh hoạt, cùng với đồ dùng trực quan phong phú, thẩm mỹ và phù hợp với nội dung tác phẩm.

Để trẻ em tiếp thu hiệu quả khi nghe cô đọc thơ và kể chuyện, giáo viên cần có giọng nói thong thả, dễ hiểu và biết cách ngắt nhịp hợp lý Việc giảng giải và đặt câu hỏi cũng cần được thực hiện một cách linh hoạt để kích thích sự chú ý của trẻ Ngoài ra, phong cách và cử chỉ của giáo viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc giữ cho trẻ duy trì sự tập trung vào từng tác phẩm thơ truyện.

Để thu hút sự chú ý của trẻ và hình thành thói quen nghe hiểu có mục đích, giáo viên cần sử dụng các biện pháp kích thích phù hợp Trước khi bắt đầu kể chuyện, cô nên đặt câu hỏi để định hướng sự chú ý của trẻ, đồng thời nhắc nhở trẻ về cách nghe có văn hóa Những thói quen này sẽ giúp trẻ phát triển khả năng lắng nghe và hiểu biết tốt hơn.

Trước khi đọc cho trẻ nghe, giáo viên cần bổ sung kiến thức cơ bản để trẻ có thể tiếp nhận nội dung tác phẩm một cách hiệu quả Điều này đòi hỏi giáo viên phải tìm hiểu kỹ lưỡng nội dung tác phẩm và mức độ nhận thức của trẻ Giáo viên có thể cung cấp thông tin bổ sung trong hoạt động liên quan đến văn học, kết hợp trò chuyện và sử dụng các phương tiện trực quan như phim, tranh ảnh, hoặc rối để làm phong phú thêm kiến thức về tác phẩm mà trẻ sắp được làm quen.

Khi giới thiệu câu chuyện “Dê trắng, dê đen” cho trẻ, trước tiên cần giúp trẻ hiểu về đặc điểm của Dê và Chó Sói Trẻ sẽ quan sát tranh và được trò chuyện để biết rằng Dê là động vật ăn cỏ, hiền lành, trong khi Chó Sói là động vật ăn thịt, gian xảo và ác độc.

Trước khi trẻ làm quen với bài thơ “Giữa vòng gió thơm”, cô giáo nên giới thiệu hình ảnh về bà, giải thích rằng bà là người đã sinh ra bố mẹ của các con, và nhấn mạnh sự tôn trọng đối với người lớn tuổi Cô cũng cần giúp trẻ nhận biết con gà, con vịt thuộc nhóm động vật nào và hướng dẫn cách cho chúng ăn đúng cách.

Cô giáo có thể hỗ trợ trẻ trong giờ chơi tự do và giờ đón, trả trẻ bằng cách trò chuyện và cho trẻ xem phim hoặc hình ảnh động liên quan đến tác phẩm sắp học Những hình ảnh trực quan cần phải khoa học và gắn liền với thực tế, giúp trẻ nhận thức một cách chính xác nhất.

Trẻ 5 - 6 tuổi có thời gian chú ý cao hơn trẻ 3 - 4 và 4 - 5 tuổi, vì vậy giáo viên cần biết cách đọc và kể chuyện một cách nghệ thuật để thu hút sự chú ý của trẻ Giọng điệu và ngữ điệu khi đọc, kể cần phù hợp để trẻ cảm nhận giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm Khi kể truyện, giáo viên nên thay đổi giọng theo nhân vật, phản ánh tính cách và tâm trạng của họ Đối với thơ, việc thể hiện đúng nhịp điệu và âm điệu là rất quan trọng Đọc, kể diễn cảm không chỉ thu hút trẻ mà còn giúp trẻ "nhìn" thấy những gì đã nghe và khơi gợi cảm xúc trong lòng trẻ.

Cô giáo nên sử dụng âm thanh và âm nhạc phù hợp để đọc và kể chuyện, giúp thể hiện giọng điệu và âm sắc của tác phẩm Việc này không chỉ làm nổi bật tâm trạng của nhân vật mà còn tạo ra không khí cho bài thơ, ngâm thơ hay ru bằng thơ, đặc biệt là những tác phẩm giàu yếu tố nhạc tính.

Ngôn ngữ, hình thể, tư thế và cử chỉ của cô giáo đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của trẻ khi đọc và kể chuyện Lời đọc cần rõ ràng, mạch lạc, và thể hiện cảm xúc, hòa quyện giữa âm thanh và ý nghĩa Cô giáo cần phát âm tròn rõ, đồng thời thể hiện nét mặt và ánh mắt tự nhiên để tạo hình ảnh sống động trong tâm trí trẻ Khi đọc, cô phải giữ phong thái ung dung, không đi lại lăng xăng, và thể hiện cảm xúc phù hợp với nội dung tác phẩm Nét mặt cô giáo cần phản ánh cảm xúc của câu chuyện; nếu là tác phẩm vui vẻ, cô phải tươi cười, còn nếu là tác phẩm buồn, nét mặt cần thể hiện sự thương cảm Sự kết nối giữa người đọc và người nghe thể hiện qua nét mặt và ánh mắt, và điều này chỉ có thể xảy ra khi cô giáo thực sự thấu hiểu tác phẩm Cử chỉ nhẹ nhàng, khéo léo của cô cũng góp phần thu hút sự chú ý của trẻ.

Biện pháp rèn kỹ năng đàm thoại

Đàm thoại là phương pháp giáo dục hiệu quả mà giáo viên sử dụng các câu hỏi có mục đích để tương tác với trẻ, giúp trẻ hiểu sâu sắc và có hệ thống về tác phẩm Qua việc đàm thoại trong quá trình đọc thơ và truyện, giáo viên có thể đánh giá mức độ hiểu biết của trẻ và kịp thời điều chỉnh những sai sót, nâng cao khả năng tiếp thu của trẻ.

Câu hỏi giúp trẻ tập trung vào đối tượng cần nhận thức, dạy trẻ quan sát tổng thể và chi tiết các đặc điểm, tính chất, và mối quan hệ trong thiên nhiên Đồng thời, các câu hỏi kích thích trẻ nói, gọi tên, và mô tả những gì chúng quan sát, từ đó mở rộng vốn từ vựng của trẻ.

Trong đàm thoại, câu hỏi đóng vai trò chủ yếu, đặc biệt là những câu hỏi khuyến khích trẻ thảo luận và tìm kiếm mối liên hệ giữa các đối tượng Những câu hỏi này không chỉ giúp trẻ đưa ra kết luận mà còn yêu cầu trẻ so sánh và phân tích thông tin.

VD: Quả chuối khác quả cam ở điểm nào?

Con chó với con gà khác nhau ở chỗ nào?

Cần chú ý các câu hỏi phải đi từ dễ đến khó theo hệ thống của bài.

Khi giao tiếp với trẻ, tránh đặt ra những câu hỏi đã có sẵn câu trả lời, đồng thời cũng không nên hỏi những câu quá khó khiến trẻ cảm thấy bế tắc và mất hứng thú Hạn chế việc hỏi liên tục và quá chi tiết, vì điều này có thể gây mệt mỏi và ảnh hưởng đến khả năng lĩnh hội kiến thức của trẻ một cách hệ thống.

Các tác phẩm thơ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ, mang đến cái đẹp, cái chân, và cái thiện Thơ là nghệ thuật ngôn từ sâu sắc, thể hiện xúc cảm qua hệ thống ngôn từ giàu biểu cảm, vần điệu và nhịp điệu Ngôn ngữ trong các tác phẩm được chọn lọc kỹ lưỡng, dễ hiểu, với nhiều từ ngữ nghệ thuật như tính từ chỉ màu sắc, từ tượng hình và từ tượng thanh, tạo nên hình ảnh so sánh sinh động Đàm thoại với một tác phẩm thơ giúp làm rõ tình cảm và xúc cảm của con người đối với thiên nhiên, và cần điều chỉnh câu hỏi phù hợp với từng bài thơ.

Bài thơ “Giữa vòng gió thơm” thể hiện tình cảm yêu thương sâu sắc của một em nhỏ dành cho bà Để khai thác nội dung này, có thể thiết kế hệ thống câu hỏi đàm thoại xoay quanh những kỷ niệm đẹp giữa hai bà cháu, cảm xúc của em khi ở bên bà, và những bài học quý giá mà bà truyền đạt Những câu hỏi này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về mối quan hệ đặc biệt giữa em và bà, mà còn khơi gợi những giá trị văn hóa và tình cảm gia đình.

- Cô vừa đọc cho các con nghe bài thơ gì?

- Bài thơ do ai sáng tác?

- Bài thơ viết về tình cảm của ai dành cho bà?

- Bạn nhỏ có yêu thương bà của mình không?

- Mở đầu bài thơ bạn nhỏ đã nhắc chú gà nâu và chị vịt bầu điều gì?

- Vì sao bạn nhỏ lại nhắc chú gà nâu và chị vịt bầu im lặng?

- Để bà của mình ngủ ngon hơn thì bạn nhỏ đã làm gì?

- Bạn nhỏ đã nói gì với bà khi bà ngủ?

- Khi bà ốm không gian trong nhà và cảnh vật ngoài vườn như thế nào?

- Các con thấy bạn nhỏ trong bài thơ có ngoan không?

- Qua bài thơ con học được điều gì từ bạn nhỏ?

- Khi ông bà của mình bị ốm các con có thể làm những việc gì để giúp đỡ ông bà?

- Các con có yêu quý ông bà của mình không? Vậy nếu có một điều ước các con sẽ ước gì cho ông bà của mình?

Có cả những câu hỏi về giá trị nội dung và những câu hỏi về giá trị nghệ thuật của bài thơ.

Các câu hỏi về nội dung tập trung vào nhân vật chính và hành động của họ, giúp trẻ nhận diện phẩm chất của nhân vật và hình thành thái độ của mình đối với các nhân vật trong câu chuyện.

VD: Cô có thể đàm thoại với trẻ:

- Con thấy nhân vật này như thế nào? Nhân vật kia như thế nào?

- Con thấy thích nhân vật nào hơn?

- Vì sao nhân vật này lại hành động như thế?

- Nếu con là nhân vật trong tác phẩm thì con có hành động như vậy không? Tại sao?

Để giúp trẻ khám phá và cảm nhận vẻ đẹp của ngôn từ trong tác phẩm nghệ thuật, cần đặt ra những câu hỏi sâu sắc về nghệ thuật Điều này không chỉ giúp trẻ hiểu rõ hơn về vẻ đẹp của những hình tượng được miêu tả mà còn kích thích sự sáng tạo và tư duy phản biện của các em Việc khai thác những ý nghĩa ẩn sâu trong tác phẩm sẽ làm phong phú thêm trải nghiệm nghệ thuật của trẻ.

VD: Cô có thể đàm thoại với trẻ về bài thơ “Hoa kết trái”

- Hoa cà có màu gì?

- Hoa mướp có màu gì?

- Màu của các loài hoa có đẹp không? Đẹp như thế nào? (Màu sắc, hình dáng )

Với hệ thống câu hỏi trên trẻ trả lời: Hoa cà màu tím, hoa mướp vàng vàng

Cần có những câu hỏi thông minh và khéo léo tạo sự tranh luận ở trẻ để kích thích sự phát triển tư duy của trẻ.

Để xây dựng một bài viết logic và hấp dẫn, cần đặt ra những câu hỏi liên kết chặt chẽ với tình huống mà trẻ đã trải qua, đồng thời tham khảo các chi tiết từ những tác phẩm khác Những câu hỏi này không chỉ giúp trẻ kết nối với nội dung mà còn khuyến khích sự suy nghĩ sâu sắc và sáng tạo Việc tạo ra sự liên hệ giữa kinh nghiệm cá nhân và các tình huống trong tác phẩm sẽ làm cho bài viết trở nên sinh động và dễ tiếp cận hơn.

Các tác phẩm truyện tự sự dành cho trẻ mầm non thường có nhân vật và cốt truyện rõ ràng, với kết thúc có hậu để giáo dục nhân cách Những câu chuyện này không chỉ giúp trẻ hiểu về đặc điểm nhân vật qua đàm thoại mà còn hình thành thái độ ứng xử phù hợp Thông qua việc theo dõi diễn biến, lời nói và hành động của nhân vật, trẻ sẽ rút ra bài học về nhân cách và cách làm người.

VD: Với truyện “Ba cô gái” có thể thiết kế hệ thống câu hỏi đàm thoại như sau:

- Câu chuyện cô vừa kể có tên là gì?

- Trong câu chuyện có những nhân vật nào?

- Bà mẹ sinh được mấy cô con gái?

- Tình cảm của bà mẹ đối với các con như thế nào?

- Khi bà ốm bà nhờ ai đưa thư gọi các con về?

- Bà đã dặn Sóc con điều gì?

- Thái độ của Sóc con như thế nào khi được bà mẹ nhờ đưa thư cho ba cô con gái?

- Nghe tin mẹ ốm, chị cả có về thăm mẹ ngay không? Tại sao?

- Cuối cùng cô chị cả biến thành con gì?

- Khi Sóc đến nhà cô chị hai đang làm gì?

Khi Sóc nhận được tin mẹ bị ốm, cô chị hai có quyết định không về thăm mẹ Hành động này đã dẫn đến việc cô bị trừng phạt.

- Cô út đã làm gì khi nghe tin mẹ ốm?

- Vì là người con hiếu thảo nên cô út đã được hưởng cuộc sống như thế nào?

- Theo các con trong ba cô con gái thì ai là người con hiếu thảo nhất, vì sao?

- Nếu là con, con sẽ làm gì khi mẹ bị ốm?

- Qua câu chuyện con đã rút ra được bài học gì?

Việc đặt câu hỏi đàm thoại không chỉ giúp trẻ mở rộng vốn từ vựng mà còn khuyến khích trẻ nhận xét và đánh giá các sự vật, hiện tượng bằng ngôn ngữ chính xác Để phát triển kỹ năng giao tiếp, cần rèn cho trẻ thói quen trả lời câu hỏi đầy đủ với chủ ngữ và vị ngữ, nói năng từ tốn, đồng thời sử dụng ngữ điệu và cử chỉ phù hợp.

Trong quá trình trao đổi, cô giáo cần tập trung vào những vấn đề mấu chốt để trẻ không bị phân tâm khỏi tác phẩm Việc không ép buộc trẻ phải trả lời theo nội dung tác phẩm giúp trẻ giữ lại những ấn tượng đầu tiên Cô giáo nên khuyến khích trẻ tự tin bày tỏ suy nghĩ và cảm nhận của mình, đồng thời tạo cơ hội cho trẻ tranh luận và chia sẻ với nhau Cô cũng nên xem mình là một thành viên trong nhóm, không phải là người đứng trên để áp đặt Vai trò tích cực của tập thể trẻ sẽ hỗ trợ cô giáo trong việc đạt được mục tiêu trong quá trình đàm thoại, và cô cần động viên tất cả trẻ tham gia tích cực.

Trong quá trình đàm thoại, cô giáo cần kết hợp giảng giải khi phát hiện trẻ chưa hiểu rõ để điều chỉnh nhận thức kịp thời Nếu trẻ trả lời sai, cô không nên nhận xét quá thẳng thắn để tránh khiến trẻ cảm thấy xấu hổ Thay vào đó, cô có thể khéo léo động viên trẻ suy nghĩ thêm Thái độ của cô giáo trước câu hỏi của trẻ rất quan trọng, vì vậy cô nên khuyến khích và thể hiện sự tôn trọng, tin tưởng vào khả năng của trẻ Điều này sẽ kích thích cảm xúc và tư duy của trẻ, đồng thời nâng cao sự hứng thú của trẻ trong việc tiếp xúc với văn học.

Quá trình đàm thoại của giáo viên có thể được hỗ trợ bởi các đồ dùng trực quan như vật thật, đồ chơi và tranh ảnh, giúp trẻ tập trung hơn và củng cố kiến thức Tuy nhiên, việc sử dụng đồ dùng trực quan không nên chiếm quá nhiều thời gian trong buổi học Để đạt hiệu quả cao trong đàm thoại, giáo viên cần chuẩn bị kỹ lưỡng các dàn ý để đặt câu hỏi, giải thích và kết luận một cách chính xác.

Hệ thống câu hỏi khi đàm thoại cần ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với độ tuổi.

Biện pháp rèn kỹ năng kể chuyện

Kể chuyện là hoạt động giúp trẻ nhớ nội dung câu chuyện một cách tự nhiên, không máy móc Giáo viên cần kích thích trí nhớ trẻ bằng hình ảnh và hướng dẫn cách kể với ngữ điệu phù hợp Theo tâm lý học, nghệ thuật là bản năng của trẻ, do đó cần khuyến khích trẻ tham gia vào các hoạt động nghệ thuật Tại trường Mầm non, việc tổ chức các hoạt động nghệ thuật như kể chuyện, đọc thơ, đóng kịch và tạo hình giúp trẻ trải nghiệm cảm xúc một cách sáng tạo Trước khi trẻ kể chuyện hoặc đọc thơ, giáo viên cần giúp trẻ hiểu nội dung, vẻ đẹp ngôn từ và thế giới hình ảnh trong tác phẩm, tạo không khí văn chương để trẻ cảm thụ tốt hơn Điều này sẽ giúp trẻ đọc và kể một cách diễn cảm, đồng thời ghi nhớ sâu sắc và bền vững các tác phẩm.

Trẻ 5 - 6 tuổi kể được câu chuyện dài từ 3 - 5 phút Để trẻ kể chuyện được thì trẻ phải thích câu chuyện đó, nhớ nội dung câu chuyện Rèn cho trẻ kỹ năng kể lại truyện ở mỗi độ tuổi có đặc trưng riêng, yêu cầu riêng Đối với trẻ 5 – 6 tuổi, trẻ đã tự mình kể lại hết được câu truyện Cô giáo là người dẫn truyện, đặt các câu hỏi hướng vào lời đối thoại của các nhân vật Trẻ kể lời đối thoại mạch lạc và biểu cảm. Để việc rèn kỹ năng kể truyện cho trẻ có hiệu quả, trước tiên, cô giáo phải biết lưạ chọn các truyện để kể, đọc cho trẻ nghe và dạy trẻ kể lại truyện Các câu truyện dành cho trẻ ở lứa tuổi này cần phải có nội dung vui nhộn hoặc có những hành động hồi hộp, có các câu hoặc các từ được lặp đi lặp lại, có ngữ điệu biểu cảm. Ở độ tuổi này muốn tập cho trẻ kể lại truyện thì bắt buộc trẻ phải hiểu rõ nội dung, tình tiết của câu truyện ở các hoạt động LQTPVH trước đó Và đặc biệt là trẻ phải được nghe câu truyện đó nhiều lần, trên các giờ luyện tập có chủ đích và trong mọi lúc, mọi nơi, nhất là vào các giờ chơi buổi chiều Các lần kể nên có yêu cầu và hình thức tổ chức khác nhau, tránh gây nhàm chán ở trẻ.

Để dạy trẻ kể lại truyện hiệu quả, giáo viên cần tạo không khí nghệ thuật hấp dẫn thông qua việc giới thiệu tác phẩm, có thể bằng cách cho trẻ xem tranh, nghe thơ hoặc hát các bài hát liên quan Sau đó, giáo viên nên kể truyện một cách diễn cảm, thay đổi giọng nói phù hợp với từng nhân vật và tâm trạng của họ Việc kết hợp hình ảnh, giảng giải và đàm thoại sẽ giúp trẻ hiểu rõ nội dung và ghi nhớ cốt truyện Cuối cùng, giáo viên nên kể lại truyện một lần nữa, sử dụng ngữ điệu, biểu cảm khuôn mặt và động tác minh họa để tăng cường khả năng ghi nhớ cho trẻ.

Giáo viên hướng dẫn trẻ em kể lại đoạn điệp khúc và đoạn đối thoại bằng cách cho các em đồng thanh bắt chước và nhắc lại theo mẫu của cô.

Tiếp theo, cho trẻ kể lại từng đoạn bằng cách kể tiếp theo cô Cứ như vậy cô và trẻ cùng kể hết câu truyện.

Khuyến khích trẻ phát huy sự sáng tạo khi kể truyện là rất quan trọng Trẻ có thể sử dụng ngôn ngữ riêng của mình cùng với cử chỉ và điệu bộ độc đáo, thay vì chỉ đơn thuần bắt chước theo cách của người lớn.

Quá trình kể lại truyện giúp trẻ chuyển từ người tiếp nhận thành người sáng tạo văn học Khi sống và hoá thân vào câu chuyện cùng các nhân vật, trẻ không chỉ trải nghiệm mà còn tích lũy kinh nghiệm sống Điều này làm sâu sắc thêm khả năng cảm thụ văn học, đồng thời làm phong phú cảm xúc, tình cảm thẩm mỹ và tình cảm đạo đức của trẻ.

Ví dụ: Hướng dẫn trẻ làm quen tác phẩm: “Ba cô gái”

Hoạt động 1: Kể truyện cho trẻ nghe

- Trẻ hiểu nội dung, ý nghĩa câu truyện.

- Trẻ nhớ tên các nhân vật trong truyện.

- Bộ rối dẹt: Mô hình ngôi nhà, rối dẹt bà mẹ, cô chị cả, cô chị hai, cô út, sóc con, con rùa, con nhện.

- PowerPoint hình ảnh truyện “Ba cô gái”.

- Bộ phim hoạt hình “Ba cô gái”.

+ Cho trẻ hát múa bài “Cả nhà thương nhau” và trả lời câu hỏi của cô.

+ Chúng mình vừa hát bài hát gì?

+ Trong bài hát nói về điều gì?

+ Mọi người trong gia đình phải như thế nào với nhau?

Cô muốn chia sẻ với các con một câu chuyện thú vị về một người mẹ và ba cô con gái của bà Để hiểu rõ hơn về nội dung câu chuyện này, hãy cùng lắng nghe cô kể về "Ba cô gái".

Giáo viên kể: Lần một kết hợp cử chỉ, điệu bộ Lần 2 kết hợp bộ rối dẹt.

Câu chuyện bắt đầu với bà mẹ, người dẫn dắt các con vào thế giới kỳ diệu của những cuộc phiêu lưu Cô chị cả, với tính cách mạnh mẽ, luôn bảo vệ các em, trong khi cô chị hai lại là người khéo léo và thông minh Cô út, nhỏ tuổi nhất, mang đến sự ngọt ngào và hồn nhiên, cùng với sóc con, một nhân vật đáng yêu, góp phần tạo nên những khoảnh khắc thú vị Những nhân vật này sẽ giúp trẻ dễ dàng ghi nhớ và cảm nhận sâu sắc nội dung câu chuyện.

Kể đến nhân vật nào cô cho rối minh hoạ nhân vật đó xuất hiện.

Bà mẹ thể hiện nỗi nhớ thương các con qua giọng điệu buồn bả và yếu ớt Cô chị cả mang giọng điệu chanh chua, ngoa ngắt, trong khi cô chị hai lại thể hiện sự thảo mai Cô út, với giọng nhẹ nhàng, bày tỏ sự lo lắng cho mẹ, trong khi sóc con thì nhí nhảnh, hồn nhiên nhưng cũng tức giận khi nói chuyện với cô chị cả và cô chị hai.

Câu kết thúc truyện kể bằng giọng âu yếm, vui vẻ, thể hiện được sự hiếu thảo của cô út dành cho mẹ của mình.

Nhờ tình yêu thương và sự chăm sóc của bà mẹ, ba cô con gái lớn lên xinh đẹp và khỏe mạnh Tuy nhiên, lần lượt các cô đều kết hôn và rời xa Một ngày, khi cảm thấy sức khỏe yếu đi và biết rằng mình không còn sống lâu, bà đã nhờ sóc gửi thư tới các con gái Để hiểu rõ hơn về những lời dặn dò của bà, hãy cùng lắng nghe câu chuyện tiếp theo!

Tiếp tục như vậy cho đến hết câu truyện.

+ Cô vừa kể cho các con nghe câu truyện gì?

+ Trong câu truyện có những nhân vật nào?

+ Bà mẹ đối với các con như thế nào?

+ Khi các con lần lượt đi lấy chồng, chuyện gì đã xảy ra với bà mẹ?

+ Bà đã nhờ ai đưa tin cho các con?

+ Khi Sóc đến nhà, cô chị cả đang làm gì?

+ Cô cả trả lời sóc ra sao?

+ Nghe cô cả nói vậy Sóc con đã nói gì?

+ Khi Sóc con vừa dứt lời, điều gì đã xảy ra với chị cả?

+ Còn chị Hai thì sao? Khi nghe tin mẹ ốm cô hai có về thăm mẹ không? + Vậy cô Hai đã bị trừng phạt như thế nào?

+ Chị Út biết tin mẹ ố, cô đã làm gì?

+ Vì là người con hiếu thảo nên chị Út đã được hưởng cuộc sống như thế nào? + Trong ba cô con gái, con yêu quý ai nhất? Vì sao?

Mẹ là người đã sinh ra và nuôi dưỡng chúng ta, luôn làm việc chăm chỉ để đảm bảo cuộc sống cho con cái Vì vậy, chúng ta cần yêu thương, kính trọng và thể hiện lòng hiếu thảo đối với mẹ và cha của mình.

- Cho trẻ xem phim hoạt hình “Ba cô gái”.

Hoạt động 2: Dạy trẻ kể lại truyện

- Trẻ nhớ lại nội dung câu truyện.

- Trẻ nhắc lại được các câu lặp lại trong truyện.

- Trẻ biết phối hợp cùng cô kể lại truyện.

- Bộ rối dẹt: Mô hình ngôi nhà, rối dẹt bà mẹ, cô chị cả, cô chị hai, cô út, sóc con, con rùa, con nhện.

- Bộ tranh kể truyện “Ba cô gái”.

- Nhạc bài hát: “Bàn tay mẹ”.

- Cho trẻ hát bài hát: “Bàn tay mẹ”

Bài hát nói về sự yêu thương chăm sóc của người mẹ dành cho con của mình.

Câu chuyện kể về một gia đình với ba cô con gái mà người mẹ rất yêu thương Tuy nhiên, trong số ba cô gái, chỉ một người thực sự thể hiện tình yêu thương và lòng hiếu thảo với mẹ Hãy cùng lắng nghe câu chuyện "Ba cô gái" để khám phá điều này nhé.

Cô kể 1 – 2 lần kết hợp với bộ rối dẹt.

+ Trong câu truyện có những nhân vật nào?

+ Bà mẹ sinh ra được mấy người con gái?

+ Tình cảm của bà đối với các con như thế nào?

+ Khi bà bị ốm bà nhờ ai đưa thư cho các con của mình?

+ Khi nghe tin mẹ ốm, chị Cả có về thăm mẹ ngay không? Tại sao?

+ Cuối cùng cô chị cả biến thành con gì?

+ Nghe Sóc con báo tin mẹ ốm, cô chi Hai có về thăm mẹ không?

+ Cô chị Hai biến thành con gì?

+ Cô Út đã làm gì khi nghe tin mẹ ốm?

+ Vì là người con hiếu thảo nhất, cô Út được sống cuộc sống như thế nào? + Nếu là con, con sẽ làm gì khi mẹ bị ốm, vì sao?

- Cho trẻ xem tranh truyện “Ba cô gái” và kể lại truyện cùng cô.

+ Cô kể đoạn đầu và đặt câu hỏi cho trẻ kể tiếp theo

+ Những lần sau trẻ chủ động kể theo cô.

+ Cô chú ý tuyên dương, động viên trẻ kể.

- Nhận xét tiết học, tuyên dương các cháu kể hay, có tiến bộ Nhắc nhở trẻ kể truyện cho các bạn, ông bà, bố mẹ nghe.

Tổ chức hoạt động bổ trợ, cho trẻ chơi trò chơi “Chăm sóc bệnh nhân”.

Biện pháp rèn kỹ năng đọc thơ diễn cảm

Tác phẩm văn học, đặc biệt là thơ ca, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ em Mục tiêu là giúp trẻ cảm nhận và hiểu biết về chất thơ và lời thơ qua từng tác phẩm cụ thể Mỗi bài thơ mang âm điệu và ngữ điệu riêng, từ đó giáo viên có thể khai thác sức mạnh tiềm ẩn của trẻ, phát triển khả năng nhận biết, tư duy, giao tiếp và hoạt động nghệ thuật của các em, như đọc diễn cảm và bày tỏ cảm nghĩ về bài thơ.

Trẻ mẫu giáo có khả năng cảm thụ thơ qua các hình thức như đọc thơ, mô hình, tranh ảnh, rối tay và chữ cái, giúp trẻ hiểu sâu sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Khi đọc thơ cho trẻ, giáo viên cần làm rõ tư tưởng tác phẩm, thể hiện mối quan hệ xúc cảm và sự hiểu biết cá nhân, từ đó tạo ra sự truyền cảm và ấn tượng mạnh mẽ bằng giọng đọc của mình.

Thơ có vần điệu âm thanh giúp trẻ phát triển khả năng ghi nhớ và tư duy trực quan, vì vậy giáo viên nên tận dụng điều này để trẻ thuộc lòng bài thơ Sự sáng tạo của trẻ bắt đầu từ việc tưởng tượng những hình ảnh trong thơ, giúp trẻ cảm nhận và nắm bắt nhịp điệu theo cảm xúc riêng Thay vì ép trẻ học thuộc ngay trong giờ học, nên kết hợp đọc thơ trong các tiết học khác để tạo hứng thú và khắc sâu nội dung bài thơ.

Để hoàn thành nhiệm vụ rèn kỹ năng đọc thơ diễn cảm cho trẻ, cần chú trọng vào việc dạy trẻ nghe và phát âm đúng Điều này bao gồm việc thực hiện các nội dung liên quan đến kỹ năng nghe và phát âm một cách hiệu quả.

* Rèn luyện trẻ phát âm đúng

Luyện phát âm đúng các âm là bước quan trọng trong việc phát triển ngôn ngữ của trẻ Âm là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, và trẻ sẽ bắt đầu hình thành khả năng phân biệt âm thanh trước khi học cách phát âm Việc phát âm chính xác phụ thuộc vào sự phối hợp nhịp nhàng của các cơ quan phát âm, giúp trẻ giao tiếp hiệu quả hơn.

Nội dung của nhiệm vụ này:

+ Hoàn chỉnh những chuyển động của bộ máy phát âm, việc luyện âm được thực hiện ở các lớp bé, nhỡ, lớn.

+ Tập cho trẻ phát âm chính xác những nguyên âm, phụ âm, vần, thanh điệu từ dễ tới khó

- Luyện phát âm đúng các từ:

Tập cho trẻ phát âm mạch lạc, rõ ràng các từ trong câu, trong lời nói mạch lac.

Việc luyện phát âm đúng từ nhỏ là rất quan trọng, bắt đầu từ lớp bé và lớp nhỡ Đến lớp lớn, nhiệm vụ luyện phát âm rõ ràng các từ trở thành mục tiêu chính trong tất cả các tiết học tiếng mẹ đẻ Cần có sự hướng dẫn đặc biệt để trẻ phát âm chính xác một số từ khó như "loắt choắt" và "cong queo".

- Luyện đúng chỉnh âm của ngôn ngữ:

Nhiệm vụ này đặc biệt có ý nghĩa ở những địa phương phát âm quá sai lạc với ngôn ngữ chuẩn

Cô giáo mầm non cần phải cố gắng nói được tiếng địa phương bắc bộ, tránh nói những thổ ngữ quá xa lạ.

Thời thơ ấu dễ hình thành sự phát âm đúng hơn khi đã trưởng thành Cô giáo mầm non cần nói đúng để làm mẫu cho trẻ.

* Hình thành nhịp điệu của ngôn ngữ và chất liệu giọng nói

Lời nói dễ hiểu là lời nói có nhịp điệu trung bình và có giọng độ cao trung bình.

Nhịp điệu và chất lượng giọng nói cần được điều chỉnh để thể hiện đầy đủ cảm xúc và tình cảm Điều này bao gồm việc biết cách nói thầm khi cần thiết, dõng dạc khi muốn nhấn mạnh, cũng như thay đổi tốc độ nói từ nhanh đến chậm tùy theo ngữ cảnh.

Trẻ cần được dạy cách điều chỉnh âm lượng khi giao tiếp phù hợp với từng tình huống Ở những nơi như nhóm, phòng ngủ hay nơi công cộng, trẻ nên nói nhỏ hoặc thì thầm Tuy nhiên, khi tham gia trả lời trong giờ học hoặc trước đám đông, trẻ cần nói to để mọi người đều có thể nghe rõ.

Cô giáo mầm non cần hướng dẫn trẻ nói từ từ, nói hết câu thì nghỉ, nói thật nhẹ nhàng.

Bắt đầu từ trẻ mẫu giáo lớn, nhiệm vụ giáo dục trở nên phức tạp hơn, với việc cô giáo hướng dẫn trẻ sử dụng giọng nói diễn cảm trong giao tiếp hàng ngày cũng như khi thể hiện ý nghĩa của bài văn, bài thơ Cô giáo mầm non cần phát triển tính linh hoạt trong giọng nói của trẻ, giúp trẻ biết khi nào nên nói to, nhỏ, chậm, nhanh, cao, thấp, phù hợp với ngữ cảnh và cảm xúc khi đọc thơ.

* Hình thành lời nói diễn cảm cho trẻ

Nói đến giáo dục tính truyền cảm của lời nói tức là đề cập tới hai mặt của khái niệm này:

- Sức truyền cảm tự nhiên trong lời nói thường ngày của trẻ

Sức truyền cảm có ý thức và có chủ định là yếu tố quan trọng khi trẻ em truyền đạt lại lời bài văn hoặc đọc thuộc một bài thơ, dù là do trẻ tự sáng tác hay theo yêu cầu của giáo viên Việc này không chỉ giúp trẻ phát triển khả năng ngôn ngữ mà còn rèn luyện kỹ năng biểu đạt cảm xúc và tư duy sáng tạo Trẻ cần được khuyến khích để thể hiện cá tính và cảm xúc của mình qua từng câu chữ, từ đó nâng cao khả năng giao tiếp và tự tin trong việc trình bày ý tưởng.

Truyền cảm ở trẻ em không chỉ là việc truyền đạt kiến thức mà còn là việc thể hiện cảm xúc, tình cảm và thái độ của chúng Sự truyền cảm này xuất phát từ việc trẻ hiểu rõ điều mình muốn diễn đạt Cảm xúc được thể hiện qua ngữ điệu, nhịp thở, nét mặt, ánh nhìn và sự thay đổi trong nhịp điệu giọng nói.

Lời nói tự nhiên của trẻ em mang sức mạnh truyền cảm mạnh mẽ, thể hiện sự trong sáng và chân thật Chúng ta cần bảo vệ và củng cố những biểu hiện mạnh mẽ này để trẻ có thể phát triển ngôn ngữ một cách tự nhiên và tự tin.

Tính truyền cảm có chủ định ở trẻ cần được phát triển một cách thận trọng và từ từ Đối với nhóm trẻ nhỏ, khuyến khích trẻ nói tự nhiên và thể hiện suy nghĩ của mình Đối với nhóm trẻ lớn hơn, trẻ cần diễn đạt những cảm xúc sâu sắc như sự dịu dàng, lo lắng, phiền muộn, sung sướng và niềm tự hào Việc rèn luyện khả năng nói diễn cảm và học hỏi ngôn ngữ từ những người xung quanh là rất quan trọng Để giúp trẻ đọc diễn cảm bài thơ, giáo viên cần đọc mẫu một cách sinh động và hướng dẫn trẻ cảm nhận tác phẩm, từ đó tạo ra sự yêu thích và mong muốn đọc lại tác phẩm.

Cô giáo dạy trẻ đọc và thuộc thơ qua phương pháp truyền khẩu, bắt đầu bằng việc đọc mẫu để trẻ nhẩm theo cho đến khi thuộc lòng Thơ ca là một chỉnh thể nghệ thuật với vần điệu và âm thanh chặt chẽ, vì vậy cô giáo cần giữ nguyên hình thức và cấu trúc của bài thơ để âm thanh và nhạc điệu thấm sâu vào tâm trí trẻ, giúp trẻ tưởng tượng và hòa mình vào thế giới thơ mộng Để bài thơ chạm đến tâm hồn trẻ, cô giáo cần tạo hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt động văn học nghệ thuật, gợi nhớ ấn tượng về bài thơ, tác giả và tác phẩm thông qua các cuộc thi đọc thơ có giải thưởng hoặc tổ chức sân khấu nhỏ để trẻ lần lượt đọc thơ.

Cô giáo đã đọc lại bài thơ một cách đầy cảm xúc, sử dụng nghệ thuật kết hợp với các phương tiện trực quan nhằm khơi gợi cảm xúc thẩm mỹ cho trẻ Điều này giúp trẻ dễ dàng ghi nhớ, học thuộc lòng và đọc lại bài thơ một cách diễn cảm hơn.

Diễn giải về nội dung chính của bài thơ hoặc giải nghĩa từ khó (nếu cần).

Biện pháp rèn kỹ năng đóng kịch

Trò chơi đóng kịch là một hình thức học tập thú vị giúp trẻ nhập vai vào các nhân vật trong tác phẩm văn học, từ đó tiếp nhận và cảm thụ tác phẩm hiệu quả Hình thức này không chỉ phát triển ngôn ngữ mà còn góp phần hình thành nhân cách cho trẻ Khi tham gia vào trò chơi, trẻ trở thành chủ thể văn học, hiểu rõ hơn về tính cách nhân vật và các tình tiết câu chuyện Đồng thời, trò chơi đóng kịch còn giúp trẻ trau dồi vốn từ vựng phong phú, phát triển khả năng giao tiếp và diễn đạt một cách mạch lạc, lưu loát và diễn cảm.

Trò chơi đóng kịch là một hình thức nghệ thuật đặc sắc, khác biệt so với các loại trò chơi khác Để tổ chức trò chơi này một cách hiệu quả, cần có sự hướng dẫn và chuẩn bị công phu từ giáo viên.

+ Chuyển thể tác phẩm kịch bản

Tác phẩm chuyển thể cần có cốt truyện rõ ràng và hấp dẫn, với các tình tiết kịch tính thu hút trẻ em Các nhân vật phải được xây dựng rõ ràng, với lời thoại ngắn gọn, có vần điệu và được lặp lại nhiều lần để trẻ dễ nhớ Hành động của nhân vật cũng nên đơn giản, giúp trẻ dễ dàng bắt chước.

Sau khi chọn tác phẩm phù hợp, giáo viên cần chuyển thể thành kịch bản, chú ý sáng tạo ngôn ngữ và điều chỉnh tình tiết cho phù hợp Đối với truyện dài, có thể lược bỏ một số chi tiết, chỉ giữ lại những tình huống chính Giáo viên nên cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm văn học qua việc đọc diễn cảm nhiều lần, giúp trẻ hiểu nội dung, nhớ cốt truyện, tên nhân vật và hành động của họ Việc đọc kịch bản cũng giúp trẻ ghi nhớ trình tự, nội dung và phân biệt sắc thái, giọng điệu của các nhân vật.

Lựa chọn các bài hát, điệu muá phù hợp với kịch bản và cho trẻ làm quen dần với bài hát, điệu múa đó.

- Phân vai và luyện tập

Khi phân vai cho trẻ, cô giáo không nên ép buộc trẻ vào những vai mà trẻ không thích, mà nên để trẻ tự nhận vai hoặc gợi ý cho trẻ Trẻ thường ưa thích những vai dũng cảm, mưu trí và thông minh, trong khi không hứng thú với các vai hèn nhát hay lười biếng Cô giáo cần giải thích cho trẻ hiểu rằng đây chỉ là một hoạt động đóng kịch, giúp trẻ cảm thấy hứng thú hơn khi tham gia, ngay cả với những nhân vật có tính cách tiêu cực.

Sau khi phân vai, cô giáo hướng dẫn trẻ tìm hiểu sâu về nhân vật và dạy các em thuộc lời thoại bằng cách đọc đồng thanh, thể hiện đúng ngữ điệu và tính cách nhân vật Cô đọc vai người dẫn truyện, cho trẻ đọc theo các nhân vật, giúp các em nhớ lời thoại và diễn kịch Phương pháp này giúp trẻ học thuộc lời thoại qua hình thức truyền khẩu, với việc cô và trẻ cùng đọc nhiều lần Trẻ có thể sáng tạo trong cách diễn, không cần phải học thuộc từng câu chữ chính xác, miễn sao không làm sai lệch nội dung tác phẩm Cuối cùng, cô hướng dẫn các động tác phù hợp với vai diễn, khuyến khích trẻ tự do sáng tạo theo nhận thức và trí tưởng tượng của mình.

Trong quá trình luyện tập, giáo viên đóng vai trò quan trọng như một đạo diễn và người dẫn truyện, cần nhận xét, bổ sung và hướng dẫn trẻ thực hiện các hoạt động chưa hoàn thiện Sự tham gia trực tiếp của giáo viên giúp tạo sự nhất quán cho vở kịch Đối với trò chơi đóng kịch sử dụng rối, giáo viên hướng dẫn trẻ cách điều khiển rối sao cho phù hợp với tình huống và tính cách của nhân vật Trẻ thường sử dụng rối dẹt với các động tác và kịch bản đơn giản như "Hai con dê qua cầu" hay "Bác Gấu Đen và hai chú thỏ".

- Sân khấu, đạo cụ, hoá trang

Các đạo cụ, sân khấu, trang phục biểu diễn, cách trang hoàng sân khấu… là những yếu tố không thể thiếu khi cho trẻ chơi trò chơi đóng kịch.

Về sân khấu: Có thể thiết kế sân khấu bằng nhiều kiểu.

Sân khấu đơn giản có thể được thiết lập trong không gian nhỏ như lớp học hoặc sân ngoài trời, với trang trí phù hợp Đối với sân khấu cho trò chơi kịch sử dụng rối, có thể dùng khung bảng kích thước khoảng 1,2 x 0,8 m với giá đỡ phía sau, hoặc hai mặt bàn ghép lại, hoặc bậu cửa sổ, và trang trí cảnh vật theo từng vở kịch Người điều khiển rối, bao gồm cả giáo viên và trẻ, ngồi phía sau để điều khiển các con rối theo kịch bản Đạo cụ là những vật dụng như bàn, ghế và đồ dùng cần thiết để xác định không gian diễn ra câu chuyện trong vở kịch Giáo viên cần chuẩn bị kỹ lưỡng đạo cụ để hỗ trợ trẻ trong việc thể hiện vai diễn của mình.

Hóa trang là một yếu tố thu hút trong trò chơi đóng kịch của trẻ em, mang đến cho các bé sự hào hứng khi được "biến hóa" thành những nhân vật khác nhau thông qua trang phục, mũ và trang điểm Việc hóa trang có thể diễn ra trên đầu, mặt và quần áo, giúp trẻ tham gia vào các hoạt động diễn xuất một cách sinh động và thú vị.

Kết quả của trò chơi đóng kịch không chỉ quan trọng trong việc giáo dục trẻ em về thành quả mà còn mang đến cho các em trải nghiệm niềm vui thẩm mỹ và sáng tạo Mỗi vở kịch cho phép từng nhóm diễn viên lần lượt thể hiện tài năng, và điều cốt yếu là thu hút sự tham gia của tất cả các em vào quá trình biểu diễn.

Chuẩn bị sân khấu là công việc chủ yếu do giáo viên thực hiện, bao gồm việc chuẩn bị phông màn, đạo cụ và trang phục Trẻ em cũng có thể tham gia vào quá trình này Sân khấu có thể được chuẩn bị đơn giản hoặc được thiết lập theo các góc chơi theo chủ đề của trò chơi đóng vai.

Trong các màn biểu diễn, từng nhóm trẻ thể hiện vai diễn của mình một cách chủ động và linh hoạt Trẻ không chỉ thuộc lời thoại mà còn nhớ được trình tự vở kịch, biết kết hợp lời nói với cử chỉ và điệu bộ của nhân vật, đồng thời thể hiện cảm xúc phù hợp với vai diễn Ở độ tuổi này, vai trò của người dẫn truyện, thường là giáo viên, trở nên rất quan trọng trong quá trình biểu diễn.

Trong những buổi biểu diễn đầu tiên, có thể lựa chọn những trẻ em có khả năng diễn xuất tốt nhất, sau đó cho phép các trẻ khác tham gia vào các buổi diễn tiếp theo Một trò chơi đóng kịch có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần, miễn là trẻ vẫn còn hứng thú với hoạt động này.

Sau buổi biểu diễn, cần tổ chức một buổi trao đổi với trẻ để thu thập ý kiến và nhận xét, từ đó rút ra kinh nghiệm nhằm cải thiện chất lượng cho các buổi biểu diễn sau.

Một vở kịch thường có nhiều vai diễn cho các độ tuổi khác nhau, vì vậy việc kết hợp các nhóm tuổi trong diễn xuất giúp trẻ em nhận vai phù hợp và phối hợp hành động một cách nhịp nhàng.

THỂ NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 25/09/2022, 21:55

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Bảng đánh kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ qua hoạt động làm quen với tác phẩm thơ - Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học
Bảng 3.1. Bảng đánh kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ qua hoạt động làm quen với tác phẩm thơ (Trang 54)
Bảng 3.2 Bảng đánh giá kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ thông qua  hoạt động làm quen với tác phẩm truyện. - Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi thông qua hoạt động làm quen văn học
Bảng 3.2 Bảng đánh giá kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm truyện (Trang 54)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w