GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PCCC QUẢNG NINH – BOT
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT 3 1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty Cổ phần PCCC Quảng
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT
Tên quốc tế: FIRE FINGTING QUANH NINH-BOT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: QN-BOT JSC
Công ty Cổ phần Phòng cháy chữa cháy Quảng Ninh - BOT, có trụ sở tại số 33 Đường Đặng Bá Hát, Tổ 3, Khu 1, Phường Hồng Gai, Thành phố Hạ, chuyên cung cấp dịch vụ phòng cháy chữa cháy chất lượng cao nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
Long, Tỉnh Quảng Ninh, Việt Nam
Người đại diện: VŨ TUẤN SẮC (sinh năm 1975- Thái Bình) Điện thoại: 02033821638
Quản lý bởi: Chi cục thuế thành phố Hạ Long
Loại hình DN: Công ty cổ phần ngoài NN
Tình trạng: đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)
Công ty Cổ phần Phòng cháy chữa cháy Quảng Ninh là một doanh nghiệp tư nhân, hoạt động theo hình thức Công ty Cổ phần, được thành lập dựa trên giấy phép đăng ký kinh doanh số 5701785429.
Thành lập ngày 24/11/2015, do Chi cục Thành phố Hạ Long cấp phép, là doanh nghiệp hạch toán độc lập.
Vào tháng 5 năm 2016, công ty đã mở rộng dịch vụ bằng cách cung cấp dịch vụ bán buôn vật liệu và thiết bị lắp đặt trong xây dựng, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường Việt Nam.
Vào tháng 10 năm 2018, công ty đã ký kết nhiều hợp đồng lớn trong lĩnh vực lắp đặt hệ thống điện với các đối tác như Công ty TNHH đầu tư TH Hưng Phát và Công ty TNHH HIGH One Tech.
Năm 2019, công ty đã khẳng định vị thế vững chắc trong lòng khách hàng và nhận được sự tin tưởng từ nhiều đối tác Đặc biệt, công ty đã mạnh dạn mở rộng đầu tư vào các lĩnh vực mới, bao gồm lắp đặt hệ thống điện, hệ thống phòng cháy chữa cháy và hệ thống báo động chống trộm.
Khi mới thành lập, công ty tập trung vào việc phân phối cho các doanh nghiệp nhỏ tại Quảng Ninh Tuy nhiên, nhờ vào nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và nhân viên, công ty đã mở rộng thị trường ra khắp các khu vực miền Bắc theo thời gian.
Công ty hiện đang phân phối sản phẩm trên toàn quốc, đặc biệt tại các thị trường lớn như Hà Nội, Bắc Giang và Bắc Ninh, nơi có nhiều khu công nghiệp và tiềm năng phát triển mạnh mẽ Việc giữ vững thị trường được công ty xác định là yếu tố sống còn, đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững trong tương lai.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT chuyên thi công xây dựng, giám sát quá trình xây dựng công trình và lắp đặt thiết bị công trình, đảm bảo chất lượng và tiến độ dự án.
Công ty thực hiện hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp khác nhằm mở rộng thị trường và tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh, với mục tiêu cao nhất là gia tăng lợi nhuận.
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động trong công ty, từ đó đóng góp cho nguồn ngân sách nhà nước,
Chức năng của việc kinh doanh trực tiếp là tạo mối liên hệ chặt chẽ với người tiêu dùng, đồng thời xây dựng quan hệ hợp tác với các đối tác uy tín, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của công ty.
* Nhiệm vụ của công ty Đăng ký kinh doanh và kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã đăng ký trong giấy đăng ký thành lập doanh nghiệp.
+ Sử dụng hiệu quả nguồn vốn ngân sách và tạo nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Xây dựng các kế hoạch, chính sách của công ty theo chiến lược lâu dài và định hướng hằ̀ng năm, hằ̀ng quý của công ty.
+ Mở rộng liên kết với các cơ sở kinh tế, doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằ̀m tăng cường hợp tác quốc tế.
Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, công ty cần thực hiện đầy đủ các chế độ theo quy định pháp luật và nội quy, bao gồm đào tạo nhân lực nhằm nâng cao trình độ và tay nghề Đồng thời, hỗ trợ các chính sách xã hội kịp thời như lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, cùng với các hình thức khen thưởng và kỷ luật, cũng như thực hiện các biện pháp an toàn vệ sinh lao động.
+ Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo đúng quy định pháp luật như kê khai thuế, nộp thuế,.
Để đạt được hiệu quả kinh doanh cao, cần không ngừng đổi mới phương thức sản xuất và trang thiết bị Công nghiệp hóa và hiện đại hóa sẽ giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và công sức trong quá trình sản xuất.
* Lĩnh vực hoạt động của Công ty
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh số 5701785429 nghành nghề kinh doanh của công ty bao gồm:
- Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan - Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
- Khai thác, xử lý và cung cấp nước - Xây dựng nhà để ở
- Xây dựng nhà không để ở - Xây dựng công trình điện
- Xây dựng công trình cấp, thoát nước - Xây dựng công trình công ích khác
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác - Bán buôn thực phẩm
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
- Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
- Vận tải hàng hóa bằ̀ng đường bộ
- Vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương
- Vận tải hàng hóa đường thuỷ nội địa
- Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
- Cho thuê xe có động cơ
- Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác
- Dịch vụ hệ thống bảo đảm an toàn.
Công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh - BOT đã đăng ký đa dạng các ngành nghề kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng trong tương lai Tuy nhiên, hiện tại, công ty chủ yếu tập trung vào hoạt động bán buôn các loại nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản phẩm liên quan.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT .5 1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh
* Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
*TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CÔNG TY
- Phó Giám đốc kỹ thuật
- Phó Giám đốc Kinh doanh
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
3 Phòng QL nghiệp vụ: - Phòng Kỹ thuật
- Phòng Tổ chức lao động – hành chính -
Phòng Kế toán - tài chính
- Phòng Kinh doanh (Xuất nhập khẩu & tổng hợp)
- Đội phân xưởng phòng - Đội phân xưởng chế tạo
*Chức năng của các phòng ban.
Giám đốc là người đứng đầu công ty, có quyền quản lý cao nhất và quyết định trực tiếp các phương án kinh doanh Là đại diện theo pháp luật, giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty Ngoài ra, giám đốc còn thực hiện các nghĩa vụ và quyền hạn được giao, có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức các chức danh quản lý, đồng thời chịu trách nhiệm về đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
Phó giám đốc kinh doanh là người hỗ trợ giám đốc trong việc điều hành công ty, thực hiện các nhiệm vụ hành chính và quản trị theo phân công và ủy quyền Họ chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được giao và có vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời đề xuất các chiến lược định hướng kinh doanh cho công ty.
Phó giám đốc kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc điều hành sản xuất và quản lý nhân sự Người này chịu trách nhiệm phân công công việc, theo dõi và giám sát quy trình sản xuất trong công ty Đồng thời, phó giám đốc kỹ thuật cũng tham mưu cho giám đốc về định hướng phát triển kỹ thuật, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Phòng kế hoạch là bộ phận trực thuộc giám đốc, có nhiệm vụ tham mưu trong việc xây dựng kế hoạch điều hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Phòng này quản lý kho nguyên liệu, lập kế hoạch phân phối thành phẩm từ xưởng sản xuất đến kho hoặc đối tác Ngoài ra, phòng còn thực hiện nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, tìm kiếm đối tác mới, từ đó xây dựng và định hướng mở rộng thị phần cũng như danh mục đầu tư cho công ty.
Phòng kinh doanh là bộ phận chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và phân phối sản phẩm của công ty, thực hiện các chiến lược kinh doanh nhằm tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp Nhiệm vụ chính của phòng này bao gồm phát triển kinh doanh cả trong nước và quốc tế.
Phòng kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý công tác bảo hành sản phẩm, phối hợp với các phòng ban khác để nâng cao hiệu quả chăm sóc khách hàng Công việc chủ yếu bao gồm lắp đặt và kiểm tra sản phẩm, giải đáp thắc mắc của khách hàng về sử dụng và sửa chữa sản phẩm khi gặp sự cố kỹ thuật Phòng cũng chủ trì xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị và công tác bảo hiểm cho phương tiện, thiết bị Ngoài ra, phòng còn tham mưu điều động các phương tiện, thiết bị và vật tư giữa các đơn vị trong công ty, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra các quy trình liên quan.
Tải xuống TIEU LUAN MOI tại địa chỉ skknchat123@gmail.com, nơi cung cấp thông tin về các đơn vị thành viên trong công tác quản lý vật tư và thiết bị Bài viết đề cập đến việc lập báo cáo quyết toán cho máy móc, vật tư và nhiên liệu, giúp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng tài nguyên.
Phòng tổ chức lao động - hành chính là bộ phận hỗ trợ giám đốc trong việc quản lý nhân sự, đào tạo nguồn nhân lực và tuyển dụng ứng viên tiềm năng cho các vị trí trong công ty Phòng này còn đảm nhiệm việc phân phối thu nhập và đảm bảo chính sách chế độ được thực hiện đầy đủ và kịp thời Bên cạnh đó, phòng cũng thực hiện các công tác hành chính, bảo vệ, lễ tân và phục vụ chung, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
Phòng kế toán tài chính là bộ phận hỗ trợ giám đốc trong việc thực hiện các công tác kế toán tài chính, bao gồm quản lý và hoạch toán, thống kê và báo cáo Bộ phận này đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, nhằm đảm bảo tính minh bạch và khách quan trong hoạt động kế toán.
Phòng phân xưởng cơ khí áp lực là bộ phận chủ chốt của công ty, chuyên sản xuất các loại bình sinh khí, bình chịu áp lực và nội hơi Tất cả sản phẩm đều đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và chất lượng, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng.
Phân xưởng sửa chữa là nơi chuyên chế tạo kết cấu thép và lắp đặt dây chuyền thiết bị, nồi hơi theo yêu cầu sửa chữa máy móc Đơn vị này có khả năng sửa chữa thiết bị máy móc với hàm lượng khoa học cao, phục vụ cho cả ngành và ngoài ngành, đồng thời thực hiện lắp đặt dây chuyền và sản phẩm do công ty sản xuất.
1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh
- Phân tích bảng cân đối kế toán
BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH Bảng 1.1: Bảng báo cáo tình hình tài chính của Công ty Cổ phần PCCC
Quảng Ninh - BOT Năm 2019-2020 Đơn vị tính: VNĐ
I Tiền và các khoản tương đương tiền 110 V.01 140,173,891 381,715,954 2,243,743,687
II Đầu tư tài chính 120 V.02 0 0 0
2 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 122 0 0 0
3 Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 123 0 0 0
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
4 Dự phòng tổn thất đầu tư tài chính (*) 124 0 0 0
III Các khoản phải thu 130 V.03 14,142,006,747 7,960,496,297 6,837,768,210
1 Phải thu của khách hang 131 10,071,874,624 2,904,676,829 6,057,529,210
2 Trả trước cho người bán 132 3,816,872,598 2,716,819,468 780,239,000
3 Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc 133 0 0 0
5 Tài sản thiếu chờ xử lý 135 0 0 0
6 Dự phòng phải thu khó đòi (*) 136 0 0 0
2 Dự phòng giảm giả hàng tồn kho (*) 142 0 0 0
- Giá trị hao mòn lũy kế 152 -218,674,622 -254,219,833 -98,222,016
VI Bất động sản đầu tư 160 V.06 0 0 0
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 162 0 0 0
1 Thuế GTGT được khấu trừ 181 277,224,591 602,810,571 0
2 Người mua trả tiền trước 312 V.09.b 2,282,905,082 4,562,754,388 1,086,754,388
3 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 V.10 0 0 13,214,496
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
4 Phải trả người lao động 314 0 0 0
6 Vay và nợ thuê tài chính 316 V.11 7,403,289,578 8,084,249,000 1,091,500,000
7 Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 317 0 0 0
9 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 319 0 0 0
10 Quỹ phát triển khoa học và công
II Vốn chủ sở hữu 400 V.13 12,282,653,567 2,869,059,795 2,905,010,797
1 Vốn góp của chủ sở hữu 411 15,646,000,000 3,800,000,000 3,800,000,000
2 Thặng dư vốn cổ phần 412 0 0 0
3 Vốn khác của chủ sở hữu 413 0 0 0
5 Chênh lệch tỷ giá hối đoái 415 0 0 0
6 Các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu 416 0 0 0
7 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 417 -3,363,346,433 -930,940,205 -894,989,203
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh - BOT)
Tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp qua 2 năm:
Tình hình biến động về tài sản:
Theo bảng báo cáo tài chính, tổng tài sản của công ty năm 2020 đã tăng 9,245,447,939 đồng, tương đương với mức tăng 56.54% so với năm 2019 Năm 2019, tổng tài sản cũng ghi nhận sự tăng trưởng 5,615,676,614 đồng, đạt tỷ lệ 52.31% so với năm 2018.
- Tài tài sản ngắn hạn: Năm 2020 so với năm 2019 tăng 12,037,286,095 đồng, tức là
94.19 % Năm 2019 so với năm 2018 tăng 2.777.032.977 đồng, tức là 27.76% Nguyên nhân của sự biến động này là do:
Vào năm 2019, chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền giảm 241,542,063 đồng, tương ứng với tỷ lệ 63.28% so với năm 2018 So với năm 2018, con số này giảm tới 1,862,927,733 đồng, đạt tỷ lệ 82.99% Điều này cho thấy Công ty đang gặp khó khăn về dòng tiền, thiếu tính thanh khoản và chưa chuẩn bị sẵn sàng cho những biến cố có thể xảy ra.
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Các khoản phải thu đã tăng đáng kể trong những năm gần đây, cụ thể năm 2020 so với năm 2019 tăng 6.837.768.210 đồng, tương ứng với tỷ lệ 68,36% Tương tự, năm 2019 so với năm 2018, khoản phải thu cũng tăng 6.181.510.450 đồng, với tỷ lệ 77,65% Sự gia tăng này chủ yếu do khoản phải thu từ khách hàng tăng, cùng với các khoản phải trả trước cho người bán và các khoản phải thu khác.
+ Hàng tồn kho: Năm 2020 so với năm 2019 tăng 6,361,004,430 đồng với tỷ lệ
167.41% Năm 2019 so với 2018 tăng 3,076,226,504 đồng với tỷ lệ 425.23% Nguyên nhân do ảnh hưởng của covid-19 nên bị tồn kho nhiều.
Tài sản dài hạn trong năm 2020 đã giảm 2,791,838,156 đồng, tương ứng với tỷ lệ 78.16% so với năm 2019, chủ yếu do sự sụt giảm của bất động sản đầu tư, tài sản dở dang dài hạn và các tài sản dài hạn khác Ngược lại, năm 2019 so với năm 2018, tài sản dài hạn đã tăng 2,838,643,637 đồng, đạt tỷ lệ tăng trưởng 387.06%.
- Tài sản khác: Năm 2020 so với năm 2019 giảm 263,686,772 đồng với tỷ lệ
41.34% Năm 2019 so với 2018 tăng 440,106,119 đồng với tỷ lệ 222.50%.
Tình hình biến động về nguồn vốn:
Nguồn vốn công ty năm 2020 tăng so với năm 2019 là 9,245,447,939 đồng, tương ứng mức tăng 56.54% Năm 2019 so với năm 2018 là 5,615,676,614 đồng với tỷ lệ 52.31% Trong đó:
- Nợ phải trả: Năm 2020 giảm so với năm 2019 là 168.145.833 đồng vói tỷ lệ
1.25% Năm 2019 so với năm 2018 tăng là 5,651,627,616 đồng với tỷ đồng 72.71% Nguyên tăng do khoản phải trả cho người bán, phải trả khác và vay nợ thuê tài chính tăng.
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH QUẢN TRỊ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG
Thực trạng quản trị vốn lưu động của công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT 15 1.Vốn lưu động và nguồn hình thành vôn lưu động uac Công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh - BOT
2.1.1 Vốn lưu động và nguồn hình thành vôn lưu đông cua Công ty Cổ phần
Về cơ cấu tài sản:
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Năm 2020 Năm 2019 Năm 2018 Chênh lệch cơ cấu
Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) Số tiền TT(%) ST(2020-2019) TL(%) TT(%) ST(2019-2018) TL(%) TT(%)
II.Đầu tư tài chính
III.Bất động sản đầu
IV.Tài sản dở dang
Bảng 2.1.Cơ cấu tài sản của công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh - BOT năm 2018 – 2020
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Tổng tài sản của Công ty đã giảm từ năm 2018 đến năm 2019, nhưng lại tăng trở lại vào năm 2020 so với năm 2019 Cơ cấu tài sản cho thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng trong năm 2020 so với năm 2019, trong khi đó, tỷ trọng này giảm trong năm 2019 so với năm 2018 Để hiểu rõ nguyên nhân của những biến động này, cần tiến hành xem xét cụ thể hơn.
Tài sản ngắn hạn của Công ty đã có sự biến động qua các năm, với số liệu năm 2018 là 10,002,738,485 đồng (93.17%), năm 2019 là 12,779,771,462 đồng (78.16%) và năm 2020 đạt 24,817,057,557 đồng (96.95%) Trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn chiếm ưu thế nhưng có xu hướng giảm, từ 68,36% năm 2018 xuống 56,99% năm 2020, chủ yếu do chính sách cho phép khách hàng trả chậm nhằm thu hút và giữ chân khách hàng Hàng tồn kho tăng mạnh từ 7,23% năm 2018 lên 40,94% năm 2020, chủ yếu do nguyên liệu và vật liệu giảm Tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền năm 2018 là 22,43%, giảm xuống 2,99% năm 2019 và chỉ còn 0,56% năm 2020, với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng chiếm 100% trong khoản này.
Tài sản dài hạn của Công ty đã có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2020 đạt 780,183,392 đồng, chiếm tỷ trọng 3.05%, trong khi năm 2019 là 3,572,021,548 đồng với tỷ trọng 21.84%, và năm 2018 là 733,377,911 đồng với tỷ trọng 6.83% Sự giảm tỷ trọng tài sản dài hạn chủ yếu do khấu hao lũy kế của tài sản cố định hữu hình Mặc dù tỷ trọng tài sản cố định giảm từ năm 2018 đến 2019, nhưng đã phục hồi và đạt 100% vào năm 2020.
Xét sự biến động của Tài sản:
Tài sản ngắn hạn của Công ty năm 2019 tăng 12.779.771.462 đồng, chiếm 94,18% so với năm 2018 Sự gia tăng chủ yếu đến từ tiền và các khoản tương đương tiền, với mức tăng 2.777.032.977 đồng, chiếm 23,07% so với năm 2019 Ngoài ra, các khoản phải thu ngắn hạn năm 2020 đạt 14.142.006.747 đồng, cho thấy sự tăng trưởng đáng kể trong quản lý tài sản của Công ty.
Xem xét Các khoản phải thu ngắn hạn, từ năm 2018 -2020, các khoản phải thu ngắn hạn tăng năm 2019 so với 2018 là 1,122,728,087 đồng (tỷ lệ tăng 18.16%), năm
Năm 2020, tổng số khoản phải thu ngắn hạn đạt 6,181,510,450 đồng, tăng 77.65% so với năm 2019 Sự biến động này chủ yếu đến từ sự thay đổi của các khoản phải thu ngắn hạn từ khách hàng và các khoản phải thu khác.
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Trong giai đoạn 2019, tổng tài sản cố định (TSCĐ) tăng 703,734,547 đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 99.64% so với năm 2018 Tuy nhiên, vào năm 2020, TSCĐ lại giảm 683,929,066 đồng, với tỷ lệ giảm 46.71% so với năm trước Nguyên nhân của sự giảm này là do giá trị hao mòn lũy kế.
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Năm 2020 Năm 2019 Năm 2018 Chênh lệch cơ cấu
Ch tiêu TT(% TT(% TT(% ST(2020- TL(% TT(% ST(2020- TL(% TT( ỉ Số tiền ) Số tiền ) Số tiền ) 2019) ) ) 2019) ) %)
Bảng 2.2.Cơ câu nguôn vôn cua công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT từ năm 2018 - 2020
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Từ năm 2018-2020, Nguồn vốn của công ty cũng như tài sản tăng lên.
Trong cơ cấu Nợ phải trả:
Bảng phân tích cho thấy, từ năm 2018, cơ cấu nguồn vốn nợ phải trả của Công ty có xu hướng tăng và chiếm tỷ trọng cao hơn so với năm 2019.
Tỷ trọng Nợ phải trả của công ty đã giảm từ 82,45% năm 2019 xuống còn 52,02% năm 2020, cho thấy công ty chủ yếu sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt động kinh doanh với tỷ lệ trên 52% Tuy nhiên, tình hình tài chính vẫn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn bên ngoài, cho thấy mức độ độc lập tài chính của công ty chưa cao.
Từ năm 2018 đến 2020, tỷ trọng nợ ngắn hạn trong tổng nợ phải trả của công ty đã tăng từ 72,98% lên 100% Nợ ngắn hạn chiếm ưu thế trong cơ cấu nợ, cho phép công ty huy động vốn với chi phí hợp lý theo tình hình tài chính hiện tại Tuy nhiên, công ty cần chú trọng đến thời hạn hoàn trả để đảm bảo khả năng thanh toán Các khoản mục khác trong nợ ngắn hạn có tỷ trọng không đáng kể.
Từ năm 2018-2020, nguồn vốn của Công ty liên tục tăng, cuối năm 2020, nguồn vốn của Công ty tăng 9,245,447,939 đồng (tăng 56.45%) so với cuối năm 2019.
Năm 2020, nợ ngắn hạn của Công ty ghi nhận sự gia tăng chủ yếu do hầu hết các khoản mục nợ ngắn hạn đều tăng so với năm 2019 Cụ thể, các khoản phải trả người bán, người mua trả tiền trước, vay và nợ thuê tài chính cùng với các khoản phải trả ngắn hạn khác đều có xu hướng tăng lên.
Vào cuối năm 2020, vốn chủ sở hữu của công ty đạt 1,228,653,567 đồng, chiếm 47.98% tổng nguồn vốn, cho thấy xu hướng tăng trưởng và tính tự chủ về vốn của doanh nghiệp đang cải thiện So với năm 2019, vốn chủ sở hữu đã tăng 9,413,593,772 đồng, tương ứng với mức tăng 328.11%.
Nguồn hình thành vốn lưu động của doanh nghiệp
Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và giai đoạn phát triển, cách phối hợp các nguồn tài trợ để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động sẽ khác nhau Để đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng nguồn vốn lưu động, cũng như tính hợp lý trong mô hình tài trợ, cần phân loại nguồn hình thành vốn lưu động dựa trên thời gian huy động và sử dụng vốn Theo tiêu chí này, vốn lưu động của công ty được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn lưu động thường xuyên và nguồn vốn thường xuyên.
Nguồn vốn thường xuyên = VCSH + NDH
Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản lưu động (TSNH) – Nợ ngắn hạn
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Ch tiêu Năm 2020 Năm 2019 Năm 2018
Nguồn vốn lưu động thường xuyên 11,502,470,157 -702,961,753 2,171,632,886 12,205,431,928 -1736.29 2,874,594,639 -132.37
Bảng 2.3.Nguồn hinh thanh vốn lưu động của của Công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT từ năm 2018-2020
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Theo Bảng 2.3, NWC năm 2020 và 2018 lần lượt đạt 11,502,470,157 đồng và 2,171,632,886 đồng, cho thấy tài sản ngắn hạn lớn hơn nợ ngắn hạn, giúp doanh nghiệp dễ dàng chuyển đổi tài sản thành tiền mặt để thanh toán nợ Điều này đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra bình thường Ngược lại, NWC năm 2019 âm 702,961,753 đồng, cho thấy tài sản ngắn hạn không đủ để trang trải nợ ngắn hạn, dẫn đến khả năng doanh nghiệp không thể trả nợ và có nguy cơ phá sản cao.
Việc áp dụng mô hình tài trợ này buộc doanh nghiệp phải phụ thuộc vào nhiều khoản vay trung và dài hạn, dẫn đến việc gia tăng chi phí vốn mà doanh nghiệp phải gánh chịu.
Chi phí sử dụng vốn trong tài trợ dài hạn thường cao hơn và lãi suất cũng cao hơn, ngay cả khi không có nhu cầu thực sự Do đó, doanh nghiệp cần xác định chính xác nguồn vốn lưu động thường xuyên để lựa chọn mô hình tài trợ phù hợp với mục tiêu phát triển chung đã đề ra.
2.1.2.Thưc trang nguồn vôn lưu đông và tổ chức đảm bảo nguồn vốn lưu động cua Công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Năm 2020 Năm 2019 Năm 2018 Chêch lệch 2020 Chêch lệch 2019
Ch tiêu ST TT(%) ST TT(%) ST ) ST TL(%) ST TL(%) ỉ 14,142,006,74 100
1 Phải thu của khách hang 4 71.22 2,904,676,829 36.49 0 88.59 7,167,197,795 246.75 -3,152,852,381 -52.05
2 Trả trước cho người bán 3,816,872,598 26.99 2,716,819,468 34.13 780,239,000 11.41 1,100,053,130 40.49 1,936,580,468 0
3 VKD ở đơn vị trực thuộc 0 0 0 0
5 Tài sản thiếu chờ xử lý 0 0 0 0
6 Dự phòng phải thu khó đòi 0 0 0
II.Các khoản phải trả 2 13,482,733,215 100 9 100 -168,145,833 -1.25 5,651,627,616 72.17
2 Trả trước cho người bán 2,282,905,082 17.15 4,562,754,388 33.84 8 13.88 -2,279,849,306 -49.97 3,476,000,000 5
3 Thuế và các khoản phải nộp NN 0 0 0 13,214,496 0.17 0 -13,214,496
6 Vay và nợ thuê tài chính 7,403,289,578 55.60 8,084,249,000 59.96 0 13.94 -680,959,422 -8.42 6,992,749,000 5
Bảng 2.4 Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty Cổ phần PCCC Quảng Ninh – BOT từ năm 2018-2020
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com
Đánh giá chung về công tác quản trị VLĐ của Công ty Cổ phần PCCC Quảng
Trong giai đoạn 2018-2020, tổ chức đã có sự chuyển biến tích cực trong việc đảm bảo nhu cầu vốn lưu động, cho phép hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục mà không bị gián đoạn Cụ thể, vốn lưu động của công ty đã tăng từ 2,171,632,886 đồng năm 2018 lên 11,502,470,157 đồng năm 2020, cho thấy sức mạnh tài chính ngắn hạn của công ty đang rất dồi dào.
Tiền và các khoản tương đương tiền nên được sử dụng tối đa cho hoạt động sản xuất kinh doanh thay vì để không, điều này giúp doanh nghiệp có cơ hội gia tăng lợi nhuận cao hơn.
Khoản phải thu của công ty đã tăng từ 6.837.768.210 đồng vào năm 2018 lên 14.142.006.747 đồng vào năm 2020, cho thấy công ty đang có sự tăng trưởng doanh thu tốt và khả năng bán hàng hóa sản phẩm hiệu quả, đồng thời thu hút được nhiều khách hàng hơn.
Vào năm 2018, hàng tồn kho của công ty đạt 6,361,004,430 đồng và tăng lên 10,160,653,702 đồng vào năm 2020 Việc duy trì mức hàng tồn kho cao giúp công ty sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, giảm thiểu tổn thất trong kinh doanh và tiết kiệm chi phí đặt hàng Điều này là hợp lý, đặc biệt khi công ty hoạt động trong lĩnh vực cung cấp vật liệu cho các công trình xây dựng, nơi nhu cầu thường xuyên và cấp bách.
Vào năm 2019, Công ty gặp khó khăn tài chính nghiêm trọng khi vốn lưu động âm 702,961,753 đồng Mặc dù đã chuyển đổi tất cả tài sản ngắn hạn, công ty vẫn không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, điều này cảnh báo tình trạng hoạt động kém và có nguy cơ dẫn đến phá sản.
Khi doanh nghiệp có ít tiền và khoản tương đương tiền, họ gặp khó khăn trong việc xử lý các vấn đề tài chính khẩn cấp, từ đó không thể nắm bắt cơ hội đầu tư kịp thời Điều này cũng tạo ra tâm lý lo lắng và thiếu tin tưởng cho các nhà đầu tư.
Công ty đang gặp vấn đề nghiêm trọng với khoản phải thu của khách hàng, khi số tiền này tăng từ 6.837.768.210 đồng vào năm 2018 lên 14.142.006.747 đồng vào năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy vốn của công ty đang bị chiếm dụng quá lớn, và công ty chưa có biện pháp hiệu quả để thu hồi các khoản phải thu, điều này không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích mà còn đe dọa đến an toàn tài chính của công ty.
Tài sản đọng, không thể quay vòng, ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng luân chuyển vốn của doanh nghiệp, từ đó tác động xấu đến quá trình sản xuất kinh doanh và lợi nhuận.
Thứ tư, hàng tồn kho trong giai đoạn này của công ty cũng đang có xu hướng tăng lên (Tăng từ 723.422.768 đồng năm 2018 lên 10.160.653.702 đồng vào năm
Năm 2020, Công ty đã không xây dựng kế hoạch kinh doanh và nghiên cứu thị trường một cách chính xác, dẫn đến việc mua quá nhiều hàng tồn kho Hậu quả là nhu cầu thấp, sản phẩm không được tiêu thụ, gây ra tình trạng tồn đọng hàng hóa Tình trạng này sẽ làm vốn lưu động bị ứ đọng, gây ra những rủi ro nghiêm trọng cho doanh nghiệp.
Thứ nhất, tài sản ngắn hạn nhỏ hơn nợ ngắn hạn Công ty sử dụng vốn sai và cán cân thanh toán mất thăng bằ̀ng.
Công ty chưa thiết lập kế hoạch tài chính dài hạn, dẫn đến việc chi tiêu quá nhiều cho nguyên vật liệu đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty đã điều chỉnh chính sách bán chịu do ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh COVID-19, tác động đến nền kinh tế và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ.
Do ảnh hưởng của dịch bệnh, mức tiêu thụ sản phẩm giảm sút và sự gia tăng cạnh tranh từ các công ty có sản phẩm tương tự, dịch vụ khách hàng và giá cả tương đương, thị trường ngày càng trở nên khốc liệt Công ty chưa có kế hoạch sản xuất hiệu quả và chưa dự báo chính xác nhu cầu thị trường.
TIEU LUAN MOI download : skknchat123@gmail.com