1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tình hình phát triển dịch vụ thương mại quốc tế 2010 2020

46 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 399,79 KB

Cấu trúc

  • PHẦN I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ (6)
    • 1. Tăng trưởng quy mô kim ngạch xuất khẩu........................................................7 2. Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế.....................................................................8 3. Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế (6)
  • PHẦN II. SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ NHÓM DỊCH VỤ CHỦ YẾU........12 1. Dịch vụ du lịch quốc tế........................................................................................12 1.1. Lượt khách du lịch quốc tế:..........................................................................12 1.2. Doanh (11)
    • 3. Dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính (Telecommunication, information and (23)
      • 3.1. Khái niệm (23)
        • 3.1.1. Dịch vụ viễn thông và các loại dịch vụ viễn thông (23)
        • 3.1.2. Dịch vụ thông tin và các loại dịch vụ thông tin (23)
        • 3.1.3. Dịch vụ máy tính và các loại dịch vụ máy tính (24)
      • 3.2. Vai trò (24)
      • 3.3. Tình hình xuất khẩu (26)
      • 3.4. Top 05 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất trong giai đoạn 2010 – 2 2020 (27)
      • 3.5. Top 05 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất giai đoạn 2010-2020 .31 4. Dịch vụ tài chính..................................................................................................31 4.1. Khái niệm dịch vụ tài chính..........................................................................31 4.2. Vai trò của dịch vụ tài chính ........................................................................32 4.3. Tình hình phát triển dịch vụ tài chính (28)
      • 4.4. Những xu hướng phát triển của dịch vụ tài chính do tác động của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) (0)
    • 5. Dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ (Charges for the use (31)
      • 5.1. Khái niệm và phân loại (31)
        • 5.1.1. Khái niệm (31)
        • 5.1.2. Phân loại (32)
      • 5.2. Vai trò (32)
      • 5.3. Tình hình xuất khẩu (33)
      • 5.4. Top 05 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất (37)
      • 5.5. Top 05 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất (38)
  • PHẦN III. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ (39)
    • 1. Thương mại dịch vụ quốc tế tiếp tục có tốc độ tăng trưởng nhanh và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong thương mại quốc tế (39)
    • 2. Cơ cấu thương mại dịch vụ tiếp tục dịch chuyển theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành có hàm lượng công nghệ cao giảm tỷ trọng các dịch vụ truyền thống ................................................................................................................................... 43 3. Xu hướng hội tụ giữa thương mại dịch vụ và thương mại hàng hóa (8)
    • 5. Sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có vai trò quan trọng thúc đẩy thương mại dịch vụ mở rộng về quy mô, thay đổi về cơ cấu, đồng thời làm (42)
    • 6. Sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ không ngừng được 3 nâng cao, giá dịch vụ có xu hướng giảm (44)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (45)

Nội dung

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ

Tăng trưởng quy mô kim ngạch xuất khẩu 7 2 Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế 8 3 Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế

Biểu đồ 1: Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ của thế giới và tỷ trọng trong tổng xuất khẩu giai đoạn 2010 – 2020

Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ Tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ trong tổng xuất khẩu

Trong giai đoạn 2010 – 2020, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu đạt trung bình 5.097 tỷ USD, với mức tăng trưởng trung bình 2,72% Năm 2011 ghi nhận mức tăng trưởng cao nhất lên tới 12,48%, sau đó, tốc độ tăng trưởng duy trì ổn định cho đến cuối giai đoạn.

2014 Nhưng kim ngạch lại giảm 4,58% vào năm 2015 và phục hồi vào những năm 2016,

Năm 2019, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đạt mức cao nhất, lên tới 6.227 tỷ USD Tuy nhiên, vào năm 2020, đại dịch COVID-19 đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, dẫn đến việc kim ngạch xuất khẩu dịch vụ giảm mạnh gần 20%, trở lại mức của năm 2015.

Thương mại dịch vụ quốc tế hiện chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu thương mại toàn cầu và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng Nhiều yếu tố, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, đang thúc đẩy sự phát triển này Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang lại những đột phá lớn, cải thiện chất lượng cuộc sống và dịch vụ, đồng thời nâng cao cơ sở hạ tầng Đây chính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của thương mại dịch vụ trong tương lai.

Sự phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, nhiều quốc gia và tổ chức kinh tế quốc tế đã điều chỉnh quan điểm và chính sách quản lý để phát triển lĩnh vực dịch vụ Những thay đổi này hướng tới việc mở cửa nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho tiêu dùng và gia tăng cơ hội cung ứng dịch vụ giữa các quốc gia.

Mức thu nhập của người dân ngày càng tăng, dẫn đến nhu cầu tiêu dùng dịch vụ cá nhân như du lịch, nghỉ dưỡng, chữa bệnh và học tập ngày càng gia tăng nhanh chóng.

2 Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế

Sự thay đổi trong cơ cấu nền kinh tế toàn cầu và sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã dẫn đến sự phát triển và chuyển dịch đáng kể trong lĩnh vực thương mại dịch vụ quốc tế.

Biểu đồ 2: Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế năm 2010, ĐVT: %

Biểu đồ 3: Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế năm 2019, ĐVT: %

Du lịch quốc tế Vận tải quốc tế

Du lịch quốc tế Vận tải quốc tế Các dịch vụ khác

Năm 2010, ngành Du lịch quốc tế và Vận tải quốc tế đóng góp khoảng 45% vào cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế Trong đó, Du lịch quốc tế chiếm tỷ trọng cao nhất với 24,23%, theo sau là Vận tải quốc tế với 20,81%, và các dịch vụ khác chiếm 54,96%.

Những năm gần đây, cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế đã có sự thay đổi Cho đến năm

Năm 2019, tỷ trọng dịch vụ du lịch quốc tế vẫn chiếm gần 50% tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ, nhưng đã giảm so với năm 2010 Trong khi đó, tỷ trọng dịch vụ vận tải quốc tế giảm xuống còn 16,72%, nhường chỗ cho các dịch vụ khác, chiếm gần 60% xuất khẩu dịch vụ Xu hướng này cho thấy sự dịch chuyển cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế từ các dịch vụ truyền thống như du lịch và vận tải sang các dịch vụ công nghệ cao Sự thay đổi này phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế toàn cầu hiện nay, nơi áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh trở thành yếu tố sống còn cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh.

Biểu đồ 4: Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế năm 2020, ĐVT: %

Du lịch quốc tế Vận tải quốc tế Các dịch vụ khác

Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã gây ra biến động mạnh mẽ trong ngành dịch vụ, khiến tỷ trọng du lịch quốc tế giảm xuống còn 11% và vận tải quốc tế giảm còn 16,65% Mặc dù vậy, xu hướng dịch vụ khác vẫn chiếm ưu thế trong cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế, cho thấy tiềm năng phát triển lớn trong tương lai Sự bùng phát của dịch bệnh đã làm đình trệ hoạt động du lịch và vận tải quốc tế, và hiện tại vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi do tình hình phức tạp của dịch bệnh.

3 Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế Thứ nhất, sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thế giới theo hướng gia tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ là yếu tố quan trọng tạo cơ hội cho thương mại dịch vụ quốc tế phát triển Quy mô kinh tế thế giới ngày càng lớn đã tạo ra nhu cầu ngày càng cao về các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh như vận tải, tài chính, thông tin, viễn thông Đồng thời, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ đã tạo ra khả năng cung ứng quy mô lớn và ngày càng đa dạng các loại hình dịch vụ

Với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, thu nhập bình quân của người dân ngày càng tăng, dẫn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ cũng gia tăng Khi thu nhập tăng, con người bắt đầu chú trọng đến những nhu cầu cao hơn, không chỉ dừng lại ở những nhu cầu thiết yếu Dịch vụ thường đáp ứng những nhu cầu này, như du lịch, giáo dục, giải trí và chăm sóc sức khỏe, mà người có thu nhập thấp thường không thể tiếp cận Do đó, tỷ trọng tiêu dùng dịch vụ có xu hướng tăng nhanh hơn so với tiêu dùng hàng hóa vật chất.

Sự phát triển của thương mại hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại dịch vụ Hai lĩnh vực này luôn gắn kết chặt chẽ với nhau, vì thương mại hàng hóa cần sự hỗ trợ từ thương mại dịch vụ, bao gồm dịch vụ vận tải, logistics, thông tin và quảng cáo Trong bối cảnh công nghệ phát triển, thương mại dịch vụ trở thành điều kiện tiên quyết cho sự thành công của thương mại hàng hóa, khi mà hàm lượng dịch vụ trong hàng hóa ngày càng gia tăng Điều này bao gồm các dịch vụ nghiên cứu và phát triển, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ, thiết kế, phân phối, quảng cáo, bán hàng, chăm sóc khách hàng, cũng như dịch vụ hậu mãi, sửa chữa và bảo hành.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi cơ bản các tính chất của dịch vụ, biến chúng trở thành những đối tượng dễ quản lý và lưu thông hơn Điều này đã mở ra cơ hội cho nhiều dịch vụ truyền thống được thương mại hóa qua các mô hình kinh doanh mới Các dịch vụ như ngân hàng điện tử, học trực tuyến và khám chữa bệnh từ xa giờ đây có thể được lưu trữ, phân phối và kiểm soát chất lượng đồng đều, giúp việc thương mại hóa dịch vụ trên toàn cầu trở nên thuận lợi hơn.

Xu thế tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường dịch vụ toàn cầu đang thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế Mặc dù các quốc gia đã tham gia nhiều hiệp định để mở cửa thương mại, tự do hóa chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực hàng hóa, trong khi thương mại dịch vụ vẫn còn dè dặt do lo ngại về bất ổn chính trị và xã hội Tuy nhiên, để không bị tụt hậu, nhiều quốc gia đang đẩy mạnh tự do hóa thương mại dịch vụ, tạo ra cơ hội phát triển cho lĩnh vực này Việc dỡ bỏ các rào cản thương mại sẽ giúp tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, đồng thời mang lại lợi ích cho người tiêu dùng với sự đa dạng và chất lượng dịch vụ được nâng cao, giá cả dịch vụ giảm, giúp việc tiếp cận dịch vụ trở nên dễ dàng hơn.

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ NHÓM DỊCH VỤ CHỦ YẾU 12 1 Dịch vụ du lịch quốc tế 12 1.1 Lượt khách du lịch quốc tế: 12 1.2 Doanh

Dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính (Telecommunication, information and

3.1.1 Dịch vụ viễn thông và các loại dịch vụ viễn thông

3.1.1.1 Khái niệm của dịch vụ viễn thông

Dịch vụ viễn thông là quá trình truyền tải thông tin dưới nhiều hình thức như ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh và hình ảnh qua mạng viễn thông Điều này cho phép khách hàng trao đổi và thu nhận thông tin thông qua hạ tầng mạng do các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông cung cấp.

3.1.1.2 Các loại dịch vụ viễn thông

Theo WTO, dịch vụ viễn thông được chia thành 2 loại:

− Dịch vụ viễn thông cơ bản (Basic Telecommunication Service) VD: dịch vụ điện thoại, điện báo, mạng thuê riêng,

Dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng (Value-added Telecommunication Service) bao gồm các dịch vụ như xử lý dữ liệu trực tuyến, lưu trữ và truy xuất dữ liệu trực tuyến, cũng như trao đổi dữ liệu điện tử và email Những dịch vụ này không chỉ nâng cao khả năng kết nối mà còn mang lại nhiều tiện ích cho người dùng trong việc quản lý và chia sẻ thông tin một cách hiệu quả.

3.1.2 Dịch vụ thông tin và các loại dịch vụ thông tin

3.1.2.1 Khái niệm dịch vụ thông tin

Dịch vụ thông tin cung cấp khả năng tạo lập, thu thập, lưu trữ, chuyển đổi, xử lý, truy xuất và tối ưu hóa thông tin qua hệ thống viễn thông, bao gồm cả các ấn phẩm điện tử.

3.1.2.2 Các loại dịch vụ thông tin 25

Theo phân loại của Trademap, dịch vụ thông tin được chia làm 2 loại: −

Dịch vụ thông tin của các cơ quan thông tin, báo chí

− Dịch vụ thông tin khác (ngoài cơ quan thông tin, báo chí)

3.1.3 Dịch vụ máy tính và các loại dịch vụ máy tính

3.1.3.1 Khái niệm dịch vụ máy tính

Dịch vụ máy tính bao gồm cài đặt phần cứng, triển khai phần mềm, xử lý dữ liệu, quản lý cơ sở dữ liệu và tư vấn công nghệ.

3.1.3.2 Các loại dịch vụ máy tính

Trademap chia dịch vụ máy tính ra làm 2 loại:

− Dịch vụ máy tính liên quan đến phần mềm

− Dịch vụ máy tính khác (ngoài phần mềm)

Dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính ngày càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng sâu rộng đến toàn cầu Trong bối cảnh toàn cầu hóa, chúng đóng vai trò như sợi dây kết nối, giúp xóa nhòa khoảng cách giữa các quốc gia.

− Phát triển kinh tế các quốc gia:

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối liên hệ chặt chẽ giữa sự phát triển của hạ tầng viễn thông, thông tin và máy tính với sự tăng trưởng kinh tế của các quốc gia.

Nghiên cứu của Bertscheck và các cộng sự năm 2016 đã chỉ ra rằng sự phát triển hạ tầng viễn thông và Internet có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế Họ đã trích dẫn 13 kết quả nghiên cứu từ năm 2010 đến 2020, tất cả đều khẳng định rằng các quốc gia có hạ tầng viễn thông phát triển thường đạt được mức tăng trưởng kinh tế đáng kể.

Như có thể thấy trong hình dưới đây mối liên hệ giữa sự phát triển của hạ tầng viễn thông và mức độ phát triển kinh tế quốc gia

Hình 1: Bản đồ chỉ số ICT thế giới năm 2017

Các khu vực có chỉ số ICT cao nhất, thể hiện qua màu xanh đậm, chủ yếu nằm ở các quốc gia phát triển như Bắc Mỹ, Châu Âu, Nga, Australia và Đông Á Trong khi đó, các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Mỹ Latinh có chỉ số ICT thấp hơn, thể hiện qua màu xanh nhạt Đặc biệt, châu Phi, với nền kinh tế kém phát triển nhất thế giới, là khu vực có màu xanh nhạt nhất, cho thấy mức độ phát triển dịch vụ viễn thông còn hạn chế.

So với các quốc gia phát triển, dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng hơn đối với các quốc gia đang phát triển và kém phát triển Nghiên cứu của Thompson và Garbacz vào năm 2007 chỉ ra rằng việc phát triển hạ tầng viễn thông và thông tin có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế tại các quốc gia vùng cận Sahara, Châu Phi, cũng như ở Mỹ Latinh và Châu Á.

Dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành nghề, đặc biệt trong bối cảnh doanh nghiệp toàn cầu hóa Chúng giúp quản lý hệ thống và chia sẻ thông tin hiệu quả với chi phí thấp Ngoài ra, dịch vụ này tạo ra nhiều hình thức dịch vụ đa dạng như ngân hàng điện tử và giáo dục điện tử Về mặt xã hội, chúng duy trì sự kết nối giữa cá nhân và tổ chức, đảm bảo sự ổn định của xã hội Trong ba năm qua, đặc biệt trong thời kỳ dịch Covid-19, vai trò của dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính càng trở nên quan trọng hơn khi mọi người không thể gặp mặt trực tiếp.

Biểu đồ 16 thể hiện kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính toàn cầu trong giai đoạn 2010 – 2020, đồng thời cho thấy tỷ trọng của các dịch vụ này trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới Sự phát triển của lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin đã đóng góp đáng kể vào tăng trưởng xuất khẩu dịch vụ toàn cầu trong thời gian này.

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Kim ngạch DV VT-TT-MT Tỷ trọng DV VT-TT-MT

Trong giai đoạn 2010 – 2020, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính toàn cầu đã tăng trưởng ổn định, với mức trung bình hàng năm đạt 494,6 tỷ USD và tốc độ tăng trưởng trung bình 8,32% Từ 2010 đến 2015, mức tăng trưởng hàng năm khoảng 33,24 tỷ USD, trong khi giai đoạn 2015 – 2019 chứng kiến sự bùng nổ, đặc biệt vào năm 2018, 2019 và 2020, khi kim ngạch xuất khẩu vượt 600 tỷ USD, đạt mức cao nhất trong 10 năm Tỷ trọng dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới cũng ghi nhận sự tăng trưởng ổn định, với mức tăng trưởng trung bình 0,59% Xu hướng này cho thấy dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu Đặc biệt, năm 2020, mặc dù tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ giảm, nhưng dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính lại ghi nhận mức tăng trưởng đột biến 2,82%, gấp 4,7 lần mức tăng trưởng trung bình của giai đoạn.

Năm 2020, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính đã tăng mạnh nhờ ảnh hưởng của dịch Covid-19 Trong khi các ngành dịch vụ khác như du lịch và vận tải chịu tác động tiêu cực, dịch vụ viễn thông lại ghi nhận sự tăng trưởng rõ rệt Đại dịch đã làm gián đoạn hoạt động giao tiếp trực tiếp và cản trở giao thương quốc tế, dẫn đến nhu cầu cao hơn đối với dịch vụ viễn thông, thông tin và máy tính Kết quả là, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các dịch vụ này trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ cũng tăng trưởng đáng kể.

Sự tăng trưởng mạnh mẽ của dịch vụ VT – TT – MT trong giai đoạn này được thúc đẩy bởi sự gia tăng quy mô nền kinh tế toàn cầu, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và những tiến bộ vượt bậc trong khoa học công nghệ Đặc biệt, các công nghệ liên quan đến viễn thông, thông tin và máy tính đã phát triển với tốc độ chưa từng có, góp phần hỗ trợ cho nhiều hoạt động kinh tế.

Nền kinh tế toàn cầu đang chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ từ các nền kinh tế mới nổi như Trung Quốc, Hàn Quốc, Brazil và Ấn Độ, với xu hướng chuyển dịch sang ngành dịch vụ Sự gia tăng xuất khẩu dịch vụ, đặc biệt là trong lĩnh vực viễn thông, thông tin và máy tính, đang diễn ra nhờ vào toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại Sự mở rộng phạm vi kinh doanh và thị trường quốc tế đã làm tăng nhu cầu về kết nối và thông tin, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành dịch vụ này.

Dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ (Charges for the use

5.1 Khái niệm và phân loại

Dịch vụ chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ bao gồm việc thanh toán và biên nhận giữa người cư trú và người phi cư trú, cho phép sử dụng hợp pháp các quyền sở hữu trí tuệ như bằng sáng chế, nhãn hiệu, bản quyền, quy trình kỹ thuật, thiết kế công nghiệp, bí mật kinh doanh và nhượng quyền thương mại Dịch vụ này được thực hiện thông qua các thỏa thuận cấp phép đối với bản gốc hoặc nguyên mẫu của các tài sản trí tuệ.

Theo Trademap, dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp bao gồm:

− Nhượng quyền và cấp phép nhãn hiệu 34

− Cấp phép sử dụng các kết quả R&D

− Cấp phép tái sản xuất, phân phối phần mềm máy tính

− Cấp phép để tái sản xuất, phân phối các sản phẩm nghe nhìn và các sản phẩm liên quan

Trong bối cảnh các quốc gia đang chuyển mình hướng tới nền kinh tế tri thức, tài sản trí tuệ trở thành yếu tố then chốt thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nâng cao vị thế quốc gia Việc dựa vào lao động và tài nguyên thiên nhiên không còn là giải pháp bền vững, mà cần tập trung vào nghiên cứu công nghệ mới để tạo ra giá trị gia tăng Sự chênh lệch trình độ phát triển giữa các quốc gia đã tạo ra nhu cầu thương mại tài sản trí tuệ và dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản trí tuệ.

Dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ cho phép luân chuyển tài sản trí tuệ rộng rãi hơn, giúp các doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh riêng Nhờ đó, họ có thể đầu tư vào xây dựng thương hiệu và nghiên cứu phát triển công nghệ mới, từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ tốt hơn đáp ứng nhu cầu xã hội Hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao trình độ phát triển công nghệ toàn cầu.

Dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ hỗ trợ các quốc gia đang và kém phát triển tiếp cận công nghệ hiện đại thông qua việc mua lại tài sản trí tuệ Nhờ đó, nền kinh tế và đời sống xã hội của các quốc gia này sẽ được cải thiện đáng kể.

Các quốc gia phát triển có thể thu lợi từ dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ, giúp gia tăng doanh thu và hỗ trợ nghiên cứu, phát triển Dịch vụ này cũng kéo dài vòng đời sản phẩm, đặc biệt là những sản phẩm công nghệ, trong bối cảnh khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng Sự thay đổi liên tục của công nghệ khiến vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn lại Tuy nhiên, với sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa các quốc gia, dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ cho phép đưa sản phẩm công nghệ lạc hậu sang thị trường khác, nơi công nghệ vẫn còn mới mẻ, từ đó tạo ra thêm lợi nhuận.

Biểu đồ 18 thể hiện kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ trên toàn cầu, đồng thời cho thấy tỷ trọng của nó trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ thế giới trong giai đoạn 2010.

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Kim ngạch DV chuyển quyền SHTT Tỷ trọng DV chuyển quyền SHTT

Trong giai đoạn 2010 – 2020, kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ toàn cầu có xu hướng tăng, mặc dù có một đợt giảm nhẹ khoảng 2,9 tỷ USD giữa giai đoạn Năm 2020 ghi nhận mức giảm mạnh nhất, với tổng kim ngạch giảm 35,7 tỷ USD, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Mức kim ngạch xuất khẩu trung bình hàng năm đạt 340,4 tỷ USD, với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm là 4,88% Giai đoạn từ 2017 đến 2019 là thời điểm xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ cao nhất, đạt khoảng 400 tỷ USD mỗi năm.

Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ đã có sự tăng trưởng ổn định, đạt khoảng 6 – 7% trong suốt giai đoạn, với năm 2020 ghi nhận tỷ trọng cao nhất là 7,28% Tuy nhiên, con số này không phản ánh chính xác sự gia tăng hoạt động xuất khẩu dịch vụ, vì kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ năm 2020 lại giảm sâu nhất trong 10 năm qua Tỷ trọng tăng lên chủ yếu do mức giảm của dịch vụ này nhỏ hơn so với tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ toàn cầu Điều này cho thấy hoạt động xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ cũng bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, nhưng không nặng nề như các dịch vụ khác như vận tải, du lịch hay tài chính ngân hàng.

Năm 2018 đánh dấu sự khởi sắc trong xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sở hữu trí tuệ, với tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu đạt 6,96% và 6,95% trong hai năm liên tiếp Đây là mức tỷ trọng cao nhất trong vòng 10 năm qua.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã thúc đẩy việc mua bán tài sản trí tuệ, làm tăng số lượng đối tượng sở hữu trí tuệ và tạo điều kiện cho thương mại dịch vụ quốc tế Đồng thời, các luật quản lý bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của các quốc gia cũng được nâng cao, cùng với việc mở rộng chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu của nhiều tập đoàn lớn.

Sự phát triển khoa học công nghệ gắn liền với mức độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Ngày càng nhiều quốc gia nhận thức rõ tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu và phát triển trong việc thúc đẩy nền kinh tế.

Biểu đồ 19: Tỷ trọng chi tiêu nội địa cho R&D trong tổng GDP theo các nhóm nước chia theo thu nhập năm 2011, 2013, 2015 và 2017, ĐVT: %

Các nước thu nhập cao Thế giới Các nước thu nhập trung bình cao

Các nước thu nhập trung bình

Các nước thu nhập trung bình thấp

Các nước thu nhập thấp

Nguồn: UNESCO Institute for Statistics estimates (2/2020)

Nhóm các quốc gia có thu nhập cao dẫn đầu về chi tiêu cho nghiên cứu và phát triển (R&D), trong khi các quốc gia có thu nhập trung bình và trung bình cao ở Đông Á và Thái Bình Dương cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể trong đầu tư R&D nhờ vào tốc độ phát triển kinh tế cao Tuy nhiên, các nhóm nước khác vẫn duy trì tỷ lệ chi cho R&D trên GDP ở mức thấp Mặc dù vậy, xu hướng toàn cầu cho thấy chi tiêu cho R&D đang gia tăng, cùng với sự phát triển của các dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.

Các công ty và tập đoàn lớn đang ngày càng chú trọng đến hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) để tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cho khách hàng Mặc dù hầu hết hoạt động R&D diễn ra tại trụ sở chính, chuỗi giá trị sản xuất lại phân bố toàn cầu, dẫn đến nhu cầu chia sẻ kết quả nghiên cứu trong hệ thống công ty ngày càng cao Điều này đã thúc đẩy sự gia tăng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ.

Sự gia tăng số lượng các đối tượng sở hữu trí tuệ trên toàn cầu đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ chuyển nhượng quyền sử dụng những đối tượng này.

Biểu đồ 20: Số lượng các đối tượng sở hữu trí tuệ được đăng ký trên thế giới qua các năm38

2010 2013 2017 2019 2020 Sáng chế Nhãn hiệu Kiểu dáng công nghiệp Mẫu hữu ích

Bên cạnh đó, luật pháp về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của các quốc gia cũng được nâng cao

Biểu đồ 21: Số lượng quyền sở hữu các tài sản trí tuệ còn hiệu lực qua các năm từ 2011 đến 2020

2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Kiểu dáng công nghiệp Sáng chế Nhãn hiệu Mẫu hữu ích

Số lượng quyền sở hữu tài sản trí tuệ đang gia tăng đáng kể, đặc biệt là trong lĩnh vực nhãn hiệu và bằng phát minh sáng chế Các quốc gia trên thế giới ngày càng chú trọng đến việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, điều này đã thúc đẩy sự tăng trưởng trong kim ngạch xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng tài sản trí tuệ.

5.4 Top 05 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất

Bảng 5: Top 05 quốc gia xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ lớn nhất, ĐVT: Tỷ USD

XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ QUỐC TẾ

Cơ cấu thương mại dịch vụ tiếp tục dịch chuyển theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành có hàm lượng công nghệ cao giảm tỷ trọng các dịch vụ truyền thống 43 3 Xu hướng hội tụ giữa thương mại dịch vụ và thương mại hàng hóa

Sự thay đổi trong cơ cấu nền kinh tế toàn cầu và sự tiến bộ của khoa học công nghệ đã dẫn đến sự phát triển và chuyển dịch đáng kể trong lĩnh vực thương mại dịch vụ quốc tế.

Biểu đồ 2: Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế năm 2010, ĐVT: %

Biểu đồ 3: Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế năm 2019, ĐVT: %

Du lịch quốc tế Vận tải quốc tế

Du lịch quốc tế Vận tải quốc tế Các dịch vụ khác

Năm 2010, nhóm ngành Du lịch quốc tế và Vận tải quốc tế chiếm khoảng 45% trong cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế Trong đó, ngành Du lịch quốc tế có tỷ trọng cao nhất với 24,23%, tiếp theo là Vận tải quốc tế chiếm 20,81%, và các dịch vụ khác chiếm 54,96%.

Những năm gần đây, cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế đã có sự thay đổi Cho đến năm

Năm 2019, dịch vụ du lịch quốc tế vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu dịch vụ, nhưng đã giảm so với năm 2010 Tỷ trọng dịch vụ vận tải quốc tế cũng giảm xuống còn 16,72%, nhường chỗ cho các dịch vụ khác, hiện chiếm gần 60% xuất khẩu dịch vụ Xu hướng này cho thấy sự dịch chuyển trong cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế, giảm tỷ trọng các dịch vụ truyền thống như du lịch và vận tải, đồng thời tăng cường các dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao Sự thay đổi này phù hợp với bối cảnh kinh tế toàn cầu, nơi mà ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất kinh doanh trở thành yêu cầu thiết yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.

Biểu đồ 4: Cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế năm 2020, ĐVT: %

Du lịch quốc tế Vận tải quốc tế Các dịch vụ khác

Năm 2020, đại dịch COVID-19 đã gây ra sự biến động mạnh trong các số liệu kinh tế, khiến tỷ trọng du lịch quốc tế giảm còn 11% và vận tải quốc tế còn 16,65% Mặc dù vậy, xu hướng tổng thể không thay đổi, với các dịch vụ khác tiếp tục chiếm ưu thế trong cơ cấu thương mại dịch vụ quốc tế, cho thấy tiềm năng phát triển lớn trong tương lai Tuy nhiên, sự bùng phát của dịch bệnh đã làm đình trệ hoạt động du lịch và vận tải quốc tế, và đến nay vẫn chưa có dấu hiệu phục hồi do tình hình dịch bệnh phức tạp.

3 Những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế Thứ nhất, sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế thế giới theo hướng gia tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ là yếu tố quan trọng tạo cơ hội cho thương mại dịch vụ quốc tế phát triển Quy mô kinh tế thế giới ngày càng lớn đã tạo ra nhu cầu ngày càng cao về các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh như vận tải, tài chính, thông tin, viễn thông Đồng thời, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng lĩnh vực dịch vụ đã tạo ra khả năng cung ứng quy mô lớn và ngày càng đa dạng các loại hình dịch vụ

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, thu nhập bình quân của người dân gia tăng, dẫn đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ cũng tăng theo Khi thu nhập cao hơn, con người bắt đầu chú trọng đến những nhu cầu phi vật chất, như du lịch, giáo dục, giải trí và chăm sóc sức khỏe, thay vì chỉ tập trung vào nhu cầu thiết yếu Do đó, tỷ lệ tiêu dùng dịch vụ ngày càng cao hơn so với hàng hóa vật chất, điều này cho thấy rằng những người có thu nhập thấp thường không có khả năng đáp ứng những nhu cầu này.

Sự phát triển của thương mại hàng hóa có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy thương mại dịch vụ Hai lĩnh vực này luôn liên kết chặt chẽ, vì thương mại hàng hóa cần sự hỗ trợ từ thương mại dịch vụ, như vận tải, logistics, thông tin và quảng cáo Trong bối cảnh công nghệ ngày càng phát triển, thương mại dịch vụ trở thành điều kiện tiên quyết cho hoạt động của thương mại hàng hóa, khi mà hàm lượng dịch vụ trong hàng hóa ngày càng gia tăng Điều này bao gồm các dịch vụ nghiên cứu và phát triển, chuyển quyền sở hữu trí tuệ, thiết kế, phân phối, quảng cáo, bán hàng, chăm sóc khách hàng, cũng như dịch vụ hậu mãi, sửa chữa và bảo hành.

Sự phát triển của khoa học công nghệ đã làm thay đổi cơ bản tính chất của dịch vụ, biến chúng thành những đối tượng dễ quản lý và lưu thông hơn Điều này đã tạo điều kiện cho nhiều dịch vụ truyền thống có thể được thương mại hóa qua các mô hình kinh doanh mới Các dịch vụ như ngân hàng điện tử, học trực tuyến, và khám chữa bệnh từ xa giờ đây có thể được lưu trữ và phân phối dễ dàng, đồng thời chất lượng dịch vụ cũng được kiểm soát đồng đều qua từng lần cung cấp, giúp việc thương mại hóa dịch vụ toàn cầu trở nên thuận lợi hơn.

Xu thế tự do hóa thương mại và mở cửa thị trường dịch vụ toàn cầu đang thúc đẩy sự phát triển của thương mại dịch vụ quốc tế Mặc dù các quốc gia đã tham gia nhiều hiệp định thương mại nhằm xóa bỏ rào cản và thúc đẩy cạnh tranh công bằng, tự do hóa chủ yếu diễn ra trong thương mại hàng hóa, trong khi thương mại dịch vụ vẫn còn dè dặt do lo ngại về bất ổn chính trị, xã hội Tuy nhiên, để không bị tụt hậu, nhiều quốc gia đang nỗ lực thúc đẩy tự do hóa thương mại dịch vụ Điều này sẽ mở ra cơ hội phát triển cho thương mại dịch vụ quốc tế khi các rào cản được dỡ bỏ, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho doanh nghiệp Người tiêu dùng cũng sẽ được hưởng lợi từ sự đa dạng và chất lượng dịch vụ ngày càng cao với giá cả hợp lý hơn, giúp việc tiếp cận dịch vụ trở nên dễ dàng hơn.

PHẦN II SỰ PHÁT TRIỂN CỦA MỘT SỐ NHÓM DỊCH VỤ CHỦ YẾU 11

1 Dịch vụ du lịch quốc tế

1.1 Lượt khách du lịch quốc tế:

Biểu đồ 5: Lượt khách du lịch quốc tế giai đoạn 2010 – 2020 t ợ ư l u ệi r

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Lượt khách du lịch quốc tế

Trong giai đoạn 2010 – 2020, lượng khách du lịch quốc tế có xu hướng tăng trưởng ổn định, với trung bình hàng năm đạt 1,12 tỷ lượt Đặc biệt, năm 2019 ghi nhận lượng khách cao nhất, lên tới 1,47 tỷ lượt Tuy nhiên, vào năm 2020, do tác động của dịch COVID-19, lượng khách du lịch quốc tế đã giảm mạnh xuống chỉ còn 402 triệu lượt.

Giai đoạn 2010 – 2019, tăng trưởng trung bình đạt 4,85%, cho thấy sự ổn định trước tác động của dịch COVID-19 Tuy nhiên, năm 2020 ghi nhận sự sụt giảm mạnh với lượt khách du lịch quốc tế giảm 72,58%, dẫn đến tăng trưởng trung bình toàn giai đoạn 2010 – 2020 chỉ còn -2,90%.

Loại bỏ ảnh hưởng của dịch COVID-19, dịch vụ du lịch quốc tế đang trên đà phát triển ổn định nhờ vào sự gia tăng thu nhập trung bình toàn cầu, đặc biệt ở các quốc gia phát triển Khi thu nhập tăng, người tiêu dùng có xu hướng chi tiêu nhiều hơn cho dịch vụ, bao gồm du lịch, thay vì hàng hóa vật chất Khi nhu cầu vật chất đã được đáp ứng, con người bắt đầu tìm kiếm những trải nghiệm khác, trong đó du lịch trở thành lựa chọn phổ biến khi họ có đủ điều kiện tài chính và thời gian.

Trong bối cảnh công nghệ phát triển mạnh mẽ, các nền tảng Internet, đặc biệt là mạng xã hội, đã đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ngành dịch vụ du lịch Du lịch nội địa được quảng bá rộng rãi ra thị trường quốc tế, thu hút sự chú ý của du khách nước ngoài Hơn nữa, các ứng dụng công nghệ đặt phòng và đặt tour đã tạo điều kiện thuận lợi cho du khách tiếp cận dễ dàng hơn với dịch vụ du lịch quốc tế.

1.2 Doanh thu du lịch quốc tế:

Biểu đồ 6: Doanh thu du lịch quốc tế giai đoạn 2010 – 2020

2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 Doanh thu Tỷ trọng xuất khẩu dịch vụ du lịch trong tổng xuất khẩu dịch vụ

Doanh thu dịch vụ du lịch quốc tế giai đoạn 2010 – 2020 có sự biến động nhưng vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao, với hai đợt giảm sút rõ rệt vào năm 2015 và 2020 Trung bình doanh thu hàng năm đạt 1.172,45 tỷ USD, trong đó doanh thu thấp nhất ghi nhận vào năm 2020 là 533 tỷ USD, trong khi năm 2019 đạt mức cao nhất với 1.466 tỷ USD.

Giai đoạn 2010 – 2019, tăng trưởng trung bình đạt 4,71%, cho thấy dấu hiệu tích cực trước khi dịch COVID-19 xảy ra Tuy nhiên, năm 2020, doanh thu du lịch quốc tế giảm mạnh 63,64%, dẫn đến tăng trưởng trung bình toàn giai đoạn 2010 – 2020 giảm xuống còn -2,12%.

Có thể thấy, giai đoạn 2010 – 2020 chịu tác động mạnh của các sự kiện lớn khiến doanh thu hai lần sụt giảm

Sự phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có vai trò quan trọng thúc đẩy thương mại dịch vụ mở rộng về quy mô, thay đổi về cơ cấu, đồng thời làm

Những tiến bộ trong công nghệ thông tin, đặc biệt là Internet, đã cách mạng hóa ngành dịch vụ, trong đó có dịch vụ du lịch E-tourism, xu hướng mới sử dụng công nghệ số trong toàn bộ quy trình du lịch, từ lữ hành đến khách sạn, đã giúp khách hàng dễ dàng tìm kiếm thông tin và đặt dịch vụ mà không cần lo lắng Sự gia tăng nhanh chóng về tỷ lệ người dùng Internet, với hơn một nửa dân số thế giới đã tiếp cận, đã tạo ra nhu cầu lớn cho E-tourism Dự báo doanh thu từ du lịch trực tuyến sẽ đạt 931,37 tỷ USD vào năm 2022, chứng tỏ tiềm năng phát triển mạnh mẽ của ngành này trong những năm tới.

Biểu đồ 24: Doanh thu du lịch trực tuyến giai đoạn 2014 – 2020, ĐVT: Tỷ USD

Các nhà phân phối đang chuyển mình từ hình thức bán hàng truyền thống sang thương mại điện tử, nhờ vào sự bùng nổ của Internet trong lĩnh vực bán lẻ Hàng hóa không chỉ được giao dịch trực tiếp tại cửa hàng mà còn được mua bán trực tuyến qua các nền tảng thương mại điện tử lớn như Amazon và Alibaba Đặc biệt, đại dịch Covid-19 đã thúc đẩy sự phát triển này mạnh mẽ hơn bao giờ hết.

Đại dịch COVID-19 đã thúc đẩy người tiêu dùng toàn cầu thay đổi cách thức, địa điểm và thời gian mua sắm Mua sắm trực tuyến không chỉ là giải pháp tạm thời mà còn là xu hướng mới, mang đến trải nghiệm mua sắm hiện đại và thông minh hơn Sự phát triển của các phương thức thanh toán không tiền mặt và dịch vụ logistics đã đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thương mại điện tử.

Biểu đồ 25: Thị phần thương mại điện tử trên tổng doanh số bán lẻ toàn 46 cầu giai đoạn 2015 – 2020

Ngân hàng hiện nay có khả năng thực hiện giao dịch trị giá hàng tỷ đô la chỉ trong vài giây nhờ vào các dịch vụ ngân hàng điện tử và máy rút tiền tự động, giúp giảm thiểu nhu cầu thành lập chi nhánh ở nước ngoài Thương mại điện tử trong lĩnh vực tài chính không chỉ giảm chi phí môi giới mà còn tăng tốc độ luân chuyển vốn, mang lại lợi ích kinh tế cho cả nhà cung cấp và người tiêu dùng Trong lĩnh vực giáo dục, sự phát triển công nghệ đã thay đổi quan niệm truyền thống về việc giảng dạy, cho phép người học tham gia vào các khóa học từ xa mà không cần đến lớp học, thông qua việc giao tiếp và trao đổi bài giảng trực tuyến.

Sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, chất lượng dịch vụ không ngừng được 3 nâng cao, giá dịch vụ có xu hướng giảm

Khoa học kỹ thuật hiện đại đã làm thay đổi chất lượng và tính chất truyền thống của dịch vụ, khiến dịch vụ trở nên giống hàng hóa hơn, có khả năng lưu trữ và vận chuyển đến mọi nơi, với thời gian sử dụng lâu dài Internet đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thương mại dịch vụ, giảm thiểu khoảng cách địa lý và rào cản thương mại giữa nhà cung cấp và người tiêu dùng Công nghệ phần cứng và phần mềm, như người máy và Internet vạn vật (IoT), đã cải thiện chất lượng dịch vụ từ sau năm 2018, cho phép sản phẩm dịch vụ được tạo ra theo yêu cầu cụ thể của khách hàng với chi phí hợp lý, đồng thời hệ thống sản xuất hàng loạt linh hoạt điều chỉnh theo nhu cầu xã hội, tối ưu hóa lợi ích cho các bên liên quan.

Ngày nay, sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng, với phần mềm máy tính được sản xuất và bán hàng loạt như hàng hóa thông thường Các buổi biểu diễn ca nhạc không chỉ được ghi thành đĩa CD và DVD mà còn được truyền hình trực tiếp đến khán giả khắp nơi Bên cạnh đó, các sản phẩm dịch vụ tri thức như trang web không chỉ đơn thuần là hàng hóa mà còn phục vụ cho nhiều người sử dụng, vượt xa khái niệm sản phẩm truyền thống.

Ngày đăng: 23/09/2022, 22:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Tuy nhiên, tình hình năm 2020 và 2021 của dịch vụ vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải biển, rất khó khăn do tình trạng khan hiếm container - Tình hình phát triển dịch vụ thương mại quốc tế 2010 2020
uy nhiên, tình hình năm 2020 và 2021 của dịch vụ vận tải quốc tế, đặc biệt là vận tải biển, rất khó khăn do tình trạng khan hiếm container (Trang 20)
Bảng 1: Top 05 quốc gia xuất khẩu dịch vụ vận tải lớn nhất - Tình hình phát triển dịch vụ thương mại quốc tế 2010 2020
Bảng 1 Top 05 quốc gia xuất khẩu dịch vụ vận tải lớn nhất (Trang 21)
Bảng 2: Top 05 quốc gia nhập khẩu dịch vụ vận tải lớn nhất - Tình hình phát triển dịch vụ thương mại quốc tế 2010 2020
Bảng 2 Top 05 quốc gia nhập khẩu dịch vụ vận tải lớn nhất (Trang 22)
3.5. Top 05 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất giai đoạn 2010-2020 Bảng - Tình hình phát triển dịch vụ thương mại quốc tế 2010 2020
3.5. Top 05 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất giai đoạn 2010-2020 Bảng (Trang 28)
3.5. Top 05 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất giai đoạn 2010-2020 Bảng - Tình hình phát triển dịch vụ thương mại quốc tế 2010 2020
3.5. Top 05 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất giai đoạn 2010-2020 Bảng (Trang 28)
Bảng 5: Top 05 quốc gia xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ lớn nhất, ĐVT: Tỷ USD - Tình hình phát triển dịch vụ thương mại quốc tế 2010 2020
Bảng 5 Top 05 quốc gia xuất khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ lớn nhất, ĐVT: Tỷ USD (Trang 37)
Bảng 6: Top 05 quốc gia nhập khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ lớn nhất, ĐVT: Tỷ USD - Tình hình phát triển dịch vụ thương mại quốc tế 2010 2020
Bảng 6 Top 05 quốc gia nhập khẩu dịch vụ chuyển quyền sử dụng các đối tượng sở hữu trí tuệ lớn nhất, ĐVT: Tỷ USD (Trang 38)
5.5. Top 05 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất - Tình hình phát triển dịch vụ thương mại quốc tế 2010 2020
5.5. Top 05 quốc gia có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất (Trang 38)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w