CƠ SỞ LUẬN ĐIỂM
Cơ sở thực tiễn
Trong thập kỷ 1950 - 1960, thế giới chứng kiến cao trào của cuộc Chiến tranh Lạnh giữa hai siêu cường Mỹ và Liên Xô Mỹ dẫn đầu chủ nghĩa đế quốc và xây dựng khối NATO tại châu Âu nhằm kiềm chế và bao vây Liên Xô, đồng thời ngăn chặn làn sóng cộng sản lan xuống Đông Nam Á Với sức mạnh kinh tế và quân sự vượt trội, Mỹ đã thành công trong việc loại bỏ sự hiện diện của Pháp, xé bỏ Hiệp định Genève và biến miền Nam Việt Nam thành một thuộc địa kiểu mới.
Nhân dân miền Nam, không chấp nhận trở thành thuộc địa của Mỹ, đã kiên cường đứng dậy dưới sự lãnh đạo của Đảng Lao động Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng với sự hỗ trợ từ đồng bào miền Bắc, để tiếp tục cuộc chiến tranh giải phóng.
Cơ sở lý luận
Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng cách mạng, bao gồm cả cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa, là một quá trình gian khổ và kéo dài, đòi hỏi sự kiên trì của toàn dân tộc Ông cho rằng việc giành độc lập dân tộc đã khó, nhưng việc xây dựng chủ nghĩa xã hội còn khó khăn hơn nhiều Tại Lễ kỉ niệm 30 năm thành lập Đảng vào năm 1960, Người đã chỉ ra rằng "Thắng thực dân phong kiến tương đối dễ, thắng bần cùng lạc hậu khó hơn nhiều".
Quan điểm của Hồ Chí Minh cho rằng việc đánh bại thực dân phong kiến là tương đối dễ dàng, nhưng việc vượt qua sự bần cùng và lạc hậu lại khó khăn hơn rất nhiều Điều này phản ánh sâu sắc trong tư tưởng của Người, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển tri thức và nâng cao đời sống nhân dân để xây dựng một xã hội tiến bộ.
Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện về cách mạng Việt Nam, phản ánh sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin trong bối cảnh cụ thể của đất nước Hệ thống này không chỉ kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc mà còn tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là một hệ thống lý luận khoa học thống nhất, bao gồm ba thành phần chính: Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị học Mác - Lênin và Chủ nghĩa xã hội khoa học Hệ thống này có căn cứ khoa học vững chắc, dựa trên thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp vô sản và áp dụng các phương pháp khoa học khách quan trong nhận thức về tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
Chủ nghĩa Mác - Lênin thể hiện sự kết hợp chặt chẽ giữa thế giới quan khoa học và phương pháp luận Mácxít, trong đó chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng được phát triển lên một tầm cao mới bởi C.Mác và Ph.Ăngghen Sự hòa quyện này không chỉ làm nổi bật tính thống nhất của chủ nghĩa duy vật mà còn khẳng định vai trò quan trọng của phép biện chứng trong việc hiểu và phân tích thực tiễn xã hội.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là học thuyết nhằm giải phóng xã hội và con người khỏi áp bức và bóc lột, với mục tiêu trước tiên là giải phóng giai cấp công nhân Để đạt được điều này, cần phải tiến hành đấu tranh cách mạng nhằm lật đổ nhà nước tư sản và xây dựng một nhà nước mới Sự đoàn kết của giai cấp công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là yếu tố then chốt để thực hiện cuộc cách mạng này.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là một học thuyết mở và luôn được đổi mới, phát triển trong dòng chảy trí tuệ của nhân loại Bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ thống phát triển, yêu cầu các nhà lãnh đạo cộng sản phải sáng tạo trong việc áp dụng các nguyên lý cơ bản, phù hợp với điều kiện lịch sử, văn hóa và truyền thống của từng quốc gia.
2.2 Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam Ông đã bổ sung và phát triển nhiều vấn đề lý luận quan trọng, đặc biệt là lý luận về giai cấp - dân tộc và lý luận về chủ nghĩa xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kế thừa những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, nổi bật với chủ nghĩa yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tinh thần nhân nghĩa, và truyền thống đoàn kết tương thân tương ái Bên cạnh đó, tư tưởng này còn thể hiện những phẩm chất như cần cù, dũng cảm, thông minh và sáng tạo của người Việt Nam.
Thứ ba, tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Hồ Chí Minh đã tiếp thu và vận dụng những giá trị văn hóa phương Đông, đặc biệt là tư tưởng tiến bộ của Nho giáo, Phật giáo và tư tưởng của Tôn Trung Sơn Bên cạnh đó, ông cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các tư tưởng dân chủ, tự do, bình đẳng, bác ái và các phong trào cách mạng từ phương Tây.
Thứ tư,tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên cơ sở nhân tố chủ quan của
Hồ Chí Minh là một người yêu nước vĩ đại, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành với trái tim yêu thương Nhân dân vô hạn Nhân cách, phẩm chất, tài năng và trí tuệ của Người đã giúp tiếp cận chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp thu giá trị văn hóa nhân loại và vận dụng sáng tạo vào điều kiện Việt Nam, tạo nền tảng cho những thắng lợi của sự nghiệp cách mạng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nhấn mạnh rằng việc đánh bại đế quốc và phong kiến tương đối dễ dàng, nhưng việc vượt qua nghèo đói và lạc hậu lại khó khăn hơn nhiều Trong khi cuộc chiến chống ngoại xâm đã gặp nhiều thử thách, thì việc xây dựng hòa bình và đổi mới đất nước còn đối mặt với nhiều khó khăn hơn Do đó, để tiến lên chủ nghĩa xã hội, đất nước cần phải xây dựng lại từ quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, cho đến cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.
Chủ nghĩa Mác - Lênin là nền tảng thế giới quan và phương pháp luận trong tư tưởng Hồ Chí Minh Việc tiếp thu chủ nghĩa này của Hồ Chí Minh được xây dựng trên cơ sở tri thức văn hóa tinh túy, cùng với vốn chính trị và hiểu biết phong phú, được tích lũy qua quá trình đấu tranh vì mục tiêu cứu nước và giải phóng dân tộc.
Hồ Chí Minh đã phát triển nhận thức về chủ nghĩa Lênin từ những khái niệm ban đầu đến những hiểu biết sâu sắc hơn về chủ nghĩa Mác Ông tiếp thu học thuyết Mác một cách chọn lọc, không máy móc hay sao chép giáo điều Bằng phương pháp luận Marx, Hồ Chí Minh nắm bắt tinh thần và bản chất của lý luận Mác - Lênin, áp dụng lập trường, quan điểm và phương pháp biện chứng để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cách mạng Việt Nam.
Thế giới quan và phương pháp luận của Mác - Lênin đã đóng vai trò quan trọng trong việc Hồ Chí Minh tổng kết kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn để tìm ra con đường cứu nước Ông nhấn mạnh tinh thần độc lập, tự chủ và thực hiện nguyên tắc quyền tự quyết Bằng cách áp dụng kinh nghiệm thực tiễn của các quốc gia trong khu vực và trên thế giới, Hồ Chí Minh đã dẫn dắt Việt Nam tiến lên con đường chủ nghĩa xã hội.
Tư tưởng Hồ Chí Minh nêu cao một số nội dung:
NỘI DUNG LUẬN ĐIỂM
Quan điểm của Hồ Chí Minh
1.1 Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, diễn ra theo những quy luật khách quan, đặc biệt là các quy luật trong sản xuất vật chất.
Chủ nghĩa Mác nhấn mạnh rằng sự phát triển lịch sử và tự nhiên của xã hội loài người dẫn đến sự sụp đổ của giai cấp tư sản và sự thắng lợi của giai cấp vô sản là điều tất yếu.
Hồ Chí Minh đã vận dụng học thuyết Mác để phân tích tiến trình lịch sử, nhấn mạnh rằng cách sản xuất và sức sản xuất không ngừng phát triển và biến đổi Ông chỉ ra rằng từ những công cụ thô sơ như cành cây và búa, nhân loại đã tiến tới việc sử dụng máy móc, điện, và năng lượng nguyên tử Sự tiến hóa của chế độ xã hội cũng diễn ra từ cộng sản nguyên thủy, qua chế độ nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa, và hiện nay, gần một nửa thế giới đang hướng tới xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa Sự phát triển và tiến bộ này là điều không thể ngăn cản.
Thời gian và phương thức chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào bối cảnh cụ thể Các nước đã trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa sẽ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, trong khi những nước chưa đạt được giai đoạn này sẽ cần trải qua quá trình phát triển trước khi chuyển sang chủ nghĩa xã hội.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng vô sản và tư tưởng Mác - Lênin, Việt Nam đã đánh đổ đế quốc và phong kiến, thoát khỏi ách thống trị tàn bạo Hồ Chí Minh luôn tin tưởng vào một đất nước hoàn toàn độc lập, với khát vọng mãnh liệt: "Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn đến tột bậc là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành."
Khát vọng độc lập đã hình thành nên chủ nghĩa dân tộc mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam, được Hồ Chí Minh coi là động lực quan trọng của đất nước Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, sức mạnh dân tộc không chỉ tự có mà còn phụ thuộc vào sự kết hợp chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội.
Theo Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội là nền tảng cho tự do, bình đẳng và bác ái, giúp xóa bỏ rào cản ngăn cách con người với nhau Con đường tiến tới chủ nghĩa xã hội không chỉ là một yêu cầu lịch sử mà còn là sự đáp ứng cho khát vọng của các lực lượng tiến bộ xã hội trong cuộc đấu tranh tự giải phóng.
Hồ Chí Minh khẳng định rằng mục đích của chủ nghĩa xã hội (CNXH) là vì lợi ích của đông đảo người lao động, với tiêu chí "làm cho mọi người dân được sung sướng, ấm no" và "không ngừng nâng cao mức sống của nhân dân" Người lao động, với vai trò sản xuất ra phần lớn của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, xứng đáng được hưởng thụ những giá trị mà họ tạo ra Tuy nhiên, điều này không xảy ra dưới chế độ tư bản chủ nghĩa (TBCN) hay các chế độ xã hội khác không phải là CNXH, khi mà người lao động chỉ nhận được một phần rất nhỏ giá trị xã hội mà họ đóng góp, trong khi phần lớn rơi vào tay những "ông chủ" và kẻ thống trị.
Tiến lên Chủ nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu của Việt Nam sau khi giành độc lập từ đế quốc phong kiến Sự chuyển mình này không chỉ dựa vào ý chí chủ quan mà còn là kết quả của những điều kiện khách quan, bao gồm các yếu tố kinh tế và chính trị trong nước cũng như quốc tế, phản ánh khát vọng mãnh liệt của dân tộc.
Nhân dân Việt Nam xây dựng xã hội theo quan điểm của Hồ Chí Minh, gắn liền với quy luật phát triển của dân tộc: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH) Độc lập dân tộc không chỉ là tiền đề mà còn là mục tiêu hướng tới để xây dựng CNXH vững chắc Hồ Chí Minh nhận thức rõ sự cần thiết phát triển lên CNXH ngay từ năm 1920 và đã khẳng định trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam Ông kiên trì bảo vệ quan điểm này trong suốt quá trình cách mạng, mặc dù con đường phát triển đầy thách thức và cần đấu tranh chống lại những gì cũ kỹ để tạo ra cái mới, tốt đẹp hơn.
1.2 Mối quan hệ biện chứng giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo quan điểm Hồ Chí Minh Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp của Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân: Độc lập dân tộc là một khát vọng mang tính phổ biến Đó là độc lập thật sự, độc lập hoàn toàn, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ Quốc, gắn liền với tự do, dân chủ, ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Độc lập dân tộc là mục tiêu cốt lõi của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đồng thời là tiền để tất yếu để cuộc cách mạng này phát triển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội, do Đảng Cộng sản lãnh đạo, là xu hướng phát triển tất yếu của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, hướng tới một xã hội với dân giàu, nước mạnh, và công bằng, dân chủ, văn minh.
Trong lĩnh vực kinh tế, chúng ta cần từng bước phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện quản lý dân chủ và phân phối dựa trên lao động Mục tiêu là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
Chính trị cần xây dựng chế độ do nhân dân làm chủ, dựa trên liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức, nhằm tạo ra một nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Về đối ngoại, thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, hợp tác và làm bạn với tất cả các nước
Để đạt được sự độc lập và phát triển bền vững cho đất nước, việc chống lại lạc hậu và thực dân, đế quốc cần phải diễn ra đồng thời và hỗ trợ lẫn nhau.
1.3 Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội phù hợp với xu thế của thời đại
GIÁ TRỊ, Ý NGHĨA CỦA LUẬN ĐIỂM
Giá trị luận điểm
"Thắng thực dân phong kiến tương đối dễ, nhưng chiến thắng bần cùng lạc hậu lại khó khăn hơn rất nhiều" không chỉ phản ánh tư tưởng mà còn thể hiện lẽ sống và học thuyết cách mạng của Hồ Chí Minh.
Chí Minh, của Đảng ta và của toàn thể dân tộc Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã dành trọn cuộc đời mình để thực hiện ước mơ về độc lập cho đất nước và tự do cho đồng bào, với mong muốn mọi người đều có cơm ăn, áo mặc và được học hành Ham muốn này không chỉ trở thành hiện thực mà còn là lý do và nguồn sức mạnh giúp nhân dân vượt qua mọi khó khăn, xây dựng và phát triển dân tộc Việt Nam như ngày nay Đây cũng chính là khẩu hiệu hành động của toàn dân tộc.
Hiện nay, các thế lực thù địch quốc tế và kẻ phản động trong nước đang lợi dụng toàn cầu hóa để phá hoại con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Trong bối cảnh này, tư tưởng của Hồ Chí Minh về việc chiến thắng ngoại xâm và bần cùng lạc hậu để xây dựng con người tri thức, tài năng và chí hướng vẫn giữ vai trò quan trọng Chúng ta cần học hỏi, cải thiện và đấu tranh với nghèo đói, lạc hậu để tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, phát triển kinh tế-xã hội, đồng thời bảo vệ độc lập, chủ quyền dân tộc, mang lại cuộc sống ấm no, tự do và hạnh phúc cho nhân dân.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Độc lập và tự do là điều kiện tiên quyết cho sự phồn vinh của đất nước và hạnh phúc của nhân dân Không có độc lập, dân tộc không thể phát triển, và người dân sẽ không có cuộc sống đủ đầy Quyền sống và mưu cầu hạnh phúc trong một quốc gia độc lập là vô cùng quý giá và thiêng liêng Không ai có quyền can thiệp hay xâm phạm vào độc lập, tự do của các quốc gia khác, đặc biệt là thông qua bạo lực hay chiến tranh.
Độc lập và tự do không chỉ là quyền dân tộc mà còn là quyền con người, đóng vai trò quan trọng trong hành trình hướng tới phồn vinh và hạnh phúc của mọi dân tộc bị áp bức Lời nói của lãnh tụ Hồ Chí Minh khẳng định mục tiêu giành độc lập và chiến thắng thực dân phong kiến là điều thiêng liêng và cần thiết đối với dân tộc Việt Nam.
Sau chiến thắng của cuộc khởi nghĩa tháng Tám năm 1945, việc xác định con đường đúng đắn và rõ ràng cho Đảng Cộng sản và toàn dân là vô cùng quan trọng.
Sau khi giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa, đất nước đã đạt được độc lập và tự do Toàn Đảng và toàn dân đã thành công trong việc thực hiện mục tiêu “độc lập dân tộc, chiến thắng thực dân phong kiến” theo tư tưởng của Hồ Chí Minh.
Trong bối cảnh đất nước đối mặt với nhiều thách thức như nạn đói, mù chữ và hậu quả chiến tranh, toàn Đảng và toàn dân cần khẩn trương thực hiện nhiệm vụ phát triển dân tộc và khơi dậy sức mạnh đoàn kết để vượt qua khó khăn Câu nói “Thắng thực dân phong kiến tương đối dễ, thắng bần cùng lạc hậu khó hơn nhiều” nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân Đặc biệt, trong điều kiện kinh tế còn khó khăn, tiết kiệm cần trở thành quốc sách và chuẩn mực đạo đức, như Hồ Chí Minh đã chỉ ra: “Một dân tộc biết cần, biết tiết kiệm là một dân tộc văn minh, tiến bộ”.
Sau khi đạt được độc lập và tự do, việc chăm sóc đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trở nên vô cùng quan trọng và cấp thiết Cần phải chú trọng đến các nhu cầu của mọi tầng lớp trong xã hội để nâng cao hạnh phúc của người dân.
Giá trị thực sự của độc lập và tự do nằm ở việc giành lại quyền lợi cho Tổ quốc và mang lại hạnh phúc cho nhân dân Cách mạng không chỉ nhằm mục đích đạt được độc lập mà còn phải đảm bảo tự do, ấm no cho mọi người Xây dựng chủ nghĩa xã hội là quá trình đưa nhân dân lao động lên làm chủ, thực hiện quyền làm chủ thực sự, nhằm tạo ra cuộc sống sung sướng và tự do cho từng cá nhân cũng như toàn dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn khát khao đưa đất nước Việt Nam đến độc lập hoàn toàn và mang lại tự do trọn vẹn cho nhân dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng để mọi người dân đều có cơm ăn, áo mặc và được học hành, độc lập dân tộc phải gắn liền với hạnh phúc và tự do của nhân dân Ông khẳng định rằng nếu dân không được hưởng cuộc sống tốt đẹp, thì độc lập cũng trở nên vô nghĩa Trong Di chúc, Người nhấn mạnh tầm quan trọng của việc Đảng cần có kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa nhằm nâng cao đời sống của nhân dân.
Mệnh đề “Thắng thực dân phong kiến tương đối dễ, thắng bần cùng lạc hậu khó hơn nhiều” mang ý nghĩa thực tiễn lớn lao không chỉ trong giai đoạn đấu tranh giải phóng dân tộc mà còn thể hiện rõ nét trong quá trình tổ chức và xây dựng xã hội hiện nay.
Trong giai đoạn tiến lên chủ nghĩa xã hội, việc hội nhập quốc tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần gắn liền với phát triển kinh tế tri thức, trong đó nhân dân đóng vai trò quan trọng Mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội là giúp nhân dân lao động thoát khỏi cảnh bần cùng, đảm bảo mọi người có việc làm, cuộc sống ấm no và hạnh phúc, từ đó góp phần làm cho dân giàu, nước mạnh Quan điểm này vẫn đúng đắn khi nhấn mạnh rằng việc chống đói nghèo, bần cùng và lạc hậu luôn gặp nhiều thách thức, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn liền với kinh tế tri thức là con đường tất yếu của Việt Nam, nhằm nhanh chóng trở thành một nước công nghiệp hiện đại Chúng ta cần tận dụng thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ cũng như hội nhập kinh tế quốc tế để thực hiện mục tiêu này, như mong muốn của Hồ Chí Minh Theo Người, xây dựng CNXH là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng lãnh đạo, cần phát huy mọi nguồn lực trong dân để mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc Hiện nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa phải dựa vào nguồn lực trong nước, đặc biệt là nguồn lực con người, để phát huy nội lực và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài.
Bốn nội dung cơ bản trên tạo thành một chính thể thống nhất, thể hiện chân lý "Thắng thực dân phong kiến tương đối dễ, thắng bần cùng lạc hậu khó hơn nhiều" Điều này chứng tỏ tư tưởng của Chủ tịch có nội dung sâu rộng, ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn lao, cùng giá trị thời đại sâu sắc và bền vững.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN VIỆT NAM HIỆN NAY
Xã hội chủ nghĩa mà nhân dân Việt Nam hướng tới là một xã hội dân giàu, nước mạnh, với nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ Xã hội này cần có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nơi con người sống ấm no, tự do và hạnh phúc, đồng thời có điều kiện phát triển toàn diện Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam phải bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và hỗ trợ nhau cùng phát triển Nhà nước phải là pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, đồng thời duy trì quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhiều quốc gia trên thế giới.
Kể từ năm 1989, Việt Nam đã chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đạt được nhiều thành tựu đáng kể Sự gia tăng số lượng doanh nghiệp tư nhân và vốn đầu tư nước ngoài đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hóa và dịch vụ với quy mô lớn và đa dạng Thị trường tài chính, đặc biệt là tín dụng và chứng khoán, cũng đã phát triển nhanh chóng, cùng với sự hình thành của thị trường bất động sản, lao động và khoa học - công nghệ Xuất nhập khẩu mạnh mẽ đã giúp Việt Nam trở thành một nền kinh tế mở cao trong khu vực.
Đất nước đã vượt qua khủng hoảng với tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và cải thiện mức sống chung của người dân Tuy nhiên, vấn đề phân hóa giàu nghèo giữa các vùng và nhóm dân cư, đặc biệt là ở miền núi và vùng đồng bào dân tộc, vẫn còn nghiêm trọng Do đó, xóa đói giảm nghèo đã trở thành chủ đề quan trọng trong nhiều diễn đàn quốc gia Đảng và Nhà nước xác định xóa đói, giảm nghèo toàn diện và bền vững là mục tiêu xuyên suốt, đóng góp vào việc thực hiện định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm xóa đói giảm nghèo, thể hiện quyết tâm không chỉ của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương mà còn của từng hộ nghèo Sự quyết tâm này đã được minh chứng bằng những con số ấn tượng: tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 58,1% vào năm 1993 xuống chỉ còn 9,88% vào năm 2015, và tình trạng đói kinh niên cơ bản đã được xóa bỏ vào năm 2000 Đặc biệt, vào năm 2006, Việt Nam đã tuyên bố hoàn thành mục tiêu xóa đói giảm nghèo.
Việt Nam đã hoàn thành mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) về xóa bỏ tình trạng nghèo đói cùng cực và thiếu đói sớm hơn 10 năm so với thời hạn 2015, được quốc tế công nhận là hình mẫu hiệu quả trong công tác giảm nghèo Từ năm 2016 đến 2019, Việt Nam đã giảm hơn 58% số hộ nghèo so với đầu giai đoạn, với 6 triệu người thoát nghèo và 2 triệu người thoát khỏi cận nghèo trong vòng 5 năm.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu, chúng ta vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình phát triển, bao gồm chất lượng tăng trưởng chưa cao, sức cạnh tranh thấp và thiếu tính bền vững Hệ thống hạ tầng không đồng bộ, hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, còn hạn chế Hơn nữa, công tác quản lý và điều tiết thị trường vẫn còn nhiều bất cập, trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt do toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Về xã hội :Hệ thống chính sách xã hội được hoàn thiện: Nhà nước đã ban hành
Bộ luật lao động và các chính sách liên quan đến giải quyết việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động, và phát triển nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong việc phát huy nội lực sức lao động Những cải cách này không chỉ hướng tới phát triển thị trường lao động theo định hướng xã hội chủ nghĩa mà còn thúc đẩy cải cách tiền lương và đổi mới chế độ bảo hiểm xã hội, từ đó bảo vệ quyền lợi của người lao động và góp phần vào công cuộc đổi mới.
Giải quyết vấn đề lao động, việc làm và thu nhập cho người lao động là một trong những ưu tiên hàng đầu nhằm xóa đói giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội Nhiều giải pháp đã được triển khai để tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động Kết quả tích cực thể hiện qua việc tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động ở thành thị đã giảm từ 4,5% vào năm 2010 xuống còn 3% vào năm 2020.
Từ năm 2006 đến 2011, hơn 8 triệu lao động đã được tạo việc làm, giúp tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm xuống dưới 4,5% Công tác dạy nghề đã có những chuyển biến tích cực với số người được đào tạo nghề liên tục gia tăng Cụ thể, năm 2002 có 1 triệu người được dạy nghề, đến năm 2004 con số này tăng lên gần 1,2 triệu người Đặc biệt, tỷ lệ lao động qua đào tạo đã cải thiện đáng kể, từ 40% năm 2010 lên 65% vào năm 2020.
Chỉ số phát triển con người (HDI) của Việt Nam đã có sự cải thiện đáng kể, từ mức 0,654 vào năm 2010 (xếp hạng 114/189 quốc gia) lên 0,704 vào năm 2019 (xếp hạng 117/189 quốc gia) Từ năm 1990 đến 2019, giá trị HDI của Việt Nam đã tăng gần 46%, đưa nước này vào danh sách các quốc gia có tốc độ tăng HDI cao nhất thế giới.
Mặc dù có những tiến bộ, nhưng vẫn tồn tại nạn tham nhũng, buôn lậu và lãng phí công chưa được ngăn chặn, dẫn đến sự phân hóa giàu nghèo gia tăng giữa các vùng miền và các tầng lớp dân cư Cuộc sống của nhiều người dân, đặc biệt ở các vùng căn cứ cách mạng và đồng bào dân tộc, vẫn gặp nhiều khó khăn Tình trạng ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường và hủy hoại tài nguyên thiên nhiên ngày càng nghiêm trọng Văn hóa phẩm độc hại và tệ nạn xã hội gia tăng, trong khi trật tự an toàn xã hội còn phức tạp Chất lượng giáo dục, y tế và các dịch vụ công ích khác còn nhiều hạn chế, cùng với sự xuống cấp về văn hóa và đạo đức xã hội Đặc biệt, tình trạng tham nhũng, lãng phí và suy thoái tư tưởng chính trị, đạo đức vẫn diễn ra trong một bộ phận cán bộ, đảng viên.
Về chính trị, Đảng kiên định với mục tiêu và lý tưởng chủ nghĩa xã hội mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đã lựa chọn và lãnh đạo Đảng chú trọng xây dựng tổ chức chính trị, tư tưởng và đạo đức vững mạnh, đồng thời giữ gìn sự trong sạch và thống nhất như "giữ gìn con ngươi của mắt mình" Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có vai trò quan trọng để mỗi cán bộ, đảng viên đều phát huy trách nhiệm và năng lực của mình.
“xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân”.
Các thế lực thù địch luôn tìm cách can thiệp và gây mất ổn định tại Việt Nam, thực hiện âm mưu "diễn biến hòa bình" nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội Mặt khác, cơ chế thị trường đã tác động tiêu cực đến tư tưởng và đạo đức của một số cán bộ, đảng viên, từ đó ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân đối với Đảng và chế độ.
Là công dân Việt Nam, chúng ta cần nỗ lực và học tập theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xóa bỏ nghèo nàn và lạc hậu, hướng tới mục tiêu xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh Chúng ta cần xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN vì nhân dân, bằng các giải pháp cụ thể, đồng thời hình thành đội ngũ cán bộ liêm khiết, trung thành với Tổ quốc và tận tụy với nhân dân Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân về ý thức làm giàu cho đất nước và khuyến khích sản xuất kinh doanh gắn liền với tiết kiệm, nhằm xây dựng Đảng trong sạch và phát huy khối đại đoàn kết toàn dân.
“xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh” như di nguyện của Người trước lúc đi xa.