1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam

184 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tác Động Của Cơ Cấu Và Mức Chi Tiêu Tài Chính Đến Kết Quả Đào Tạo Tại Các Trường Đại Học Công Lập Ở Việt Nam
Tác giả Vũ Thị Liên
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Văn Hiệu, TS. Trần Thị Vân Anh
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 184
Dung lượng 2,85 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VÀ MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐẾN KẾT QUẢ ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP (19)
    • 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới tài chính và chi tiêu tài chính của các trường đại học (19)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu liên quan tới quản lý tài chính của các trường đại học (19)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu liên quan tới cơ cấu, mức chi tài chính của các trường đại học công lập (20)
    • 1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới kết quả đào tạo đại học (24)
    • 1.3. Tổng quan các nghiên cứu về tác động quản lý và chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo (25)
    • 1.4. Đánh giá tổng quan tài liệu và khoảng trống của nghiên cứu (35)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VÀ MỨC (38)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về tài chính trong trường đại học công lập (38)
      • 2.1.2. Nguồn thu tài chính của các trường đại học công lập (45)
      • 2.1.3. Cơ cấu chi tiêu và nguyên tắc chi tiêu tài chính của các trường đại học công lập (47)
      • 2.1.4. Công cụ quản lý chi tiêu tài chính tại các trường đại học công lập (52)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới chi tiêu tài chính của các trường đại học công lập (54)
    • 2.2. Kết quả đào tạo đại học (57)
      • 2.2.1. Khái niệm kết quả đào tạo đại học (57)
      • 2.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo đại học (59)
      • 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đào tạo đại học (62)
    • 2.3. Tác động của mức chi và cơ cấu chi tiêu tài chính tới kết quả đào tạo (64)
      • 2.3.1. Tác động của chi tiêu tài chính tới kết quả đào tạo (64)
      • 2.3.2. Tác động của chi tiền lương tới kết quả đào tạo sinh viên (69)
      • 2.3.3. Tác động của chi nghiệp vụ chuyên môn tới kết quả đào tạo sinh viên (71)
      • 2.3.4. Tác động của chi mua sắm, sửa chữa tới kết quả đào tạo sinh viên (72)
  • CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (75)
    • 3.1. Phương pháp tiếp cận (75)
    • 3.2. Thiết kế nghiên cứu (75)
    • 3.3. Mô hình và giả thuyết nghiên cứu (77)
    • 3.4. Phương pháp thu thập thông tin (82)
    • 3.5. Phương pháp phân tích dữ liệu (83)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VÀ MỨC (86)
    • 4.1. Khái quát kết quả đạt được về sự phát triển của các trường đại học công lập ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019 (86)
    • 4.2. Thực trạng đầu tư của nhà nước cho giáo dục đại học và kết quả đào tạo đại học ở Việt Nam (91)
      • 4.2.1. Thực trạng tự chủ trong giáo dục đại học ở Việt Nam (91)
      • 4.2.2. Thực trạng đầu tư của nhà nước cho giáo dục (100)
      • 4.2.3. Thực trạng kết quả đào tạo đại học (105)
    • 4.3. Đánh giá tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở Việt Nam (112)
      • 4.3.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu (112)
      • 4.3.2. Phân tích tác động của tổng mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở Việt Nam 102 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 (113)
  • CHƯƠNG 5 THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ (135)
    • 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu (135)
      • 5.1.2. Thảo luận kết quả đánh giá thực trạng đầu tư của nhà nước cho giáo dục và kết quả đào tạo đại học ở Việt Nam (136)
      • 5.1.3. Thảo luận kết quả đánh giá tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở Việt Nam 127 5.2. Một số khuyến nghị dựa trên phân tích tác động của cơ cấu chi và mức (138)
  • KẾT LUẬN (152)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VÀ MỨC CHI TIÊU TÀI CHÍNH ĐẾN KẾT QUẢ ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới tài chính và chi tiêu tài chính của các trường đại học

1.1.1 Các nghiên cứu liên quan tới quản lý tài chính của các trường đại học Đã có một số nghiên cứu trong nước và quốc tế chỉ ra nội hàm và vai trò của QLTC nói chung và QLTC tại các trường đại học nói riêng Salerno và Carlo (2006) đã chỉ ra khái niệm của QLTC Theo đó, QLTC đƣợc hiểu là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm mạnh, điểm yếu để lập kế hoạch hành động, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu tăng giá trị cho đơn vị Nguyễn Thu Hương

Quản lý tài chính (QLTC) được định nghĩa là tổng hợp các phương pháp và công cụ hợp pháp mà nhà quản lý áp dụng để quản lý hoạt động tài chính liên quan đến đối tượng cụ thể, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra Theo Nguyễn Thị Yến Nam (2011), QLTC đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý của nhà trường, liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực khác như quản lý chương trình đào tạo, đội ngũ cán bộ, công chức và giảng viên, cũng như tổ chức các hoạt động phục vụ cộng đồng Chức năng của QLTC là đảm bảo các hoạt động của nhà trường được thực hiện đúng nhiệm vụ.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Yến Nam (2011) chỉ ra rằng quản lý tài chính trong giáo dục đại học chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, bao gồm nguồn kinh phí, cơ chế tài chính và các yếu tố khách quan khác Để đánh giá hiệu quả của quản lý tài chính, cần xem xét các phương pháp phù hợp nhằm cải thiện quy trình này.

Kỹ năng quản lý tài chính (QLTC), kinh nghiệm chuyên môn và trình độ học vấn của hiệu trưởng, văn phòng giáo dục quận, huyện, hội đồng quản trị và hội phụ huynh đều ảnh hưởng đến hiệu quả QLTC của các trường giáo dục tại Kenya (Mutua, 2013) Trong đó, kỹ năng QLTC được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất Nguyễn Thu Hương (2014) đã đề xuất một mô hình khung về cơ chế QLTC cho các chương trình đào tạo chất lượng cao tại các trường ĐHCL, tập hợp các công cụ quản lý ưu việt hơn so với các phương thức trước đây Trương Thị Hiền (2017) áp dụng mô hình Thẻ bảng điểm cân bằng (BSC) tại các trường ĐHCL, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phân tích và liên kết bốn yếu tố trong mô hình để đạt được chiến lược phát triển Để nâng cao hiệu quả tài chính, các trường cần đánh giá đồng thời bốn yếu tố: tài chính, quy trình hoạt động nội bộ, học hỏi và phát triển, và khách hàng.

1.1.2 Các nghiên cứu liên quan tới cơ cấu, mức chi tài chính của các trường đại học công lập

Theo Hauptman (2006), việc tài trợ cho giáo dục đại học phụ thuộc vào quy mô và chất lượng của từng trường Bùi Đức Nam (2014) đã chỉ ra rằng các trường đại học chất lượng ở Việt Nam nhận được đầu tư tài chính từ ba nguồn chính, bao gồm ngân sách nhà nước.

Chính sách học phí trong giáo dục đại học công lập đã được xây dựng dựa trên việc chia sẻ chi phí đào tạo giữa Nhà nước và người học, với sự tự chủ tài chính ngày càng cao Tuy nhiên, các trường vẫn đối mặt với nhiều hạn chế, như việc phân bổ ngân sách nhà nước chưa phù hợp với nhu cầu thực tế và tiêu chí chất lượng đào tạo chưa được gắn kết chặt chẽ với kết quả đầu ra Điều này dẫn đến khó khăn trong việc đầu tư cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng đào tạo Để khắc phục những vấn đề này, cần có cơ chế tài chính hợp lý và hiệu quả, đồng thời mở rộng quyền tự chủ tài chính cho các cơ sở giáo dục, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu xã hội.

Trần Trọng Hƣng (2015) chỉ ra rằng, mặc dù đã đạt được một số thành tựu, việc huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước tại các trường đại học vẫn gặp nhiều khó khăn Nguyên nhân chính bao gồm các quy định về tự chủ tài chính còn bất cập, việc tổ chức khai thác nguồn thu chưa đồng bộ, cơ chế thu học phí chưa đầy đủ, chi phí đào tạo cho sinh viên còn thấp, và chính sách tín dụng cùng học bổng chưa thực sự hiệu quả Hơn nữa, việc nghiên cứu và xây dựng các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động của các trường đại học khi được giao quyền tự chủ cũng cần được cải thiện.

Nhiều chủ thể trong lĩnh vực giáo dục đại học công lập tại Việt Nam vẫn còn lúng túng và thiếu hệ thống đánh giá kết quả hoạt động phù hợp Để tăng nguồn tài trợ ngoài ngân sách, cần đổi mới cơ chế quản lý tài chính, nâng cao nguồn thu từ học phí, lệ phí, hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ Đồng thời, cần tăng cường hỗ trợ tài chính cho sinh viên để nâng cao uy tín và vị thế của các cơ sở giáo dục Việc xây dựng mô hình quản trị đại học theo hướng doanh nghiệp sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý và phát triển bền vững trong lĩnh vực giáo dục.

Theo Trần Quang Hùng (2016), việc tăng học phí hợp lý sẽ giảm bớt gánh nặng ngân sách nhà nước, nâng cao chất lượng giáo dục đại học (GDĐH) và đáp ứng nhu cầu tài chính Mặc dù học phí vẫn là nguồn thu chủ yếu của các trường đại học chất lượng cao (ĐHCL), nhưng các trường vẫn bị giới hạn chỉ tiêu theo quy định của Bộ GD&ĐT và Nghị định số 49/2010/NĐ-CP, dẫn đến việc thu học phí không đủ bù đắp chi phí hoạt động Tình trạng này ảnh hưởng đến chất lượng GDĐH và khả năng đáp ứng nhu cầu xã hội Để khắc phục, các cơ sở giáo dục cần đa dạng hóa hình thức thu học phí, nhà nước nên cho phép tăng học phí vượt trần và thực hiện lộ trình điều chỉnh mức trần học phí Ngoài ra, cần đẩy mạnh kiểm định chất lượng và xếp hạng các trường ĐHCL để đưa ra các chính sách điều chỉnh kịp thời.

Đặng Minh Hiền (2016) đã chỉ ra rằng cơ cấu chi ngân sách nhà nước (NSNN) cho giáo dục đại học (GDĐH) của Việt Nam giai đoạn 2002 - 2012 có sự chuyển biến rõ rệt Cụ thể, tỷ trọng chi thường xuyên trong tổng số đầu tư NSNN cho GDĐH đã giảm từ 79% vào năm 2002.

Từ năm 2010 đến 2012, tỷ lệ chi thường xuyên đã giảm từ 77% xuống 45%, cho thấy sự chuyển biến tích cực trong cơ cấu chi Cụ thể, tỷ trọng chi lương và phụ cấp đã giảm từ 55% trong giai đoạn 2002-2005 xuống còn 45% Điều này cho phép tỷ lệ chi lương và phụ cấp theo lương trong tổng chi thường xuyên đối với giáo dục đại học đạt mức khuyến nghị, đảm bảo nguồn kinh phí cho nghiên cứu khoa học, đầu tư, mua sắm và sửa chữa trang thiết bị cũng như bồi dưỡng giảng viên Hơn nữa, chi đầu tư cho xây dựng cơ bản tăng lên, tạo điều kiện cải thiện cơ sở vật chất cho các trường đại học.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nhiều quốc gia đã giảm dần hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước cho các trường đại học, buộc các cơ sở giáo dục phải tìm kiếm nguồn tài chính mới Để đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, các cơ quan kiểm định chất lượng đã được thành lập nhằm xác định tiêu chuẩn và năng lực đào tạo Một số trường đại học, như Western Governors University (WGU), đã mở rộng mô hình liên kết với doanh nghiệp để thiết kế chương trình giảng dạy phù hợp với nhu cầu thị trường, từ đó nâng cao sự hài lòng của cả sinh viên và nhà tuyển dụng Mô hình giáo dục dựa trên năng lực và chất lượng đào tạo của WGU đã chứng minh tính hợp lệ và góp phần vào thành công bền vững của trường.

Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới kết quả đào tạo đại học

Nhiều nghiên cứu đã làm rõ khái niệm và tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo đại học SEAMEO (1999) chỉ ra rằng kết quả đào tạo phản ánh mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả năng thích ứng của sinh viên Theo tiêu chuẩn AUN-QA năm 2016, kết quả đào tạo đại học được đo lường qua tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp, tỷ lệ sinh viên thôi học, thời gian tốt nghiệp trung bình, tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp và mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng Mushtaq và Khan (2012) đã sử dụng điểm trung bình học tập để đánh giá chất lượng sinh viên ra trường Nghiên cứu của Rossi (2017), Shehry và Youssif (2017), Hedjazi và Omidi (2010), cùng Al-Rofo (2010) cho thấy GPA hoặc CGPA là các chỉ số phổ biến trong đánh giá chất lượng đầu ra sinh viên.

Theo Đoàn Văn Dũng (2015) và Nguyễn Thu Hương (2014), việc đánh giá kết quả đào tạo sinh viên tại các trường đại học cần dựa trên các tiêu chuẩn như tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp, tỷ lệ có việc làm, tỷ lệ sinh viên tiếp tục học thạc sĩ và tiến sĩ, cùng với sự hài lòng của doanh nghiệp Nguyễn Minh Tuấn (2015) đã chỉ ra rằng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đầu ra sinh viên bao gồm năng lực, phẩm chất đạo đức và thái độ Năng lực được đo bằng kiến thức chuyên môn, kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng làm việc độc lập và làm việc nhóm Phẩm chất đạo đức của sinh viên được đánh giá qua kết quả thực tế trong môi trường làm việc.

14 quá trình rèn luyện trong học tập, lối sống lành mạnh, trung thực, lòng yêu nghề và đạo đức nghề nghiệp.

Tổng quan các nghiên cứu về tác động quản lý và chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo

Theo Wenli và Qiang (2013), chi tiêu tài chính trong giáo dục đại học ở Trung Quốc được chia thành hai loại: chi tiêu cho nhân sự, bao gồm lương và phúc lợi, và chi tiêu phi nhân sự cho mỗi sinh viên Chi tiêu này chủ yếu được phân bổ theo phương thức tài trợ gia tăng, giúp đảm bảo nguồn quỹ cho nhân sự Lafortune và cộng sự (2018) cho rằng cải cách tài chính tại các trường đại học, đặc biệt ở khu vực thu nhập thấp, đã cải thiện đáng kể kết quả học tập của sinh viên Ngoài ra, Miller (2022) chỉ ra rằng việc tăng chi tiêu lên 10% có thể cải thiện tỷ lệ tốt nghiệp từ 2.1 đến 4.4 điểm phần trăm.

Theo Puxty và các cộng sự (1988), người quản lý tài chính trong giáo dục đại học (GDĐH) có trách nhiệm ra quyết định và kiểm soát các vấn đề liên quan đến nguồn lực tài chính Hough (1994) nhấn mạnh rằng quản lý tài chính không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc ra quyết định mà còn góp phần nâng cao chất lượng GDĐH và kết quả đào tạo sinh viên Mặc dù Coleman và các đồng nghiệp (1966) cho rằng chi tiêu của trường học không ảnh hưởng đến thành tích của sinh viên khi đã kiểm soát các đặc điểm nền tảng, nhưng vai trò của quản lý tài chính vẫn được coi là thiết yếu trong việc cải thiện môi trường học tập.

Massen (2000) đã xem x t các mô hình tài chính GDĐH ở 07 nước Châu Âu gồm có Bỉ, Đan Mạch, Pháp, Đức, Hà Lan, Thụy Điển và Vương

Nghiên cứu về hệ thống giáo dục đại học tại 15 quốc gia Anh đã chỉ ra các đặc điểm chung như tổ chức, chương trình, bằng cấp và tuyển sinh, đồng thời so sánh cách phân bổ tài chính cho các trường đại học Các phương pháp phân bổ tài chính của các cơ quan chức năng như chính phủ và hội đồng tài trợ cũng được mô tả chi tiết Lê Đức Ngọc (2001) nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới quản lý tài chính trong các trường đại học để nâng cao chất lượng đào tạo Nghiên cứu của Lee (2001) và Mazzoleni & Nelson (2007) cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu nguồn lực tài chính công cho giáo dục đại học ở Đông Á, với xu hướng giảm dần hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và hạn chế số chỉ tiêu mới tại các trường công Salmi (2001, 2002) ghi nhận rằng vai trò của chính phủ trong giáo dục đại học công lập đang chuyển từ hỗ trợ tài chính sang điều tiết và tạo ra khuôn khổ chính sách chặt chẽ, khuyến khích huy động nguồn lực tài chính từ xã hội.

Webber (2012) đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của chi phí đến tỷ lệ tốt nghiệp tại 13 trường đại học công ở Ohio, sử dụng dữ liệu từ 94.880 sinh viên năm nhất trong giai đoạn 1998-2000 Nghiên cứu xem xét ba loại chi tiêu: dịch vụ sinh viên, chi phí giảng dạy và hỗ trợ học tập Kết quả cho thấy chi phí dịch vụ sinh viên có tác động tích cực lớn nhất đến tỷ lệ tốt nghiệp, đặc biệt đối với sinh viên có điểm SAT/ACT thấp.

Chi phí giảng dạy có tác động tích cực lớn nhất đến học sinh có điểm thi tuyển sinh cao, đồng thời cũng ảnh hưởng tích cực đến sinh viên chuyên về các lĩnh vực khoa học và định lượng.

Bùi Tuấn Minh (2013) đã phân tích cơ chế quản lý tài chính (QLTC) hiện hành và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí tại các cơ sở giáo dục đại học thuộc Bộ Tài chính Tác giả xây dựng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính bao gồm cả định lượng và hiệu quả công tác QLTC dựa trên tiêu chí kết quả đầu ra Ông chỉ ra rằng việc phân bổ nguồn lực tài chính và phân cấp quản lý chi còn chưa hiệu quả Mặc dù có một số mặt tích cực, nhưng vẫn tồn tại hạn chế như: phương án tự chủ về quỹ tiền công và tiền lương chưa được thực hiện đầy đủ, phương thức phân bổ kinh phí chưa khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, và quyền tự chủ về nguồn kinh phí chưa được phát huy triệt để.

Nguyễn Thu Hương (2014) đã xác định năm yếu tố ảnh hưởng đến cơ chế quản lý chất lượng (QLTC) nhằm nâng cao chất lượng đầu ra của các chương trình đào tạo chất lượng cao, bao gồm mục tiêu chương trình, định hướng phát triển, cơ chế QLTC, xu hướng phát triển giáo dục đại học, và các chủ thể tham gia Nghiên cứu cho thấy tự chủ tài chính trong các trường đại học là một phương pháp hiệu quả để cải thiện QLTC (Mai Ngọc Cường, 2007; Nguyễn Minh Tuấn, 2015) Trương Thị Hiền (2017) nhấn mạnh rằng tự chủ tài chính là yếu tố then chốt cho sự phát triển của giáo dục đại học trong bối cảnh mới và đề xuất mô hình QLTC trong điều kiện tự chủ tại các trường đại học chất lượng cao, chỉ ra các yếu tố tác động đến QLTC và tự chủ tài chính, gắn với kết quả đầu ra như chất lượng sinh viên tốt nghiệp và tỷ lệ sinh viên có việc làm.

Để thực hiện quyền tự chủ trong giáo dục đại học, các trường cần đảm bảo đội ngũ giảng viên có khả năng giảng dạy và xây dựng chương trình đạt chuẩn quốc tế, cùng với năng lực nghiên cứu khoa học để thu hút nguồn kinh phí lớn Cơ sở vật chất hiện đại và năng lực quản lý vững mạnh cũng là yếu tố quan trọng Tự chủ tài chính phải gắn liền với tự chủ trong thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, đồng thời phải liên kết với kết quả đầu ra của quá trình đào tạo và trách nhiệm giải trình Các trường cần tính toán đủ nguồn tài chính cho hoạt động dài hạn, nhất là khi ngân sách nhà nước không cấp kinh phí.

QLTC ảnh hưởng đến chất lượng sinh viên tốt nghiệp và chất lượng giáo dục đại học thông qua việc phân tích cơ cấu sử dụng tài chính của các trường đại học (Trương Thị Hiền, 2017; Nguyễn Minh Tuấn, 2015).

Các nghiên cứu về hiệu quả giáo dục đã chỉ ra rằng trường học có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập của học sinh, với các yếu tố cấp trường và cấp lớp được xem xét (Creemers và Kyriakides, 2015; Scheerens, 2016) Nhiều nghiên cứu cũng áp dụng các mô hình để đánh giá tác động của nguồn lực đến chất lượng giáo dục, trong đó mô hình năng động về hiệu quả giáo dục (Creemers & Kyriakides, 2008) nổi bật với cấu trúc đa cấp, xem xét các yếu tố ở bốn cấp độ: học sinh, lớp học/giáo viên, trường học và hệ thống Mô hình này đặc biệt nhấn mạnh vai trò quan trọng của các yếu tố diễn ra ở cấp độ lớp học.

Nghiên cứu về 18 giáo viên và học sinh cho thấy rằng việc học chủ yếu diễn ra ở cấp lớp, trong khi các yếu tố ở cấp trường và cấp hệ thống có ảnh hưởng lớn đến thực hành giảng dạy Cụ thể, các yếu tố cấp trường tác động đến tình hình dạy-học thông qua việc xây dựng và đánh giá chính sách giảng dạy cũng như môi trường học tập trong trường Cấp độ hệ thống đề cập đến ảnh hưởng của chính sách giáo dục ở cấp quốc gia/khu vực, điều này cũng tác động đến tình hình dạy và học Ngoài ra, bối cảnh giáo dục rộng lớn hơn, bao gồm các giá trị xã hội liên quan đến học tập và tầm quan trọng của giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành kỳ vọng của giáo viên và học sinh, cũng như nhận thức của các bên liên quan về thực hành giảng dạy hiệu quả (Creemers và Kyriakides, 2015).

Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra mối liên hệ tích cực giữa nguồn lực trường học và kết quả giáo dục, với chi tiêu cho giáo dục ảnh hưởng đến thành tích học tập theo chương trình đánh giá học sinh quốc tế (Anderson et al., 2007; Brunello và Rocco, 2013) Tuy nhiên, Powell (2009) đã khảo sát mối quan hệ giữa chi tiêu của trường và hiệu quả tại 1862 trường tư nhân và tư thục trong bốn năm, đưa ra kết luận khác Dữ liệu chi tiêu bao gồm chi phí giảng dạy, dịch vụ sinh viên, hỗ trợ học tập và nghiên cứu Các chỉ số hiệu quả thể chế như quy mô lớp học, tỷ lệ sinh viên/giảng viên và sự hài lòng của giảng viên cũng được xem xét Ngoài ra, tỷ lệ tốt nghiệp bốn năm và sáu năm, cùng với tỷ lệ duy trì năm đầu tiên, là những chỉ số quan trọng trong nghiên cứu này, bên cạnh các đặc điểm thể chế như quy mô, khu vực địa lý và tỷ lệ sinh viên nhận viện trợ cấp liên bang.

Nghiên cứu sử dụng các thủ tục phân tích thống kê như hồi quy và phân tích tương quan để đánh giá mối quan hệ giữa yếu tố chi phí, đặc điểm thể chế và hiệu quả tại cấp cơ sở Kết quả cho thấy một số đặc điểm thể chế và loại chi tiêu nhất định có thể dự đoán hiệu quả của các tổ chức và hiệu quả đào tạo Cụ thể, chi cho hướng dẫn, hỗ trợ học tập và dịch vụ sinh viên có mối liên hệ chặt chẽ với tỷ lệ tốt nghiệp sáu năm và tỷ lệ duy trì năm đầu tiên Thêm vào đó, quy mô của tổ chức và tỷ lệ sinh viên nhận viện trợ liên bang cũng là những yếu tố dự đoán hiệu quả Nghiên cứu đề xuất các điểm chuẩn cho các tổ chức nhằm xác định mức chi tiêu tối ưu, từ đó giảm tỷ lệ thôi học và tăng tỷ lệ tốt nghiệp mà không gây lãng phí.

Nguyễn Minh Tuấn (2015) đã nghiên cứu tác động của quản lý tài chính (QLTC) đến chất lượng giáo dục đại học (GDĐH) tại các trường thuộc Bộ Công thương, cho thấy QLTC không tác động trực tiếp mà thông qua các yếu tố đảm bảo chất lượng như chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, và quản lý hoạt động đào tạo Nghiên cứu cũng đề xuất hai phương thức đánh giá chất lượng GDĐH dựa trên chỉ số cải tiến chất lượng và chỉ số năng lực, phẩm chất đạo đức của sinh viên Bên cạnh đó, nghiên cứu chỉ ra những hạn chế trong công tác QLTC, bao gồm sự phụ thuộc vào quy mô tuyển sinh, cấu trúc sử dụng nguồn lực tài chính không đồng đều, và thiếu sự quản lý hiệu quả từ các đơn vị chủ quản.

Để nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường đại học, nghiên cứu đề xuất 06 nhóm giải pháp tài chính đặc thù Thứ nhất, cần tăng cường tính trách nhiệm giải trình bằng cách cho phép sự tham gia của các thành viên bên ngoài am hiểu về quản lý tài chính vào lãnh đạo trường Thứ hai, cần xoá bỏ cơ chế chủ quản, tách bạch giữa quản lý nhà nước và quản lý chuyên môn Thứ ba, ban hành văn bản phân cấp quản lý thay thế Nghị định 43/2006/NĐ-CP, giao quyền tự chủ toàn diện cho các trường trong các lĩnh vực như tổ chức, tuyển dụng và tài chính Thứ tư, cho phép các trường vay vốn từ ngân hàng thương mại và tổ chức phi chính phủ với lãi suất ưu đãi, đồng thời xoá bỏ các khâu quản lý trung gian Thứ năm, xây dựng cơ chế áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO trong các trường Cuối cùng, cần xây dựng khung bảo đảm trách nhiệm xã hội cho các trường đại học.

Đánh giá tổng quan tài liệu và khoảng trống của nghiên cứu

Nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đại học đã chỉ ra rằng việc quản lý hiệu quả các nguồn lực tài chính là yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục Quản lý tài chính tại trường ĐHCL bao gồm huy động, phân bổ và sử dụng tài chính nhằm đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo Các yếu tố như nguồn kinh phí, cơ chế tài chính, và năng lực của đội ngũ quản lý tài chính có thể tác động đến quá trình này Kết quả đào tạo đại học được định nghĩa là tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ của sinh viên, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và mong đợi của cộng đồng Để đo lường hiệu quả đào tạo, các chỉ số như tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, thu nhập của sinh viên, và mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng được sử dụng.

Quản lý và chi tiêu tài chính có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả đào tạo sinh viên, nhưng mức độ và xu hướng tác động này thay đổi giữa các trường và quốc gia Sự tác động có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp qua các yếu tố trung gian như đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo và học liệu.

Mặc dù có nhiều nghiên cứu về chi tiêu tài chính và kết quả đào tạo, nhưng hầu hết chỉ xem xét tác động riêng lẻ của từng loại chi như tiền lương, cơ sở vật chất, và nghiệp vụ chuyên môn Các nghiên cứu tổng hợp về tác động của chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo, như tỷ lệ sinh viên có việc làm và mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng, vẫn còn hạn chế, đặc biệt tại Việt Nam Hiện nay, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào hoạt động và quản lý tài chính, mà chưa đánh giá tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo sinh viên tại các trường đại học Điều này càng cần thiết trong bối cảnh các trường đang chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP Nghiên cứu này hy vọng cung cấp bằng chứng rõ ràng về vai trò của mức chi và cơ cấu chi tài chính trong việc nâng cao kết quả đầu ra của sinh viên, từ đó giúp các trường xác định ưu tiên trong chi tiêu.

Chương 1 của bài viết tập trung vào việc tổng quan các nghiên cứu về tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường ĐHCL Các nghiên cứu cho thấy rằng cơ cấu và mức chi tiêu tài chính ảnh hưởng khác nhau giữa các trường và quốc gia Tác động này có thể diễn ra trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các yếu tố trung gian như đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo và học liệu Tuy nhiên, số lượng nghiên cứu về tác động của chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo còn hạn chế và chủ yếu mang tính định tính Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo sinh viên tại các trường ĐHCL ở Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VÀ MỨC

Cơ sở lý luận về tài chính trong trường đại học công lập

2.1.1 Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính trong trường đại học công lập

2.1.1.1 Khái niệm và phân loại trường đại học công lập

Trường đại học là cơ sở giáo dục bậc cao dành cho học sinh có nguyện vọng học tập tiếp tục sau trung học, cung cấp chương trình học và cấp bằng trong nhiều lĩnh vực Các trường đại học công lập, như ĐHCL, được nhà nước đầu tư về tài chính và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu bằng nguồn công và đóng góp vô vị lợi, khác với đại học tư thục dựa vào học phí và tài trợ từ sinh viên Tại Mỹ, các trường đại học công được quản lý và tài trợ bởi chính phủ bang, trong khi Nhật Bản có cả trường đại học do trung ương và chính quyền địa phương thành lập và quản lý.

ĐHCL là trường đại học công lập được nhà nước đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất, hoạt động chủ yếu dựa vào nguồn tài chính và các khoản đóng góp vô vị lợi Cơ chế chi tiêu tài chính của ĐHCL không chỉ phục vụ mục tiêu kinh tế - tài chính mà còn hướng tới mục tiêu xã hội, khẳng định vai trò của ĐHCL như một đơn vị sự nghiệp công.

Các trường đại học công lập không vì mục tiêu lợi nhuận mà tập trung vào việc đào tạo trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học nhằm phục vụ cộng đồng xã hội Nhiệm vụ của các trường này bao gồm đào tạo, nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng đội ngũ tri thức, cán bộ khoa học, kỹ thuật có chuyên môn cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước trong bối cảnh hội nhập Theo Luật Giáo dục Đại học sửa đổi năm 2018, các cơ sở giáo dục đại học công lập được Nhà nước đầu tư và đảm bảo điều kiện hoạt động, đồng thời là đại diện chủ sở hữu.

Khái niệm, mô hình và địa vị pháp lý của trường đại học công (ĐHCL) khác nhau giữa các quốc gia trong hệ thống giáo dục đại học Trường ĐHCL được hiểu là cơ sở giáo dục do chính quyền thành lập và quản lý Nguồn kinh phí cho hoạt động của các trường này phụ thuộc vào chính sách đầu tư tài chính và mức độ xã hội hóa nguồn lực dành cho giáo dục đại học của từng quốc gia.

Tại Việt Nam, hiện chưa có sự phân loại rõ ràng về trường ĐHCL Theo Luật GDĐH sửa đổi năm 2019, cơ sở giáo dục ĐHCL có thể phân thành

Các cơ sở giáo dục đại học được phân loại thành hai loại chính: định hướng nghiên cứu và định hướng ứng dụng Theo khối ngành đào tạo, các trường đại học chất lượng cao (ĐHCL) được chia thành nhiều khối ngành khác nhau như: Khối I - Khoa học giáo dục và đào tạo giáo viên; Khối II - Nghệ thuật; Khối III - Kinh doanh và quản lý, pháp luật; Khối IV - Khoa học sự sống và khoa học tự nhiên; Khối V - Toán và thống kê, máy tính và công nghệ thông tin, công nghệ kỹ thuật, kỹ thuật, sản xuất chế biến, kiến trúc và xây dựng, nông lâm và thủy sản, thú y; Khối VI - Sức khỏe; Khối VII - Nhân văn, khoa học xã hội và hành vi, báo chí và thông tin, dịch vụ xã hội, khách sạn, du lịch, thể thao, dịch vụ vận tải, môi trường và bảo vệ môi trường, an ninh và quốc phòng Ngoài ra, dựa trên mức độ tự chủ, các trường ĐHCL có thể được phân loại thành trường tự chủ, trường bán tự chủ và trường chưa tự chủ.

2.1.1.2 Khái niệm và vai trò của quản lý tài chính trong trường đại học công lập

Quản lý tài chính công (QLTC) là phương thức hỗ trợ đạt mục tiêu tổng thể của tổ chức thông qua cung cấp tài chính QLTC sử dụng thông tin tài chính chính xác để phân tích điểm mạnh, điểm yếu và lập kế hoạch hành động, sử dụng tài chính và nhu cầu nhân công nhằm tăng giá trị cho đơn vị Tại Việt Nam, QLTC trong các trường đại học công lập là quá trình nhà nước tác động đến hệ thống quản trị đại học thông qua các công cụ nhằm thực hiện các chức năng như lập kế hoạch tài chính, tổ chức nguồn lực và kiểm tra giám sát Cơ chế QLTC bao gồm các phương pháp và công cụ phù hợp với pháp luật hiện hành để quản lý hoạt động tài chính, đạt được các mục tiêu đề ra Ngoài ra, QLTC còn liên quan đến việc huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giáo dục, đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của nhà trường.

Các trường đại học công lập (ĐHCL) được sở hữu bởi Nhà nước và nhận kinh phí cùng cơ sở vật chất để thực hiện các mục tiêu giáo dục và chính sách đầu tư ưu tiên cho đào tạo Thông qua hoạt động của các trường ĐHCL, Nhà nước có thể điều tiết nguồn lực xã hội một cách hiệu quả.

Quản lý tài chính công (QLTC) tại các trường đại học công lập (ĐHCL) có những đặc điểm riêng biệt, phản ánh tính chất không vì mục đích lợi nhuận và sự sở hữu của Nhà nước Các nguồn thu của trường chủ yếu phục vụ cho đào tạo, nghiên cứu khoa học và trách nhiệm xã hội, trong khi nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) cấp đang giảm, khiến trường phải dựa nhiều vào học phí và các nguồn thu khác Dù các trường ĐHCL được tự chủ trong một số hoạt động chi, họ vẫn phải tuân thủ các quy định từ cơ quan phân bổ ngân sách, điều này hạn chế khả năng thực hiện chính sách ưu đãi cho giảng viên và sinh viên Hơn nữa, QLTC của các trường còn phụ thuộc vào các mối quan hệ với Nhà nước, sinh viên, cộng đồng xã hội, đối tác quốc tế và cán bộ viên chức, cũng như chính sách tài chính của Nhà nước đối với giáo dục đại học.

Các trường đại học chất lượng cao (ĐHCL) cần chú trọng vào quy mô đào tạo, chất lượng chương trình, thương hiệu, năng lực quản trị, cũng như khả năng đào tạo và nghiên cứu Mối quan hệ giữa nhà trường với doanh nghiệp và tổ chức xã hội cũng đóng vai trò quan trọng Quản lý tài chính (QLTC) phải hướng tới việc cân bằng lợi ích giữa người học, Nhà nước, xã hội và lợi ích tổng thể của nhà trường Hơn nữa, trong quản lý QLTC tại các trường ĐHCL, việc phân cấp trong quản lý là điều cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Quản lý tài chính (QLTC) trong giáo dục đại học (GDĐH) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo dục Vai trò này thể hiện qua ba khía cạnh chính: thứ nhất, quyết định đầu tư và huy động vốn kịp thời trong đào tạo, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn; thứ hai, sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý, khuyến khích giảng viên nâng cao trình độ chuyên môn và phương pháp giảng dạy; thứ ba, nâng cao trách nhiệm trong giảng dạy và học tập của cán bộ nhân viên QLTC không chỉ là một phần trong quản lý của nhà trường mà còn liên kết chặt chẽ với các lĩnh vực khác như quản lý chương trình đào tạo, đội ngũ cán bộ và tổ chức hoạt động phục vụ cộng đồng, đảm bảo các hoạt động của nhà trường thực hiện đúng nhiệm vụ.

2.1.1.3 Tự chủ của các trường đại học

Tự chủ đại học (TCĐH) là khái niệm xuất hiện cùng với sự hình thành của các trường đại học, cho phép các cơ sở giáo dục đại học tự quyết định sứ mạng, chương trình hoạt động và phương tiện thực hiện, đồng thời chịu trách nhiệm trước công chúng và pháp luật về các quyết định và hoạt động của mình Tại Châu Âu, TCĐH bao gồm bốn lĩnh vực chính: tổ chức, tài chính, nhân sự và học thuật Trong đó, tự chủ về tổ chức được hiểu là quyền tự quyết của các trường đại học trong việc xác định quy trình, tiêu chí lựa chọn và bãi nhiệm.

Các hiệu trưởng có quyền lựa chọn và bổ nhiệm các thành viên bên ngoài vào hội đồng trường, quyết định cơ cấu học thuật và thành lập các thực thể pháp lý Họ cũng tự chủ về tài chính, bao gồm việc xác định mức học phí cho sinh viên trong nước và quốc tế, quản lý các khoản tài trợ công, vay mượn và sở hữu tài sản Về nhân sự, hiệu trưởng có quyền quyết định quy trình tuyển dụng, mức lương, sa thải và thăng chức cho nhân viên hành chính và giảng viên cao cấp Ngoài ra, họ còn tự chủ về học thuật, bao gồm quyết định chỉ tiêu tuyển sinh, chương trình đào tạo, ngôn ngữ giảng dạy, cũng như cơ chế đảm bảo chất lượng và tổ chức kiểm định.

Luật Giáo dục đại học 2012 tại Việt Nam đã thiết lập quyền tự chủ cho các trường đại học, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quản trị giáo dục đại học Quyền tự chủ này bao gồm các lĩnh vực như tổ chức, nhân sự, tài chính, đào tạo, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và đảm bảo chất lượng giáo dục Tuy nhiên, nhiều trường đại học, kể cả các trường tư thục không nhận kinh phí từ nhà nước, vẫn cho rằng Bộ Giáo dục và Đào tạo đang áp đặt quá nhiều quy định, làm hạn chế tinh thần tự chủ mà luật đã đề ra.

Theo Luật Giáo dục Đại học sửa đổi năm 2018, quyền tự chủ của cơ sở giáo dục đại học bao gồm việc tự xác định mục tiêu và lựa chọn phương thức thực hiện, cũng như tự quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động chuyên môn, học thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính và tài sản Để thực hiện quyền tự chủ, cơ sở giáo dục đại học cần đáp ứng các điều kiện như thành lập hội đồng trường, hội đồng đại học, được công nhận đạt chuẩn chất lượng bởi tổ chức kiểm định giáo dục hợp pháp, và ban hành quy chế tổ chức, hoạt động, tài chính cùng các quy định quản lý nội bộ khác.

Để đảm bảo chất lượng giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục cần đáp ứng tiêu chuẩn do Nhà nước quy định, thực hiện phân quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình cho từng đơn vị, cá nhân Điều này bao gồm việc công khai các điều kiện bảo đảm chất lượng, kết quả kiểm định, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm và các thông tin khác theo quy định pháp luật Quyền tự chủ trong học thuật và hoạt động chuyên môn cho phép các cơ sở ban hành và thực hiện các tiêu chuẩn chất lượng, mở ngành, tuyển sinh, đào tạo, và hợp tác khoa học trong nước và quốc tế Về tổ chức và nhân sự, quyền tự chủ cho phép ban hành quy định nội bộ về cơ cấu tổ chức, tuyển dụng và quản lý nhân sự Cuối cùng, quyền tự chủ trong tài chính và tài sản bao gồm việc quản lý nguồn thu, sử dụng tài chính, thu hút đầu tư phát triển, và xây dựng chính sách học phí, học bổng phù hợp với quy định pháp luật.

Kết quả đào tạo đại học

2.2.1 Khái niệm kết quả đào tạo đại học

Giáo dục đại học (GDĐH) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân của mỗi quốc gia Một trong những tiêu chí chính để đánh giá chất lượng đầu ra của GDĐH là kết quả đào tạo Trong các nghiên cứu về GDĐH, các yếu tố cấu thành kết quả đào tạo được phân tích từ nhiều khía cạnh khác nhau, theo cách tiếp cận của SEAMEO.

Mô hình đánh giá các yếu tố tổ chức và đào tạo đại học được đề xuất vào năm 1999 dựa trên năm yếu tố chính Những yếu tố này bao gồm đầu vào như sinh viên, cán bộ giảng viên, và cơ sở vật chất của trường.

Chất lượng đào tạo đại học được đánh giá dựa trên 47 chương trình đào tạo và quy chế, bao gồm quá trình đào tạo với phương pháp và quy trình rõ ràng Kết quả đào tạo thể hiện qua mức độ hoàn thành khóa học, năng lực đạt được và khả năng thích ứng của sinh viên Đầu ra của chương trình bao gồm sinh viên tốt nghiệp, kết quả nghiên cứu và các dịch vụ đáp ứng nhu cầu kinh tế, xã hội Hiệu quả giáo dục đại học không chỉ phản ánh kết quả mà còn có ảnh hưởng lớn đến xã hội Các hệ thống đánh giá chất lượng giáo dục đại học, như tại Hoa Kỳ và châu Âu, thường dựa trên các yếu tố đầu vào, quá trình và đầu ra, với sự phân chia giữa các yếu tố tác động và kết quả, trong đó lãnh đạo, quản lý con người, chính sách và chiến lược, nguồn lực, quá trình, cũng như mức độ hài lòng của nhân viên và phụ huynh đều đóng vai trò quan trọng.

Kết quả đào tạo đại học được hiểu là tổng hợp kiến thức, kỹ năng và thái độ hình thành qua quá trình học tập, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quốc gia Điều này đảm bảo sự kỳ vọng của cộng đồng về năng lực của nguồn nhân lực đại học Theo tiêu chuẩn AUN-QA năm 2016, kết quả đào tạo được đánh giá qua tỷ lệ có việc làm sau tốt nghiệp, mức độ hài lòng của nhà tuyển dụng, thu nhập của sinh viên, tỷ lệ tốt nghiệp và thời gian tốt nghiệp trung bình.

2.2.2 Tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo đại học

Tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo đại học bao gồm các chỉ số lượng hóa mức độ đáp ứng mục tiêu đào tạo nguồn nhân lực, được xác định bởi nhà nước, cộng đồng xã hội, địa phương, doanh nghiệp và từng cơ sở giáo dục đại học Nhiều nghiên cứu đã đề xuất các tiêu chí khác nhau để đo lường và đánh giá kết quả đào tạo, trong đó nổi bật là tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm, mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng, và thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp.

Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng đào tạo của các trường đại học Nghiên cứu của Abel và các cộng sự (2014) cho thấy sinh viên mới tốt nghiệp thường gặp khó khăn trong việc chuyển đổi sang thị trường lao động và tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ học vấn Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của nhóm này thường cao trong giai đoạn đầu sự nghiệp, nhưng có thể giảm đáng kể sau vài năm khi họ tích lũy đủ kỹ năng và kinh nghiệm Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm giữa các chuyên ngành tại các trường Đại học và Cao đẳng ở Mỹ.

Sinh viên tốt nghiệp từ các chuyên ngành kỹ thuật, toán học và máy tính, cũng như các lĩnh vực phát triển như giáo dục và y tế, thường có cơ hội việc làm tốt hơn Ngược lại, các ngành ít kỹ thuật và mang tính tổng quát như giải trí, khách sạn, truyền thông, nghệ thuật tự do, và khoa học xã hội, thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm Để cải thiện khả năng xin việc, các trường đại học cần thường xuyên cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng và những kỹ năng cần thiết mà sinh viên nên trang bị trước khi tốt nghiệp.

Havery và Green (1993) cùng Church (1998) đã chỉ ra rằng để đánh giá chất lượng đầu ra của sinh viên, cần xem xét các tiêu chí như tỷ lệ sinh viên tìm được việc làm phù hợp sau khi tốt nghiệp, khả năng hòa nhập nhanh chóng vào công việc, cũng như việc được các cơ sở sử dụng lao động tăng lương nhờ hoàn thành tốt nhiệm vụ Bên cạnh đó, mức độ hài lòng của các cơ quan tuyển dụng cũng là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lượng đầu ra này.

Kết quả đào tạo của các trường đại học được đánh giá qua mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với sinh viên mới tốt nghiệp, theo Shah và Nair (2011) Doanh nghiệp xem xét năng lực sinh viên qua khả năng giao tiếp, tổ chức công việc, quản lý thời gian, và khả năng học hỏi từ sai sót Tudy (2017) nhấn mạnh rằng phản hồi từ nhà tuyển dụng là thông tin quan trọng để các trường điều chỉnh chương trình giảng dạy Sinh viên cần trang bị các kỹ năng thiết yếu như kỹ năng máy tính, giao tiếp, tư duy phản biện, và làm việc nhóm để đáp ứng yêu cầu thị trường lao động Sự hài lòng của doanh nghiệp là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả đào tạo của các trường đại học, theo Đoàn Văn Dũng (2015) và Nguyễn Thu Hương (2014).

Thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp là một tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng đào tạo của các trường đại học Điều này phản ánh rõ ràng kiến thức và kỹ năng mà sinh viên đã tích lũy trong quá trình học tập.

Trong quá trình học đại học, 50 lũy được hình thành là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mức lương của sinh viên sau khi ra trường Schneider và các cộng sự đã chỉ ra rằng những yếu tố này đóng vai trò quyết định trong việc xác định thu nhập của người lao động trẻ.

Mức lương khởi điểm trong sự nghiệp thường phản ánh năng lực và kỹ năng của cá nhân tham gia các chương trình đào tạo, thay vì hiệu suất của chính chương trình đó Do đó, mức lương của sinh viên mới tốt nghiệp chỉ là chỉ số ban đầu về thành công của họ sau khi ra trường.

Nghiên cứu năm 2019 đã chỉ ra rằng việc tham gia giáo dục ở các cấp độ khác nhau (phổ thông, đại học, sau đại học) có ảnh hưởng rõ rệt đến mức lương của người lao động Cụ thể, người có bằng thạc sĩ trở lên có mức lương cao hơn so với người có bằng đại học, cao đẳng, trung học và những người không có bằng cấp Mỗi năm học tại trường có thể gia tăng mức lương khoảng 5% Ngoài ra, người lao động làm việc trái ngành sẽ bị giảm 30% thu nhập so với những người làm việc đúng chuyên môn, khi các yếu tố khác không thay đổi Thinh và Phuong (2008), Kha (2003) cũng nhấn mạnh rằng kết quả đào tạo của các trường có thể được đánh giá qua tỷ lệ sinh viên nhanh chóng được nâng bậc, tăng lương và thăng tiến trong công việc.

Ngoài các tiêu chí đã đề cập, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có thể đánh giá kết quả đào tạo đại học qua các chỉ số khác Đoàn Văn Dũng (2015) và Nguyễn Thu Hương (2014) nhấn mạnh rằng tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp và tỷ lệ sinh viên tiếp tục học lên thạc sĩ, tiến sĩ là những tiêu chí quan trọng Hơn nữa, điểm học trung bình học kỳ (GPA) và điểm trung bình tích lũy (CGPA) cũng được sử dụng phổ biến trong việc đánh giá kết quả đào tạo của sinh viên (Rossi, 2017; Shehry và Youssif).

2017) Bảng 2.2 tổng hợp các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo đại học

Bảng 2.2 Các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo đại học

TT Nhóm nhân tố Tài liệu tham khảo

1 Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

Havery và Green (1993) và Church

(1998), Abel và các cộng sự (2014)

2 Mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

AUN, Đoàn Văn Dũng (2015), Nguyễn Thu Hương (2014); Shah và Nair (2011), Tudy (2017)

3 Thu nhập của sinh viên ra trường

(2008), Trần Quang Tuyến và các cộng sự (2019), Yuen (2010), Schneider và các cộng sự (2021)

4 Tiêu chí khác (tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp, GPA, CGPA,…)

AUN-QA (2016), Đoàn Văn Dũng

2.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả đào tạo đại học

Bên cạnh mức chi và cơ cấu chi tiêu tài chính của các trường đại học, có nhiều yếu tố có thể ảnh hưởng tới kết quả đào tạo đại học, trong đó phải kể đến là các yếu tố như: nội dung chương trình đào tạo, năng lực đội ngũ giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất của trường, các hoạt động hỗ trợ người học, các yếu tố thuộc về gia đình và bản thân sinh viên

Tác động của mức chi và cơ cấu chi tiêu tài chính tới kết quả đào tạo

2.3.1 Tác động của chi tiêu tài chính tới kết quả đào tạo

Chi tiêu giáo dục đại học có vai trò quan trọng góp phần cải thiện kết quả giáo dục đại học (Abayasekara và Arunatilake, 2018) Đã có một số nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của chi tiêu giáo dục đại học đối với kết quả học tập nhằm cung cấp thông tin về chính sách giáo dục, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của đầu tư giáo dục đại học Tuy nhiên, ở nhiều nước, các quyết định chính sách liên quan đến mức chi tiêu phù hợp cho giáo dục ít khi đƣợc trình bày bởi các nghiên cứu liên quan (Kyriakidesa và các cộng sự, 2019) Các nghiên cứu do có sự khác biệt về đối tƣợng, quy mô và phạm vi nghiên cứu, vì vậy sự tác động của công tác quản lý và chi tiêu tài chính tới kết quả đào tạo có sự khác biệt về xu hướng cũng như cách thức tác động

Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa đầu tư cho giáo dục đại học và chất lượng sinh viên ra trường (Hedges và các cộng sự, 1994; Greenwald và các cộng sự, 1996; Massen, 2000; Lê Đức Ngọc, 2011) Hedges và các cộng sự (1994) đã xem x t tác động của quản lý nguồn lực đầu vào và kết quả đào tạo của các trường thông qua phân tích lại các dữ liệu của các nghiên cứu trước sử dụng phương pháp tổng hợp phức tạp hơn Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng có mối quan hệ thuận chiều giữa nguồn lực đầu vào và kết quả đầu ra của các trường Greenwald và các cộng sự (1996) đã chỉ mối quan hệ thuận chiều giữa mức chi tiêu của các trường với thành tích của sinh viên thông qua sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp Trong các nghiên cứu của Paulsen và Smart (2001), World Bank (2008) đã chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa đầu tƣ cho GDĐH và chất lƣợng sinh viên ra trường Theo đó, những quốc gia nào đầu tư cho giáo dục đại học nhiều hơn thì chất lượng sinh viên ra trường (hay chất lượng giáo dục) của các quốc gia đó cao hơn Theo số liệu năm 2000, các nước phát triển chi trung

Chi phí giáo dục đại học ở các nước phát triển trung bình lên tới 10.000 USD cho mỗi sinh viên, trong khi các nước kém phát triển chỉ chi dưới 1.000 USD, dẫn đến chất lượng giáo dục đại học ở các nước phát triển cao hơn rõ rệt Nguồn lực tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững Nghiên cứu của Powell (2009) chỉ ra rằng mối quan hệ giữa chi tiêu của các trường và hiệu quả đào tạo có thể được dự báo từ các đặc điểm thể chế và loại chi tiêu Peerenboom (2012) đã phân tích tỷ lệ tốt nghiệp của các trường đại học khác nhau và kết luận rằng chi phí nghiên cứu và học bổng có tác động ngược chiều đến tỷ lệ tốt nghiệp, đặc biệt là ở bậc thạc sĩ và tiến sĩ Nghiên cứu của Kyriakides và cộng sự (2019) cho thấy tổng quy mô chi tiêu ảnh hưởng không lớn đến kết quả học tập, nhưng đầu tư vào thiết bị cho phòng thí nghiệm và lớp học có tác động đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên.

Đầu tư vào 55 trường học có thể cải thiện hiệu quả giáo dục nếu tập trung vào những trường kém hiệu quả nhất Các tác giả đề xuất rằng ngân sách giáo dục nên được phân bổ dựa trên nhu cầu thực tế của từng trường, thay vì chỉ dựa vào số lượng học sinh.

Nghiên cứu của Weber và Ehrenberg (2010) cho thấy mối liên hệ tích cực giữa quản lý chi tiêu tài chính và hiệu quả hoạt động của trường, cũng như chất lượng sinh viên tốt nghiệp Việc ra quyết định đầu tư và huy động vốn kịp thời là rất quan trọng cho hoạt động đào tạo (Nguyễn Minh Tuấn, 2015) Nghiên cứu đã phân tích dữ liệu từ 1161 trường cao đẳng và đại học trong giai đoạn 2002-2006, với các yếu tố như loại hình cơ sở, điểm SAT trung bình và chi phí Pell Grant Kết quả cho thấy chi phí dịch vụ sinh viên và giảng dạy có tác động tích cực đến tỷ lệ tốt nghiệp, trong khi chi phí nghiên cứu lại ảnh hưởng tiêu cực Đặc biệt, chi phí dịch vụ sinh viên có ảnh hưởng tích cực hơn tại các trường có điểm SAT thấp và chi phí Pell Grant cao, những nơi thường có tỷ lệ tốt nghiệp và giữ lại thấp.

Nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ rõ ràng hoặc có thể là mối liên hệ ngược chiều giữa chi tiêu, cơ cấu tài chính và kết quả đầu ra.

Nghiên cứu của Coleman và các cộng sự (1966) chỉ ra rằng chi tiêu của trường học không ảnh hưởng đến thành tích sinh viên khi kiểm soát các đặc điểm nền tảng Tương tự, James và các cộng sự (1989) cũng không tìm thấy mối liên hệ đáng kể giữa chi tiêu và kết quả học tập, ngay cả khi xem xét sự khác biệt của các thể chế Mặc dù Hanuschek (1989, 1997) và Tumen (2013) phát hiện mối tương quan tích cực giữa chi tiêu cho mỗi học sinh và thành tích, nhưng kết quả này không còn ý nghĩa thống kê khi kiểm soát các đặc điểm hộ gia đình Peerenboom (2012) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cấu trúc chi tiêu tài chính và tỷ lệ tốt nghiệp tại các trường đại học khác nhau, cho thấy chi phí nghiên cứu và học bổng có tác động ngược chiều đến tỷ lệ tốt nghiệp, đặc biệt là đối với sinh viên thạc sĩ và tiến sĩ.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng chi tiêu tài chính có tác động gián tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT), cụ thể là chất lượng đầu ra của sinh viên, thông qua các yếu tố trung gian như chương trình đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo, học liệu, cơ sở vật chất và đội ngũ giảng viên (Nguyễn Minh Tuấn, 2015; Nguyễn Thu Hương, 2014) Hauptman (2006) nhấn mạnh rằng hiệu quả quản lý chi tiêu và mức đầu tư tài chính cho giáo dục ảnh hưởng đến chất lượng đầu ra sinh viên thông qua mức chi cho giảng viên và cơ sở vật chất Wenglinsky (1997) cũng cho rằng quản lý chi tiêu tài chính có tác động tích cực đến thành tích học sinh qua tỷ lệ giáo viên-sinh viên Hough (1994) khẳng định mối liên hệ giữa quản lý chi tiêu tài chính trong giáo dục đại học và chất lượng giáo dục, phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ nhân viên quản lý tài chính, thiết bị giảng dạy và hiệu quả sử dụng nguồn lực Chi tiêu và quản lý chi tiêu tài chính ảnh hưởng đến kết quả đào tạo qua năm khía cạnh quan trọng.

Chương trình đào tạo xác định hệ thống kiến thức, kỹ năng và năng lực cần thiết cho sinh viên, và việc đầu tư vào chương trình này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đầu ra Chi tiêu tài chính cũng tác động đến chất lượng giáo dục đại học thông qua đội ngũ giảng viên; việc đảm bảo số lượng và chất lượng giảng viên có chuyên môn cao là rất quan trọng Nhà trường cần có kế hoạch tuyển chọn giáo viên hợp lý và các chính sách khuyến khích giảng viên nâng cao trình độ Hơn nữa, quản lý chi tiêu tài chính cũng ảnh hưởng đến cơ sở vật chất, giúp nâng cao chất lượng trang thiết bị phục vụ đào tạo và nghiên cứu Việc quản lý chi tiêu linh hoạt và hợp lý sẽ cải thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và chất lượng cơ sở vật chất, từ đó nâng cao quy mô và chất lượng hoạt động giáo dục.

Việc tăng cường quy mô và chất lượng cơ sở vật chất như phòng học, phòng thí nghiệm, giảng đường và ký túc xá, thư viện là rất quan trọng để hỗ trợ quá trình học tập của sinh viên Đầu tư cho biên soạn và nâng cao chất lượng giáo trình, tài liệu học tập sẽ ảnh hưởng lớn đến chất lượng học liệu, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và thu hút sinh viên Quản lý chi tiêu tài chính cũng tác động đến chất lượng giáo dục đại học thông qua quá trình quản lý hoạt động đào tạo, bao gồm tuyển sinh, giảng dạy và đánh giá chất lượng giáo dục Sử dụng các công cụ hỗ trợ như phần mềm quản lý giúp quản lý hoạt động đào tạo trở nên hiệu quả hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh chương trình học tập và nâng cao chất lượng đào tạo.

2.3.2 Tác động của chi tiền lương tới kết quả đào tạo sinh viên Đội ngũ giảng viên đóng vai trò quan trọng quyết định kết quả đào tạo sinh viên, bởi đây là đội ngũ trực tiếp cung cấp dịch vụ trí tuệ Để đảm bảo kết quả đào tạo sinh viên tốt, cần phải đảm bảo đủ số lƣợng giảng viên có

Để nâng cao chất lượng giảng dạy và đảm bảo kết quả đầu ra cho sinh viên, các trường đại học cần xây dựng cơ chế trả lương và thưởng hợp lý, ổn định thu nhập cho đội ngũ giảng viên Điều này sẽ tạo động lực cho giảng viên gắn bó với trường, không ngừng cải thiện kỹ năng giảng dạy, khả năng nghiên cứu và nâng cao chuyên môn Sự tác động từ quản lý tài chính sẽ thúc đẩy đội ngũ giảng viên chuyên nghiệp và tâm huyết với nghề nghiệp.

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đội ngũ giảng viên và mức chi cho họ có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đầu ra của sinh viên Hauptman (2006) nhấn mạnh rằng chất lượng này không chỉ phụ thuộc vào ngân sách cho giảng viên mà còn vào cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học Doãn Thị Mai Hương (2017) cũng khẳng định rằng năng lực giảng viên, đặc biệt là trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học (NCKH), là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục đại học Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra những hạn chế trong hoạt động NCKH của giảng viên, bao gồm cả số lượng và chất lượng các công trình nghiên cứu hiện nay tại các cơ sở giáo dục.

Đội ngũ cán bộ hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến kết quả đầu ra của sinh viên, bởi họ quyết định chất lượng dịch vụ hành chính tại các trường đại học Nghiên cứu cho thấy rằng chất lượng dịch vụ từ các đơn vị hành chính như thư viện, văn phòng khoa, ký túc xá, thể thao và trung tâm dịch vụ sinh viên có tác động tích cực đến sự hài lòng của sinh viên (Malik và các cộng sự, 2010; Nadiri và các cộng sự, 2009) Theo Elliott và Shin (2002), mức độ hài lòng chung của sinh viên bị ảnh hưởng đáng kể bởi phương pháp giảng dạy, chất lượng giảng dạy và sự đối xử công bằng từ nhân viên phi học thuật.

Cơ chế lương và thưởng công bằng, hợp lý là yếu tố quan trọng trong việc tạo động lực cho đội ngũ cán bộ hành chính Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn góp phần cải thiện kết quả đầu ra của sinh viên.

2.3.3 Tác động của chi nghiệp vụ chuyên môn tới kết quả đào tạo sinh viên

THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp tiếp cận

Luận án áp dụng phương pháp tiếp cận hỗn hợp, kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng, nhằm đánh giá ảnh hưởng của chi tiêu tài chính (bao gồm mức chi và cơ cấu chi) đến kết quả đào tạo tại các trường đại học chất lượng Trong quá trình nghiên cứu, phương pháp định tính được sử dụng để thu thập dữ liệu và xây dựng mô hình nghiên cứu thông qua phỏng vấn chuyên gia.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng để kiểm định giả thuyết trong nghiên cứu này Cụ thể, phương pháp phân tích tương quan và hồi quy phân vị được sử dụng nhằm đánh giá tác động của chi tiêu và cơ cấu chi tiêu tài chính đến kết quả đầu ra của sinh viên tại các trường đại học chất lượng Bên cạnh đó, phương pháp thống kê mô tả cũng được triển khai để mô tả các dữ liệu thu thập được.

Thiết kế nghiên cứu

Luận án này bắt đầu bằng việc tổng quan tài liệu liên quan đến chủ đề nghiên cứu, từ đó xác định các khái niệm và nội dung liên quan đến trường đại học công lập (ĐHCL), cơ cấu và mức chi tiêu tài chính, các công cụ quản lý chi tiêu tài chính, cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến chi tiêu tài chính tại các trường ĐHCL và kết quả đào tạo sinh viên Kết quả tổng quan tài liệu cũng đóng vai trò là cơ sở cho việc đề xuất mô hình và phương pháp nghiên cứu trong luận án.

Nguồn dữ liệu chính trong luận án được thu thập từ các thống kê của Bộ Tài chính, Bộ GD&ĐT, và Tổng cục Thống kê, cùng với Niên giám Thống kê các năm gần đây Ngoài ra, các báo cáo công khai từ các trường đại học chất lượng cũng được sử dụng để bổ sung thông tin.

Luận án nghiên cứu dựa trên 65 cáo điều tra khảo sát về cựu sinh viên của các trường đại học công, nhằm tổng kết kết quả đào tạo và nghiên cứu khoa học (NCKH) tại Việt Nam Sau khi tổng hợp và làm sạch dữ liệu, nghiên cứu áp dụng các phương pháp thống kê mô tả, phân tích tương quan và hồi quy phân vị để đánh giá ảnh hưởng của mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo Dựa trên kết quả phân tích, luận án đề xuất các kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả chi tiêu tài chính và cải thiện kết quả đào tạo của các trường đại học chất lượng cao Quy trình nghiên cứu được minh họa trong Hình 3.1.

Quy trình nghiên cứu đánh giá tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học chất lượng (ĐHCL) ở Việt Nam bao gồm việc đề xuất giải pháp và rút ra kết luận từ những phát hiện nghiên cứu.

 Khái quát hiện trạng phát triển các trường ĐHCL ở Việt Nam;

 Thực trạng đầu tƣ của nhà nước cho giáo dục và kết quả đào tạo đại học ở Việt Nam

Tổng quan các nghiên cứu trong nước và quốc tế

 Hệ thống hóa cơ sở lý luận;

 Xác định đƣợc cơ cấu chi của các trường ĐHCL và các tiêu chí đo lường kết quả đào tạo sinh viên

Xây dựng mô hình và các giả thuyết nghiên cứu

Mô hình và giả thuyết nghiên cứu

Luận án nghiên cứu mối liên hệ giữa mức chi và cơ cấu chi tiêu tài chính với kết quả đào tạo, dựa trên thực tiễn tại Việt Nam Kết quả cho thấy rằng các quốc gia đầu tư nhiều cho giáo dục thường có chất lượng sinh viên tốt hơn Mức chi tiêu tài chính và quản lý chi tiêu tại các trường đại học ảnh hưởng đến kết quả sinh viên tốt nghiệp (Massen, 2000; Powell, 2009; Weber và Ehrenberg, 2010; Webber, 2012; Wenli và Qiang, 2013; Nguyễn Minh Tuấn, 2015) Tuy nhiên, sự khác biệt về đối tượng, quy mô và phạm vi nghiên cứu giữa các quốc gia và trường đại học dẫn đến sự khác nhau trong tác động của chi tiêu tài chính tới kết quả đào tạo Cụ thể, James và các cộng sự (1989) đã chỉ ra rằng không có mối liên hệ đáng kể giữa chi tiêu và kết quả học tập của sinh viên, ngay cả khi đã kiểm soát các yếu tố khác.

Nghiên cứu chỉ ra rằng cơ chế trả lương và thưởng cho giảng viên cùng cán bộ hành chính ảnh hưởng đến kết quả đào tạo của sinh viên, vì họ là những người trực tiếp cung cấp kiến thức và dịch vụ tại các trường đại học chất lượng Hơn nữa, kết quả học tập của sinh viên còn phụ thuộc vào việc đầu tư vào trang thiết bị dạy học, bao gồm chi phí cho học liệu, tài liệu, vật tư văn phòng và nguyên vật liệu phục vụ thí nghiệm Những khoản chi này có tác động trực tiếp đến hiệu quả học tập của sinh viên.

Nghiên cứu cho thấy rằng việc gia tăng chi phí cho mua sắm và sửa chữa trang thiết bị học tập có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục đại học và kết quả đầu ra của sinh viên (Gamage và các cộng sự, 2008; Karna và Julin, 2015; Mohamed và các cộng sự, 2018; Weerasinghe và Fernando, 2018) Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại chỉ ra rằng mức chi này không có tác động thống kê đáng kể đến kết quả học tập của sinh viên tại các cơ sở đại học (Navarro và các cộng sự, 2005; Douglas và các cộng sự, 2006).

Kết quả tổng quan tài liệu cho thấy rằng có nhiều tiêu chí để đo lường và đánh giá kết quả đào tạo Những tiêu chí phổ biến bao gồm tỷ lệ sinh viên có việc làm trong vòng 12 tháng sau khi tốt nghiệp, mức độ hài lòng của các cơ quan tuyển dụng, và thu nhập trung bình của sinh viên sau khi ra trường (Havery và Green, 1993; Church, 1998; Yuen, 2010; Shah và Nair, 2011; Nguyễn Thu Hương, 2014; Đoàn Văn Dũng, 2015; Tudy, 2017; Trần Quang Tuyến và các cộng sự, 2019).

Dựa trên tổng quan tài liệu và phỏng vấn ba giảng viên, nhà khoa học tại các cơ sở giáo dục đại học, luận án đề xuất một mô hình lý thuyết nghiên cứu về tác động của cơ cấu và mức chi tiêu đến kết quả đào tạo của sinh viên, được trình bày trong Hình 3.2.

Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu tác động của cơ cấu chi tiêu tới kết quả đào tạo các trường ĐHCL

Nghiên cứu này sử dụng các yếu tố tài chính của các trường ĐHCL để phân tích, bao gồm tổng chi tiêu tài chính, chi tiêu tài chính trên mỗi sinh viên, và các khoản chi như tiền lương, chi nghiệp vụ chuyên môn, và chi mua sắm thiết bị Các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo bao gồm tỷ lệ sinh viên có việc làm sau khi tốt nghiệp, thu nhập của họ, và mức độ hài lòng của các cơ quan tuyển dụng Ngoài ra, mô hình nghiên cứu còn kiểm soát các biến như quy mô sinh viên và diện tích trường học.

Cơ cấu và mức chi tiêu Kết quả đào tạo sinh viên

 Tổng chi tiêu tài chính; chi tiêu tài chính/sinh viên

 Chi tiền lương; chi tiền lương/tổng chi; chi tiền lương/sinh viên

 Chi nghiệp vụ chuyên môn; chi nghiệp vụ chuyên môn/tổng chi; chi nghiệp vụ chuyên môn/sinh viên

 Chi mua sắm thiết bị; chi mua sắm thiết bị/tổng chi; chi mua sắm thiết bị/sinh viên

Tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

Thu nhập của sinh viên sau khi ra trường Mức độ hài lòng của cơ quan sử dụng lao động

Nghiên cứu này dựa trên các công trình của Tran (2020), Villano và Tran (2018) cùng Carolyn-Dung (2017), tập trung vào 69 trường học và chất lượng giảng viên, được đo bằng tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ so với tổng số giảng viên Bên cạnh đó, các biến phản ánh cơ cấu chi tiêu như tỷ lệ chi tiền lương, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm thiết bị so với tổng chi được xem là những yếu tố mới trong mô hình đánh giá tác động đến kết quả đào tạo của sinh viên khi ra trường.

Dựa trên Hình 3.2, các giả thuyết nghiên cứu sử dụng trong luận án đƣợc tổng hợp trong Bảng 3.1 nhƣ sau

Bảng 3.1 Các giả thuyết của nghiên cứu

Giả thuyết Diễn tả giả thuyết

H1 Tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

H2 Chi tiêu tài chính/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

H3 Chi tiền lương của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

H4 Chi nghiệp vụ chuyên môn của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

H5 Chi mua sắm thiết bị của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

H6 Chi tiền lương/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

H7 Chi nghiệp vụ chuyên môn/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

H8 Chi mua sắm thiết bị/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

H9 Chi tiền lương/tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

H10 Chi nghiệp vụ chuyên môn/tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL có tác động tới thu nhập của sinh viên sau khi ra trường

Chi tiêu tài chính và mua sắm thiết bị của các trường đại học chất lượng cao (ĐHCL) có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập của sinh viên sau khi tốt nghiệp Ngoài ra, tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL cũng tác động đến tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm.

Giả thuyết Diễn tả giả thuyết

H13 Chi tiêu tài chính/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H14 Chi tiền lương của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H15 Chi nghiệp vụ chuyên môn của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H16 Chi mua sắm thiết bị của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H17 Chi tiền lương/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H18 Chi nghiệp vụ chuyên môn/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H19 Chi mua sắm thiết bị/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H20 Chi tiền lương/tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H21 Chi nghiệp vụ chuyên môn/tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H22 Chi mua sắm thiết bị/tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL có tác động tới tỷ lệ sinh viên ra trường có việc làm

H23 Tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H24 Chi tiêu tài chính/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H25 Chi tiền lương của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H26 Chi nghiệp vụ chuyên môn của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H27 Chi mua sắm thiết bị của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H28 Chi tiền lương/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H29 Chi nghiệp vụ chuyên môn/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H30 Chi mua sắm thiết bị/sinh viên của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H31 Chi tiền lương/tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H32 Chi nghiệp vụ chuyên môn/tổng chi tiêu tài chính của các trường

Giả thuyết Diễn tả giả thuyết ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

H33 Chi mua sắm thiết bị/tổng chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL có tác động tới mức độ hài lòng của cơ quan tuyển dụng

Phương pháp thu thập thông tin

Luận án áp dụng phương pháp tổng hợp kế thừa để thu thập tài liệu và dữ liệu thứ cấp liên quan đến quản lý tài chính, cơ cấu chi tiêu, mức chi tiêu tài chính, tự chủ đại học và kết quả đào tạo sinh viên tại các trường đại học chất lượng Nguồn tài liệu thứ cấp chủ yếu bao gồm các nghiên cứu từ tạp chí trong nước và quốc tế, sách, giáo trình, đề tài, dự án, luận án, báo cáo tài chính và kết quả đào tạo từ Bộ Giáo dục và Đào tạo Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ Tổng cục thống kê, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính, cùng với các nghiên cứu trước đó Những tài liệu và dữ liệu này cung cấp cơ sở lý thuyết về cơ cấu và mức chi tiêu, kết quả đào tạo, đồng thời hình thành mô hình nghiên cứu và cung cấp dữ liệu cần thiết để đánh giá thực trạng và tác động của mức chi và cơ cấu chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo của các trường đại học chất lượng.

Luận án đã tiến hành phỏng vấn 06 chuyên gia để đề xuất các giải pháp cải thiện mức chi và cơ cấu chi, nhằm nâng cao kết quả đào tạo của các trường ĐHCL Đối tượng phỏng vấn bao gồm cán bộ, nhà quản lý và nhà nghiên cứu từ Kho bạc Nhà nước, Bộ Tài chính, Sở Tài chính và các trường Đại học Các chuyên gia đều thống nhất rằng việc hoàn thiện công tác chi tiêu tài chính tại các trường ĐHCL là rất quan trọng, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và thu nhập của cán bộ, giảng viên Những góp ý từ các chuyên gia tập trung vào việc cải thiện mức chi, hoàn thiện cơ cấu chi và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

Các trường ĐHCL cần ưu tiên đầu tư phát triển tiềm lực KHCN theo Nghị định 99/2014/NĐ-CP, đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong phân bổ nguồn lực, đồng thời chi trả thu nhập dựa trên kết quả sản phẩm đầu ra Ngoài ra, cần thiết lập hệ thống theo dõi việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp cho tất cả các chương trình đào tạo Các trường cũng nên mở rộng nguồn thu ngoài ngân sách nhà nước bằng cách tăng cường hoạt động đào tạo theo nhu cầu xã hội, đào tạo ngắn hạn, và thu hút vốn đầu tư từ doanh nghiệp, tổ chức trong và ngoài nước Cuối cùng, cần hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phương pháp phân tích dữ liệu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp hồi quy phân vị của Koenker và Bassett (1978) để đánh giá tác động của chi tiêu tài chính và cơ cấu chi của các trường đại học đến kết quả đầu ra của sinh viên Phương pháp hồi quy phân vị mang lại nhiều ưu điểm so với hồi quy bình phương nhất, cho phép phân tích sâu hơn về mối quan hệ giữa các yếu tố tài chính và hiệu suất học tập của sinh viên.

Phương pháp hồi quy phân vị cho phép phân tích mối quan hệ chi tiết giữa kết quả đầu ra của sinh viên và các yếu tố chi tiêu tài chính của trường đại học, không chỉ dừng lại ở giá trị trung bình như hồi quy OLS.

Hồi quy OLS thường loại bỏ các quan sát bất thường để đảm bảo ước lượng không bị chệch, trong khi hồi quy phân vị lại có tính ổn định và không bị ảnh hưởng bởi những quan sát này.

Vào thứ ba, các kiểm định tham số trong hồi quy phân vị không phụ thuộc vào tính chuẩn của sai số Ngoài ra, các kiểm định này cũng không dựa trên bất kỳ giả định nào về phân phối của sai số hồi quy.

Hồi quy phân vị là phương pháp thích hợp để phân tích trong các mô hình hồi quy có phương sai thay đổi hoặc khi biến phụ thuộc có phân phối bất đối xứng Phương pháp này cho phép nhận diện sự khác biệt rõ rệt trong tác động của biến độc lập đến biến phụ thuộc tại các phân vị khác nhau.

Mô hình đánh giá ảnh hưởng của chi tiêu đến kết quả đào tạo tại các trường công lập được trình bày như sau:

Y it  1 2*TE it 3*X it v it (1)

Trong đó: i phản ánh trường đại học thứ i, t phản ánh thời gian, β 1 , β 2 , β 3 là các tham số ƣớc lƣợng; vit đại diện cho thành tố sai số

Y là kết quả đào tạo của sinh viên, được đo lường qua các yếu tố trong mô hình lý thuyết, bao gồm tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm, thu nhập của họ sau khi ra trường, và mức độ hài lòng của các cơ quan tuyển dụng.

Biến TE phản ánh chính xác mức độ chi tiêu và cơ cấu chi trong giáo dục Nó được đo lường thông qua các yếu tố như tổng chi tiêu tài chính, chi tiêu tài chính trên mỗi sinh viên, tổng chi tiền lương, chi tiền lương trên mỗi sinh viên, tỷ trọng chi tiền lương, tổng chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chi nghiệp vụ chuyên môn trên mỗi sinh viên, tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn, tổng chi cho mua sắm thiết bị, chi cho mua sắm thiết bị trên mỗi sinh viên và tỷ trọng chi cho mua sắm thiết bị.

X it là các biến kiểm soát trong mô hình phổ biến, bao gồm quy mô sinh viên, diện tích trường và chất lượng giảng viên, được đo bằng tỷ lệ giảng viên có học vị tiến sĩ so với tổng số giảng viên.

Luận án áp dụng phương pháp phân tích hồi quy phân vị và thống kê mô tả để đánh giá thực trạng cơ cấu và mức chi tài chính, cũng như kết quả đào tạo của các trường ĐHCL Để phản ánh dữ liệu liên quan, luận án sử dụng các công cụ Bảng và Hình Phân tích dữ liệu và biểu diễn hình được thực hiện bằng phần mềm STATA 14 và Excel.

Chương 3 đã chỉ ra phương pháp tiếp cận, mô hình và giả thuyết nghiên cứu của luận án, các phương pháp thu thập và phân tích thông tin được sử dụng Phương pháp tổng hợp kế thừa được sử dụng để thu thập thông tin và dữ liệu trong luận án Phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng gồm: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp đồ thị, biểu đồ và phương pháp phân tích hồi quy phân vị

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CƠ CẤU VÀ MỨC

Khái quát kết quả đạt được về sự phát triển của các trường đại học công lập ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019

4.1 Khái quát kết quả đạt được về sự phát triển của các trường đại học công lập ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019

Giáo dục đại học (GDĐH) ở Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, hỗ trợ phát triển kinh tế đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cách mạng công nghiệp 4.0 Theo số liệu từ giai đoạn 2010-2019, số lượng trường đại học, sinh viên và giảng viên đã tăng đáng kể Cụ thể, năm học 2018-2019 có 237 trường đại học, bao gồm 172 trường công lập, 60 trường tư thục và 5 trường có 100% vốn nước ngoài, tăng 49 trường so với năm 2010-2011, tức là tăng 1,26 lần Ngoài ra, còn có 37 viện đào tạo, góp phần vào sự phát triển của hệ thống giáo dục đại học tại Việt Nam.

NCKH đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ

Tính đến năm 2018-2019, cả nước có 73.312 giảng viên tại các đại học, học viện, trong đó có 56.985 giảng viên công lập và 16.327 giảng viên ngoài công lập, tăng 1,44 lần so với năm 2010-2011 Theo Bộ GD&ĐT, đến ngày 30/4/2020, Việt Nam đã có 143 cơ sở giáo dục đại học và 03 trường cao đẳng đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng trong nước và quốc tế, chiếm khoảng 52,6% tổng số trường đại học và học viện Đặc biệt, có 07 trường đại học được công nhận bởi tổ chức đánh giá quốc tế như HCERES và AUN-QA, bao gồm các trường đại học Bách khoa tại Đà Nẵng, Hà Nội, TP.HCM, cùng với trường Đại học Khoa học tự nhiên và Đại học Quốc tế thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội.

Trường Đại học Xây dựng và Trường Đại học Tôn Đức Thắng tại TP.HCM đang góp mặt trong danh sách 31 trường đại học có 222 chương trình đào tạo được đánh giá và công nhận chuẩn trong nước và quốc tế Trong số đó, có 65 chương trình đạt chuẩn trong nước và 157 chương trình đạt chuẩn quốc tế Đại học Quốc gia TP.HCM dẫn đầu về số lượng chương trình đào tạo đạt chuẩn quốc tế với 52 chương trình.

Trong giai đoạn 2010-2015, số lượng sinh viên tăng mạnh, nhưng đã giảm dần sau năm 2015 Cụ thể, trong năm học 2018-2019, tổng số sinh viên là 1.526.111, trong đó có 1.261.529 sinh viên từ các trường công lập và 264.582 sinh viên từ các trường ngoài công lập, giảm mạnh so với các năm trước Nguyên nhân cho sự giảm này là do Bộ GD&ĐT đã thực hiện nhiều chính sách nhằm tăng cường quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình trong việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh hàng năm của các trường Đại học, tập trung vào việc nâng cao chất lượng đào tạo Ngày 28 tháng 02 năm 2018, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư số 06/2018/TT-BGDĐT, quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho các trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học, đồng thời tăng cường kiểm tra chất lượng tại các cơ sở đào tạo Qua kiểm tra, nhiều trường Đại học chưa đáp ứng yêu cầu về tỷ lệ sinh viên/giảng viên cho một số ngành đào tạo, mặc dù tỷ lệ này đã có sự cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2010-2019.

Từ năm 2011, tỷ lệ sinh viên trên giảng viên tại Việt Nam đã giảm mạnh từ 28,15 (năm học 2010-2011) xuống còn 20,82 (năm học 2018-2019) So với các quốc gia có nền giáo dục đại học phát triển, tỷ lệ này chỉ nằm trong khoảng 15-20 sinh viên trên một giảng viên.

Bảng 4.1 Số liệu chung về GDĐH giai đoạn 2010-2019

TT Năm Loại hình Số trường Đại học Sinh viên Giảng viên Tỷ lệ

Công lập 138 1.246.400 43.400 Ngoài công lập 50 189.500 7.600

Công lập 156 1.493.354 52.500 Ngoài công lập 58 176.669 12.706

Công lập 159 1.596.754 52.689 Ngoài công lập 60 227.574 12.975

Công lập 171 1.439.495 59.232 Ngoài công lập 65 267.530 15.759

Công lập 172 1.261.529 56.985 Ngoài công lập 65 264.582 16.327

Nguồn: NCS tổng hợp và tính dựa trên dữ liệu thống kê của Bộ GD&ĐT

Hình 4.1 chỉ ra sự mất cân đối trong tỷ lệ sinh viên theo học các khối ngành, với số lượng sinh viên chủ yếu tập trung vào khối ngành III và khối ngành khác.

Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp chiếm 62,7%, dẫn đến nguy cơ cao về việc làm cho sinh viên sau khi ra trường trong những năm gần đây Hơn nữa, sự mất cân đối trong cơ cấu giáo dục đại học gây ra tình trạng thiếu hụt lực lượng lao động chất lượng cao trong hầu hết các ngành công nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và các ngành khoa học.

Nghề nghiệp là yếu tố then chốt cho sự phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam Tuy nhiên, cơ cấu ngành nghề hiện tại chưa hợp lý và chất lượng đào tạo còn hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều trường đại học và cao đẳng công lập mở ra các ngành đào tạo dựa vào năng lực và kinh nghiệm sẵn có, dẫn đến tình trạng thiếu hụt những ngành nghề cần thiết cho xã hội.

Các trường đại học chủ yếu tập trung ở các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, dẫn đến sự mất cân đối trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho các khu vực kinh tế - xã hội khó khăn như Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ (Nguyễn Văn Phong và Nguyễn Thị Kim Ngân, 2018).

Hình 4.1 Cơ cấu quy mô sinh viên đại học chính quy theo Khối ngành năm học 2016 -2017

Nguồn: NCS tính dựa trên dữ liệu của Tổng cục thống kê và Bộ GD&ĐT

 Khối ngành I: Khoa học GD&ĐT giáo viên

 Khối ngành II: Nghệ thuật

 Khối ngành III: Kinh doanh quản lý; Pháp luật

 Khối ngành IV: Khoa học sự sống; Khoa học tự nhiên

Khối ngành V bao gồm các lĩnh vực như Toán và thống kê, Máy tính và công nghệ thông tin, Công nghệ kỹ thuật, Kỹ thuật, Sản xuất chế biến, Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thủy sản, cùng với Thú y.

 Khối ngành VI: Sức khoẻ

Khối ngành VII bao gồm các lĩnh vực như Nhân văn, Khoa học xã hội và hành vi, Báo chí và thông tin, Dịch vụ xã hội, Khách sạn, du lịch, thể thao và du lịch cá nhân, Dịch vụ vận tải, Môi trường và bảo vệ môi trường, cùng với An ninh - Quốc phòng Những lĩnh vực này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ môi trường.

Bảng 4.2 Chất lƣợng đội ngũ giảng viên đại học giai đoạn 2013-2019

TT Năm Chỉ số Giáo sƣ

Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Khác

Nguồn: NCS tổng hợp và tính dựa trên dữ liệu của Bộ GD&ĐT

Tỷ lệ giảng viên có học hàm giáo sư và phó giáo sư vẫn còn thấp, chỉ khoảng 5-7%, trong khi tỷ lệ giảng viên có học vị thạc sĩ chiếm ưu thế, tăng từ 52,38% năm học 2013-2014 lên 60,98% năm học 2018-2019 Mặc dù tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ đã tăng liên tục và đạt 28,79% vào năm học 2018-2019, nhưng vẫn thấp so với mức trung bình 70% tại các trường đại học ở phương Tây Dữ liệu cho thấy số lượng, tỷ lệ, cơ cấu và chất lượng giảng viên đại học chưa đáp ứng yêu cầu đào tạo hiện tại và trong tương lai, có thể ảnh hưởng đến kết quả đào tạo của sinh viên tại các trường đại học chất lượng cao Do đó, các cơ quan quản lý cần có chính sách phù hợp để khuyến khích và tạo động lực cho giảng viên.

80 cho các trường ĐHCL gia tăng số lượng giảng viên, nâng cao chất lượng với cơ cấu, tỷ lệ hợp lý.

Thực trạng đầu tư của nhà nước cho giáo dục đại học và kết quả đào tạo đại học ở Việt Nam

4.2.1 Thực trạng tự chủ trong giáo dục đại học ở Việt Nam

Trong thời gian qua, Việt Nam đã ghi nhận nhiều tiến bộ tích cực trong việc tự chủ giáo dục đại học (GDĐH) Hệ thống GDĐH trước đây như một trường đại học lớn, chịu sự quản lý chặt chẽ từ Bộ GD&ĐT, đã dần được trao quyền tự chủ thông qua các văn bản pháp quy của Nhà nước Sự chuyển biến này không chỉ phản ánh những yêu cầu khách quan và xu hướng biến đổi của nền giáo dục toàn cầu, mà còn được thúc đẩy bởi các quy định và quy chế do Chính phủ ban hành.

Từ năm 2003, Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh quyền tự chủ của các trường đại học, cho phép họ tự chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức đào tạo, khoa học, công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự Điều này được quy định rõ trong Điều lệ trường đại học, ban hành tại Quyết định số 153/2003/QĐ-TTg Để thực hiện Điều lệ này, vào tháng 7 năm

Năm 2005, Điều 14 của Luật Giáo dục đã quy định về việc phân công và phân cấp quản lý giáo dục, đồng thời nhấn mạnh quyền tự chủ và trách nhiệm của các cơ sở giáo dục Nghị quyết 14 của Chính phủ (14/2005/NQ-CP) được ban hành nhằm thúc đẩy sự tự chủ trong quản lý giáo dục.

Ngày 2 tháng 11 năm 2005, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học Chính sách này nhằm bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học, đồng thời tăng cường sự quản lý của Nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với giáo dục đại học Do đó, cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý để chuyển giao quyền tự chủ cho các cơ sở giáo dục.

81 sở giáo dục đại học công lập đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, với tư cách pháp nhân đầy đủ Các sở này có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về các lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu, tổ chức, nhân sự và tài chính, đồng thời xóa bỏ cơ chế bộ chủ quản Điều này giúp xây dựng cơ chế đại diện sở hữu nhà nước đối với các cơ sở giáo dục đại học công lập.

Các Bộ/Ngành liên quan đã cụ thể hóa các quy định về quản lý sự phát triển của hệ thống giáo dục Việt Nam thông qua những hướng dẫn chi tiết Thông tư liên tịch số 07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV ban hành vào tháng 4 năm 2009 quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo Cụ thể, thông tư này nêu rõ quyền tự chủ của các đơn vị trong việc xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện, cũng như trong việc tổ chức bộ máy, biên chế, tuyển dụng, quản lý và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.

Chỉ thị 296 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục giai đoạn 2010-2012 nhấn mạnh việc cải cách quản lý giáo dục đại học, nhằm thúc đẩy tự chủ cho các trường đại học Điều này bao gồm việc quản lý nhà nước và quản lý của các cơ sở đào tạo, coi đây là khâu đột phá để đổi mới toàn diện giáo dục đại học Thủ tướng giao Bộ GD&ĐT rà soát và điều chỉnh các văn bản pháp luật liên quan đến thành lập trường, tuyển sinh, tổ chức đào tạo, quản lý tài chính, quản lý chất lượng, và tuyển dụng, đồng thời xác định rõ trách nhiệm của nhà giáo trong đào tạo và nghiên cứu khoa học Mối quan hệ giữa Ban giám hiệu, Hội đồng trường, Đảng ủy và các đoàn thể cũng cần được làm rõ để các trường đại học, cao đẳng thực hiện quyền tự chủ và nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước xã hội và nhà nước theo quy định của Luật Giáo dục.

Trong bối cảnh quốc tế hóa và cách mạng công nghiệp 4.0, nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao đang trở thành ưu tiên hàng đầu của nhà nước, ảnh hưởng đến các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và giáo dục Để đáp ứng yêu cầu này, Chính phủ và Bộ GD&ĐT đã triển khai nhiều chính sách như Nghị định, Nghị quyết và Luật GDĐH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học (GDĐH) Những chính sách này tập trung vào việc trao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH công lập, từ đó giảm áp lực ngân sách cho chính phủ Quyền tự chủ này bao gồm các lĩnh vực tổ chức, nhân sự, tài chính, đào tạo, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế và đảm bảo chất lượng GDĐH.

Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục đại học công lập tại Việt Nam đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức công nhận trong Luật Giáo dục năm 2005 Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ban hành ngày 17/10/2005, quy định chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế cũng như kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước Tiếp theo là Nghị quyết 14/2005/NQ-CP vào ngày 2/11/2005, nhằm đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam trong giai đoạn 2006-2020.

Vào ngày 18/6/2012, chính phủ đã sửa đổi và bổ sung điều luật năm 2005, khẳng định quyền tự chủ cho các trường đại học tại Việt Nam Điều này đánh dấu một bước đổi mới mạnh mẽ trong tư duy quản trị các cơ sở giáo dục đại học công lập.

Luật Giáo dục đại học năm 2005 và Nghị quyết 14/2005/NQ-CP đã nhấn mạnh sự cần thiết phải hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học, bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục đại học công lập Các cơ sở này sẽ chịu sự quản lý và giám sát của nhà nước, đồng thời phải đáp ứng sự giám sát trực tiếp từ xã hội Tiếp theo Nghị quyết 14/2005/NQ-CP là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP được ban hành bởi chính phủ.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã mang lại nhiều chuyển biến tích cực, nâng cao số lượng và chất lượng dịch vụ công, đồng thời tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ này tốt hơn Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, nghị định cũng bộc lộ một số hạn chế, như việc các cơ sở giáo dục đại học công lập chưa được giao quyền tự chủ đầy đủ và chưa khuyến khích các đơn vị phát triển lên mức tự chủ cao hơn Bên cạnh đó, nhiều cơ sở giáo dục đại học công lập còn phát sinh các hoạt động khác chưa được điều chỉnh bởi pháp luật, như liên doanh, liên kết và mở rộng cung ứng dịch vụ công.

Nghị quyết 77/NQ-CP, được Chính phủ ban hành vào ngày 24/10/2014, nhằm thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động cho 23 cơ sở giáo dục đại học công lập trực thuộc các Bộ, Ngành và Trung ƣơng Trong số này, có 12 cơ sở đã tự chủ trên 2 năm, 3 cơ sở tự chủ từ 1-2 năm, 5 cơ sở tự chủ dưới 1 năm và 4 cơ sở mới được giao quyết định tự chủ từ tháng 7/2017 Mục tiêu của Nghị quyết 77 là cụ thể hóa quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các trường đại học trong khuôn khổ pháp lý hiện hành, đồng thời thúc đẩy hoạt động tự chủ đại học tại Việt Nam.

77 là Nghị định số 16/2015/NĐ-CP đƣợc Chính phủ ban hành vào ngày 14/02/2015 quy định cơ chế tự chủ của các cơ sở GDĐH công lập Trong điều

Theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/2/2015, cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công vẫn chưa hoàn thiện với 84 quy định chưa được ban hành hoặc sửa đổi Các cơ sở giáo dục đại học công lập tiếp tục áp dụng cơ chế tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP Chính phủ đã ban hành hai nghị định quan trọng: Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 quy định về cơ chế tự chủ trong lĩnh vực kinh tế và Nghị định số 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016 cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT đã báo cáo về việc thực hiện Nghị quyết 77/NQ-CP liên quan đến thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động tại 12 cơ sở giáo dục đại học công lập đã tự chủ từ 2 năm trở lên.

2017, kết quả thu đƣợc trên ba khía cạnh quan trọng nhƣ về: “tài chính, tổ chức nhân sự, các hoạt động đào tạo và NCKH”, cụ thể nhƣ sau:

Theo báo cáo từ 10 cơ sở giáo dục đại học công lập thực hiện chế độ tự chủ trong hơn 24 tháng, các cơ sở này đã thành lập quỹ khen thưởng, phúc lợi và quỹ đầu tư phát triển sự nghiệp, đảm bảo thu nhập ổn định cho cán bộ và giảng viên Họ đã đáp ứng toàn bộ chi hoạt động thường xuyên, miễn giảm học phí cho đối tượng chính sách, và thực hiện trách nhiệm xã hội với người học Đặc biệt, thu nhập của cán bộ công chức và giảng viên đã tăng đáng kể so với giai đoạn trước Theo thống kê của Bộ GD&ĐT, tổng thu trong giai đoạn thí điểm tự chủ từ năm 2015-2016 đạt 8.262 tỷ đồng, tăng 19,9% so với giai đoạn trước tự chủ năm 2013-2014 là 6.890 tỷ đồng.

Đánh giá tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở Việt Nam

4.3.1 Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Dữ liệu trong luận án được thu thập từ các trường ĐHCL tại Việt Nam trong giai đoạn 2013-2017, dựa trên nguồn thống kê của Bộ GD&ĐT, Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước, cùng với báo cáo công khai của các trường Kết quả thống kê mô tả giá trị trung bình của các biến trong mô hình nghiên cứu được trình bày trong Bảng 4.7, cho thấy các biến số phản ánh kết quả đào tạo như thu nhập của sinh viên sau khi ra trường, tỷ lệ sinh viên có việc làm và mức độ hài lòng của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần theo thời gian trong giai đoạn 2013-2017.

Từ năm 2013 đến 2017, thu nhập trung bình của sinh viên đã tăng từ 5,17 triệu đồng lên 6,63 triệu đồng Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm trong vòng 6 tháng đạt 71,43% vào năm 2017, tăng so với 67,18% của năm 2016 Hơn 50% doanh nghiệp bày tỏ sự hài lòng đối với sinh viên trong năm 2017.

102 các trường ĐHCL trong nghiên cứu cho thấy tỷ lệ chi lương và chi chuyên môn chiến gần 90% tổng chi tiêu tài chính của các trường

Bảng 4.7 Thống kê mô tả các biến chính trong mô hình

Tỷ lệ SV có việc làm

Mức độ hài lòng của doanh nghiệp (%) 41,23 41,04 43,88 47,01 50,08

Chi tiền lương (tr.đ) 21684,7 81363,02 80314,71 82852,59 74683,23 Chi nghiệp vụ chuyên môn (tr.đ) 36618,78 83557,72 85609,92 82615,78 72898,77 Chi mua sắm thiết bị

(tr.đ) 4032,44 7783,64 9279,37 7238,73 10450,12 Chi tiền lương/tổng chi 0,44 0,40 0,41 0,44 0,35

Chi nghiệp vụ chuyên môn/tổng chi 0,50 0,47 0,46 0,45 0,36

Chi mua sắm thiết bị/Tổng chi 0,06 0,05 0,06 0,05 0,17

Giảng viên tiến sĩ/tổng cán bộ 0,14 0,15 0,16 0,17 0,19

Tổng số sinh viên 16570,88 15753,76 18992,34 12907,74 12927,00 Diên tích trường (m 2 ) 238250,14 200597,17 257542,45 178531,02 220050,2

Nguồn: Tính toán của NCS

4.3.2 Phân tích tác động của tổng mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở Việt Nam

Phân tích tác động của tổng mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu đến kết quả đào tạo tại các trường ĐHCL ở Việt Nam cho thấy rằng kết quả đào tạo được đánh giá qua mức thu nhập, tỷ lệ việc làm và sự hài lòng của doanh nghiệp đối với sinh viên Luận án áp dụng phương pháp phân tích hồi quy bội với ước lượng ảnh hưởng cố định (FE) và hồi quy phân vị để thực hiện nghiên cứu này.

4.3.2.1 Kết quả phân tích tương quan

Bảng 4.8 chỉ ra rằng có sự tương quan tuyến tính giữa các biến độc lập, phản ánh mức chi và các biến kiểm soát, với giá trị P_value dưới 10% Tuy nhiên, mức độ tương quan giữa các biến độc lập tương đối thấp, với giá trị tương quan dưới 0.7.

Bảng 4 Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (các biến phản ánh mức chi và các biến kiểm soát)

Các biến độc lập Chi tiền lương

Chi nghiệp vụ chuyên môn

Chi mua sắm thiết bị

Giảng viên tiến sĩ/ tổng số cán bộ

Chi nghiệp vụ chuyên môn 0.370* 1.0000

Chi mua sắm thiết bị 0.5880* 0.5573* 1.0000

Giảng viên tiến sĩ/ tổng số cán bộ 0.1241* 0.1690* 0.4233* 0.1145* -

Nguồn: Tính toán của NCS

Bảng 4.9 cho thấy mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa biến độc lập (mức chi tiêu) và các biến kiểm soát trong mô hình Mức độ tương quan giữa các biến này là thấp, với giá trị tương quan dưới 0.6.

Bảng 4.9 Tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình (các biến phản ánh tỷ lệ chi và các biến kiểm soát)

Chi tiền lương/tổng chi

Chi nghiệp vụ chuyên môn/tổng chi

Chi mua sắm thiết bị/tổng chi

Giảng viên tiến sĩ/ tổng số cán bộ Chi tiền lương/tổng chi

Chi nghiệp vụ chuyên môn/tổng chi

Chi mua sắm thiết bị/tổng chi

Giảng viên tiến sĩ/tổng số cán bộ

Nguồn: Tính toán của NCS

4.3.2.2 Phân tích tác động của mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu tài chính đến thu nhập của sinh viên tại các trường đại học công lập ở Việt Nam

Bảng 4.10 và Bảng 4.11 trình bày kết quả phân tích tác động của tổng chi tiêu và chi tiêu bình quân một sinh viên đến mức thu nhập của sinh viên ra trường Phân tích hồi quy với ước lượng ảnh hưởng cố định (FE) cho thấy tổng chi tiêu có tác động tích cực đến thu nhập của sinh viên, nhưng mức độ tác động này không có ý nghĩa thống kê Kết luận này chỉ phản ánh sự biến động trung bình của thu nhập sinh viên mà không đề cập đến các biến động trong toàn bộ phân phối thu nhập.

Kết quả phân tích hồi quy phân vị chỉ ra rằng tổng chi tiêu và mức chi tiêu bình quân mỗi sinh viên có tác động ngược đến nhau.

Nghiên cứu chỉ ra rằng thu nhập của sinh viên ở các mức phân vị thấp (10, 25) có mối quan hệ thuận chiều với tổng chi tiêu, trong khi ở các mức phân vị trung bình và cao thì tác động này cũng tích cực Tổng chi/sinh viên có ý nghĩa thống kê tại các phân vị cao, trong khi tác động của các biến kiểm soát không có ý nghĩa thống kê khi sử dụng phương pháp hồi quy ảnh hưởng cố định (FE) Phân tích hồi quy phân vị cho thấy quy mô sinh viên chỉ ảnh hưởng đến thu nhập ở phân vị thấp (25), trong khi chất lượng giảng viên có tác động tích cực tới thu nhập ở tất cả các phân vị Đặc biệt, diện tích trường có tác động ngược chiều tới thu nhập ở các phân vị thấp và thuận chiều ở các phân vị cao, với ý nghĩa thống kê tại phân vị 25 và 75; đồng thời, diện tích trường cũng ảnh hưởng ngược chiều trong mô hình tổng chi/sinh viên.

Bảng 4.10 Tác động của tổng chi đến thu nhập của sinh viên

Biến giải thích lnthunhap Hồi quy phân vị mảng

Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc được Bootstrap với 200 lần lặp lại; * ý nghĩa thống kê ở mức 10%; ** ở mức ý nghĩa 5 ; *** ở mức ý nghĩa 1

Nguồn: Tính toán của NCS

Bảng 4.11 Chi tiêu bình quân một sinh viên và thu nhập của sinh viên

Biến giải thích lnthunhap Hồi quy phân vị mảng

Chi tiêu tài chính/sinh viên

Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc được Bootstrap với 200 lần lặp lại; * ý nghĩa thống kê ở mức 10%; ** ở mức ý nghĩa 5%; *** ở mức ý nghĩa 1

Nguồn: Tính toán của NCS

Bảng 4.12 và 4.13 thể hiện kết quả phân tích ảnh hưởng của các loại chi tiêu và mức chi bình quân của mỗi sinh viên đến thu nhập của sinh viên.

Phân tích hồi quy phân vị cho thấy các loại chi tiêu có ảnh hưởng khác nhau đến thu nhập của sinh viên ra trường Cụ thể, chi cho nghiệp vụ chuyên môn có tác động tích cực đến thu nhập ở phân vị 25 và 50 với mức ý nghĩa 5% và 10% Chi nghiệp vụ chuyên môn trên mỗi sinh viên cũng có tác động tích cực ở tất cả các phân vị Ngược lại, chi cho tiền lương và mua sắm thiết bị lại ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập tại phân vị 25 và 75 Đặc biệt, chi tiền lương trên mỗi sinh viên có tác động tiêu cực tại phân vị 25 và 50, trong khi chi cho mua sắm thiết bị trên mỗi sinh viên có ảnh hưởng tích cực ở hầu hết các phân vị nhưng không có ý nghĩa thống kê.

Bảng 4.12 Tác động của loại chi tiêu đến thu nhập của sinh viên

Biến giải thích lnthunhap Hồi quy phân vị mảng

(0.000) (0.000) (0.000) (0.000) (0.000) (0.000) Chi nghiệp vụ chuyên môn

0.0003 0.0004+ 0.0005** 0.0004* 0.0004 0.0004 (0.000) (0.000) (0.000) (0.000) (0.000) (0.000) Chi mua sắm thiết bị

Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc được Bootstrap với 200 lần lặp lại; * ý nghĩa thống kê ở mức 10%; ** ở mức ý nghĩa 5 ; *** ở mức ý nghĩa 1

Nguồn: Tính toán của NCS

Bảng 4.13 Tác động của từng loại chi bình quân một sinh viên và thu nhập của sinh viên

Biến giải thích lnthunhap Hồi quy phân vị mảng

Chi tiền lương/sinh viên

Chi nghiệp vụ chuyên môn/sinh viên

Chi mua sắm thiết bị/sinh viên

Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc được Bootstrap với 200 lần lặp lại; * ý nghĩa thống kê ở mức 10%; ** ở mức ý nghĩa 5 ; *** ở mức ý nghĩa 1

Kết quả phân tích tác động của cơ cấu chi tiêu tài chính của các trường ĐHCL đến mức thu nhập của sinh viên ra trường cho thấy tỷ lệ chi tiền lương/tổng chi có tác động ngược chiều với mức thu nhập ở các phân vị thấp, đạt ý nghĩa 5% và 10%, trong khi ở phân vị cao không có ý nghĩa thống kê Ngược lại, tỷ lệ chi nghiệp vụ chuyên môn/tổng chi lại có tác động thuận chiều với mức thu nhập của sinh viên ở tất cả các phân vị với ý nghĩa 5% và 10% Tuy nhiên, tỷ lệ chi mua sắm thiết bị/tổng chi không cho thấy ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê đến mức thu nhập của sinh viên ra trường.

Bảng 4.14 Tác động của cơ cấu chi tiêu đến thu nhập của sinh viên

Biến giải thích lnthunhap Hồi quy phân vị mảng

Chi tiền lương/tổng chi

Chi nghiệp vụ chuyên môn/tổng chi

Chi mua sắm thiết bị/tổng chi

Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc được Bootstrap với 200 lần lặp lại; * ý nghĩa thống kê ở mức 10%; ** ở mức ý nghĩa 5%; *** ở mức ý nghĩa 1

Phân tích tác động của tổng mức chi tiêu và cơ cấu chi tiêu tài chính đến việc làm của sinh viên tại các trường đại học công lập ở Việt Nam cho thấy rằng mức chi tiêu tổng thể và cách thức phân bổ ngân sách có ảnh hưởng đáng kể đến cơ hội việc làm của sinh viên Nghiên cứu chỉ ra rằng việc đầu tư hợp lý vào các chương trình đào tạo và phát triển kỹ năng có thể nâng cao khả năng cạnh tranh của sinh viên trên thị trường lao động.

Bảng 4.15 và 4.16 trình bày kết quả phân tích tác động của tổng chi và mức chi tiêu bình quân của sinh viên đến việc làm của sinh viên đại học thông qua phương pháp hồi quy phân vị mảng Nghiên cứu cho thấy tổng chi tiêu tài chính có tác động tích cực đến việc làm của sinh viên với mức ý nghĩa thống kê 5% ở hầu hết các phân vị, trong khi mức chi bình quân chỉ có ý nghĩa thống kê tại phân vị thứ 75 Phân tích cũng chỉ ra rằng các biến kiểm soát có ảnh hưởng đáng kể đến kết quả nghiên cứu.

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ

Thảo luận kết quả nghiên cứu

5.1.1 Thảo luận kết quả đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo các trường đại học công lập ở Việt Nam

Kết quả đánh giá hoạt động đào tạo tại các trường ĐHCL ở Việt Nam giai đoạn 2010-2019 cho thấy sự gia tăng đáng kể về số lượng trường và giảng viên, với tổng số trường và giảng viên lần lượt tăng 1,26 lần (49 trường) và 1,44 lần (22.300 giảng viên) so với giai đoạn 2010-2011 Khoảng 52,6% các trường đại học và học viện đã đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục đại học trong nước và quốc tế Tỷ lệ sinh viên/giảng viên cũng cải thiện rõ rệt, giảm từ 28,15 (năm 2010-2011) xuống còn 20,82 (năm 2018-2019), gần tiệm cận với các nước có nền giáo dục đại học phát triển trên thế giới (khoảng 15).

Kết quả thống kê cho thấy hơn 60% sinh viên theo học các khối ngành III (kinh doanh quản lý, pháp luật) và V (Toán và thống kê; Máy tính và công nghệ thông tin; Công nghệ kỹ thuật; Kỹ thuật; Sản xuất chế biến).

125 biến; Kiến trúc và xây dựng, Nông lâm và thuỷ sản; Thú y) trong năm 2016-

Tình trạng thừa lao động trong một số ngành và thiếu hụt nguồn lao động chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghiệp, công nghệ thông tin và khoa học công nghệ đang cản trở sự phát triển bền vững của Việt Nam Nguyên nhân chính là do nhiều trường Đại học và Cao đẳng công lập mở ra các ngành đào tạo mà không dựa trên nhu cầu thực tế, dẫn đến sự thiếu hụt trong các ngành xã hội cần thiết Hơn nữa, sự phân bố không đồng đều của các trường đại học, chủ yếu tập trung tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, đã gây ra tình trạng mất cân đối trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho các khu vực kinh tế - xã hội còn gặp khó khăn như Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ.

Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ tại các trường đại học chất lượng cao (ĐHCL) vẫn còn thấp, chỉ đạt 28,79% trong năm học 2018-2019, mặc dù đã có sự gia tăng liên tục trong những năm gần đây So với các trường đại học phương Tây, nơi khoảng 70% giảng viên có trình độ tiến sĩ, sự chênh lệch này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng đào tạo và kết quả học tập của sinh viên.

5.1.2 Thảo luận kết quả đánh giá thực trạng đầu tư của nhà nước cho giáo dục và kết quả đào tạo đại học ở Việt Nam

Kết quả đánh giá cho thấy chi ngân sách nhà nước cho giáo dục tăng dần từ năm 2010 đến 2019, với mức tăng gấp khoảng 3,14 lần trong giai đoạn 2018-2019 so với năm 2010-2011 Tỷ lệ chi từ nguồn ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo trên GDP của Việt Nam trong giai đoạn 2015-2018 duy trì ổn định ở mức khoảng 4%-4,4%.

Cơ cấu đầu tư cho giáo dục đào tạo hiện chưa hợp lý, thể hiện qua sự phân bổ chi tiêu cho các nhiệm vụ và giữa các bậc học khác nhau Tỷ trọng chi thường xuyên chủ yếu được dành cho các hoạt động trong từng bậc học và ngành nghề, cần được xem xét và điều chỉnh để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Trong giai đoạn 2011-2017, tỷ lệ chi cho tiền lương có xu hướng tăng, trong khi tỷ trọng chi đầu tư phát triển giảm Chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) vẫn còn thấp so với nhu cầu nâng cao cơ sở vật chất trường học, trang bị thiết bị dạy học và phòng thí nghiệm Ngân sách dành cho giáo dục đại học chỉ chiếm 12%, trong khi đó, chi cho giáo dục tiểu học lại chiếm gần 30% tổng chi ngân sách nhà nước cho các cấp học.

Kết quả đánh giá thực trạng đào tạo đại học ở Việt Nam cho thấy tỷ lệ việc làm của sinh viên sau 12 tháng đạt khoảng 87% Tuy nhiên, 13% sinh viên chưa tìm được việc làm trong thời gian này, điều này có thể được giải thích bởi nhiều yếu tố, trong đó có một tỷ lệ đáng kể sinh viên tiếp tục tham gia các khóa cao học hoặc học tiếng nước ngoài thông qua các chương trình trao đổi hoặc sống tại nước ngoài.

Kết quả thống kê cho thấy mức độ hài lòng của doanh nghiệp đã cải thiện trong những năm gần đây, với tỷ lệ trung bình đạt khoảng 83% trong giai đoạn 2014-2017 Mức lương trung bình của sinh viên sau khi tốt nghiệp trong cùng giai đoạn dao động từ 5-7 triệu đồng Sinh viên làm việc trong ngành nông nghiệp và thú y có thu nhập thấp nhất, trong khi ngành an ninh quốc phòng có mức thu nhập cao nhất; ngành sư phạm cũng nằm trong nhóm có thu nhập thấp hơn so với các ngành như y dược và kỹ thuật công nghệ.

Kết quả phân tích cho thấy, ngành kinh doanh, tài chính và sư phạm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong lực lượng lao động, vượt quá 50% Trong khi đó, các ngành khoa học xã hội và hành vi, nhân văn và nghệ thuật, cùng với nông nghiệp và thú y, chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số lao động.

5.1.3 Thảo luận kết quả đánh giá tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở Việt Nam

Kết quả phân tích cho thấy tổng chi tiêu và cơ cấu chi tiêu có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập, việc làm của sinh viên, cũng như sự hài lòng của doanh nghiệp Phương pháp phân tích hồi quy phân vị đã chỉ ra rằng các yếu tố này tương tác với nhau, tạo ra mối liên hệ chặt chẽ giữa chi tiêu và các yếu tố kinh tế khác.

Tổng chi tiêu và chi tiêu bình quân của sinh viên có ảnh hưởng tích cực đến thu nhập của sinh viên sau khi ra trường ở các phân vị cao, nhưng lại có tác động ngược chiều ở các phân vị thấp và trung bình Tổng mức chi tiêu tài chính cũng ảnh hưởng tích cực đến việc làm của sinh viên ở hầu hết các phân vị, trong khi chi tiêu bình quân chỉ có ý nghĩa thống kê ở phân vị 75 Cả tổng chi tiêu và chi tiêu bình quân đều tác động tích cực đến sự hài lòng của doanh nghiệp, mặc dù không có ý nghĩa thống kê Kết quả này cho thấy rằng chi tiêu cao hơn có lợi cho sinh viên có trình độ tốt, và mức chi tiêu cần đạt đủ lớn để có tác động thống kê rõ rệt đối với kết quả đào tạo Các nghiên cứu trước đây tại các quốc gia đang phát triển cũng đã phản ánh tương tự Chi tiêu từ các trường đại học đóng góp quan trọng vào việc cải thiện môi trường dạy và học thông qua việc khuyến khích giảng viên, nâng cao chương trình đào tạo và cải thiện trang thiết bị nghiên cứu và giảng dạy, đặc biệt hiệu quả ở các quốc gia đang phát triển.

Việc đầu tư vào giáo dục đại học là cần thiết để cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập, đặc biệt trong bối cảnh nguồn lực còn hạn chế Tăng cường chi tiêu từ các trường đại học không chỉ mang lại lợi ích tức thời mà còn nâng cao hiệu quả đầu ra trong tương lai Do đó, việc thu hút và huy động nguồn vốn đầu tư là một vấn đề quan trọng cần được giải quyết.

Tổng chi nghiệp vụ chuyên môn ảnh hưởng tích cực đến thu nhập và việc làm của sinh viên ở hầu hết các phân vị Tuy nhiên, tác động đến thu nhập chỉ có ý nghĩa thống kê ở phân vị thấp và trung bình (25 và 50), trong khi tác động đến việc làm có ý nghĩa thống kê ở hầu hết các phân vị Mặc dù chi nghiệp vụ chuyên môn thúc đẩy sự hài lòng của doanh nghiệp ở nhiều phân vị, nhưng không đạt được ý nghĩa thống kê.

Ngày đăng: 23/09/2022, 11:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Phụ Anh (2015), Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
Tác giả: Bùi Phụ Anh
Năm: 2015
6. Trần Đức Cân (2012), “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” mã số: 62.31.12.01, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam
Tác giả: Trần Đức Cân
Năm: 2012
8. Mai Ngọc Cường (2008), Tự chủ tài chính ở các trường đại học công lập Việt Nam hiện nay, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự chủ tài chính ở các trường đại học công lập Việt Nam hiện nay
Tác giả: Mai Ngọc Cường
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
Năm: 2008
9. Hoàng Văn Châu (2013), Tự đảm bảo kinh phí của trường đại học ngoại thương và đề xuất các cơ chế tài chính, Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, Bội Tài chính và UDNP đồng tổ chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tự đảm bảo kinh phí của trường đại học ngoại thương và đề xuất các cơ chế tài chính
Tác giả: Hoàng Văn Châu
Năm: 2013
12. Đoàn Văn Dũng (2015), Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại Học”, Học Viện Hành Chính Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý nhà nước về chất lượng giáo dục Đại Học”
Tác giả: Đoàn Văn Dũng
Năm: 2015
13. Đặng Văn Du (2004), Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam
Tác giả: Đặng Văn Du
Năm: 2004
16. Bùi Tiến Hanh (2007), Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện cơ chế tài chính nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam
Tác giả: Bùi Tiến Hanh
Năm: 2007
17. Nguyễn Thu Hương (2014), Luận án Tiến sĩ “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường Đại Học công lập Việt Nam” mã số: 62.34.02.01, trường đại học kinh tế quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường Đại Học công lập Việt Nam”
Tác giả: Nguyễn Thu Hương
Năm: 2014
19. Trần Trọng Hƣng (2015), “Huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam”, trường Học Viện Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động nguồn tài chính ngoài ngân sách nhà nước cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam
Tác giả: Trần Trọng Hƣng
Năm: 2015
21. Hoàng Thị Thu Hiền (2017). Một số vấn đề đặt ra về công tác quản lý tài chính đối với các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay.Tạp chí Công thương, số 9, tr. 278-283 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề đặt ra về công tác quản lý tài chính đối với các trường Đại học công lập ở Việt Nam hiện nay
Tác giả: Hoàng Thị Thu Hiền
Năm: 2017
22. Trần Quang Hùng (2016), Chính sách học phí đại học của Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chính sách học phí đại học của Việt Nam
Tác giả: Trần Quang Hùng
Năm: 2016
24. Trương Thị Hiền (2017), Luận án Tiến sĩ kinh tế “Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc bộ giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện tự chủ”, trường Học Viện Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc bộ giáo dục và đào tạo trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện tự chủ”
Tác giả: Trương Thị Hiền
Năm: 2017
25. Đặng Thị Minh Hiền (2016), Hiệu quả đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam theo cách tiếp cận phân tích chi phí – lợi ích, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: iệu quả đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam theo cách tiếp cận phân tích chi phí – lợi ích
Tác giả: Đặng Thị Minh Hiền
Năm: 2016
29. Phan Văn Kha (2003), Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng nhân lực có trình độ trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam, Đề tài cấp bộ mã số B2003-52-TDD50 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp gắn đào tạo với sử dụng nhân lực có trình độ trung học chuyên nghiệp ở Việt Nam
Tác giả: Phan Văn Kha
Năm: 2003
31. Phạm Thị Ly (2009), Học phí đại học và vấn đề giải trình trách nhiệm - thực tiễn quốc tế và đề xuất cho Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Vấn đề tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở các trường đại học và cao đẳng Việt Nam, Trường Đại học Sử phạm Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học phí đại học và vấn đề giải trình trách nhiệm - thực tiễn quốc tế và đề xuất cho Việt Nam
Tác giả: Phạm Thị Ly
Năm: 2009
11. Battese, G. E., & Coelli, T. J. (1995). A model for technical inefficiency effects in a stochastic frontier production function for panel data. Empirical Economics, 20(2), 325–332.https://doi.org/10.1007/BF01205442 Link
20. Fieger, P., Villano, R., & Cooksey, R. (2016). Efficiency of Australian technical and further education providers. International Journal ofTraining Research, 14(1), 62-75.https://doi.org/10.1080/14480220.2016.1152030 Link
23. Gralka, S. (2018). Stochastic frontier analysis in higher education: A systematic review (No. 05/18). Retrieved from https://www.econstor.eu/bitstream/10419/189968/1/1042418004.pdf Link
56. Miller, C.L. (2022). The Effect of Education Spending on Student Achievement: Evidence from Property Values and School Finance Rules. https://www.corbinmiller.website/paper/jmp/jmp.pdf Link
61. MOET (Ministry of Education and Training of Vietnam), Statistics on Education from 1999 to 2011. 2011a:http://www.moet.gov.vn/?page=11.6&view=3544 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo đại học - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Bảng 2.2. Các tiêu chí đánh giá kết quả đào tạo đại học (Trang 62)
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu (Trang 76)
Hình 3.2. Mơ hình nghiên cứu tác động của cơ cấu chi tiêu tới kết quả đào tạo - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Hình 3.2. Mơ hình nghiên cứu tác động của cơ cấu chi tiêu tới kết quả đào tạo (Trang 79)
Bảng 4.1. Số liệu chung về GDĐH giai đoạn 2010-2019 - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Bảng 4.1. Số liệu chung về GDĐH giai đoạn 2010-2019 (Trang 88)
Hình 4.1. Cơ cấu quy mơ sinh viên đại học chính quy theo Khối ngành năm - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Hình 4.1. Cơ cấu quy mơ sinh viên đại học chính quy theo Khối ngành năm (Trang 89)
Bảng 4.2. Chất lƣợng đội ngũ giảng viên đại học giai đoạn 2013-2019 - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Bảng 4.2. Chất lƣợng đội ngũ giảng viên đại học giai đoạn 2013-2019 (Trang 90)
Bảng 4.3. Mức chi và tỷ lệ chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo từ nguồn NSNN - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Bảng 4.3. Mức chi và tỷ lệ chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo từ nguồn NSNN (Trang 101)
Bảng 4.4. Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục, đào tạo - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Bảng 4.4. Cơ cấu chi NSNN cho giáo dục, đào tạo (Trang 103)
Bảng 4.5. Cơ cấu chi ĐTPT từ NSNN cho Giáo dục đào tạo - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Bảng 4.5. Cơ cấu chi ĐTPT từ NSNN cho Giáo dục đào tạo (Trang 104)
Bảng 4.6. Cơ cấu Chi NSNN theo các cấp học (%) - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Bảng 4.6. Cơ cấu Chi NSNN theo các cấp học (%) (Trang 105)
Hình 4.2. Tỷ lệ sinh viên ra trƣờng có việc làm và tỷ lệ hài lịng của doanh - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Hình 4.2. Tỷ lệ sinh viên ra trƣờng có việc làm và tỷ lệ hài lịng của doanh (Trang 106)
Hình 4.5. Chênh lệch về mức thu nhập phân theo trình độ học vấn - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Hình 4.5. Chênh lệch về mức thu nhập phân theo trình độ học vấn (Trang 108)
Hình 4.6. Cơ cấu việc của lao động có bằng đại học, 2018 - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Hình 4.6. Cơ cấu việc của lao động có bằng đại học, 2018 (Trang 109)
Hình 4.7. Cơ cấu việc của lao động có bằng đại học theo khu vực, 2018 - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Hình 4.7. Cơ cấu việc của lao động có bằng đại học theo khu vực, 2018 (Trang 110)
Hình 4.8. Phân phối thu nhập bình quân tháng của lao động có bằng ĐH các - Tác động của cơ cấu và mức chi tiêu tài chính đến kết quả đào tạo tại các trường đại học công lập ở việt nam
Hình 4.8. Phân phối thu nhập bình quân tháng của lao động có bằng ĐH các (Trang 111)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w