1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội

111 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Cho Vay Khách Hàng Doanh Nghiệp Vừa Và Nhỏ Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
Tác giả Nguyễn Thị Hoa
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hương Lan
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
      • 1.1.1. Các công trình liên quan đến đề tài (15)
      • 1.1.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu (20)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý cho vay khách hàng vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.1. Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại (20)
      • 1.2.2. Quản lý cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại (26)
      • 1.2.3. Nội dung quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại (28)
      • 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại (37)
      • 1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại (42)
    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số ngân hàng (45)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng (45)
      • 1.3.2. Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (48)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (50)
    • 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (50)
    • 2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu (50)
    • 2.3. Quy trình nghiên cứu (52)
  • CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VƯÀ VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (54)
    • 3.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (54)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (54)
      • 3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (55)
      • 3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (56)
    • 3.2. Thực trạng quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (58)
      • 3.2.1. Công tác lập kế hoạch cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (58)
      • 3.2.2. Công tác tổ chức thực hiện cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (60)
      • 3.2.3. Công tác kiểm tra, kiểm soát (74)
    • 3.3. Đánh giá hoạt động quản lý cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (77)
      • 3.3.1. Đánh giá theo tiêu chí (77)
      • 3.3.2. Đánh giá theo nội dung quản lý cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (79)
      • 3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân (81)
  • CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ (88)
    • 4.1. Bối cảnh kinh tế thế giới, trong nước (88)
      • 4.1.1. Bối cảnh kinh tế thế giới (88)
      • 4.1.2. Bối cảnh kinh tế trong nước (90)
      • 4.1.3. Bối cảnh kinh tế tác động đến hoạt động quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ (91)
      • 4.2.1. Định hướng phát triển và quản lý cho vay (92)
      • 4.2.2. Định hướng về hoàn thiện quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (94)
    • 4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội (95)
      • 4.3.1. Nâng cao chất lƣợng công tác lập kế hoạch cho vay (0)
      • 4.3.2. Nâng cao chất lƣợng thẩm định Khách hàng (0)
      • 4.3.3. Tăng cường công tác đánh giá và phân loại Khách hàng (97)
      • 4.3.4. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin (98)
      • 4.3.5. Tăng cường công tác ngăn ngừa, hạn chế và xử lý các khoản nợ quá hạn (99)
      • 4.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay (100)
      • 4.3.7. Chuyển dịch số để gia tăng thị phần (104)
    • 4.4. Kiến nghị (105)
      • 4.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các bộ ban ngành liên quan (105)
      • 4.4.2. Kiến nghị với các cấp chính quyền địa phương (106)
  • KẾT LUẬN (75)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1 Các công trình liên quan đến đề tài Để có thông tin cần thiết để phục vụ nghiên cứu luận văn, tác đã đã tiến hành tìm hiểu thu thập thông tin các luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ có nội dung tương tự đã đƣợc công nhận để tìm ra nền tảng ban đầu cho quá trình hoàn thiện luận văn của tác giả

Nguyễn Thu Lan (2011) trong luận án tiến sĩ của mình đã nghiên cứu quản lý cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập, tập trung vào việc nâng cao chất lượng cho vay và quản lý hiệu quả hoạt động cho vay Tác giả đã xây dựng nhóm chỉ tiêu để đo lường chất lượng quản lý cho vay, đồng thời phân tích thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay dựa trên dữ liệu của ngân hàng Luận án đề xuất các giải pháp như quản lý quan hệ khách hàng, hoàn thiện quy trình cho vay theo tiêu chuẩn quốc tế, và xây dựng chính sách đầu tư nguồn nhân lực phù hợp với xu thế hội nhập Tuy nhiên, luận án chưa đề cập đến kiến nghị với các cơ quan Nhà nước, đặc biệt là Ngân hàng Nhà nước, đơn vị có ảnh hưởng lớn đến chính sách cho vay của các ngân hàng thương mại.

Luận án tiến sĩ của Trần Thị Kỳ (2013) tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã làm rõ tầm quan trọng của việc xếp hạng tín nhiệm đối với các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Nghiên cứu chỉ ra rằng việc phân tích tín dụng theo rủi ro là nền tảng cho quá trình xếp hạng tín nhiệm, giúp NHTM lựa chọn khách hàng phù hợp với tiêu chí cho vay, từ đó giảm thiểu rủi ro tín dụng Luận án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích và tiêu chuẩn so sánh, cũng như cải tiến quy trình xếp hạng tín nhiệm, nhằm đánh giá chính xác khả năng và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp, hỗ trợ các nhà quản trị ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng cho vay.

Nguyễn Thị Hà Thu (2017) trong luận văn thạc sĩ về quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Dương đã phân tích quy trình quản lý cho vay, chỉ ra thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tín dụng Các giải pháp bao gồm đẩy mạnh huy động vốn, phân loại khách hàng hiệu quả, cơ cấu lại dư nợ, nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, và tăng cường kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến quy trình quản lý kinh tế liên quan đến lập kế hoạch, tổ chức triển khai, kiểm tra và điều chỉnh kế hoạch tín dụng, cũng như chưa nhấn mạnh quản lý tài sản bảo đảm liên quan đến các khoản vay, đây là những yếu tố quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Linh Chi (2012) tại Trường Đại học Thái Nguyên tập trung vào việc hoàn thiện công tác quản lý cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tỉnh Phú Thọ Tác giả đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cho vay, tuy nhiên, luận văn chưa phân tích sâu về thực trạng quản lý cho vay tại ngân hàng này và không đề cập đến vấn đề quản lý nợ xấu, một yếu tố quan trọng trong quản lý cho vay của các ngân hàng.

Bài báo “Những thành công trong quản lý chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp” của Ths Nguyễn Hùng Tiến phân tích những thành tựu của Ngân hàng Nông nghiệp trong việc hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội, nhấn mạnh vai trò chủ lực trong cho vay nông nghiệp và nông thôn, cũng như việc thực hiện chính sách tam nông Ngân hàng cũng là công cụ của Nhà nước trong các chương trình tín dụng ưu tiên, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Để đạt được mục tiêu phát triển, ngân hàng đã ban hành quy định nội bộ, cải tiến quy trình nghiệp vụ, chỉ đạo hoạt động tín dụng chặt chẽ hơn, và triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu Tuy nhiên, bài báo chưa làm rõ cách thức quản lý chất lượng tín dụng và vấn đề quản lý các khoản nợ xấu đã bán cho VAMC, mà thực chất vẫn là những khoản nợ chưa được thu hồi triệt để.

Bài báo "Các yếu tố ảnh hưởng đến doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn tại ngân hàng Vietinbank Tây Tiền Giang" của Ths Bùi Vĩnh Thanh, đăng trên tạp chí công thương tháng 04/2022, phân tích những yếu tố tác động đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Vietinbank Tây Tiền Giang DNVVN đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần tạo việc làm và thúc đẩy công nghiệp hóa tại Tiền Giang Tuy nhiên, nhiều DNVVN gặp khó khăn trong việc tiếp cận tài chính, công nghệ và thị trường, trong đó vấn đề tài chính là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ Sự thiếu hụt tài sản thế chấp và thành tích tốt là lý do khiến các tổ chức tài chính và ngân hàng do dự trong việc giải ngân cho DNVVN.

Bài báo "Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" của TS Nguyễn Chí Đức và TS Hồ Thúy Ái, đăng trên tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 7 năm 2019, chỉ ra rằng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) có thể tìm kiếm nhiều nguồn tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với chi phí thấp hơn cả vay ngân hàng Tuy nhiên, đối với những DNVVN cần tiếp cận tín dụng ngân hàng (TDNH), các thủ tục hành chính và yêu cầu về tài sản bảo đảm vẫn là những rào cản lớn Kết quả nghiên cứu này nhấn mạnh sự cần thiết cho các nhà quản lý và ngân hàng thương mại (NHTM) có cái nhìn toàn diện hơn về vai trò của TDNH, từ đó thực hiện cải cách hành chính hiệu quả, giúp DNVVN dễ dàng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn.

Bài báo “Giải pháp tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam” của ThS Nguyễn Quốc Hƣng, đăng trên tạp chí ngân hàng tháng 8/2021, nhấn mạnh vai trò quan trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống người dân DNVVN không chỉ tạo ra việc làm mà còn giúp giảm chênh lệch kinh tế giữa các vùng miền Để phát triển sản xuất - kinh doanh, DNVVN cần huy động thêm vốn, trong đó ngân hàng đóng vai trò chủ chốt Tuy nhiên, khó khăn trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng đến từ cả chính sách của Chính phủ lẫn hoạt động thực tế của DNVVN Do đó, bên cạnh các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và các tổ chức tín dụng, nỗ lực của chính DNVVN là yếu tố quyết định cho sự thành công trong việc tiếp cận vốn.

Luận văn của Diệu Hương (2018) tại Trường đại học Kinh tế - ĐHQGHN phân tích công tác quản lý cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại Ngân hàng Nông nghiệp phát triển nông thôn Việt Nam, Chi nhánh Mỹ Đình, và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình này Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến quản lý nợ xấu, một vấn đề quan trọng trong quản lý cho vay của các ngân hàng.

Phùng Thu Hà (2020) trong luận án tiến sĩ kinh tế tại Học viện Tài chính đã phân tích và đánh giá thực trạng danh mục cho vay cũng như quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) Luận án cung cấp cái nhìn sâu sắc về các vấn đề hiện tại trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng.

Bài báo "Giải pháp để doanh nghiệp nhỏ và vừa trụ vững trong đại dịch Covid-19" chỉ ra rằng khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn do tiềm lực tài chính và khả năng thanh khoản còn yếu Khi đại dịch Covid-19 lan rộng và diễn biến phức tạp, những thách thức này càng gia tăng, ảnh hưởng đến khả năng phát triển sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp này.

Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện về hoạt động cho vay của ngân hàng từ nhiều góc độ và thời gian khác nhau, cung cấp nguồn tài liệu quý giá cho luận văn Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa đề cập đến khía cạnh quản lý kinh tế, đặc biệt là quá trình quản lý hoạt động cho vay Quá trình này bao gồm các giai đoạn cơ bản như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra giám sát và điều chỉnh kế hoạch, trong khi phần lớn các nghiên cứu chỉ tập trung vào việc thực hiện và quản lý nghiệp vụ cho vay.

1.1.2 Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu

Nghiên cứu về Quản lý cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội hiện chưa có công trình nào được công bố Do đó, đề tài luận văn này là một nghiên cứu độc lập, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào đã được thực hiện trước đó.

Trong quá trình nghiên cứu, luận có kế thừa, chọn lọc những cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài, tuy nhiên có những điểm mới:

Luận văn sử dụng số liệu từ năm 2018 đến 2020, nhằm phản ánh chính xác tình hình quản lý hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) tại MB hiện nay.

Cơ sở lý luận về quản lý cho vay khách hàng vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại

1.2.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Theo quy định của pháp luật Mỹ, mọi tổ chức cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng rút tiền theo yêu cầu, như thông qua séc hoặc rút tiền điện tử, và cho vay cho các doanh nghiệp hoặc cho vay thương mại sẽ được phân loại là ngân hàng thương mại (NHTM).

Theo Luật các Tổ chức tín dụng của Việt Nam (2010), ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, chủ yếu hoạt động bằng cách nhận tiền gửi từ khách hàng và có trách nhiệm hoàn trả Ngân hàng sử dụng số tiền này để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các phương tiện thanh toán.

NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, chủ yếu huy động vốn từ doanh nghiệp và cá nhân để cho vay và thu lợi từ chênh lệch lãi suất Hoạt động cho vay giữa người cho vay và người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, đồng thời bị ràng buộc bởi cơ chế tín dụng của Ngân hàng và các quy định pháp luật hiện hành.

1.2.1.2 Khái niệm về cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại

Theo quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cấp cho khách hàng một khoản tiền với mục đích và thời hạn cụ thể, theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, tài sản và trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định pháp luật để thực hiện hoạt động kinh doanh Mỗi doanh nghiệp có mục đích hoạt động khác nhau tùy thuộc vào lý do thành lập, nhưng chung quy lại, mục tiêu chính của các doanh nghiệp, ngoại trừ những doanh nghiệp công ích, là tối đa hóa lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trường, nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại, phát triển và cạnh tranh Để quản lý hiệu quả và hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp, chúng được phân loại thành nhiều nhóm khác nhau.

- Dựa vào quan hệ sở hữu về vốn và tài sản: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần và doanh nghiệp tƣ nhân

- Dựa vào mục đích kinh doanh: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp hoạt động công ích

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 39/2018/NĐ-CP, doanh nghiệp tại Việt Nam được phân loại theo quy mô kinh doanh thành doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ Cụ thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa được chia thành ba loại: doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, dựa trên tổng nguồn vốn, doanh thu và số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm Tổng nguồn vốn được xác định tương đương với tổng tài sản trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.

Bảng 1.1.Tiêu thức phân loại DNVVN

Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa

Nếu sử dụng tiêu chí Doanh thu

Nếu sử dụng tiêu chí Nguồn vốn

Nếu sử dụng tiêu chí Doanh thu

Nếu sử dụng tiêu chí Nguồn vốn

Nếu sử dụng tiêu chí Doanh thu

Nếu sử dụng tiêu chí Nguồn vốn

Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản;

Từ 10 lao động trở xuống

Từ 10 lao động trở xuống

Nguồn: Nghị định 39/2018/NĐ-CP ban hành ngày 11/03/2018

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là các cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân, hoạt động với mục tiêu lợi nhuận Những doanh nghiệp này được xác định theo quy mô nhất định dựa trên các tiêu chí về vốn, doanh thu và số lượng lao động.

Cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình mà NHTM cung cấp cho DNVVN quyền sử dụng một số tiền nhất định từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu Hình thức cho vay này diễn ra theo các điều kiện cụ thể và trong một khoảng thời gian đã được thỏa thuận giữa hai bên, dựa trên nguyên tắc hoàn trả.

Hoạt động cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra tài sản cho các ngân hàng thương mại (NHTM), chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Đây là nguồn sinh lời chính, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Nếu không quản lý tốt danh mục cho vay, NHTM có thể đối mặt với tổn thất nghiêm trọng về vốn và tài sản.

1.2.1.3 Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Đa dạng hóa về loại hình sở hữu: DNVVN tồn tại và phát triển ở nhiều hình thức: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tƣ nhân, công ty TNHH, công ty CP, hợp tác xã Điều này giúp đa dạng hóa các loại hình sản phẩm, dịch vụ trong nền kinh tế

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) có tính linh hoạt cao nhờ vào mức vốn đầu tư ban đầu thấp và sử dụng ít lao động, tận dụng tối đa nguồn lực tại chỗ Điều này cho phép họ dễ dàng thay đổi phương thức sản xuất, chuyển đổi mặt bằng kinh doanh, và thậm chí là đóng cửa doanh nghiệp khi cần thiết Do đó, DNVVN có khả năng đầu tư vào lĩnh vực mới hoặc các lĩnh vực có độ rủi ro cao một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) ở Việt Nam thường gặp khó khăn về năng lực tài chính do vốn điều lệ thấp, chủ yếu đến từ nguồn vốn cá nhân Điều này dẫn đến việc họ phải tìm kiếm các nguồn vốn bổ sung như vay mượn từ bạn bè, người thân, hoặc thậm chí vay nặng lãi Kết quả là, nguồn vốn của các DNVVN thường nhỏ lẻ và thời gian vay ngắn hạn, tạo ra một hạn chế lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Nhiều hạn chế trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) xuất phát từ việc các chủ doanh nghiệp thường là những người lao động phổ thông, kỹ sư hoặc cử nhân tự thành lập và vận hành doanh nghiệp Đa phần, họ không được đào tạo bài bản qua các khóa học quản lý, dẫn đến việc vừa tham gia quản lý vừa tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, làm giảm mức độ chuyên môn hóa trong quản lý.

Trình độ tay nghề của người lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNVVN) còn thấp, khiến họ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn về việc thu hút nhân lực có trình độ cao Nguyên nhân chủ yếu là do khả năng tài chính hạn chế, dẫn đến việc các doanh nghiệp không đủ kinh phí hoặc không muốn đầu tư vào đào tạo nhân viên Hệ quả là người lao động thường có trình độ và kỹ

Kinh nghiệm quản lý cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số ngân hàng

1.3.1 Kinh nghiệm của một số ngân hàng

1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý cho vay theo danh mục của Ngân hàng Deutsche tại Đức

Xu hướng đa dạng hóa danh mục cho vay tại Đức bắt đầu từ các ngân hàng tiết kiệm và ngân hàng hợp tác, sau đó lan rộng đến các ngân hàng nhỏ hơn Sự ra đời của Basel II cùng với các vấn đề trong quản trị rủi ro tín dụng và xử lý nợ xấu đã thúc đẩy các ngân hàng Đức chú trọng hơn vào việc đa dạng hóa danh mục cho vay Bên cạnh việc này, các ngân hàng cũng áp dụng các công cụ phái sinh như một biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả.

Ngân hàng Deutsche là một trong những điển hình cho sự cải cách quản trị danh mục cho vay tại các ngân hàng Đức Năm 2002, ngân hàng này đã triển khai kế hoạch tập trung vào các ngành kinh tế cốt lõi nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng và chi phí hoạt động, với mục tiêu đạt ROE trước thuế ít nhất 25% Đến năm 2003, ngân hàng đã thành lập Nhóm quản lý rủi ro nợ (LEMG) để giảm thiểu các khoản lỗ có thể xảy ra trong suy thoái tiếp theo và áp dụng chiến lược giảm rủi ro, chuyển các khoản cho vay của doanh nghiệp lớn sang các bộ phận ngân hàng bán lẻ và đầu tư LEMG có quyền quản lý danh mục đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp lớn ở châu Âu, Hoa Kỳ và châu Á, cũng như cho các công ty quy mô vừa ở Đức, với nhiệm vụ chính là giảm rủi ro tín dụng tập trung và cải thiện tính minh bạch trong quy trình tín dụng.

(1) Giảm rủi ro tín dụng tập trung

Dựa trên chính sách giới hạn tín dụng, LEMG hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng trong danh mục của ngân hàng Họ chủ động bảo hiểm rủi ro thông qua các công cụ như chứng khoán hóa và cho vay Hiện tại, LEMG đang mở rộng phạm vi các mục tiêu rủi ro của mình qua các giai đoạn khác nhau.

Năm 2003: Các khoản vay đầu tƣ với thời gian đáo hạn lớn hơn 180 ngày (không bao gồm các khoản vay cho các công ty quy mô vừa);

Năm 2004, các khoản cho vay dành cho các công ty quy mô vừa có thời gian đáo hạn trên 360 ngày đã được bổ sung vào các mục tiêu bảo hiểm rủi ro, không bao gồm các khoản vay trước đó.

Năm 2005: Các khoản vay ngắn hạn trong cả hai loại và các khoản vay từ trước đã được thêm vào các mục tiêu bảo hiểm rủi ro

Kế hoạch đầu tiên đã đạt được kết quả tích cực với tổng dư nợ giảm 13%, từ 265 tỷ euro vào năm 2001 xuống còn 230 tỷ euro vào cuối tháng 6 năm 2003 Trong năm 2004, các khoản vay cho các công ty lớn giảm 38% so với năm 2003, trong khi khoản cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 10% và bộ phận ngân hàng đầu tư cũng ghi nhận mức tăng 5%.

(2) Cải thiện tính minh bạch của quy trình tín dụng

LEMG đã triển khai kế hoạch tính giá chuyển giao tín dụng nội bộ cho danh mục cho vay nhằm nâng cao tính minh bạch và quản trị linh động dựa trên thị trường tín dụng Kế hoạch này nhằm giảm tín dụng tập trung và thời hạn tín dụng, trong đó các khoản vay sẽ được định giá theo giá thị trường, bao gồm cả chi phí bảo hiểm rủi ro Bộ phận marketing sẽ xem xét chi phí và lợi nhuận kỳ vọng trước khi phê duyệt khoản vay, và nếu phê duyệt, khoản vay sẽ được chuyển cho LEMG để theo dõi Nếu phát hiện rủi ro do lãi suất thấp, bộ phận marketing sẽ điều chỉnh bằng cách thêm phí và hoa hồng LEMG sẽ chịu trách nhiệm bảo hiểm rủi ro cho các khoản vay, đảm bảo rằng bảo hiểm phù hợp với lợi nhuận Qua đó, ngân hàng đã phân chia rõ ràng trách nhiệm giữa bộ phận tiếp thị và LEMG trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng trong danh mục tổng thể.

1.3.1.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam

Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank đã giảm liên tục từ 1,79% vào năm 2015 xuống còn 0,78% vào năm 2019, nhờ vào quy trình thẩm định khách hàng và xử lý nợ xấu hiệu quả Hầu hết các khoản nợ xấu đều có tài sản đảm bảo cao, giúp quá trình xử lý diễn ra thuận lợi Vietcombank ưu tiên phát triển cho vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) theo chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước, nhưng chỉ áp dụng chính sách ưu đãi cho những khách hàng truyền thống có giá trị tín dụng lớn, trong khi các khách hàng DNVVN ít phát sinh sẽ được áp dụng lãi suất quanh mức chuẩn Điều này không chỉ gia tăng thị phần khách hàng DNVVN mà còn nâng cao lợi nhuận từ các khoản cho vay thông qua dịch vụ chăm sóc khách hàng và thời gian xử lý nhanh chóng.

1.3.2 Bài học rút ra cho Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội

Các kinh nghiệm của các ngân hàng là những bài học đáng đƣợc học hỏi mà

MB có thể nghiên cứu và học tập:

- Trong cơ cấu tổ chức của Ngân hàng cần thiết lập bộ phận quản trị danh mục cho vay chuyên biệt

Cơ cấu tổ chức cho vay hợp lý là yếu tố then chốt để nâng cao khả năng quản trị danh mục cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) Việc tổ chức danh mục cho vay dựa trên nhu cầu quản trị của ngân hàng, trong đó tách riêng bộ phận đánh giá khách hàng cho từng khoản vay với bộ phận đánh giá rủi ro toàn danh mục, nhằm tạo ra chuyên môn hóa và đánh giá khách quan Bộ phận quản trị danh mục cho vay có vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch cho vay dựa trên khẩu vị rủi ro và mục tiêu tăng trưởng Hầu hết các ngân hàng trên thế giới áp dụng mô hình quản trị tín dụng tập trung, giúp quản lý danh mục cho vay hiệu quả Để thực hiện điều này, MBbank cần có nền tảng công nghệ vững chắc, với hệ thống thông tin tự động và phần mềm phân loại khoản vay theo mức độ xếp hạng tín dụng, cung cấp báo cáo cho các cấp quản trị khác nhau.

Công tác thẩm định Khách hàng là ưu tiên hàng đầu trong quy trình cho vay, nhằm sàng lọc và lựa chọn những Khách hàng phù hợp với tiêu chí cho vay của Ngân hàng Việc này giúp giảm thiểu rủi ro phát sinh từ nợ xấu và nợ quá hạn.

Để giảm thiểu rủi ro trong quá trình cấp tín dụng, các ngân hàng cần tăng cường đàm phán và khuyến khích khách hàng DNVVN bổ sung thêm tài sản bảo đảm (TSBĐ) cho khoản vay trong giai đoạn xem xét và triển khai cấp tín dụng.

Ngân hàng nên sử dụng chất lượng dịch vụ để đổi lấy chính sách lãi suất khi cho vay, đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) Thay vì lạm dụng lãi suất ưu đãi cho mọi khách hàng, ngân hàng cần tập trung vào việc cung cấp dịch vụ tốt nhằm thu hút khách hàng và nâng cao lợi nhuận.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP VƯÀ VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ

Ngày đăng: 23/09/2022, 11:09

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, 2020. Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020. H. HN: NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách trắng doanh nghiệp Việt Nam năm 2020
Nhà XB: NXB Thống kê
5. Nguyễn Linh Chi, 2012. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam tỉnh Phú Thọ
6. Phan Huy Đường, 2017. Quản lý Nhà nước về kinh tế, Hà Nội: NXB ĐHQG Hà Nội, trang 26 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Nhà nước về kinh tế
Nhà XB: NXB ĐHQG Hà Nội
7. Nguyễn Chí Đức và Hồ Thúy Ái, 2019. Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 7 năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ
8. Phùng Thu Hà, 2020. Quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Trường Học viện tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
9. Nguyễn Quốc Hƣng, 2021. Giải pháp tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam , tạp chí ngân hàng, tháng 8/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2021. "Giải pháp tiếp cận tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam , "tạp chí ngân hàng
10. Trần Thị Kỳ, 2013. Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp vay vốn tại NHTM Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện phương pháp xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp vay vốn tại NHTM Việt Nam
11. Nguyễn Thu Lan, 2011. Quản lý cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý cho vay tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập
19. Nguyễn Thị Hà Thu, 2017. Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Dương. Luận văn thạc sỹ. Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - Chi nhánh Hải Dương
22. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân công bố báo cáo Đánh giá tác động của Covid-19 đến nền Kinh tế và các khuyến nghị chính sách. https://neu.edu.vn, ngày 12/11/2021Website Link
24. Trang web: https://baochinhphu.vn/nhieu-thach-thuc-voi-nganh-ngan-hang-nam-2022-102306345.htm Link
1. Báo cáo sơ bộ Triển vọng kinh tế OECD, tháng 9/2021 2. Báo cáo cập nhật triển vọng kinh tế thế giới, tháng 7/2021 Khác
3. Báo cáo Môi trường kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. https://pcivietnam.vn, ngày 05/11/2021 Khác
15. Ngân hàng TMCP Quân đội, Quy định về xếp hạng tín dụng KHDN Khác
16. Ngân hàng TMCP Quân đội, Quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp quy mô doanh thu dưới 1.000 tỷ đồng Khác
17. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng Khác
18. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước: Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4. Sơ đồ dịch chuyển theo C-Scan - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Hình 4. Sơ đồ dịch chuyển theo C-Scan (Trang 8)
Bảng 1.1.Tiêu thức phân loại DNVVN - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Bảng 1.1. Tiêu thức phân loại DNVVN (Trang 22)
Bảng 3.2: thực trạng dân số Giao thủy-Nam Định (Nguồn: tác giả tổng hợp) - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Bảng 3.2 thực trạng dân số Giao thủy-Nam Định (Nguồn: tác giả tổng hợp) (Trang 46)
Hình 3.1. Mơ hình quản trị của MB - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Hình 3.1. Mơ hình quản trị của MB (Trang 56)
Bảng 3.1. Các chỉ số tài chính cơ bản - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Bảng 3.1. Các chỉ số tài chính cơ bản (Trang 57)
Bảng 3.2. Quy mô dư nợ theo loại hình Khách hàng giai đoạn 2018-2020 - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Bảng 3.2. Quy mô dư nợ theo loại hình Khách hàng giai đoạn 2018-2020 (Trang 58)
Bảng 3.3. Chỉ tiêu về lập kế hoạch dư nợ cho vay giai đoạn 2018-2020 - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Bảng 3.3. Chỉ tiêu về lập kế hoạch dư nợ cho vay giai đoạn 2018-2020 (Trang 59)
Bảng 3.4. Kết quả dư nợ cho vay giai đoạn 2018-2020 - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Bảng 3.4. Kết quả dư nợ cho vay giai đoạn 2018-2020 (Trang 60)
Bảng 3.6. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Bảng 3.6. Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng (Trang 73)
Bảng 4.1: Kế hoạch phát triển kinh doanh năm 2021-2023 - Quản lý cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
Bảng 4.1 Kế hoạch phát triển kinh doanh năm 2021-2023 (Trang 92)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w