1 ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN QUẢN LÝ XÃ HỘI The documents is compiled by Hoang Minh Tam – 1805QTNB MỤC LỤC Chương 1 TỔNG QUAN VỀ XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ XÃ HỘI 4 1 1 Các khái niệm cơ bản 4 1 1 1 Khái niệm xã hội 4 ()1 1 2 Khái niệm quản lý xã hội 4 1 2 Chủ thể, đối tượng và khách thể của quản lý xã hội 5 1 2 3 Khách thể của quản lý xã hội 6 1 3 1 Quản lý xã hội rất đa dạng và phóng phú 7 1 3 2 Quản lý xã hội là tất yếu và khách quan 7 1 3 3 Quản lý xã hội rất khó khăn và phức tạp 7 1 3 4 Quản lý xã hội.
TỔNG QUAN VỀ XÃ HỘI VÀ QUẢN LÝ XÃ HỘI
Các khái niệm cơ bản
- Thuật ngữ xã hội được tiếp cận dưới nhiều góc độ:
Xã hội được định nghĩa là một tập thể có tổ chức, nơi những người sống chung trên một lãnh thổ hợp tác thành các nhóm để đáp ứng các nhu cầu xã hội cơ bản Họ chia sẻ một nền văn hóa chung và hoạt động như một đơn vị xã hội độc lập.
Xã hội là một tập hợp các cá nhân được phân biệt với những nhóm khác thông qua lợi ích chung, mối quan hệ đặc trưng, cùng chia sẻ một thể chế và văn hóa tương đồng.
Xã hội không chỉ đơn thuần là sự tổng hợp của các cá nhân, mà là một hệ thống phức tạp bao gồm các hoạt động và mối quan hệ giữa con người, với đời sống kinh tế và văn hóa chung Tất cả các thành viên sống trên một lãnh thổ nhất định và cùng trải qua một giai đoạn phát triển trong lịch sử.
(*)1.1.2 Khái niệm quản lý xã hội
* Khái niệm quản lý xã hội Được tiếp cận theo nhiều giác độ khác nhau:
Thứ nhất, quản lý xã hội là hoạt động quản lý của các tổ chức xã hội phi nhà nước
Thứ hai, quản lý xã hội là cách thức tổ chức đời sống xã hội vì mục tiêu chung
Quản lý xã hội là quá trình tác động có tổ chức và có mục đích của các chủ thể quản lý lên xã hội và các đối tượng liên quan Mục tiêu của quản lý xã hội là duy trì và phát triển xã hội theo các đặc trưng và mục tiêu đã được xác định, đồng thời phù hợp với xu thế phát triển khách quan của lịch sử.
* Mục tiêu của QL xã hội: giúp con người tồn tại an toàn và phát triển lâu bền thông qua các hoạt động và quan hệ XH
- Mỗi xã hội có đặc trưng, mục tiêu khác nhau:
+ Dấu hiệu để phân biệt + Dự đoán về xu thế phát triển
* Nội dung của quản lý xã hội:
- Quản lý một đơn vị dân số có tổ chức
- Quản lý vùng lãnh thổ thuộc về xã hội của mình
- Quản lý những nhóm XH với những chức năng nhiệm vụ riêng đã được xã hội phân công
- Quản lý một nền văn hóa chung với những giá trị và chuẩn mực nhất định
- Quản lý sự thống nhất trong hoạt động trên cơ sở các hoạt động đặc thù của từng bộ phận xã hội
- QL từng đơn vị XH với những đặc thù riêng và tính độc lập tương đối của nó (cấu trúc, chức năng…)
- Quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội
* Nhiệm vụ của quản lý xã hội:
Thiết lập các tiêu chuẩn, các chỉ báo xã hội
- Phân loại các vấn đề xã hội
- Áp dụng các phương pháp quản lý một cách khoa học để giải quyết các vấn đề đó
- Lập kế hoạch về việc thực hiện các quan hệ xã hội và các quá trình xã hội
- Bố trí các chủ thể quản lý và giải quyết mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý
* Các khả năng thường gặp trong Quản lý xã hội:
- Phát triển bền vững xã hội
Chủ thể, đối tượng và khách thể của quản lý xã hội
( * ) 1.2.1 Chủ thể của quản lý xã hội
1.2.1.1 Nhà nước và vấn đề xã hội
Là một thiết chế quyền lực chính trị, cơ quan này đại diện cho lợi ích của một nhóm xã hội, thống trị và ảnh hưởng đến các giai cấp khác trong xã hội.
Cơ quan công quyền đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công và hàng hóa công cộng cho xã hội, nhằm duy trì và phát triển xã hội mà Nhà nước quản lý Điều này không chỉ thể hiện trách nhiệm của Nhà nước đối với người dân mà còn khẳng định vị thế của Nhà nước trước các quốc gia khác và trong dòng chảy lịch sử.
1.2.1.2 Các tổ chức chính trị, chính trị xã hội nằm trong thiết chế chính trị
- Hội đồng nhân dân các cấp
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
- Tổng liên đoàn lao động Việt Nam
- Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam
- Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
- Hội cựu chiến binh Việt Nam
- Hội nông dân Việt Nam
1.2.1.3 Các thiết chế xã hội khác ngoài thiết chế chính trị
- Các thiết chế kinh tế
1.2.1.4 Các tác động có chủ đích hoặc theo xu thế của các chủ thể khác bên ngoài
- Các thực thể kinh tế gắn kết với quan chức nhà nước để gây tác động có lợi cho họ trong các hoạt động kinh tế
+ Thoái hóa biến chất của đỗi ngũ CBCC
+ Bất công, bất thường trong xã hội
* Mối quan hệ giữa các chủ thể của QLXH
- Quan hệ tác động qua lại lẫn nhau trong đó các chủ thể trong nước phải đóng vai trò chủ đạo và quyết định
- Có mục đích, nội dung quản lý giống nhau về bản chất, nhưng phạm vi và mức độ khác nhau
Sự khác biệt giữa các chủ thể quản lý xã hội được xác định bởi vị trí xã hội, pháp lý và sức mạnh thể hiện ý chí cùng quyền uy của từng chủ thể.
( * ) 1.2.2 Đối tượng của quản lý xã hội
- Các nguồn lực phát triển xã hội
1.2.3 Khách thể của quản lý xã hội
Quản lý xã hội là một trật tự có hệ thống mà các chủ thể thực hiện tác động lên các đối tượng nhằm thiết lập và đạt được những mục tiêu đã được xác định trước.
- Bao gồm các quy phạm:
+ Quy phạm chính trị + Quy phạm pháp luật + …
( * ) 1.3 Đặc điểm của quản lý xã hội
1.3.1 Quản lý xã hội rất đa dạng và phóng phú
- QLXH là quản lý tất cả các lĩnh vực của xã hội
+ Xã hội là hệ thống phức tạp do các hệ thống con tạo thành: gia đình, tổ chức
+ Gia đình, tổ chức là tập hợp những cá nhân + Mỗi cá nhân có những nhu cầu, mối quan hệ, điều kiện, trình độ… khác nhau
- Sự hội nhập và toàn cầu hóa
- Đa dạng về chủ thể, sự tác động – phối hợp giữ các chủ thể trong QLXH
- Điều kiện, đặc điểm, mục tiêu của các chủ thể, đối tượng quản lý khác nhau
- Sự tác động của yếu tố văn hóa, địa lý, dân tộc…
1.3.2 Quản lý xã hội là tất yếu và khách quan
- Gắn liền với sự ra đời, tồn tại, phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc
- Còn con người và các mối quan hệ thì còn hoạt động QLXH
Sự phân chia giai cấp trong xã hội là cần thiết để đảm bảo tổ chức và quản lý hiệu quả Nếu xã hội thiếu sự hướng dẫn và quản lý, sẽ dẫn đến tình trạng hỗn loạn và chồng chéo, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự tồn tại và phát triển bền vững của xã hội.
1.3.3 Quản lý xã hội rất khó khăn và phức tạp
- Đối tượng bị quản lý rất lớn, phức tạp:
Con người thuộc đối tượng quản lý của QLXH
Công dân: Sinh sống trên địa bàn lãnh thổ quốc gia Định cư, sinh sống làm việc ở nước ngoài
- Mỗi cá nhân có những nhu cầu, , mục tiêu, trình độ, điều kiện hoàn cảnh khác nhau…
- Hội nhập và quá trình toàn cầu hóa trên nhiều lĩnh vực
- Sự tác động, ảnh hưởng của khu vực và thế giới
- Chủ thể QLXH nhiều nhưng chủ yếu phụ thuộc vào vai trò của nhà nước và các tổ chức xã hội
1.3.4 Quản lý xã hội có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển xã hội
- Lực tác động là động lực của từng thành viên, kết hợp thông qua thiết chế tổ chức xã hội kiểm soát, định hướng lực tác động
Kết hợp động lực phát triển với các yếu tố đầu vào quan trọng của xã hội như tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm và tri thức quản lý xã hội là cần thiết để thúc đẩy sự tiến bộ bền vững Việc tích hợp những yếu tố này sẽ tạo ra một nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện và hiệu quả trong các lĩnh vực khác nhau.
- Tạo nhiều động lực phát triển, đoàn kết, phát huy truyền thống dân tộc… để xây dựng, bảo vệ tổ quốc
1.3.5 Quản lý xã hội có tính liên tục và kế thừa
- QLXH gắn liền với sự tồn tại của các quốc gia dân tộc, không ngừng tiếp nối, kế thừa có chọn lọc
- Chuyển đổi chế độ chính là sự không có khả năng thích nghi kịp về chính trị, biểu hiện của mâu thuẫn không thể giải quyết được trong QLXH
- XH luôn vận động phát triển
=> Kế thừa những thành tựu của thời kỳ trước
=> Kết hợp với thành tựu đương thời để QLXH hiệu quả
1.3.6 Quản lý xã hội có tính thẩm thấu và lan truyền
Các nhà cầm quyền không chỉ tập trung vào việc duy trì các đặc trưng của chế độ xã hội mà còn học hỏi và bắt chước kinh nghiệm lẫn nhau nhằm tìm ra con đường phát triển đất nước hiệu quả nhất.
Việc học hỏi là rất quan trọng, tuy nhiên cần phải phù hợp với đặc điểm lịch sử cụ thể của từng dân tộc và giai cấp, đồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định.
Khi các quốc gia phát triển đến một mức độ nhất định, các nhà quản lý thường có xu hướng mở rộng ảnh hưởng của đất nước mình trên trường quốc tế nhằm khẳng định vị trí và tầm quan trọng của quốc gia đó.
Sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ thông tin đã tạo ra sự giao thoa mạnh mẽ về thông tin và gia tăng tốc độ lan truyền, ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình thẩm thấu và lan truyền trong quản lý xã hội.
1.3.7 Quản lý xã hội vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật
- QLXH là một hệ thống tri thức lý luận, có đối tượng và phương pháp nghiên cứu riêng
- QLXH là kết quả của hoạt động nhận thức đòi hỏi phải không ngừng bổ sung và hoàn thiện
=> tổng kết thực tiễn, cầu thị, khiêm tốn và đối xử đúng mực, tránh hiện tượng coi thường hoặc quá “quan trọng hóa”.
Một số học thuyết quản lý xã hội tiêu biểu
Thân thế của Khổng Tử:
- Sinh tại Xương Bình, nước Lỗ
- Ông xuất thân dòng dõi quý tộc ở nước Tống, sau bị sa sút dời sang nước
- Ông là người thông minh, học giỏi
Các mối quan hệ cơ bản và đức tính của con người:
Phụ tử: Phụ từ tử hiếu Huynh đệ: Huynh lương đệ đễ Phu phụ: Phu nghĩa phụ thính
Ngũ thường: Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín
Quan niệm của Khổng Tử về chủ thể và khách thể quản lý:
- Thánh nhân: không cần học hành, sinh ra đã biết tất cả
- Quân tử (kẻ sĩ): có học mới biết
Tiểu nhân (nông dân): ít học hành, lao động chân tay
Các yêu cầu đối với nhà quản lý:
- Nhân (Nhân giả bất ưu)
- Trí (Trí giả bất hoặc)
- Dũng (Dũng giả bất cụ)
Quan niệm về phương pháp QLXH:
+ Người quân tử không được cầu danh, cầu lợi cho riêng mình
+ Người quân tử phải tu thân, xem xét lại chính mình để làm gương cho mọi người
+ Quan hệ quản lý được xây dựng trên lòng nhân
+ Dùng lễ nghĩa và đạo đức tự nhiên của con người để quản lý xã hội
Mọi người làm đúng, đầy đủ danh phận của mình
Danh bất chính, ngôn bất thuận; Ngôn bất thuận, nghiệp bất thành
Điều kiện kinh tế, chính trị xã hội:
- Xã hội ngày càng loạn lạc, bất ổn;
- Đạo đức suy đồi, quan lại tham nhũng
Thân thế Hàn Phi Tử:
- Ông thuộc dòng dõi quý tộc nước Hàn
- Hàn Phi Tử là học giả nổi tiếng thời Chiến quốc theo trường phái pháp gia
Nội dung tư tưởng quản lý của thuyết Pháp trị:
- Quan niệm của Hàn Phi về bản chất con người: “Nhân chi sơ, tính bản ác”
Quan điểm tư tưởng của Hàn Phi Tử về quản lý xã hội:
- Công cụ quản lý là pháp luật (thưởng – phạt);
- Lý luận phải phù hợp với thực tiễn;
- Đề cao chính sách dùng người
Phân hạng nhà quản lý:
Thấp kém : dùng hết khả năng của mình
Trung bình : dùng hết sức của người
Cao : dùng hết trí của người
Khái niệm cơ bản trong quản lý:
+ Là công cụ để điều chỉnh, quản lý xã hội
+ Pháp luật phải được ban hành đầy đủ, phù hợp với thời thế để dân dễ biết, dễ thi hành
+ Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
+ Quyền lực phải tập trung vào Vua
+ Mọi người phải tôn kính và tuân thủ triệt để
+ Dùng thưởng, phạt phù hợp để củng cố quyền thế
+ Là cách thức, thủ đoạn vận dụng thế và pháp
+ Là một số biện pháp cai trị
+ Là phương pháp kiểm tra, đánh giá
Các thuật cơ bản theo tư tưởng pháp trị:
- Thuật trừ gian: nhận biết được kẻ gian, cách loại trừ bọn gian thần
- Thuật dùng người: đánh giá phải căn cứ vào thực tế, hiệu quả công việc
Dùng người phải thận trọng
- Mạnh Tử (372-289 TCN) đã kế thừa và phát triển tư tưởng Nhân trị của Khổng Tử - thường được gọi là học thuyết Khổng Mạnh
QLXH chủ yếu phụ thuộc vào các nhà lãnh đạo Nhà nước và một số cá nhân ưu tú, bao gồm những người có quyền lực và ảnh hưởng trong xã hội.
Mạnh Tử nhấn mạnh rằng trong xã hội, có hai loại người: những người lao tâm và những người lao lực Những người lao tâm thường nắm quyền cai trị, trong khi những người lao lực lại phụ thuộc vào sự lãnh đạo của họ Sự tương tác này tạo nên một mối quan hệ bình thường, trong đó kẻ bị cai trị nuôi dưỡng kẻ cai trị, và ngược lại Đây là quy luật tự nhiên trong cuộc sống.
=> Vai trò của các cá nhân hết sức lớn lao
- Thuyết Nhân trị coi pháp luật là sự bổ sung cho một tập hợp quy ước gọi là
Lễ Khi Lễ không còn đủ để điều hành việc nhân sinh thì mới dùng đến Luật
- Đề cao nhân tố con người, đề cao giáo dục trong QLXH
- Duy tâm tin vào mệnh trời, mang nặng chế độ phân biệt đẳng cấp => ỷ lại, không phấn đấu hoàn thiện bản thân
- Phát triển và thịnh hành vào TK XVII – XVIII, nổi bật nhất là tư tưởng của
- Nguồn gốc phát triển xã hội là do sự phát triển của hoa học công nghệ
Quyền lực xã hội, biểu hiện cho hiệu quả quản lý xã hội, chịu ảnh hưởng từ ba yếu tố chính: tiền bạc (kinh tế), bạo lực và thông tin (khoa học công nghệ), được sắp xếp theo thứ tự từ thấp đến cao.
- Chủ thể QL: chủ trương đưa giới trí thức tinh hoa lên nắm quyền và áp dụng tri thức kỹ thuật vào QLXH
- Coi tri thức là sức mạnh, nhấn mạnh vai trò của tri thức trong phát triển
XH => QLXH phụ thuộc vào KHKT và công nghệ
1.4.5 Thuyết Tâm lý - Xã hội
- Xuất hiện trong thập niên 30 thế kỷ XX với những học giả tiêu biểu: Robert Owen (1771-1858), Mary Parker Follett (1863-1933), Abraham Maslow (1908-1970), D.Mc Gregor (1906-1964), Elton Mayo (1880-1949)
- Nhấn mạnh vai trò của yếu tố tâm lý, tình cảm, quan hệ XH Nhấn mạnh yếu tố con người trong tổ chức, XH
1.4.6 Thuyết Quản lý hành chính Được đưa ra bởi một số học giả Pháp, Mỹ, Đức vào thập kỷ đầu của thế kỷ
XX với các đại diện tiêu biểu:
- Maximilian Carl Emil Weber (1864 –1920) – Đức
Max Weber trong quản lý xã hội đã giới thiệu khái niệm bộ máy nhiệm sở (Bureaucracy), hay còn được gọi là bộ máy quan liêu (BMQL) Đây là một loại hình tổ chức đặc biệt, nổi bật với những đặc trưng riêng biệt.
+ Bộ máy quan liêu gồm các lĩnh vực được xác định và chính thức hóa
+ Hoạt động của BMQL phải có tính liên tục, có quy tắc cụ thể, ổn định - toàn diện tương đối
+ Trong BMQL có hệ thống quyền lực trên dưới rõ ràng, cấp dưới phải phục tùng cấp trên
+ Hoạt động của BMQL được tiến hành trên cơ sở văn bản thành văn
+ Hoạt động của các bộ phận chuyên môn trong BMQL đòi hỏi có sự đào tạo chuyên gia cẩn thận
+ Việc công, việc tư và thu nhập của cá nhân trong bộ máy quan liêu phải minh bạch, rõ ràng
+ Các vị trí trong BMQL không thể bị người đương nhiệm chiếm đoạt (không thể thừa kế, bán…)
MỘT SỐ THIẾT CHẾ CƠ BẢN TRONG QUẢN LÝ XÃ HỘI
Khái niệm
Thiết chế là việc thiết lập một hệ thống quy chế và chương trình nhằm quy định việc sử dụng cơ sở hạ tầng, đồng thời tổ chức các hoạt động liên quan đến một lĩnh vực cụ thể.
TCXH là phương thức tổ chức và nguyên tắc vận hành xã hội, có vai trò quan trọng trong việc duy trì và bảo vệ các giá trị xã hội Phương thức này giúp thực hiện thành công các mục tiêu xã hội thông qua các bước phát triển bền vững.
TCXH là một hệ thống quy định, luật lệ, giá trị và cấu trúc xã hội, được thiết lập nhằm duy trì sự tồn tại và điều chỉnh sự biến đổi của xã hội theo một hướng nhất định.
Nội dung của thiết chế xã hội
Quyền lực xã hội là năng lực tự nhiên và vốn có của xã hội, cho phép tổ chức và sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu và mục đích của quản lý xã hội.
Quyền lực xã hội là khả năng mà các cá nhân và phân hệ trong xã hội có thể áp đặt ý chí của mình lên những cá nhân và phân hệ khác, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ xã hội.
Chuẩn mực xã hội là những yêu cầu và tiêu chuẩn hành vi mà xã hội mong muốn mọi người tuân thủ trong suy nghĩ và hành động Những chuẩn mực này không chỉ mang tính lịch sử mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vai trò của từng cá nhân trong cộng đồng.
Chuẩn mực của các xã hội khác nhau là khác nhau
Chuẩn mực xã hội là những quy tắc được chấp nhận bởi đa số người trong cộng đồng Trong một xã hội có cấu trúc lỏng lẻo, các chuẩn mực của từng cá nhân có thể khác biệt, dẫn đến xung đột và làm suy yếu, thậm chí có thể gây ra sự đổ vỡ trong xã hội.
Chuẩn mực xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc định hình cấu trúc vị thế của xã hội, vì chúng xác định cách phân bổ quyền lực cho các cá nhân dựa trên các yêu cầu mà các chuẩn mực này đề ra.
Chuẩn mực được coi là hợp lý khi nó phù hợp với mục đích và mục tiêu quản lý xã hội, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của quy luật khách quan liên quan đến sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Giá trị xã hội là những cảm xúc, thái độ và hành vi được xã hội công nhận và đánh giá cao Đây là những yếu tố quan trọng mà con người thường hướng đến để hành động và đạt được mục tiêu trong cuộc sống.
Giá trị xã hội là yếu tố quan trọng để đánh giá và giải quyết các vấn đề liên quan đến vị thế và vai trò trong cộng đồng Những giá trị này cần phải phản ánh đúng nguyện vọng chính đáng của đa số người dân trong xã hội.
14 cùng với chuẩn mực đó trở thành thước đo vai trò của mỗi con người trong quá trình vận hành và phát triển XH
Vai trò của một cá nhân trong xã hội và ngoài xã hội được xác định bởi vị thế thực tế của họ, điều này thể hiện qua nguồn lực và tác động mà họ tạo ra Tác động này có thể mang lại lợi ích hoặc gây hại cho xã hội, phản ánh sự tương tác giữa cá nhân và các yếu tố xã hội khác.
Mỗi con người có thể có vai trò to lớn trong XH dù họ không có vị thế quyền lực lớn và ngược lại
Vị thế của một cá nhân trong XH: là địa vị, thứ bậc quyền lực mà cá nhân đó được XH thừa nhận và tuân thủ
Xã hội tồn tại một cấu trúc thang bậc: trách nhiệm, quyền hạn và lợi ích tương ứng với từng vị trí
Vị thế của một cá nhân trong XH có thể được XH thừa nhận đồng thời trên nhiều lĩnh vực XH
Nhà nước với thiết chế xã hội
- Đặt ra các chuẩn mực hành vi, xử sự thông qua việc ban hành pháp luật
- Thừa nhận các chuẩn mực/ giá trị XH đã có và loại bỏ những hủ tục lạc hậu không phù hợp
- Ghi nhận các giá trị XH tiêu biểu, có những hình thức tuyên truyền, phổ biến, biểu dương, nhân rộng những giá trị tốt đẹp
- Xác định, ghi nhận vị thế, vai trò của cá nhân trong XH từ những người lãnh đạo, cầm quyền, quản lý, đến công dân.
Thiết chế tư tưởng
Thiết chế tư tưởng bao gồm các giá trị, chuẩn mực, niềm tin, đạo đức và lý tưởng mà Nhà nước và xã hội công nhận, yêu cầu mọi người trong xã hội tuân thủ trong suy nghĩ và hành động.
Niềm tin là kết tinh của tri thức, cảm xúc, ý thức được mọi người thể nghiệm trở thành chân lý bền vững của mình
Lý tưởng là mục tiêu cao đẹp và hình ảnh mẫu mực mà con người hướng tới để đạt được Đạo đức thể hiện phẩm chất tâm lý tốt và ổn định của cá nhân, được cụ thể hóa qua các quan niệm, nguyên tắc sống và chuẩn mực xã hội, nhằm thực hiện mong muốn và hoài bão của mỗi người.
2.2.2 Nội dung của thiết chế tư tưởng
2.2.2.1 Nền tảng tư tưởng xã hội
- Là các chủ thuyết xã hội mà Nhà nước công khai áp đặt cho xã hội
Nền tảng TTXH được hiện thực hóa thông qua các học thuyết phát triển xã hội, bao gồm tầm nhìn, khả năng nhận thức và trí tuệ được kiểm chứng và công nhận trong thực tiễn cuộc sống.
- Nền tảng TTXH quyết định đến sự tồn tại, phát triển của XH
Các khuôn mẫu hành vi là những quy tắc chung được xã hội công nhận, đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa hành vi của cá nhân trong cộng đồng.
- Là hậu quả tất yếu của nền tảng tư tưởng XH
- Các giá trị XH và các chuẩn mực XH sẽ phát triển theo định hướng của nền tảng tư tuởng XH
2.2.2.3 Các tư tưởng truyền thông, dẫn dắt tư tưởng XH
- Là phương tiện quan trọng để thực hiện quyền lập ý, lập ngôn của Nhà nước
- Dẫn dắt tư tưởng XH hết sức phong phú, đa dạng, hùng mạnh
- Phải đồng thuận tư tưởng với các nhà Lãnh đạo Nhà nước và XH và các luận điểm tạo ra nền tảng XH phải khoa học và chuẩn xác
2.2.3 Nhà nước với thiết chế tư tưởng
- Tạo dựng một nền tảng TTXH khoa học, tiến bộ, hiện đại
- Sử dụng tốt các phương tiện truyền thông, dẫn dắt tư tưởng xã hội
Tổ chức tốt đời sống xã hội là yếu tố quan trọng để đảm bảo cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho người dân Điều này bao gồm việc xây dựng một môi trường dân chủ, công bằng và tự do, khuyến khích sự sáng tạo của công dân Khi thực hiện những điều này, chúng ta không chỉ thu hút được lòng dân mà còn bảo vệ vững chắc chế độ xã hội.
Thiết chế văn hóa
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm văn hóa:
Văn hóa là một thiết chế xã hội quan trọng, bao gồm tổng thể các đặc trưng về tinh thần, vật chất, ý thức và tình cảm Nó khắc họa bản sắc của từng cộng đồng, từ gia đình, làng xóm, đến vùng miền và rộng hơn là của cả một quốc gia.
Khái niệm thiết chế văn hóa:
Các quy định và quy ước của nhà nước và xã hội điều chỉnh hành vi của cá nhân và cộng đồng nhằm mục đích duy trì và phát triển xã hội theo những đặc trưng mà nhà nước mong muốn.
+ Giữ nòng cốt trong tổ chức các hoạt động tuyên truyền nhiệm vụ chính trị
+ Là công cụ trực tiếp, đắc lực trong lãnh đạo quần chúng theo định hướng chính trị của giai cấp cầm quyền
2.3.2 Nội dung của thiết chế văn hóa
2.3.2.1 Luật pháp của nhà nước về văn hóa cùng với hệ thống các cơ quan chức năng thực thi các hoạt động văn hóa
* Luật pháp của nhà nước:
Luật di sản văn hóa Luật bình đẳng giới
Luật điện ảnh Luật phòng chống bạo lực gia đình
Luật thể dục thể thao Luật quảng cáo
Luật sở hữu trí tuệ Luật du lịch
* Hệ thống các cơ quan chức năng:
Cấp quốc gia Địa phương
2.3.2.2 Hệ thống truyền thống tập quán, phong tục của dân cư, dân tộc
2.3.2.3 Sự tác động qua lại của các thiết chế văn hóa của các quốc gia khác, cũng như các thiết chế xã hội khác của đất nước
2.3.3 Nhà nước với thiết chế văn hóa
- Định hướng, điều chỉnh sự phát triển văn hóa của quốc gia, xã hội theo các chủ trương, đường lối của đảng cầm quyền
Quản lý các hoạt động văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa tiến bộ và hiện đại Đồng thời, cần nghiêm cấm việc truyền bá các tư tưởng văn hóa phẩm phản động, nhằm kiểm soát sự tùy tiện và sai lệch trong đời sống xã hội.
- Xây dựng các thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu của nhân dân
- Phát triển thông tin đại chúng đáp ứng nhu cầu nhân dân, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Tạo dựng một môi trường gia đình ấm no và tiến bộ tại Việt Nam là điều cần thiết, nhằm phát triển con người Việt Nam với sức khỏe tốt, văn hóa phong phú và lòng yêu nước sâu sắc Đồng thời, cần khuyến khích tinh thần đoàn kết, ý thức và trách nhiệm công dân trong cộng đồng.
- Đại diện cho nhân dân đảm bảo các quyền theo quy định của Hiến pháp, luật
BIẾN ĐỔI XÃ HỘI
Khái niệm và các nhân tố tác động đến biến đổi xã hội
Biến đổi xã hội đề cập đến sự chuyển biến trong các thiết chế và cấu trúc xã hội, từ một ngưỡng phát triển này sang một ngưỡng phát triển khác, có thể cao hơn hoặc thấp hơn.
( * ) Đặc điểm của biến đổi xã hội
Là chuyện tất yếu xảy ra đối với các xã hội
Rất phức tạp, diễn ra theo nhiều chiều hướng khác nhau
Là hiện tượng phổ biến, không giống nhau giữa các xã hội
Vừa có tính kế hoạch vừa có tính phi kế hoạch – (Đây là tính hai mặt của sự
Thường gây ra nhiều tranh cãi xã hội
Khác nhau về thời gian và hậu quả
* Phân biệt biến đổi xã hội và các khái niệm có liên quan
- Tiến bộ xã hội : XH biến đổi theo chiều hướng tích cực, đạt mức độ hoàn thiện hơn
- Trật tự XH : nội hàm ngược lại với biến đổi XH
Biến cố xã hội là sự kiện đơn lẻ dẫn đến sự biến đổi của một bộ phận trong tổng thể xã hội Những biến cố này có thể tạo ra hoặc không tạo ra sự thay đổi trong đời sống xã hội.
( * ) 3.1.2 Các nhân tố tác động đến biến đổi xã hội
3.1.2.1 Sự chuẩn xác của đường lối, đặc trưng phát triển xã hội:
- Đường lối, chính sách phát triển xã hội
- Vai trò của đảng, nhà nước trong lựa chọn, định hướng
- Sự giám sát hoạt động QLXH của các chủ thể
3.1.2.2 Bộ máy và công chức của bộ máy quản lý nhà nước:
- Vai trò của hành pháp trong QLXH
- Yêu cầu đối với BMNN, các tiêu chuẩn đối với CBCC
- Yêu cầu cải cách, nâng cao chất lượng => biến đổi xã hội theo chiều hướng tích cực, phát triển
- Mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống XH (giai cấp, dân tộc, nghề nghiệp, dân số, cộng đồng lãnh thổ )
- Cơ cấu XH luôn vận động, biến đổi, phát triển thông qua hoạt động của con người
Cơ cấu xã hội là sản phẩm và hệ quả của giai đoạn trước, đồng thời là tiền đề cho giai đoạn tiếp theo Sự biến đổi của cơ cấu xã hội có ảnh hưởng sâu sắc đến xu hướng biến đổi trong xã hội.
3.1.2.4 Các nguồn lực và phương thức sử dụng
- Nguồn lực XH: yếu tố có sẵn, có thể sử dụng để phục vụ phát triển XH, gồm: NL tự nhiên và NL XH
- Phương thức sử dụng: là cách thức khai thác, quản lý nhằm sử dụng một cách hiệu quả
- Con người: là yếu tố trung tâm Biến đổi XH bắt nguồn từ con người, nhằm mục đích phát triển phục vụ con người
3.1.2.5 Các động lực từ bên ngoài xã hội
- Tất cả các yếu tố, tác động bên ngoài xã hội, tác động đối với xã hội
- Bối cảnh toàn cầu hóa => cơ hội và thách thức
- Các vấn đề mang tính toàn cầu, trên tất cả các lĩnh vực đời sống, kinh tế, chính trị xã hội.
Một số dạng biến đổi xã hội
Là sự biến đổi theo chiều hướng tốt đẹp, phù hợp với mong muốn của xã hội với các đặc trưng:
- Giữ vững ổn định xã hội
- Bảo toàn các đặc trưng của chế độ xã hội
- Giữ vững độc lập chủ quyền quốc gia dân tộc, đạt được các mục tiêu mong muốn đặt ra của tiến trình phát triển
- Kinh tế, khoa học công nghệ phát triển
Là sự biến đổi theo chiều hướng xấu ngược lại với sự biến đổi phát triển
- XH bế tắc, mâu thuẫn xung đột, không thể khắc phục
- Khủng hoảng, trì trệ trên tất cả các lĩnh vực KTXH
- Dẫn tới suy tàn, thậm chí diệt vong xã hội
- Quá trình biến đổi có tính cách mạng, được thực hiện bởi lực lượng cấp tiến trong XH
Là sự biến đổi đã bị chuyển đổi đặc trưng XH và bị lệ thuộc hoặc nô dịch bởi một XH khác mạnh hơn
- Chuẩn mực, giá trị XH dần dần bị thay đổi
- Quá trình hòa nhập diễn ra lâu dài, dẫn đến đồng hóa toàn bộ hoặc một phần đặc trưng của XH
Là sự biến đổi mang tính cơ học, đột biến dưới sự tổ chức, chỉ đạo của Nhà nước theo các định hướng đã định
Là sự biến đổi tự nhiên không có sự chỉ đạo của Nhà nước (hoặc tuy có sự chỉ đạo nhưng lại không có hiệu quả)
Một số học thuyết về sự biến đổi xã hội
Augusste Compte (1789-1857) và Hebert Spencer (1820 – 1883)
Biến đổi xã hội là quá trình tăng trưởng và phát triển cả về vật chất lẫn trí tuệ, đồng thời nâng cao năng suất lao động Điều này phản ánh sự tích lũy tri thức và tiến bộ khoa học công nghệ của con người.
Augusste Compte: xã hội sẽ tuần tự biến đổi
Thần thoại tưởng tượng mang đến một trạng thái siêu hình, nơi các học thuyết triết học giải thích thế giới ở nhiều cấp độ khác nhau Bên cạnh đó, khoa học và công nghệ đã đạt được những thành tựu đáng kể, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về thế giới và tổ chức xã hội một cách hiệu quả.
Xã hội phát triển từ XH có cấu trúc và trình độ giản đơn tiến dần lên các mức phát triển phức tạp hơn
Trong quá trình phát triển xã hội, những cá thể, phân hệ, sắc tộc và dân tộc không thích nghi sẽ bị loại bỏ và tiêu diệt.
Tồn tại từ xa xưa theo triết lý nho giáo và các tôn giáo khác Cận đại là quan điểm của Toynbee và Spengler
Quốc gia, XH luôn có sự thăng trầm, thay đổi, thịnh lại suy theo các chu kỳ tuần hoàn kế tiếp nhau không ngừng
Mỗi xã hội đều trải qua chu kỳ phát triển và suy thoái; không có xã hội nào có thể phát triển mãi mãi mà không gặp giai đoạn khó khăn Ngược lại, cũng không có xã hội nào suy thoái mãi mà không có cơ hội phục hồi Tuy nhiên, những xã hội quá suy yếu và tồi tệ có thể bị thôn tính bởi những xã hội lớn hơn, dẫn đến sự diệt vong của chính mình.
Sự biến đổi XH theo các chu kỳ, mỗi chặng phát triển là một chu kỳ và diễn ra theo 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: giai đoạn phục hồi xã hội
Giai đoạn 2: giai đoạn phát triển
Giai đoạn 3: giai đoạn hưng thịnh
Giai đoạn 4: giai đoạn suy thoái
Giai đoạn 5: giai đoạn đổ vỡ
3.3.3 Học thuyết chức năng Đại diện tiêu biểu E’mile Durkheim (1858-1917) – Pháp
Ra đời trong bối cảnh nước Pháp TK XIX với những biến đổi sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chinh trị - XH, KHKT…
Sự biến đổi trong xã hội xuất phát từ sự thay đổi của các phân hệ (thiết chế) xã hội Khi các phân hệ này phát triển một cách cân đối và hài hòa, chúng sẽ góp phần tạo ra sự phát triển ổn định và bình thường cho toàn bộ xã hội.
Khi một phân hệ trong xã hội trải qua sự biến đổi đột biến, dù theo hướng tích cực hay tiêu cực, điều này sẽ dẫn đến sự thay đổi toàn diện của xã hội.
3.3.4 Học thuyết xung đột quyền lợi
Các Mác (1818 – 1883): trong XH có giai cấp, động lực phát triển XH chính là đấu tranh giai cấp
Sự biến đổi xã hội chủ yếu do con người tạo ra, dẫn đến sự hình thành các tầng lớp và giai cấp khác nhau về địa vị, quyền lực và lợi ích Để tồn tại và phát triển, các thế lực trái ngược thường xuyên diễn ra xung đột và tranh chấp, từ đó loại bỏ nhau Quá trình này chính là động lực thúc đẩy sự biến đổi và phát triển của xã hội.
3.3.5 Học thuyết biến đổi tổng hợp xã hội
Là sự tương tác phức tạp của nhiều yếu tố trong xã hội tạo nên Yếu tố cốt lõi là con người Vì:
+ Hoạt động của con người: do con người, vì con người…
+ Môi trường tự nhiên là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến con người và tác động đến biến đổi xã hội
+ Công nghệ, dân số, giao lưu văn hóa, xung đột XH…
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÃ HỘI
Nội dung, mục tiêu và đặc điểm quản lý nhà nước về xã hội
QLNN về XH là quá trình tác động có tổ chức và chủ đích của nhà nước đến xã hội và các đối tượng liên quan, nhằm mục tiêu duy trì và phát triển xã hội.
XH theo các đặc trưng và các mục tiêu mà các chủ thể quản lý đặt ra phù hợp với xu thế phát triển khách quan của lịch sử
4.1.2 Nội dung QLNN về XH
- Xây dựng chiến lược, chương trình
- Xây dựng và tổ chức thực thi chính sách
- Đội ngũ cán bộ công chức
4.1.2.1 Xây dựng chiến lược và chương trình QLNN về XH
Chiến lược là một hình thức chính sách, xác định các mục tiêu cơ bản và lâu dài cho sự phát triển xã hội, đồng thời nêu rõ các điều kiện cần thiết để thực hiện những mục tiêu này.
Chiến lược bao gồm các đường lối tổng quát và chủ trương mà hệ thống sẽ thực hiện trong một khoảng thời gian dài Nó xác định các mục tiêu dài hạn cơ bản của hệ thống và các phương thức chủ yếu để đạt được những mục tiêu này.
Phân tích thực trạng XH, các vấn đề XH để xác định mục tiêu và nội dung chiến lược => Đánh giá các giải pháp chiến lược hiện hành =>
Lựa chọn mục tiêu và lộ trình thực hiện mục tiêu=>
Xây dựng các chương trình, dự án, chính sách để thực hiện mục tiêu các vấn đề XH đề cập
Chương trình Quản lý Nhà nước về Xã hội là một kế hoạch triển khai các hoạt động theo trình tự và thời gian nhất định, nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể.
Chương trình QLNN về XH
- Bối cảnh ra đời của chương trình
sự cần thiết của chương trình
xác định mục tiêu chương trình
xác định dự án của chương trình
xác định nguồn lực của chương trình
xác định lộ trình thực hiện của chương trình
=> phân cấp quản lý và tổ chức hoạt động thực thi chương trình
* Dự án: là hoạt động nhằm triển khai các hoạt động đã được đề ra trong chương trình Một chương trình gồm nhiều dự án
4.1.2.2 Xây dựng thể chế QLNN về XH
- Xây dựng mới, nâng cấp, sửa đổi các văn bản pháp luật phù hợp với sự phát triển của đất nước và xu hướng thời đại
- Xây dựng và thực hiện các chương trình đổi mới cơ chế, thể chế cần thiết để QLXH
- Đổi mới quy trình, đảm bảo tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của các cơ quan QLNN, CBCC thực thi công vụ
- Tiếp tục cải cách hành chính
4.1.2.3 Xây dựng và tổ chức thực thi chính sách
Chính sách là những sách lược và kế hoạch cụ thể của Đảng và Nhà nước, được xây dựng dựa trên việc cụ thể hóa các chủ trương chính trị và tình hình thực tế kinh tế - xã hội của đất nước, nhằm mục tiêu đạt được những kết quả nhất định.
Chính sách có những đặc trưng nổi bật như được ban hành bởi nhà nước, thực hiện hành vi cụ thể và tập trung vào việc giải quyết một số vấn đề nhất định nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
* Tổ chức thực thi chính sách gồm các bước:
+ Chuẩn bị triển khai: lập cơ quan chỉ đạo, ra văn bản hướng dẫn, kế hoạch triển khai, tổ chức tập huấn…
+ Triển khai qua các phương tiện thông tin đại chúng
Để đảm bảo tính hiệu quả của chính sách, cần thực hiện kiểm tra đánh giá hoàn thiện một cách thường xuyên và định kỳ Việc thiết lập hệ thống báo cáo và thực hiện điều tra xã hội học sẽ giúp phát hiện những bất hợp lý trong chính sách Qua đó, có thể điều chỉnh và hoàn thiện chính sách nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thực tiễn.
4.1.2.4 Tổ chức bộ máy QLNN về XH
Tổ chức BMNN là một hệ thống các cơ quan công quyền được thành lập và hoạt động dựa trên những nguyên tắc nhất định, nhằm thực hiện hiệu quả chức năng quản lý nhà nước.
Một số lĩnh vực xã hội quan trọng liên quan đến mọi thành viên trong xã hội được quản lý bởi các cơ quan độc lập, bao gồm lao động xã hội, y tế và văn hóa.
- Thực hiện chức năng của nhà nước đối với XH trên các quy luật phát triển
XH nhằm mục đích ổn định và phát triển đất nước
4.1.2.5 Đội ngũ cán bộ QLNN về XH
Những người được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí thường xuyên trong Bộ máy Nhà nước (BMNN) được phân loại theo trình độ đào tạo và ngành nghề chuyên môn Họ được xếp vào một ngạch hành chính sự nghiệp, thuộc biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.
- Là công chức nhà nước thực thi nhiệm vụ công vụ trong lĩnh vực QLNN về XH
Yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ QLNN về XH:
+ Trình độ kiến thức chuyên môn
+ Khả năng phân tích, tổng hợp tình hình… phương pháp làm việc khoa học + Có tư duy mới, hiểu tâm lý con người, sáng tạo…
Kiểm tra do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền thực hiện nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các cơ quan, tổ chức và cá nhân, từ đó đảm bảo trật tự quản lý nhà nước trong mọi lĩnh vực.
Kiểm soát là một chức năng quan trọng của các cơ quan hành chính có thẩm quyền, nhằm tác động đến đối tượng quản lý thông qua việc kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực thi pháp luật Hoạt động này không chỉ phát huy những yếu tố tích cực mà còn xử lý các vi phạm, góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý hành chính nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước và quyền lợi hợp pháp của công dân.
4.1.2.7 Tổng kết, đánh giá kết quả QLNN về XH
Tổng kết là quá trình nhìn lại những gì đã thực hiện trong một năm hoặc một thời kỳ cụ thể để đưa ra đánh giá tổng quát Qua việc đánh giá, chúng ta sẽ nhận diện tình hình thực tế, xác định các ưu điểm và nhược điểm, cũng như phân tích kết quả và nguyên nhân dẫn đến những điểm mạnh, điểm yếu hay kết quả đó.
4.1.3 Mục tiêu quản lý nhà nước về xã hội
- Thiết lập các tiêu chuẩn, các chỉ báo XH;
- Phân loại các vấn đề XH;
- Áp dụng các phương pháp quản lý khoa học để giải quyết các vấn đề;
- Lập kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ nhằm phát triển XH
( * ) 4.1.4 Đặc điểm quản lý nhà nước về xã hội
- QLNN về XH rất khó khăn và phức tạp
Quyền lực nhà nước trong xã hội có vai trò đặc biệt và tổ chức cao, ảnh hưởng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các dân tộc.
Mệnh lệnh nhà nước là quy định đơn phương, chỉ có nhà nước mới có quyền áp đặt lên các chủ thể khác Các đối tượng quản lý phải tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu từ nhà nước.