NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN Về phương diện học thuật: Nghiên cứu đã hệ thống hóa các lý thuyết liên quan đến TNXH và TQHĐ, qua đó cung cấp khuôn khổ lý thuyết làm nền tảng cho các nghiên cứu trong nước. Nghiên cứu đã hoàn thiện thang đo về TNXH theo GRI áp dụng cho trường hợp các doanh nghiệp ở Việt Nam. Hơn nữa, TQHĐ của doanh nghiệp được đo lường ở khía cạnh tài chính và khía cạnh phi tài chính (học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ, khách hàng) đã được xây dựng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng chứng về thực trạng TNXH, TQHĐ và sự tác động của TNXH đến TQHĐ của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Từ đó, làm phong phú thêm kết quả nghiên cứu của vấn đề này trên thế giới. Một số kết quả nghiên cứu ảnh hưởng TNXH đến TQHĐ phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới trước đây. Một số kết quả nghiên cứu lại không cho kết quả như trước đây. Điều này có thể do một số đặc điểm riêng biệt của nền kinh tế mới nổi Việt Nam. Về phương diện thực tiễn: Luận án này là một trong những công trình nghiên cứu khá toàn diện về TNXH và TQHĐ của doanh nghiệp ở Việt Nam, trong đó nội dung TNXH được đánh giá theo GRI, TQHĐ dựa trên thẻ điểm cân bằng bao gồm cả khía cạnh tài chính và phi tài chính. Luận án đã sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp có sự kết hợp nhiều phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu để phân tích sự ảnh hưởng của TNXH đến TQHĐ của các doanh nghiệp ở Việt Nam. Dựa trên mô hình SEM, các vấn đề nội sinh thường thấy trong các nghiên cứu trước đây đã được xử lý. Từ những kết quả nghiên cứu này là giúp các nhà quản trị doanh nghiệp có những cái nhìn tổng quan về hoạt động của doanh nghiệp, từ đó xây dựng chiến lược phù hợp để vừa nâng cao trách nhiệm xã hội mà vẫn đảm bảo đạt được thành quả hoạt động tốt hơn. Đồng thời giúp cơ quan quản lý nhà nước xem xét đưa ra cơ chế giám sát chặt chẽ hơn việc thực hiện TNXH của doanh nghiệp.Thứ nhất: Luận án đã chỉ ra được sự khiếm khuyết trong đo lường thành quả của các công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến thành quả doanh nghiệp trong và ngoài nước. Qua đó luận án xây dựng thang đo thành quả hoạt động của doanh nghiệp kết hợp trên cả hai phương diện phi tài chính và tài chính. Vì vậy kết quả xây dựng thang đo thành quả này góp phần bổ sung sự thiếu hụt về đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sự cần thiết phải nghiên cứu sự tác động của TNXH đến TQHĐ
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nền kinh tế số đã đặt ra nhiều thách thức cho xã hội, đặc biệt là nạn đói nghèo, dịch bệnh, xung đột tôn giáo, biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường Việt Nam, một trong mười quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu, có thể mất khoảng 45% diện tích đất nông nghiệp và 22 triệu người có khả năng mất nhà cửa do mực nước biển dâng cao đến năm 2030, gây thiệt hại lên đến 10% GDP (theo UNDP) Mức độ báo động về biến đổi khí hậu đã tăng gấp ba lần so với 100 năm trước Trong bối cảnh đó, phát triển bền vững là yêu cầu cần thiết cho các doanh nghiệp tại Việt Nam, nhằm bảo đảm sự cân bằng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, thực hiện trách nhiệm xã hội Các yêu cầu này được quy định trong Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững và Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, khẳng định tầm quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong hoạt động doanh nghiệp.
Hội nhập kinh tế đã giúp sản phẩm của doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận các thị trường quốc tế, nhưng để thành công, các doanh nghiệp phải đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về xã hội và môi trường Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến sản phẩm “xanh và sạch”, do đó, doanh nghiệp cần đảm bảo đáp ứng các yêu cầu này để duy trì lợi thế cạnh tranh Nghiên cứu cho thấy 91% người tiêu dùng toàn cầu mong muốn doanh nghiệp hoạt động có trách nhiệm giải quyết vấn đề xã hội và môi trường, và 84% tìm kiếm sản phẩm có trách nhiệm Điều này chứng tỏ rằng việc quan tâm đến trách nhiệm xã hội không chỉ ảnh hưởng đến lợi nhuận mà còn thu hút khách hàng và tăng cường tính bền vững cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần chú trọng thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, việc tham gia vào các hoạt động TNXH như dự án từ thiện, chăm sóc phúc lợi nhân viên và bảo vệ môi trường có thể dẫn đến chi phí cao và gánh nặng tài chính cho doanh nghiệp (Barnett & Salomon).
Năm 2006, việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) hiệu quả trong khi vẫn đảm bảo gia tăng thành quả hoạt động, đặc biệt là về mặt tài chính, đã trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý và học giả, nhất là trong lĩnh vực kế toán Nhiều nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa TNXH và thành quả hoạt động của doanh nghiệp Các tác giả như Preston & Obannon (1997), Moneva & cộng sự (2007), Byus & cộng sự (2010), và Mercedes & cộng sự (2021) đã khẳng định rằng việc thực hiện TNXH không chỉ nâng cao danh tiếng mà còn thu hút khách hàng, từ đó cải thiện hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, một số ý kiến trái chiều từ các nhà ủng hộ thuyết thiếu hụt tài nguyên cho rằng TNXH có thể dẫn đến chi phí cao, và doanh nghiệp nên tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận với nguồn lực hạn chế (Hillman & Keim, 2001; Orliztky & cộng sự, 2003; Brammer).
Nghiên cứu về mối quan hệ giữa Trách nhiệm xã hội (TNXH) và thành quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam còn hạn chế, với nhiều tác giả chỉ tập trung vào tác động của TNXH đến thành quả tài chính Một số nghiên cứu, như của Hồ Ngọc Thảo Trang & Yekini (2014), đã chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa các vấn đề xã hội và thành quả tài chính của 20 công ty trong giai đoạn 2010-2012 Tương tự, Hồ Viết Tiến & Hồ Thị Vân Anh (2017) đã xem xét tác động của TNXH từ góc độ thị trường và kế toán, trong khi Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2022) phân tích mức độ công bố thông tin TNXH và ảnh hưởng đến thành quả tài chính Tuy nhiên, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích & cộng sự (2015) lại không tìm thấy mối liên hệ giữa công bố thông tin TNXH và giá trị doanh nghiệp, cho thấy sự đa dạng trong kết quả nghiên cứu về TNXH tại Việt Nam.
Kết quả từ các nghiên cứu về tác động của Trách nhiệm xã hội (TNXH) đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam cho thấy TNXH có ảnh hưởng tích cực đến thành quả kinh doanh Hầu hết các nghiên cứu đều sử dụng chỉ số mức độ công bố thông tin TNXH được thu thập từ báo cáo thường niên để đánh giá thành quả này (Hồ Ngọc Thảo Trang & Yekini, 2014; Nguyễn Thị Ngọc Bích & cộng sự, 2015; Hồ Viết Tiến).
Nghiên cứu của Hồ Thị Vân Anh (2017) và Nguyễn Thị Thu Nguyệt (2022) chỉ ra rằng các chỉ số đo lường mức độ công bố thông tin về trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp còn đơn giản và chủ yếu tập trung vào số lượng thông tin công bố, chưa phản ánh đầy đủ các hoạt động TNXH thực tế Nội dung TNXH chưa được đánh giá theo các tiêu chuẩn quốc tế như GRI, dẫn đến sự thiếu sót trong việc hiểu rõ mối quan hệ giữa thành quả tài chính và TNXH Một số nghiên cứu cho thấy có mối liên hệ thuận chiều, trong khi những nghiên cứu khác không tìm thấy mối liên hệ hoặc phát hiện quan hệ ngược chiều Hơn nữa, các nghiên cứu tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào thành quả tài chính mà chưa chú trọng đến thành quả phi tài chính.
Việc mở rộng nghiên cứu về tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp tại Việt Nam là vô cùng cần thiết Nghiên cứu này nên dựa trên hệ thống đo lường tài chính và phi tài chính để đánh giá một cách toàn diện.
Từ những lý do đó, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu về tác động của TNXH đến thành quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam”.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát của nghiên cứu này là đánh giá tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến tình hình hoạt động (TQHĐ) của doanh nghiệp tại Việt Nam Để đạt được mục tiêu này, nghiên cứu sẽ tập trung vào các mục tiêu cụ thể nhằm phân tích mối liên hệ giữa TNXH và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đo lường hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) và trách nhiệm với cộng đồng (TQHĐ) của doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Trong đó, khía cạnh tài chính phản ánh sự bền vững và tăng trưởng của doanh nghiệp, trong khi khía cạnh phi tài chính tập trung vào việc cải thiện trải nghiệm khách hàng, thúc đẩy học hỏi và phát triển, cũng như tối ưu hóa quy trình nội bộ Việc đánh giá toàn diện này giúp doanh nghiệp nâng cao giá trị và đóng góp tích cực cho xã hội.
Đánh giá tác động trực tiếp của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến tình hình hoạt động (TQHĐ) của doanh nghiệp ở Việt Nam là rất quan trọng Trong khía cạnh tài chính, TNXH có thể cải thiện lợi nhuận và giảm chi phí Về khía cạnh phi tài chính, TNXH ảnh hưởng tích cực đến khách hàng thông qua việc nâng cao uy tín thương hiệu Ngoài ra, nó cũng thúc đẩy quá trình học hỏi và phát triển của nhân viên, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh Cuối cùng, TNXH cải thiện quy trình nội bộ, tăng cường hiệu quả hoạt động và tạo ra môi trường làm việc tích cực cho nhân viên.
Thành quả phi tài chính, bao gồm khía cạnh khách hàng, học hỏi và phát triển, cùng quy trình nội bộ, đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến tình hình tài chính (TQHĐ) của doanh nghiệp tại Việt Nam Sự chú trọng vào các yếu tố này không chỉ nâng cao giá trị thương hiệu mà còn cải thiện hiệu suất tài chính, tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững cho doanh nghiệp.
Câu hỏi nghiên cứu
Nhằm thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau:
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) và trách nhiệm của doanh nghiệp (TQHĐ) ở Việt Nam được đo lường qua hai khía cạnh chính: tài chính và phi tài chính Ở khía cạnh tài chính, doanh nghiệp cần đánh giá hiệu quả lợi nhuận và sự bền vững trong hoạt động kinh doanh Trong khi đó, khía cạnh phi tài chính bao gồm việc xem xét trải nghiệm khách hàng, quá trình học hỏi và phát triển của nhân viên, cũng như quy trình nội bộ nhằm nâng cao hiệu suất và cải thiện văn hóa doanh nghiệp.
TNXH có ảnh hưởng sâu sắc đến thành quả tài chính và phi tài chính của doanh nghiệp Việt Nam Về khía cạnh tài chính, TNXH giúp nâng cao uy tín và sự tin tưởng từ khách hàng, từ đó gia tăng doanh thu Đối với khía cạnh phi tài chính, TNXH thúc đẩy sự hài lòng của khách hàng, cải thiện quy trình nội bộ và khuyến khích học hỏi, phát triển trong tổ chức Những yếu tố này không chỉ tạo ra giá trị bền vững cho doanh nghiệp mà còn góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Thành quả phi tài chính, bao gồm khía cạnh khách hàng, học hỏi và phát triển, cùng quy trình nội bộ, đóng vai trò trung gian quan trọng trong việc tác động của trách nhiệm xã hội (TNXH) đến thành quả tài chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam Các yếu tố này không chỉ giúp cải thiện mối quan hệ với khách hàng mà còn nâng cao khả năng học hỏi và phát triển bền vững, từ đó tạo ra những quy trình nội bộ hiệu quả hơn, góp phần tăng cường hiệu suất tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích hiệu quả và giải quyết sự phức tạp của thực tế xã hội, nghiên cứu hiện đại cần áp dụng nhiều phương pháp khác nhau (Waysman & Savaya, 1997) Do đó, để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp cũng như thứ cấp bằng nhiều phương pháp đa dạng.
Để thu thập dữ liệu cho nghiên cứu về tác động của TNXH đến TQHĐ của doanh nghiệp ở Việt Nam, chúng tôi đã thực hiện khảo sát sơ cấp thông qua bản câu hỏi với 336 doanh nghiệp và phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc nhằm làm rõ nguyên nhân của một số kết quả Trước khi phỏng vấn, các câu hỏi mở được đưa ra để tìm hiểu sự tác động của TNXH ở từng khía cạnh khác nhau Bên cạnh đó, dữ liệu thứ cấp cũng được thu thập từ nghiên cứu tài liệu các trường hợp điển hình của 10 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán và thông tin tài chính của 226 công ty cổ phần niêm yết để kiểm tra độ tin cậy của dữ liệu đánh giá thành quả ở khía cạnh tài chính.
Xử lý dữ liệu trong nghiên cứu này bao gồm hai phần chính: đầu tiên, dữ liệu sơ cấp được phân tích bằng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương tối thiểu riêng phần (PLS-SEM) để đánh giá tác động của TNXH đến TQHĐ, bao gồm các yếu tố tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, và học hỏi phát triển Thứ hai, dữ liệu thứ cấp được phân tích thông qua phương pháp phân tích nội dung, trong khi dữ liệu tài chính của 226 Công ty Cổ phần được kiểm tra độ tin cậy bằng phương pháp Paired-Samples T-Test.
Đóng góp của luận án
Luận án đã đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) và thành quả hoạt động doanh nghiệp (TQHĐ) của các doanh nghiệp Việt Nam, với TNXH được xem xét theo tiêu chuẩn GRI, bao gồm các khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội nhằm phát triển bền vững Nghiên cứu đã xem xét các vấn đề mới như quyền con người, phòng tránh bạo lực, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và đánh giá nhà cung cấp dựa trên tiêu chí môi trường và xã hội, cũng như đóng góp cho kinh tế địa phương TQHĐ được đánh giá toàn diện cả về tài chính và phi tài chính thông qua thẻ điểm cân bằng, bổ sung các biến phản ánh thành quả ở khía cạnh quy trình nội bộ, bao gồm khả năng tìm kiếm nhà cung cấp và khả năng xử lý thông tin của doanh nghiệp.
Nghiên cứu này đánh giá tác động của TNXH đến TQHĐ, xem xét cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Kết quả nghiên cứu làm phong phú thêm cơ sở lý thuyết về mối liên hệ giữa TNXH và TQHĐ, đặc biệt là các yếu tố phi tài chính Cụ thể, TNXH cải tiến quy trình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất và khả năng xử lý thông tin, từ đó gia tăng thành quả tài chính cho doanh nghiệp.
Luận án nghiên cứu mối quan hệ giữa Trách nhiệm xã hội (TNXH) và Trách nhiệm quản trị doanh nghiệp (TQHĐ) dựa trên lý thuyết các bên liên quan, cho thấy sự tương đồng trong các khía cạnh nội dung Để đo lường TNXH, luận án áp dụng tiêu chuẩn GRI, trong khi TQHĐ được đánh giá qua thẻ điểm cân bằng Phương pháp phân tích PLS-SEM được sử dụng để giải quyết các vấn đề nội sinh thường gặp trong mô hình nghiên cứu TNXH và TQHĐ.
Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh đánh giá thành quả hoạt động, từ đó cung cấp cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu các khía cạnh đánh giá thành quả hoạt động theo quan điểm của thẻ điểm cân bằng.
Luận án này nghiên cứu một cách toàn diện về tác động của Trách nhiệm xã hội (TNXH) và Thành quả hoạt động (TQHĐ) của doanh nghiệp tại Việt Nam, sử dụng tiêu chí GRI để đánh giá TNXH và thẻ điểm cân bằng cho TQHĐ, bao gồm cả khía cạnh tài chính và phi tài chính Phương pháp nghiên cứu hỗn hợp đã được áp dụng để phân tích ảnh hưởng của TNXH đến TQHĐ, giúp các nhà quản trị có cái nhìn tổng quan về hoạt động doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu cung cấp thông tin hữu ích để xây dựng chiến lược nâng cao TNXH trong khi vẫn đạt được hiệu quả hoạt động tốt hơn, đồng thời hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước trong việc giám sát thực hiện TNXH nhằm hướng tới phát triển bền vững và xã hội phồn vinh.
Bố cục luận án
Luận án được trình bày theo các chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và nghiên cứu thực nghiệm về TNXH và TQHĐ của doanh nghiệp
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu
Chương 4: Bàn luận và hàm ý chính sách
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI VÀ THÀNH QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Ngày nay, nhiều doanh nghiệp đang tập trung vào phát triển bền vững, nhận thức rằng thành công không chỉ đến từ việc tối đa hóa lợi nhuận ngắn hạn mà còn từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội.
Từ năm 1953, Bowen đã xuất bản ấn phẩm đầu tiên về TNXH với tên gọi
“Trách nhiệm xã hội của doanh nhân” Trong tác phẩm, ông đã nhấn mạnh TNXH là nhiệm vụ doanh nghiệp phải thực hiện vì những lý do sau đây:
Doanh nghiệp cần hoạt động trong khuôn khổ sự quan tâm của xã hội, do đó, các phương thức hoạt động và quyết định của họ phải tuân thủ các hướng dẫn chung của cộng đồng.
- Doanh nghiệp được xem như một tổ chức đạo đức trong xã hội
Vào những năm 1970, nhiều nhà kinh tế, đặc biệt là Friedman, đã lập luận rằng doanh nghiệp nên tập trung vào phát triển kinh tế thông qua việc tối đa hóa lợi nhuận và sử dụng hiệu quả nguồn lực Họ cho rằng việc các nhà quản lý đầu tư vào các hoạt động xã hội có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh tế và tạo ra áp lực liên quan đến thuế.
Trái ngược với lập luận của Friedman, Carroll (1979) tiếp sau đó là Freeman
Theo quan điểm của 1984 và 2010, doanh nghiệp không chỉ cần tối đa hóa lợi nhuận cho cổ đông mà còn phải chú trọng đến quyền lợi của các bên liên quan như khách hàng, nhà cung cấp và nhà đầu tư Carroll (1979) định nghĩa trách nhiệm xã hội (TNXH) là những mong đợi và nghĩa vụ mà xã hội đặt ra cho doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể Trách nhiệm này bao gồm các khía cạnh kinh tế, pháp luật, đạo đức và từ thiện Carroll cũng đã xây dựng mô hình hình tháp TNXH với bốn cấp bậc rõ ràng.
Trách nhiệm kinh tế của công ty là cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu xã hội nhằm đạt được lợi nhuận Điều này không chỉ thể hiện qua hiệu quả tăng trưởng mà còn cho thấy rằng mục tiêu thành lập doanh nghiệp là lợi nhuận, nhưng không phải bằng mọi giá Việc đạt được mục tiêu kinh tế và tạo ra của cải cho xã hội được coi là một hình thức thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Tất cả các trách nhiệm khác của doanh nghiệp đều dựa trên nền tảng của trách nhiệm kinh tế này.
Trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp là tuân thủ các quy định của luật pháp, trong khi Nhà nước có nhiệm vụ luật hóa các quy tắc xã hội và đạo đức vào văn bản pháp luật Điều này giúp doanh nghiệp theo đuổi mục tiêu kinh tế một cách công bằng và đáp ứng các chuẩn mực, giá trị cơ bản mà xã hội kỳ vọng.
Trách nhiệm đạo đức trong doanh nghiệp đề cập đến những quy tắc và giá trị được xã hội chấp nhận nhưng chưa được quy định trong luật pháp Doanh nghiệp hoạt động với trách nhiệm đạo đức thể hiện sự tuân thủ các nguyên tắc đúng đắn và công bằng, tạo dựng văn hóa doanh nghiệp tích cực Điều này bao gồm việc xây dựng quy tắc ứng xử phù hợp với các bên liên quan như người lao động, nhà đầu tư, đối tác và người tiêu dùng.
Trách nhiệm tình nguyện bao gồm những hoạt động từ thiện vì cộng đồng, không chỉ đơn thuần là hành động giúp đỡ mà còn tập trung vào việc giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực Những hoạt động này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống và xây dựng một xã hội bền vững.
Hình 1.1 Mô hình thể hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Nguồn: Carroll (1979), Hemphill (2004) và Windsor (2001)
Trách nhiệm kinh tế và pháp lý là hai yếu tố thiết yếu trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) Nhiều bài viết và nghiên cứu đã tham khảo định nghĩa của Carroll để làm rõ khái niệm này.
Theo Carroll (1979), trách nhiệm xã hội của công ty (TNXH) được phân tích qua các khía cạnh từ nghĩa vụ đối với xã hội đến việc thực hiện trách nhiệm xã hội, như được chỉ ra bởi Sheth & Babiak (2010) và Wagner (2018) Định nghĩa này không chỉ nhấn mạnh vai trò của công ty trong việc tạo ra lợi nhuận mà còn phân biệt rõ ràng trách nhiệm xã hội của họ Tuy nhiên, Carroll (1979) chưa đề cập đến các nội dung, khía cạnh và đối tượng liên quan đến TNXH.
Phát triển từ khái niệm của Carroll (1979), Chính phủ Anh (2001) nhấn mạnh rằng khi khu vực kinh tế tư nhân mở rộng lợi ích thương mại, các doanh nghiệp cần quản lý tác động của mình đối với xã hội và môi trường một cách toàn diện Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải tương tác và xây dựng mối quan hệ với các bên liên quan như nhân viên, khách hàng, nhà đầu tư, nhà cung cấp và cộng đồng.
TNXH không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn thể hiện sự tự nguyện thực hiện trách nhiệm dựa trên ưu tiên và quan tâm của từng doanh nghiệp trong các lĩnh vực khác nhau Điều này cũng được khẳng định trong một công bố của Uỷ Ban Cộng đồng Châu Âu năm 2002 và ý kiến của Chandler.
Theo Villena và cộng sự (2021), trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) không chỉ là việc tuân thủ nghĩa vụ pháp lý hay mục tiêu kinh doanh, mà còn là việc tạo ra giá trị cho cộng đồng Doanh nghiệp cần đảm bảo hoạt động của mình hướng tới sự phát triển bền vững, bao gồm cả ba khía cạnh kinh tế, môi trường và xã hội (Carroll, 2015; Clark và cộng sự, 2016; Agudelo, 2019).
Tóm lại, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) là việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp theo pháp luật và cam kết với các bên liên quan TNXH kết nối hoạt động kinh doanh với việc giải quyết các vấn đề xã hội, đạo đức, bảo vệ môi trường và quyền con người Mục tiêu là tối đa hóa lợi ích cho chủ sở hữu, các bên liên quan và toàn xã hội, đồng thời xác định, ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động kinh doanh, đảm bảo phát triển bền vững.
1.1.2 Nội dung của trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) được định nghĩa là những trách nhiệm về kinh tế, đạo đức, pháp lý và từ thiện (Caroll, 1979; 2015) TNXH là khái niệm đa chiều, liên quan đến nhiều hoạt động của doanh nghiệp nhằm thực hiện các trách nhiệm khác nhau Theo phân tích của Dahlsrud (2008) và nghiên cứu của Agudelo (2019), các khía cạnh của TNXH thường liên quan đến kinh tế, môi trường, xã hội, các bên liên quan và sự tự nguyện Quy định về báo cáo trách nhiệm xã hội toàn cầu (GRI) tóm tắt TNXH trong ba nội dung chính: kinh tế, môi trường và xã hội, nhất quán với các khái niệm phát triển bền vững Các nội dung này được tổng hợp trong Phụ lục.
Như vậy, các khía cạnh trong nội dung của TNXH có thể hiểu ngắn gọn như sau:
Thành quả hoạt động doanh nghiệp
Hệ thống đo lường thành quả là yếu tố then chốt trong các tổ chức, ảnh hưởng trực tiếp đến thành công và cung cấp thông tin cần thiết để chuyển đổi dữ liệu tài chính thành hoạt động nội bộ Các nguồn thông tin tài chính thường được trình bày qua bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ Để đánh giá hoạt động tài chính, các tổ chức sử dụng các chỉ số cụ thể, từ đó kiểm soát và cải tiến quy trình cũng như so sánh thành quả giữa các bộ phận và đánh giá hiệu suất nhân viên Mặc dù thành quả hoạt động là một khái niệm phức tạp và khó định nghĩa, nhiều tác giả đã phát triển các quan niệm khác nhau về nó.
Trước đây, thành quả được xem là hiệu quả kinh doanh, đánh giá qua sự so sánh giữa đầu ra và đầu vào để đo lường năng suất lao động và lợi nhuận (Georgopoulos & Tannenbaum, 1957) Tuy nhiên, theo sự phát triển của nhu cầu quản lý, khái niệm này đã mở rộng, không chỉ tập trung vào hiệu quả kinh doanh mà còn vào khả năng tiếp cận và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả để cải tiến quản lý (Yuchtman & Seashore, 1967) Đến những năm 80 và 90, nghiên cứu về thành quả hoạt động doanh nghiệp đã được mở rộng, bao gồm nhiều khía cạnh như tài chính, khách hàng, đổi mới, quy trình sản xuất và môi trường làm việc, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả doanh nghiệp và người sử dụng thông tin (Adam, 1994).
Hệ thống đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp đã được nhiều nhà nghiên cứu thảo luận, bắt đầu từ khái niệm của Kaplan (1984) về hệ thống thông tin cung cấp thông tin tài chính cho quản lý Kaplan tập trung vào thông tin tài chính, trong khi Marshall & cộng sự (1999) mở rộng quan điểm bằng cách xác định và phát triển các chỉ số cùng việc thu thập dữ liệu để mô tả, báo cáo và phân tích thành quả Lohman & cộng sự (2004) đã định nghĩa hệ thống đo lường thành quả bao gồm các thành phần, cách thức và quy trình thực hiện.
Chỉ số đo lường thành quả là một biến số phản ánh hiệu quả và tính hữu ích của một phần hoặc toàn bộ quá trình, thông qua các chỉ tiêu và mục tiêu đã được xác định một cách định lượng.
- Đo lường thành quả là hoạt động đo lường các kết quả và hiệu quả hoạt động sử dụng chỉ số
Hệ thống đo lường thành quả bao gồm phần mềm, cơ sở dữ liệu và các thủ tục nhằm thực hiện các phương pháp đo lường một cách nhất quán và toàn diện.
Trong nền kinh tế chuyển đổi và quốc tế hoá, việc tối ưu hóa năng lực khai thác các nguồn tài nguyên như tài chính, nhân lực và khả năng đổi mới là rất quan trọng để đạt được mục tiêu kinh doanh Thành quả hoạt động phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính và phi tài chính, cho phép doanh nghiệp đánh giá kết quả hoạt động và so sánh với các mục tiêu đã đề ra, đồng thời đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan.
Thành quả hoạt động mang tính "động", thể hiện mối quan hệ nhân quả giữa các hoạt động hiện tại và kết quả tương lai Do đó, việc đánh giá thành quả cần xem xét cả các chỉ số dẫn đầu và theo sau, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhà quản lý trong việc phân tích và dự báo tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.2 Sự phát triển của hệ thống đo lường thành quả
Ghalayini & Noble (1996), Alosani & cộng sự (2020) chỉ ra rằng việc phát triển các phép đo thành quả trải qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn đầu tiên bắt đầu vào cuối những năm 1880 và trải qua những năm
1980 Trong giai đoạn này, chủ yếu nhấn mạnh vào các chỉ tiêu tài chính truyền thống như lợi nhuận, năng suất và lợi tức đầu tư
Giai đoạn thứ hai, bắt đầu vào cuối những năm 1980, xuất phát từ sự biến động trên thị trường, buộc các tổ chức phải đối mặt với cạnh tranh cao thông qua cải thiện chất lượng và giảm chi phí Để thích ứng, các tổ chức đã điều chỉnh các ưu tiên chiến lược và triển khai các kỹ thuật công nghệ mới như Just in Time (JIT) và Quản trị chất lượng toàn diện (TQM) Trong giai đoạn này, việc sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính như chất lượng, thời gian giao hàng và tính linh hoạt trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động.
Kennerley và Neely (2002) chỉ ra rằng nhiều tổ chức đã cải tiến hệ thống đo lường thành quả để phù hợp với môi trường và chiến lược kinh doanh của mình Bài viết tiếp theo sẽ tập trung vào các phép đo lường thành quả trong hoạt động doanh nghiệp.
1.2.3 Đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp a Đo lường thành quả tài chính
Thành quả tài chính được định nghĩa thông qua các phép đo dưới dạng thông tin, được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ và chỉ số, phản ánh kết quả từ các phương pháp tính toán khác nhau.
Các phép đo tài chính, như lợi nhuận, ngân sách, ROI và thị phần, được định nghĩa là các phương pháp đo lường thành quả thể hiện bằng số liệu tiền tệ Chúng cung cấp thông tin quan trọng về hiệu suất quản lý và tình hình kinh tế của tổ chức Hầu hết các tổ chức chỉ dựa vào các chỉ số tài chính này để đánh giá hiệu quả hoạt động của mình.
& James, 2000; Neely, 1999, Matar & Eneizan, 2018) Trong bối cảnh tương tự,
Chenhall và Langfield-Smith (1998) nhấn mạnh rằng các phép đo thành quả tài chính đóng vai trò quan trọng tại nhiều quốc gia Cụ thể, một cuộc khảo sát tại Anh về việc áp dụng các phương pháp đo lường thành quả của các thành viên hội đồng quản trị và nhà điều hành ở 77 công ty sản xuất cho thấy rằng các chỉ số tài chính như vốn và lợi nhuận tài chính được xem là ưu tiên hàng đầu (CIMA, 1993).
Các phép đo tài chính thường tập trung quá mức vào lợi nhuận ngắn hạn, dẫn đến việc bỏ qua các chỉ số quan trọng về thành quả dài hạn như chất lượng và sự hài lòng của khách hàng Những thước đo tài chính ngắn hạn dựa trên thông tin kế toán không còn đủ khả năng dự báo chính xác về thành quả của các công ty sản xuất.
Trong những năm 1980 và đầu những năm 1990, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra một số hạn chế của các phương pháp đo lường thành quả tài chính truyền thống Những hạn chế này đã thúc đẩy việc tìm kiếm các phương pháp mới để đánh giá hiệu quả tài chính một cách toàn diện hơn.
1990 Một số hạn chế có thể kể đến như sau:
Các phép đo thành quả tài chính dựa trên quản lý hệ thống kế toán quản trị truyền thống thường khuyến khích người quản lý tập trung vào việc giảm thiểu chi phí nhân công trực tiếp Tuy nhiên, hệ thống này có thể bỏ qua các loại chi phí khác, dẫn đến việc đánh giá không đầy đủ về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (Kaplan).
Tác động của trách nhiệm xã hội đến thành quả hoạt động doanh nghiệp 29 1 Cơ sở lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả hoạt động doanh nghiệp
1.3.1 Cơ sở lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội và thành quả hoạt động doanh nghiệp Đã có rất nhiều nghiên cứu sử dụng các lý thuyết khác nhau để lý giải cho việc thực hiện TNXH và tác động đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp Ví dụ lý thuyết về tính tính chính đáng (Legitimacy theory), lý thuyết tổ chức (Institutional theory), lý thuyết chính trị (political theory), lý thuyết các bên có liên quan (Stakeholder theory), lý thuyết bất cân xứng thông tin (Asymmetric information theory) và lý thuyết đại diện (Agency theory) Bài nghiên cứu này sử dụng các lý thuyết là lý thuyết về các bên có liên quan, lý thuyết dựa trên nguồn tài nguyên, lý thuyết đại diện, lý thuyết về tính chính đáng vì tính bền vững của các lý thuyết này đối với nghiên cứu về TNXH và TQHĐ a Lý thuyết về các bên có liên quan (Stakeholder Theory)
Mặc dù khái niệm về các bên có liên quan đã được đề cập từ những năm 1960, Freeman (1984) đã phát triển ý tưởng này một cách toàn diện, xác định các bên liên quan là những cá nhân hoặc nhóm bị ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Các bên liên quan bao gồm khách hàng, nhân viên, nhà cung cấp, nhà đầu tư, chính phủ, các nhóm áp lực và các đối tượng khác trong xã hội (Freeman, 2010).
Theo Deegan (2002) và Freeman (2018), lý thuyết các bên liên quan được xem như một lý thuyết toàn diện, thay thế cho nhiều lý thuyết khác nhau Lý thuyết này tập trung vào việc xác định các bên liên quan, quyền lợi và quyền lực của họ, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị hiệu quả trong mối quan hệ giữa các bên.
Dựa trên các nghiên cứu trước đây về các bên liên quan, Berman & cộng sự
Năm 1999, hai mô hình về các bên liên quan đã được đề xuất Mô hình đầu tiên, quản lý các bên liên quan chiến lược, nhấn mạnh rằng các công ty chú trọng đến các bên liên quan nhằm cải thiện kết quả tài chính Khi thực hiện các hoạt động trách nhiệm xã hội, các nhà quản lý mong đợi tác động tích cực đến thành quả tài chính thông qua việc bảo đảm lợi ích cho các bên như nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp, chính quyền và nhà đầu tư Mô hình thứ hai, cam kết bên liên quan nội tại, chỉ ra rằng việc quản lý mối quan hệ với các bên liên quan dựa trên các cam kết đạo đức và quy tắc, thay vì chỉ nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận.
Theo mô hình Carroll (1979), việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) không chỉ đáp ứng mong đợi mà còn nâng cao thành quả tài chính, thể hiện cam kết đạo đức và trách nhiệm thiện nguyện Điều này giúp doanh nghiệp tuân thủ luật pháp và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các bên liên quan, từ đó cải thiện các khía cạnh phi tài chính như sự hài lòng của khách hàng, sự thoả mãn của nhân viên và tăng cường khả năng đổi mới trong doanh nghiệp.
Deegan & cộng sự (2002) đã phân chia Lý thuyết các bên có liên quan thành hai nhánh: nhánh đạo đức và nhánh quản trị tích cực Nhánh đạo đức nhấn mạnh rằng các nhà quản trị cần bảo đảm quyền lợi cho tất cả các bên liên quan, bao gồm việc cung cấp lương thưởng, phúc lợi xã hội và bảo vệ môi trường Ngược lại, nhánh quản trị tích cực tập trung vào việc xác định các đối tượng mục tiêu ảnh hưởng đến doanh nghiệp như khách hàng và nhà cung cấp, nhằm thực hiện các hoạt động nâng cao hiệu quả hoạt động Mô hình phân tích TNXH doanh nghiệp cũng mở rộng kế hoạch công ty để bao gồm áp lực từ các đối tượng bên ngoài, kể cả những bên đối lập (Roberts, 1992) Jensen (2001) cho rằng các nhà quản trị cần đưa ra những phán xét để cân bằng lợi ích của các bên có liên quan, mặc dù việc này không dễ dàng do sự khác biệt và xung đột lợi ích giữa các bên.
Doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) bằng cách đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên liên quan như nhà đầu tư, nhà cung cấp, người lao động, khách hàng và cộng đồng, sẽ tạo ra những tác động tích cực đến hoạt động của mình Thành quả hoạt động của doanh nghiệp không chỉ được đo lường qua kết quả tài chính mà còn qua sự hài lòng của khách hàng, sự thoải mái của người lao động, hiệu quả sản xuất, cải tiến đổi mới, và văn hóa tổ chức, từ đó hướng tới phát triển bền vững Khi TNXH được thực hiện một cách tự nguyện hoặc có mục đích, doanh nghiệp sẽ đạt được thành quả cao hơn, đồng thời thể hiện đạo đức trong kinh doanh và quản trị tích cực Lý thuyết các bên có liên quan được áp dụng để đánh giá tác động của TNXH đến kết quả hoạt động và chiến lược của doanh nghiệp (Roberts, 1992; Freeman, 2018).
Trong những năm gần đây, lý thuyết dựa trên nguồn tài nguyên đã trở thành một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong quản lý hoạt động và đo lường thành quả hoạt động (Choi & Wacker, 2011) Xuất phát từ quan điểm của Barney (1991), lý thuyết này đã được Acedo và cộng sự (2006) phát triển thành lý thuyết dựa vào nguồn lực Nhiều nhà nghiên cứu như Barney (2001), Makadok (2001) và Mahoney (2005) đã đóng góp vào sự phát triển của khuynh hướng nghiên cứu này Acedo và cộng sự (2006) đã xác định ba khuynh hướng chính trong lý thuyết dựa trên nguồn tài nguyên, bao gồm: quan điểm dựa vào nguồn lực, quan điểm dựa vào kiến thức và quan điểm về các mối quan hệ.
Theo quan điểm dựa vào nguồn lực, doanh nghiệp có thể duy trì lợi thế cạnh tranh bằng cách sử dụng hiệu quả các nguồn lực quý giá và không thể thay thế, bao gồm tài nguyên vật chất như tài chính và tài sản cố định, cùng với tài nguyên phi vật chất như thương hiệu, giấy phép, danh tiếng, mạng lưới đối tác, và hệ thống cơ sở dữ liệu Ngoài ra, các năng lực như kiến thức, khả năng tổ chức, cơ hội kinh doanh, và khả năng đổi mới cũng đóng vai trò quan trọng Tài nguyên của doanh nghiệp bao gồm cả nguồn lực tài chính và phi tài chính, do đó, thành quả hoạt động được đánh giá trên cả hai khía cạnh này Để nâng cao thành quả hoạt động, doanh nghiệp cần kiểm soát các nguồn lực này, từ đó hình dung và thực hiện các chiến lược hiệu quả.
1991) Brignall & cộng sự (1991) gợi ý rằng có hai cách cơ bản để quản lý thành quả trong các tổ chức là:
- Tập trung vào kết quả, chẳng hạn như khả năng cạnh tranh và thành quả tài chính;
- Tập trung vào các yếu tố quyết định kết quả - phi tài chính, chẳng hạn như chất lượng, nguồn nhân lực, hiệu quả sản xuất và đổi mới
Để nâng cao hiệu quả hoạt động, doanh nghiệp cần quản lý và đánh giá thành quả cả về tài chính lẫn phi tài chính Điều này đòi hỏi việc sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực cũng như khả năng từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhằm đạt được kết quả mong muốn và tạo lợi thế cạnh tranh.
Theo lý thuyết nguồn lực về quan hệ liên quan, mạng lưới xã hội được phân tích để xem xét mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các bên liên quan, tạo ra các kết nối thông qua sự phụ thuộc lẫn nhau Chất lượng của các nguồn lực trong mạng lưới này phụ thuộc vào quá trình tương tác và mối quan hệ giữa các bên, từ đó tạo ra hiệu suất mới trong hoạt động của từng bên Việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tốt sẽ dẫn đến mối quan hệ tích cực hơn với các bên liên quan.
Theo Wallenburg (2012), nguồn lực mối quan hệ có thể tác động tích cực đến các thành viên trong hệ thống và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Thực hiện tốt TNXH không chỉ cải thiện thành quả hoạt động mà còn giúp các bên liên quan đạt được lợi thế cạnh tranh mới trong quan hệ đối tác, như Mesquita & cộng sự (2008) đã chỉ ra Nguồn lực mối quan hệ thường được phân loại thành bốn thể loại: (1) đầu tư vào tài sản cụ thể; (2) trao đổi kiến thức đáng kể; (3) kết hợp nguồn lực khan hiếm để tạo ra sản phẩm dịch vụ mới; và (4) giảm chi phí giao dịch nhờ quản trị hiệu quả Do đó, việc thực hiện TNXH hiệu quả sẽ tạo ra mối quan hệ nguồn lực tốt hơn, từ đó nâng cao thành quả hoạt động cả về tài chính và phi tài chính.
Theo lý thuyết dựa trên nguồn tài nguyên, doanh nghiệp cần khai thác các nguồn lực hữu hình và vô hình, bao gồm nguồn lực kiến thức và mối quan hệ, để xây dựng kế hoạch hành động hiệu quả Việc này có thể tích hợp vào các hoạt động thể hiện trách nhiệm xã hội (TNXH), nhằm phát triển nguồn lực nội bộ như người lao động và văn hóa tổ chức, đồng thời hợp tác với các nguồn lực bên ngoài như nhà cung cấp, khách hàng, cộng đồng và chính quyền Mục tiêu là nắm bắt cơ hội phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động trên mọi phương diện.
Lý thuyết đại diện đã trở thành lý thuyết chủ đạo trong việc phân tích các mối quan hệ trong môi trường kinh doanh suốt nhiều thập kỷ, đặc biệt là mối quan hệ giữa bên ủy quyền và bên được ủy quyền.
Quan hệ giữa cổ đông và nhà quản lý có thể được cải thiện thông qua các hợp đồng khuyến khích nhằm tối đa hóa giá trị thị trường và lợi nhuận của công ty Tuy nhiên, nhiều kế hoạch khen thưởng dựa vào số liệu kế toán, khiến nhà quản lý có thể điều chỉnh báo cáo tài chính để phục vụ lợi ích cá nhân.
Giả thuyết nghiên cứu
2.2.1 Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh tài chính
Thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) không chỉ nâng cao uy tín và hình ảnh doanh nghiệp mà còn góp phần cải thiện thành quả tài chính Theo lý thuyết đại diện, các nhà quản lý thường tìm cách cân bằng lợi ích để tăng cường sự tín nhiệm của chủ sở hữu thông qua các chương trình TNXH, từ đó thu hút khách hàng và nâng cao danh tiếng TNXH cũng thể hiện sự quan tâm đến lợi ích của các bên liên quan, được xem như một nguồn lực quan trọng giúp doanh nghiệp tăng doanh thu và giảm chi phí Bên cạnh đó, lý thuyết về tính chính đáng cho thấy rằng việc thực hiện TNXH giúp doanh nghiệp được công nhận là hợp pháp, từ đó cải thiện hiệu quả tài chính Cuối cùng, các nhà quản lý sẽ hướng đến những hoạt động TNXH có lợi cho kinh doanh, đảm bảo lợi ích của các bên liên quan và đồng thời nâng cao thành quả tài chính của doanh nghiệp.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) có thể tác động tích cực đến kết quả tài chính (Waddock và Graves, 1997; Wang, 2015; Okafor & cộng sự, 2021) Tuy nhiên, cũng có những nghiên cứu cho thấy không có mối liên hệ rõ ràng giữa TNXH và thành quả tài chính (McWilliams và Siegel, 2000; Elijido-Ten, 2007; Su & cộng sự, 2020), thậm chí có những trường hợp ghi nhận mối tương quan âm (Jones & cộng sự, 2007; Barauskaite & Streimikiene, 2021).
Việt Nam là một trong những quốc gia chịu ảnh hưởng nghiêm trọng từ biến đổi khí hậu, tác động tiêu cực đến kinh tế - xã hội, theo báo cáo của Liên Hiệp Quốc Để đối phó với thách thức này, chính phủ đã chú trọng đến phát triển kinh tế bền vững, thông qua việc ban hành nhiều chính sách và chiến lược từ năm 2012 Các văn bản quan trọng bao gồm Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020, Quyết định số 622/QĐTTg về kế hoạch hành động quốc gia cho Chương trình nghị sự 2030, cùng với Quyết định 2158/QĐ-BKHĐT hướng dẫn lồng ghép mục tiêu phát triển bền vững vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 – 2025 và 2026 – 2030 Ngoài ra, Thông tư 155/2015/BTC quy định công bố thông tin về trách nhiệm xã hội và môi trường đối với các công ty cổ phần niêm yết cũng đã góp phần thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, để tối đa hóa hiệu quả, doanh nghiệp cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các bên liên quan cả bên trong lẫn bên ngoài tổ chức.
TNXH không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế mà còn mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp Nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa TNXH và kết quả hoạt động tài chính của các doanh nghiệp tại Việt Nam, như được chứng minh qua nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Bích.
& cộng sự (2015); Hồ Viết Tiến và Hồ Thị Vân Anh (2017), Phan Thị Thu Hiền
(2019) Vì vậy, giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:
H 1 : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH thì thành quả ở khía cạnh tài chính càng cao
H 1a : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh xã hội thì thành quả ở khía cạnh tài chính càng cao
H 1b : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh môi trường thì thành quả ở khía cạnh tài chính càng cao
H 1c : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh kinh tế thì thành quả ở khía cạnh tài chính càng cao
2.2.2 Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh học hỏi và phát triển
Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội (TNXH) thông qua việc phát triển đội ngũ nhân viên, tổ chức chương trình đào tạo, đảm bảo an toàn lao động và phúc lợi công bằng cho tất cả nhân viên, từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng, tăng năng suất lao động Điều này giúp thu hút và giữ chân nhân viên hiệu quả hơn, đồng thời nâng cao sự hài lòng về môi trường làm việc Các hoạt động TNXH, như đảm bảo điều kiện làm việc và chính sách hỗ trợ, tạo động lực làm việc, gia tăng tình cảm và năng suất Quan điểm này phù hợp với Lý thuyết các bên liên quan, cho thấy rằng khi doanh nghiệp chú trọng đến lợi ích của nhân viên, họ sẽ thu được nhiều lợi ích kinh doanh Theo Lý thuyết tín hiệu, nhân viên cần thông tin chính xác về nhà tuyển dụng trước khi chấp nhận hợp đồng, và thông tin về TNXH trở thành tín hiệu quan trọng về giá trị của tổ chức, giúp ứng viên đưa ra quyết định hợp lý.
Theo nghiên cứu của Sweeney (2009), Mishra (2010), Surroca & cộng sự
Nhiều nghiên cứu, bao gồm Gallardo (2014) và Chaudhary (2018), đã chỉ ra rằng trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (TNXH) có ảnh hưởng tích cực đến kết quả học hỏi và phát triển của nhân viên Sự gia tăng trong hiệu suất làm việc dẫn đến doanh thu và lợi nhuận cao hơn, cải thiện kết quả tài chính của doanh nghiệp Tại Việt Nam, sự chuyển dịch từ lao động chân tay sang công nghệ cao đòi hỏi nguồn nhân lực chất lượng, theo báo cáo phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2015 – 2020 Để nâng cao hiệu quả lao động, các doanh nghiệp đã triển khai nhiều chương trình đào tạo về kiến thức và kỹ năng, thể hiện TNXH của họ Nghiên cứu cũng cho thấy rằng các công ty tuân thủ tiêu chuẩn TNXH thường gây ô nhiễm môi trường ít hơn, trả lương cao hơn và cung cấp nhiều cơ hội học tập cho nhân viên (Nguyen & cộng sự, 2019; Trifkovíc, 2017).
H 2 : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH thì thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi phát triển càng cao
H 2a : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh xã hội thì thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi phát triển càng cao
H 2b : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh môi trường thì thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi phát triển càng cao
H 2c : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh kinh tế thì thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi phát triển càng cao
2.2.3 Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh quy trình nội bộ
TQHĐ trong quy trình nội bộ bao gồm nghiên cứu và phát triển sản phẩm/dịch vụ, tìm kiếm nhà cung ứng, sản xuất, bán hàng và chăm sóc khách hàng Doanh nghiệp chú trọng đến TNXH thông qua tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên và đảm bảo lợi ích cho nhà cung cấp, cổ đông và nhà đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả quy trình nội bộ Thêm vào đó, thành quả quy trình nội bộ còn được đánh giá qua hiệu quả đổi mới trong hoạt động doanh nghiệp Đổi mới được xem là khai thác hiệu quả ý tưởng mới, sử dụng kiến thức hiện có để phát triển sản phẩm và dịch vụ mới, đóng vai trò trung tâm trong việc tạo ra giá trị và duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời thúc đẩy quy trình đổi mới sản phẩm hoặc dịch vụ.
Nghiên cứu của Mishra (2010) chỉ ra rằng tác động của TNXH đến sự phát triển sản phẩm mới và chi phí nghiên cứu, phát triển của doanh nghiệp là rất quan trọng Tương tự, Martinez và các cộng sự (2017) đã khẳng định rằng TNXH có ảnh hưởng tích cực đến sản phẩm sáng tạo, quy trình đổi mới, khả năng giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường, cũng như đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm/dịch vụ Các kết quả tương tự cũng được xác nhận trong các nghiên cứu của Costa (2015) và Ding cùng các cộng sự (2019).
Việt Nam, một quốc gia đang phát triển và là thị trường mới nổi, đang chuyển mình thành trung tâm sản xuất và tiêu thụ trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ 4.0 Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, Việt Nam đang thúc đẩy mô hình kinh tế tuần hoàn, điều này trở nên cấp thiết khi vòng đời sản phẩm ngày càng rút ngắn Các doanh nghiệp cần đầu tư vào nghiên cứu và phát triển để nâng cao khả năng cạnh tranh và đạt được thịnh vượng Trong những năm qua, Việt Nam đã tích cực xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội giai đoạn 2021 – 2030, đồng thời tổ chức các chương trình và hội nghị về phát triển bền vững để chia sẻ kinh nghiệm và công nghệ trong sản xuất kinh tế tuần hoàn Việc áp dụng bộ chỉ số đo lường Phát triển bền vững của doanh nghiệp (CSI) cũng tạo điều kiện cho các sáng kiến thúc đẩy kinh tế tuần hoàn và nâng cao năng suất lao động Những nỗ lực này chứng tỏ rằng các doanh nghiệp Việt Nam đang cải tiến quy trình hoạt động để phục vụ xã hội tốt hơn.
H 3 : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH thì thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ càng cao
H 3a : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh xã hội thì thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ càng cao
H 3b : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh môi trường thì thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ càng cao
H 3c : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh kinh tế thì thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ càng cao
2.2.4 Sự tác động của TNXH đến TQHĐ ở khía cạnh khách hàng
Khi doanh nghiệp chú trọng đến thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH), họ đảm bảo quyền lợi của khách hàng thông qua việc cung cấp thông tin sản phẩm chính xác và bảo vệ sức khỏe khách hàng, từ đó nâng cao thành quả hoạt động khách hàng Thành quả này được thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ, tăng thị phần và cải thiện hình ảnh doanh nghiệp Nghiên cứu cho thấy TNXH là công cụ thúc đẩy hành vi tiêu dùng, khi khách hàng thường ưu tiên lựa chọn các thương hiệu có trách nhiệm xã hội Theo lý thuyết các bên liên quan, khách hàng là một bên quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp, và việc thực hiện TNXH giúp doanh nghiệp đảm bảo lợi ích cho khách hàng Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra sự tác động tích cực của TNXH đến thành quả khách hàng, khẳng định rằng khách hàng có xu hướng thay đổi hành vi mua sắm đối với các doanh nghiệp có uy tín về TNXH.
Hầu hết các doanh nghiệp tại Việt Nam hoạt động chủ yếu trong môi trường nội địa, với chỉ 8% áp dụng tiêu chuẩn quốc tế Việc thực hiện các tiêu chuẩn này giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao danh tiếng và tăng cường lòng tin từ khách hàng Bên cạnh đó, việc áp dụng trách nhiệm xã hội (TNXH) còn là công cụ để chứng minh với các bên liên quan, như nhà đầu tư và khách hàng quốc tế, rằng doanh nghiệp có khả năng bù đắp các khoảng trống trong các vấn đề xã hội tại các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam.
H 4 : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH thì thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng càng cao
H 4a : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh xã hội thì thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng càng cao
H 4b : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh môi trường thì thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng càng cao
H 4c : Doanh nghiệp càng thực hiện tốt TNXH ở khía cạnh kinh tế thì thành quả hoạt động ở khía cạnh khách hàng càng cao
2.2.5 Mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh đánh giá TQHĐ theo phương pháp thẻ điểm cân bằng
Phương pháp thẻ điểm cân bằng của Kaplan (1992) nhấn mạnh rằng thành công của doanh nghiệp được cải thiện khi bốn khía cạnh: học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ, khách hàng và tài chính được liên kết chặt chẽ với nhau Tầm nhìn và chiến lược của doanh nghiệp cần được điều chỉnh thông qua sự liên kết này, với tầm nhìn đóng vai trò là nền tảng cho việc xây dựng sứ mệnh, giá trị cốt lõi và mục tiêu Kaplan & Norton (2001) cũng khẳng định tầm quan trọng của việc này trong việc tối ưu hóa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Để đạt được hiệu quả trong các mục tiêu, các yếu tố cần được liên kết trong mối quan hệ nguyên nhân và kết quả Cải thiện năng lực và kỹ năng của nhân viên, cùng với việc áp dụng công nghệ thông tin mới, sẽ cải thiện quy trình kinh doanh nội bộ Điều này dẫn đến nâng cao giá trị cung cấp cho khách hàng, từ đó tăng mức độ hài lòng và giữ chân khách hàng, cũng như thúc đẩy tăng trưởng doanh thu Những yếu tố này cuối cùng mang lại lợi ích cho các cổ đông Tính xác thực của mối quan hệ này đã được xác nhận qua các nghiên cứu của Zahoor (2018) trong bối cảnh phương pháp thẻ điểm cân bằng.
Tăng cường TQHĐ trong học hỏi và phát triển đồng nghĩa với việc cải thiện quy trình nội bộ, dẫn đến năng suất lao động cao hơn khi nhân viên được nâng cao kiến thức và kỹ năng Lập luận này được hỗ trợ bởi Phương pháp thẻ điểm cân bằng và Lý thuyết dựa trên nguồn tài nguyên, nhấn mạnh rằng việc thu hút và giữ chân nhân viên tài năng không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn gia tăng hiệu quả nội bộ của doanh nghiệp (Prahalad & Hamel, 1990).
H 5 : Doanh nghiệp đạt thành quả hoạt động ở khía cạnh học hỏi và phát triển càng cao thì thành quả hoạt động ở khía cạnh quy trình nội bộ càng cao
Mô hình nghiên cứu
Từ các giả thuyết nghiên cứu được trình bày trong Mục 2.2, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu được tóm lược trong Hình 2.2
Mô hình nghiên cứu được thiết lập nhằm kiểm định các giả thuyết về tác động của TNXH đến TQHĐ, dựa trên lý thuyết các bên liên quan và lý thuyết nguồn tài nguyên TNXH và TQHĐ được xem xét từ góc độ hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp và các bên liên quan như người lao động, nhà cung cấp, khách hàng, cộng đồng và môi trường TNXH được phân tích thông qua các nội dung của GRI, bao gồm ba khía cạnh: kinh tế, môi trường và xã hội, nhằm có cái nhìn toàn diện (Gallardo, 2014; Trang & cộng sự, 2016; Nguyễn Thị Thu Nguyệt, 2022) TQHĐ, với tính chất đa chiều, phản ánh trách nhiệm của doanh nghiệp đối với các bên liên quan và cần được xem xét trên nhiều phương diện, vì tác động của TNXH không chỉ ảnh hưởng đến kết quả tài chính mà còn đến các khía cạnh phi tài chính Để phân tích toàn diện, thẻ điểm cân bằng là phương pháp phù hợp (Hoque, 2001; Rae, 2011; Wang, 2015; Aly, 2017), giúp doanh nghiệp xây dựng sơ đồ chiến lược và thiết lập các chỉ số đạt được mục tiêu qua bốn khía cạnh Từ đó, TQHĐ được đánh giá dựa trên các khía cạnh tài chính, khách hàng, quy trình nội bộ, và khả năng học hỏi và phát triển theo quan điểm của thẻ điểm cân bằng.
Mô hình phân tích tác động trực tiếp của TNXH đến TQHĐ nhằm kiểm định giả thuyết H1, H2, H3, H4, trong đó TNXH được xem xét qua ba khía cạnh: kinh tế, môi trường và xã hội Về khía cạnh kinh tế, TNXH của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện các hoạt động mang lại lợi ích kinh tế cho người lao động và phát triển kinh tế địa phương Khía cạnh môi trường tập trung vào hiệu quả sử dụng tài nguyên, tiết kiệm năng lượng và tuân thủ quy định về phát thải Đối với khía cạnh xã hội, TNXH liên quan đến trách nhiệm an sinh xã hội, công bằng cho người lao động và đảm bảo sức khỏe khách hàng Biến phụ thuộc trong mô hình phản ánh TQHĐ qua các khía cạnh tài chính, học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ, và khách hàng.
Phân tích mối quan hệ nhân quả giữa các khía cạnh phản ánh TQHĐ theo quan điểm của thẻ điểm cân bằng (Kaplan, 1992) nhằm kiểm định giả thuyết H5.
Bắt đầu từ tác động của TQHĐ trong việc học hỏi và phát triển, chúng ta thấy sự chuyển biến từ TQHĐ quy trình nội bộ đến TQHĐ ở khía cạnh khách hàng Tiếp theo, tác động này tiếp tục mở rộng từ TQHĐ ở khía cạnh khách hàng đến khía cạnh tài chính, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố trong tổ chức.
Sự tác động của TNXH đến TQHĐ trong lĩnh vực tài chính sẽ trở nên mạnh mẽ hơn thông qua các ảnh hưởng gián tiếp đến các khía cạnh phi tài chính Việc phân tích tác động gián tiếp của TXNH đến TQHĐ thông qua các yếu tố trung gian như học hỏi phát triển, quy trình nội bộ và khách hàng sẽ giúp kiểm định giả thuyết H8.
Hình 2.2 Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả xây dựng
Đo lường biến nghiên cứu và xây dựng phiếu khảo sát
Nghiên cứu này tập trung vào TQHĐ và TNXH, hai nội dung đa chiều với nhiều khía cạnh khác nhau Mục tiêu chính là đánh giá tác động của TNXH đến TQHĐ, thông qua nhận định của nhà quản lý doanh nghiệp Để đảm bảo tính thống nhất và tin cậy, cả TNXH và TQHĐ đều được đánh giá dựa trên quan điểm của nhà quản lý TNXH được đo lường qua ba khía cạnh: kinh tế, môi trường và xã hội, trong khi TQHĐ được đánh giá qua bốn phương diện: tài chính, học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ và khách hàng Việc đo lường các biến nghiên cứu được thực hiện thông qua phát triển nội dung thang đo TNXH, TQHĐ và xây dựng phiếu khảo sát.
Quy trình nội bộ Tài chính
Học hỏi và phát triển Kinh tế
2.4.1 Phát triển thang đo Để phát triển nội dung và thang đo phù hợp với mô hình nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu, tác giả tiến hành các bước theo quy trình như sau:
Tổng quan các tài liệu nghiên cứu cho thấy việc sử dụng các biến trong mô hình là cần thiết để lập danh sách các biến quan sát tương ứng với từng biến tiềm ẩn Điều này giúp làm rõ mối liên hệ giữa các biến và nâng cao độ chính xác trong phân tích.
- Phỏng vấn chuyên sâu và thảo luận theo nhóm với các giảng viên, chuyên gia và các doanh nghiệp để hiệu chỉnh nội dung, thang đo, từ ngữ
- Nghiên cứu sơ bộ trên 50 doanh nghiệp để thử nghiệm sự phù hợp của thang đo
- Hoàn thiện thang đo để tiến hành nghiên cứu chính thức a Đo lường Trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội (TNXH) được hiểu là cam kết bắt buộc và tự nguyện của doanh nghiệp nhằm hướng tới phát triển bền vững, dựa trên quan điểm “triple bottom line” (Elkington, 1998) và Báo cáo sáng kiến toàn cầu - GRI Hiện nay, GRI đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu ở các quốc gia khác nhau để đo lường TNXH (Hopkins, 2003; Hoàng Cẩm Trang & cộng sự, 2016) Từ việc tổng hợp tài liệu các nghiên cứu trước đây, tác giả đã xây dựng danh mục 64 chỉ báo liên quan đến TNXH, được trình bày trong Phụ lục 4.
Dựa trên nội dung của GRI, tác giả đã xây dựng danh sách các vấn đề liên quan đến trách nhiệm xã hội (TNXH) và tiến hành phỏng vấn các chuyên gia cùng doanh nghiệp để thu thập quan điểm và thực tiễn áp dụng TNXH Nội dung phỏng vấn được ghi chú vào bảng câu hỏi, từ đó tác giả tổng hợp và thiết kế lại danh sách các nội dung TNXH phản ánh thực tế doanh nghiệp Sau khi phỏng vấn 07 chuyên gia và 05 doanh nghiệp, tác giả phân loại các chỉ mục theo ba nội dung chính của GRI: kinh tế, môi trường và xã hội Các chỉ mục không phổ biến tại Việt Nam được loại bỏ, trong khi những chỉ mục cùng mục đích được nhóm chung, dẫn đến việc xây dựng phiếu khảo sát với 7 chỉ mục kinh tế, 15 chỉ mục xã hội và 5 chỉ mục môi trường Các chỉ mục này được tổng hợp và trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Kết quả tổng hợp các nội dung đo lường TNXH
STT Nội dung Các nghiên cứu để tham chiếu TNXH ở khía cạnh xã hội
1 An sinh cho người lao động (Ví dụ: giảm tỷ lệ thôi việc, đảm bảo phúc lợi công bằng cho nhân viên toàn thời gian và bán thời gian, đảm bảo chế độ thai sản…)
2 An toàn lao động và sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động
3 Chương trình đào tạo nhân viên, đánh giá hiệu quả công việc và phát triển nghề nghiệp cho người lao động
4 Sự đa dạng trong cấp quản lý và bình đẳng giữa nam và nữ (lương thưởng và cơ hội)
5 Không phân biệt đối xử đối với người lao động, khách hàng, nhà cung cấp… Mishra (2010), GRI
6 Người lao động được tự do lập hội/tham gia công đoàn tại DN GRI
7 Không sử dụng lao động trẻ em hoặc có hành động cưỡng bức người lao động GRI
8 Đào tạo nhân viên an ninh về các quy trình hoặc chính sách về quyền con người để phòng tránh bạo lực tại DN GRI
9 Các hoạt động cộng đồng địa phương nhằm thúc đẩy phát triển và giảm thiểu những tác động tiêu cực đến kinh tế địa phương
Moore (2001), Ruff & cộng sự (2001), Martinez (2017), GRI
10 Đánh giá sơ bộ các nhà cung cấp mới bằng cách sử dụng các tiêu chí về xã hội Mishra (2010), GRI
11 Đóng góp cho hệ thống chính trị (tham gia vào góp ý, xây dựng hoặc nghiêm chỉnh thực hiện văn bản pháp luật) Mishra (2010), GRI
12 Tuân thủ các quy định về đảm bảo sức khỏe và an toàn cho khách hàng
13 Tuân thủ các quy định về truyền thông tiếp thị ; đảm bảo các yêu cầu đối với thông tin nhãn hiệu của sản phẩm/dịch vụ
14 Quyền bảo mật thông tin khách hàng Davenport (2000),
15 Tuân thủ luật pháp và các quy định về xã hội Gallardo (2014), GRI
TNXH ở khía cạnh môi trường
16 Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên (Ví dụ: tiết kiệm nguyên vật liệu, hoặc sử dụng vật liệu đã được tái chế trong sản xuất hay đóng gói sản phẩm )
17 Theo dõi, kiểm soát, có giải pháp tiết kiệm tiêu thụ năng lượng (bao gồm cả nguồn nước)
18 Thực hiện theo quy định vấn đề về phát thải (khí nhà kính) , nước thải và chất thải
19 Đánh giá các nhà cung cấp mới bằng cách sử dụng các tiêu chí về môi trường trong chuỗi cung ứng Mishra (2010), GRI
20 Tuân thủ pháp luật và quy định về môi trường GRI
TNXH ở khía cạnh kinh tế
21 Đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về các khoản phải nộp cho nhà nước Mishra (2010), GRI
22 Đảm bảo mức lương khởi điểm cao hơn mức lương tối thiểu của vùng, đảm bảo công bằng cho mức lương của lao động nam và nữ
Clarkson (1995), Hopkins (2003), Mishra (2010), Gallardo (2014), Ashridge (2005), GRI
23 Đầu tư nhiều hơn vào cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ cho cộng đồng Gallardo (2014), GRI
24 Đóng góp phát triển kinh tế tại địa phương hoặc quốc gia Gallardo (2014), GRI
25 Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp ở địa phương hoặc nhà cung cấp là nữ
26 Thực hiện phòng chống và xử lý hành vi gian lận, tham nhũng trong nội bộ tổ chức GRI
27 Đảm bảo cạnh tranh lành mạnh hoặc có các biện pháp chống độc quyền Mishra (2010), GRI
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp b Đo lường thành quả hoạt động
Trong nghiên cứu này, TQHĐ được đánh giá thông qua phương pháp thẻ điểm cân bằng Tác giả đã tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá từ tài liệu trước đó, phân chia theo 4 khía cạnh chính: học hỏi và phát triển, quy trình nội bộ, khách hàng và tài chính Chi tiết nội dung của từng khía cạnh được trình bày trong Phụ lục 5.
Trong các cuộc phỏng vấn, tác giả đã thảo luận về sự phù hợp của các chỉ tiêu mới bổ sung với ý kiến của chuyên gia và doanh nghiệp Qua đó, tác giả đã quyết định bổ sung hai chỉ tiêu quan trọng, trong đó có “sự sẵn sàng cung ứng”.
Trong quy trình kiểm soát chất lượng cung ứng, tiêu chí "Kiến thức và kỹ năng của đội ngũ nhân viên" được tách thành hai tiêu chí riêng biệt: "Trình độ và kiến thức chuyên môn của người lao động" và "Kỹ năng mềm của người lao động" Đồng thời, bổ sung thêm tiêu chí "sự hiểu biết về định hướng chiến lược" vào khía cạnh học hỏi và phát triển Kết quả của những điều chỉnh này được tổng hợp trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2 Kết quả tổng hợp các chỉ tiêu đo lường TQHĐ
STT Nội dung Các nghiên cứu trước đây
TQHĐ ở khía cạnh tài chính
1 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận Douglas (1998); Moore (2001)
2 Tốc độ tăng trưởng doanh thu Douglas (1998); Moore (2001)
3 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Douglas (1998); Moore (2001)
4 Khả năng sinh lời của tài sản (ROA) Waddock & Graves (1997), Moneva
5 Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Waddock & Graves (1997), Moneva
TQHĐ ở khía cạnh khách hàng
6 Sự hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm/dịch vụ
Otley (1999); Drury & cộng sự, (1993); Drury (1996); Chenhall& Langfield-Smith (1998a); Lipe (2000),
7 Sự hài lòng của khách hàng về giá cả sản phẩm/dịch vụ
Otley (1999); Drury & cộng sự, (1993); Drury (1996); Chenhall& Langfield-Smith (1998a); Lipe (2000), Hoque (2001); Itner (2003), Banker
8 Sự hài lòng của khách hàng về chính sách hậu mãi
Otley (1999); Drury & cộng sự, (1993); Drury (1996); Chenhall& Langfield-Smith (1998a); Lipe (2000), Hoque (2001); Itner (2003), Banker
9 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ chăm sóc khách hàng
Otley (1999); Drury & cộng sự, (1993); Drury (1996); Chenhall& Langfield-Smith (1998a); Lipe (2000), Hoque (2001); Itner (2003), Banker
Sự trung thành của khách hàng (có quan điểm tích cực về công ty, giới thiệu các sản phẩm của công ty cho những khách hàng khác)
11 Thị phần (Số lượng khách hàng) Kaplan (1996), Iselin (2010)
12 Khả năng thu hút khách hàng mới Gildea (2001), Sweeney (2009), Trần
13 Thương hiệu của DN được nhận dạng Trần Văn Tùng (2018)
TQHĐ ở khía cạnh quy trình nội bộ
14 Khả năng nghiên cứu và dự báo nhu cầu thị trường Mishra (2010); Wang (2013)
15 Khả năng cải tiến sản phẩm/dịch vụ hiện tại (về chất lượng, hình thức mẫu mã)
16 Khả năng thành công của sản phẩm/dịch vụ mới
17 Khả năng tìm kiếm, lựa chọn nhà cung ứng sẵn sàng đáp ứng nhu cầu Bổ sung mới
18 Khả năng kiểm soát chất lượng cung ứng Bổ sung mới
19 Khả năng hoàn thành dự án, sản phẩm/dịch vụ đúng tiến độ Drury (1996)
20 Tỉ lệ sản phẩm hỏng hoặc phải làm lại/
Chất lượng sản phẩm Iselin & Lockman (2008)
21 Khả năng tối ưu hoá chi phí sản xuất/ chi phí giá vốn Drury (1996)
TQHĐ ở khía cạnh khả năng học hỏi và phát triển
22 Trình độ và kiến thức chuyên môn của người lao động
23 Kỹ năng “mềm” của người lao động Lipe (2000), Itner (2003), Banker
24 Năng suất của người lao động Kaplan & Norton (1992, 1996, 2001)
25 Sự hài lòng của người lao động Kaplan & Norton (1992, 1996, 2001)
26 Khả năng thu hút, tuyển dụng nhân viên mới Sweeney (2009)
27 Khả năng giữ chân nhân viên cũ Sweeney (2009)
28 Khả năng cải thiện điều kiện và môi trường làm việc Martinez (2017)
29 Sự hiểu biết của nhân viên về định hướng chiến lược Bổ sung mới
30 Sự gắn kết giữa mục tiêu cá nhân và tổ chức Trần Văn Tùng (2018)
31 Mối quan hệ giữa nhà quản lý và nhân viên Iselin (2010)
32 Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống thông tin quản lý Lipe (2000); Iselin (2010); Rae (2011)
33 Cơ sở hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu công việc, quản lý (Ví dụ: Phần cứng, phần mềm hoặc mạng truyền thông)
Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.4.2 Xây dựng Phiếu khảo sát
Phiếu khảo sát được xây dựng theo các bước như sau:
Bước đầu tiên trong quá trình nghiên cứu là xác định các thông tin cần thiết để thu thập dữ liệu, dựa vào mô hình nghiên cứu và sự tư vấn từ các chuyên gia về kinh tế và thống kê.
Bước 2 trong nghiên cứu liên quan đến việc xây dựng Phiếu khảo sát dựa trên tổng quan nghiên cứu và kết quả phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia Tác giả đã tham khảo tài liệu từ các luận án trong nước và quốc tế cũng như hướng dẫn GRI để thu thập thông tin về TNXH Tuy nhiên, do có nhiều thang đo khác nhau về TNXH và TQHĐ, việc thiết kế câu hỏi sẽ gây khó khăn cho người trả lời Để khắc phục điều này, tác giả đã phỏng vấn các chuyên gia về định lượng và các nghiên cứu thực tế để tối ưu hóa Phiếu khảo sát, làm cho nó ngắn gọn và phù hợp hơn (Xem Phụ lục 6) Quá trình rà soát và chỉnh sửa đã diễn ra nhiều lần trong vòng 6 tháng cho đến khi Phiếu khảo sát lần thứ nhất được hoàn thiện.
Sau khi hoàn thiện Phiếu khảo sát lần thứ nhất, tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia có kiến thức sâu rộng và kinh nghiệm thực tế về TNXH và TQHĐ nhằm điều chỉnh và cải thiện nội dung của Phiếu khảo sát.
Sau khi chỉnh sửa lần thứ nhất, Phiếu khảo sát được gửi đến 12 người đã phỏng vấn trước đó và tiến hành phỏng vấn chuyên sâu với một số doanh nghiệp ở Đà Nẵng để đánh giá sự phù hợp của Phiếu khảo sát, khả năng trả lời, và tính hợp lý của thang đo Mục tiêu là khám phá các chỉ tiêu đánh giá TQHĐ và lợi ích doanh nghiệp đạt được khi thực hiện TNXH Phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc cho phép doanh nghiệp chia sẻ ý kiến mở liên quan đến TNXH và TQHĐ Phương pháp này không chỉ giúp tác giả hiểu rõ hơn về suy nghĩ của người được phỏng vấn mà còn tạo điều kiện để hiệu chỉnh thang đo và nội dung đo lường thông qua sự tương tác trực tiếp Dựa trên những phản hồi này, tác giả đã tiến hành sửa Phiếu khảo sát lần thứ hai.
Sau khi hoàn thiện Phiếu khảo sát lần thứ hai, tác giả đã gửi lại cho các chuyên gia trong lĩnh vực TNXH và TQHĐ để kiểm tra tính khả thi, học thuật, khoa học và logic Dựa trên những góp ý từ các chuyên gia, tác giả tiến hành điều chỉnh và hoàn thiện Phiếu khảo sát, tạo ra phiên bản thứ ba.
Thu thập dữ liệu
2.5.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng bảng câu hỏi a Các giai đoạn thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện qua hai giai đoạn chính:
Giai đoạn đầu tiên của nghiên cứu là nghiên cứu sơ bộ, nhằm đánh giá độ tin cậy của thang đo và xem xét sự phù hợp của các biến quan sát với từng biến tiềm ẩn cũng như mô hình nghiên cứu tổng thể Kết quả của giai đoạn này sẽ là cơ sở để xây dựng phiếu khảo sát chính thức cho nghiên cứu định lượng sau Đồng thời, tác giả cũng thu thập ý kiến và đánh giá về các câu hỏi và thang đo từ phiếu khảo sát, từ đó đưa ra những điều chỉnh cần thiết cho giai đoạn tiếp theo.
Giai đoạn thứ hai của nghiên cứu là hoàn thiện thang đo để tiến hành khảo sát chính thức, nhằm thu thập dữ liệu cho các bước nghiên cứu định lượng tiếp theo Nghiên cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng cách gửi Phiếu khảo sát tới ban lãnh đạo doanh nghiệp, bao gồm giám đốc, trưởng phòng nhân sự, trưởng phòng TNXH, và kế toán trưởng Dữ liệu thu thập được sẽ được phân tích bằng mô hình cấu trúc PLS-SEM thông qua phần mềm Smart PLS 3.0, từ đó thực hiện báo cáo kết quả nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã khảo sát 50 doanh nghiệp nhằm thu thập dữ liệu cho nghiên cứu này.
Phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng sơ bộ bao gồm việc sử dụng các kỹ thuật phi xác suất, đặc biệt là lấy mẫu theo mầm (snow-ball) và lấy mẫu thuận tiện Những phương pháp này giúp thu thập mẫu nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời cung cấp kết quả phân tích cần thiết để kiểm định sự phù hợp của thang đo.
Trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, hình thức lấy phiếu khảo sát được thực hiện nhằm kiểm tra tính tin cậy và khả thi của Phiếu khảo sát Để thu thập dữ liệu nhanh chóng và đảm bảo độ tin cậy, tác giả đã chọn phương pháp phát phiếu trực tiếp hoặc phỏng vấn qua điện thoại Đối tượng phỏng vấn bao gồm các nhà lãnh đạo cấp cao tại các doanh nghiệp ở Đà Nẵng, Hà Nội và Hồ Chí Minh, được giới thiệu qua các chuyên gia và nhà quản lý Mỗi doanh nghiệp chỉ phỏng vấn một người, chủ yếu là Giám đốc, nhưng có thể là Phó Giám đốc hoặc Kế toán trưởng tùy thuộc vào khả năng tiếp cận Những người được phỏng vấn đều nắm thông tin tổng thể về doanh nghiệp, giúp họ trả lời chính xác các câu hỏi liên quan đến hoạt động và chính sách thực hiện trách nhiệm xã hội Các cuộc phỏng vấn diễn ra từ tháng 11/2020 đến tháng 03/2021, với danh sách các doanh nghiệp tham gia được liệt kê trong Phụ lục 10.
Sau khi thu thập dữ liệu từ giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, tác giả đã tiến hành đánh giá mô hình đo lường với dữ liệu từ 50 doanh nghiệp Kết quả cho thấy mô hình này đạt tiêu chí về tính tin cậy, tính phù hợp và độ phân biệt, đồng thời mô hình cấu trúc cũng có ý nghĩa Dựa trên những kết quả này, tác giả đã triển khai nghiên cứu chính thức nhằm thu thập dữ liệu trên diện rộng.
Kích thước mẫu nghiên cứu ảnh hưởng đáng kể đến kết quả trong mô hình SEM, với mẫu lớn mang lại độ ổn định và tin cậy cao hơn (Hair & cộng sự, 2014) Mặc dù không có quy tắc cụ thể về kích thước mẫu phù hợp cho nghiên cứu định lượng, một số tác giả cho rằng mẫu dưới 100 vẫn có thể có ý nghĩa (Kline, 2005), trong khi những người khác đề xuất kích thước từ 100 đến 200 (Hoyle, 1995) Hair & cộng sự (2014) cũng nhấn mạnh rằng việc tăng kích thước mẫu có thể giúp khắc phục lỗi kỹ thuật trong mô hình Do hạn chế về thời gian thực hiện luận án, nghiên cứu này đặt mục tiêu kích thước mẫu là 300 doanh nghiệp.
Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, có nhiều phương pháp chọn mẫu trong nghiên cứu định lượng, bao gồm chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu ngẫu nhiên có hệ thống, chọn mẫu phân tầng, chọn mẫu theo khu vực, chọn mẫu thuận tiện, chọn mẫu phán đoán và chọn mẫu theo lớp (Fowler & Lapp, 2019) Để phù hợp với phạm vi nghiên cứu về doanh nghiệp tại Việt Nam, tác giả đã quyết định sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện nhằm dễ dàng tiếp cận các doanh nghiệp Mục tiêu là thu thập dữ liệu từ ít nhất 300 doanh nghiệp trong nước để đảm bảo tính đại diện cho nghiên cứu.
Trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, tác giả đã thu thập dữ liệu từ 2.258 doanh nghiệp Việt Nam thông qua danh bạ trên website www.trangvangdoanhnghiep.vn, bao gồm thông tin về email, số điện thoại, địa chỉ và lãnh đạo doanh nghiệp Phiếu khảo sát trực tuyến được thiết kế và gửi qua email sau khi đã kiểm tra tính giá trị và độ tin cậy Sau một tháng chờ đợi từ tháng 3 đến tháng 4/2021, tác giả nhận được 106 phản hồi Để tăng tỷ lệ trả lời, tác giả đã gọi điện cho lãnh đạo doanh nghiệp Thời gian khảo sát diễn ra từ tháng 4 đến tháng 6/2021, và sau ba tháng, tổng cộng đã thu được 415 phiếu trả lời, bao gồm cả 50 doanh nghiệp trong mẫu sơ bộ, với đối tượng trả lời chủ yếu là Giám đốc.
Để hoàn thiện phiếu khảo sát, các doanh nghiệp cần phỏng vấn một người đại diện, có thể là phó giám đốc, giám đốc tài chính, trưởng phòng TNXH (nếu có) hoặc kế toán trưởng Tỉ lệ chức danh của các nhà lãnh đạo trong mẫu nghiên cứu được trình bày chi tiết ở phần mô tả mẫu nghiên cứu trên Trang 98.
2.5.2 Thu thập dữ liệu sơ cấp bằng phỏng vấn chuyên sâu bán cấu trúc
Bài viết này nhằm làm rõ kết quả nghiên cứu từ phân tích PLS-SEM, tập trung vào mức độ tác động của TNXH đến TQHĐ ở các khía cạnh khác nhau Cụ thể, TNXH ở khía cạnh xã hội có ảnh hưởng lớn đến thành quả hoạt động liên quan đến khách hàng và học hỏi, trong khi TNXH ở khía cạnh môi trường lại tác động mạnh mẽ đến quy trình nội bộ Để thu thập thông tin sâu hơn, tác giả đã thực hiện phỏng vấn chuyên sâu với bảng câu hỏi bán cấu trúc, giúp mở rộng nội dung và khơi gợi thêm ý tưởng.
Trước khi tiến hành phỏng vấn, tác giả đã trao đổi về mục tiêu và nội dung với một số doanh nghiệp, nhận được sự đồng ý từ 15 đại diện, trong đó có 4 doanh nghiệp phỏng vấn trực tiếp và 11 doanh nghiệp phỏng vấn qua điện thoại Các cuộc phỏng vấn được ghi âm với sự cho phép của người tham gia Tác giả đã thực hiện phỏng vấn bán cấu trúc với Giám đốc hoặc người công bố thông tin TNXH, vì họ có liên quan trực tiếp đến vấn đề nghiên cứu nhằm tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng của TNXH đến TQHĐ của doanh nghiệp Thông tin chi tiết về doanh nghiệp, chức vụ của người được phỏng vấn, và ngày phỏng vấn được đính kèm trong Phụ lục 12.
Việc xây dựng nội dung phỏng vấn được thực hiện dựa trên các giả thuyết nghiên cứu của luận án và kết quả nghiên cứu định lượng Để tham khảo, bảng câu hỏi bán cấu trúc chi tiết được đính kèm tại Phụ lục 12.
2.5.3 Thu thập dữ liệu thứ cấp bằng nghiên cứu tài liệu của các trường hợp điển hình Để tìm hiểu thêm về việc thực hiện TNXH của các doanh nghiệp ở Việt Nam, tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp bằng cách phân tích tài liệu về TNXH của doanh nghiệp Phương pháp nghiên cứu trường hợp là một trong những phương pháp khá phổ biến, được thực hiện bằng cách nghiên cứu, tìm hiểu, đọc kỹ nội dung của các tài liệu để tìm ra nguyên nhân, ý nghĩa về một vấn đề nghiên cứu (Bowen, 2009)
Trong nghiên cứu này, ba loại tài liệu được sử dụng cho phân tích bao gồm bản ghi chính thức, tài liệu cá nhân và minh chứng vật lý (O’Leary, 2014) Luận án tập trung vào các báo cáo phát triển bền vững từ năm 2017 đến 2019 của các doanh nghiệp đã thực hiện công bố thông tin Tác giả lựa chọn các doanh nghiệp nhận giải thưởng báo cáo phát triển bền vững từ VCCI, vì những doanh nghiệp này tuân thủ nội dung của GRI và cung cấp thông tin đầy đủ, dễ hiểu.
Phương pháp phân tích được thực hiện dựa trên danh sách các công ty đạt giải thưởng, từ đó tác giả đã xác định 10 công ty có báo cáo phát triển bền vững xuất sắc Cùng với một tiến sĩ và một sinh viên đại học có chuyên môn về TNXH, tác giả đã đọc và ghi chú các điểm nổi bật trong các báo cáo phát triển bền vững, sắp xếp theo các khía cạnh TNXH Sau khi mỗi người hoàn thành danh sách riêng, thông tin trùng khớp giữa ba người được sử dụng để xây dựng nội dung về việc thực hiện TNXH của các doanh nghiệp tại Việt Nam.