Microsoft Word 17A5011019 Võ Thị Kim Anh docx ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH BÀI TẬP LỚN MÔN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PH.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICA
T ÌNH HÌNH CƠ BẢN TẠI C ÔNG TY
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty
Công ty cổ phần Bibica (BBC), tiền thân là Công ty cổ phần Bánh Kẹo Biên Hòa, được thành lập vào năm 1999 Công ty chuyên sản xuất và phân phối đa dạng các sản phẩm bánh kẹo, bao gồm bánh quy, bánh cookies, bánh layer cake, chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo dẻo, snack, bột ngũ cốc dinh dưỡng, bánh trung thu và mạch nha.
Công ty cung cấp khoảng 15,000 tấn bánh kẹo mỗi năm, đứng trong top 5 công ty lớn nhất ngành bánh kẹo tại Việt Nam Sản phẩm kẹo của công ty chiếm 7.2% thị phần, trong khi dòng bánh khô chiếm khoảng 20% thị phần bánh biscuit Công ty có 4 chi nhánh tại các thành phố lớn như Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Cần Thơ và Hà Nội, cùng với 3 nhà máy tại Biên Hòa, Hà Nội và Bình Dương Sản phẩm được xuất khẩu đến hơn 16 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm Mỹ, Đức và Nam Phi.
Công ty Cổ phần Bibica đã mở rộng thị trường quốc tế với các mặt hàng phong phú, phục vụ hơn 15 quốc gia quan trọng như Thái Lan, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc và Mông Cổ Quá trình phát triển của công ty được chia thành 04 giai đoạn lớn.
- Giai đoạn 1: Thành lập Công ty (1999 – 2000)
Công ty Cổ Phần Bánh Kẹo Biên Hòa, với thương hiệu Bibica, được thành lập vào ngày 16/01/1999 thông qua việc cổ phần hóa ba phân xưởng bánh, kẹo và mạch nha của Công ty Đường Biên Hoà Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại Khu công nghiệp Biên Hòa.
Ngành nghề chính của Công ty là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm: Bánh, kẹo, mạch nha
Vốn điều lệ Công ty vào thời điểm ban đầu là 25 tỉ đồng
Năm 1999, công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất thùng carton và khay nhựa để phục vụ cho sản xuất, đồng thời mở rộng dây chuyền sản xuất kẹo mềm với công suất nâng lên 11 tấn/ngày.
- Giai đoạn 2: Tăng điều lệ vốn, thành lập thêm nhà máy thứ 2 tại Hà Nội (2000 –
Bắt đầu từ năm 2000, công ty đã phát triển hệ thống phân phối theo mô hình mới, thành lập các chi nhánh tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ để đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trên toàn quốc.
Năm 2000 Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh snack nguồn gốc Indonesia với công suất 2 tấn/ngày
Tháng 2 năm 2000, Công ty vinh dự là đơn vị đầu tiên trong ngành hàng bánh kẹo Việt Nam được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001 của tổ chức BVQI Anh Quốc
Tháng 3 năm 2001, Đại Hội Cổ Đông nhất trí tăng vốn điều lệ từ 25 tỉ đồng lên
35 tỷ đồng từ nguồn vốn tích lũy sau 2 năm hoạt động với pháp nhân Công Ty
Tháng 7 năm 2001, Công ty kêu gọi thêm vốn cổ đông, nâng vốn điều lệ lên 56 tỉ đồng
Tháng 9 năm 2001, Công ty đầu tư dây chuyền sản xuất bánh trung thu và cookies nhân công suất 2 tấn/ngày với tổng mức đầu tư 5 tỉ đồng
Vào ngày 16 tháng 11 năm 2001, Công ty đã nhận được giấy phép niêm yết từ Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước và chính thức bắt đầu giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh từ đầu tháng 12 năm 2001.
Cuối năm 2001, Công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh Bông Lan kem Hura cao cấp, có nguồn gốc từ Châu Âu, với công suất 1,500 tấn/năm và tổng mức đầu tư lên đến 19,7 tỷ đồng.
Tháng 4 năm 2002, Nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II được khánh thành tại khu công nghiệp Sài Đồng B, Long Biên, Hà Nội
Tháng 10 năm 2002, Công ty chính thức đưa vào vận hành dây chuyền chocolate với công nghệ hiện đại của Anh Quốc Sản phẩm Chocobella của Bibica nhanh chóng trở nên thân thiết với người tiêu dùng trong nước và được xuất khẩu sang các thị trường như: Nhật Bản, Bangladesh, Singapore…
Cuối năm 2002, Công ty triển khai thực hiện dự án mở rộng dây chuyền Snack nâng công suất lên 4 tấn/ngày
Năm 2004, Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống quản trị doanh nghiệp ERP, đánh dấu bước phát triển mới cho sản phẩm trong tương lai Đồng thời, Công ty cũng đã ký hợp đồng với Viện Dinh Dưỡng Việt Nam để hợp tác nghiên cứu và sản xuất các sản phẩm dinh dưỡng, nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng về sức khỏe.
Vào đầu năm 2005, với sự tư vấn của Viện Dinh Dưỡng Việt Nam, Công ty đã cho ra mắt dòng sản phẩm dinh dưỡng đa dạng, bao gồm Bánh dinh dưỡng Growsure dành cho trẻ em từ 6 tháng tuổi, Bánh dinh dưỡng Mumsure cho phụ nữ mang thai và cho con bú, cùng với Bánh Trung thu dinh dưỡng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường Ngoài ra, các sản phẩm khác như Bánh bông lan kem Hura light, bột dinh dưỡng ngũ cốc Netsure light, Choco Bella Light và kẹo Yelo cũng được phát triển dành riêng cho người ăn kiêng và bệnh tiểu đường.
Sản phẩm "light" được nghiên cứu kỹ lưỡng và phù hợp cho người ăn kiêng cũng như người bệnh tiểu đường, với sự tư vấn và thử nghiệm lâm sàng từ Viện Dinh Dưỡng Việt Nam Điểm nổi bật của dòng sản phẩm này là việc thay thế thành phần đường thông thường bằng Isomalt, cùng với việc bổ sung nhiều loại vitamin và khoáng chất cần thiết.
Vào giữa năm 2005, công ty đã mở rộng đầu tư vào lĩnh vực đồ uống, cho ra mắt sản phẩm bột ngũ cốc mang thương hiệu Netsure và Netsure "light" Đồng thời, công ty cũng đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mì tươi tại Nhà máy Bánh Kẹo Biên Hoà II, Hà Nội.
Năm 2005, công ty đã hợp tác với Công ty cổ phần công nghiệp thực phẩm Huế, nắm giữ 27% vốn cổ phần, để sản xuất nhóm sản phẩm bánh Custard mang thương hiệu Paloma.
- Giai đoạn 3: Mở rộng lĩnh vực sản xuất (sản phẩm dinh dưỡng,…), đầu tư nhà máy thứ 3 tại Bình Dương (2006 – 2010)
P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA C ÔNG TY C Ổ PHẦN B IBICA
1.2.1 Phân tích cơ cấu và biến động tài sản
Bảng 1.1 Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Bibica giai đoạn 2019 – 2021
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I Tiền và các khoản tương đương tiền
2 Các khoản tương đương tiền
II Đầu tư tài chính ngắn hạn
2 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*)
3 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
IIi Các khoản phải thu ngắn hạn
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn
4.Phải thu về cho vay ngắn hạn
5 Phải thu ngắn hạn khác
6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V Tài sản ngắn hạn khác
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
2 Thuế GTGT được khấu trừ
3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
I Các khoản phải thu dài hạn
1 Phải thu dài hạn khác
II Tài sản cố định
1 Tài sản cố định hữu hình
Giá trị khấu hao luỹ kế
3 Tài sản cố định vô hình
Giá trị khấu hao luỹ kế
IV Tài sản dở dang dài hạn
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
V Đầu tư tài chính dài hạn
1 Đầu tư vào công ty con
2 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
VI Tài sản dài hạn khác
1 Chi phí trả trước dài hạn
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Ta có biểu đồ cơ cấu tài sản qua 03 năm như sau:
CƠ CẤU TÀI SẢN NĂM 2019
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Biểu đồ 1.1: Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Bibica giai đoạn 2019 – 2021
Tiếp theo, ta sẽ tiến hành phân tích biến động tài sản của Công ty Cổ phần Bibica trong giai đoạn 2019 – 2021
CƠ CẤU TÀI SẢN NĂM 2020
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
CƠ CẤU TÀI SẢN NĂM 2021
Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn
Bảng 1.2: Phân tích biến động tài sản của Công ty Cổ phần Bibica giai đoạn 2019 – 2021
Số tiền Số tiền Số tiền ± % ± %
I Tiền và các khoản tương đương tiền
2 Các khoản tương đương tiền
II Đầu tư tài chính ngắn hạn
2 Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh (*)
3 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
IIi Các khoản phải thu ngắn hạn
1 Phải thu ngắn hạn của khách hàng
2 Trả trước cho người bán ngắn hạn
4.Phải thu về cho vay ngắn hạn
5 Phải thu ngắn hạn khác
6 Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
V Tài sản ngắn hạn khác
1 Chi phí trả trước ngắn hạn
2 Thuế GTGT được khấu trừ
3 Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
I Các khoản phải thu dài hạn
1 Phải thu dài hạn khác
II Tài sản cố định
1 Tài sản cố định hữu hình
Giá trị khấu hao luỹ kế
3 Tài sản cố định vô hình
Giá trị khấu hao luỹ kế
IV Tài sản dở dang dài hạn
2 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
V Đầu tư tài chính dài hạn
1 Đầu tư vào công ty con
2 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
VI Tài sản dài hạn khác
1 Chi phí trả trước dài hạn
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Dựa trên số liệu từ bảng 1.1, bảng 1.2 và biểu đồ 1.1, tổng tài sản của Công ty Cổ phần Bibica trong giai đoạn 2019-2021 có xu hướng tăng trưởng Doanh nghiệp đang tăng cường tỉ trọng tài sản dài hạn (TSDH) trong khi giảm tỉ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH).
Năm 2019, tổng tài sản đạt 1.696.062.159.887 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm 55,91% với giá trị 948.212.181.134 đồng, trong khi tài sản dài hạn chỉ chiếm 44,09% với giá trị 747.849.978.753 đồng, cho thấy tỷ lệ tài sản ngắn hạn cao hơn đáng kể so với tài sản dài hạn trong cùng năm.
Năm 2020, tổng tài sản của công ty đạt 1.758.216.981.671 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn (TSNH) chiếm 813.095.819.694 đồng, tương ứng với tỷ lệ 46,25% Ngược lại, tài sản dài hạn (TSDH) chiếm 945.121.161.977 đồng, tương ứng với tỷ lệ 53,75%, cho thấy sự gia tăng trong tỷ lệ TSDH so với TSNH Điều này phản ánh sự thay đổi trong cơ cấu tài sản của công ty giữa hai loại tài sản này.
So với năm 2019, tổng số nợ hàng năm (TSNH) trong năm 2020 đã giảm 135.116.361.440 đồng, tương ứng với tốc độ giảm 14,25% Tuy nhiên, tổng số dư hàng năm (TSDH) trong năm 2021 lại tăng 197.271.183.224 đồng so với năm 2019, với tốc độ tăng 26,38%.
Năm 2021, tổng tài sản đạt 1.892.931.510.365 đồng, trong đó tài sản ngắn hạn chỉ chiếm 765.809.240.318 đồng, tương đương 40,46%, trong khi tài sản dài hạn chiếm 1.127.122.270.047 đồng, tương ứng với 59,54%, cho thấy tỷ lệ tài sản dài hạn cao hơn rõ rệt so với tài sản ngắn hạn trong cùng năm.
Tổng số nợ xấu (TSNH) năm 2021 đã giảm 47.286.579.376 đồng, tương ứng với tốc độ giảm 5,82% so với năm 2020 Ngược lại, tổng số dư huy động (TSDH) trong năm 2021 lại tăng thêm 182.001.108.070 đồng, tương ứng với tốc độ tăng 19,26% so với năm 2020.
Nguyên nhân tổng tài sản có sự biến động là do TSNH và TSDH, cụ thể:
Từ năm 2019 đến năm 2021, tài sản ngắn hạn của Công ty đã trải qua nhiều biến động đáng chú ý, thể hiện rõ rệt trong cơ cấu và sự thay đổi của các loại tài sản.
Căn cứ vào bảng 1.1, cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp trong 03 năm qua cho thấy sự biến động và ổn định của tài chính doanh nghiệp.
Năm 2019, tiền và các khoản tương đương tiền là 403.270.162.473 đồng tương ứng với tỷ lệ là 23,78% trong TSNH
Trong năm 2020, tổng tiền và các khoản tương đương tiền đạt 112.480.241.219 đồng, chiếm 6,40% trong tổng tài sản ngân hàng (TSNH), giảm 290.789.921.254 đồng, tương ứng với mức giảm 72,11% so với năm 2019 Đến năm 2021, con số này tăng lên 202.635.407.119 đồng, chiếm 10,70% trong TSNH, với mức tăng 90.155.165.900 đồng, tương ứng với tốc độ tăng 80,15% so với năm 2020.
Trong ba năm qua, dữ liệu cho thấy sự biến động không đồng đều của tiền và các khoản tương đương tiền, phản ánh những khó khăn mà doanh nghiệp đang gặp phải Những biến động này chủ yếu do ảnh hưởng của thị trường và tình hình dịch bệnh phức tạp từ 2019 đến 2021, dẫn đến sự tăng giảm không ổn định trong tài chính của doanh nghiệp.
Đầu tư tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp trong 03 năm qua cho thấy sự thay đổi rõ rệt, như thể hiện trong bảng 1.1.
Năm 2019, đầu tư tài chính ngắn hạn là 133.326.721.732 đồng tương ứng với tỷ lệ là 7,86% trong TSNH
Năm 2020, tổng đầu tư tài chính ngắn hạn đạt 97.438.671.054 đồng, chiếm 5,54% trong tổng tài sản ngân hàng So với năm 2019, đầu tư tài chính ngắn hạn đã giảm 35.888.050.678 đồng, tương ứng với mức giảm 26,92%.
Năm 2021, tổng đầu tư tài chính ngắn hạn đạt 5.383.495.065 đồng, chiếm 0,28% trong tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) So với năm 2020, con số này đã giảm 92.055.175.989 đồng, tương ứng với mức giảm 94,47%.
Dựa trên số liệu từ năm 2019 đến 2021, đầu tư tài chính ngắn hạn đã trải qua sự sụt giảm nghiêm trọng Nguyên nhân chính cho sự giảm sút này là do tỷ lệ đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn đã giảm mạnh, với số liệu cụ thể cho năm 2019 cho thấy một xu hướng đáng lo ngại.
Từ 130.687.520.000 đồng giảm xuống chỉ còn 1.500.000.000 đồng vào năm 2021, nguyên nhân chính là sự sụt giảm mạnh trong chỉ tiêu đầu tư tài chính ngắn hạn trong 03 năm qua.
Đ ÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA C ÔNG TY C Ổ PHẦN B IBICA
Sau khi phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bibica từ năm 2019 đến 2021, có thể nhận thấy rằng tình hình tài chính của công ty khá khả quan Dưới đây là một số đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bibica.
Cơ cấu tài sản của công ty đã có sự tăng trưởng qua các năm, với sự sụt giảm của tài sản ngắn hạn nhưng lại ghi nhận sự tăng trưởng liên tục của tài sản dài hạn từ năm 2019 đến 2021 Điều này cho thấy công ty đang chú trọng đầu tư vào tài sản dài hạn và các khoản đầu tư tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm giá thành sản phẩm, từ đó giúp công ty ổn định hơn trong bối cảnh dịch bệnh khó khăn.
Trong ba năm qua, chỉ số thanh khoản, khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh của Công ty cổ phần BIBICA đều lớn hơn 1, cho thấy tình hình tài chính của công ty khả quan và khả năng đảm bảo chi trả các khoản nợ tốt.
Bibica có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt, cho thấy tình hình tài chính của công ty trong ba năm qua rất khả quan, điều này đã tạo ra tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong ba năm qua, kết quả sản xuất kinh doanh và chỉ tiêu ROE của Công ty cổ phần Bibica đã giảm do ảnh hưởng của dịch Covid-19 Mặc dù công ty vẫn đạt được lợi nhuận, nhưng không bằng so với các năm trước Bên cạnh đó, hàng tồn kho có sự biến động đáng kể, cho thấy công ty chưa có sự kết hợp nhịp nhàng giữa quy trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Điều này dẫn đến việc cần cải thiện trong việc bán chịu, thu nợ từ khách hàng, cũng như giải quyết tình trạng ứ động sản phẩm.
Mặc dù kết quả hoạt động kinh doanh vào thứ năm có nhiều tín hiệu tích cực, nhưng vẫn còn một số hạn chế liên quan đến chi phí và ảnh hưởng từ tình hình dịch bệnh, dẫn đến lợi nhuận chưa đạt mức tối ưu.
M ỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA C ÔNG TY C Ổ PHẦN
Sau khi phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bibica trong giai đoạn 2019 – 2021, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
Để tối ưu hóa quản lý hàng tồn kho, cần phân bổ hợp lý số lượng hàng hóa Việc giữ quá nhiều hàng tồn kho không chỉ làm gia tăng chi phí bảo quản, lưu kho và lưu bãi, mà còn dẫn đến tình trạng hàng hóa bị ứ đọng và không tiêu thụ được trên thị trường.
Để thúc đẩy doanh thu và giảm hàng tồn kho, các doanh nghiệp cần triển khai các chương trình quảng bá sản phẩm hấp dẫn như ưu đãi, chiết khấu thương mại và giảm giá Những hoạt động này không chỉ kích thích nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng mà còn giúp tăng cường hiệu quả kinh doanh trên thị trường.
Để kiểm soát chi phí hiệu quả, doanh nghiệp cần nâng cao tinh thần tiết kiệm và thường xuyên rà soát các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật cùng các khoản chi phí khác như văn phòng phẩm và chi phí hội nghị Bên cạnh đó, việc xây dựng bộ quy tắc ứng xử rõ ràng về khen thưởng và xử phạt liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng rất quan trọng.