SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận, có 09 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 08 xã và 01 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên 33.944,48 ha Theo Niên giám thống kê tỉnh Ninh Thuận năm 2020, dân số trung bình của huyện là 128.717 người, mật độ dân số đạt 379 người/km² Ninh Phước nằm trên Quốc lộ 1 và tuyến đường sắt Bắc - Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối với các khu vực phát triển kinh tế trong tỉnh và các tỉnh lân cận.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Ninh Phước đến năm 2020 và kế hoạch 5 năm (2011-2015) đã được UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt, với các quyết định quan trọng vào năm 2013 và 2018 Việc đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch và những tồn tại trong quá trình này là cần thiết để lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 Điều này sẽ tạo cơ sở pháp lý cho các hoạt động thu hồi, giao, cho thuê đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển kinh tế - xã hội toàn huyện đến năm 2030.
Theo Luật Đất đai năm 2013, quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý nhà nước về đất đai Việc thu hồi, giao, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất phải tuân theo quy hoạch và kế hoạch được phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch năm 2021 được thực hiện theo hướng dẫn của Luật Đất đai 2013, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã quy định các kỹ thuật cần thiết để lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các ngành và địa phương trong huyện có liên quan đến việc sử dụng đất.
Theo Công văn số 4039/UBND-KTTH ngày 06/11/2020 của UBND tỉnh Ninh Thuận, UBND huyện Ninh Phước đã chỉ đạo thực hiện dự án lập Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 Việc lập quy hoạch này được xem là rất quan trọng để quản lý và sử dụng đất hiệu quả, nhằm trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt cho các bước triển khai tiếp theo.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU LẬP QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT CẤP HUYỆN
Mục đích
Quy hoạch là quá trình tổ chức và phân bổ không gian cho các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng và an ninh, kết hợp với phát triển cơ sở hạ tầng, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên một lãnh thổ cụ thể Mục tiêu của quy hoạch là sử dụng hiệu quả các nguồn lực quốc gia nhằm hướng tới phát triển bền vững trong một khoảng thời gian nhất định.
Quy hoạch sử dụng đất là công cụ quan trọng để thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, tỉnh, huyện và thành phố, đồng thời tuân thủ các chính sách pháp luật về đất đai Theo Luật Đất đai, Nhà nước quản lý đất đai dựa trên quy hoạch và pháp luật Mục đích của việc lập quy hoạch sử dụng đất nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả trong quản lý tài nguyên đất đai.
- Thực hiện Luật đất đai năm 2013; Luật Quy hoạch năm 2017 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018
- Cụ thể hoá các chỉ tiêu sử dụng đất được phân khai Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận trên địa bàn huyện Ninh Phước
Đề xuất với Tỉnh về việc tái phân bổ quỹ đất nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn của các cấp, các ngành, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Huyện và Tỉnh.
Quản lý tài nguyên đất đai theo quy hoạch và pháp luật là cần thiết để thu hồi, bồi thường, giao, cho thuê và chuyển mục đích sử dụng đất Việc này không chỉ đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, mà còn góp phần bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
Để phát huy tối đa tiềm năng và nguồn lực đất đai, huyện Ninh Phước cần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng an ninh Điều này sẽ góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện và tỉnh Ninh Thuận.
Yêu cầu
- Quy hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch tỉnh Bình Dương và các chỉ tiêu sử dụng đất của cấp trên
Bố trí quy hoạch sử dụng tài nguyên đất cần tuân theo quan điểm hệ thống, tổng hợp và đa ngành, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững mà còn đóng góp tích cực vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quy hoạch sử dụng đất cần đảm bảo tính khả thi cao và phải phù hợp với năng lực thực hiện các công trình đã được đưa vào kế hoạch sử dụng đất.
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ CƠ SỞ LẬP QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ pháp lý
- Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013
- Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018
- Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Triển khai thi hành Luật Quy hoạch
Nghị quyết số 110/NQ-CP ngày 02/12/2019 của Chính phủ đã ban hành danh mục các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh, nhằm tăng cường tính đồng bộ và hiệu quả trong công tác quy hoạch phát triển Quyết định này không chỉ giúp tối ưu hóa nguồn lực mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho các vùng và địa phương trên toàn quốc.
- Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành Luật Đất đai
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai
- Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật quy hoạch
- Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai
- Quyết định số 241/QĐ-TTg ngày 24 ngày 02 tháng 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch phân loại đô thị toàn quốc giai đoạn 2021-2030
Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2045 Chiến lược này nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững ngành thủy sản, đồng thời đảm bảo an ninh thực phẩm và cải thiện đời sống người dân Các mục tiêu cụ thể bao gồm tăng cường sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, và mở rộng thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam.
Thông tư số 01/2021/TT-BTNMT, ban hành ngày 12 tháng 4 năm 2021, quy định các kỹ thuật liên quan đến việc lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai hiệu quả.
Quyết định số 555/QĐ-BNN-TT ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và 2030 Đề án nhằm nâng cao giá trị sản xuất, cải thiện chất lượng lúa gạo và phát triển bền vững ngành hàng này, đồng thời đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Các mục tiêu cụ thể bao gồm tăng cường ứng dụng công nghệ, cải thiện hệ thống quản lý sản xuất, và phát triển thị trường lúa gạo.
Nghị quyết số 67/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã phê duyệt danh mục các dự án cần thu hồi đất trong năm 2021 Quyết định này nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Phê duyệt danh mục các dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa năm
- Nghị quyết số 74/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 -
- Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 17/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Trang 4 về bổ sung, điều chỉnh Danh mục các dự án thu hồi đất năm 2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Nghị quyết số 32/NQ-HĐND ngày 17/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bổ sung, điều chỉnh Danh mục các dự án chuyển mục đích đất trồng lúa năm
2021 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 17/5/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Dự kiến kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
Quyết định số 346/QĐ-UBND, ban hành vào ngày 11 tháng 8 năm 2015, của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận đã phê duyệt Quy hoạch phân khu cho Khu vực phía Nam thành phố Phan Rang – Tháp Chàm Quy hoạch này nhằm phát triển bền vững khu vực, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Quyết định số 2944/2015/QĐ-UBND, ban hành ngày 23 tháng 12 năm 2015, của UBND tỉnh Ninh Thuận, phê duyệt việc điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các tuyến đường giao thông Quy hoạch này nằm trong kế hoạch phát triển ngành Giao thông Vận tải tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2011-2020, với định hướng phát triển đến năm 2030.
- Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc Phê duyệt kết quả quy hoạch 03 loại rừng tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2016 - 2025
Quyết định số 292/QĐ-UBND, ban hành ngày 04 tháng 9 năm 2018, của UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Ninh Thuận, nhằm định hướng phát triển đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Quy hoạch này tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế bền vững và nâng cao chất lượng đời sống cho người dân trong khu vực.
Quyết định số 1475/QĐ-UBND, ban hành ngày 06 tháng 9 năm 2018, của UBND tỉnh Ninh Thuận đã phê duyệt việc điều chỉnh và bổ sung quy hoạch phát triển ngành Giao thông vận tải tỉnh Ninh Thuận cho giai đoạn 2011 - 2020, với định hướng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng hạ tầng giao thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc kết nối và giao thương trong khu vực.
Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, với định hướng phát triển bền vững đến năm 2030, nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu Quy hoạch này tập trung vào việc cải thiện hệ thống thủy lợi, nâng cao khả năng chống chịu và bảo vệ tài nguyên nước, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đời sống cư dân Chương trình này bao gồm các mục tiêu cụ thể về quy hoạch, đầu tư hạ tầng và cải thiện môi trường đô thị, góp phần tạo ra một hệ thống đô thị hiện đại và đồng bộ.
Quyết định số 1751/QĐ-UBND ngày 24 tháng 7 năm 2018 của UBND huyện Ninh Phước đã phê duyệt đồ án quy hoạch xây dựng phân khu Bình Quý, thuộc thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước Quy hoạch này nhằm phát triển hạ tầng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho cư dân trong khu vực.
- Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm
Quyết định số 330/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2019 của UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt khu vực phát triển đô thị đến năm 2020 và các năm tiếp theo, nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quyết định này đặt ra mục tiêu quy hoạch đô thị bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân, đồng thời thu hút đầu tư và phát triển hạ tầng.
Quyết định số 100/QĐ-UBND ban hành ngày 13/4/2020 của UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt việc điều chỉnh một số chỉ tiêu sử dụng đất trong quy hoạch sử dụng đất năm 2020 của huyện Ninh Phước Quyết định này nhằm tối ưu hóa việc quản lý và sử dụng đất đai, đảm bảo phát triển bền vững cho địa phương.
- Quyết định số 14/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2020 của UBND tỉnh Ninh Thuận về việc Ban hành Bảng giá các loại đất kỳ 2020 - 2024 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
Quyết định số 6341/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2011 của UBND huyện Ninh Phước phê duyệt Đồ án Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 cho thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận Quy hoạch này nhằm phát triển hạ tầng và cải thiện chất lượng sống cho cư dân tại khu vực.
- Quyết định số 509/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2021 của UBND huyện Ninh Phước về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dọc
2 bên tuyến đường dọc quốc lộc 1A huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
Các tài liệu phục vụ lập kế hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch tỉnh Ninh Thuận thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn 2050 (dự thảo)
- Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Thuận (bản dự thảo)
- Quy hoạch phát triển vùng ven biển tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Trong giai đoạn 2011-2020, tỉnh Ninh Thuận tiến hành điều chỉnh và bổ sung quy hoạch các tuyến đường giao thông nhằm phát triển ngành Giao thông Vận tải, với định hướng mở rộng và nâng cao hiệu quả hệ thống giao thông đến năm 2030.
- Rà soát, điều chỉnh quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thích ứng biến đổi khí hậu
- Quy hoạch tổng thể nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 và định hướng đến năm 2025
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Ninh Thuận
- Đồ án Quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới của 8 xã huyện Ninh Phước;
- Quy hoạch chi tiết phát triển sản xuất nông nghiệp của 8 xã huyện Ninh Phước;
- Quy hoạch chi tiết khu đô thị mới hai bên bờ sông Dinh
- Quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) khu dân cư 2 bên trục đường đôi phía nam vào thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
- Quy hoạch xây dựng phân khu Bình Quý, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu vực dọc 2 bên tuyến đường dọc quốc lộc 1A huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dân cư phía Đông cầu Mỹ Nghiệp thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu dân cư phía Nam cầu Phú Quý, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 chỉnh trang khu dân cư thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
- Điều chỉnh (lần 2) quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu đô thị Tám
Ký, thị trấn Phước Dân, huyện Ninh Phước, tỉnh Ninh Thuận
- Tài liệu quy hoạch chi tiết xây dựng khu trung tâm các xã và các khu dân cư nông thôn
- Tài liệu điều tra, đánh giá phân hạng mức độ thích nghi đất đai và đề xuất sử dụng đất nông nghiệp các xã.
CÁC PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
Nhóm phương pháp thu thập số liệu
4.1.1 Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: điều tra, thu thập các thông tin, số liệu, tài liệu, bản đồ; về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, hiện trạng sử dụng đất, kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước, kết quả thực hiện KHSD đất của kỳ trước; thu thập tình hình thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất theo phương án quy hoạch, ĐCQH đã được UBND tỉnh phê duyệt Khảo sát thực địa tại cấp xã, thị trấn để xác định các công trình, dự án đã thực hiện KHSD
Trang 7 đất năm 2020 để xây dựng bản đồ Hiện trạng sử dụng đất toàn huyện năm 2020; để xác định, khoanh vẽ lên bản đồ về vị trí, ranh giới các công trình, dự án trong kỳ QHSD đất đến năm 2030
4.1.2 Phương pháp kế thừa, chọn lọc tài liệu đã có: Trên cơ sở các tài liệu, số liệu, bản đồ đã thu thập được tiến hành phân loại, chọn lọc, kế thừa các tài liệu đã được phê duyệt và các công trình, dự án đang triển khai năm 2020 chưa xong và sẽ thực hiện tiếp sang năm 2021; các công trình, dự án mới sẽ triển khai trong
10 năm 2021-2030; công trình, dự án mới sẽ thực hiện năm 2021.
Phương pháp thống kê, so sánh và phân tích
Các số liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm Excel, thông qua các bảng và biểu đồ kết hợp với phần thuyết minh Bản đồ được xây dựng sử dụng các phần mềm như Microstation và Mapinfo.
Dựa trên các số liệu và tài liệu thu thập được, bài viết tiến hành phân nhóm và thống kê danh mục cũng như diện tích các công trình, dự án đã thực hiện theo quy hoạch (QH), điều chỉnh quy hoạch (ĐCQH) và kế hoạch sử dụng đất (KHSD) đã được phê duyệt, bao gồm các dự án đã thực hiện, chưa thực hiện và đang dở dang Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến các dự án sẽ được chuyển tiếp sang kỳ KHSD đất đến năm 2030 và các dự án mới trong giai đoạn quy hoạch này Qua việc tổng hợp, so sánh và phân tích các yếu tố tác động đến việc thực hiện các phương án QH, ĐCQH, KHSD đất, bài viết sẽ so sánh các chỉ tiêu thực hiện với chỉ tiêu đề ra trong các phương án đã được phê duyệt để tính toán tỷ lệ % hoàn thành và phân tích nguyên nhân dẫn đến kết quả đạt thấp hoặc quá thấp.
Phương pháp minh họa trên bản đồ
Phương pháp lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đặc thù được thể hiện qua bản đồ Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 của huyện, với tỷ lệ 1/25.000 Bản đồ này mô tả chi tiết các yếu tố như vị trí phân bố, ranh giới sử dụng đất, hiện trạng sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất Đặc biệt, phương pháp này sử dụng các phần mềm chuyên dụng như Microstation và Mapinfor để minh họa thông tin một cách chính xác và rõ ràng.
CÁC SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
- Báo cáo thuyết minh tổng hợp Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2021-2030
(kèm theo hệ thống bảng biểu, phụ biểu tính toán, bản đồ thu nhỏ)
- Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 huyện Ninh Phước, tỷ lệ 1/25.000
- Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030 huyện Ninh Phước, tỷ lệ 1/25.000
- Bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2021 huyện Ninh Phước, tỷ lệ 1/25.000
- Đĩa CD copy báo cáo thuyết minh, bảng biểu và bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đã số hóa.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
- Chủ dự án: UBND huyện Ninh Phước
- Đại diện chủ dự án: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ninh Phước
- Cơ quan thẩm định: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Thuận
- Cơ quan phê duyệt: Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
9 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.1 Phân tích đặc điểm điều kiện tự nhiên
Ninh Phước là huyện ven biển thuộc tỉnh Ninh Thuận, nằm cách Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm 8 km về phía Nam theo Quốc lộ 1 Huyện có vị trí địa lý thuận lợi, góp phần phát triển kinh tế và du lịch trong khu vực.
- Vĩ độ Bắc, từ 11 0 41' 78'' (cực Nam) đến 11 0 67' 06'' (cực Bắc)
- Kinh độ đông, từ 108 0 70' 55'' (cực Tây) đến 109 0 05' 45'' (cực Đông)
Ranh giới huyện tiếp giáp như sau:
- Phía Bắc giáp thành phố Phan Rang-Tháp Chàm
- Phía Nam giáp huyện Thuận Nam
- Phía Tây giáp huyện Ninh Sơn
- Phía Đông giáp biển Đông
Ninh Phước, nằm trong vùng kinh tế phía Nam của tỉnh, được kết nối thuận lợi với các địa phương khác qua quốc lộ 1A, đường sắt Bắc - Nam và nhiều tỉnh lộ như 710, 708, 703, và 701 Vị trí địa lý này mang lại nhiều cơ hội cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Ninh Phước có địa hình thấp dần từ Tây Bắc đến Đông Nam, với dãy núi cao đến trung bình ở phía Tây, tạo nên sự chuyển tiếp giữa các khu vực.
Trang 10 vực đồng bằng là vùng bán sơn địa có độ cao từ 400-700 m; có thể chia địa hình trong huyện ra 3 dạng chính sau:
Địa hình núi cao chiếm 23,35% tổng diện tích huyện, với diện tích 7.995 ha, phân bố ở độ cao 700 m Khu vực này có độ dốc lớn và cấu trúc địa hình phức tạp Hiện trạng rừng thưa chiếm 80% diện tích, trong khi phần còn lại là đất trống và đồi núi trọc Đây là vùng chủ yếu dành cho sản xuất lâm nghiệp và khai thác đá.
Địa hình bậc thềm và đồi gò bán sơn địa nằm ở khu vực chân núi với độ cao từ 70 đến 120m và độ dốc dưới 20 độ, chiếm 10,01% tổng diện tích, tương đương 3.426 ha Hiện trạng chủ yếu là đất dành cho cây hàng năm khác, cây lâu năm như điều, và nương rẫy trồng màu và lúa cạn Hướng sử dụng đất được khuyến khích là phát triển nông-lâm kết hợp theo kiểu trang trại, bao gồm đồng cỏ chăn nuôi gia súc có sừng, trồng điều, cây ăn quả, cây màu kết hợp với rừng trồng nhằm chống xói mòn và rửa trôi đất.
Địa hình đồng bằng và trũng của khu vực chiếm 22.813 ha, tương đương 66,64% tổng diện tích tự nhiên Khu vực này nằm ở độ cao dưới 20m và hiện trạng bao gồm ruộng lúa, ruộng màu, cây ăn quả, khu dân cư và hoạt động nuôi trồng thủy sản.
Huyện có khí hậu khô hạn với lượng mưa thấp và nắng gió nhiều, dẫn đến lượng bốc hơi hàng năm cao, khoảng 1700-1800 mm Khí hậu ở đây chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 11 và mùa khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 8.
8 năm sau với các đặc trưng cơ bản sau:
+ Mưa tập trung chủ yếu vào 3 tháng từ tháng 9 đến tháng 11 trong năm với lượng mưa trung bình năm 750mm
+ Nhiệt độ trung bình 27,7 0 C, cao nhất là 35,0-39,0 0 C (tháng 6), thấp nhất 22,0-24,0 0 C (tháng 12), chênh lệch nhiệt độ ngày đêm từ 8,5 - 9 0 C
Với trung bình 2.720 giờ nắng mỗi năm và tổng tích ôn hàng năm đạt từ 9.500 đến 10.000 độ C, vùng này có điều kiện lý tưởng để phát triển năng lượng điện mặt trời.
+ Độ ẩm trung bình năm là 75%, cao nhất 83% (tháng 10), thấp nhất 71%
Chế độ gió tại khu vực này chủ yếu theo hai hướng Tây Nam và Đông Bắc, với vận tốc trung bình đạt 6,8m/s và tốc độ gió mạnh nhất lên đến 25m/s Nhờ vào vị trí địa lý và địa hình đặc trưng, tốc độ gió luôn ổn định trong suốt cả năm, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển các cụm điện gió và năng lượng mặt trời với công suất lớn và chi phí thấp.
Trung bình mỗi 4 đến 5 năm, khu vực này chịu ảnh hưởng của một trận bão, tuy không gây thiệt hại lớn như một số vùng khác ở miền Trung, nhưng bão vẫn gây ra mưa lớn và làm ngập úng một số khu vực ven bờ hạ lưu sông Dinh.
Vùng này có khí hậu nắng nóng, ít mưa, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống Tuy nhiên, trong một số lĩnh vực, điều kiện khí hậu lại mang đến lợi thế cho phát triển nông nghiệp, như trồng nho, táo, chăn nuôi dê cừu và phát triển năng lượng tái tạo.
Sông Cái Phan Rang, hay còn gọi là Sông Dinh, là con sông lớn nhất tỉnh Ninh Thuận, chảy qua địa phận Ninh Phước và Ninh Sơn với chiều dài 28,60 km Sông chảy qua các xã Phước Vinh, Phước Sơn, và Phước Thuận, trước khi đổ ra biển tại xã An Hải Vào mùa mưa, sông Dinh thường gây ngập lụt ở vùng hạ lưu, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và đời sống của người dân.
Sông Lu, một nhánh của Sông Dinh, bắt nguồn từ phía Tây huyện Thuận Nam (Nhị Hà, Phước Hà) và chảy qua Phước Hữu Tại ranh giới giữa Phước Hữu và Thị trấn Phước Dân, sông Lu chia thành hai nhánh: nhánh sông Lu 1 chảy theo hướng Nam-Bắc và hợp lưu với sông Quao, trong khi nhánh còn lại đi qua thị trấn Phước Dân, Phước Hải và nhập với Sông Dinh tại cửa An Hải Sông Lu dài 38 km qua huyện Ninh Phước, với lưu vực 326 km² và lưu lượng trung bình hàng năm đạt 1,45 m³/s.
Sông Quao, một nhánh của sông Dinh, bắt nguồn từ phía Tây huyện Thuận Nam và chảy qua các khu vực như Phước Vinh, Phước Thái, Phước Hậu, và thị trấn Phước Dân, trước khi hội nhập với sông Dinh tại xã Phước Thuận Với chiều dài 40 km và diện tích lưu vực 154 km², sông Quao có lưu lượng trung bình hàng năm đạt 1,35 m³/s Hiện nay, trên sông đã được xây dựng hồ Lanh Ra, góp phần vào việc quản lý nước và phát triển kinh tế địa phương.
1.2 Phân tích đặc điểm các nguồn tài nguyên
Theo dự án điều tra và chỉnh lý bản đồ đất tỉnh Ninh Thuận với tỷ lệ 1/50.000 do Phân viện QH & TKNN miền Nam thực hiện vào năm 2004, toàn huyện được phân chia thành 7 nhóm đất và 12 đơn vị phân loại đất.
* Nhóm bãi cát, cồn cát và đất cát biển: Có quy mô diện tích là 4.588 ha, chiếm
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
2.1 Phân tích khái quát thực trạng phát triển kinh tế - xã hội
Theo Niên giám thống kê năm 2010, 2015, 2020 của huyện Ninh Phước và Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ khóa XI, thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Ninh Phước giai đoạn 2010-2020 cho thấy những chỉ tiêu kinh tế quan trọng đã có sự chuyển biến tích cực, phản ánh nỗ lực trong việc nâng cao đời sống người dân và phát triển bền vững.
Trong giai đoạn 2011-2020, giá trị sản xuất của huyện tăng bình quân hàng năm 12,95%; giai đoạn 2011-2015 tăng 13,62% và giai đoạn 2016-2020 tăng 12,42%
Thu ngân sách tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2016-2020: 16,12%, trong đó thu nội địa hàng năm tăng 12,33%
Biểu 1 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Ninh Phước giai đoạn 2011-2020
- Đến cuối năm 2019 có 8/8 xã hoàn thành xây dựng nông thôn mới
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế năm 2020 của huyện được phân chia như sau: Nông, lâm, thủy sản chiếm 32,00%, Công nghiệp, xây dựng chiếm 34,19%, và Dịch vụ, thương mại chiếm 33,81% Trong đó, ngành Công nghiệp, xây dựng có tỷ trọng cao nhất, tiếp theo là Dịch vụ, thương mại và cuối cùng là Nông, lâm, thủy sản.
Biểu 2 Cơ cấu kinh tế huyện Ninh Phước phân theo ngành Đơn vị tính: %
Hạng mục Năm 2011 Năm 2015 Năm 2020
Trong 10 năm qua, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển dịch kinh tế khá nhanh trong nhóm nông, lâm, thủy sản và nhóm công nghiệp, xây dựng; xu hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm, thủy sản (giảm từ 54,43% năm 2011 xuống còn 46,48 % năm 2015 và 32,00% năm 2020); tỷ trọng ngành công nghiệp tăng (từ 11,19% năm 2011 tăng lên 23,9% năm 2015 và tăng lên 34,19%) Đối với tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ chiếm tỷ trọng khá ổn định (từ 29% đến 34%) b Về Văn hóa - Xã hội:
- Tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt 20,00%
- Tỷ lệ trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia đạt 53,48%
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng dưới 5 tuổi còn 10,76%
- Giảm tỷ suất sinh hàng năm 0,15%0
- Tỷ lệ xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%
- Số bác sỹ trên 1.000 dân có 2 bác sỹ
- Tỷ lệ hộ nghèo hàng năm giảm 0,50 % theo tiêu chí mới của tỉnh đến nay hộ nghèo toàn huyện chiếm tỷ lệ 3,19%
- Giới thiệu, giải quyết việc làm cho lao động bình quân 2.800/năm
- Tỷ lệ thôn, khu phố đạt chuẩn văn hóa đạt 90,9% c Chỉ tiêu môi trường
- Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh đạt 99,5%
- Tỷ lệ các xã, thị trấn được thu gom rác thải đạt 90%
- Duy trì và phát triển tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 22,36%
2.2 Phân tích thực trạng phát triển các ngành, lĩnh vực
2.2.1 Khu vực kinh tế nông nghiệp
Đề án tái cơ cấu ngành sản xuất nông nghiệp tập trung vào ứng dụng công nghệ cao và phát triển các mô hình sản xuất hiệu quả, kết nối doanh nghiệp với các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung Ngành nông nghiệp hướng tới sản xuất hàng hóa gắn liền với thị trường, nâng cao hiệu quả kinh tế và tiêu thụ cho nông dân Khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững và bảo vệ môi trường, đồng thời chuyển đổi các cây trồng kém hiệu quả sang cây công nghiệp lâu năm và sử dụng giống mới với năng suất cao Cơ giới hóa trong sản xuất cũng được chú trọng để nâng cao hiệu quả.
Tình hình sản xuất nông nghiệp trong khu vực khá ổn định, với giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 2.759 tỷ đồng vào năm 2020, tăng 1.244 tỷ đồng so với năm 2011 Cơ cấu sản xuất năm 2020 được phân chia giữa nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản với tỷ lệ lần lượt là 80,24%, 0,16% và 19,8%.
Về trồng trọt: tổng diện tích cây trồng trên địa bàn huyện đạt 20.954 ha
Diện tích cây hàng năm đạt 18.961 ha, bao gồm 10.198 ha lúa với sản lượng 66.505 tấn, 2.412 ha bắp cho sản lượng 19.072 tấn, và 1.366,7 ha cỏ chăn nuôi sản xuất 83.193 tấn Ngoài ra, diện tích cây lâu năm là 1.993 ha, trong đó nho chiếm 466,9 ha với sản lượng 11.473 tấn, và táo có 739,2 ha với sản lượng 29.920 tấn.
Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã mang lại nhiều mô hình mới hiệu quả, như cánh đồng lúa lớn, cánh đồng trồng bắp, cánh đồng trồng măng tây và mô hình thâm canh táo Những mô hình này không chỉ gắn liền với việc bao tiêu sản phẩm mà còn giúp tiết kiệm nước, với diện tích chuyển đổi từ 150 ha đến 430 ha hàng năm.
Giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích sản xuất 195,2 triệu đồng/ha, tăng 23,7 triệu đồng/ha so với năm 2015
Tình hình chăn nuôi tại huyện trong giai đoạn 2015-2020 khá ổn định, với tổng đàn gia súc đạt 131.582 con vào năm 2020, bao gồm 1.145 con trâu, 24.340 con bò, 20.500 con lợn, 85.567 con dê cừu và hơn 680 nghìn con gia cầm Việc chăn nuôi được thực hiện theo hướng an toàn dịch bệnh, với tỷ lệ tiêm phòng đạt tiến độ kế hoạch Công tác kiểm soát giết mổ gia súc, gia cầm được quản lý chặt chẽ, góp phần quan trọng vào việc kiểm soát dịch bệnh và cung cấp sản phẩm chăn nuôi an toàn cho địa bàn huyện.
Để phát triển nuôi thủy sản bền vững, cần tổ chức quy hoạch lại vùng nuôi hợp lý và đa dạng hóa các đối tượng nuôi Đồng thời, hình thành khu vực nuôi tôm thương phẩm trên cát và thiết lập các trung tâm sản xuất thủy sản sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
Trang 22 xuất tôm giống chất lượng cao cấp quốc gia tại xã An Hải với 214 cơ sở đang hoạt động, xuất bán trên 13,03 tỷ con Post.15, góp phần thực hiện hiệu quả chủ trương xây dựng Ninh Thuận trở thành trung tâm giống cả nước Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2020 có 192 ha, sản lượng trên 2.214 tấn
Công tác quản lý Nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng đã được tăng cường, với hiệu quả trong phòng, chống cháy rừng và xử lý các vi phạm Đồng thời, phong trào trồng cây xanh trong cộng đồng được phát động thường xuyên, góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc Trong giai đoạn 2016-2020, diện tích trồng rừng đạt 366 ha, nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 22,36%.
2.2.2 Khu vực kinh tế công nghiệp, xây dựng
Tốc độ tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 -2020 đạt 27,15 % Giá trị sản xuất toàn ngành CN-TTCN đến năm 2020 đạt 2.949 tỷ đồng (giá so sánh
2010), tăng 2,57 lần so với năm 2015 ( 1.148 tỷ đồng) và tăng 8,69 lần so với năm
Hạ tầng của ba làng nghề Bàu Trúc, Mỹ Nghiệp và Chung Mỹ đang được đầu tư nâng cấp với việc áp dụng khoa học - kỹ thuật nhằm giảm thiểu tác động môi trường Sự kết hợp giữa xúc tiến thị trường và phát triển du lịch đã giúp sản phẩm làng nghề gia tăng nhanh chóng về quy mô và chất lượng Đồng thời, việc quản lý và khai thác hiệu quả các nguồn tài nguyên vật liệu xây dựng như cát, đá chẻ và vật liệu san lấp trên địa bàn cũng được chú trọng.
Ngành chế biến nông sản đang được chú trọng phát triển thông qua việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi Các mô hình sản xuất chế biến nho, táo, rau sạch, đặc biệt là rượu vang nho, mật nho và nho sấy khô đã được hình thành và phát triển, góp phần tạo dựng thương hiệu và uy tín trên thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp.
Đến năm 2020, tổng số dự án hoàn thành đạt 11 dự án với công suất 443,2 mW và tổng vốn đầu tư 11.330 tỷ đồng Ngoài ra, có 37 doanh nghiệp và hộ gia đình lắp đặt điện mặt trời áp mái với tổng công suất 6,5 mW, cùng với 3 dự án đang trong quá trình thi công Việc đưa vào vận hành trạm biến áp 220kV đã giúp giải tỏa công suất cho các dự án tại huyện.
Công tác quản lý nhà nước về xây dựng và đô thị đã được thực hiện hiệu quả, với nhiều chuyển biến tích cực trong quy hoạch, quản lý quy hoạch, và quản lý đầu tư đô thị cũng như các cụm dân cư nông thôn.
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT
Biến đổi khí hậu (BĐKH) trong những năm qua đã tác động mạnh mẽ đến đời sống và sản xuất của người dân Sự gia tăng nhiệt độ trái đất đã làm cho thời tiết và khí hậu trở nên bất thường, với nhiều hiện tượng cực đoan như bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn gây lũ lụt, hạn hán kéo dài và nước biển dâng cao.
Theo Kịch bản Biến đổi khí hậu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, năm
Năm 2012, với nhiệt độ tăng hơn 2,5 độ C, mực nước biển có thể dâng lên tới 2 mét trong 100 năm tới, khiến Việt Nam trở thành một trong năm quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất Mực nước biển dâng từ 0,5 đến 2,0 mét sẽ gây ngập từ 0,3 đến 0,5 triệu ha đất ở đồng bằng sông Hồng, khoảng 0,4 triệu ha ở Duyên hải miền Trung và 1,5-2 triệu ha ở đồng bằng sông Cửu Long, đồng thời đe dọa an toàn hệ thống đê sông và đê biển Tại tỉnh Ninh Thuận, biến đổi khí hậu đã gây ra nhiều đợt hạn hán nghiêm trọng, như hạn hán vào năm 2005.
2014, năm 2015, đầu năm 2016, năm 2018, 2019, 2020; gây ra các đợt lũ lụt năm
Trong các năm 2009, 2010, 2017 và 2018, tỉnh Ninh Thuận, đặc biệt là huyện Ninh Phước, đã trải qua những trận mưa lớn gây lụt lội nghiêm trọng Nhiều tuyến đường giao thông, bao gồm cả đường bộ và đường sắt, bị ách tắc, trong khi đó, nhiều tuyến đê kè bị phá hủy Nhiều khu vực dân cư bị ngập sâu từ 1-2m, mùa màng bị thiệt hại, nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng nặng nề, và gia súc gia cầm bị chết Ngoài ra, còn xuất hiện nhiều hiện tượng khí hậu cực đoan chưa từng xảy ra trước đây, gây tác động lớn đến đời sống và sản xuất của người dân.
Biến đổi khí hậu cũng đã tác động rất lớn đến phương án quy hoạch sử dụng đất của Ninh Phước đến năm 2020, trong đó:
Hạn hán thường xuyên đã khiến các hồ Tà Ranh, Lanh Ra, Bầu Zôn cạn nước, dẫn đến tình trạng thiếu nước tưới cho diện tích trồng lúa tại huyện, đặc biệt ở các xã Phước Thái, Phước Vinh, Phước Hữu và Phước Sơn Hậu quả là nhiều diện tích lúa bị bỏ hoang, một số khu vực phải chuyển đổi sang cây trồng cạn, trong khi các vùng này đã được quy hoạch cho lúa Ngoài ra, nhiều diện tích đất trồng cây hàng năm cũng phải chuyển sang trồng cây lâu năm, trồng rừng sản xuất hoặc để hoang.
Cơ cấu mùa vụ và cây trồng đã bị thay đổi, trong khi chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi gia súc, gặp khó khăn do thiếu thức ăn, nước uống và gia tăng dịch bệnh Diện tích rừng và độ che phủ rừng giảm sút, đồng thời nguy cơ cháy rừng luôn ở mức cảnh báo cao.
- Nhiều diện tích nuôi trồng thủy sản bị bỏ hoang hoặc nuôi không hiệu quả do môi trường sống thay đổi, độ mặn gia tăng
Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp do lượng mưa ở đầu nguồn giảm, không đủ nước để rửa mặn Mực nước biển dâng cao đã đẩy quá trình xâm nhập mặn sâu vào nội địa, đặc biệt tại các vùng cửa sông như xã An Hải và Phước Thuận.
Nhiều khu vực quy hoạch dân cư và hạ tầng kỹ thuật, xã hội đã không thể triển khai do gặp phải tình trạng sạt lở, ngập lụt và thiếu nước sinh hoạt Nếu có đầu tư xây dựng, chi phí sẽ tăng cao do cần phải thực hiện các biện pháp như xây dựng bờ kè chống sạt lở, cải thiện hệ thống thoát nước và nâng nền để chống ngập úng.
Tiến độ và thời gian triển khai các dự án tại huyện đã bị kéo dài do ảnh hưởng của thời tiết như nắng nóng, hạn hán và lũ lụt, dẫn đến việc giảm đáng kể tuổi thọ của các công trình xây dựng.
Biến đổi khí hậu đã ảnh hưởng đáng kể đến việc sử dụng đất, tác động trực tiếp đến quy hoạch sử dụng đất của huyện Ninh Phước đến năm 2020 Do đó, trong phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030, cần nghiên cứu và dự báo tất cả các kịch bản biến đổi khí hậu để đánh giá ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã hội của huyện Từ đó, cần có những giải pháp bố trí sử dụng đất hợp lý, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững.
Phần II TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
1.1 Tình hình thực hiện một số nội dung quản lý nhà nước về đất đai có liên quan đến việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1 Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản pháp luật đất đai
Sau khi Luật Đất đai năm 2013 được ban hành, các Nghị định, Thông tư và văn bản hướng dẫn chi tiết đã góp phần mạnh mẽ vào công tác quản lý đất đai, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý trên toàn quốc cũng như tại tỉnh Ninh Thuận Tỉnh đã thành lập văn phòng đăng ký đất đai cấp 1, giúp ngành Tài nguyên và Môi trường hoạt động ngày càng toàn diện và sâu sát hơn, đáp ứng tốt hơn các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh và quốc phòng.
UBND huyện đã nghiêm túc triển khai Chỉ thị của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và UBND tỉnh về quản lý quy hoạch xây dựng và đất đai, đồng thời xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Để thực hiện mục tiêu này, UBND huyện đã xây dựng các kế hoạch nhằm tăng cường công tác quản lý đất đai và trật tự xây dựng trong khu vực.
Phòng Tài nguyên và Môi trường đã tích cực phổ biến các văn bản pháp luật về đất đai đến cán bộ chuyên môn và công chức địa chính, môi trường tại các xã, thị trấn Đồng thời, phòng cử cán bộ tham gia đầy đủ các lớp tập huấn chuyên ngành do cấp trên tổ chức Hàng năm, phòng cũng thực hiện in ấn nhiều tài liệu và tờ rơi tuyên truyền pháp luật liên quan đến ngành.
Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và hướng dẫn liên quan đến ngành Tài nguyên và Môi trường, bao gồm việc kiểm kê đất đai vào các năm 2010, 2014, 2019 và thống kê đất đai hàng năm Đồng thời, huyện cũng thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm theo Luật Đất đai năm 2013 Ngoài ra, các vướng mắc liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tranh chấp và khiếu nại về đất đai cũng đã được giải quyết.
1.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
Huyện Ninh Phước được thành lập theo Nghị định số 26/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2009, điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập xã thuộc huyện Ninh Phước và huyện Thuận Nam trong tỉnh Ninh Thuận Huyện Ninh Phước hiện có 9 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm thị trấn Phước Dân và các xã An Hải, Phước Hải, Phước Thuận, Phước Sơn, Phước Vinh, Phước.
Thái, Phước Hậu và Phước Hữu
Ngày 02 tháng 5 năm 2012 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 513/QĐ-TTg về việc phê duyệt Dự án “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính” nhằm phân định rõ phạm vi quản lý theo địa bàn lãnh thổ giữa cấp tỉnh, huyện, xã; đồng thời, xây dựng bộ hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính các cấp được thống nhất làm cơ sở pháp lý trong công tác quản lý nhà nước về địa giới hành chính Đến nay huyện Ninh Phước đã hoàn thành công tác Hiệp thương địa giới hành chính các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ninh Phước và các xã, thị trấn các huyện giáp ranh
1.1.3 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, thống kê, kiểm kê đất đai lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.1.3.1 Điều tra, đánh giá thích nghi đất đai, định gía đất
- Tài liệu điều tra bổ sung, chỉnh lý xây dựng bản đồ đất tỉnh Ninh Thuận, tỷ lệ 1/50.000 được xây dựng năm 2004
Vào năm 2000, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành điều tra và lập bản đồ nông hóa - thổ nhưỡng cho toàn tỉnh Ninh Thuận, bao gồm huyện Ninh Phước, dựa trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 Tài liệu này đã phân loại, xác định diện tích và phân bố, cũng như phân tích tính chất lý-hóa của một số phẫu diện đất, tạo cơ sở cho việc bố trí sản xuất nông nghiệp và cải tạo đất nhằm tăng năng suất cây trồng Tuy nhiên, do tài liệu đã được xây dựng từ lâu, giá trị sử dụng của nó hiện nay bị hạn chế, đặc biệt là trong việc đánh giá chất lượng đất, vì theo quy định, cần phải lấy mẫu đất phân tích định kỳ mỗi 03 năm để theo dõi biến động chất lượng.
Đánh giá thích nghi đất đai đã được thực hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 cho cây Nho trên diện tích khoảng 3.000 ha, bao gồm cả đất đang trồng Nho và đất trồng Màu, Lúa 01 vụ Ngoài ra, đánh giá cũng bao gồm 1.500 ha đất trồng Thuốc lá và việc xây dựng bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 ở cấp huyện.
1.1.3.2 Khảo sát, đo đạc lập bản đồ địa chính
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, 100% các xã và thị trấn trong huyện đã hoàn thành việc đo đạc bản đồ địa chính với tỷ lệ 1/500 - 1/2.000 Tổng diện tích được đo vẽ đạt 25.975,81 ha, tương ứng với 75,43% diện tích tự nhiên toàn huyện.
Diện tích đất nông nghiệp được đo vẽ là 23.463,27 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản được lập bản đồ với tỷ lệ 1/2.000, còn đất lâm nghiệp được đo vẽ với tỷ lệ 1/10.000.
- Đất phi nông nghiệp được đo vẽ 1.798,67 ha; trong đó (đất ở đô thị và ở nông thôn được đo vẽ tỷ lệ 1/1.000)
Công tác cập nhật và chỉnh lý bản đồ địa chính được thực hiện thường xuyên và đầy đủ, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp giấy chứng nhận cho người dân.
1.1.3.3 Lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được cập nhật định kỳ mỗi 5 năm dựa trên kết quả tổng kiểm kê đất đai Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được xây dựng cho các năm 2010, 2014 và 2019 ở cấp xã và cấp huyện.
1.1.3.4 Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất, Kế hoạch sử dụng đất
- Lập bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ninh Phước
- Lập bản đồ Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 các xã, thị trấn thuộc huyện Ninh Phước
- Lập bản đồ Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Ninh Phước
- Lập bản đồ Kế hoạch sử dụng đất năm 2017, 2018, 2019 và năm 2020
1.1.4 Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Huyện Ninh Phước đã thực hiện Luật Đất đai năm 2013 bằng cách lập Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015), được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đồng thời, huyện cũng chỉ đạo lập và phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất cho 11 xã và thị trấn trong khu vực.
Huyện Ninh Phước đã thực hiện Luật đất đai năm 2013 bằng cách tổ chức điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, và điều này đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Hàng năm, dưới sự chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, huyện đã thực hiện lập Kế hoạch sử dụng đất cho các năm 2017, 2018, 2019 và 2020, và các kế hoạch này đã được UBND tỉnh phê duyệt.
Việc công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được thực hiện theo đúng quy định
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT
Tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2020 có 26.400,37 ha, chiếm 77,78 % diện tích tự nhiên toàn huyện, bao gồm những loại đất sau:
Diện tích đất trồng lúa nước trong huyện đạt 6.257,46 ha, chiếm 23,70% tổng diện tích đất nông nghiệp Loại đất này phân bố rộng rãi tại các xã và thị trấn, trong đó xã Phước Hữu có diện tích lớn nhất với 1.856,37 ha, tiếp theo là TT Phước Dân với 986,78 ha, xã Phước Hậu 915,11 ha và xã Phước Thái 924,84 ha.
Diện tích đất trồng cây hàng năm trong huyện đạt 5.995,86 ha, chiếm 22,71% tổng diện tích đất nông nghiệp Loại đất này phân bố rộng rãi ở tất cả các xã, thị trấn, với sự tập trung chủ yếu tại xã Phước Vinh (1.202,14 ha) và xã Phước Hải (1.837,45 ha).
Đất trồng cây lâu năm trong huyện có tổng diện tích 4.094,82 ha, chiếm 15,51% tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích này phân bố rộng rãi tại tất cả các xã và thị trấn, trong đó tập trung nhiều nhất tại xã Phước Thái với 1.632,13 ha, tiếp theo là xã Phước Thuận với 448,57 ha và xã Phước Hữu với 444,95 ha.
Đất rừng phòng hộ tại huyện chiếm 29,75% diện tích đất nông nghiệp, với tổng diện tích 7.853,20 ha Diện tích này phân bố chủ yếu tại xã Phước Thái (7.361,23 ha), xã Phước Hữu (349,73 ha) và xã Phước Vinh (178,20 ha) Đặc biệt, đất rừng phòng hộ bao gồm rừng tự nhiên, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Đất rừng sản xuất tại huyện chiếm 6,30% diện tích đất nông nghiệp, tương đương 1.664,09 ha Diện tích này phân bố chủ yếu tại các xã Phước Thái (699,70 ha), Phước Hữu (618,66 ha) và Phước Vinh (345,73 ha) Trong số đó, diện tích rừng tự nhiên chiếm 437,52 ha.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Có diện tích 362,21 ha, chiếm 1,37 % diện tích đất nông nghiệp toàn huyện và tập trung chủ yếu ở xã An Hải diện tích 340,70 ha
Đất nông nghiệp khác tại huyện có diện tích 136,77 ha, chiếm 0,52% tổng diện tích đất nông nghiệp Loại đất này phân bố rộng rãi ở tất cả các xã, với sự tập trung chủ yếu tại các xã Phước Vinh, An Hải và Phước Thuận.
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện năm 2020 có 5.028,60 ha, chiếm 14,81 % tổng DTTN toàn huyện Bao gồm các loại đất sau:
- Đất quốc phòng: có diện tích 103,55 ha, chiếm 2,06 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp
- Đất an ninh: có diện tích 2,08 ha, chiếm 0,04 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp, phân bố xã Phước Hải và thị trấn Phước Dân
- Đất thương mại – dịch vụ: có diện tích 10,33 ha, chiếm 0,21 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp, phân bố các xã, thị trấn (trừ xã Phước Hậu)
- Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp: có diện tích 76,85 ha, chiếm 1,53 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố tất các xã, thị trấn
- Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản: có diện tích 22,53 ha, chiếm 0,45
% diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố xã Phưcc Hải và An Hải
Diện tích đất dành cho sản xuất vật liệu xây dựng và làm đồ gốm trong huyện là 38,91 ha, chiếm 0,77% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Các khu vực này chủ yếu phân bố tại các xã Phước Thuận, Phước Vinh và Phước Sơn.
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, tỉnh, huyện và xã có tổng diện tích 2.818,44 ha, chiếm 56,05% tổng diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện.
+ Đất giao thông có diện tích 1.020,11 ha, chiếm 20,29 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện
Đất thủy lợi trong huyện có tổng diện tích 1.138,62 ha, chiếm 22,64% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Diện tích này chủ yếu phân bố tại các xã và thị trấn, trong đó tập trung lớn nhất ở xã Phước Hữu và Phước Vinh.
+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa có diện tích 3,66 ha, chiếm 0,07 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, bố trí nhiều tại các xã, thị trấn
+ Đất xây dựng cơ sở y tế có diện tích 7,88 ha, chiếm 0,16 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố tất cả các xã, thị trấn
+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo có diện tích 48,03 ha, chiếm 0,96
% diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố tất cả các xã, thị trấn
+ Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao có diện tích 35,09 ha, chiếm 0,70 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố tại các xã, thị trấn
Đất công trình năng lượng chiếm 11,12% tổng diện tích đất phi nông nghiệp của huyện, với tổng diện tích lên tới 559,38 ha Các khu vực này phân bố chủ yếu tại các xã và thị trấn, tập trung nhiều nhất ở xã Phước Hữu và Phước Thái.
+ Đất công trình bưu chính, viễn thông có diện tích 0,81 ha, chiếm 0,02 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố tất cả các xã, thị trấn
Di tích lịch sử - văn hóa có tổng diện tích 23,54 ha, chiếm 0,47% tổng diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện, được phân bố tại các xã Phước Hữu, Phước Thuận và Phước Hậu.
+ Đất cơ sở tôn giáo: 13,68 ha, chiếm 0,27 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 170,12 ha, chiếm 3,38 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện
+ Đất xây dựng cơ sở dịch vụ xã hội: 0,10 ha, phân bố tại thị trấn Phước Dân
+ Đất chợ có diện tích 4,76 ha, chiếm 0,09 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố các xã, thị trấn
- Đất sinh hoạt cộng đồng có diện tích 7,60 ha, chiếm 0,15 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố các xã, thị trấn
Khu vui chơi và giải trí công cộng có diện tích 0,33 ha, chiếm 0,01% tổng diện tích đất phi nông nghiệp của toàn huyện, được phân bố tại xã Phước Sơn và xã Phước Vinh.
- Đất ở tại nông thôn: 976,11 ha, chiếm 19,41 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện
- Đất ở tại đô thị: 201,19 ha, chiếm 4,00 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan: 21,08 ha, chiếm 0,42 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện
- Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp: 1,32 ha, chiếm 0,03 % tổng diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện
- Đất cơ sở tín ngưỡng có diện tích 15,26 ha, chiếm 0,30 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố các xã, thị trấn
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có diện tích 513,11 ha, chiếm 10,20 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện
- Đất có mặt nước chuyên dùng có diện tích 10,34 ha, chiếm 0,21 % diện tích đất phi nông nghiệp toàn huyện, phân bố thị trấn Phước Dân
Đất phi nông nghiệp khác trên địa bàn huyện có diện tích 3,55 ha, chiếm 0,07% tổng diện tích đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng đạt 2.515,51 ha, tương ứng với 7,41% diện tích đất tự nhiên toàn huyện Đặc biệt, đất khu đô thị chiếm 2.152,01 ha, tương đương 6,34% diện tích đất tự nhiên của huyện.
2.2 Biến động sử dụng đất theo từng loại đất trong quy hoạch kỳ trước 2.2.1 Biến động diện tích tự nhiên toàn huyện
Tính đến năm 2020, tổng diện tích tự nhiên là 33.944,48 ha, giảm 250,81 ha so với năm 2015 và 289,37 ha so với năm 2010 Trong đó, xã Phước Dân tăng 2,36 ha, xã Phước Thái giảm 175,86 ha, xã Phước Hậu giảm 6,25 ha, xã Phước Thuận tăng 4,24 ha, xã Phước Hữu tăng 9,28 ha, xã An Hải tăng 79,26 ha, xã Phước Vinh tăng 24,86 ha, xã Phước Sơn giảm 24,45 ha và xã Phước Hải giảm 202,81 ha Sự giảm diện tích tự nhiên này là do việc cập nhật số liệu từ kết quả kiểm kê đất đai năm 2014 và 2019, dẫn đến biến động ở các loại đất khác nhau.
Biểu 4 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010 - 2020
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích năm 2010
Tổng diện tích tự nhiên (1+2+3) 34.233,85 33.944,48 -289,37
Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước 4.647,31 6.093,61 1.446,30
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 6.075,43 5.995,86 -79,57
1.3 Đất trồng cây lâu năm 2.276,13 4.094,82 1.818,69
Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên 2.426,97 6.714,03 4.287,06
Trong đó: đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên 437,52 437,52
1.5 Đất nuôi trồng thuỷ sản 115,80 362,21 246,41
2.3 Đất thương mại, dịch vụ 3,50 10,33 6,83
2.4 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 21,60 76,85 55,25
2.5 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 41,22 38,91 -2,31
2.6 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 430,16 3.025,78 2.595,62
- Đất cơ sở văn hóa 2,01 3,66 1,65
STT Chỉ tiêu sử dụng đất Diện tích năm 2010
- Đất cơ sở giáo dục đào tạo 13,51 48,03 34,52
- Đất cơ sở thể dục thể thao 6,53 35,09 28,56
- Đất công trình năng lượng 0,01 559,38 559,37
- Đất công trình bưu chính, viễn thông 0,17 0,81 0,64
- Đất có di tích lịch sử - văn hóa 23,72 23,54 -0,18
- Đất bãi thải, xử lý chất thải 1,38 -1,38
- Đất cơ sở tôn giáo 10,19 13,68 3,49
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa 169,25 170,12 0,87
- Đất cơ sở dịch vụ xã hội 0,10 0,10
2.7 Đất sinh hoạt cộng đồng 7,60 7,60
2.8 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 0,33 0,33
2.11 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 13,74 19,76 6,02
2.12 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 1,43 1,32 -0,11
2.13 Đất cơ sở tín ngưỡng 12,79 15,26 2,47
2.14 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 644,13 513,11 -131,02
2.15 Đất có mặt nước chuyên dùng 397,61 10,34 -387,27
2.16 Đất phi nông nghiệp khác 1,70 3,55 1,85
2.2.2 Biến động diện tích đất nông nghiệp Đất nông nghiệp có đến ngày 31/12/2020 có 26.400,37 ha, giảm 748,35 ha so với năm 2010, gồm các loại đất chi tiết như sau:
Diện tích hiện trạng năm 2020 có 6.257,46 ha, tăng 110,46 ha so với năm
Năm 2010, diện tích đất trồng lúa gia tăng nhờ khai hoang đất chưa sử dụng và chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm sang đất trồng lúa tại các xã như Phước Thái, Phước Hữu, Phước Hải, Phước Sơn, và Phước Hậu Thêm vào đó, việc kiểm kê đất đai vào các năm 2014 và 2019 đã giúp xác định chính xác diện tích đất trồng lúa theo hiện trạng thực địa của các xã.
* Đất trồng cây hàng năm khác:
Diện tích năm 2020 có 5.995,86 ha, giảm 79,57 ha so với năm 2010 Trong đó:
+ Diện tích biến động giảm 2.748,69 ha, nguyên nhân biến động giảm chủ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ TRƯỚC
3.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất kỳ trước
3.1.1 Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) huyện Ninh Phước đã được UBND tỉnh Ninh Thuận phê duyệt tại Quyết định 271/QĐ-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2013 Đây là căn cứ pháp lý quan trọng để huyện thực hiện thu hồi, giao, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các ngành, phục vụ tăng trưởng kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đến năm 2020 Tổng diện tích quỹ đất của tỉnh được phân bổ là 33.944,48 ha.
- Đất nông nghiệp: 43.095,11 ha, chiếm 79,25 % diện tích tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp: 11.283,05 ha, chiếm 20,75 % diện tích tự nhiên
- Đất chưa sử dụng: 420,01 ha, chiếm 1,23 % diện tích tự nhiên
Tuy nhiên, sau 5 năm triển khai thực hiện, Quy hoạch sử dụng đất đến năm
Năm 2020, huyện Ninh Phước đã bộc lộ nhiều hạn chế trong quy hoạch sử dụng đất, không còn phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội mới, do quy hoạch được lập vào năm 2010 không dự báo được nhu cầu sử dụng đất lớn từ các ngành, lĩnh vực phát sinh sau này Giai đoạn 2011-2015, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của huyện tăng nhanh, dẫn đến nhu cầu đất cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đất ở nông thôn và đô thị có nhiều thay đổi so với quy hoạch đã được phê duyệt Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2015-2020, theo Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện, đặt ra tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 12,28%/năm và thu nhập bình quân đầu người đạt 44,5 triệu đồng/người/năm, cùng với việc nâng cấp thị trấn Phước Dân đạt tiêu chuẩn đô thị loại.
Vào năm 2020, Huyện Ninh Phước đã đạt chuẩn nông thôn mới và ghi nhận nhiều dự án mới như năng lượng tái tạo, xây dựng tuyến đường Vành đai phía Đông Nam và quy hoạch hai bên bờ sông Dinh Để đáp ứng nhu cầu phát triển, UBND huyện đã lập Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, được UBND tỉnh phê duyệt theo quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2018 Đồng thời, một số chỉ tiêu sử dụng đất cũng đã được điều chỉnh trong quy hoạch sử dụng đất năm 2020 theo quyết định số 100/QĐ-UBND ngày 13/4/2020.
Theo phương án điều chỉnh này, quỹ đất của huyện đến năm 2020 có diện
Trang 57 tích là 34.195,29 ha, được chia thành 03 nhóm đất chính :
- Đất nông nghiệp: 25.748,61 ha, chiếm 75,30 % diện tích tự nhiên
- Đất phi nông nghiệp: 5.870,93 ha chiếm 17,17 % diện tích tự nhiên
- Đất chưa sử dụng: 2.575,75 ha, chiếm 7,53 % diện tích tự nhiên
Chỉ tiêu Quy hoạch và Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 6 Chỉ tiêu QH và ĐCQHSD đất của 03 nhóm đất chính đến năm 2020
So sánh ĐCQH tăng (+), giảm (-)
3.1.2 Đánh giá khái quát kết quả thực hiện QHSD đất đến năm 2020 3.1.2.1 Đánh giá phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đã giúp huyện cụ thể hóa mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt trong đầu tư hạ tầng và phát triển đô thị Kết quả này không chỉ khai thác hiệu quả tiềm năng đất đai mà còn góp phần vào việc phân bổ và sử dụng quỹ đất một cách hợp lý.
Phương án Quy hoạch và Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Ninh Phước đã được thực hiện trong 10 năm (2011-2020) Hiện trạng sử dụng đất đến cuối năm 2015 và 2020 phản ánh kết quả của phương án này, đã được UBND tỉnh phê duyệt Việc so sánh chỉ tiêu sử dụng đất năm 2015 với chỉ tiêu quy hoạch đã phê duyệt năm 2015, cùng với việc so sánh chỉ tiêu sử dụng đất năm 2020 với các chỉ tiêu quy hoạch đến năm 2020, sẽ giúp đánh giá hiệu quả thực hiện quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của huyện Ninh Phước trong suốt 10 năm qua.
Kết quả thực hiện Quy hoạch và Điều chỉnh quy hoạch đất Nông nghiệp theo từng giai đoạn được mô tả qua biểu đồ sau:
Kết quả thực hiện QH và ĐCQHSD đất Phi nông nghiệp theo từng giai đoạn được mô tả qua biểu đồ sau:
3.1.2.2 Đánh giá chi tiết kết quả thực hiện phương án điều chỉnh QHSD đất đến năm 2020, đã thực hiện đến cuối năm 2020
Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2020 đã được so sánh với các chỉ tiêu trong Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
Theo điều chỉnh quy hoạch, tổng diện tích tự nhiên của huyện đến năm 2020 là 34.195,29 ha Tuy nhiên, kết quả thực hiện chỉ đạt 33.944,48 ha, thấp hơn 250,81 ha so với diện tích được phê duyệt, tương đương 99,27% so với chỉ tiêu quy hoạch Sự giảm diện tích này là do cập nhật thông tin từ kết quả kiểm kê đất đai năm 2020.
Biểu đồ 5: Kết quả thực hiện chỉ tiêu QH&ĐCQH đất
Hiện trạng QH và ĐCQH
Biểu đồ 4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu QH&ĐCQH đất Nông nghiệp
Hiện trạng QH và ĐCQH
Biểu 7 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất năm 2020 so với chỉ tiêu Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
Diện tích ĐCQHSD đất được duyệt đến năm 2020 (ha)
Kết quả thực hiện đến năm
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ
Trong đó: đất chuyên trồng lúa nước 5.626,24 6.093,61 467,37 108,31
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 5.381,15 5.995,86 614,71 111,42 1.3 Đất trồng cây lâu năm 4.500,08 4.094,82 -405,26 90,99 1.4 Đất rừng phòng hộ 5.044,10 7.889,16 2.845,06 156,40 1.5 Đất rừng sản xuất 4.112,62 1.664,09 -2.448,53 40,46
1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 363,85 362,21 -1,64 99,55
2.4 Đất thương mại - dịch vụ 78,46 10,33 -68,13 13,17
2.5 Đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp 171,70 76,85 -94,85 44,76 2.6 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 15,00 -15,00
2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng 24,95 38,91 13,96 155,95 2.8 Đất phát triển hạ tầng 3.529,41 3.025,68 -503,73 85,73
2.9 Đất sinh hoạt cộng đồng 10,43 7,60 -2,83 72,87
2.10 Đất khu vui chơi, giải trí công cộng 5,16 0,33 -4,83 6,40
2.13 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 21,35 19,76 -1,59 92,55
2.14 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 2,01 1,32 -0,69 65,67
2.15 Đất cơ sở tín ngưỡng 11,88 15,26 3,38 128,45
2.16 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 417,43 513,11 95,68 122,92 2.17 Đất có mặt nước chuyên dùng 28,61 10,34 -18,27 36,14
2.18 Đất phi nông nghiệp khác 4,82 3,55 -1,27 73,65
Nguồn: - Quyết định 100/QĐ-UBND ngày 13/4/2020 của UBND tỉnh Ninh Thuận về phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Ninh Phước
- Thống kê đất đai năm 2020 - Phòng TNMT huyện Ninh Phước
Chỉ tiêu thực hiện đạt 26.400,37 ha, tương đương 102,53% so với quy hoạch điều chỉnh đã được phê duyệt (25.748,61 ha) Nguyên nhân chính là do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sang phi nông nghiệp chưa được thực hiện.
Cụ thể các loại đất như sau:
Năm 2020, diện tích đất trồng lúa đạt 6.257,46 ha, vượt 108,44% so với chỉ tiêu quy hoạch điều chỉnh là 5.770,52 ha, cao hơn 486,94 ha Sự gia tăng này chủ yếu do đất trồng lúa chưa được chuyển đổi sang các loại đất khác như đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm, hoặc đất phi nông nghiệp phục vụ cho mục đích thương mại, dịch vụ, và phát triển hạ tầng Trong giai đoạn này, nhiều diện tích đã chuyển đổi sang đất trồng cây lâu năm, đất sản xuất phi nông nghiệp, và đất ở tại nông thôn Phương pháp kiểm kê đất đai năm 2019 đã xác định diện tích thực tế của đất trồng lúa.
Năm 2020, diện tích đất trồng cây hàng năm khác đạt 5.995,86 ha, vượt 111,42% so với chỉ tiêu quy hoạch điều chỉnh 5.381,15 ha, cao hơn 614,71 ha Nguyên nhân là do chưa chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, và các loại đất khác Phương pháp khoanh vẽ kiểm kê đất đai năm 2019 đã xác định diện tích thực tế của đất trồng cây hàng năm khác.
- Đất trồng cây lâu năm chỉ tiêu năm 2020 thực hiện 4.094,82 ha, đạt 90,99
Diện tích thực hiện quy hoạch đạt 4.500,08 ha, nhưng thấp hơn so với chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch đã được phê duyệt là 405,26 ha Nguyên nhân chính là do phương pháp kiểm kê đất đai năm 2019 không chính xác trong việc xác định diện tích thực tế của đất trồng cây lâu năm Thêm vào đó, trong kỳ quy hoạch, chưa có việc chuyển đổi từ đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác, đất rừng sản xuất và đất chưa sử dụng sang đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng phòng hộ 7.889,16 ha chỉ tiêu năm 2020 thực hiện ha, đạt 156,40
Diện tích thực hiện chỉ đạt 5.044,10 ha, thấp hơn 2.845,06 ha so với kế hoạch được phê duyệt Nguyên nhân chính là do việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ rừng phòng hộ sang rừng sản xuất chưa được thực hiện.
Trong năm 2020, diện tích đất rừng sản xuất thực hiện đạt 1.664,09 ha, chỉ đạt 40,46% so với chỉ tiêu quy hoạch được duyệt là 4.112,62 ha Sự chênh lệch này, với 2.448,53 ha chưa thực hiện, chủ yếu do chưa chuyển đổi mục đích từ đất rừng phòng hộ sang đất rừng sản xuất.
- Đất nuôi trồng thủy sản chỉ tiêu năm 2020 thực hiện 362,21 ha, đạt 99,55
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản hiện tại đạt 363,85 ha, tương ứng với chỉ tiêu điều chỉnh quy hoạch Nguyên nhân là do phương pháp kiểm kê đất đai năm 2019 đã xác định đúng thực trạng diện tích đất này Tuy nhiên, trong kỳ điều chỉnh quy hoạch, chưa có việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất khác sang đất nuôi trồng thủy sản.
- Đất nông nghiệp khác chỉ tiêu năm 2020 thực hiện 136,77 ha, đạt 23,73
Diện tích đất nông nghiệp hiện tại đạt 576,29 ha, tương ứng với chỉ tiêu quy hoạch điều chỉnh Nguyên nhân là do phương pháp kiểm kê đất đai năm 2019 xác định nhiều khu vực đất nông nghiệp khác như trang trại chăn nuôi và khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao Trong quá trình điều chỉnh quy hoạch, chưa thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho các dự án phát triển trang trại, bao gồm dự án chăn nuôi bò thịt và bò sữa tại xã Phước Thái-Phước Vinh, trang trại nuôi heo tại Hòn Đỏ và các khu chăn nuôi bò tại xã Phước Thái, cũng như dự án chăn nuôi gia súc công nghệ cao tại xã Phước Hữu và khu phát triển nuôi yến tại thị trấn Phước Dân và các xã An Hải, Phước Hải, Phước Thuận.