Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.Các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại điện tử là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế số, với việc ứng dụng rộng rãi các công nghệ tiên tiến của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư Trong thời đại công nghệ 4.0, thương mại ngày càng được toàn cầu hóa, với sự phát triển của công nghệ cao và các hình thức kinh doanh mới Thị trường thương mại điện tử mở rộng nhờ vào mô hình đổi mới, cùng với sự hỗ trợ từ sức mạnh của số hóa và công nghệ thông tin, giúp chuyển đổi chuỗi cung ứng truyền thống thành chuỗi cung ứng thông minh, mang lại hiệu quả cho nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 Năm 2020 đánh dấu giai đoạn bùng nổ của thương mại điện tử toàn cầu và tại Việt Nam, với giá trị tăng 16%, đạt quy mô trên 14 tỷ USD, theo Báo cáo Thương mại điện tử Đông Nam Á (2020).
Trong thời đại công nghệ 4.0, thương mại điện tử ngày càng phát triển, dẫn đến sự thống trị của hình thức thanh toán điện tử trên thị trường Thanh toán điện tử được coi là sự đổi mới trong phương thức thanh toán, phản ánh sự tiến bộ trong giao dịch và thanh toán không dùng tiền mặt.
Kể từ năm 2008, ví điện tử đã chính thức được cấp phép thí điểm để hoạt động trong lĩnh vực thanh toán trực tuyến tại Việt Nam, đánh dấu sự phát triển quan trọng của thương mại điện tử trong nước Theo Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam, sự gia tăng sử dụng ví điện tử đã góp phần nâng cao trải nghiệm mua sắm trực tuyến cho người tiêu dùng.
Trong hai năm 2020 và 2021, hoạt động kinh doanh của các ví điện tử tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ, chủ yếu do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 Theo khảo sát của Visa, người tiêu dùng đã chuyển từ thanh toán trực tiếp sang hình thức thanh toán không tiếp xúc và thanh toán bằng mã QR để đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày và nhu cầu giải trí Sự thay đổi này đã tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực thương mại điện tử Theo Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng trung bình (CAGR) của thương mại điện tử dự kiến đạt khoảng 29% trong giai đoạn 2021-2025, với quy mô thương mại điện tử có khả năng đạt 52 tỷ USD vào năm 2025.
Theo thống kê của We Are Social (2020), 30% người dân Việt Nam từ 15 tuổi trở lên sở hữu tài khoản tại tổ chức tài chính, trong đó 4.1% có thẻ tín dụng và 3.5% có tài khoản trên ứng dụng di động Năm 2021, Việt Nam đứng trong top ba quốc gia châu Á về tỷ lệ người sử dụng thanh toán qua di động với 29,1% Ngân hàng Nhà nước ghi nhận hơn 200 triệu giao dịch qua ví điện tử, với tổng giá trị khoảng 77,7 nghìn tỷ đồng Nhóm tuổi từ 15-34 chiếm hơn 50% người sử dụng internet qua điện thoại, cho thấy sự phổ biến của công nghệ trong giới trẻ Các nhà cung cấp dịch vụ đang chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ và xây dựng chiến lược để tăng độ nhận biết thương hiệu, đặc biệt là trong nhóm sinh viên, những người dễ dàng tiếp cận và chấp nhận công nghệ mới.
Theo thống kê của Bộ Giáo dục – Đào tạo, năm học 2019 - 2020, cả nước có 1.518.986 sinh viên đại học, trong đó khoảng 600.000 sinh viên đang học tại Thành phố Hồ Chí Minh Ở lứa tuổi sinh viên, sự phát triển tự ý thức giúp họ có khả năng tự đánh giá bản thân để phù hợp với xu hướng phát triển xã hội Do đó, việc nghiên cứu và xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ ví điện tử nhằm thu hút sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết Mặc dù giao dịch điện tử qua ví điện tử mang lại nhiều lợi ích, vẫn còn một lượng người tiêu dùng nhất định chưa sử dụng dịch vụ này Theo số liệu từ Ngân hàng Nhà nước, hiện có 89 triệu tài khoản thanh toán cá nhân tại Việt Nam, tương đương gần 70% người trưởng thành có tài khoản ngân hàng, nhưng chỉ có 13 triệu tài khoản ví điện tử và 59% người dân vẫn chưa biết đến ví điện tử.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người dùng, đặc biệt là sinh viên Mặc dù có nhiều nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam về vấn đề này, nhưng các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử vẫn chưa đồng nhất và có mức độ ảnh hưởng khác nhau giữa các đối tượng Các nghiên cứu trước đây như của Amin (2009) và Nguyễn Thị Linh Phương (2013) chỉ ra rằng nhận thức hữu ích có tác động đến ý định sử dụng, trong khi nghiên cứu của Bùi Nhất Vương (2019) lại cho thấy điều ngược lại Ngoài ra, sự e ngại về tính bảo mật cũng được xác định là yếu tố quan trọng trong các nghiên cứu của Ngoc Doan (2014) và Trần Thị Khánh Trâm (2018), nhưng không ảnh hưởng đến ý định sử dụng của sinh viên Trường Đại học Công nghiệp TP.HCM theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Sơn (2021) Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào đánh giá ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế tại Việt Nam, mặc dù họ là nhóm đi đầu trong việc cập nhật xu hướng kinh tế mới Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế là cần thiết, giúp doanh nghiệp xác định các yếu tố tác động và rào cản, từ đó phát triển chiến lược phù hợp để thúc đẩy việc sử dụng ví điện tử.
Nghiên cứu về “Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế” nhằm tìm hiểu quá trình lựa chọn và các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử trong cộng đồng sinh viên.
Tổng quan về tình hình nghiên cứu
1.2.1 Tình hình nghiên cứu tại nước ngoài
Trong quá trình lược khảo các nghiên cứu liên quan đến ví điện tử, tác giả nhận thấy đây là một đề tài thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà nghiên cứu Kết quả từ các nghiên cứu về ví điện tử cho thấy các tác giả, như Amin (2009) và Swilley, đã cung cấp những giá trị quan trọng liên quan đến ý định sử dụng ví điện tử.
(2010), Taheam, K và các cộng sự (2015), nhóm tác giả Tomi Dahlberg, Jie Guo, Jan Ondrus (2015), Jay Trivedi (2016)
Nghiên cứu của Amin (2009) về “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc người dùng chấp nhận dịch vụ thanh toán điện tử trong ví di động tại Ả Rập Saudi” đã áp dụng mô hình UTAUT để phân tích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của khách hàng cá nhân tại Sabah – Malaysia Kết quả cho thấy ba yếu tố chính: cảm nhận hữu ích, cảm nhận dễ sử dụng và hiểu biết về ví di động đều ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Trong khi đó, nghiên cứu của Swilley (2010) thông qua hai khảo sát khác nhau để kiểm định mô hình TAM đã chỉ ra rằng cảm nhận rủi ro có tác động tích cực đến thái độ, nhưng cảm nhận dễ sử dụng lại tác động tiêu cực đến cảm nhận hữu ích Bên cạnh đó, yếu tố an toàn/bảo mật cũng không có ảnh hưởng tích cực đến thái độ sử dụng ví điện tử.
Trong nghiên cứu “A critical review of mobile payment research” của nhóm tác giả Tomi Dahlberg, Jie Guo, Jan Ondrus (2015), quá trình phát triển của ví điện tử đã được tóm tắt từ khi khái niệm này ra đời vào năm 1997 Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hai yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng là “Bảo mật” và “Niềm tin” Đặc biệt, nghiên cứu đã xem xét các yếu tố này qua nhiều quốc gia khác nhau trong khoảng thời gian 08 năm (từ 2006 đến 2014).
Nghiên cứu của Taheam, K và các cộng sự (2015) chỉ ra rằng khả năng kiểm soát và bảo mật, ảnh hưởng xã hội, tính hữu ích và nhu cầu nâng cao hiệu suất đều tác động đến việc thúc đẩy sử dụng ví điện tử ở thanh niên tại Bang Punjab, Ấn Độ Nghiên cứu này tập trung vào nhóm thanh niên từ 15-29 tuổi, những người đã từng sử dụng ví điện tử ít nhất một lần Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng nhấn mạnh rằng ba yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến việc sử dụng ví điện tử mà còn có tác động đến quyết định khi áp dụng các thiết bị công nghệ mới.
Nghiên cứu của Jay Trivedi (2016) dựa trên mô hình TAM đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ví điện tử của thế hệ Y tại Ấn Độ Qua khảo sát 480 sinh viên từ 21-25 tuổi, kết quả cho thấy tính dễ sử dụng có tác động mạnh nhất, trong khi tính hữu ích cũng có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng ví điện tử Ngược lại, ba yếu tố gồm chuẩn mực chủ quan, sự tin tưởng và niềm tin vào năng lực tự xử lý không được xác định là có tác động đáng kể trong quyết định này.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước Ở Việt Nam, dù có nhiều đề tài nghiên cứu quan tâm đến vấn đề sử dụng ví điện tử mà trong các nội dung nghiên cứu của nó có phân tích đến các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ của ví điện tử Trong thời gian lược khảo, tác giả cũng tìm thấy các đề tài phân tích các tác động đến ý định sử dụng ví điện tử, tiêu biểu như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Linh Phương (2013), Bùi Nhất Vương (2019), Đào Thị Thu Hường (2019)
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh Phương (2013) đã áp dụng mô hình UTAUT để đo lường các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử, đồng thời đề xuất thêm bốn yếu tố mới: Tin cậy cảm nhận, Chi phí cảm nhận, Hỗ trợ Chính phủ và Cộng đồng người dùng Kết quả cho thấy 64,5% các yếu tố này ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử tại TP Hồ Chí Minh Tiếp theo, Bùi Nhất Vương (2019) đã nghiên cứu tại Cần Thơ và xác định rằng bốn yếu tố trong mô hình UTAUT đều ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử, trong đó nhận thức uy tín là yếu tố mạnh nhất Nghiên cứu cũng đề xuất tiếp cận yếu tố thái độ của khách hàng như một yếu tố trung gian Đào Thị Thu Hường (2019) đã chỉ ra rằng tại TP Đà Nẵng, các yếu tố như Ảnh hưởng xã hội, Điều kiện thuận lợi và Hiệu quả kỳ vọng đều tác động đến ý định sử dụng ví điện tử, trong khi thói quen sử dụng phương tiện thanh toán điện tử cũng là yếu tố quan trọng thúc đẩy hành vi này.
Nghiên cứu về ví điện tử tại Việt Nam chủ yếu dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ mở rộng (TAM) và lý thuyết hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) Gần đây, các nghiên cứu đã tập trung vào khách hàng cá nhân, tạo nền tảng cho việc tìm hiểu ý định sử dụng ví điện tử trong giai đoạn mới Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào đối tượng sinh viên, nhóm tuổi luôn khao khát khám phá và tiếp xúc với công nghệ thông tin Đặc điểm này giúp sinh viên nhanh chóng nắm bắt xu thế và dễ dàng tiếp thu sự phát triển công nghệ Do đó, nghiên cứu này kỳ vọng sẽ làm rõ tình hình sử dụng ví điện tử của giới trẻ và sinh viên Khối Kinh tế trong bối cảnh phát triển công nghệ hiện đại tại Việt Nam.
Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu được xây dựng nhằm xác định và kiểm định thang đo các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên thuộc Khối Kinh tế Nghiên cứu này sẽ giúp hiểu rõ hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử trong nhóm đối tượng này, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà phát triển dịch vụ tài chính.
- Xác định các nhân tố và mức độ tác động của từng nhân tố đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm gia tăng ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu, đề tài nghiên cứu trả lời những câu hỏi sau:
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế?
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế như thế nào?
- Giải pháp nào giúp các đơn vị cung ứng dịch vụ ví điện tử nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường?
Bài viết này lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm và hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên khối Kinh tế Đồng thời, bài viết cũng đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng ví điện tử trong nhóm đối tượng này.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả khuyến nghị các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ví điện tử cần xây dựng chiến lược nắm bắt xu hướng thị trường, nhằm tăng cường sự hài lòng của khách hàng Việc này không chỉ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn thúc đẩy quyết định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế tại một số trường Đại học trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả tiến hành triển khai thực hiện đề tài: từ tháng 01/04/2022 – 01/05/2022
+ Dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu được thu thập trong giai đoạn năm 2014-2021 từ các báo cáo thống kê của Tổng cục thống kê, Bộ Giáo dục – Đào tạo,
Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên thuộc Khối Kinh tế tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh Mục tiêu là hiểu rõ hơn về những động lực và rào cản trong việc áp dụng công nghệ thanh toán điện tử trong đời sống sinh viên.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế - xã hội quan trọng, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và toàn quốc.
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương có số lượng sinh viên đại học cao nhất cả nước, chiếm hơn 38% theo số liệu năm 2019 của Tổng cục Thống kê Đặc biệt, thành phố này dẫn đầu về Chỉ số thương mại điện tử Việt Nam năm 2021 với 67,6 điểm, theo Báo cáo Chỉ số thương mại.
Phương pháp nghiên cứu
Để thu thập dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu thực hiện phỏng vấn trực tiếp với nhóm khách hàng được khảo sát, kết hợp với khảo sát bằng bảng câu hỏi thông qua nền tảng Google Form.
Dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ các nguồn đáng tin cậy như báo cáo thống kê của Tổng cục Thống kê, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bài báo nghiên cứu khoa học, luận văn, cùng với các trang web và tài liệu học thuật khác, cả trực tuyến và ngoại tuyến Ngoài ra, sẽ sử dụng các báo cáo số liệu thống kê từ các cơ quan chức năng để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin.
1.5.2 Phương pháp phân tích, xử lý dữ liệu
Nghiên cứu này thu thập dữ liệu từ sinh viên khối Kinh tế sử dụng ví điện tử thông qua bảng câu hỏi Mẫu nghiên cứu được chọn từ những khách hàng là sinh viên đang sử dụng dịch vụ này Tác giả áp dụng cả phương pháp định tính và định lượng để phân tích dữ liệu trong bài nghiên cứu.
Phương pháp định tính được áp dụng trong nghiên cứu sơ bộ và phỏng vấn tay đôi để điều chỉnh bảng khảo sát trước khi tiến hành nghiên cứu định lượng.
Phương pháp định lượng trong nghiên cứu chính thức được thực hiện thông qua khảo sát thực tế với bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert 5 mức độ Tác giả áp dụng công cụ xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26.0 và Excel 2010 Để kiểm định độ tin cậy và tác động của các yếu tố, cũng như phân tích mối quan hệ và biến động giữa chúng, tác giả đã sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy.
Đóng góp mới và ý nghĩa của nghiên cứu
1.6.1 Đóng góp mới của đề tài
Nghiên cứu này hệ thống hóa các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế, nhằm cung cấp thông tin hữu ích về vấn đề này Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử, nhưng sự không nhất quán trong các yếu tố và nghiên cứu chuyên sâu về sinh viên vẫn còn hạn chế Đây là nghiên cứu đầu tiên tập trung vào sinh viên Khối Kinh tế, với hy vọng kiểm định các yếu tố ảnh hưởng và nâng cao hiểu biết về phương thức thanh toán trực tuyến Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin giá trị, làm cơ sở cho các đơn vị cung cấp dịch vụ xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả, nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút khách hàng, từ đó tăng cường năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
1.6.2 Ý nghĩa của nghiên cứu Ý nghĩa khoa học: Trong đề tài nghiên cứu, tác giả dựa trên thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) của Venkatesh et al (2003) để xây dựng mô hình nghiên cứu Đồng thời, ngoài bốn nhân tố từ mô hình UTAUT, tác giả còn bổ sung thêm nhân tố Nhận thức uy tín vào mô hình từ kết quả lược khảo các nghiên cứu tiền nhiệm trong nước và trên thế giới Từ kết quả kiểm định và phân tích, tác giả đã khẳng định được mối quan của các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế và nghiên cứu tầm quan trọng cũng như sự tác động của các lý do đến từng nhóm cụ thể Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối kinh tế giúp các đơn vị cung ứng dịch vụ xác định những yếu tố tác động đến quyết định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế từ đó đưa ra được chiến lược kinh doanh hợp lý thu hút khách hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường đem đến hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Bố cục của đề tài nghiên cứu
Nghiên cứu này gồm tổng cộng 5 chương và được trình bày theo thứ tự như sau: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sơ lý luận và các giả thuyết khoa học
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và một hàm ý quản trị
CƠ SƠ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỂ ĐỀ XUẤT
Giới thiệu Ví điện tử
2.1.1 Khái niệm Ví điện tử
Ví điện tử là một thuật ngữ được sử dụng trong giao dịch thương mại điện tử
Ví điện tử lần đầu tiên được giới thiệu tại Hoa Kỳ vào năm 1996 dưới tên gọi "ví kỹ thuật số" bởi Sam Pitroda, người sáng lập Digital Wallet Ông định nghĩa ví điện tử là một thiết bị có màn hình cảm ứng, giao diện đơn giản và kích thước tương đương thẻ ngân hàng Ban đầu, ví điện tử không được sử dụng để lưu trữ tiền hay thực hiện giao dịch điện tử, mà chỉ là phiên bản kỹ thuật số của ví tiền, séc và thẻ.
Ví điện tử đang trở nên phổ biến trên nhiều trang thương mại điện tử và dần trở thành một phần quan trọng trong hình thức thanh toán hiện đại Thực chất, ví điện tử là một loại ví số hoặc tài khoản điện tử, thường được tích hợp trong ứng dụng di động hoặc trên website, dùng để lưu trữ, thanh toán và thực hiện giao dịch trực tuyến Theo Sách trắng GSMA không bảo mật (2012), ví điện tử là ứng dụng phần mềm trên thiết bị di động, tương tự như ví truyền thống, có khả năng lưu giữ thẻ thanh toán, biên lai và các chứng từ khác Bên cạnh đó, Pachpande và Kamble (2018) định nghĩa ví điện tử là thẻ điện tử dùng cho giao dịch trực tuyến qua máy tính hoặc điện thoại thông minh, với tiện ích tương tự như thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ.
Ví điện tử đơn giản có thể được hiểu như một phiên bản hiện đại của ví da truyền thống, nhưng thay vì chứa tiền mặt, biên lai hay phiếu giảm giá, nó tích hợp công nghệ thông minh Ví này không chỉ lưu trữ tiền mà còn kết nối với tài khoản ngân hàng và thẻ trong ứng dụng điện thoại, mang lại sự tiện lợi và an toàn cho người dùng.
2.1.2 Đặc điểm của Ví điện tử
Ví điện tử là phần mềm trên điện thoại di động, hoạt động như một hộp đựng điện tử chứa thẻ thanh toán, vé, thẻ thành viên, phiếu tính tiền và ưu đãi Nó cho phép người dùng quản lý tài sản qua giao tiếp từ trường di động Ví điện tử có thể được cài đặt trên thiết bị điện tử và tải xuống từ các ứng dụng như Appstore và Google Play Store.
Do đó, một chiếc ví điện tử bao gồm 2 phần là thiết bị thông tin và phần mềm:
Phần mềm cung cấp các chế độ bảo mật và mã hóa thông tin cá nhân, cũng như các giao dịch thực tế Ví điện tử được quản lý bởi người dùng và được thiết kế để tương thích với các trang thương mại điện tử.
Thiết bị thông tin bao gồm các dữ liệu quan trọng của người dùng như địa chỉ hóa đơn, địa chỉ giao hàng, phương thức thanh toán và một số thông tin khác Người dùng cũng có thể tự kiểm tra tài khoản và theo dõi các hóa đơn giao dịch mới và cũ một cách dễ dàng.
2.1.3 Phân loại Ví điện tử
Ví điện tử là ứng dụng phần mềm trên thiết bị di động, và việc phân loại các loại ví điện tử dựa vào công nghệ hỗ trợ kích hoạt Hiện nay, có một số loại công nghệ được sử dụng để kích hoạt ví điện tử.
Một là, giao tiếp trường gần (NCF):
Công nghệ NFC (Near Field Communication) đang được sử dụng rộng rãi tại Châu Á, Châu Âu và Bắc Mỹ, cho phép người dùng thực hiện thanh toán tại điểm bán hàng (POS) một cách nhanh chóng Để sử dụng công nghệ này, khách hàng cần có ví điện tử hỗ trợ NFC và thiết bị thanh toán cũng phải tương thích với công nghệ này Việc kết nối giữa hai thiết bị rất đơn giản, chỉ cần người dùng vẫy hoặc chạm thiết bị di động có NFC vào thiết bị thanh toán trong khoảng cách gần (dưới 10 cm) để thực hiện giao dịch hoặc trao đổi dữ liệu Một số ví điện tử phổ biến sử dụng công nghệ NFC bao gồm Apple Pay, Android Pay và Samsung Pay.
Hai là, mã quang học/QR:
Mã QR là một công cụ hữu ích cho việc kích hoạt ví điện tử, cho phép giao dịch hai chiều và chứa nhiều loại dữ liệu Bất kỳ thiết bị nào có camera, bao gồm máy quét mã vạch, đều có khả năng đọc mã QR Có hai loại mã QR: loại đầu tiên do người tiêu dùng cung cấp, cho phép khách hàng kích hoạt ví điện tử bằng cách quét mã tại điểm bán hàng Loại thứ hai do người bán cung cấp, nơi khách hàng quét mã QR được tạo ra bởi người bán thông qua ứng dụng ví Nhiều ứng dụng ví, như Alipay và Wechat Pay, hỗ trợ cả hai hình thức thanh toán bằng mã QR.
Thứ ba, dựa trên văn bản
Hình thức thanh toán qua tin nhắn đã tồn tại từ lâu và hiện vẫn là lựa chọn phổ biến Ưu điểm lớn nhất của phương thức này là người dùng không cần kết nối internet để thực hiện giao dịch Hơn nữa, nó không yêu cầu thông tin thẻ tín dụng, mà chỉ cần số giao dịch thanh toán được trừ từ ví điện tử hoặc thanh toán vào hóa đơn sau Người dùng chỉ cần nhập mã được gửi đến số điện thoại đã đăng ký với ví điện tử hoặc nhập số điện thoại trên trang web Tuy nhiên, cần lưu ý rằng người dùng có thể phải trả thêm phí khi nhận tin nhắn thanh toán.
Ngoài ra, tại Việt Nam có có hai loại ví điện tử: Ví điện tử cá nhân và ví điện tử doanh nghiệp
Ví điện tử cá nhân là công cụ hỗ trợ cho các giao dịch cá nhân, cho phép người dùng thực hiện mua sắm và thanh toán trực tuyến trên các trang web chấp nhận hình thức thanh toán này.
Ví điện tử doanh nghiệp là công cụ thanh toán hiện đại, giúp doanh nghiệp dễ dàng chấp nhận thanh toán qua ví điện tử Khi được kích hoạt, ví này sẽ cung cấp thông tin tài khoản và mật khẩu cần thiết để truy cập vào trang web của nhà cung cấp dịch vụ.
Tổng quan về dịch vụ Ví điện tử
Chiếc ví điện tử đầu tiên trên thế giới xuất hiện tại Nhật Bản vào năm 2004, do NTT DoCoMo, nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động lớn nhất nước này, phát triển Với tên gọi địa phương là osaifu-keitai, ví điện tử đã được áp dụng tại hơn 300.000 kênh bán lẻ trên toàn quốc Ban đầu, ví điện tử chỉ được coi là phương tiện lưu trữ e-cash, nhưng không mang lại hiệu quả cao Do đó, các nhà cung cấp đã nghiên cứu phát triển dịch vụ cho phép người dùng Internet lưu trữ và sử dụng thông tin trong giao dịch mua bán Tuy nhiên, thách thức lớn nhất lúc bấy giờ là người tiêu dùng phải mua sắm tại các điểm bán hàng có thiết bị đầu cuối tương thích.
Theo Kevin Erickson (2013), blogger công nghệ từ Credera, ví điện tử mang lại cho người dùng nhiều tính năng hữu ích, bao gồm khả năng thanh toán nhanh chóng, quản lý tài chính dễ dàng và bảo mật thông tin cá nhân.
Hiển thị, lưu trữ các phiếu giảm giá hoặc ưu đãi tài khoản từ các doanh nghiệp/ đơn vị mà người dùng đã đăng ký hoặc tham gia
Xác định ưu đãi giảm giá và những khuyến mãi theo thời gian thực từ các địa điểm kinh doanh khác nhau
Cung cấp công cụ tìm kiếm và những công cụ đánh giá cho các nhà hàng và cửa hàng dựa trên vị trí địa điểm người dùng
Hoạt động với công dụng thanh toán bằng thẻ tín dụng hoặc tiền
Sắp xếp, lưu trữ, quản lý các biên lai, hóa đơn thanh toán
Tại Việt Nam, theo Điều 2 Thông tư 39/2014/TT-NHNN, dịch vụ ví điện tử được xem là một phần của dịch vụ hỗ trợ thanh toán Nghị định 80/2016/NĐ-CP định nghĩa dịch vụ này là việc cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh, do các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo lập trên các thiết bị như chip điện tử, sim điện thoại di động, hoặc máy tính Dịch vụ ví điện tử cho phép lưu giữ giá trị tiền tệ, được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1.
Ví điện tử lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2008, và đến năm 2009, Ngân hàng Nhà nước đã cấp phép thí điểm cho 06 công ty cung cấp dịch vụ này, bao gồm VietUnion (Payoo), MobiVi, Smartlink, VNPay, VinaPay và M-Service Tính đến tháng 05/2022, Việt Nam có 48 tổ chức không phải ngân hàng được cấp phép cung cấp dịch vụ ví điện tử Các ngân hàng thương mại và công ty công nghệ lớn cũng đã tham gia phát triển hệ thống thanh toán điện tử, với nhiều ví điện tử nổi bật như Bank Plus, Timo, MEED, Ví Việt và Sacombank Pay Mặc dù mỗi ví điện tử có những tiện ích và đặc trưng riêng, nhưng hầu hết đều cung cấp 04 chức năng chính phục vụ nhu cầu người dùng.
Sau khi khách hàng đăng ký và kích hoạt tài khoản, họ có thể nhận tiền từ nhiều nguồn khác nhau vào ví điện tử, bao gồm nạp tiền trực tiếp tại quầy giao dịch của doanh nghiệp, tại ngân hàng liên kết, hoặc qua hình thức trực tuyến từ tài khoản cùng loại và tài khoản ngân hàng Khi tiền đã vào ví điện tử, chủ sở hữu có thể dễ dàng chuyển tiền giữa các tài khoản ví điện tử hoặc từ ví đến tài khoản ngân hàng đã liên kết, chỉ cần biết số tài khoản hoặc số điện thoại của người nhận.
Lưu trữ tiền trên tài khoản là một phương pháp an toàn và thuận tiện để giữ tiền dưới dạng tiền số hoá (tiền điện tử) Số tiền trong tài khoản VĐT sẽ tương ứng với số tiền thực tế được gửi vào, cho phép khách hàng dễ dàng rút toàn bộ số tiền từ ví điện tử về tài khoản ngân hàng để lưu trữ và tiết kiệm.
Khách hàng có thể thanh toán trực tuyến bằng cách sử dụng số tiền trong tài khoản của mình để thực hiện các giao dịch mua sắm tại các cửa hàng và website thương mại điện tử tại Việt Nam hoặc quốc tế, miễn là các nền tảng này hỗ trợ tính năng thanh toán bằng VĐT.
Quản lý lịch sử thu – chi là tính năng quan trọng cho phép chủ sở hữu tài khoản VĐT cập nhật thông tin cá nhân, thay đổi mật khẩu, xem số dư và tra cứu lịch sử giao dịch Tất cả các giao dịch qua ví điện tử đều được ghi lại, giúp người dùng dễ dàng kiểm tra Ví điện tử đóng vai trò như tiền mặt trong các giao dịch mua bán và thay thế ngân hàng trong việc quản lý dòng tiền.
Ngoài bốn chức năng chính cơ bản, ví điện tử tại Việt Nam còn các chức năng như sau:
Hiện nay, hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử đã hợp tác với các công ty cung cấp dịch vụ thiết yếu như điện thoại, internet, điện lực, nước và truyền hình Điều này cho phép khách hàng chủ động và thuận tiện trong việc thanh toán các khoản chi phí này thông qua tài khoản ví điện tử.
Nạp thẻ cào điện thoại và thanh toán thẻ chơi game trực tuyến mang lại sự tiện lợi cho người dùng, cho phép họ chi trả các khoản phí thấp một cách nhanh chóng và dễ dàng Quyền sở hữu VĐT giúp giảm thiểu chi phí so với các phương thức thanh toán điện tử khác, đồng thời không yêu cầu người sử dụng phải đến đại lý, điểm giao dịch hay ngân hàng.
Mua vé điện tử ngày càng trở nên phổ biến với nhu cầu cao từ người tiêu dùng cho các loại vé như vé máy bay, vé tàu, vé xe, vé xem phim và ca nhạc Để đáp ứng nhu cầu này, các doanh nghiệp cung ứng ví điện tử đã tăng cường chức năng mua vé trực tuyến, mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho khách hàng.
- Thanh toán học phí: Cho phép người dùng dễ dàng và thuận tiện chi trả học phí cho những khóa học trực tuyến, đào tạo từ xa …
- Thanh toán đặt phòng, mua bảo hiểm Ô tô, bảo hiểm xe máy …
Một số quy định của Pháp luật Việt Nam liên quan đến lĩnh vực Ví điện tử
Thanh toán và giao dịch qua ví điện tử đã trở thành phương thức phổ biến toàn cầu, nhưng mỗi quốc gia áp dụng quy định khác nhau Tại Việt Nam, từ năm 2005, Quốc hội đã thông qua ba luật quan trọng: Luật Thương mại, Bộ luật Dân sự và Luật Giao dịch điện tử, tạo nền tảng pháp lý cho thanh toán điện tử Sau hơn 15 năm thực thi, Luật Giao dịch điện tử đã thúc đẩy các giao dịch điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin, góp phần nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội.
Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 8 và có hiệu lực từ ngày 01/3/2006 Luật này được xây dựng dựa trên Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên hiệp quốc về Luật Thương mại quốc tế, bao gồm 8 Chương và 54 Điều, mang tính chất khung pháp lý cho các vấn đề kỹ thuật trong giao dịch điện tử Các nội dung quan trọng của luật bao gồm chữ ký điện tử, tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử, giá trị pháp lý của chữ ký điện tử và hợp đồng ký bằng chữ ký điện tử, cùng với trách nhiệm bảo mật thông tin và giải quyết tranh chấp liên quan đến giao dịch điện tử Đây là văn bản pháp luật đầu tiên tại Việt Nam thiết lập hiệu lực pháp lý cho lĩnh vực giao dịch điện tử.
Nghị định 101/2012/NĐ-CP, có hiệu lực từ 26/3/2013, quy định về thanh toán không dùng tiền mặt và coi ví điện tử là dịch vụ trung gian thanh toán, cung cấp tài khoản kỹ thuật số liên kết với phương tiện điện tử có giá trị tiền tệ Theo nghị định, người dùng chỉ có thể sử dụng tài khoản thanh toán để nộp, rút tiền mặt và yêu cầu các tổ chức cung cấp dịch vụ thực hiện giao dịch thanh toán hợp lệ Chủ tài khoản cũng có quyền yêu cầu tổ chức cung cấp thông tin về giao dịch và số dư tài khoản thanh toán.
Ngoài Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012, được sửa đổi bởi Nghị định số 80/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016, Thông tư số 39/2014/TT-NHNN ngày 11/12/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, cùng với Thông tư số 23/2019/TT-NHNN ngày 22/11/2019, quy định về dịch vụ thanh toán qua ví điện tử Theo Điều 15 Nghị định 101/2012/NĐ-CP, dịch vụ ví điện tử được xem là một loại dịch vụ trung gian thanh toán Tuy nhiên, các văn bản này không đề cập đến khái niệm tiền điện tử như là đồng tiền thanh toán trong ví điện tử.
Thông tư 23/2019/TT-NHNN, có hiệu lực từ ngày 07/01/2020, hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, đã sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-NHNN Theo quy định mới, hạn mức giao dịch qua ví điện tử cá nhân không vượt quá 100 triệu đồng/tháng, và người dùng phải liên kết ví điện tử với tài khoản thanh toán hoặc thẻ ghi nợ tại ngân hàng liên kết Thông tư cũng bỏ quy định về số lượng ví điện tử mà mỗi khách hàng có thể sở hữu, nhưng vẫn cấm các đơn vị cung cấp ví điện tử cấp tín dụng, trả lãi trên số dư ví điện tử, hoặc thực hiện các hành động có thể làm gia tăng giá trị tiền tệ của ví điện tử.
Nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử phải tuân thủ các quy định về bảo mật thông tin theo Luật An toàn thông tin mạng năm 2015, Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Nghị định số 101 Tuy nhiên, các văn bản này chưa chỉ rõ nghĩa vụ của tổ chức trong việc xử lý rủi ro kỹ thuật, công nghệ, mạng và các giao dịch có yếu tố lỗi.
Tổng quan về sinh viên
Theo nguồn gốc tiếng Latin, "sinh viên" có nghĩa là “người làm việc nhiệt tình, người tìm hiểu khai thác tri thức” Theo "Từ điển Tiếng Việt" (Hoàng Phê, 1988), sinh viên được hiểu là “người học ở bậc đại học” Tác giả Vũ Thị Nho định nghĩa sinh viên là lứa tuổi từ sau phổ thông trung học đến khoảng 24-25 tuổi, là bộ phận thanh niên hiện tại đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, đóng vai trò quan trọng trong việc chuẩn bị nguồn lực lao động có trình độ cao cho đất nước Hoạt động chính của sinh viên là học tập và nghiên cứu khoa học, bên cạnh các hoạt động khác Cụm từ "sinh viên chính quy" được sử dụng để chỉ những người thường xuyên theo học tại một trung tâm giáo dục và phải đáp ứng những yêu cầu nhất định tại đó.
Sinh viên là những người theo học tại các trường đại học, cao đẳng và trung cấp, nơi họ tiếp nhận kiến thức và kỹ năng chuyên môn theo chương trình đào tạo Qua quá trình học tập, sinh viên sẽ nhận được bằng cấp được xã hội công nhận, chứng minh năng lực và chuyên môn của họ trong một ngành nghề cụ thể.
2.4.2 Đặc điểm của sinh viên
Sinh viên, trong độ tuổi từ 18-25, là những người đang trong giai đoạn phát triển và hoàn thiện nhân cách Họ mang đầy đủ các đặc điểm chung của con người, được Mác mô tả là “tổng hoà của các quan hệ xã hội” Với tinh thần tích cực học tập và rèn luyện, sinh viên sở hữu những đặc điểm và tính cách rất riêng biệt.
Độ tuổi từ 18 đến 25 là giai đoạn phát triển mạnh mẽ về thể chất và sinh lý, khi con người đang trong quá trình hoàn thiện bản thân Ở độ tuổi này, họ dễ thay đổi do chưa hình thành rõ ràng về nhân cách, đồng thời linh hoạt trong các hoạt động giao tiếp và đang trong quá trình tiếp thu tri thức chuyên môn.
Sinh viên thường học tập tại các trường Đại học và Cao đẳng ở các thành phố, nơi họ sinh hoạt trong một cộng đồng đồng nhất về tri thức và lứa tuổi, tạo ra mối quan hệ bạn bè gần gũi Ngoài việc tiếp thu tri thức, sinh viên cần trang bị các kỹ năng như tư duy phản biện, giao tiếp và giải quyết vấn đề Nhờ đó, họ dễ dàng tiếp nhận kiến thức và trải nghiệm mới, đồng thời thể hiện sự đam mê với cái mới và khả năng sáng tạo.
Theo quy định pháp luật Việt Nam, người từ đủ 18 tuổi được công nhận là người thành niên, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân Họ có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, cho phép ký kết hợp đồng lao động, đăng ký tài khoản ngân hàng và mở tài khoản ví điện tử.
Khái niệm Ý định sử dụng dịch vụ
Theo Ajzen (1988), ý định hành vi phản ánh khả năng chủ quan của con người trong việc đạt được mục tiêu trong một khoảng thời gian nhất định Tirtiroglu và Elbeck (2008) định nghĩa ý định sử dụng là sự sẵn lòng của khách hàng đối với việc sử dụng một sản phẩm Zhao và Othman (2010) xem ý định như một quá trình hành động mà cá nhân mong muốn thực hiện Ajzen et al (1975) cho rằng ý định hành vi đo lường sự quyết tâm của cá nhân trong việc thực hiện hành vi cụ thể, thể hiện cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực về hành động đó Ý định hành vi sử dụng cho thấy khuynh hướng của cá nhân trong việc sử dụng công nghệ mới Nếu một người có ý định, họ sẽ thể hiện hành vi đó (Latupeirissa et al., 2020) Mức độ sử dụng công nghệ có thể được dự đoán từ hành vi tham gia (Davis, 1989) Nghiên cứu của Peura-García et al (2020) chỉ ra rằng ý định hành vi có ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng công nghệ, và nghiên cứu này giả định rằng ý định hành vi sẽ thúc đẩy việc sử dụng ví điện tử trong tương lai.
Các mô hình lý thuyết nền
2.6.1 Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA)
Thuyết hành động hợp lý TRA (Theory of Reasoned Action) được phát triển bởi Ajzen và Fishbein vào năm 1975, là học thuyết tiên phong trong nghiên cứu tâm lý xã hội Mô hình này nhằm dự đoán và giải thích mối quan hệ giữa hành vi và thái độ của con người trong việc thực hiện hành động Theo TRA, yếu tố quyết định hành vi quan trọng nhất không phải là thái độ mà chính là ý định hành vi.
Thái độ cá nhân: Là biểu hiện của nhận thức tiêu cực hay tích cực của cá nhân trong việc thực hiện một hành vi
Chuẩn mực chủ quan là sự nhận thức của cá nhân hoặc của những người quan trọng xung quanh họ về việc liệu hành vi nào đó nên hoặc không nên được thực hiện.
Mô hình TRA được thể hiện tóm tắt như sau:
Hình 2.1 : Mô hình thuyết hành động hợp lý (TRA)
Xu hướng hành vi và ý định hành vi là những chỉ số quan trọng phản ánh khả năng chủ quan của một cá nhân trong việc thực hiện một hành vi cụ thể Ý định hành vi được coi là yếu tố tiên quyết trước khi hành vi diễn ra; nếu kết quả mang lại lợi ích cho bản thân, cá nhân đó có khả năng cao sẽ có ý định tham gia vào hành vi đó (Fishbein & Ajzen, 1975).
Mô hình này gặp phải hạn chế lớn do giả định rằng hành vi luôn nằm dưới sự kiểm soát của lý trí Do đó, lý thuyết chỉ phù hợp với các nghiên cứu về hành vi có chủ ý và được chuẩn bị trước Trong khi đó, những nghiên cứu liên quan đến quyết định hành vi không hợp lý, hành động mang tính thói quen hoặc những hành vi không được cân nhắc một cách ý thức thì không thể được lý thuyết này giải thích.
2.6.2 Thuyết chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model
Mô hình chấp nhận công nghệ TAM, được Fred Davis giới thiệu vào năm 1989, dựa trên lý thuyết TRA của Ajzen và Fishbein Đây là một trong những mô hình có ảnh hưởng lớn trong lĩnh vực công nghệ, với hai yếu tố chính tác động đến ý định sử dụng công nghệ của cá nhân: tính dễ sử dụng và tính hữu ích.
Mô hình TAM được tóm tắt theo hình như sau:
Hình 2.2: Mô hình thuyết chấp nhận công nghệ TAM
Nhận thức tính dễ sử dụng: Cảm nhận của một cá nhân về cảm nhận về mức độ dễ dàng khi họ sử dụng hệ thống công nghệ
Nhận thức tính hữu ích
Nhận thức tính dễ sử dụng Xu hướng hành vi
Nhận thức tính hữu ích được hiểu là mức độ mà cá nhân tin tưởng rằng việc sử dụng hệ thống công nghệ sẽ cải thiện hiệu quả công việc của họ.
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) mặc dù được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu hành vi sử dụng công nghệ, vẫn gặp phải một số nhược điểm nhất định Theo nghiên cứu của Sun & Zhang (2006) và Venkatesh et al (2003), hai hạn chế chính của mô hình là độ phân tích không cao và mối tương quan giữa các yếu tố trong mô hình có thể bị mâu thuẫn khi áp dụng cho các lĩnh vực và đối tượng khác nhau.
2.6.3 Thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT)
Mô hình lý thuyết về hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT), được Venkatesh et al (2003) đề xuất, là sự kết hợp giữa các yếu tố từ nhiều mô hình khác nhau UTAUT ra đời nhằm giải quyết vấn đề lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp trong lĩnh vực công nghệ thông tin và hệ thống máy tính Mô hình này được đánh giá là sự tổng hợp các yếu tố tác động mạnh nhất từ tám mô hình phổ biến trong nghiên cứu hành vi chấp nhận công nghệ, bao gồm: Thuyết hành động hợp lý (TRA), Thuyết hành vi kế hoạch (TPB), Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM/TAM2), Mô hình kết hợp C-TAM-TPB, Thuyết sự phổ biến sự đổi mới (IDT), Mô hình động lực thúc đẩy (MM), Mô hình của việc sử dụng máy tính cá nhân (MPCU) và Thuyết nhận thức xã hội (SCT).
Các thành phần trong mô hình UTAUT bao gồm 04 nhân tố: Hữu ích mong đợi,
Dễ sử dụng mong đợi, Ảnh hưởng xã hội, Điều kiện thuận lợi
Hiệu quả kỳ vọng là niềm tin của cá nhân rằng việc áp dụng công nghệ sẽ mang lại lợi ích và nâng cao hiệu suất công việc của họ.
Nỗ lực kỳ vọng: được định nghĩa là "mức độ dễ dàng kết hợp trong việc sử dụng các hệ thống" (Venkatesh và cộng sự, 2003);
Hình 2.3 : Lý thuyết về hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
Ảnh hưởng xã hội, theo Venkatesh et al (2003), là mức độ mà một cá nhân cảm nhận rằng người khác, như lãnh đạo, đồng nghiệp hay cấp dưới, tin rằng họ nên sử dụng hệ thống mới Yếu tố này được hình thành từ các mô hình TRA, TAM, TPB và C-TAM-TPB, đồng thời là yếu tố xã hội trong MPCU và hình ảnh trong IDT Điều kiện thuận lợi được định nghĩa là mức độ mà một cá nhân tin rằng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tổ chức sẵn có để hỗ trợ việc sử dụng hệ thống.
2003) Sự tác động của nhân tố điều kiện thuận lợi vàosử dụng phụ thuộc vào độ tuổi, chi phí hàng tháng, và kinh nghiệm
Giới tính Tuổi Kinh nghiệm
Nỗ lực kỳ vọng Ảnh hưởng xã hội Điều kiện thuận lợi
Hành vi ý định đề cập đến mức độ người dùng có ý định chấp nhận và sử dụng hệ thống, phản ánh nguyện vọng và mục tiêu cuối cùng (Fishbein và Ajzen, 1975; Davis và Cosenza, 1993) Ngoài ra, Venkatesh và cộng sự (2003) cũng cho rằng dự định hành vi sẽ tác động tích cực đến việc sử dụng công nghệ.
Hành vi sử dụng: Được định nghĩa là dấu hiệu mà một cá nhân sẵn sàng thực hiện một hành vi nào đó.
Lược khảo các nghiên cứu thực nghiệm
2.7.1 Nghiên cứu ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Mô hình nghiên cứu về sự từ chối công nghệ, cụ thể là ví di động, được xây dựng dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) với bảy nhân tố chính: cảm nhận hữu ích, cảm nhận dễ sử dụng, chuẩn chủ quan, cảm nhận rủi ro, an toàn/bảo mật, thái độ và ý định sử dụng Tác giả đã tiến hành hai cuộc khảo sát, trong đó khảo sát đầu tiên với 226 sinh viên đại học và khảo sát thứ hai qua email nhận được 480 phản hồi Kết quả cho thấy cảm nhận dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến cảm nhận hữu ích, trong khi cảm nhận rủi ro ảnh hưởng tích cực đến thái độ đối với ví di động Ngược lại, an toàn/bảo mật có ảnh hưởng tiêu cực đến thái độ và thái độ lại ảnh hưởng tiêu cực đến ý định sử dụng ví di động.
Jay Trivedi (2016) đã tiến hành nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc chấp nhận ví điện tử ở thế hệ Gen Y, những người sinh sau năm 1980 tại Ấn Độ Nghiên cứu này sử dụng mô hình TAM để phân tích và hiểu rõ hơn về hành vi của đối tượng này trong việc áp dụng công nghệ thanh toán điện tử.
Nghiên cứu về quyết định sử dụng ví điện tử của thế hệ Y ở Ấn Độ đã xem xét năm nhân tố: tính dễ sử dụng được cảm nhận (PEOU), tính hữu ích được cảm nhận (PU), chuẩn mực chủ quan (SN), sự tin tưởng được nhận thức (PT), và tự hiệu quả (SE) Qua khảo sát 480 sinh viên từ 21-25 tuổi, kết quả phân tích từ 336 sinh viên cho thấy PEOU có tác động mạnh nhất, trong khi PU cũng có ảnh hưởng đáng kể Ngược lại, SN, PT và SE không được xác định là có ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng ví điện tử của nhóm này.
2.7.2 Nghiên cứu ứng dụng mô hình Lý thuyết về hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
Nghiên cứu về ví điện tử tại Brazil sử dụng mô hình UTAUT của Ricardo de Sena Abrahão và cộng sự (2016) đã xác định năm nhân tố ảnh hưởng đến ý định áp dụng và sử dụng ví điện tử của khách hàng, bao gồm: Hiệu quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội, Nhận thức rủi ro và Chi phí cảm nhận Nhóm tác giả đã loại bỏ nhân tố Điều kiện thuận lợi và bổ sung Nhận thức rủi ro cùng Chi phí cảm nhận sau khi điều chỉnh mô hình Qua khảo sát trực tuyến, họ thu thập được 605 mẫu hợp lệ và phân tích cho thấy 76% ý định hành vi bị tác động bởi các nhân tố Hiệu quả kỳ vọng, Nỗ lực kỳ vọng, Ảnh hưởng xã hội và Nhận thức rủi ro.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Linh Phương về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử tại Việt Nam đã xây dựng thang đo cho 9 khái niệm, bao gồm Hữu ích mong đợi, Dễ sử dụng mong đợi, Ảnh hưởng xã hội, Điều kiện thuận lợi, Tin cậy cảm nhận, Chi phí cảm nhận, Hỗ trợ Chính phủ, Cộng đồng người dùng và Ý định sử dụng Kết quả khảo sát 265 mẫu cho thấy, ngoại trừ nhân tố Điều kiện thuận lợi và ý định sử dụng, các yếu tố khác đều tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của khách hàng cá nhân Đặc biệt, nhân tố Tin cậy cảm nhận có ảnh hưởng mạnh mẽ nhất, tiếp theo là Hữu ích mong đợi trong việc thúc đẩy ý định sử dụng ví điện tử.
Năm 2021, tác giả Bùi Nhất Vương đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử tại Thành phố Cần Thơ, ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính PLS-SEM và lý thuyết UTAUT Qua khảo sát 201 đáp viên, nghiên cứu chỉ ra bốn nhân tố chính tác động đến ý định sử dụng ví điện tử: Nhận thức uy tín, điều kiện thuận lợi, hiệu quả kỳ vọng và ảnh hưởng xã hội, trong đó nhận thức uy tín có ảnh hưởng mạnh nhất Tác giả cũng đưa ra các đề xuất quản trị dựa trên kiến thức về các ví điện tử như Momo, ZaloPay, AirPay, ViettelPay Trước đó, năm 2019, tác giả Đào Thị Thu Hường đã áp dụng lý thuyết UTAUT để xây dựng mô hình nghiên cứu sự chấp nhận sử dụng ví điện tử trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại Thành phố Đà Nẵng, bổ sung ba nhân tố: Thói quen sử dụng, Dự định sử dụng và Hành vi sử dụng, sử dụng phương pháp định tính và định lượng với 272 dữ liệu thu thập được.
Nghiên cứu đã xác định 28 biến quan sát thuộc 7 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử tại Đà Nẵng Dữ liệu được thu thập từ khảo sát khách hàng đã và sẽ sử dụng ví điện tử Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy ba nhân tố chính tác động đến ý định sử dụng là Ảnh hưởng xã hội, Hiệu quả kỳ vọng và Điều kiện thuận lợi Đặc biệt, thói quen sử dụng được nhận định là nhân tố chủ yếu thúc đẩy hành vi sử dụng ví điện tử của khách hàng.
2.7.3 Nghiên cứu ứng dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và Lý thuyết về hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
Amin (2009) đã thực hiện một nghiên cứu tại Sabah, Malaysia, nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví di động của khách hàng cá nhân Nghiên cứu áp dụng mô hình TAM và UTAUT, đồng thời bổ sung ba yếu tố mới vào mô hình chấp nhận công nghệ, bao gồm cảm nhận biểu cảm, cảm nhận tin cậy và hiểu biết về ví di động Kết quả từ 150 phiếu khảo sát, với 117 phiếu hợp lệ (mức ý nghĩa 95%), cho thấy bốn yếu tố chính tác động đến ý định sử dụng ví di động của khách hàng tại Saudi Arabia: cảm nhận hữu ích, cảm nhận dễ sử dụng, cảm nhận biểu cảm và hiểu biết về ví di động.
Mô hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu
2.8.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở lý thuyết về các mô hình lý thuyết và các nghiên cứu đã thực hiện, tác giả đưa ra một số nhận xét như sau:
Mô hình lý thuyết về hợp nhất chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) do Venkatesh et al (2003) phát triển là công cụ phù hợp để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử UTAUT kết hợp tám mô hình trước đó về sự chấp nhận công nghệ, bao gồm cả mô hình TAM, nhưng UTAUT cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về sự phát triển của các yếu tố ảnh hưởng theo thời gian Mô hình này đã được thử nghiệm và chứng minh hiệu quả vượt trội so với các mô hình cạnh tranh khác (Venkatesh et al, 2003; Venkatesh & Zhang, 2010) Các nghiên cứu như của Amin (2009) cũng đã kiểm định và xác nhận tính khả thi của mô hình này.
SenaAbrahão và các cộng sự (2016), Nguyễn Thị Linh Phương (2013), Bùi Nhất Vương (2019), Đào Thị Thu Hường (2019)
Mô hình UTAUT là cơ sở phù hợp cho nghiên cứu, nhưng tác giả nhận thấy rằng nó chưa bao gồm các yếu tố như tính bảo mật, rủi ro và uy tín liên quan đến ví điện tử.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất kiểm định ảnh hưởng của yếu tố nhận thức uy tín đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên thuộc Khối Kinh tế.
Cụ thể, nhân tố này đã được kiểm định bởi các nghiên cứu: Amin (2009), Taheam, K và các cộng sự (2015), Ricardo de SenaAbrahão và các cộng sự (2016), Swilley
Dựa trên bảng tóm tắt các nghiên cứu điển hình liên quan đến đề tài tại Phụ lục
Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử đã chỉ ra rằng sinh viên khối kinh tế có những đặc điểm riêng biệt Tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm phân tích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử trong nhóm đối tượng này Các yếu tố này có thể bao gồm nhận thức về tiện ích, độ tin cậy, và sự dễ dàng trong việc sử dụng ví điện tử.
Hình 2.4 : Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Tác giả tự đề xuất (2022)
Nhận thức dễ sử dụng Ảnh hưởng xã hội Điều kiện thuận lợi
Nhận thức về sự bảo mật Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VĐT
2.8.2 Các giải thuyết nghiên cứu
Nhóm nhân tố chủ quan:
Nhận thức về sự hữu ích, theo Venkatesh et al (2003), là mức độ mà một cá nhân tin rằng việc sử dụng hệ thống sẽ giúp họ đạt được hiệu quả trong công việc Điều này có thể hiểu là người dùng kỳ vọng rằng việc sử dụng hệ thống sẽ hỗ trợ họ trong việc nâng cao thành tích Cụ thể, người dùng có xu hướng áp dụng công nghệ mới khi họ tin rằng nó sẽ giúp họ thực hiện công việc hiệu quả hơn Đối với ví điện tử, nhận thức về sự hữu ích được xác định là mức độ mà người sử dụng tin rằng việc sử dụng ví điện tử sẽ mang lại hiệu quả và tiện ích, từ đó làm tăng ý định sử dụng dịch vụ này.
H1: Nhận thức về tự hữu ích có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
Nhận thức dễ sử dụng là mức độ dễ dàng liên quan đến việc sử dụng một hệ thống, đặc biệt trong bối cảnh ví điện tử Khi người dùng mới bắt đầu học cách sử dụng ví điện tử, mức độ dễ dàng mà họ cảm nhận sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiếp nhận công nghệ này Nếu khách hàng nhận thấy công nghệ mới dễ sử dụng, ý định sử dụng công nghệ đó sẽ tăng lên Do đó, tác giả đưa ra giả thuyết rằng nhận thức về tính dễ sử dụng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự chấp nhận và sử dụng ví điện tử.
H2: Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
Nhận thức về sự bảo mật của ví điện tử là mức độ tin tưởng của cá nhân vào tính đáng tin cậy và an toàn của hệ thống công nghệ Hệ thống càng an toàn và đáng tin cậy, người dùng càng yên tâm sử dụng Để nâng cao nhận thức này, cần cung cấp cho người dùng những biện pháp bảo mật hiệu quả nhằm ngăn chặn xâm nhập Nếu người dùng cảm thấy an tâm với các biện pháp bảo vệ và có kế hoạch xử lý khi tài khoản bị đánh cắp, họ sẽ có xu hướng sử dụng dịch vụ nhiều hơn Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết về mối liên hệ giữa cảm giác an toàn và quyết định sử dụng dịch vụ.
H3: Nhận thức về sự bảo mật có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
Nhóm nhân tố khách quan:
Ảnh hưởng xã hội đề cập đến mức độ mà cá nhân cảm nhận rằng những người quan trọng trong cuộc sống của họ khuyến khích việc sử dụng hệ thống thông tin mới (Venkatesh và cộng sự, 2003) Các yếu tố có khả năng tác động đến việc chấp nhận công nghệ của người tiêu dùng bao gồm sự ảnh hưởng từ thành viên gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và hàng xóm (Sarika & Vasantha, 2019).
Năm 2002, nghiên cứu đã chỉ ra rằng môi trường và cộng đồng trực tuyến có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tác động tích cực của người dùng đối với sản phẩm Đặc biệt, trong lĩnh vực ví điện tử, ảnh hưởng xã hội từ những người quan trọng như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và những người nổi tiếng có uy tín sẽ làm tăng ý định sử dụng dịch vụ của khách hàng Từ đó, tác giả đưa ra giả thuyết rằng sự khuyến nghị từ những cá nhân này có thể nâng cao mức độ chấp nhận và sử dụng ví điện tử.
H4: Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
Điều kiện thuận lợi, theo Venkatesh et al (2003), là mức độ mà một cá nhân tin tưởng vào cơ sở hạ tầng kỹ thuật và tổ chức hỗ trợ việc sử dụng công nghệ Đối với ví điện tử, điều kiện thuận lợi được xác định khi người dùng sở hữu điện thoại thông minh có kết nối internet, thẻ ngân hàng nội địa với các chức năng như ngân hàng trực tuyến, thanh toán trực tuyến, ngân hàng qua tin nhắn di động và ứng dụng kích hoạt ví điện tử Từ đó, tác giả đề ra giả thuyết.
H5: Điều kiện thuận lợi có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
Chương này nhằm trình bày cơ sở lý luận về ý định sử dụng ví điện tử trong nghiên cứu Tác giả sẽ làm rõ khái niệm, chức năng và đặc điểm của ví điện tử, đồng thời cung cấp tổng quan về dịch vụ ví điện tử và các quy định pháp luật liên quan tại Việt Nam Ngoài ra, tác giả cũng sẽ định nghĩa đặc điểm của sinh viên và phân tích tình hình sử dụng ví điện tử trong nước Tiếp theo, tác giả sẽ xem xét các lý thuyết và nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề này Dựa trên những kiến thức thu thập được, tác giả áp dụng mô hình UTAUT để xây dựng mô hình nghiên cứu và đề xuất các giả thuyết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên khối Kinh tế.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu đề tài được thực hiện qua hai giai đoạn chính: Nghiên cứu sơ bộ và Nghiên cứu chính thức Tác giả đã thể hiện quy trình này qua sơ đồ nghiên cứu rõ ràng, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt các bước thực hiện.
Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu
Nguồn: Tác giả tự đề xuất (2022)
Cơ sở lý thuyết Đề xuất mô hình
Nghiên cứu định lượng Điều chỉnh thang đo (nếu có)
Xây dựng bảng hỏi
Khảo sát lấy dữ liệu
Bước 1: Xác định mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Bước 2: Tham khảo tài liệu liên quan để đề xuất mô hình nghiên cứu phù hợp Bước 3: Thiết kế nghiên cứu bằng cách xác định đối tượng, cỡ mẫu, phạm vi và mô hình nghiên cứu, đồng thời xây dựng bảng câu hỏi chi tiết.
Bước 4: Thu thập dữ liệu và chuẩn bị thông tin bộ dữ liệu làm cơ sở phân tích
Bước 5: Phân tích dữ liệu, kiểm tra các giả thuyết và giải thích kết quả phân tích
Bước 6: Viết báo cáo kết luận nghiên cứu
3.1.2.1 Lựa chọn thang đo từ các nghiên cứu
Dựa trên kết quả các nghiên cứu trước đây về nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử, tác giả đã xây dựng thang đo từ những kết quả đã có, đồng thời điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với mục đích nghiên cứu Tất cả các biến quan sát trong nghiên cứu đều sử dụng thang đo Likert 5 điểm, với các mức độ lựa chọn từ 1 đến 5: (1) Hoàn toàn không đồng ý; (2) Không đồng ý; (3) Bình thường; (4) Đồng ý; (5) Hoàn toàn đồng ý.
Trong thang đo bao gồm, 33 biến quan sát của biến độc lập và 3 biến quan sát của biến phụ thuộc
Bảng 3.1: Mô tả thang đo sử dụng trong mô hình đề xuất
Nhân tố Thang đo Nguồn tác giả tham khảo
1 Nhận thức tính hữu ích
HU1 Ví điện tử giúp tôi dễ dàng thực hiện các giao dịch thanh toán
Nhân tố Thang đo Nguồn tác giả tham khảo
HU2 Các sản phẩm dịch vụ của ví điện tử đa dạng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
HU3 Các sản phẩm dịch vụ của ví điện tử nhiều tiện ích, dễ sử dụng
HU4 Tôi luôn chú ý đến các chương trình khuyến mãi khi tôi sử dụng ví điện tử
HU5 Các giao dịch chuyển tiền được thực hiện qua ví điện tử nhanh chóng Bùi Nhật Vương
(2019) HU6 Sử dụng ví điện tử giúp Anh/Chị tiết kiệm được chi phí giao dịch
HU7 Có thể chi tiêu tiết kiệm là nguyên do khiến tôi luôn sử dụng ví điện tử
HU8 Tôi tin là các chiến dịch khuyến mãi trên ví điện tử giúp tôi tiết kiệm được tiền
Trần Nhật Tân (2019) HU9 Ví điện tử tôi đang sử dụng đã/ đang thực hiện các chiến dịch khuyến mãi lớn
HU10 Phí giao dịch hợp lý
2 Nhận thức tính dễ sử dụng
Giao diện của ứng dụng ví điện tử SD1 rất dễ sử dụng, theo nghiên cứu của Parasuraman và cộng sự (2005) Ngoài ra, các tính năng của ví điện tử SD2 cũng rất đơn giản và dễ dàng cho người dùng.
SD3 Tôi có thể nạp tiền/rút tiền rất dễ dàng Taheam, K và cộng sự (2015) SD4 Giao dịch trên ứng dụng này rất thuận tiện Trivedi (2016)
Những người quan trọng: Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,… của Anh/Chị đang sử dụng ví điện tử
Những người ảnh hưởng đến hành vi của
Anh/Chị nghĩ rằng Anh/Chị nên sử dụng ví điện tử
Nhân tố Thang đo Nguồn tác giả tham khảo
AH3 Những người bạn bè/ đồng nghiệp của Anh/Chị sử dụng ví điện tử
AH4 Những người trong gia đình Anh/Chị sử dụng ví điện tử
AH5 Ví điện tử được sử dụng rộng rãi trong những cộng đồng mà Anh/Chị tham gia
Ví điện tử hiện tại bạn đang sử dụng có tương thích với các công nghệ khác mà Anh/Chị đang sử dụng
DK2 Ứng dụng không bị treo/đứng khi Anh/Chị đang thực hiện giao dịch
DK3 Sau khi đăng nhập, ứng dụng hoạt động ngay lập tức
DK4 Ví điện tử có mạng lưới chấp nhận thanh toán rộng rãi
DK5 Ứng dụng luôn cung cấp số hotline để liên lạc trong trường hợp cần thiết
DK6 Nhân viên hỗ trợ trực tuyến trả lời kịp thời các yêu cầu của người dùng
DK7 Nhân viên hỗ trợ trực tuyến có kiến thức để trả lời và giải đáp thắc mắc của người dùng
DK8 Nhân viên chăm sóc khách hàng luôn thân thiện khi tiếp xúc với khách hàng
UT1 Anh/Chị tin rằng thông tin cá nhân của mình được ứng dụng bảo mật
UT2 Thông tin thẻ ngân hàng kết nối với ví điện tử luôn được bảo mật
UT3 Ứng dụng thể hiện rõ những điều khoản cam kết bảo mật
Nhân tố Thang đo Nguồn tác giả tham khảo
UT4 Các giao dịch được cam kết thực hiện trong khoảng thời gian nhất định
UT5 Ví điện tử cung cấp nhiều hình thức lấy lại tài khoản trong trường hợp tài khoản bị mất cắp
Anh/Chị tin rằng thông tin về các giao dịch thanh toán trên ứng dụng không bị tiết lộ cho các nhà cung cấp Muhammad và cộng sự (2019)
UT7 Ứng dụng lưu trữ các thông tin giao dịch đã hoàn thành phục vụ cho việc kiểm tra
YD1 Tôi tin rằng tôi sẽ tiếp tục sử dụng ví điện tử
YD2 Tôi sẽ thường xuyên sử dụng ví điện tử
YD3 Tôi sẽ giới thiệu cho những người khác sử dụng ví điện tử
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2022)
Bảng hỏi khảo sát được trình bày chi tiết ở Phụ lục 2 Sau khi hoàn tất bảng hỏi, tác giả tiến hành nghiên cứu định tính thông qua phỏng vấn thử nghiệm nhằm điều chỉnh bảng hỏi trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng.
Dựa trên lý thuyết, các nghiên cứu trước đây và kết quả phỏng vấn, tác giả đã xây dựng bảng hỏi khảo sát gồm 36 câu hỏi chia thành năm phần chính.
Bài khảo sát này được thực hiện bởi [tên tác giả], nhằm mục đích [mục đích khảo sát] Vai trò của người được khảo sát rất quan trọng, vì họ sẽ cung cấp thông tin cần thiết để đạt được kết quả chính xác Việc giải thích rõ ràng lý do tiến hành khảo sát không chỉ giúp gây thiện cảm mà còn tạo niềm tin và sự hợp tác từ phía người tham gia.
Phần gạn lọc của khảo sát bao gồm hai câu hỏi quan trọng để xác định xem đối tượng tham gia có phù hợp với nghiên cứu hay không Đối tượng cần là sinh viên thuộc Khối Kinh tế tại các trường đại học ở Thành phố Hồ Chí Minh và phải có kinh nghiệm sử dụng ví điện tử.
- Phần dẫn nhập: Bao gồm 08 câu hỏi tổng quát về thực trạng sử dụng ví điện tử của đối tượng khảo sát
Phần thu thập thông tin cá nhân bao gồm 15 câu hỏi nhằm thu thập thêm thông tin về đối tượng khảo sát, như giới tính, năm học, hệ đào tạo và trường đào tạo.
- Phần chính: bao gồm 36 câu hỏi tập trung vào vấn đề cần nghiên cứu dựa trên nội dung các thang đo đã thiết lập.
Phỏng vấn thử nghiệm
M
Tác giả đã tiến hành phỏng vấn thử nghiệm bảng hỏi khảo sát đối với 10 sinh viên khác nhau, những người đã và đang sử dụng ví điện tử trong chuyên ngành Kinh tế tại Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II vào ngày 15/04/2022 Trong thời gian hai giờ từ 15h00 đến 17h00, tác giả đã giải thích các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu, đặc biệt là nội dung liên quan đến ví điện tử, để giúp người được phỏng vấn hiểu rõ hơn về vấn đề Sau khi hoàn thành khảo sát, tác giả đã đặt câu hỏi để thu thập ý kiến của sinh viên về tính logic và tính tường minh của bảng hỏi khảo sát.
Tất cả 10 sinh viên tham gia phỏng vấn đều khẳng định bảng hỏi khảo sát đảm bảo tính tường minh về mặt ngữ nghĩa Các đối tượng tham gia đều đồng ý rằng cả năm yếu tố đề xuất đều ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Về tính logic trong bố cục của bảng hỏi, bạn Nguyễn Huy (K60CLC6 – Cơ sở II Trường Đại học Ngoại thương) đã gợi ý rằng các câu hỏi về thông tin cá nhân nên được đặt ở phần cuối cùng, ngay trước khi gửi lời cảm ơn, nhằm tạo thiện cảm và đảm bảo sự tế nhị Tác giả nhận thấy đây là một góp ý hợp lý và đã quyết định điều chỉnh bố cục bảng hỏi theo ý kiến này trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức, được trình bày cụ thể trong Phụ lục 3.
Nghiên cứu chính thức
3.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu và xác định kích cỡ mẫu
3.3.1.1 Kích cỡ mẫu Đối tượng khảo sát: Những sinh viên đã và đang sử dụng ví điện tử thuộc khối ngành Kinh tế Đồng thời, đối tượng khảo sát phải là những khách hàng có phát sinh giao dịch gần nhất bằng ví điện tử cách thời điểm khảo sát không quá 06 tháng Vì đây là những đối tượng đã có những trải nghiệm đầy đủ và có những đánh giá phù hợp nhất về những nội dung mà đề tài nghiên cứu đang hướng đến
Theo Hair et al (2009), kích thước mẫu tối thiểu cần thiết cho mô hình nghiên cứu có số cấu trúc biến tiềm ẩn ít hơn hoặc bằng 7 và mỗi cấu trúc có hơn ba câu hỏi là 150 Bollen (1989) cũng khuyến nghị rằng kích thước mẫu tối thiểu phải gấp 5 lần số biến quan sát Với 36 biến quan sát trong thang đo được sử dụng trong nghiên cứu này, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết sẽ là 180.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã chọn phương pháp lấy mẫu thuận tiện để tiếp cận đối tượng khảo sát, nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí Phương pháp này thường được sử dụng trong các nghiên cứu khám phá để xác định ý nghĩa thực tiễn của vấn đề nghiên cứu hoặc kiểm tra bảng câu hỏi Để đảm bảo tính đại diện và kích thước mẫu, tác giả đã sử dụng Google Form để khảo sát trực tuyến và gửi link khảo sát qua mạng xã hội như Facebook, Zalo và email Dữ liệu khảo sát được thu thập trong vòng 02 tuần, từ ngày 17/04/2022 đến 30/04/2022 Việc khảo sát trực tuyến không chỉ giúp tiếp cận một lượng lớn ứng viên một cách linh hoạt trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 mà còn giúp tự động sắp xếp dữ liệu một cách khoa học, thuận lợi cho việc phân tích sau này.
Sau 02 tuần khảo sát, tác giả đã thu thập được 214 câu trả lời qua Google Form Sau khi loại bỏ 08 câu không hợp lệ do không đáp ứng tiêu chí đối tượng khảo sát, tổng số câu trả lời hợp lệ còn lại là 206 Những câu trả lời này đến từ sinh viên thuộc khối ngành Kinh tế, có sử dụng ví điện tử và thực hiện giao dịch gần nhất trong vòng 06 tháng Số mẫu hợp lệ này đảm bảo đáp ứng yêu cầu về số lượng mẫu cho nghiên cứu, từ đó nâng cao độ tin cậy của kết quả.
3.3.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi hoàn tất quá trình thu thập dữ liệu, tác giả đã tiến hành làm sạch dữ liệu để loại bỏ những câu trả lời không hợp lệ, nhằm đảm bảo tính hợp lệ và độ tin cậy của dữ liệu Sau khi làm sạch, tác giả tiếp tục mã hóa dữ liệu và áp dụng phương pháp thống kê mô tả.
Thống kê mô tả là phương pháp quan trọng để giải thích các đặc điểm cơ bản của dữ liệu thu thập từ các nghiên cứu thực nghiệm Các công cụ thống kê mô tả bao gồm thống kê mô tả, thống kê tần suất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn mẫu, thống kê tỷ lệ phần trăm và thống kê so sánh, giúp phân tích và trình bày dữ liệu một cách hiệu quả.
3.3.2.2 Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha
Cronbach’s Alpha là phương pháp phổ biến để đánh giá độ tin cậy của thang đo, cho phép kiểm định sự chặt chẽ và phù hợp giữa các thành phần trong thang đo Hệ số này giúp loại bỏ các biến và thang đo không phù hợp, đồng thời hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item - Total Correlation) cũng đóng vai trò quan trọng trong phân tích độ tin cậy Hệ số này đánh giá từng biến quan sát, giúp xác định biến nào ít đóng góp cho thang đo và từ đó cân nhắc việc loại bỏ để tăng độ tin cậy Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), mức giá trị của hệ số Cronbach’s Alpha được phân thành các cấp bậc khác nhau.
+ Từ 0,8 đến gần bằng 1: thang đo lường được đánh giá rất tốt
+ Từ 0,7 đến gần bằng 0,8: thang đo lường được đánh giá sử dụng tốt
+ Từ 0,6 trở lên: thang đo lường được đánh giá đủ điều kiện
Theo Hair et al (2006), hệ số >= 0,95 được coi là chấp nhận nhưng không tốt, cho thấy các biến quan sát có thể là "hiện tượng ngẫu nhiên" và cần được xem xét Điều này đồng nghĩa với việc các biến quan sát trong thang đo có thể dư thừa, và tương tự như vấn đề đa cộng tuyến trong hồi quy, cần loại bỏ những biến dư thừa này.
Hệ số tương quan biến tổng thể hiện mức độ liên kết giữa biến quan sát và các biến khác trong nhân tố, đồng thời phản ánh sự đóng góp của biến quan sát cụ thể vào giá trị khái niệm của nhân tố Kết quả của hệ số này giúp đánh giá mối quan hệ giữa các biến trong nghiên cứu.
≥ 0,3 thì đồng nghĩa với việc biến đó đạt yêu cầu (Nunnally, 1978)
3.3.2.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Phương pháp kiểm định nhân tố khám phá EFA giúp rút gọn một tập hợp các biến đo lường phụ thuộc lẫn nhau thành một tập biến ít hơn, được gọi là các nhân tố Mục tiêu của EFA là đánh giá giá trị hội tụ và giá trị phân biệt Khi thực hiện phân tích nhân tố EFA, cần chú ý đến một số tiêu chuẩn quan trọng để đảm bảo kết quả chính xác và đáng tin cậy.
Chỉ số KMO (Kaiser–Meyer–Olkin measure of sampling adequacy) là một công cụ quan trọng để đánh giá tính phù hợp của phân tích nhân tố Để phân tích nhân tố có thể được coi là thích hợp, giá trị KMO cần đạt từ 0,5 đến 1 Nếu chỉ số KMO nhỏ hơn 0,5, điều này cho thấy phân tích nhân tố có thể không phù hợp với tập dữ liệu nghiên cứu.
Kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) là một phương pháp thống kê quan trọng để xác định xem các biến có tương quan với nhau trong một tổng thể hay không Nếu kết quả kiểm định cho thấy giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, biến đó sẽ bị loại khỏi phân tích nhân tố do không có ý nghĩa thống kê.
Hệ số tải nhân tố (factor loadings) là những hệ số thể hiện mối tương quan giữa các biến và các nhân tố Khi hệ số tải nhân tố cao, mối tương quan giữa biến và nhân tố cũng lớn, và ngược lại Để biến quan sát được giữ lại, hệ số tải nhân tố tối thiểu cần đạt mức ± 0,3 Nếu hệ số tải đạt ± 0,5, biến quan sát đó có ý nghĩa thống kê tốt, và ý nghĩa thống kê rất tốt khi đạt ± 0,7.
Giá trị mặc định của hệ số tải (Factor loadings) cần được xem xét kỹ lưỡng dựa trên cỡ mẫu nghiên cứu Các yếu tố cấu thành biến quan sát có ý nghĩa thống kê sẽ khác nhau tùy thuộc vào cỡ mẫu cụ thể Thực tế cho thấy, hệ số tải tiêu chuẩn thường được áp dụng ở mức 0,5 cho cỡ mẫu từ 120 đến 350, trong khi với cỡ mẫu lớn hơn 350, mức hệ số tải tiêu chuẩn thường được sử dụng là 0,3.
Trị số Eigenvalue là một tiêu chí quan trọng trong việc xác định số lượng nhân tố trong phân tích EFA Để các nhân tố có ý nghĩa và được giữ lại trong mô hình, trị số này cần phải lớn hơn 1.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả nghiên cứu
4.2.1 Thống kê mô tả mẫu khảo sát
Nội dung thông tin chung trong nghiên cứu được thiết kế nhằm cung cấp các câu trả lời cho những vấn đề liên quan đến đối tượng sinh viên, những người đã có trải nghiệm đầy đủ và đánh giá phù hợp về đề tài Các câu hỏi được xây dựng khoa học, tập trung vào việc khảo sát chủ đề sử dụng ví điện tử.
Tác giả đã thu thập và phân tích tổng số liệu nghiên cứu từ quá trình khảo sát để xác định nền tảng cá nhân của đối tượng nghiên cứu Nội dung nghiên cứu tập trung vào các đặc điểm nhân khẩu học, bao gồm giới tính, năm học, chuyên ngành học, hệ đào tạo và trường đào tạo.
Bảng 4.1 Kết quả thống kê mẫu khảo sát Đặc điểm Tần suất
Chương trình đào tạo
Chất lượng cao 71 34,5 Đào tạo quốc tế 36 17,2
Nhóm ngành kinh tế quản trị: Quản trị kinh doanh, Quản trị nhân lực, Marketing, Quản trị
Tỷ lệ (%) dịch vụ du lịch và lữ hành, Quản trị khách sạn,…
Nhóm ngành tài chính: Tài chính ngân hàng, Bảo hiểm,… 51 24,6
Nhóm ngành Kế toán kiểm toán:
Kế toán - Kiểm toán, Phân tích và kiểm toán,…
CSII Trường Đại học Ngoại thương tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Tài chính – Marketing Thành phố Hồ Chí Minh
Trường Đại học Kinh tế - Luật 35 16,7
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 40 19,7
Tình trạng việc làm Đã từng làm thêm 65 31,5 Đang đi làm thêm 107 52,2
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2022)
Trong cuộc khảo sát, có 76 nam và 130 nữ tham gia, tương ứng với tỷ lệ 36,9% nam và 63,1% nữ Mặc dù có sự chênh lệch tỷ lệ giới tính trong việc sử dụng ví điện tử, số liệu thống kê năm 2021 từ Cơ sở II trường Đại học Ngoại thương cho thấy tỷ lệ sinh viên nữ chiếm 66,5% và nam chỉ 33,5% Kết quả khảo sát phản ánh đúng tình hình và đại diện cho mẫu nghiên cứu, cho thấy khảo sát đã tiếp cận được đa số sinh viên.
Dữ liệu khảo sát cho thấy sự chênh lệch trong số lượng sinh viên các năm học tham gia khảo sát không đáng kể, với tỷ lệ sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba và năm tư lần lượt là 16,7%, 29,6%, 25,1% và 28,6% Mặc dù sinh viên năm hai chiếm tỷ trọng cao nhất, nhưng sự chênh lệch giữa tỷ lệ tham gia khảo sát của các năm học chỉ là 12,9%, cho thấy khảo sát đã tiếp cận đa dạng sinh viên từ nhiều khóa khác nhau.
Theo khảo sát, phần lớn sinh viên tham gia đang theo học chương trình tiêu chuẩn, chiếm 46,3% với 94 mẫu Tỷ lệ sinh viên thuộc chương trình chất lượng cao và đào tạo quốc tế lần lượt là 34,5% và 17,2% Ngoài ra, có 2% sinh viên từ các chương trình đào tạo khác tham gia khảo sát.
Trong ba nhóm ngành đào tạo thuộc khối kinh tế, sinh viên theo học ngành kinh tế quản trị chiếm tỷ lệ cao nhất với 59,6%, tương ứng với 122/206 mẫu khảo sát Ngành tài chính đứng thứ hai với 24,6%, trong khi đó, nhóm sinh viên học ngành Kế toán – Kiểm toán chiếm 15,8%.
Khảo sát được thực hiện tại các trường đại học lớn như Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế - Luật và Trường Đại học Tài chính – Marketing Kết quả cho thấy 37,9% sinh viên tham gia khảo sát đang theo học chuyên ngành Khối Kinh tế tại Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II, 19,7% tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 16,7% tại Trường Đại học Kinh tế - Luật, 15,8% tại Trường Đại học Tài chính – Marketing và 9,9% tại các trường đại học khác trong khu vực Mặc dù khảo sát thu hút nhiều sinh viên từ các trường đại học lớn, nhưng do hạn chế về thời gian, nghiên cứu chỉ tiếp cận được một số lượng nhỏ sinh viên trong khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong khảo sát, phần lớn ứng viên là sinh viên hiện đang làm thêm hoặc đã từng có kinh nghiệm làm thêm Cụ thể, 52,2% ứng viên cho biết họ đang đi làm thêm, trong khi 31,5% sinh viên đã từng làm thêm Chỉ có 34 sinh viên, chiếm 16,3%, chưa từng có kinh nghiệm làm thêm.
Mẫu nghiên cứu cho thấy rằng mức thu nhập chủ yếu của đối tượng được khảo sát nằm trong khoảng từ 5 triệu đến dưới 10 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 52,2%.
Trong một khảo sát với 107 mẫu, 28,1% đối tượng có mức thu nhập dưới 5 triệu đồng, trong khi 58 người (chiếm 28,1%) có thu nhập từ 10-20 triệu đồng và 33 người (chiếm 15,8%) thuộc nhóm này Đáng chú ý, nhóm có thu nhập trên 20 triệu đồng chỉ chiếm 3,9%, tương đương với 8 người tham gia khảo sát.
Qua phân tích, tác giả đã khảo sát 206 mẫu, thể hiện sự đa dạng về giới tính, năm học, hệ đào tạo và lĩnh vực Điều này đảm bảo tính đại diện cho sinh viên chuyên ngành Kinh tế tại Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.2 Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Sinh viên hiện nay có sự đồng thuận cao về tính hữu ích của ví điện tử, với mức điểm trung bình đạt 4,03 Điều này cho thấy họ nhận thức rõ ràng về tính thiết thực và phù hợp của ví điện tử trong công việc và cuộc sống hàng ngày Các yếu tố như tiết kiệm thời gian và chi phí trong giao dịch thanh toán cũng được xem là những lợi ích quan trọng, góp phần đáp ứng mong muốn của người dùng.
Bảng 4.2 : Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
Tên biến Số quan sát Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Nhận thức tính dễ sử dụng
SD4 206 1 5 4.04 1.023 Ảnh hưởng xã hội
AH5 206 1 5 3.92 1.102 Điều kiện thuận lợi
Nhận thức về sự bảo mật
Tên biến Số quan sát Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn
Nguồn: Kết quả từ SPSS 26
Nhận thức về tính dễ sử dụng của ví điện tử được sinh viên đánh giá cao, với mức điểm trung bình đạt 4,015 Nghiên cứu chỉ ra rằng sự đơn giản và dễ dàng trong cách sử dụng, cùng với các chức năng rõ ràng của ví điện tử, có tác động lớn đến ý định sử dụng của sinh viên Các yếu tố như cách thức sử dụng dễ dàng và tính dễ hiểu của dịch vụ là những nội dung chính được xem xét trong nghiên cứu này.
Sự nhìn nhận của sinh viên về ảnh hưởng xã hội từ gia đình, bạn bè và phương tiện truyền thông cho thấy mức độ ảnh hưởng của ví điện tử đến ý định sử dụng của họ đạt trung bình 3,674 Điều này cho thấy phần lớn sinh viên tham gia khảo sát đồng ý rằng ảnh hưởng xã hội của ví điện tử là khá tích cực Tuy nhiên, ảnh hưởng từ gia đình trong việc sử dụng ví điện tử lại ở mức thấp hơn, chỉ đạt 3,22.
Sinh viên đánh giá cao điều kiện thuận lợi của ví điện tử, thể hiện qua sự tương thích với các công nghệ khác và kết nối giữa nhà cung cấp dịch vụ và người tiêu dùng Mức điểm trung bình 3,77 cho thấy sinh viên tham gia khảo sát có xu hướng chấp nhận và đồng ý sử dụng ví điện tử ở mức khá cao.
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
4.3.1 Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha
4.3.1.1 Thang đo thành phần Nhận thức hữu ích
Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 26 cho thấy biến HU7 đã bị loại khỏi mô hình do hệ số tương quan biến tổng thấp hơn 0,3, trong khi 9 biến còn lại đều đạt yêu cầu hệ số lớn hơn 0,6 Sau khi loại bỏ biến HU7, kiểm định Cronbach’s Alpha lần 2 cho 09 biến còn lại cho thấy hệ số này đã cải thiện đáng kể, từ 0,904 tăng lên 0,916 Kết quả kiểm định lần 2 được trình bày chi tiết trong bảng 4.3.
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha Nhận thức hữu ích lần 2
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả từ SPSS 26 (2022)
4.3.1.2 Thang đo thành phần Nhận thức sử dụng
Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha thông qua phần mềm SPSS 26 cho thấy các biến thuộc nhân tố Nhận thức đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,6, với hệ số lớn nhất là SD3 (0,699) và nhỏ nhất là SD2 (0,639) Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,838, cho thấy độ tin cậy cao của thang đo này.
Bảng 4.4 : Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha nhân tố Nhận thức sử dụng
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả từ SPSS 26 (2022) 4.3.1.3 Thang đo thành phần Ảnh hưởng xã hội
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho 4 biến thuộc nhân tố Ảnh hưởng xã hội được trình bày trong bảng 4.5 Hệ số tương quan biến tổng của 5 biến đều đạt yêu cầu lớn hơn 0,6, với biến AH3 có hệ số cao nhất là 0,650 và biến AH1 có hệ số thấp nhất là 0,571 Hệ số Cronbach’s Alpha đạt giá trị 0,831, cho thấy độ tin cậy của thang đo là khá tốt.
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha nhân tố Ảnh hưởng xã hội
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả từ SPSS 26 (2022) 4.3.1.4 Thang đo thành phần Điều kiện thuận lợi
Bảng 4.6 : Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha nhân tố Điều kiện thuận lợi
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả từ SPSS 26 (2022)
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho 4 biến thuộc nhân tố Điều kiện thuận lợi được thực hiện qua phần mềm SPSS 26, như trình bày trong bảng 4.6 Tất cả 8 biến đều đạt hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,6, với DK1 có giá trị cao nhất là 0,749 và DK3 có giá trị thấp nhất là 0,600 Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,906, cho thấy độ tin cậy của thang đo là rất tốt.
4.3.1.5 Thang đo thành phần Nhận thức về sự bảo mật
Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho 4 biến thuộc nhân tố Nhận thức uy tín được thực hiện qua phần mềm SPSS 26, cho thấy hệ số tương quan biến tổng của 7 biến đều lớn hơn 0,7 Biến UT5 có hệ số tương quan biến tổng cao nhất với giá trị 0,793, trong khi biến UT4 và UT6 có giá trị thấp nhất là 0,739 Ngoài ra, giá trị Cronbach’s Alpha của nhân tố này đạt 0,921, cho thấy độ tin cậy cao.
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha nhân tố Nhận thức sự bảo mật
Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả từ SPSS 26 (2022)
4.3.1.5 Thang đo thành phần Ý định sử dụng
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha cho 3 biến thuộc nhân tố Ý định sử dụng được thực hiện qua phần mềm SPSS 26, như trình bày trong bảng 4.8 Kết quả cho thấy hệ số tương quan biến tổng của cả 3 biến đều lớn hơn 0,6, và giá trị Cronbach’s Alpha của nhân tố này đạt 0,812, cho thấy độ tin cậy cao của thang đo.
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha nhân tố Ý định sử dụng
Nhân tố Trung bình thang đo nếu loại biến
Phương sai thang đo nếu loại biến
Cronbach's Alpha nếu loại biến
Nguồn: Kết quả từ SPSS 26 (2022)
Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha cho thấy trong 33 biến quan sát thuộc 5 biến độc lập và 3 biến quan sát của biến phụ thuộc, biến HU7 đã bị loại do hệ số tương quan biến tổng < 0,3, dẫn đến sự cải thiện đáng kể của hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,904 lên 0,916 Tất cả các biến còn lại đều có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0,6, với UT5 có hệ số cao nhất là 0,793 và AH1 có hệ số thấp nhất là 0,500 Nhân tố Nhận thức về sự bảo mật đạt hệ số Cronbach’s Alpha cao nhất là 0,921, trong khi nhân tố Ảnh hưởng xã hội có hệ số thấp nhất là 0,831 Những phân tích này khẳng định rằng các nhân tố trong nghiên cứu đều đáp ứng tiêu chí kiểm định Cronbach’s Alpha, đảm bảo độ tin cậy cho các phân tích tiếp theo.
4.3.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
4.3.2.1 Thang đo các giá trị độc lập
Tác giả đã tiến hành phân tích nhân tố khám phá với 32 biến quan sát thuộc 5 biến độc lập, sử dụng phương pháp rút trích Principal Components và phép quay Varimax Sau hai lần chạy, biến DK2 đã được loại bỏ do hệ số tải nhỏ hơn 0.5, và biến UT4 cũng bị loại vì tải lên ở cả hai nhân tố, như được trình bày trong Phụ lục 6 và Phụ lục 7.
Bảng 4.9: Tóm tắt kết quả phân tích nhân tố khám phá (Lần thứ hai)
Nhân tố Biến Hệ số tải nhân tố
HU4 687 Điều kiện thuận lợi
Nhận thức về sự bảo mật
Nhân tố Biến Hệ số tải nhân tố
UT2 772 Ảnh hưởng xã hội
KMO = 0.916 Sig = 0.000 Tổng phương sai trích = 64,644 %
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 26
Kết quả phân tích từ bảng ma trận xoay nhân tố cho thấy sau khi loại bỏ hai biến không phù hợp, 30 biến còn lại có ý nghĩa thống kê tốt với hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,6, trong đó biến SD2 có hệ số tải nhỏ nhất là 0,646 nhưng vẫn đạt yêu cầu về ý nghĩa thống kê Hệ số KMO là 0,916, thỏa mãn yêu cầu phân tích nhân tố, trong khi hệ số Sig của kiểm định Bartlett là 0,000 cho thấy có sự tương quan giữa các biến quan sát Tổng phương sai trích đạt 64,644%, chứng tỏ phân tích nhân tố là phù hợp với 73,92% > 50% Kết quả này xác nhận rằng 30 biến thuộc 5 nhân tố đều có độ tin cậy và ý nghĩa thực tiễn cao.
4.3.2.2 Thang đo biến phụ thuộc ý định sử dụng
Để kiểm tra độ tin cậy và độ hội tụ của các nhân tố liên quan đến Ý định sử dụng ví điện tử, tác giả đã thực hiện phân tích nhân tố cho ba nhân tố chính của Ý định sử dụng.
Bảng 4.10:Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc Ý định sử dụng
Hệ số tải nhân tố
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 26
Kết quả phân tích EFA cho thấy cả ba biến quan sát của thang đo Ý định sử dụng đều đáp ứng yêu cầu phân tích nhân tố, với hệ số KMO đạt 0,717, vượt mức 0,5 Kiểm định Bartlett cho kết quả có ý nghĩa thống kê với sig = 0,000, cho thấy các biến quan sát có mối tương quan đáng kể Tổng phương sai trích giải thích 72,763% sự biến thiên của dữ liệu từ ba biến quan sát.
Phân tích tương quan và phân tích hồi quy
Bảng 4.11: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
N 6 YD UT AH HU DK SD
N 6 YD UT AH HU DK SD
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 26
Kết quả phân tích cho thấy tất cả các giá trị Sig trong hệ số tương quan Pearson giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc đều nhỏ hơn 0.05, chứng tỏ biến phụ thuộc "Ý định sử dụng" có mối quan hệ tương quan với các biến độc lập Phân tích hồi quy tuyến tính được coi là phù hợp Bảng Tương quan cũng cho thấy, hệ số R của 5 biến độc lập với biến phụ thuộc có giá trị dương, thể hiện mối tương quan thuận Cụ thể, biến phụ thuộc YD "Ý định sử dụng" có tương quan mạnh nhất với biến độc lập HU "Nhận thức hữu ích" (hệ số Pearson = 0.677) và tương quan yếu nhất với biến độc lập ĐK "Điều kiện xã hội" (hệ số Pearson = 0.490).
Kết quả cho thấy các hệ số tương quan giữa các biến độc lập có giá trị lớn, vì vậy cần xem xét hiện tượng đa cộng tuyến trong quá trình đánh giá mô hình.
4.4.2 Phân tích hồi quy đa biến
Bảng 4.12: Mô tả kết quả hồi quy của mô hình
Std Error of the Estimate
1 823 a 677 668 41201 1.778 a Biến độc lập (Hằng số): SD, UT, DK, HU, AH b Biến phụ thuộc: YD
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 26
Theo bảng 4.12, kết quả phân tích hồi quy cho thấy mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế có 5 biến độc lập Trị số R = 0,823 cho thấy mối quan hệ giữa các biến trong mô hình có sự tương quan rất chặt chẽ.
Kết quả cho thấy mô hình hồi quy đạt mức ý nghĩa 0.05, với hệ số R2 hiệu chỉnh là 0.668, cho thấy khoảng 66.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc là Ý định sử dụng ví điện tử có thể được giải thích bởi sự thay đổi của các biến trong mô hình.
4.4.2.1 Kiểm tra các giả định của mô hình hồi quy
Giả định về mối quan hệ tuyến tính được kiểm tra thông qua biểu đồ phân tán giữa phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa Kết quả cho thấy phần dư chuẩn hóa phân bố tập trung quanh đường tung độ 0, điều này chứng tỏ rằng giả định về quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.
Hình 4.1: Đồ thị scatter về phần dư chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 26
Để kiểm tra giả định không có tương quan giữa các phần dư, tác giả đã sử dụng hệ số thống kê Durbin-Watson (d) Kết quả cho thấy hệ số Durbin-Watson là 1.778, nằm trong khoảng từ 1 đến 3, điều này cho thấy không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư trong mô hình.
Để kiểm tra giả định phần dư có phân phối chuẩn, tác giả đã sử dụng biểu đồ tần số Histogram và biểu đồ P-P Plot Biểu đồ tần số Histogram cho thấy giá trị trung bình MEAN gần bằng 0 và độ lệch chuẩn Std gần bằng 1, cho thấy sự phân tán phần dư xấp xỉ theo phân phối chuẩn Do đó, có thể kết luận rằng giả thuyết phân phối chuẩn của phần dư không bị vi phạm.
Hình 4.2: Biều đồ Histogram giả định phân phối chuẩn của phần dư
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 26
Biểu đồ P–P Plot trong hình 4.3 cho thấy mật độ của các điểm phân vị phân phối của các biến trong mô hình tập trung thành một đường chéo, điều này cho thấy giả định về phân phối chuẩn của phần dư được giữ nguyên.
Hình 4.3: Biều đồ Normal P–P Plot Residual :giả định phân phối chuẩn của phần dư
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 26
Hiện tượng đa cộng tuyến: Hiện tượng đa cộng tuyến được thể hiện trong bảng
4.13 Kết quả cho thấy hệ số VIF của các biến độc lập trong mô hình đều nhỏ hơn 2 nên có thể kết luận, giữa các biến độc lập không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến
Bảng 4.13: Kết quả phân tích các hệ số hồi quy trong mô hình
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy chuẩn hóa t Sig
Thống kê đa cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF
SD 296 043 345 6.947 000 656 1.525 a Biến phụ thuộc: YD
Kết quả phân tích phương sai ANOVA trong bảng 4.14 cho thấy giá trị kiểm định độ phù hợp của mô hình đạt F = 83,600 Các giá trị Sig của các nhân tố như "Nhận thức hữu ích (HU)", "Nhận thức tính dễ sử dụng (SD)", và "Ảnh hưởng xã hội (AH)" cũng được đánh giá.
Các yếu tố "Điều kiện thuận lợi (DK)" và "Nhận thức về sự bảo mật (UT)" đều có giá trị nhỏ hơn 0,05, cho thấy rằng tất cả 05 nhân tố này đều có ý nghĩa thống kê tại mức 5% Kết quả phân tích chi tiết được trình bày trong bảng 4.14.
Bảng 4.14: Phân tích phương sai ANOVA
Total 104.956 205 a Dependent Variable: YD b Predictors: (Constant), SD, UT, DK, HU, AH
Nguồn: Kết quả xử lý SPSS, 26
Kết quả phân tích các hệ số hồi quy trong mô hình, như thể hiện trong bảng 4.14, cho thấy các giá trị Sig của các nhân tố "Nhận thức hữu ích (HU)", "Nhận thức tính dễ sử dụng (SD)", "Ảnh hưởng xã hội (AH)", và "Điều kiện thuận lợi (DK)" đều có ý nghĩa thống kê quan trọng.
Các yếu tố về nhận thức bảo mật (UT) đều có ý nghĩa thống kê với p-value nhỏ hơn 0,05, cho thấy tính quan trọng của chúng trong mô hình Hơn nữa, giá trị Beta của năm yếu tố này đều lớn hơn 0, khẳng định rằng các giả thuyết được đưa ra đều được chấp nhận với mức ý nghĩa 0,000.
Bảng 4.15: Bảng kết luận các giả thuyết
Giải thích Sig Kết quả
H1 Nhận thức về tự hữu ích có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế .000 Chấp nhận H2
Nhận thức tính dễ sử dụng có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế
H3 Nhận thức về sự bảo mật có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế 001 Chấp nhận
H4 Ảnh hưởng xã hội có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế 009 Chấp nhận
H5 Điều kiện thuận lợi có tác động tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế .023 Chấp nhận
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp, 2022
Từ kết quả phân tích hồi quy được thể hiện trong bảng 4.12, phương trình hồi quy của mô hình được thể hiện như sau:
YD = 0.365* H + 0.345*SD + 0.132*AH + 0.114*ĐK + 0.161*UT
Dựa trên kết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu, tác giả nhận thấy rằng các biến độc lập có ý nghĩa quan trọng đối với sự biến thiên trong ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế.
Nhận thức hữu ích ảnh hưởng mạnh mẽ đến ý định sử dụng ví điện tử của sinh viên Khối Kinh tế, với hệ số Beta là 0.365 Kết quả nghiên cứu này tương đồng với các nghiên cứu trước đó của các tác giả như Amin (2009) và Ricardo.