1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM KHẢO SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

134 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử Của Người Tiêu Dùng Việt Nam – Khảo Sát Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Đỗ Nguyễn Kỳ Duyên
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Phương Chi
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 134
Dung lượng 23,85 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (15)
    • 1.1. Lý do chọn đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.4. Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 1.5. Tính mới của đề tài (19)
    • 1.6. Kết cấu của đề tài (21)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (22)
    • 2.1. Ví điện tử (22)
      • 2.1.1. Định nghĩa (22)
      • 2.1.2. Chức năng của Ví điện tử (22)
      • 2.1.3. Quy trình thanh toán bằng Ví điện tử (24)
      • 2.1.4. Lợi ích của Ví điện tử (25)
        • 2.1.4.1. Đối với Nhà nước (26)
        • 2.1.4.2. Đối với doanh nghiệp (27)
        • 2.1.4.3. Đối với người tiêu dùng (27)
        • 2.1.4.4. Đối với các ngân hàng (28)
      • 2.1.5. Một số quy định của Pháp luật liên quan đến lĩnh vực Ví điện tử (29)
      • 2.1.6. Một số ví điện tử phổ biến tại thị trường Việt Nam (30)
    • 2.2. Một số mô hình lý thuyết về ý định và hành vi sử dụng công nghệ mới (33)
      • 2.2.1. Thuyết Hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action) (33)
      • 2.2.2. Thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behavior) (35)
      • 2.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM) (35)
      • 2.2.4. Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB) (37)
      • 2.2.5. Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory - SCT) (37)
      • 2.2.6. Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dựng công nghệ (Unified Theory (39)
      • 2.2.7. Thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng (UTAUT- 2) 28 2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm về ý định sử dụng dịch vụ điện tử (40)
      • 2.3.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới (43)
      • 2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam (45)
    • 2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (47)
      • 2.4.1. Mô hình nghiên cứu (47)
      • 2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu (49)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (53)
    • 3.1. Quy trình và cách tiếp cận nghiên cứu (53)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (53)
      • 3.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính (53)
      • 3.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng (54)
    • 3.3. Các giai đoạn nghiên cứu (54)
      • 3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ (54)
      • 3.3.2. Nghiên cứu chính thức (59)
    • 3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu (63)
      • 3.4.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha (63)
      • 3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (63)
      • 3.4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính (64)
    • 3.5. Thu thập dữ liệu (64)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (66)
    • 4.1. Thống kê mô tả mẫu (66)
    • 4.2. Kiểm định thang đo (68)
      • 4.2.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha (68)
      • 4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) (70)
    • 4.3. Kiểm định mô hình hồi quy (74)
      • 4.3.1. Xem xét mối tương quan giữa các biến độc lập (74)
      • 4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội (75)
    • 4.4. Kiểm định T-Test và ANOVA (76)
    • 4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu (80)
      • 4.5.1. Nhận thức dễ sử dụng (80)
      • 4.5.2. Tính di động và tiện lợi (80)
      • 4.5.3. Nhận thức hữu ích (81)
      • 4.5.4. Chuẩn chủ quan (81)
      • 4.5.5. Niềm tin (81)
      • 4.5.6. Nhận thức rủi ro (82)
  • CHƯƠNG 5: KIẾN NGHỊ (83)
    • 5.1. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp cung ứng Ví điện tử (83)
      • 5.1.1. Nâng cao mức độ Niềm tin đồng thời giảm Nhận thức rủi ro (83)
      • 5.2.2. Gia tăng tính Dễ sử dụng (84)
      • 5.2.3. Gia tăng Tính di động và tiện lợi (86)
      • 5.2.4. Gia tăng Nhận thức hữu ích (87)
      • 5.2.5. Phát huy Chuẩn chủ quan (88)
      • 5.2.6. Lưu ý đến các thông tin nhân khẩu học (0)
    • 5.2. Kiến nghị đối với các nhà quản lý Nhà nước (89)
    • 5.3. Kiến nghị với người tiêu dùng (90)
  • KẾT LUẬN (92)
  • PHỤ LỤC (99)

Nội dung

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM KHẢO SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM KHẢO SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.

TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Theo eMarketer.com, doanh thu thương mại điện tử toàn cầu cho khách hàng cá nhân đạt khoảng 4.280 tỷ USD vào năm 2020 và dự kiến sẽ tiếp tục tăng Tại Việt Nam, theo Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, doanh thu thương mại điện tử cá nhân năm 2020 đạt 11,8 tỷ USD, cho thấy sự gia tăng trong số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến Thị trường Việt Nam cũng ghi nhận sự tăng trưởng về giá trị mua sắm trực tuyến và tỷ lệ người dân sử dụng Internet Những số liệu này chỉ ra tiềm năng phát triển mạnh mẽ và vai trò quan trọng của thương mại điện tử trong việc thúc đẩy nền kinh tế hiện đại Việc áp dụng thương mại điện tử để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh là xu hướng tất yếu cần được đầu tư mạnh mẽ hơn trong thời đại ngày nay.

Kể từ khi đại dịch COVID-19 bùng phát vào năm 2019, thương mại điện tử đã có cơ hội phát triển mạnh mẽ nhờ vào nhu cầu mua sắm trực tuyến ngày càng tăng của người tiêu dùng Việc mua sắm qua các nền tảng thương mại điện tử không chỉ đảm bảo sức khỏe mà còn mang lại sự tiện lợi, đặc biệt cho người tiêu dùng cá nhân Thời gian này đã giúp người tiêu dùng nhận thấy rõ lợi ích của thương mại điện tử trong cuộc sống, và nhiều khả năng họ sẽ tiếp tục ủng hộ hình thức mua sắm này trong tương lai.

Với sự phát triển không ngừng của thương mại điện tử, nhu cầu về hệ thống thanh toán trực tuyến an toàn và tiện lợi ngày càng tăng cao Theo khảo sát của Ngân hàng Thế giới, thanh toán trực tuyến là một trong những phương thức phổ biến ở các quốc gia phát triển như Pháp, Mỹ và Canada Cụ thể, tại Mỹ, tỷ lệ giao dịch tiền mặt chỉ chiếm khoảng 7,7% tổng lượng tiền trong nền kinh tế vào năm 2016 Tại Việt Nam, thanh toán không dùng tiền mặt cũng đang được thúc đẩy mạnh mẽ, thu hút sự quan tâm từ cả doanh nghiệp và người tiêu dùng, theo thông tin từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Năm 2021, giá trị giao dịch thanh toán trực tuyến qua Internet đạt 8,1 triệu tỷ đồng, qua điện thoại di động đạt hơn 4,6 triệu tỷ đồng và qua QR code đạt 4.479 tỷ đồng Theo số liệu từ Công ty cổ phần Thanh toán quốc gia Việt Nam (Napas), trong 5 tháng đầu năm 2021, hệ thống đã xử lý hơn 800 triệu giao dịch, tương ứng với hơn 8 triệu tỷ đồng Sự gia tăng này cho thấy thanh toán không dùng tiền mặt đang phát triển mạnh mẽ, với khoảng 70% dân số Việt Nam sử dụng Internet và 49,3 triệu người tiêu dùng mua sắm trực tuyến Trong số các hình thức thanh toán trực tuyến, ví điện tử, ra đời năm 2008, được coi là phương thức thanh toán không dùng tiền mặt tiện lợi và phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam.

Năm 2019, Việt Nam có 32 tổ chức không phải ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp phép cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian, trong đó có 29 công ty cung cấp dịch vụ ví điện tử (VĐT) Theo số liệu từ các công ty, đã có hơn 10 triệu ví điện tử được mở tại Việt Nam Vào năm 2018, hệ thống ngân hàng đã xử lý 214 triệu giao dịch từ VĐT với tổng giá trị lên tới 91.000 tỷ đồng Những con số này cho thấy VĐT là một phương thức thanh toán hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Việt Nam.

Theo các chuyên gia tài chính, thị trường VĐT tại Việt Nam dự kiến sẽ phát triển đa dạng và phong phú, mặc dù giao dịch hiện tại còn thấp so với các quốc gia khác Thị trường này không chỉ có sự tham gia của các nhà cung ứng dịch vụ trong nước mà còn có cả nhà cung ứng từ nước ngoài, tạo ra tiềm năng phát triển bền vững và mạnh mẽ cho thị trường VĐT trong tương lai.

Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thanh toán di động và ví di động Tại Việt Nam, mặc dù một số tác giả đã nghiên cứu về thị trường thanh toán trực tuyến, nhưng chủ yếu tập trung vào hình thức thanh toán điện tử của các ngân hàng Hiện tại, các nghiên cứu khảo sát về dịch vụ ví điện tử và các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ này của người tiêu dùng vẫn còn hạn chế Tác giả sẽ tóm tắt các nghiên cứu này trong mục “Một số nghiên cứu thực nghiệm về ý định sử dụng dịch vụ điện tử” ở chương tiếp theo để làm rõ hơn các đặc điểm và hạn chế của các nghiên cứu hiện có.

Tác giả chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam - khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm nghiên cứu nhu cầu sử dụng ví điện tử tại khu vực này Mục tiêu là xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của chúng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Bài nghiên cứu hy vọng sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ví điện tử, giúp họ xây dựng chiến lược và chính sách phát triển phù hợp, từ đó thúc đẩy dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển kinh tế Việt Nam.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu nhu cầu sử dụng vận động thể thao (VĐT) của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh nhằm phân tích và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng VĐT Bài khảo sát sẽ giúp làm rõ mức độ tác động của những nhân tố này đối với thói quen và sự quan tâm của người tiêu dùng trong khu vực.

Để phát triển thị trường vận tải tại Việt Nam, cần đề xuất các kiến nghị nhằm hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ vận tải xây dựng chiến lược phát triển bền vững, đồng thời mang lại dịch vụ tiện lợi và an toàn cho người tiêu dùng.

1.3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm hiểu ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định này.

Nội dung nghiên cứu tập trung vào ví điện tử, là ứng dụng hoặc trang web do các tổ chức cung cấp dịch vụ trung gian thanh toán phát triển, nhằm hỗ trợ người tiêu dùng trong việc thực hiện các giao dịch thanh toán và lưu trữ giá trị tiền tệ Cần lưu ý rằng ví điện tử không bao gồm các ứng dụng ngân hàng trực tuyến như Mobile Banking hay Internet Banking Bài viết cũng đề cập đến các giao dịch tài chính mà người tiêu dùng thực hiện để mua sắm hàng hóa và dịch vụ.

-Phạm vi về không gian: tác giả tiến hành nghiên cứu người tiêu dùng đang sinh sống trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

-Phạm vi về thời gian: tác giả thực hiện bài nghiên cứu này từ tháng 07/2021 đến tháng 12/2021.

Những phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong bài nghiên cứu này bao gồm những phương pháp sau:

Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng kết hợp với nghiên cứu định lượng, trong đó tác giả phỏng vấn những cá nhân đã sử dụng VĐT tại Việt Nam Các nội dung từ phỏng vấn được ghi lại để xây dựng và điều chỉnh các biến quan sát trong thang đo và bảng hỏi Tiếp theo, thang đo sẽ được kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA dựa trên kết quả của 50 bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ Kết quả này giúp chuẩn bị bảng hỏi về nội dung và hình thức cho cuộc khảo sát tiếp theo.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng sau khi tác giả nhận được kết quả khảo sát, nhằm thực hiện phân tích và nghiên cứu một cách chi tiết.

Vào thứ ba, tác giả đã thu thập dữ liệu bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến nhằm đảm bảo an toàn và tính chính xác Cụ thể, bảng câu hỏi được gửi qua các kênh trực tuyến như Facebook, Email, Twitter và Instagram để thu thập phản hồi từ các đối tượng tham gia Thời gian thực hiện khảo sát kéo dài từ tháng 09 đến tháng 11 năm 2021.

-Thứ tư, phương pháp xử lý dữ liệu:

Phần mềm SPSS 18.0 được tác giả sử dụng để xử lý dữ liệu khi đã thu thập đủ số lượng mẫu cần thiết.

Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp phân tích dữ liệu để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả Cụ thể, tác giả đã thực hiện đánh giá độ tin cậy của thang đo thông qua hệ số Cronbach’s Alpha, tiến hành phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy, cùng với các phương pháp phân tích ANOVA và T-Test Những phương pháp này giúp xác định mối quan hệ giữa các biến và kiểm tra sự khác biệt giữa các nhóm, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về dữ liệu nghiên cứu.

1.5.Tính mới của đề tài

Bài nghiên cứu này nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ phát triển thị trường ví điện tử Nghiên cứu sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường, mang lại cho người tiêu dùng một công cụ thanh toán tiện lợi và an toàn.

Mặc dù đã có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến, nhưng vẫn còn ít nghiên cứu cụ thể về ý định sử dụng ví điện tử (VĐT) trên thế giới và tại Việt Nam Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), và các nghiên cứu tại thị trường VĐT Việt Nam còn tồn tại nhiều hạn chế Ví dụ, nghiên cứu của Tu, N V (2019) có mẫu khảo sát hạn chế, không đại diện cho toàn bộ người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, và chủ yếu tập trung vào sinh viên Nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh Phương (2013) cũng chỉ tập trung vào người tiêu dùng trong độ tuổi 18 đến 30, chủ yếu là sinh viên và người đi làm.

Nghiên cứu này tập trung vào người đi làm từ 31 đến 55 tuổi, nhằm tìm hiểu ý kiến của họ về việc sử dụng dịch vụ ví điện tử (VĐT) để giúp các nhà cung cấp phát triển chiến lược thu hút thị phần khách hàng trong độ tuổi này, vốn ưa chuộng thanh toán truyền thống Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19, nhu cầu sử dụng VĐT ngày càng tăng do yêu cầu về sự tiện lợi và an toàn cho sức khỏe Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa trên 6 yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng VĐT: Tính di động và tiện lợi, Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức hữu ích, Chuẩn chủ quan, Niềm tin và Nhận thức rủi ro.

Bài nghiên cứu này giới thiệu thang đo lường ý định sử dụng ví điện tử (VĐT) trong thị trường Việt Nam, nhấn mạnh rằng mặc dù khái niệm này không mới, nhưng tiềm năng và lợi ích của VĐT cần được các nhà cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý Nhà nước chú trọng hơn Nghiên cứu cũng kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng VĐT của người tiêu dùng, từ đó góp phần nâng cao nhận thức và sự quan tâm đến VĐT trong bối cảnh hiện tại.

Nghiên cứu này cung cấp thông tin chi tiết về phương thức thanh toán trực tuyến qua VĐT, đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút người tiêu dùng sử dụng VĐT nhiều hơn trong tương lai Sự phát triển của thương mại điện tử không chỉ giúp giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt theo chủ trương của Nhà nước mà còn hỗ trợ xây dựng nền kinh tế bền vững, hiện đại Bên cạnh đó, việc áp dụng hình thức thanh toán này còn mang lại sự tiện lợi và an toàn, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu đang đối mặt với dịch COVID-19.

1.6.Kết cấu của đề tài Đề tài gồm có 5 chương được sắp xếp theo bố cục sau:

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu

Những phương pháp nghiên cứu đã được sử dụng trong bài nghiên cứu này bao gồm những phương pháp sau:

Phương pháp nghiên cứu định tính được tác giả áp dụng kết hợp với nghiên cứu định lượng Tác giả đã tiến hành phỏng vấn những cá nhân đã sử dụng VĐT tại Việt Nam, từ đó ghi lại nội dung để xây dựng và điều chỉnh các biến quan sát trong thang đo và bảng hỏi Sau đó, các thang đo sẽ được kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA dựa trên kết quả từ 50 bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ Kết quả này giúp hoàn thiện nội dung và hình thức của bảng hỏi để tiếp tục thực hiện khảo sát.

Phương pháp nghiên cứu định lượng được áp dụng sau khi tác giả nhận được kết quả khảo sát, nhằm thực hiện phân tích và nghiên cứu một cách chi tiết.

Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua việc gửi bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến nhằm đảm bảo an toàn và tính chính xác Tác giả đã sử dụng các kênh như Facebook, Email, Twitter và Instagram để tiếp cận đối tượng tham gia khảo sát Thời gian thực hiện khảo sát kéo dài từ tháng 09 đến tháng 11 năm 2021.

-Thứ tư, phương pháp xử lý dữ liệu:

Phần mềm SPSS 18.0 được sử dụng để xử lý dữ liệu khi đã thu thập đủ số lượng mẫu cần thiết.

Tác giả đã áp dụng nhiều phương pháp phân tích dữ liệu để đánh giá độ tin cậy của thang đo, bao gồm hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích hồi quy, cũng như phân tích ANOVA và T-Test.

Tính mới của đề tài

Nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam - khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm khám phá các yếu tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam Mục tiêu của nghiên cứu là hỗ trợ các nhà cung cấp dịch vụ ví điện tử trong việc phát triển thị trường và đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường này, từ đó mang lại cho người tiêu dùng một phương tiện thanh toán tiện lợi và an toàn.

Mặc dù đã có một số nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thanh toán trực tuyến, nhưng vẫn còn thiếu hụt nghiên cứu về ý định sử dụng ví điện tử (VĐT) cả trên thế giới và tại Việt Nam Hầu hết các nghiên cứu trước đây đều dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), tuy nhiên, các nghiên cứu tại thị trường VĐT Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế Ví dụ, nghiên cứu của Tu, N V (2019) có mẫu khảo sát hạn chế và chủ yếu tập trung vào sinh viên tại Thành phố Hồ Chí Minh, trong khi nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh Phương (2013) cũng chỉ khảo sát người tiêu dùng trong độ tuổi từ 18 đến 30, chủ yếu là sinh viên và người đi làm Do đó, cần có những nghiên cứu mở rộng hơn để bao quát đa dạng đối tượng tham gia.

Nghiên cứu này tập trung vào người đi làm từ 31 đến 55 tuổi, nhằm tìm hiểu ý kiến của họ về việc sử dụng dịch vụ ví điện tử (VĐT) để các nhà cung cấp có thể phát triển chiến lược thu hút thị phần khách hàng trong độ tuổi này, thường ưa chuộng thanh toán truyền thống hơn Trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 hiện tại và tương lai, tiềm năng của dịch vụ VĐT sẽ gia tăng, đáp ứng nhu cầu thanh toán an toàn và tiện lợi cho người tiêu dùng Đề tài nghiên cứu xây dựng mô hình gồm 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng sản phẩm và dịch vụ VĐT: Tính di động và tiện lợi, Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức hữu ích, Chuẩn chủ quan, Niềm tin và Nhận thức rủi ro.

Bài nghiên cứu này giới thiệu thang đo lường ý định sử dụng VĐT trong thị trường Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ khái niệm này Mặc dù ý định sử dụng VĐT không phải là mới, nhưng với tiềm năng và lợi ích mà VĐT mang lại, nó cần được chú ý nhiều hơn từ các nhà cung cấp dịch vụ và cơ quan quản lý Nhà nước Nghiên cứu cũng kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng VĐT của người tiêu dùng, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về xu hướng này.

Bài nghiên cứu này cung cấp thông tin hữu ích về phương thức thanh toán trực tuyến qua VĐT, đồng thời đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và thu hút người tiêu dùng Phát triển thương mại điện tử không chỉ giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt theo chủ trương của Nhà nước mà còn hỗ trợ xây dựng nền kinh tế bền vững và hiện đại Hơn nữa, việc áp dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt mang lại sự tiện lợi và an toàn trong bối cảnh dịch COVID-19 hiện nay.

Kết cấu của đề tài

Đề tài gồm có 5 chương được sắp xếp theo bố cục sau:

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Ví điện tử

Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước tại Điều 2 Thông tư 39/2014/TT-NHNN, dịch vụ ví điện tử (VĐT) được phân loại là một dịch vụ hỗ trợ thanh toán Cụ thể, Điều 4 Nghị định 101/2012/NĐ-CP đã được bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-CP.

CP về thanh toán không dùng tiền mặt ghi rõ định nghĩa về dịch vụ VĐT như sau:

Dịch vụ ví điện tử cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh, được tạo lập bởi các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Tài khoản này có thể được lưu trữ trên các thiết bị như chip điện tử, sim điện thoại di động, hoặc máy tính Giá trị tiền tệ trong ví điện tử được đảm bảo bằng số tiền gửi tương đương từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng, theo tỷ lệ 1:1.

Với nhiều tác giả định nghĩa về ví điện tử (VĐT), Huong, D.T.T (2021) mô tả VĐT là tài khoản điện tử tích hợp qua ứng dụng điện thoại hoặc website, cho phép người tiêu dùng lưu trữ tiền từ tài khoản ngân hàng và thực hiện thanh toán trực tuyến Trong khi đó, Karim, M W cùng các đồng tác giả (2020) cho rằng "ví điện tử" là hình thức thanh toán giúp cá nhân liên kết thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng với ví kỹ thuật số để thực hiện giao dịch.

2.1.2 Chức năng của Ví điện tử Đến năm 2019, có hơn 29 công ty được Ngân hành Nhà nước cấp phép hoạt động và mỗi công ty đều xây dựng những chiến lược phát triển riêng để hướng đến các đối tượng khách hàng khác nhau Vì vậy, VĐT của mỗi nhà cung ứng có những đặc điểm và tính năng có thể khác nhau. Để xác định được những chức năng của VĐT, tác giả thực hiện tìm hiểu và tra cứu thông tin chủ yếu là từ các website chính thức của các VĐT đăng tải để thu thập được thông tin chính xác nhất vì chính các nhà cung ứng dịch vụ VĐT là những người hiểu rõ nhất về những tính năng hay tiện ích mà họ đem đến cho khách hàng.

Tác giả đã truy cập vào các website chính thức của các ví điện tử (VĐT) như momo.vn, zalopay.vn, viettelpay.vn, shopeepay.vn, nganluong.vn, payoo.vn, vtcpay.vn, vimo.vn, và moca.vn để tìm hiểu thông tin Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo các nghiên cứu trước đó liên quan đến chức năng của VĐT tại thị trường Việt Nam, như nghiên cứu của Phương.

N T L (2013) và Liu, G S., & Tai, P T (2016) Từ đó, những chính năng chính của VĐT Dù mỗi loại VĐT từ các nhà cung ứng khác nhau có các chức năng khác nhau nhưng nhìn chung, VĐT có những chức năng nổi bật như sau:

Người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận tiền, nạp tiền và chuyển tiền khi đăng ký và kích hoạt Ví Điện Tử (VĐT) Họ có nhiều phương thức nạp tiền vào tài khoản VĐT, bao gồm việc nạp tại ngân hàng liên kết với dịch vụ VĐT hoặc từ tài khoản ngân hàng đã kết nối qua Internet Banking Sau khi tài khoản VĐT được nạp tiền, người tiêu dùng có thể chuyển tiền sang VĐT khác cùng loại hoặc chuyển đến tài khoản ngân hàng đã liên kết.

- Lưu trữ tiền: VĐT giúp người tiêu dùng có thể giữ tiền dưới dạng tiền số hóa (tiền điện tử).

Người tiêu dùng có thể sử dụng tiền trong ví điện tử của mình để thực hiện thanh toán cho các giao dịch mua sắm trực tuyến trên các ứng dụng hoặc trang web thương mại điện tử liên kết với nhà cung cấp ví điện tử đó.

Người tiêu dùng có thể dễ dàng truy vấn tài khoản để kiểm tra thông tin cá nhân đã đăng ký và thực hiện các thay đổi cần thiết Bên cạnh đó, họ cũng có khả năng tra cứu số dư và lịch sử giao dịch thanh toán thông qua ví điện tử của mình.

Ngoài ra, một số VĐT còn có thêm những chức năng khác để cung cấp thêm nhiều tiện ích cho người sử dụng như sau:

Người tiêu dùng hiện nay có thể dễ dàng thanh toán các hóa đơn như điện thoại, Internet, điện lực, nước và truyền hình thông qua tài khoản VĐT Điều này trở nên thuận tiện hơn khi hầu hết các nhà cung cấp dịch vụ VĐT đã hợp tác với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thiết yếu, giúp quá trình thanh toán nhanh chóng và hiệu quả.

Người tiêu dùng có thể nạp tiền điện thoại hoặc mua thẻ nạp cho bản thân và người quen thông qua hình thức thanh toán bằng VĐT Đặc biệt, giá trị tiền nạp thường cao hơn chi phí thực tế nhờ vào các ưu đãi hấp dẫn, ví dụ như nạp 100.000 VND chỉ với 98.000 VND.

Nhu cầu mua vé điện tử ngày càng tăng, các nhà cung cấp dịch vụ đã cải thiện tính năng của hệ thống vé điện tử Điều này giúp người tiêu dùng dễ dàng thanh toán và mua các loại vé như vé máy bay, vé xem phim, vé ca nhạc, và vé tàu một cách thuận tiện hơn.

2.1.3 Quy trình thanh toán bằng Ví điện tử

Các nhà cung ứng dịch vụ ví điện tử (VĐT) có trách nhiệm quản lý thông tin và hoạt động của tài khoản VĐT sau khi được mở và kích hoạt thành công Họ cũng phải xử lý các giao dịch liên quan đến việc khách hàng nạp tiền, rút tiền, chuyển tiền và thực hiện mua bán trực tuyến.

Hình 2.1 Mô hình hoạt động của Ví điện tử

Công văn số 6251/NHNN-TT do Ngân hàng Nhà nước ban hành vào ngày 11/08/2011 nhằm đảm bảo giao dịch thanh toán trực tuyến và qua VĐT diễn ra an toàn, yêu cầu các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ VĐT phải có tài khoản riêng để theo dõi lượng tiền lưu hành, với số dư phải tương ứng với tổng tiền trên các VĐT cung cấp cho khách hàng Đồng thời, các nhà cung ứng dịch vụ VĐT cũng cần mở tài khoản tại các tổ chức thanh toán để theo dõi số tiền trên Ví điện tử, đảm bảo số dư luôn khớp với tổng số tiền trong Ví điện tử của khách hàng Việc này không chỉ giúp tăng cường tính minh bạch mà còn mang lại nhiều lợi ích cho người dùng Ví điện tử.

Hiện nay, ví điện tử (VĐT) đang trở thành một công cụ thanh toán tiện ích và tiềm năng, hứa hẹn sẽ trở thành hình thức thanh toán phổ biến trong tương lai Với nhiều lợi ích thiết thực, VĐT mang lại sự thuận lợi cho nhiều đối tượng người dùng Nghiên cứu từ các nguồn thông tin chính thức cho thấy VĐT không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao tính an toàn và bảo mật trong giao dịch, đồng thời hỗ trợ đa dạng hóa phương thức thanh toán cho người tiêu dùng tại thị trường Việt Nam.

Một số mô hình lý thuyết về ý định và hành vi sử dụng công nghệ mới

2.2.1.Thuyết Hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)

Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action - TRA) được Ajzen và Fishbein phát triển vào năm 1975, là một học thuyết quan trọng trong nghiên cứu tâm lý xã hội Theo TRA, ý định hành vi được hình thành từ hai yếu tố chính: thái độ cá nhân, thể hiện qua đánh giá tích cực hoặc tiêu cực đối với hành vi, và chuẩn mực chủ quan, phản ánh ảnh hưởng của người khác trong quyết định hành động.

Sự gia tăng trong thái độ và chuẩn mực chủ quan dẫn đến ý định mạnh mẽ hơn để thực hiện hành vi Nhân tố thái độ cá nhân được đo lường qua niềm tin và đánh giá của khách hàng về đặc tính sản phẩm, trong khi "chuẩn chủ quan" phản ánh niềm tin mà cá nhân chấp thuận hoặc không chấp thuận hành vi Mô hình TRA cung cấp công cụ hữu ích để xác định khả năng thay đổi hành vi của người dùng khi tiếp cận đổi mới Tuy nhiên, lý thuyết này chỉ áp dụng cho hành vi có ý thức, còn hành vi không hợp lý, thói quen hoặc hành vi không ý thức không thể được giải thích bởi lý thuyết hành động hợp lý.

Hình 2.2 Mô hình thuyết Hành động hợp lý (TRA)

Thuyết hành vi hợp lý dựa trên giả thuyết rằng lý trí kiểm soát hành vi, nhưng có nhược điểm là chỉ áp dụng cho các hành vi có chủ ý và chuẩn bị trước Lý thuyết này không thể giải thích các hành vi theo thói quen, cảm xúc và những hành vi không được suy tính một cách lý trí.

2.2.2 Thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behavior)

Năm 1991, Ajzen đã giới thiệu Thuyết hành vi kế hoạch (TPB) bằng cách bổ sung yếu tố Cảm nhận kiểm soát hành vi (PBC) bên cạnh Thái độ và Chuẩn chủ quan Sự bổ sung này nhằm tăng tính phù hợp cho những tình huống mà cá nhân không hoàn toàn kiểm soát được hành vi của mình Cả hai yếu tố Cảm nhận kiểm soát hành vi và Ý định đều đóng vai trò quan trọng trong việc dự đoán hành vi, với tầm quan trọng của chúng thay đổi tùy theo từng hoàn cảnh.

Hình 2.3 Mô hình thuyết hành vi kế hoạch (TPB)

2.2.3 Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)

Fred Davis (1989) đã phát triển mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) dựa trên lý thuyết hành động hợp lý, nhằm giải thích hành vi sử dụng công nghệ thông tin của con người Trong mô hình này, hai yếu tố thái độ và chuẩn chủ quan được thay thế bằng hai biến mới: Cảm nhận hữu ích (Perceived Usefulness) và Cảm nhận dễ sử dụng (Perceived Ease of Use).

Hình 2.4 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu hành vi sử dụng công nghệ trong nhiều lĩnh vực và đối tượng khách hàng khác nhau Tuy nhiên, mô hình này cũng tồn tại một số hạn chế, như độ giải thích không cao và mối tương quan giữa các yếu tố trong mô hình thường bị mâu thuẫn trong các nghiên cứu khác nhau (Sun và Zhang, 2006; Venkatesh et al., 2003) Lee et al (2003) chỉ ra rằng TAM chỉ phù hợp khi nghiên cứu một loại công nghệ, một đối tượng và một thời điểm cụ thể Để khắc phục những nhược điểm này, Venkatesh và Davis (2000) đã đề xuất mô hình TAM 2, bổ sung các biến liên quan đến ảnh hưởng xã hội và nhận thức về phương tiện, bao gồm chuẩn chủ quan, hình ảnh, sự tự nguyện, tính minh chứng của kết quả, phù hợp với công việc và chất lượng đầu ra.

Hình 2.5 Mô hình chấp nhận công nghệ 2 (TAM 2)

2.2.4 Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)

Năm 1995, Taylor và Todd đã phát triển một mô hình lai bằng cách kết hợp các yếu tố của Thuyết hành vi kế hoạch (TPB) với các yếu tố trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM).

The model encompasses several key elements: Attitude, which is divided into Perceived Usefulness, Compatibility, and Perceived Ease of Use; Normative belief, further split into Peer Influence and Superior Influence; and Control belief, which includes Resource Facilitating Conditions, Self-efficacy, and Technology Facilitating Conditions.

Mô hình kết hợp C-TAM-TPB, như được thể hiện trong Hình 2.6, sử dụng các định nghĩa của các nhân tố tương tự như trong các mô hình TPB và TAM.

2.2.5 Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory - SCT)

Based on the Social Learning Theory by Miller and Dollard (1941), Albert Bandura developed the Social Cognitive Theory (SCT) in 1986 This theory illustrates the reciprocal relationship among three key factors: environmental factors, personal factors, and behavioral factors.

Hình 2.7 Thuyết nhận thức xã hội (SCT)

Năm 1995, Compeau và Higgins đã áp dụng Thuyết nhận thức xã hội (SCT) để nghiên cứu hành vi sử dụng máy tính trong lĩnh vực công nghệ thông tin Họ đã điều chỉnh và đề xuất rằng hành vi sử dụng máy tính của cá nhân bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như kết quả hiệu suất mong đợi, kết quả cá nhân mong đợi, sự tự tin, sự xúc động và sự lo lắng.

Hình 2.8 Lý thuyết nhận thức xã hội (SCT)

Các nhân tố môi trường Các yếu tố cá nhân (các sự kiện nhận thức, cảm xúc, sinh học)

Sự tự tin Hành vi

Hiệu suất mong đợiTính di động và tiện lợi

2.2.6 Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dựng công nghệ (Unified Theory of Acceptance and Use of Technology - UTAUT)

Vào năm 2003, Venkatesh và các cộng sự đã nhận thấy sự cần thiết phải xây dựng một mô hình hợp nhất để nghiên cứu sự chấp nhận công nghệ của người dùng Họ quan sát rằng các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và hệ thống máy tính thường gặp khó khăn trong việc lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp, dẫn đến việc kết hợp nhiều khái niệm từ các mô hình khác nhau.

Venkatesh et al (2003) đã phát triển Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) bằng cách kết hợp các yếu tố quan trọng từ 8 mô hình trước đó UTAUT bao gồm 4 nhân tố chính: Hữu ích mong đợi, Dễ sử dụng mong đợi, Ảnh hưởng xã hội và Điều kiện thuận lợi, cùng với 4 biến kiểm soát: Độ tuổi, Giới tính, Kinh nghiệm và Sự tự nguyện Thuyết này có khả năng giải thích tới 70% Ý định hành vi của người dùng.

Hình 2.9 Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)

2.2.7 Thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng (UTAUT-2)

Hình 2.10: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng

Ba nhân tố được bổ sung vào mô hình UTAUT-2 bao gồm:

Động lực hưởng thụ (Hedonic Motivation) được định nghĩa là niềm vui xuất phát từ việc sử dụng công nghệ Nó thể hiện sự hạnh phúc và niềm vui mà người dùng trải nghiệm khi tương tác với công nghệ Động lực này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành ý định sử dụng và sự chấp nhận công nghệ của cá nhân.

Giá trị cảm nhận (Price Value) được xác định là tích cực khi lợi ích từ việc sử dụng công nghệ vượt trội hơn so với chi phí tiền tệ Sự đánh giá này có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng công nghệ trong tương lai.

-“Thói quen (Habit)”: được định nghĩa là mức độ mà mọi người có xu hướng thực hiện các hành vi tự động qua học hỏi”.

Các điều kiện thuận lợi

Giá trị cảm nhận Động lực hưởng Ảnh hưởng xã hội

Hành vi thật Ý định sử

Bảng 2.1: Một số nghiên cứu ứng dụng mô hình UTAUT-2

Tên đề tài Tác giả Ứng dụng mô hình UTAUT-2 trong khai thác tác động của chất lượng công nghệ trên mạng di động

Sử dụng Mô hình UTAUT-2 để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng dịch vụ ngân hàng di động

Malik Khlaif Gharaibeh, Muhammad Rafie Mohd Arshad, 2018

Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên kết quả nghiên cứu trước đây về ý định hành vi của khách hàng và thực trạng người sử dụng tại Việt Nam, tác giả đề xuất một mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ VĐT Mô hình này kế thừa 3 yếu tố truyền thống từ mô hình TRA và TAM: Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức hữu ích và Chuẩn chủ quan Ngoài ra, tác giả bổ sung các yếu tố Tính di động và tiện lợi, Niềm tin và Rủi ro, dựa trên nghiên cứu tổng quan các mô hình thực nghiệm trong và ngoài nước như của Havlena & DeSarbo (1991), Venkatesh et al (2003), Gefen, Karahanna và Straub (2003), Lim (2007), Kim et al (2010), Liu, G S & Tai, P T (2016), và Tu, N V (2019).

Mô hình được đề xuất trong nghiên cứu này tập trung vào việc kiểm định tác động và phân tích mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến ý định sử dụng VĐT.

(1) Tính di động và tiện lợi sẽ tăng cường ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam.

(2) Nhận thức dễ sử dụng sẽ tăng cường ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam.

(3) Nhận thức hữu ích sẽ tăng cường ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam.

(4) Chuẩn chủ quan sẽ tăng cường ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam.

(5) Niềm tin sẽ tăng cường ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam.

(6) Nhận thức rủi ro sẽ giảm ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng Việt Nam.

Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề xuất Ý định sử dụng ví điện tử

Niềm tin Chuẩn chủ quan Nhận thức hữu ích

Nhận thức dễ sử dụng

Tính di động và tiện lợi

2.4.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Tính di động và tiện lợi là yếu tố quyết định trong việc đánh giá lợi ích mà cá nhân nhận được từ công nghệ di động, cho phép người dùng giao tiếp và trao đổi dữ liệu mọi lúc mọi nơi (Lim, 2007) Dịch vụ di động phù hợp với lối sống hiện đại, cung cấp khả năng thanh toán cho sản phẩm và dịch vụ trong mọi hoàn cảnh Một trong những lợi thế lớn của dịch vụ thanh toán di động là khả năng sử dụng linh hoạt, bất cứ nơi đâu và bất cứ khi nào, so với phương thức thanh toán truyền thống (Amberg, Hirschmeier, và Wehrmann, 2004) Theo Thuyết nhận thức xã hội của Bandura (1986), sự tương tác giữa các yếu tố môi trường, cá nhân và hành vi ảnh hưởng đến sự lựa chọn của người tiêu dùng Nghiên cứu của Venkatesh et al (2003) chỉ ra rằng dịch vụ có tính di động và tiện lợi sẽ thu hút người tiêu dùng hơn, với mức độ linh hoạt cao hơn trong việc sử dụng dịch vụ.

Từ những lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết

H1: Nhân tố “tính di động và tiện lợi” ảnh hưởng dương đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân Việt Nam.

Nhận thức dễ sử dụng là khái niệm thể hiện mức độ thuận lợi mà con người có thể tham gia và sử dụng các hệ thống công nghệ Theo Venkatesh và các cộng sự, điều này phản ánh khả năng người dùng tiếp cận và tương tác với công nghệ một cách hiệu quả.

Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng sự kỳ vọng nỗ lực ảnh hưởng đáng kể đến ý định hành vi của người dùng (Yang, 2005; Chang & Tung, 2008; Venkatesh & Davis, 2000; Shi và cộng sự, 2008) Theo mô hình Technology Acceptance Model (TAM), nhận thức về sự dễ sử dụng có tác động khác nhau theo giới tính và độ tuổi, với ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đối với nam giới và những người trẻ tuổi.

Dễ sử dụng mong đợi (Effort Expectancy) đề cập đến mức độ dễ dàng trong việc sử dụng một hệ thống công nghệ Khi người tiêu dùng cảm nhận rằng một công nghệ dễ sử dụng, họ sẽ có xu hướng tham gia và sử dụng nó nhiều hơn, nhờ vào việc tiết kiệm thời gian cho việc tìm hiểu cách thức hoạt động của công nghệ đó.

Từ những lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết

H2: Nhân tố “nhận thức dễ sử dụng” ảnh hưởng dương đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân Việt Nam.

Nhận thức hữu ích, được định nghĩa là mức độ tin tưởng của cá nhân vào việc sử dụng hệ thống để đạt hiệu quả cao hơn, là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến ý định sử dụng công nghệ Các nghiên cứu trước đây chỉ ra rằng hiệu quả kỳ vọng là yếu tố quyết định mạnh mẽ đến quyết định này Theo mô hình Technology Acceptance Model (TAM), hữu ích mong đợi phản ánh niềm tin của cá nhân rằng công nghệ sẽ nâng cao hiệu quả công việc Khi người tiêu dùng nhận thấy rằng công nghệ mới mang lại lợi ích và tiện lợi đáp ứng nhu cầu của họ, họ sẽ có xu hướng dễ dàng chấp nhận và sử dụng công nghệ đó.

Từ những lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết

H3: Nhân tố “nhận thức hữu ích” ảnh hưởng dương đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân Việt Nam.

Chuẩn chủ quan, hay ảnh hưởng xã hội, được định nghĩa là mức độ mà cá nhân cảm thấy người khác cho rằng họ nên sử dụng ví điện tử (Venkatesh và cộng sự, 2003) Nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng từ gia đình là yếu tố quan trọng trong hành vi tiêu dùng (Bolton và cộng sự, 2013), giúp người tiêu dùng chia sẻ ý kiến và trải nghiệm dịch vụ Ảnh hưởng xã hội đã được chứng minh có tác động tích cực đến ý định sử dụng công nghệ (Ajzen, 1991; Venkatesh và Davis, 2000; Riemenschneider et al., 2003; Celuch et al., 2004; Lee et al., 2003) Theo mô hình Thuyết hành động hợp lý (TRA) và Thuyết hành vi kế hoạch (TPB), chuẩn chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng Con người thường chọn sản phẩm khi nhận được lời khuyên từ bạn bè và người thân, do đó, ảnh hưởng từ chuẩn chủ quan rất mạnh mẽ.

Từ những lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết

H4: Nhân tố “chuẩn chủ quan” ảnh hưởng dương đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân Việt Nam.

- Niềm tin: được định nghĩa là sự sẵn sàng sử dụng dịch vụ mới với cảm giác thoải mái, an toàn và chấp nhận rủi ro (Kim et al., 2010) Niềm tin của khách hàng đã được công nhận là một yếu tố quan trọng cho sự thành công của ngân hàng di động trong bối cảnh các giao dịch được thực hiện trong một mạng điện thoại mà dễ bị tổn thương và không chắc chắn hơn so với giao dịch thanh toán truyền thống (Bhattacherjee, 2002) Khách hàng có mức cao mức độ tin cậy đối với các dịch vụ thanh toán di động sẽ cảm nhận được sự trung thực và tin cậy của các nhà cung cấp dịch vụ; nó sẽ làm cho khách hàng tăng ý định sử dụng dịch vụ (Gefen, Karahanna và Straub, 2003) Niềm tin của người tiêu dùng về nhà cung cấp dịch vụ cũng như dịch vụ về các đặc điểm tính an toàn, tin cậy và rủi ro thấp sẽ tác động rất lớn đến hành vi và lựa chọn tiêu dùng Khi người tiêu dùng có sự tin tưởng vào công nghệ mới thì họ sẽ dễ dàng có ý định sử dụng công nghệ mới đó.

Từ những lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết :

H5: Nhân tố “niềm tin” ảnh hưởng dương đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân Việt Nam.

- Nhận thức rủi ro: được định nghĩa là thiếu bảo mật trong quá trình thanh toán do lỗi bất ngờ hoặc các giao dịch được thực hiện mà không trung thực giữa người mua và người bán (Havlena & DeSarbo, 1991) Thanh toán di động là một hình thức giao dịch trực tuyến Nó sẽ bao gồm những giao dịch xảy ra giữa các cá nhân không biết nhau làm tăng nguy cơ tổn thất tài chính và sự không chắc chắn về bản sắc hoặc chất lượng sản phẩm Nếu không có biện pháp thích hợp, giao dịch bị lỗi có thể xảy ra có thể dẫn đến tổn thất không mong muốn cho khách hàng và chi phí lớn hơn tiềm năng cho các nhà cung cấp Theo thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory - SCT) có 5 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi bao gồm: tính di động và tiện lợi, hiệu suất mong đợi, sự tự tin, sự lo lắng, nhận thức rủi ro Như vậy, khi người tiêu dùng nhận diện các mức độ về rủi ro khi sử dụng dịch vụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi lựa chọn sản phẩm tiêu dùng của họ.

Từ những lập luận trên tác giả đưa ra giả thuyết

H6: Nhân tố “nhận thức rủi ro” ảnh hưởng âm đến ý định sử dụng ví điện tử của người dân Việt Nam.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 20/05/2022, 22:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Chính phủ, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP: Nghị định về quy định chi tiết thi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, Hà Nội 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 26/2007/NĐ-CP: Nghị định về quy định chi tiếtthi hành luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ kýsố
2. Chính phủ, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP: Nghị định về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, Hà Nội 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 35/2007/NĐ-CP: Nghị định về giao dịch điện tửtrong hoạt động ngân hàng
3. Chính phủ, Nghị định số 101/2012/NĐ-CP: Nghị định về thanh toán không dùng tiền mặt, Hà Nội 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 101/2012/NĐ-CP: Nghị định về thanh toán khôngdùng tiền mặt
4. Chính phủ, Nghị định số 80/2016/NĐ-CP: Nghị định sửa đổi, bổ dung một số điều của Nghị định Số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt, Hà Nội 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 80/2016/NĐ-CP: Nghị định sửa đổi, bổ dung mộtsố điều của Nghị định Số 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu với SPSS. NXB Hồng Đức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích dữ liệu với SPSS
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: NXB Hồng Đức
Năm: 2008
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Công văn số 6251/NHNN-TT về việc thực hiện gia dịch thanh toán trực tuyến và Ví điện tử, Hà Nội 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 6251/NHNN-TT về việc thựchiện gia dịch thanh toán trực tuyến và Ví điện tử
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Thông tư số 39/2014/TT-NHNN: Thông tư hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán, Hà Nội 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 39/2014/TT-NHNN: Thông tưhướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán
10. Nguyễn Thanh Duy và Cao Hào Thi (2011), Đề xuất mô hình chấp nhận và sử dụng ngân hàng điện tử ở Việt Nam, Tạp chí phát triển khoa học và công nghệ, số Q2 – 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển khoa học vàcông nghệ
Tác giả: Nguyễn Thanh Duy và Cao Hào Thi
Năm: 2011
11. Nguyễn Đình Thọ (2011). Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh.NXB Lao động Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh
Tác giả: Nguyễn Đình Thọ
Nhà XB: NXB Lao động Xã hội
Năm: 2011
12. Nguyễn Thị Linh Phương, Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử tại Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hố Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố tác động đến ý định sửdụng ví điện tử tại Việt Nam
13. Nguyễn Đình Yến Oanh và Phạm Thị Bích Uyên, Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ thương mại di động của người tiêu dùng tỉnh An Giang, Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hố Chí Minh, số 12(1) 2017, tr. 144-160 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Đại học Mở Thành phố Hố Chí Minh
15. Trần Nhật Tân, Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Moca trên ứng dụng Grab, Luận văn thạc sĩ Kinh doanh quốc tế, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hố Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng víđiện tử Moca trên ứng dụng Grab
16. Ajzen, I. (1991). The theory of planned behavior. Organizational behavior and human decision processes, 50(2), 179-211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Organizationalbehavior and human decision processes, 50
Tác giả: Ajzen, I
Năm: 1991
17. Amin, H. (2009). Mobile wallet acceptance in Sabah: an empirical analysis. Labuan Bulletin of International Business and Finance, 7, 33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Labuan Bulletin of International Business and Finance, 7
Tác giả: Amin, H
Năm: 2009
18. Bandura, A. (1986). The explanatory and predictive scope of self-efficacy theory. Journal of social and clinical psychology, 4(3), 359-373 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of social and clinical psychology, 4
Tác giả: Bandura, A
Năm: 1986
19. Bhattacherjee, A. (2002). Individual trust in online firms: Scale development and initial test. Journal of management information systems, 19(1), 211-241 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of management informationsystems, 19
Tác giả: Bhattacherjee, A
Năm: 2002
21. Celuch, K., Taylor, S. A., & Goodwin, S. (2004). Understanding insurance salesperson internet information management intentions: A test of competing models. Journal of Insurance Issues, 22-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Insurance Issues
Tác giả: Celuch, K., Taylor, S. A., & Goodwin, S
Năm: 2004
22. Chau, P. Y., & Lai, V. S. (2003). An empirical investigation of the determinants of user acceptance of internet banking. Journal of organizational computing and electronic commerce, 13(2), 123-145 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal oforganizational computing and electronic commerce, 13
Tác giả: Chau, P. Y., & Lai, V. S
Năm: 2003
23. Chin, W. W., & Todd, P. A. (1995). On the use, usefulness, and ease of use of structural equation modeling in MIS research: A note of caution. MIS quarterly, 237-246 Sách, tạp chí
Tiêu đề: MISquarterly
Tác giả: Chin, W. W., & Todd, P. A
Năm: 1995
5. Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số, Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam năm 2021, tại địa chỉ:https://moit.gov.vn/upload/2005517/fck/files/Bao_cao_TMDT_2021_V6_5a297.pdf, truy cập ngày 10/08/2021 Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w