TỔNG QUAN CHUNG VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH ĐIỆN BIÊN
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI, KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN THẾ GIỚI
1 Khái niệm biến đổi khí hậu
Biến đổi khí hậu (BĐKH) là sự thay đổi trong hệ thống khí hậu, bao gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển và thạch quyển, do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp từ các hoạt động của con người Những hoạt động này làm thay đổi thành phần khí quyển toàn cầu, bên cạnh những biến động tự nhiên của khí hậu đã được ghi nhận trong một khoảng thời gian nhất định.
2 Biểu hiện của biến đổi khí hậu
2.1 Biến đổi của nhiệt độ trung bình
Vào 5 thập kỷ gần đây, từ năm 1956 – 2005, nhiệt độ tăng 0,64 0 C ± 0,13 0 C, gấp đôi thế kỷ 20 Năm 2015 được coi là nóng nhất trong lịch sử và tháng 7 năm 2015 được ghi nhận là tháng nóng nhất trên toàn thế giới kể từ năm 1880
2.2 Biến đổi của lượng mưa
Trong giai đoạn 1901–2005, lượng mưa đã tăng lên ở các khu vực phía Bắc vĩ độ 30°N, trong khi đó, lượng mưa lại giảm ở các khu vực nhiệt đới, đặc biệt là ở Nam Á và Tây Phi Ngược lại, ở các đới vĩ độ trung bình và cao, lượng mưa tăng rõ rệt tại miền Trung Bắc Mỹ, Đông Bắc Mỹ, Bắc Âu, Bắc Á và Trung Á.
2.3 Sự tan băng và dâng cao mực nước biển
Sự tan băng trên các vùng núi ở cả hai bán cầu đang diễn ra với khối lượng đáng kể Tại bán cầu Bắc, diện tích băng phủ đã giảm khoảng 7% so với năm 1900, trong khi nhiệt độ trên đỉnh lớp băng vĩnh cửu tăng lên 3°C so với năm 1982.
Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng khoảng 1,8 ± 0,5 mm/năm từ năm 1961 đến năm 2003, với tốc độ tăng nhanh hơn đáng kể từ năm 1993 đến 2003, đạt mức 3,1 ± 0,7 mm/năm.
Hạn hán đã trở thành một vấn đề nghiêm trọng từ giữa thập kỷ 1950 ở bán cầu Bắc, đặc biệt ảnh hưởng đến Bắc Phi, Sahel, Canada và Alaska Trong khi đó, ở bán cầu Nam, hiện tượng hạn hán rõ rệt nhất diễn ra từ năm 1974 đến 1998.
Trong 30-50 năm qua, nhiều lưu vực sông tại Mỹ ghi nhận sự gia tăng dòng chảy, trong khi đó, nhiều lưu vực sông ở Canada lại chứng kiến sự giảm sút Đặc biệt, tại lưu vực Hoàng Hà, dòng chảy đã giảm rõ rệt mặc dù lượng mưa không có sự thay đổi đáng kể.
Báo cáo tóm tắt đề tài 6
Từ thập kỷ 1970, xoáy thuận nhiệt đới (XTNĐ) ở Đại Tây Dương đã gia tăng cả về cường độ và thời gian hoạt động, với sự gia tăng rõ rệt nhất diễn ra ở Bắc Thái Bình Dương, Tây Nam Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
3 Kịch bản biến đổi khí hậu trên thế giới
3.1 Kịch bản biến đổi về nhiệt độ
Theo báo cáo AR5, nhiệt độ bề mặt trái đất có thể tăng vượt mức 1,5°C vào cuối thế kỷ 21 so với mức trung bình giai đoạn 1850-1900, ngoại trừ kịch bản RCP2.6 Sự ấm lên toàn cầu sẽ tiếp tục diễn ra sau năm 2100, trừ kịch bản RCP2.6 Trong giai đoạn 2081-2100, nhiệt độ trung bình toàn cầu dự kiến tăng từ 0,3°C đến 1,7°C (RCP2.6), 1,1°C đến 2,6°C (RCP4.5), 1,4°C đến 3,1°C (RCP6.0) và 2,6°C đến 4,8°C (RCP8.5).
3.2 Kịch bản biến đổi về lượng mưa
Lượng mưa toàn cầu đã có xu hướng tăng trong giai đoạn 1901-2010, đặc biệt rõ rệt ở các vùng vĩ độ trung bình và cao Ngược lại, nhiều khu vực nhiệt đới lại ghi nhận xu hướng giảm lượng mưa Sự thay đổi này trở nên rõ ràng hơn trong giai đoạn 1951-2010 so với giai đoạn trước đó.
3.3 Kịch bản nước biển dâng trên toàn thế giới
Theo kịch bản RCP4.5, mực nước biển trung bình toàn cầu dự kiến sẽ tăng 26 cm vào giữa thế kỷ, 47 cm vào cuối thế kỷ và đạt 53 cm vào năm 2100.
Theo kịch bản RCP8.5, mực nước biển trung bình toàn cầu dự kiến sẽ dâng 30cm vào giữa thế kỷ, 63cm vào cuối thế kỷ và đạt 74cm vào năm 2100.
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TẠI VIỆT NAM KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VIỆT
1 Biểu hiện của biến đổi khí hậu tại Việt Nam
1.1 Biến đổi nhiệt độ ở Việt Nam
Từ năm 1958 đến 2014, nhiệt độ trung bình toàn quốc đã tăng khoảng 0,62°C, với tốc độ tăng trung bình mỗi thập kỷ là 0,10°C, thấp hơn mức trung bình toàn cầu là 0,12°C/thập kỷ Mùa đông ghi nhận mức tăng nhiệt độ cao nhất, trong khi mùa xuân có mức tăng thấp nhất Trong bảy vùng khí hậu, khu vực Tây Nguyên có mức tăng nhiệt độ lớn nhất, tiếp theo là khu vực Nam Trung.
Bộ có mức tăng thấp nhất
1.2 Biến đổi lượng mưa ở Việt Nam
Trong mùa ít mưa từ tháng 11 đến tháng 4, lượng mưa ở các vùng khí hậu phía Bắc chỉ tăng nhẹ hoặc không thay đổi nhiều, trong khi đó, ở các vùng khí hậu phía Nam, lượng mưa lại tăng mạnh mẽ.
Trong 50 năm qua, lượng mưa mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10) tại khu vực phía Bắc Việt Nam đã giảm từ 5 đến trên 10%, trong khi đó, tại các vùng khí hậu phía Nam, lượng mưa tăng khoảng 5 đến 20%.
Báo cáo tóm tắt đề tài 7
1.3 Biến đổi các hiện tượng thời tiết cực đoan
Từ năm 1961 đến 2014, nhiệt độ cao nhất trong ngày (Tx) và thấp nhất (Tm) tại Việt Nam có xu hướng tăng, với mức gia tăng lên tới 1 độ C mỗi thập kỷ Số ngày nóng, tức là số ngày có nhiệt độ cao nhất đạt 35 độ C trở lên, cũng đang gia tăng ở hầu hết các khu vực trên cả nước.
Từ năm 2000 đến nay, số lượng các đợt hạn hán, đặc biệt là hạn khắc nghiệt, đã gia tăng trên toàn quốc, với tình trạng khô hạn gay gắt diễn ra hầu như mỗi năm.
Số ngày rét đậm và rét hại ở miền Bắc đang có xu hướng giảm, nhưng vẫn có sự biến động mạnh qua từng năm Năm gần đây xuất hiện những đợt rét đậm kéo dài kỷ lục cùng với các đợt rét hại có nhiệt độ thấp đáng kể.
Mưa cực đoan đang có xu hướng giảm tại hầu hết các trạm ở Tây Bắc, Đông Bắc và đồng bằng Bắc Bộ, trong khi lại gia tăng ở nhiều trạm khí hậu khác Gần đây, hiện tượng mưa lớn diễn ra với sự bất thường về thời gian, địa điểm, tần suất và cường độ.
Giữa năm 1959 và 2015, Việt Nam trung bình hứng chịu khoảng 7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới mỗi năm Số lượng bão mạnh, với sức gió từ cấp 12 trở lên, có xu hướng tăng nhẹ, trong khi mùa bão kết thúc muộn hơn và đường đi của bão đang dịch chuyển về phía Nam.
1.4 Biến đổi của mực nước biển
Mực nước trung bình tại các trạm quan trắc có xu hướng tăng khoảng 2,45mm/năm, với giai đoạn 1993-2014 ghi nhận mức tăng cao hơn, đạt khoảng 3,34mm/năm Trong số các trạm, Phú Quý có mức tăng mạnh nhất với 5,6mm/năm, trong khi Hòn Ngư và Cô Tô lại có xu hướng giảm lần lượt là 5,77mm và 1,45mm/năm Đối với các trạm Cồn Cỏ và Quy Nhơn, không có xu hướng rõ rệt nào được ghi nhận.
2 Kịch bản biến đổi khí hậu Việt Nam
2.1 Kịch bản biến đổi về nhiệt độ a Biến đổi về nhiệt độ trung bình năm
Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc dự kiến sẽ tăng từ 0,6 đến 0,8 độ C trong giai đoạn 2016-2035 Đến giữa thế kỷ, mức tăng này sẽ đạt từ 1,3 đến 1,7 độ C Cuối thế kỷ, khu vực phía Bắc có thể trải qua mức tăng nhiệt độ từ 1,9 đến 2,4 độ C, trong khi khu vực phía Nam sẽ ghi nhận mức tăng từ 1,7 đến 1,9 độ C.
Theo kịch bản RCP8.5, nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc dự kiến sẽ tăng từ 0,8 đến 1,1 độ C vào đầu thế kỷ, tăng từ 1,8 đến 2,3 độ C vào giữa thế kỷ, và đến cuối thế kỷ, nhiệt độ ở phía Bắc sẽ tăng từ 3,3 đến 4,0 độ C, trong khi phía Nam tăng từ 3,0 đến 3,5 độ C.
Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình năm trên toàn quốc dự kiến sẽ tăng từ 1,4 đến 1,8 độ C vào giữa thế kỷ (2046-2065) và có thể đạt mức tăng từ 1,7 đến 2,7 độ C vào cuối thế kỷ.
Báo cáo tóm tắt đề tài 8
Theo kịch bản RCP8.5, vào giữa thế kỷ, nhiệt độ tối cao trung bình năm trên toàn quốc có thể tăng từ 1,6 đến 2,4 độ C Đến cuối thế kỷ, nhiệt độ tối cao trung bình năm tiếp tục tăng, với mức tăng phổ biến từ 3,0 đến 4,8 độ C, và có thể vượt 5,0 độ C ở một số tỉnh miền núi phía Bắc.
- Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ tối thấp trung bình năm trên toàn quốc có mức tăng phổ biến từ 1,4÷1,6 o C vào giữa thế kỷ, từ 1,8÷2,2 o C vào cuối thế kỷ
Theo kịch bản RCP8.5, nhiệt độ tối thấp trung bình năm trên toàn quốc dự kiến sẽ tăng từ 1,6 đến 2,6 độ C vào giữa thế kỷ, trong khi các khu vực khác có mức tăng thấp hơn, từ 1,6 đến 1,8 độ C Đến cuối thế kỷ, mức tăng nhiệt độ phổ biến sẽ đạt từ 3,0 đến 4,0 độ C.
2.2 Kịch bản biến đổi về lượng mưa a Biến đổi về tổng lượng mưa
Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa năm tại Việt Nam có xu hướng tăng từ 5 đến 10% vào đầu thế kỷ, với mức tăng phổ biến từ 5 đến 15% vào giữa thế kỷ Một số tỉnh ven biển như Đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ có thể ghi nhận mức tăng trên 20% Đến cuối thế kỷ, sự biến đổi lượng mưa năm vẫn tương tự như giữa thế kỷ, tuy nhiên, vùng có mức tăng trên 20% sẽ mở rộng hơn.
KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH ĐIỆN BIÊN
Điện Biên có diện tích tự nhiên là 9.541,25 km 2 ,có toạ độ địa lý 20 o 54’ đến
Tỉnh Điện Biên nằm ở vị trí 22° 33’ vĩ độ bắc và 102° 10’ đến 103° 36’ kinh độ đông, giáp với tỉnh Lai Châu ở phía Bắc, tỉnh Sơn La ở phía Đông và Đông Bắc, tỉnh Vân Nam - Trung Quốc ở phía Tây Bắc, và Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào ở phía Tây và Tây Nam Nằm trong khu vực Tây Bắc, tỉnh Điện Biên có khí hậu tương đồng với các địa phương khác trong vùng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng kịch bản biến đổi khí hậu cho các địa phương Tây Bắc, bao gồm cả tỉnh Điện Biên, trong Kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng cho Việt Nam 2016.
1 Kịch bản biến đổi nhiệt độ tỉnh Điện Biên
Nhiệt độ trung bình hàng năm, cũng như nhiệt độ trung bình theo từng mùa (đông, xuân, hè, thu) tại tỉnh Điện Biên đang có xu hướng tăng lên, tương tự như sự biến đổi nhiệt độ chung trên toàn quốc, trong tất cả các kịch bản dự báo.
Theo các kịch bản RCP4.5 và RCP8.5, nhiệt độ trung bình năm tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ tăng đáng kể trong thế kỷ 21 Cụ thể, theo RCP4.5, vào đầu thế kỷ, nhiệt độ sẽ tăng từ 0,4 đến 1,1 độ C, giữa thế kỷ tăng từ 1,2 đến 2,3 độ C, và vào cuối thế kỷ sẽ tăng từ 1,5 đến 3,3 độ C Trong khi đó, kịch bản RCP8.5 cho thấy mức tăng nhiệt độ vào đầu thế kỷ là từ 0,6 đến 1,7 độ C, giữa thế kỷ từ 1,4 đến 3,2 độ C, và cuối thế kỷ sẽ tăng từ 3,0 đến 5,6 độ C.
Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình mùa đông tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ tăng từ 0,2 đến 1,3 độ C vào đầu thế kỷ, 1,1 đến 2,3 độ C vào giữa thế kỷ, và 1,3 đến 3,0 độ C vào cuối thế kỷ Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, mức tăng nhiệt độ vào đầu thế kỷ là từ 0,6 đến 1,8 độ C, giữa thế kỷ là từ 1,5 đến 2,9 độ C, và vào cuối thế kỷ sẽ tăng từ 2,9 đến 5,0 độ C.
Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình mùa xuân tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ tăng từ 0,2 đến 1,3 độ C vào đầu thế kỷ, từ 1,0 đến 2,1 độ C vào giữa thế kỷ, và từ 1,4 đến 3,4 độ C vào cuối thế kỷ Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, mức tăng nhiệt độ vào đầu thế kỷ là từ 0,6 đến 1,7 độ C, giữa thế kỷ từ 1,1 đến 3,2 độ C, và cuối thế kỷ sẽ tăng từ 2,9 đến 5,7 độ C.
Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình mùa hè tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ tăng từ 0,3 đến 1,1 độ C vào đầu thế kỷ, từ 1,3 đến 2,6 độ C vào giữa thế kỷ và từ 1,7 đến 3,6 độ C vào cuối thế kỷ Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, mức tăng nhiệt độ vào đầu thế kỷ sẽ là từ 0,5 đến 1,4 độ C, giữa thế kỷ sẽ tăng từ 1,5 đến 3,3 độ C, và vào cuối thế kỷ, mức tăng sẽ đạt từ 2,9 đến 5,7 độ C.
Nghị quyết số 815/NQ-UBTVQH ngày 21/11/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã điều chỉnh địa giới hành chính của một số xã và huyện thuộc tỉnh Điện Biên, nhằm sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã trong khu vực này.
Báo cáo tóm tắt đề tài 11
Theo kịch bản RCP4.5, nhiệt độ trung bình mùa thu tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ tăng từ 0,4 đến 1,2 độ C vào đầu thế kỷ, từ 1,1 đến 2,5 độ C vào giữa thế kỷ, và từ 1,6 đến 3,4 độ C vào cuối thế kỷ Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, mức tăng nhiệt độ này sẽ dao động từ 0,4 đến 2,0 độ C vào đầu thế kỷ, từ 1,4 đến 3,3 độ C vào giữa thế kỷ, và từ 3,1 đến 5,8 độ C vào cuối thế kỷ.
Hình 1 1: Kịch bản biến đổi nhiệt độ ( o C) trung bình năm tỉnh Điện Biên
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Báo cáo tóm tắt đề tài 12
2 Kịch bản biến đổi ượng mưa tỉnh Điện Biên
Nhìn chung, lượng mưa năm có xu thế tăng nhẹ ở giai đoạn đầu thế kỷ và tiếp tục tăng vào những giai đoạn tiếp theo
Hình 1 2: Kịch bản biến đổi lượng mưa năm (%) năm tỉnh Điện Biên
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Theo kịch bản RCP4.5, tổng lượng mưa hàng năm tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ thay đổi theo từng giai đoạn: vào đầu thế kỷ, dao động từ -2,2% đến 13,2%; giữa thế kỷ, tăng lên với mức dao động phổ biến từ 8,9% đến 24,3%; và đến cuối thế kỷ, mức dao động sẽ nằm trong khoảng từ 6,6% đến 24,4%.
Báo cáo tóm tắt về kịch bản RCP8.5 cho thấy, vào đầu thế kỷ, tổng lượng mưa năm có thể giảm từ -1,7% đến 7,3% Đến giữa thế kỷ, lượng mưa dự kiến sẽ tăng từ 8,0% đến 21,7%, và vào cuối thế kỷ, sự gia tăng này có thể đạt từ 14,8% đến 28,2%.
Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa đông tại tỉnh Điện Biên vào đầu thế kỷ dao động từ -2,7% đến 37,2%, giữa thế kỷ giảm xuống còn -23,2% đến 2,8%, và vào cuối thế kỷ tăng lên trong khoảng -12,4% đến 40,5% Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, lượng mưa mùa đông vào đầu thế kỷ dao động từ -20,4% đến 3,4%, giữa thế kỷ dao động từ -15,4% đến 16,8%, và cuối thế kỷ giảm xuống còn -29,9% đến 17,7%.
Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa xuân tại tỉnh Điện Biên vào đầu thế kỷ sẽ dao động từ -7,1% đến 12,0%, trong khi vào giữa thế kỷ, mức dao động phổ biến từ -0,1% đến 33,2%, và vào cuối thế kỷ, dao động từ 4,1% đến 19,6% Đối với kịch bản RCP8.5, vào đầu thế kỷ, lượng mưa mùa xuân sẽ giảm từ -11,5% đến -1,7%; đến giữa thế kỷ, mức dao động từ 1,0% đến 23,7%, và vào cuối thế kỷ, dao động từ -9,0% đến 16,6%.
Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa hè tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ dao động từ 0,6% đến 17,4% vào đầu thế kỷ, từ 10,9% đến 28,6% vào giữa thế kỷ, và từ 6,0% đến 29,1% vào cuối thế kỷ Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, lượng mưa mùa hè sẽ dao động từ 3,4% đến 14,4% vào đầu thế kỷ, từ 10,1% đến 29,1% vào giữa thế kỷ, và từ 17,3% đến 34,7% vào cuối thế kỷ.
Theo kịch bản RCP4.5, lượng mưa mùa hè tại tỉnh Điện Biên dự kiến sẽ giảm từ -18,5% đến tăng 5,5% vào đầu thế kỷ, dao động từ -2,3% đến 21,7% vào giữa thế kỷ, và cuối thế kỷ sẽ dao động từ -3,9% đến 37,5% Trong khi đó, theo kịch bản RCP8.5, lượng mưa mùa thu sẽ giảm từ -15,5% đến tăng 8,6% vào đầu thế kỷ, dao động từ -5,1% đến 19,8% vào giữa thế kỷ, và vào cuối thế kỷ sẽ dao động từ 9,3% đến 62,1%.
Báo cáo tóm tắt đề tài 14
ĐẶC ĐIỂM, DIỄN BIẾN CỦA CHẾ ĐỘ KHÍ HẬU, THỦY VĂN, TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 1996-2016
ĐẶC ĐIỂM CỦA KHÍ HẬU, THỦY VĂN, TÀI NGUYÊN NƯỚC TỈNH ĐIỆN BIÊN
1 Đặc điểm khí hậu tỉnh Điện Biên Điện Biên nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu dược phân hóa thành 2 tiểu vùng khí hậu rõ rệt là: Tiểu vùng khí hậu Mường Chà và tiểu vùng khí hậu trên cao nguyên Sơn La – thượng nguồn sông Mã Nhìn chung Điện Biên ít bị ảnh hưởng của bão nhưng lại bị ảnh hưởng của gió Tây khô nóng, thường xuất hiện giông, mưa đá vào mùa hè và sương muối vào mùa đông
1.1 Chế độ bức xạ, nắng, mây
Điện Biên có lượng bức xạ tổng cộng hàng năm đạt từ 125 đến 130 kcal/cm² Tỉnh này nổi bật với số giờ nắng cao, dao động từ 1820 đến 2035 giờ mỗi năm Bên cạnh đó, lượng mây trung bình hàng năm tại Điện Biên dao động trong khoảng 6,4 đến 7,2/10 BT.
1.2 Chế độ gió Đặc điểm chung nhất của chế độ gió tỉnh Điện Biên là gió yếu, tần suất lặng gió lớn, đạt tới 48-74% Trên đại bộ phận lãnh thổ của tỉnh, tốc độ gió trung bình năm nhỏ hơn 1 m/s Ở các khu vực đèo (Pha Đin) và phía sườn đón gió tốc độ gió trung bình năm khá lớn, đạt 2–3 m/s
Nhiệt độ trung bình trong năm biến động mạnh, với biên độ từ 8,3 đến 10,3°C Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối thay đổi theo độ cao và địa hình, trong khi nhiệt độ tối cao tuyệt đối thường vượt 35°C vào mùa hè tại các vùng thấp dưới 900 m, có thể đạt tới 42,2°C vào tháng 5 tại Mường Lay, khu vực thấp dưới 300 m.
1.4 Chế độ mưa - ẩm a Chế độ mưa
Tỉnh Điện Biên có lượng mưa hàng năm cao, trung bình từ 1.700 - 2.500mm, đạt mức trung bình của Bắc Bộ Mùa mưa ở đây kéo dài 6 tháng, từ tháng IV đến tháng IX, và chiếm khoảng 75-92% tổng lượng mưa hàng năm Độ ẩm tương đối tại Điện Biên cũng rất cao, với mức trung bình nhiều năm là 84% Tuy nhiên, độ ẩm tối thiểu trung bình năm dao động từ 56-66%, và có thể giảm xuống dưới 20% trong khoảng thời gian từ giữa mùa đông đến đầu hè (XII-IV).
Báo cáo tóm tắt đề tài 15 c Lượng bốc thoát hơi tiềm năng PET
Tỉnh Điện Biên có tiềm năng bốc thoát hơi PET đáng kể, với chỉ số từ 1090 đến 1216 mm/năm Tháng có lượng thoát hơi PET cao nhất là tháng III và IV, đạt khoảng 100 mm/tháng, trong thời gian khô hanh với gió Lào và nắng nhiều Tuy nhiên, vào tháng VIII và IX, lượng bốc thoát hơi giảm xuống còn 60 mm/tháng do mưa nhiều và độ ẩm cao.
Chỉ số khô hạn trung bình năm tại tỉnh Điện Biên dao động từ 0,51 đến 0,78, cho thấy mức độ khô hạn tương đối cao Trong các tháng giữa mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 8, chỉ số khô hạn giảm xuống dưới 0,50, cho thấy tình trạng ẩm ướt hơn trong thời gian này.
1.5 Các hiện tượng thời tiết đặc biệt a Gió khô nóng Ở những vùng thấp dưới 500 m mỗi năm có khoảng 5-30 ngày khô nóng, trong các thung lũng sông hẹp và kín dưới 300 m có tới 28-30 ngày/năm Đến độ cao 500-
Tại độ cao 700 m, thời tiết chỉ có khoảng 2-5 ngày khô nóng mỗi năm, trong khi từ 900 m trở lên, hiện tượng này không còn xảy ra Ở tỉnh Điện Biên, sương muối thường xuất hiện hàng năm ở các vùng núi cao trên 1000 m, với tần suất khoảng một ngày Đối với khu vực có độ cao từ 300-1000 m, sương muối có khả năng xuất hiện trong các thung lũng kín gió.
Sương mù là hiện tượng thời tiết phổ biến tại tỉnh Điện Biên, với sự phân bố không đồng đều tùy thuộc vào địa hình Trong mùa đông, sương mù xuất hiện từ 4-10 ngày mỗi tháng ở khu vực ít sương mù và từ 7-18 ngày ở khu vực có nhiều sương mù.
Mỗi năm, tỉnh Điện Biên trải qua khoảng 44-82 ngày dông, chủ yếu tập trung từ tháng 4 đến tháng 8 với 6-15 ngày dông mỗi tháng Ngoài ra, mưa đá cũng xuất hiện trên hầu hết lãnh thổ tỉnh, với tần suất khoảng 0,6-1,7 trận mỗi năm, chủ yếu trong khoảng thời gian từ tháng 2 đến tháng 5.
2 Đặc điểm thủy văn và tài nguyên nước
2.1 Đặc điểm mạng lưới thủy văn
Mạng lưới sông suối ở Điện Biên có mật độ trung bình 0,15 km/km², với đặc điểm nổi bật là độ dốc lớn và nhiều thác ghềnh, đặc biệt là các sông thuộc hệ thống sông Đà và sông Nậm Rốm Lưu lượng dòng chảy không đồng đều trong năm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa.
Báo cáo tóm tắt đề tài 16 a Sông Đà
Lưu vực sông Đà tại tỉnh Điện Biên nằm hoàn toàn ở bờ phải của dòng chính, với diện tích 5.300 km² Khu vực này bao gồm 18 lưu vực có chiều dài trên 10 km, trong đó có 5 phụ lưu lớn hơn 500 km², bao gồm sông Nậm Mạ, Nậm Pô, Nậm Mức và Nậm Muôi.
Mùa lũ trên dòng chính thường kéo dài từ tháng 6 đến tháng 10, trong khi ở các phụ lưu, mùa lũ thường kết thúc sớm hơn Tổng lượng dòng chảy trong mùa lũ trên dòng chính chiếm khoảng 77% tổng lượng nước hàng năm, với modun dòng chảy dao động từ 60 đến 64 l/s.km² trên sông Đà.
+ Mùa kiệt: Kéo dài từ 7 đến 8 tháng nhưng lượng dòng chảy mùa kiệt chỉ chiếm
23% tổng lượng nước năm Modun dòng chảy mùa kiệt không cao 12-13 l/skm 2 b Sông Mã
Lưu vực sông Mã tại tỉnh Điện Biên có diện tích 2.550 km² và bao gồm các phụ lưu chính như sông Nậm Khoai ở huyện Mường Ảng, Tuần Giáo và sông Sư Lư thuộc huyện Điện Biên Đông Đây là hệ thống sông lớn thứ hai trong tỉnh Điện Biên.
DIỄN BIẾN CỦA CHẾ ĐỘ KHÍ HẬU, THỦY VĂN, CÁC HIỆN TƯỢNG KHÍ HẬU CỰC ĐOAN VÀ THIÊN TAI TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN TRONG GIAI ĐOẠN 1996-2016
1 Tình hình số liệu và phương pháp nghiên cứu
Số liệu khí hậu thủy văn tỉnh Điện Biên từ năm 1996 đến 2019 được sử dụng để phân tích và đánh giá diễn biến cũng như sự biến đổi của các yếu tố khí tượng.
- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp thống kê để tính toán các trị số trung bình ƒ n t x t x n
Sự biến động nhiệt độ được đo lường qua độ lệch tiêu chuẩn S(mm) và hệ số biến động Cv (%), phản ánh mức độ biến đổi của các yếu tố khí tượng.
Báo cáo tóm tắt đề tài 18 xt, với t từ 1 đến n, trình bày chuỗi giá trị quan trắc của x Tốc độ biến đổi theo thời gian được mô tả bằng công thức x t = b0 + b1 t, trong đó b0 và b1 được ước tính thông qua phương pháp bình phương tối thiểu.
+ Mức tăng hay giảm trong thời kỳ nghiên cứu
D = b1n (6) + Hệ số tương quan (rxt):
2 Mức độ và xu thế biến đổi của nhiệt độ không khí và các yếu tố nhiệt độ không khí cực trị
2.1 Mức độ biến đổi của nhiệt độ không khí a Nhiệt độ không khí trung bình năm
Trong giai đoạn 1996-2017, nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm có xu hướng tăng rõ rệt so với giai đoạn 1957-1995 tại tất cả các trạm khí tượng Sự gia tăng nhiệt độ này đặc biệt rõ nét tại các trạm khí tượng có độ cao dưới 1.000m so với mực nước biển, như các trạm Điện Biên, Lai Châu và Tuần Giáo.
Bảng 2 1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm tỉnh Điện Biên giai đoạn
Trạm Giai đoạn I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Điện Biên
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Báo cáo tóm tắt đề tài 19
Hệ số biến động nhiệt độ trung bình năm ở Điện Biên dao động từ 2-2,5% Trong các tháng mùa đông chính (tháng 12, 1, 2), hệ số Cv cao nhất dao động từ 5-12%, vượt trội hơn so với các tháng mùa hè chính (tháng 6, 7, 8) với hệ số chỉ từ 1,5-2,5%.
Bảng 2 2: Hệ số biến động Cv (%) của nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm thời kỳ 1996-2017
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Điện Biên 5.6 8.4 4.2 3.5 3.1 2.1 1.5 1.4 2.7 3.0 6.1 8.2 1.8 Lai Châu 5.0 8.5 4.2 3.3 3.5 2.5 2.5 2.2 3.2 3.6 6.1 6.8 2.0 Tuần Giáo 6.8 10.9 4.6 3.4 3.6 1.9 1.8 2.1 2.9 3.4 6.9 10.2 2.2 Pha Đin 11.1 17.9 8.7 5.5 4.1 2.0 2.3 1.9\\ 2.8 3.6 6.4 12.0 2.6
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Nhiệt độ trung bình năm đã ghi nhận sự biến động đáng chú ý, với độ lệch dương lớn nhất đạt từ 0,7θC đến 1θC vào các năm 2010, 2012 và 2015 tại 2/4 trạm quan trắc Trong khi đó, độ lệch âm lớn nhất dao động từ -0,7θC đến -0,9θC và xuất hiện không đồng nhất trong khu vực vào các năm 1996, 2002, 2004, 2008 và 2009.
Bảng 2 3: Đặc điểm biến động của nhiệt độ trung bình năm thời kỳ (1996-2017)
TT Trạm Hệ số biến động C v Độ lệch (+) max (θC)
Năm xuất hiện Độ lệch (-) max (θC) Năm xuất hiện
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Nhiệt độ trung bình năm có sự biến đổi rõ rệt theo mùa, đặc biệt là trong mùa đông (tháng 12, 1, 2) với dao động từ 1 đến 2,6ºC, trong khi mùa hè (tháng 6, 7, 8) chỉ dao động khoảng 0,4 đến 0,7ºC Sự biến đổi này cho thấy nhiệt độ trung bình năm ít thay đổi hơn so với các tháng trong năm, với độ lệch chuẩn phổ biến là 0,5ºC.
Bảng 2 4: Độ lệch chuẩn của nhiệt độ trung bình tháng và năm (°C)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Điện Biên 1.0 1.6 0.9 0.8 0.8 0.6 0.4 0.4 0.7 0.7 1.2 1.4 0.4
Báo cáo tóm tắt đề tài 20
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Lai Châu 0.9 1.6 0.9 0.8 0.9 0.7 0.7 0.6 0.8 0.9 1.3 1.2 0.5 Tuần Giáo 1.1 1.9 1.0 0.8 0.9 0.5 0.5 0.5 0.7 0.8 1.3 1.6 0.5 Pha Đin 1.4 2.6 1.6 1.1 0.9 0.4 0.5 0.4 0.6 0.7 1.0 1.5 0.5
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ b Nhiệt độ không khí tối cao trung bình
Sự biến đổi nhiệt độ tối cao trung bình hàng năm ít hơn so với biến đổi theo tháng Độ lệch chuẩn của nhiệt độ không khí trung bình năm thường dao động từ 0,6 đến 0,7ºC Biến đổi nhiệt độ trung bình cao nhất xảy ra trong mùa đông (tháng 12, 1, 2) và thấp hơn trong mùa hạ (tháng 6, 7, 8).
Bảng 2 5: Độ lệch chuẩn nhiệt độ không khí tối cao trung bình tháng và năm (°C)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Điện Biên 1.5 2.6 1.6 1.2 1.1 0.8 0.9 0.7 0.8 0.8 1.1 1.5 0.6 Lai Châu 1.6 2.7 1.8 1.2 1.2 0.8 1.1 0.9 0.9 1.0 1.2 1.1 0.6 Tuần Giáo 1.9 3.2 1.8 1.4 1.3 0.8 0.9 0.8 0.8 0.9 1.4 1.6 0.7 Pha Đin 1.7 3.2 1.8 1.3 1.0 0.7 0.9 0.9 0.8 0.9 1.1 1.7 0.7
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ c Nhiệt độ tối thấp trung bình
Sự biến đổi nhiệt độ tối thấp trung bình hàng năm dao động từ 0.4 đến 0.6ºC, với giá trị thấp vào mùa hè và cao vào mùa đông Trong tháng Giêng, độ lệch chuẩn thường nằm trong khoảng 0.9 đến 1.2ºC, trong khi tháng Bảy có độ lệch chuẩn dao động từ 0.3 đến 0.6ºC Các tháng chuyển tiếp như tháng Tư và tháng Mười có độ lệch chuẩn lần lượt trong khoảng 0.8 đến 1.3ºC và 0.6 đến 0.9ºC.
Bảng 2 6: Độ lệch chuẩn nhiệt độ không khí tối thấp trung bình tháng và năm (°C)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Điện Biên 1.1 1.4 0.7 0.9 0.7 0.4 0.3 0.3 0.8 1.0 1.7 1.8 0.5 Lai Châu 0.9 1.4 1.4 0.8 0.8 0.7 0.6 0.6 0.9 0.9 1.6 1.5 0.6 Tuần Giáo 1.2 1.7 0.8 0.7 0.7 0.4 0.3 0.6 0.8 0.9 1.6 1.6 0.4 Pha Đin 1.2 2.3 1.4 0.9 0.7 0.4 0.3 0.3 0.6 0.6 1.1 1.5 0.4
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Báo cáo tóm tắt đề tài 21
2.2 Xu thế biến đổi của nhiệt độ không khí a Nhiệt độ không khí trung bình
Trong 20 năm gần đây tại khu vực nghiên cứu nhiệt độ không khí có xu thế tăng khoảng 0.3-0.5ºC/1 thập kỷ ở hầu hết các khu vực có độ cao dưới 1000m Ở độ cao trên 1000m nhiệt độ không khí có xu thế giảm nhẹ khoảng 0.03ºC/1 thập kỷ
Hình 2 1: Biến trình nhiều năm và xu thế nhiệt độ không khí trung bình năm tại các trạm khí tượng
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ b Nhiệt độ không khí trung bình tháng I
Trong tháng 1, nhiệt độ không khí trung bình tại khu vực nghiên cứu có xu hướng tăng ở những vùng có độ cao dưới 500m, trong khi lại giảm ở các khu vực có độ cao trên 500m.
Báo cáo tóm tắt đề tài 22
Hình 2 2: Biến trình nhiều năm và xu thế nhiệt độ không khí trung bình tháng I tại các trạm khí tượng
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ c Nhiệt độ không khí trung bình tháng VII
Nhiệt độ trung bình tháng Bảy đang có xu hướng tăng đồng nhất trên toàn khu vực nghiên cứu, với mức tăng từ 0.1 đến 0.5ºC mỗi thập kỷ Sự gia tăng này đạt giá trị cao hơn ở các khu vực thấp.
Hình 2 3: Biến trình nhiều năm và xu thế nhiệt độ không khí trung bình tháng
VII tại các trạm khí tượng
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ d Nhiệt độ không khí tối cao trung bình năm
Nhiệt độ không khí tối cao trung bình năm tại các khu vực dưới 1000m đang có xu hướng tăng từ 0.02 đến 0.03ºC mỗi năm, trong khi ở những khu vực trên 1000m, nhiệt độ này lại có xu hướng giảm khoảng 0.02ºC mỗi năm.
Báo cáo tóm tắt đề tài 23
Hình 2 4: Biến trình nhiều năm và xu thế nhiệt độ không khí tối cao trung bình tại các trạm khí tượng
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ e Nhiệt độ không khí tối thấp trung bình năm
Nhiệt độ không khí tối thấp trung bình năm tại vùng nghiên cứu có xu thế tăng nhất quán trong khoảng 0.01÷0,07ºC/năm
Hình 2 5: Biến trình nhiều năm và xu thế nhiệt độ không khí tối thấp trung bình tại các trạm khí tượng
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Báo cáo tóm tắt đề tài 24
3 Mức độ và xu thế biến đổi của lượng mưa
3.1 Mức độ biến đổi của tổng lượng mưa
Tổng lượng mưa trung bình năm tỉnh Điện Biên phổ biến dao động trong khoảng từ 1500 đến 2200mm Mưa lớn tập trung ở vùng núi phía Tây Bắc
Bảng 2 7: Lượng mưa trung bình tháng và năm giai đoạn 1960-1995 và 1996-2017
Trạm Giai đoạn I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Điện Biên 1960-1995 24.9 33.8 49.9 106.0 186.7 279.6 300.7 311.3 152.0 66.5 34.2 20.7 1595.1
Độ lệch chuẩn của lượng mưa hàng năm thường dao động từ 300mm đến gần 150mm Trong suốt năm, độ lệch chuẩn cao hơn vào các tháng mùa mưa và thấp hơn vào những tháng khô hạn Tháng Tám là thời điểm có độ lệch chuẩn lớn nhất, với giá trị dao động từ 100-150mm.
Bảng 2 8: Độ lệch chuẩn của lượng mưa tháng và năm (mm) giai đoạn 1996-2017
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Điện Biên 42.0 19.1 41.3 43.3 81.9 93.0 101.5 140.8 68.8 37.9 32.3 62.0 278.4 Lai Châu 33.2 18.4 47.8 37.7 115.2 144.2 156.8 157.0 78.7 48.5 42.7 50.0 330.5 Tuần Giáo 33.3 21.4 47.8 42.5 92.9 86.5 110.9 103.8 69.6 55.7 47.6 50.1 319.9 Pha Đin 35.7 22.9 48.6 52.8 94.1 94.4 112.9 148.5 69.9 49.3 56.1 54.8 374.6
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Hệ số biến động Cv của lượng mưa năm dao động trong khoảng 15-21%
Bảng 2 9: Hệ số biến động của lượng mưa tháng và năm (%)
Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm Điện Biên 126.7 111.8 65.9 34.4 45.5 44.0 29.5 42.7 45.3 76.4 97.5 175.4 17.7 Lai Châu 87.2 73.5 65.6 27.2 35.8 34.3 31.2 42.5 52.1 60.8 82.5 173.1 15.0 Tuần Giáo 105.7 103.7 68.3 29.1 43.5 34.6 31.4 37.8 54.6 82.3 125.0 147.4 19.7 Pha Đin 104.4 102.6 65.2 35.6 44.8 32.7 29.3 44.7 43.0 75.9 132.5 146.1 20.8
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Báo cáo tóm tắt đề tài 25
3.2 Xu thế biến đổi của tổng lượng mưa
Trong giai đoạn 1960-2017, lượng mưa tại các trạm quan trắc có xu thế tăng từ 1-2mm/năm, ngoại trừ Tuần Giáo với xu thế giảm khoảng 1.5mm/năm Tuy nhiên, trong giai đoạn 1996-2017, lượng mưa lại có xu thế giảm từ 1-5.5mm/năm, trừ Pha Đin, nơi lượng mưa tăng đáng kể với mức trung bình 10mm/năm.
Hình 2 6: Biến trình nhiều năm và xu thế của tổng lượng mưa năm tại các trạm khí tượng tỉnh Điện Biên
Nguồn: Trung tâm Địa môi trường và Tổ chức lãnh thổ
Báo cáo tóm tắt đề tài 26
3.3 Xu thế biến đổi của tổng lượng mưa mùa mưa và mùa khô
ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH ĐIỆN BIÊN
1 Đặc điểm địa chất, địa hình, địa mạo
Điện Biên là khu vực có nhiều đứt gãy sâu phân đới quan trọng, bao gồm đứt gãy sườn Tây Phan Xi Păng, đứt gãy sông Đà, đứt gãy Điện Biên – Lai Châu, đứt gãy Sầm Nưa và đứt gãy Sơn Những đứt gãy này đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc địa chất của vùng, ảnh hưởng đến hoạt động địa chấn và cảnh quan thiên nhiên.
Các đứt gãy có vai trò quan trọng trong việc hình thành và phân bố khoáng sản, cũng như ảnh hưởng đến hoạt động động đất và sự phân bố của các thân trượt lở trong tỉnh.
1.2 Đặc điểm địa hình, địa mạo
Điện Biên nổi bật với địa hình dốc lớn và sự chia cắt mạnh mẽ, bao gồm các dãy núi cao, thung lũng và sông suối nhỏ hẹp Khu vực này có địa hình phức tạp, với các thung lũng và lòng chảo tương đối bằng phẳng, tuy nhiên diện tích của chúng không lớn Điểm nhấn đáng chú ý là lòng chảo Điện Biên Phủ rộng 150.000 ha, nơi có mặt đất bằng phẳng và màu mỡ, tạo nên cánh đồng Mường Thanh lớn nhất vùng Tây Bắc.
2 Đặc điểm thổ nhưỡng và tài nguyên đất
2.1 Đặc điểm tài nguyên đất
Đất Điện Biên được phân loại thành 7 nhóm và 22 loại đất chính, cho thấy sự đa dạng và phong phú về tài nguyên đất của tỉnh Diện tích đất rộng lớn cùng với những biến động môi trường hiện nay cần được nghiên cứu và quan tâm để bảo vệ và phát triển bền vững.
Đánh giá tài nguyên đất tại Điện Biên cho thấy khu vực này có diện tích đất bằng phẳng khá hẹp, khoảng 15.231,44 ha, chủ yếu là đất đồi núi Đất tại đây được phân chia thành ba đai cao: Đai đất Feralit dưới 900m, Đất Mùn – Đỏ vàng từ 900 đến 1.800m, và Đai đất Mùn Alit trên núi cao từ 1.800 đến 2.800m Đất chủ yếu phát triển trên đá macma axit, đặc biệt là đá granit và đá cát, với độ phì nhiêu không cao Trong mùa mưa, đất trở nên chặt chẽ, trong khi mùa nắng lại gặp tình trạng khô hạn.
2.2 Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Điện Biên
Diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp tại tỉnh Điện Biên chiếm tới 77,17% tổng diện tích tự nhiên Trong khi đó, đất chưa sử dụng chiếm 20,05%, chủ yếu là đất đồi núi dốc Những khu vực đất đồi núi này đã trải qua nhiều chu kỳ nương rẫy, dẫn đến tình trạng thoái hoá mạnh và hiện đang chờ phục hồi.
Báo cáo tóm tắt đề tài 36
2.3 Hiện trạng môi trường đất tỉnh Điện Biên a Môi trường đất bị thoái hóa
Theo thống kê của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên, tính đến
Năm 2017, toàn tỉnh ghi nhận hơn 740.000ha đất bị thoái hóa, trong đó gần 38% diện tích đất bị thoái hóa nặng chủ yếu tập trung ở các huyện Mường Chà, Điện Biên Đông và Nậm.
Diện tích đất bị thoái hóa nặng thường gặp phải các vấn đề như xói mòn, rửa trôi, kết vón và suy giảm độ phì nhiêu Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thoái hóa đất này cần được xác định để có biện pháp khắc phục hiệu quả.
Thoái hóa đất xảy ra do nhiều yếu tố hình thành đất bất thuận, không đủ để tạo ra các loại đất có độ phì nhiêu cao và ổn định lâu dài Các tai biến địa chất như lũ lụt, sạt lở bờ, thay đổi dòng chảy sông suối, trượt đất và động đất góp phần làm gia tăng tình trạng này Địa hình dốc, đặc biệt là những vùng dốc đứng, tạo điều kiện cho quá trình rửa trôi, khiến tầng đất mặt trở nên cứng và giữ ẩm kém, từ đó gây ra thoái hóa đất Ngoài ra, hạn hán, xói mòn đất và sự hình thành kết von đá ong cũng là những nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng thoái hóa đất.
* Nguyên nhân do con người
Con người đã làm biến dạng địa hình và địa mạo đất thông qua nhiều hoạt động như đào đắp kênh mương dẫn nước tưới, xây dựng bờ vùng để canh tác, và san ủi mặt bằng cho các công trình hạ tầng như cầu cống và hệ thống giao thông Ngoài ra, việc san ủi còn được thực hiện để tạo mặt bằng cho các khu đô thị và công trình công cộng Đặc biệt, chiến tranh, nhất là trong chiến dịch Điện Biên Phủ năm 1954, cũng đã góp phần làm thay đổi đáng kể địa hình.
3 Đặc điểm rừng và đa dạng sinh học
3.1 Đa dạng sinh học tỉnh Điện Biên a Thành phần loài hệ động thực vật
- Thành phần loài hệ thực vật: Điện Biên có 1545 loài thuộc 215 họ; thuộc đầy đủ 6 ngành thực vật bậc cao có mạch của hệ thực vật Việt Nam
Tỉnh Điện Biên, nổi tiếng với khu bảo tồn thú lớn nhất phía Bắc Việt Nam, hiện nay lại có hệ động vật có xương sống trên cạn tương đối thấp so với các khu vực Bắc Trường Sơn và Tây Nguyên.
Hệ động vật ở Điện Biên có đại diện của 4 lớp động vật có xương sống trên cạn
Hệ động vật có xương sống dưới nước bao gồm 47 loài cá thuộc 9 họ Trong số này, ngoài các loài cá tự nhiên sống ở các nhánh sông và suối từ thượng nguồn, còn có nhiều loài cá nuôi như cá trắm cỏ, cá mè trắng, cá mè hoa, cá trôi ấn ro hu, cá migran, và gần đây là cá mè vinh.
Báo cáo tóm tắt đề tài 37
Hệ sinh thái thuỷ sinh vật bao gồm 35 loài thực vật nổi thuộc 4 ngành tảo Đã xác định được 20 loài và nhóm loài thuộc 18 giống động vật nổi, cùng với 15 loài động vật đáy.
- Hệ sinh thái rừng thường xanh, cây lá rộng nhiệt đới
- Hệ sinh thái rừng thường xanh, cây lá rộng á nhiệt đới
- Hệ sinh thái rừng hỗn giao cây lá rộng – lá kim á nhiệt đới
- Hệ sinh thái trảng cây bụi
- Hệ sinh thái trảng cỏ
- Hệ sinh thái thuỷ vực
- Hệ sinh thái nông nghiệp
3.2 Thảm thực vật và tài nguyên rừng
Thảm thực vật rừng tự nhiên được phân bố thành ba đai cao: rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa ở địa hình thấp dưới 700 m, rừng rậm ở núi thấp từ 700-1600 m, và rừng rậm ở núi trung bình từ 1600-2600 m, cùng với các kiểu thứ sinh thay thế Bên cạnh đó, thảm thực vật trồng, bao gồm rừng trồng và quần xã cây trồng quanh khu dân cư, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất trồng, điều tiết nước mặt, và giảm thiểu tình trạng sói mòn cũng như suy thoái đất rừng.
Tính đến ngày 31/12/2018, tổng diện tích đất lâm nghiệp tại tỉnh đạt 367.623,27 ha, với độ che phủ rừng là 35,53% Mặc dù diện tích rừng đã tăng trong những năm gần đây, chất lượng rừng vẫn chưa được cải thiện, chủ yếu là rừng trung bình, rừng nghèo và rừng phục hồi, dẫn đến khả năng cung cấp lâm sản thấp.
ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH ĐIỆN BIÊN
1 Đặc điểm dân cư – dân tộc
Năm 2018, tỉnh Điện Biên có dân số trung bình là 576.658 người, với mật độ dân số khoảng 60,44 người/km², chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn Mặc dù trình độ dân trí đã được cải thiện, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2 Đặc điểm dân tộc Điện Biên là nơi hội tụ sinh sống của 19 dân tộc anh em Dân tộc Thái chiếm tỉ lệ cao nhất, khoảng 37,99% tổng dân số của tỉnh, tiếp đó là dân tộc Mông 34,81%, Kinh 18,43% tổng dân số của tỉnh Đồng bào các dân tộc tỉnh Điện Biên là bức tranh đa dạng sắc màu về văn hóa và tập quán các dân tộc
Báo cáo tóm tắt đề tài 38
2 Hiện trạng phát triển các ngành kinh tế
2.1 Tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Điện Biên duy trì giá trị dương và tăng dần qua các năm Năm 2019, tổng giá trị sản phẩm GRDP của tỉnh đạt 11.340,87 tỷ đồng, với GRDP bình quân đầu người ước đạt 29,7 triệu đồng/năm Cơ cấu kinh tế năm 2019 gồm: Nông - Lâm - Thuỷ sản 19,34%, Công nghiệp-Xây dựng 22,82%, Dịch vụ 55,30%, và thuế sản phẩm khác là 2,54%.
Kinh tế tỉnh Điện Biên đang trong quá trình hình thành với một số vùng sản xuất đặc trưng Vùng sản xuất cây lương thực, rau màu, cây công nghiệp ngắn ngày và chăn nuôi tập trung chủ yếu ở các huyện Điện Biên, Điện Biên Đông và Tuần Giáo Vùng cây công nghiệp lâu năm chủ yếu nằm ở Mường Ảng và Tủa Chùa Ngoài ra, Mường Nhé và Mường Chà là khu vực phát triển lâm nghiệp và chăn nuôi đại gia súc Cuối cùng, thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay cùng các thị trấn, xã của các huyện là nơi phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại-dịch vụ.
2.2 Đặc điểm phát triển ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản
Tổng giá trị sản xuất nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản ước tính đạt 2.126.336 triệu đồng vào năm 2018 với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-
2018 là 4,12%/năm; đóng góp 20,12% vào có cấu giá trị sản xuất kinh tế của tỉnh
2.3 Đặc điểm phát triển ngành Công nghiệp - xây dựng
Tổng giá trị sản xuất nhóm ngành công nghiệp và xây dựng ước tính đạt 2.355.830 triệu đồng vào năm 2018 với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-
2.4 Thương mại, dịch vụ – du lịch
Tổng doanh thu ngành thương mại, du lịch, dịch vụ tăng mạnh hàng năm; năm
2018 ước đạt 5.552.434 triệu đồng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-2018 là 9,25%/năm; đóng góp 52,53% vào cơ cấu giá trị sản xuất các ngành của tỉnh năm 2018
3 Đặc điểm cơ sở hạ tầng và kinh tế - xã hội
3.1 Cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật
Trong những năm gần đây, tỉnh đã đầu tư nâng cấp và xây dựng mới mạng lưới giao thông, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu đi lại và giao lưu kinh tế, hàng hóa của người dân.
Hệ thống cấp và thoát nước tại một số đô thị như thành phố Điện Biên Phủ, huyện Điện Biên Đông và thị trấn đã được đầu tư xây dựng, tuy nhiên vẫn còn nhiều nơi chưa được cải thiện.
Báo cáo tóm tắt đề tài 39
Mường Chà, nhưng chưa được đầu tư hoàn chỉnh và chưa có hệ thống xử lý nước thải trước khi thải ra sông suối, gây ô nhiễm môi trường
- Thủy lợi: Hệ thống công trình thủy lợi đã đảm bảo tưới ổn định Ngoài ra còn đáp ứng phục vụ sản xuất rau màu, cây công nghiệp
- Mạng lưới cấp điện: Cơ cấu nguồn điện khá đa dạng Mạng lưới cấp điện ngày càng được đầu tư, mở rộng
Mạng lưới thông tin liên lạc, truyền thông, phát thanh và truyền hình đã được phát triển rộng khắp, đáp ứng nhu cầu học tập, cập nhật thông tin và liên lạc của người dân một cách hiệu quả.
3.2 Cơ sở hạ tầng văn hoá, xã hội
- Y tế: Hệ thống cơ sở y tế được đầu tư, nâng cấp ; các chỉ số phát triển y tế ngày càng cải thiện
- Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục - đào tạo của Điện Biên đã có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều thành quả cao
- Mức sống dân cư: Thu nhập bình quân đầu người một tháng chung cả tỉnh Điện Biên theo giá hiện hành đạt 1.970,3 nghìn đồng, tăng 5,81 % so với năm 2017
Tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ có nguồn nước hợp vệ sinh và tỷ lệ hộ có hố xí vệ sinh đều tăng so với các năm trước
4 Đặc điểm nhu cầu sử dụng nước trong phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Điện Biên
4.1 Tình hình khai thác, sử dụng nước tỉnh Điện Biên
Theo báo cáo tổng hợp dự án Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Điện Biên tới năm
Đến năm 2025, nhu cầu nước của tỉnh Điện Biên ước tính khoảng 225,27 triệu m³/năm, với khu vực khai thác chủ yếu nằm ở lòng chảo Điện Biên, bao gồm thành phố Điện Biên Phủ và huyện Điện Biên Ngành nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất, khai thác khoảng 204,45 triệu m³/năm, tương đương 90% tổng lượng nước sử dụng Ngành công nghiệp chỉ sử dụng khoảng 1,64 triệu m³/năm (1,1%), trong khi khu dân cư tiêu thụ khoảng 19,18 triệu m³/năm (9,9%).
4.2 Tác động của biến đổi khí hậu tới nhu cầu sử dụng nước tỉnh Điện Biên
Theo dự án Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Điện Biên đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; tổng nhu cầu nước của tỉnh năm 2020 tăng lên 269,71 tr.m3/năm, năm
2025 tăng lên 305,59 tr.m3/năm, năm 2030 tăng lên 347,29 tr.m3/năm, năm 2035 tăng lên 397,01 tr.m3/năm, trong đó ngành nông nghiệp tăng 146,08 tr.m3/năm từ năm
2015 đến năm 2035 chủ yếu là nhu cầu nước cho trồng trọt (131,56 tr.m3/năm)
Nhu cầu nước tại các huyện trong tỉnh đang gia tăng, đặc biệt là ở huyện Điện Biên, Tuần Giáo và Điện Biên Đông Trong đó, huyện Điện Biên chiếm 30-35% tổng nhu cầu nước của toàn tỉnh.
Báo cáo tóm tắt đề tài 40