1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo

223 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Tự Đánh Giá Chương Trình Đào Tạo Ngành: Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp
Chuyên ngành Quản Lý Tài Nguyên Rừng
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 223
Dung lượng 3,51 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I. KHÁI QUÁT (11)
    • 1.1. Đặt vấn đề (11)
      • 1.1.1. Mục đích tự đánh giá (12)
      • 1.1.2. Quy trình tự đánh giá (12)
      • 1.1.3. Hội đồng tự đánh giá (13)
      • 1.1.4. Phương pháp tự đánh giá (13)
    • 1.2. Tổng quan chung (15)
      • 1.2.1. Giới thiệu về Trường ĐHLN (15)
      • 1.2.2. Giới thiệu về khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường (17)
  • PHẦN II. TỰ ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ (26)
  • PHẦN III. KẾT LUẬN (0)
    • 3.1. Những điểm mạnh của CTĐT ngành QLTNR (0)
    • 3.2. Những điểm tồn tại của CTĐT ngành QLTNR (0)
    • 3.3. Kế hoạch cải tiến chất lượng CTĐT ngành QLTNR (0)
    • 3.4. Tổng hợp kết quả tự đánh giá CTĐT ........................................................... 268 PHẦN IV. PHỤ LỤC .................................................. Error! Bookmark not defined (0)

Nội dung

KHÁI QUÁT

Đặt vấn đề

Chất lượng trường đại học là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của Nhà trường Trong bối cảnh phát triển của đất nước và nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao, việc nâng cao chất lượng đào tạo trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết Nhận thức rõ tầm quan trọng này, Trường ĐHLN đã chú trọng đến chất lượng giáo dục và triển khai nhiều biện pháp nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo.

Ngành Quản lý Tài nguyên rừng (QLTNR) tại Trường Đại học Lâm nghiệp (ĐHLN) là một trong những ngành đào tạo chủ lực, nhằm cung cấp kỹ sư có kiến thức vững về khoa học, kỹ thuật và công nghệ trong lĩnh vực này Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hiện đại hóa, việc đánh giá và thẩm định chương trình đào tạo (CTĐT) theo chuẩn mực quốc gia và quốc tế là cần thiết để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Trường ĐHLN đã đăng ký kiểm định chất lượng CTĐT của Khoa QLTNR&MT theo tiêu chuẩn của Bộ GD&ĐT, nhằm xác định điểm mạnh và tồn tại, từ đó triển khai các kế hoạch cải tiến Công tác tự đánh giá được thực hiện với sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và sự tham gia tích cực của sinh viên, cựu sinh viên, doanh nghiệp, và các cơ quan tuyển dụng, đảm bảo thông tin chính xác và đáng tin cậy Sự hỗ trợ từ các phòng ban như Phòng KT&ĐBCL, Phòng Đào tạo, và Phòng Tổ chức cán bộ đã góp phần quan trọng vào quá trình này, với tinh thần làm việc nghiêm túc của toàn thể cán bộ nhân viên trong Khoa.

Nội dung tự đánh giá Chương trình Đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên bao gồm 11 yếu tố quan trọng Đầu tiên, xác định mục tiêu và các tiêu chí đánh giá của Chương trình Đào tạo Tiếp theo, cần có bản mô tả chi tiết về Chương trình Đào tạo Cấu trúc và nội dung chương trình giảng dạy cũng phải được làm rõ Cuối cùng, phương pháp tiếp cận trong dạy và học cùng với việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên là những yếu tố không thể thiếu trong quá trình tự đánh giá này.

Đội ngũ giảng viên và nghiên cứu viên đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người học Đội ngũ nhân viên cũng góp phần không nhỏ vào các hoạt động hỗ trợ học tập Cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại là yếu tố cần thiết để nâng cao chất lượng giảng dạy Tất cả những yếu tố này đều hướng đến việc cải thiện kết quả đầu ra cho người học.

Báo cáo tự đánh giá chương trình đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường (QLTNR) được cấu trúc thành bốn phần chính Phần I cung cấp cái nhìn tổng quát, bao gồm mục đích, quy trình và phương pháp tự đánh giá, cũng như thông tin chung về cơ sở giáo dục và Khoa QLTNR&MT.

+ Phần II Tự đánh giá theo các tiêu chuẩn, tiêu chí;

Kết luận về những điểm mạnh và điểm cần phát huy của đơn vị đào tạo được tổng hợp theo từng tiêu chuẩn, nhấn mạnh những tồn tại cần cải tiến chất lượng Bên cạnh đó, kế hoạch cải tiến chất lượng cũng được trình bày rõ ràng, cùng với kết quả tự đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo.

Phần Phụ lục bao gồm bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá chương trình đào tạo theo Thông tư 04/2016, cơ sở dữ liệu kiểm định chất lượng chương trình đào tạo, các quyết định và văn bản liên quan, cùng với danh mục minh chứng.

1.1.1 Mục đích tự đánh giá

Để đánh giá chất lượng đào tạo và hiệu quả hoạt động của Khoa, cần xem xét các yếu tố như NCKH, nhân lực, cơ sở vật chất và các vấn đề liên quan Qua đó, tiến hành điều chỉnh nguồn lực và quy trình thực hiện nhằm đạt tiêu chuẩn chất lượng đào tạo Mục tiêu là xây dựng Khoa trở thành đơn vị hàng đầu trong đào tạo, nghiên cứu và thực hành quản lý tài nguyên nước, vươn tới tầm khu vực và quốc tế.

Tự đánh giá đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành thái độ và nhận thức đúng đắn của lãnh đạo, nhà quản lý, chuyên viên, cán bộ, giáo viên và nhân viên về nhu cầu và trách nhiệm nâng cao, duy trì chất lượng đào tạo của ngành học.

Thông qua hoạt động tự đánh giá, Khoa đã thể hiện rõ tính tự chủ và trách nhiệm trong việc thực hiện các cam kết về chất lượng đào tạo, đồng thời đảm bảo thực hiện sứ mệnh và mục tiêu chung của Nhà trường trong công tác đào tạo.

1.1.2 Quy trình tự đánh giá

Bước 1: Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá;

Bước 2: Thành lập Hội đồng tự đánh giá, ban thư ký, các nhóm công tác;

Bước 3: Lập kế hoạch tự đánh giá, phân công trách nhiệm cụ thể cho từng nhóm; Bước 4: Thu thập thông tin và minh chứng;

Bước 5: Xử lý, phân tích các thông tin và MC thu được;

Bước 6: Viết báo cáo tự đánh giá;

Bước 7: Hoàn thiện báo cáo tự đánh giá tổng thể;

Bước 8: Công bố báo cáo tự đánh giá trong toàn Khoa và Trường để đọc và góp ý kiến;

Bước 9: Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành tự đánh giá

1.1.3 Hội đồng tự đánh giá

Hội đồng tự đánh giá được thành lập theo Quyết định số 862/QĐ-ĐHLN -TCCB ngày 27 tháng 4 năm 2018 và Quyết định số 1002/QĐ-ĐHLN -TCCB ngày 21/5/2019, với 21 thành viên đại diện cho lãnh đạo và các bộ phận trong Trường ĐHLN Ban thư ký gồm 04 thành viên và 05 nhóm công tác chuyên trách với 19 thành viên hỗ trợ Hội đồng Các trưởng nhóm chuyên trách là thành viên của Hội đồng, có trách nhiệm điều hành hoạt động, phân công thu thập minh chứng, viết báo cáo tiêu chí và hoàn thiện các tiêu chuẩn theo quy định Ban thư ký tổng hợp và chỉnh sửa báo cáo, đồng thời tổ chức các cuộc họp để thảo luận, trao đổi nội dung nhằm nâng cao chất lượng báo cáo tự đánh giá.

1.1.4 Phương pháp tự đánh giá

Công tác tự đánh giá ngành QLTNR của Khoa QLTNR&MT được thực hiện dựa trên hướng dẫn sau:

Thông tư 04/2016/TT-BGDĐT, ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2016, quy định các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) ở các trình độ giáo dục đại học Thông tư này nhằm đảm bảo tính thống nhất và minh bạch trong việc đánh giá chất lượng giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội.

Công văn số 769/QLCL-KĐCLGD, ban hành ngày 20/4/2018 bởi Cục Quản lý chất lượng thuộc Bộ GD&ĐT, hướng dẫn việc sử dụng tài liệu đánh giá theo tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) ở các trình độ giáo dục đại học.

Công văn 1074/KTKĐCLGD-KĐĐH, ban hành ngày 28/06/2016 bởi Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục thuộc Bộ GD&ĐT, cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc áp dụng tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo (CTĐT) cho các trình độ trong giáo dục đại học Văn bản này nhằm đảm bảo các tiêu chí đánh giá được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại học tại Việt Nam.

Công văn 1075/KTKĐCLGD-KĐĐH ngày 28/06/2016 của Cục Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục – Bộ GD&ĐT về Hướng dẫn chung tự đánh giá CTĐT

4 Đối với mỗi tiêu chuẩn, tiêu chí, các nhóm công tác chuyên trách thực hiện theo trình tự sau:

- Họp nhóm phân tích nội hàm tiêu chí;

- Xác định danh mục các MC cần thu thập và tổng hợp;

- Thu thập thông tin, MC;

- Lấy ý kiến phản hồi từ các bên liên quan;

- Mô tả, làm rõ thực trạng của tiêu chí căn cứ vào các MC thu thập;

- Phân tích, giải thích, so sánh, đối chiếu và đưa ra những nhận định; chỉ ra những điểm mạnh, điểm tồn tại và biện pháp khắc phục;

- Lập kế hoạch hành động để khắc phục những tồn tại nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng các mặt hoạt động của Nhà trường theo từng tiêu chí

Sau khi hoàn thành dự thảo báo cáo tự đánh giá Ngành, báo cáo sẽ được công bố nội bộ tại Khoa và Trường để cán bộ, giảng viên, nhân viên và sinh viên có thể đọc và góp ý trong vòng 2 tuần Hội đồng tự đánh giá cùng với Ban thư ký và các nhóm công tác chuyên trách sẽ hoàn thiện báo cáo dựa trên các ý kiến đóng góp và lưu giữ tại văn phòng Khoa và Trường Sau đó, quy trình triển khai các hoạt động khắc phục những tồn tại được nêu trong báo cáo tự đánh giá sẽ được thực hiện ngay sau khi báo cáo hoàn tất.

Phương thức mã hoá minh chứng

Tổng quan chung

1.2.1 Giới thiệu về Trường ĐHLN

Trường ĐHLN được thành lập theo Quyết định số 127/CP ngày 19/8/1964 của Hội đồng Chính phủ

+ Tiếng Việt: Trường ĐHLN - viết tắt là LNH

+ Tiếng Anh: Vietnam National University of Forestry - viết tắt là VNUF

- Địa điểm: Trường ĐHLN có Trụ sở chính tại Thị trấn Xuân Mai, huyện Chương

Mỹ, Hà Nội; Phân hiệu tại Thị trấn Trảng Bom, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai

Trường ĐHLN cam kết trở thành trung tâm hàng đầu tại Việt Nam trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về lâm nghiệp, chế biến lâm sản, phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường, cũng như phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai Với uy tín cao trong giáo dục và khoa học công nghệ, trường cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao, góp phần quyết định vào sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp và đất nước.

Tầm nhìn của Trường là trở thành trường đại học hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực lâm nghiệp, chế biến lâm sản và phát triển nông thôn, đồng thời nâng cao quản lý tài nguyên rừng và môi trường, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai Trường chú trọng vào môi trường làm việc, học tập và nghiên cứu, nâng cao chất lượng đào tạo đại học chính quy, sau đại học và liên kết quốc tế Đặc biệt, Trường phát triển các ngành theo định hướng nghiên cứu và ứng dụng, với các yếu tố thương hiệu như môi trường văn hóa trí thức, chất lượng đào tạo, xuất bản ấn phẩm khoa học, chuyển giao công nghệ và năng lực cạnh tranh quốc tế Ngoài ra, Trường mở rộng nhiều ngành nghề để phát huy tiềm năng và thế mạnh, đồng thời khắc phục điểm yếu và giảm thiểu thách thức, nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị hàng đầu trong lĩnh vực lâm nghiệp.

Trường ĐHLN phát triển dựa trên ba yếu tố chính: (i) Tính hấp dẫn của hệ thống ngành nghề đào tạo, giúp thu hút đầu vào và cung cấp đầu ra chất lượng; (ii) Năng lực quản lý và điều hành của đội ngũ cán bộ chủ chốt; (iii) Tâm huyết, tài năng và sự phấn đấu của giảng viên và nhà khoa học Trong môi trường giáo dục tại Trường, sinh viên luôn là nhân vật trung tâm, đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ chất lượng.

GV và nhà nghiên cứu giỏi là trọng tâm; việc gắn kết đào tạo với nghiên cứu là tất yếu”

Trường hướng đến mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo và vị thế của mình thông qua các hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và hợp tác quốc tế Nhà trường cam kết tạo ra môi trường sáng tạo, chuyên nghiệp và đổi mới, đồng thời thúc đẩy văn hóa tri thức và tự do học thuật, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.

Trường đặt ra các mục tiêu chiến lược cụ thể nhằm tạo ra môi trường làm việc tối ưu, phát huy năng lực và tính năng động của từng cá nhân và tổ chức Đồng thời, trường chú trọng phát triển nội lực và thiết lập mối quan hệ chiến lược với các đối tác trong và ngoài nước, nhằm nâng cao khả năng thực hiện nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu xã hội về đào tạo, nghiên cứu và tác động chính sách Ngoài ra, trường còn hướng tới việc xây dựng bộ máy quản lý có khả năng dự báo nhu cầu, xác định điểm mạnh, điểm yếu và các khoảng trống trong hệ thống, từ đó có thể phản ứng linh hoạt với những thay đổi trong môi trường hoạt động.

2020, thứ hạng của Trường ĐHLN thuộc tốp 50 - 60 trong tổng số trường đại học ở Việt Nam; đến năm 2030 thuộc tốp 40-50

Giá trị cốt lõi của Trường ĐHLN bao gồm: (i) Chất lượng và hiệu quả, với mục tiêu hàng đầu là nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu xã hội; (ii) Đổi mới và sáng tạo, khuyến khích sự khác biệt trong quản trị, giảng dạy và nghiên cứu; (iii) Kế thừa và phát triển, tôn trọng truyền thống và nâng cao chất lượng các ngành truyền thống để tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững; (iv) Hợp tác và thân thiện, mở rộng quan hệ hợp tác với đối tác trong và ngoài nước dựa trên nền tảng bình đẳng và lợi ích chung.

ĐHLN luôn đặt ra yêu cầu cao về sự trung thực và trách nhiệm trong công việc Mỗi thành viên trong ĐHLN cần cống hiến hết mình và tôn trọng các luật pháp cũng như quy định của Nhà trường.

Trường ĐHLN hiện có 34 đơn vị đầu mối, bao gồm các phòng, ban, đoàn thể, trung tâm, khoa/viện chuyên môn và Phân hiệu tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai Tổng số cán bộ, giảng viên và nhân viên cơ hữu của Trường là 994 người, với đội ngũ giảng viên cơ hữu chất lượng.

596 người, trong đó có: 07 GS, 38 PGS, 100 tiến sĩ, 354 thạc sĩ và 97 cử nhân

Nhà trường hiện đang cung cấp đa dạng chương trình đào tạo với 06 ngành học bậc trung cấp chuyên nghiệp, 06 ngành học bậc cao đẳng, 32 ngành học bậc đại học, 10 ngành học bậc thạc sĩ và 06 ngành học bậc tiến sĩ.

Hệ thống cơ sở vật chất và trang thiết bị của Nhà trường tại Hà Nội và Đồng Nai hiện đáp ứng đầy đủ nhu cầu đào tạo và nghiên cứu khoa học cho học sinh, sinh viên và cán bộ.

Nhà trường chú trọng nâng cao chất lượng đào tạo để đáp ứng nhu cầu nhân lực xã hội, thông qua việc thu thập phản hồi từ người học, nhà tuyển dụng và giảng viên một cách hệ thống và thường xuyên Những thông tin này là cơ sở để cải tiến chương trình đào tạo, cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ Quá trình dạy và học được đánh giá liên tục để đảm bảo sự phù hợp với chuẩn đầu ra Nghiên cứu khoa học của giảng viên và sinh viên được khuyến khích, với kết quả được lồng ghép vào chương trình giảng dạy, giúp sinh viên tiếp cận thực tiễn và nâng cao ảnh hưởng của ngành học Chất lượng dịch vụ hỗ trợ và tiện ích tại thư viện, phòng thí nghiệm và trung tâm công nghệ thông tin cũng được rà soát và cải thiện thường xuyên để tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy và học.

1.2.2 Giới thiệu về khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường

Theo Quyết định số 551/TCLĐ, ngày 24/08/1995 của Bộ Lâm nghiệp, Khoa

Khoa Quản lý Bảo vệ Tài nguyên Rừng, Trường ĐHLN, được thành lập với mục tiêu đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam Từ năm 2000 đến 2005, Khoa đã mở rộng chương trình đào tạo, không chỉ tập trung vào quản lý tài nguyên rừng mà còn bao gồm quản lý môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững.

Khoa QLTNR&MT, tên gọi mới hiện nay, tượng trưng cho sự phát triển mạnh mẽ và sự chuyển mình của Khoa qua thời gian Sự thay đổi này không chỉ phản ánh sự đổi mới mà còn khẳng định sự tiến bộ không ngừng của Khoa trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường.

Khoa Quản lý Tài nguyên Thiên nhiên và Môi trường (QLTNR&MT) bắt đầu với gần 20 cán bộ từ 4 bộ môn: Bảo vệ thực vật rừng, Thực vật rừng, Động vật rừng và Quản lý môi trường Sau gần 25 năm xây dựng và phát triển, khoa đã trở thành một đơn vị vững mạnh và uy tín của Trường Đại học Lâm nghiệp.

Cơ cấu tổ chức hiện nay của Khoa đã lên tới 08 đơn vị trực thuộc, trong đó gồm có 06

Bộ môn (Bộ môn Bảo vệ thực vật rừng, Bộ môn Thực vật rừng, Bộ môn Động vật rừng,

Bộ môn Quản lý môi trường, Kỹ thuật môi trường, và Hóa học, cùng với hai trung tâm là Trung tâm Phân tích môi trường và Ứng dụng công nghệ địa không gian, và Trung tâm Đa dạng sinh học và Quản lý rừng bền vững, đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và phát triển các giải pháp bền vững cho môi trường.

TỰ ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ

TỰ ĐÁNH GIÁ THEO CÁC TIÊU CHUẨN, TIÊU CHÍ TIÊU CHUẨN 1 MỤC TIÊU VÀ CHUẨN ĐẦU RA CỦA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Chương trình đào tạo đại học ngành Quản lý Tài nguyên thiên nhiên (QLTNR) của Khoa là chương trình đầu tiên và đã đào tạo hàng ngàn kỹ sư, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho sự phát triển đất nước, đặc biệt trong bối cảnh biến động về tài nguyên và môi trường Sau hơn 20 năm hoạt động, chương trình này thường xuyên được rà soát và cập nhật để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của xã hội, dựa trên ý kiến đóng góp từ các nhà khoa học, nhà tuyển dụng, giảng viên và sinh viên.

Mục tiêu của chương trình đào tạo cần được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh và tầm nhìn của cơ sở giáo dục đại học, đồng thời đáp ứng các mục tiêu giáo dục đại học theo quy định của Luật giáo dục đại học.

Mục tiêu của chương trình đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên rừng (QLTNR) là đào tạo kỹ sư chuyên về quản lý tài nguyên rừng và môi trường, với năm chức năng cụ thể: quy hoạch quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học rừng; điều tra, dự tính và dự báo sâu bệnh hại rừng, lửa rừng và các biện pháp phòng tránh; xây dựng và tổ chức các biện pháp bảo vệ, phát triển và sử dụng tài nguyên rừng; quản lý lửa rừng, lưu vực và môi trường; giám sát và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng và môi trường Những mục tiêu này đã được xây dựng vững chắc và duy trì ổn định từ năm 2013 đến nay, được nêu chi tiết trong “Chương trình giáo dục đại học ngành QLTNR” theo Quyết định số 468/QĐ-ĐHLN-ĐT.

21 tháng 11 năm 2013 [H1.01.01.01], Quyết định số 566/QĐ-ĐHLN -ĐT ngày 29/12/2015

Quyết định số 1427/QĐ-ĐHLN-ĐT ngày 08/8/2017 đã xác định các mục tiêu hoàn toàn phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của Trường ĐHLN, được nêu rõ trong Quyết định phê duyệt điều chỉnh, bổ sung chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2006-2020.

Trường Đại học Lâm nghiệp (ĐHLN) tự hào là trung tâm hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, đặc biệt chú trọng vào lâm nghiệp, phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường, cũng như phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.

Trường ĐHLN hướng đến việc trở thành trường đại học hàng đầu tại Việt Nam trong các lĩnh vực quản lý tài nguyên rừng và môi trường, cũng như phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai Nhà trường phấn đấu đạt tiêu chuẩn ngang tầm với các đại học tiên tiến trong khu vực châu Á về môi trường làm việc, học tập và nghiên cứu.

CTĐT ngành QLTNR không chỉ thể hiện sứ mạng và tầm nhìn của Trường mà còn nhấn mạnh rõ ràng sứ mạng và tầm nhìn của Khoa QLTNR&MT.

Sứ mạng của chúng tôi là đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế, góp phần quyết định vào sự phát triển bền vững của ngành lâm nghiệp Chúng tôi cũng giữ vai trò chủ đạo trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về quản lý tài nguyên và môi trường.

Tầm nhìn của chúng tôi là trở thành một đơn vị đào tạo đa ngành uy tín, đạt chuẩn quốc tế và khẳng định vị thế hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về quản lý tài nguyên và môi trường.

Mục tiêu của chương trình đào tạo (CTĐT) hoàn toàn phù hợp với mục tiêu giáo dục đại học theo Luật giáo dục Đại học năm 2012, nhằm đào tạo sinh viên (SV) có kiến thức chuyên môn toàn diện về tài nguyên rừng, bao gồm phân loại, điều tra, quy hoạch, giám sát và tổ chức quản lý Bên cạnh đó, sinh viên cần phát triển kỹ năng thực hành cơ bản như điều tra giám sát diễn biến tài nguyên rừng và dự tính sâu bệnh hại rừng Cuối cùng, chương trình cũng chú trọng đến khả năng làm việc độc lập của sinh viên, bao gồm việc xây dựng phương án và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý tài nguyên rừng và môi trường.

Căn cứ vào kết quả khảo sát nhu cầu thị trường lao động của Trường ĐHLN,…

Mục tiêu của chương trình đào tạo (CTĐT) đã phản ánh rõ nhu cầu của thị trường lao động, đặc biệt là trong việc tuyển dụng kỹ sư có khả năng xây dựng và tổ chức các giải pháp quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng tài nguyên rừng.

Mục tiêu của chương trình đào tạo ngành Quản lý Tài nguyên Nature (QLTNR) tại Khoa QLTNR&MT được xác định rõ ràng, phù hợp với sứ mạng và tầm nhìn của Khoa cũng như Nhà trường Chương trình này phản ánh đúng nhu cầu của thị trường lao động, tương thích với mục tiêu của Luật Giáo dục Đại học và đảm bảo tính ổn định.

Khảo sát nhu cầu tuyển dụng trên thị trường lao động nhằm xác định mục tiêu của chương trình đào tạo chưa được triển khai rộng rãi ở nhiều đối tượng và vùng miền khác nhau trên toàn quốc, dẫn đến số lượng phiếu khảo sát còn hạn chế.

4 Kế hoạch hành động

Mục tiêu Nội dung Đơn vị, người thực hiện

Khảo sát nhu cầu tuyển dụng lao động của các cơ quan, doanh nghiệp ở miền Bắc, một số tỉnh miền Trung và Tây nguyên

Tiêu chí đạt yêu cầu, với mức điểm tự đánh giá: 5/7

Tiêu chí 1.2 yêu cầu chương trình đào tạo phải xác định rõ ràng các chuẩn đầu ra, bao gồm cả yêu cầu chung và yêu cầu chuyên biệt mà người học cần đạt được sau khi hoàn thành chương trình.

CĐR của chương trình đào tạo ngành Quản lý tài nguyên được ban hành theo Quyết định số 859/QĐ-ĐHLN-KT&ĐBCL ngày 15/03/2016 Đây là kết quả từ việc thực hiện kế hoạch rà soát và điều chỉnh CĐR của các chương trình đào tạo bậc đại học chính quy tại Trường ĐHLN.

Ngày đăng: 21/09/2022, 08:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Sơ đồ Cơ cấu tổ chức Khoa QLTNR&MT - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
c ấu tổ chức Khoa QLTNR&MT (Trang 20)
Sơ đồ Cơ cấu tổ chức khoa Tài nguyên và Môi trường tại Phân hiệu - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
c ấu tổ chức khoa Tài nguyên và Môi trường tại Phân hiệu (Trang 21)
Bảng 2.2.1. So sánh sự thay đổi trong đề cương chi tiết một số học phần giữa năm - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 2.2.1. So sánh sự thay đổi trong đề cương chi tiết một số học phần giữa năm (Trang 39)
Bảng 3.1.1. Phân bổ số tín chỉ trong CTĐT - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 3.1.1. Phân bổ số tín chỉ trong CTĐT (Trang 48)
Hình 3.3.1. Sơ đồ cấu trúc các môn học qua các học kỳ - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Hình 3.3.1. Sơ đồ cấu trúc các môn học qua các học kỳ (Trang 53)
Bảng 6.1.1. Số lượng và trình độ cán bộ giảng dạy thuộc Khoa QLTNR&MT tại - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 6.1.1. Số lượng và trình độ cán bộ giảng dạy thuộc Khoa QLTNR&MT tại (Trang 78)
Bảng 6.1.2. Bảng tổng hợp kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhân sự hàng năm từ - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 6.1.2. Bảng tổng hợp kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nhân sự hàng năm từ (Trang 80)
Bảng 6.2.1. Số lượng GV cơ hữu tham gia CTĐT ngành QLTNR năm học 2018– - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 6.2.1. Số lượng GV cơ hữu tham gia CTĐT ngành QLTNR năm học 2018– (Trang 83)
Bảng 6.2.3. Kết quả tuyển dụng và bộ nhiệm cán bộ Khoa QLTNR&MT - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 6.2.3. Kết quả tuyển dụng và bộ nhiệm cán bộ Khoa QLTNR&MT (Trang 87)
Hình 6.6.1. Thống kê tổng số giờ giảng dạy của Khoa QLTNR & MT - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Hình 6.6.1. Thống kê tổng số giờ giảng dạy của Khoa QLTNR & MT (Trang 95)
Hình 6.6.1. Thống kê tổng số giờ NCKH của Khoa QLTNR&MT - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Hình 6.6.1. Thống kê tổng số giờ NCKH của Khoa QLTNR&MT (Trang 95)
Bảng 6.7.1. Tổng hợp các đề tài NCKH, bài báo khoa học của GV thuộc ngành - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 6.7.1. Tổng hợp các đề tài NCKH, bài báo khoa học của GV thuộc ngành (Trang 98)
Bảng 7.1.3. Thống kê số lượng và năng lực của đội ngũ nhân viên làm việc tại Khoa - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 7.1.3. Thống kê số lượng và năng lực của đội ngũ nhân viên làm việc tại Khoa (Trang 104)
Bảng 7.4.1. Nhu cầu, kế hoạch bồi dưỡng đối với cán bộ hỗ trợ thuộc Khoa - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 7.4.1. Nhu cầu, kế hoạch bồi dưỡng đối với cán bộ hỗ trợ thuộc Khoa (Trang 114)
Bảng 8.2.1. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn thí sinh đăng ký ngành - BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NGÀNH: QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN RỪNG Theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo Bộ Giáo dục Đào tạo
Bảng 8.2.1. Tiêu chí và phương pháp tuyển chọn thí sinh đăng ký ngành (Trang 123)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w