1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long

101 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long
Tác giả Hoàng Hồng Phương
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thu Thủy
Trường học Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • CHUƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG (3)
    • 1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long (3)
      • 1.1.1. Những thông tin chung (3)
      • 1.1.2. Ngành nghề kinh doanh (3)
      • 1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty (4)
      • 1.1.4. Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Công ty CPXD số 12 Thăng Long - 7 - 1. Nhiệm vụ (7)
        • 1.1.4.2. Mục tiêu hoạt động (7)
    • 1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong Công ty CPXD số 12 Thăng Long (8)
    • 1.3. Một số kết quả đã đạt được (15)
    • 1.4. Một số đặc điểm Kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long (19)
      • 1.4.1. Đặc điểm về sản phẩm (19)
      • 1.4.2. Đặc điểm về công nghệ (20)
      • 1.4.3. Đặc điểm về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh (24)
        • 1.4.3.1. Đặc điểm về thị trường (24)
        • 1.4.3.2. Đặc điểm về khách hàng (25)
        • 1.4.3.3. Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh (25)
      • 1.4.4. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị (26)
      • 1.4.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động (28)
      • 1.4.6. Đặc điểm về nguyên vật liệu (29)
        • 1.4.6.1. Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp (29)
        • 1.4.6.2. Phân loại nguyên vật liệu (30)
      • 1.4.7. Đặc điểm về tài chính (32)
    • 1.5. Quy định của Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng (33)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG (38)
    • 2.1. Tình hình chất lượng công trình của Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long đã thực hiện trong thời gian vừa qua (38)
    • 2.2. Thực trạng công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty CPXD số (41)
      • 2.2.1. Thực trạng công tác quản trị chất lượng khảo sát (41)
      • 2.2.2. Thực trạng công tác quản trị chất lượng thiết kế xây dựng công trình (41)
      • 2.3.3. Thực trạng công tác kiểm soát nhà thầu phụ của Công ty (42)
      • 2.2.4. Thực trạng công tác quản trị chất lượng thi công công trình xây dựng (43)
        • 2.2.4.1. Quy định rõ trách nhiệm liên quan tới chất lượng trong thi công công trình (44)
        • 2.2.4.2. Kiểm tra nghiêm ngặt trước khi thi công (46)
        • 2.2.4.3. Kiểm tra trong quá trình thi công ..... Error! Bookmark not defined. 2.2.4.4. Công tác quản lý chất lượng nghiệm thu của Công ty ......... Error! (0)
      • 2.2.5. Thực trạng công tác bảo hành công trình xây dựng (53)
      • 2.3.7. Thực trạng công tác quản lý bảo dưỡng máy móc thiết bị tại Công ty (56)
    • 2.3. Đánh giá công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty (58)
      • 2.3.1. Ưu điểm (59)
      • 2.4.2. Nhược điểm (59)
      • 2.4.3. Nguyên nhân (62)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠICÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG (65)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong năm tới (66)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Công ty (66)
      • 3.1.2. Mục tiêu về chất lượng công trình xây dựng (66)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long (66)
      • 3.2.1. Xây dựng và áp dụng thành công hệ thông quản lý chất lượng theo mô hình ISO 9000 (66)
        • 3.2.1.1. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của giải pháp (66)
        • 3.2.1.2. Quy trình xây dựng hệ thống quản trị chất lượng trong doanh nghiệp theo tiêu chuẩn ISO 9000 (69)
        • 3.2.1.3. Yêu cầu đối với Doanh nghiệp khi xây dựng Hệ thống ISO 9000 - 72 - 3.2.1.4. Một số hoạt động triển khai hệ thống quản lý chất lượng theo bộ tiêu chuẩn ISO 9000 (72)
        • 3.2.1.5. Nguyên tắc của quản lý chất lượng theo ISO 9000 (78)
        • 3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp (78)
        • 3.2.2.2. Nội dung của giải pháp (79)
        • 3.2.2.3. Lợi ích khi áp dụng giải pháp (80)
      • 3.2.3. Tăng cường trao đổi thông tin nội bộ, đặc biệt là thông tin trong công tác quản lý chất lượng giữa các bộ phận và đội thi công (80)
        • 3.2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp (80)
        • 3.2.3.2. Nội dung của giải pháp (81)
      • 3.2.4. Tăng cường công tác xử lý phản hồi của khách hàng và công tác đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng, luôn luôn coi khách hàng là số một (82)
        • 3.2.4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp (82)
        • 3.2.4.2. Nội dung của giải pháp (84)
      • 3.2.5. Đầu tư đổi mới công nghệ (85)
        • 3.2.5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của giải pháp (85)
        • 3.2.5.2. Nội dung giải pháp (87)
      • 3.2.6. Kiến nghị với Nhà nước (89)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG

Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long

- Tên công ty: Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long

- Tên giao dịch: Thang Long No 12 Construction Joint Stock Company

- Tên viết tắt: TL 12 JSC

- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần

- Địa chỉ trụ sở chính: 134 - Phạm Văn Đồng - Từ Liêm - Hà Nội

- Email: hanoitl12jsc@yahoo.com

Tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

Tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Chi nhánh Điện Biên Phủ - Hà Nội

Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Thăng Long

 Thi công nền móng công trình (khoan cọc nhồi, đóng cọc, ép cọc);

 Xây dựng công trình giao thông: cầu, đường nhựa, đường bê tông, nhà ga, sân bay, bến cảng, hầm;

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

 Xây dựng công trình công nghiệp: kho, xưởng sản xuất, bến bãi, lắp dựng cột ăngten thu phát, xây dựng cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng;

 Xây dựng công trình dân dụng: nhà ở, nhà làm việc, văn phòng, trụ sở, xây dựng lắp đặt điện nước;

 Xây dựng đường dây và trạm biến áp đến 35 KV;

 Xây dựng công trình thủy lợi;

 Phá đá trên cạn, dưới nước;

 Lặn phục vụ các công trình dưới nước;

 Chế tạo và lắp đặt kết cấu thép, kết cấu bê tông đúc sẵn;

 Sản xuất vật liệu xây dựng;

 Sửa chữa cơ khí, máy móc, thiết bị;

1.1.3 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty

Công ty CPXD số 12 Thăng Long, trước đây gọi là Công ty Cổ phần cơ giới Thăng Long, được thành lập theo quyết định số 587/TC vào ngày 27 tháng 11 năm 2002 của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, với nguồn gốc tách ra từ Xí nghiệp thi công cơ sở hạ tầng Thăng Long.

Lịch sử phát triển của Công ty phản ánh những thăng trầm trong quá trình hình thành, và hiện nay, Công ty đã trở thành một tập thể vững mạnh trong lĩnh vực xây lắp tại Việt Nam.

Trong giai đoạn mới thành lập, Công ty đối mặt với nhiều thách thức như nguồn vốn hạn chế và đội ngũ lãnh đạo chưa hoàn thiện Đội ngũ cán bộ công nhân viên ít ỏi và được điều động từ nhiều đơn vị khác nhau, tạo ra khó khăn trong việc xây dựng bộ máy quản lý hiệu quả Nhiệm vụ quan trọng là thiết lập các đơn vị sản xuất đáp ứng yêu cầu của Công ty, đồng thời tìm kiếm việc làm cho cán bộ công nhân viên và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả.

Trong giai đoạn đầu, khi Công ty chưa tự đấu thầu tìm kiếm công việc, Tổng Công ty đã giao cho công trình cầu Kiền - Hải Phòng và thi công khoan cọc nhồi cho các trụ T20, T22 cùng nhiều trụ khác của công trình cầu Yên Lệnh - Hưng Yên Nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Giai đoạn 2003 – 2004 đánh dấu sự chuyển mình quan trọng của Công ty khi đổi tên từ Công ty thi công cơ giới và thương mại Thăng Long thành Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, theo quyết định số 59/TC ngày 24/01/2003 của Tổng Công ty xây dựng Thăng Long.

Ngày 06/03/2003, Công ty đã được Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh

Với nỗ lực không ngừng nghỉ và sức mạnh hiện có, Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng kể trong lĩnh vực xây dựng Đặc biệt, Công ty lần đầu tiên tham gia đấu thầu và được giao thi công công trình đường vào thủy điện Buôn Kốp tại Đắc Lăk với giá trị 20 tỷ đồng Tiếp theo, Công ty đã trúng thầu cho các dự án quan trọng khác như: Đường nối Quốc lộ 7 – Quốc lộ 48 tại Nghệ An trị giá 16 tỷ đồng, Quốc lộ 61 tại Hậu Giang với giá trị 35 tỷ đồng, và công trình xây dựng móng bồn chứa axit tại khu kinh tế Đình Vũ – Hải Phòng.

Vào cuối năm 2004, công trình thủy điện Sê San tại tỉnh Gia Lai với giá trị 9 tỷ đồng và Quốc lộ 91 tại tỉnh Cần Thơ trị giá 25 tỷ đồng đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế, đạt mức tăng trưởng rõ rệt sau một năm nỗ lực phấn đấu với tổng vốn đầu tư lên đến 4 tỷ đồng.

Năm 2005, Công ty ghi nhận nhiều thành công vượt trội so với năm trước, không chỉ nhờ vào các công trình đã trúng thầu mà còn nhờ vào việc tham gia thi công các dự án quan trọng như xây dựng đường nối bờ phải cầu Đồng Nai III với giá trị 5,9 tỷ đồng Sự tín nhiệm từ Tổng Công ty đã giúp Công ty đảm nhận nhiều nhiệm vụ thi công các công trình khác nhau.

Trong năm 2005, nhiều công trình quan trọng đã được thực hiện, bao gồm cầu Vĩnh Tuy trị giá 12 tỷ đồng, cầu Bắc Ninh – Nội Bài giai đoạn II trị giá 21 tỷ đồng, cầu Thanh Trì trị giá 8,9 tỷ đồng, cầu Hiệp Thượng trị giá 7,1 tỷ đồng và đặc biệt là đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương với tổng giá trị lên tới 5 tỷ đồng Kết quả thực hiện giá trị sản lượng không chỉ đạt kế hoạch mà còn vượt kế hoạch đề ra.

 Giai đoạn từ tháng 2/2006 đến nay

Sau gần 4 năm thành lập, Đảng bộ Công ty đã xác định phương hướng và nghị quyết phù hợp với thị trường, dẫn đến những kết quả đáng tự hào Thành công này là nhờ sự đoàn kết của Đảng bộ, lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Ban Giám đốc đã thực hiện hiệu quả các chỉ thị và nghị quyết của Đảng bộ, đồng thời đề ra mục tiêu phấn đấu để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.

Năm 2006, Công ty đặt mục tiêu xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh hiệu quả, phát triển bền vững và khẳng định vị thế trong Tổng Công ty, đồng thời mở rộng tầm ảnh hưởng trong ngành Giao thông vận tải.

Công ty CPXD số 12 Thăng Long đã xác định chiến lược kinh doanh tập trung vào lĩnh vực xây dựng giao thông, bao gồm cầu và đường, cũng như thi công nền móng công trình như khoan cọc nhồi Ban lãnh đạo cùng toàn thể CBCNV cam kết hoàn thành và bàn giao các công trình đang thi công đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng.

Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long tự hào với kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực xây dựng, cùng với chuyên môn vững vàng và sự tận tâm trong công việc Chúng tôi cam kết mang đến sự hài lòng tối đa cho quý khách hàng, với phương châm "Chữ tín hàng đầu" làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

1.1.4 Nhiệm vụ và mục tiêu hoạt động của Công ty CPXD số 12 Thăng Long

Công ty CPXD số 12 Thăng Long, trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Thăng Long, có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao từ Tổng Công ty, đồng thời còn đảm nhận những nhiệm vụ cụ thể khác.

 Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn và dài hạn

 Tổ chức điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với chức năng nhiệm vụ và kế hoạch đã được duyệt

Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, việc hạch toán phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật và chế độ kế toán hiện hành tại Việt Nam.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị trong Công ty CPXD số 12 Thăng Long

Công ty được tổ chức với Giám đốc là người đứng đầu, đại diện cho pháp nhân của công ty Giám đốc chịu trách nhiệm toàn diện về mọi hoạt động và quyết định các vấn đề quan trọng thay mặt cho công ty.

Giám đốc Công ty Hoàng Hồng Phương Lớp QTKD Tổng hợp 47A giữ vai trò lãnh đạo tối cao, đảm nhiệm những quyền hạn và trách nhiệm quan trọng trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.

- Điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm về công việc kinh doanh của Công ty trước Tổng Công ty hay pháp luật

Công ty sẽ quyết định và ban hành các chính sách, quy định, quy chế cần thiết; đồng thời tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc tuân thủ các nội quy, quy chế này để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

Có quyền đề nghị cấp trên thực hiện khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm đối với các Phó Giám đốc, Trưởng Phòng, Kế toán trưởng và các cán bộ công nhân viên trong Công ty.

- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp khác theo quy định của Nhà Nước, lập phương án phân phối lợi nhuận sau thuế

- Chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hành của mình

Các Phó Giám đốc Công ty đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho Giám đốc về công tác tổ chức quản lý và điều hành doanh nghiệp Hiện tại, công ty có ba Phó Giám đốc, bao gồm Phó Giám đốc Kỹ thuật, Phó Giám đốc Kinh doanh và Phó Giám đốc Vật tư – Thiết bị Với vai trò giúp việc cho Giám đốc, các Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được phân công cụ thể, đảm bảo hoạt động của công ty vận hành trơn tru và hiệu quả.

Phó Giám đốc cần hoàn thành nhiệm vụ được Giám đốc giao phó với tinh thần trách nhiệm cao, đồng thời có thể đề xuất ý kiến dựa trên tình hình chung và phần việc của mình Tuy nhiên, khi chỉ đạo công việc, Phó Giám đốc phải thực hiện đúng và đầy đủ các mục tiêu cũng như nhiệm vụ cụ thể mà Giám đốc đã đề ra.

Phòng Kỹ thuật có chức năng tham mưu và hỗ trợ Giám đốc trong công tác khoa học kỹ thuật Nhiệm vụ cụ thể của Phòng bao gồm việc tư vấn, nghiên cứu và phát triển các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác thi công công trình, cần lập phương án tổ chức thi công chi tiết, thực hiện bóc tách khối lượng, và dự trù vật tư, thiết bị cùng nhân lực phù hợp.

Kết hợp với các phòng ban khác nhằm hỗ trợ đưa ra ý kiến và đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn, cải tiến kỹ thuật cũng như hợp lý hóa quy trình sản xuất Ngoài ra, thực hiện soạn thảo các quy trình khi được Tổng Giám đốc phân công.

Quản lý hồ sơ và bản vẽ kỹ thuật thi công là nhiệm vụ quan trọng để đảm bảo quá trình thi công diễn ra theo quy định của Nhà Nước Việc thiết kế tổ chức thi công cần được thực hiện cẩn thận, đồng thời kiểm tra và nghiệm thu quy cách cũng như chất lượng sản phẩm trước khi đưa vào sử dụng là điều cần thiết.

Theo dõi khối lượng thi công của các công trình là rất quan trọng, nhằm cung cấp bảng tổng hợp tiền lương liên quan đến khối lượng vật tư và thiết bị Thông tin này sẽ được chuyển giao cho bộ phận kinh tế để thực hiện việc lập bản khoán chính xác.

Phòng Kỹ thuật có quyền đình chỉ công tác đối với các đơn vị vi phạm quy trình kỹ thuật liên quan đến dự án Ngoài ra, phòng cũng có quyền kiểm tra công tác quản lý kỹ thuật tại các đơn vị và phê duyệt khối lượng công trình trong hồ sơ thanh toán nội bộ.

Phòng Kinh tế - Kế hoạch có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc trong việc lập kế hoạch, phân công công việc cho các liên doanh, liên kết và kiểm tra tiến độ sản xuất Các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của phòng bao gồm việc xây dựng kế hoạch sản xuất, theo dõi tiến độ thực hiện và đảm bảo các mục tiêu kinh tế được hoàn thành hiệu quả.

- Nghiên cứu, tìm hiểu và cập nhật các quy định, thông tư hướng dẫn của Nhà nước, giúp Giám đốc soạn thảo các hợp đồng kinh tế

Để đảm bảo hiệu quả trong quản lý dự án, cần lập kế hoạch chi tiết cho từng công trình và trình Giám đốc phê duyệt Việc thường xuyên đôn đốc và kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch của các đơn vị sản xuất là rất quan trọng, đồng thời phát hiện và báo cáo kịp thời các sai phạm để có biện pháp khắc phục.

Quản lý toàn bộ hồ sơ liên quan đến kế hoạch, liên doanh và liên kết là nhiệm vụ chính Chịu trách nhiệm đặt hàng gia công các sản phẩm kết cấu thép và bán thành phẩm phục vụ cho quá trình thi công.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Phòng Tổ chức – Hành chính: Là phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ giúp việc cho

Một số kết quả đã đạt được

Sau nhiều năm hoạt động, công ty đã đạt được những kết quả đáng kể, hoàn thành và bàn giao một số công trình đưa vào sử dụng.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Bảng 1.3a: Một số công trình trọng điểm Đơn vị: triệu đồng

STT Tên công trình Thời gian hoàn thành Giá trị công trình

1 Cầu Vĩnh Tuy Tháng 12 năm 2004 12.015,70

2 Cầu Hiệp Thượng Tháng 11 năm 2005 7.122,20

3 Cầu Thanh Trì Tháng 6 năm 2006 8.853,80

4 Đường vào Thủy điện Sesan 4 Tháng 9 năm 2006 9.236,00

5 Công trình Đà Rằng Tháng 9 năm 2005 3.906,20

6 Cầu Yên Lệnh Tháng 3 năm 2006 25.000,00

Công ty cùng với các đơn vị thi công đã hoàn thành nhiều công trình trọng điểm trên toàn quốc, bao gồm: Đường nối Quốc lộ 7 – Quốc lộ 48 tại Nghệ An trị giá 16 tỷ đồng, Quốc lộ 61 tại Hậu Giang 35 tỷ đồng, móng bồn chứa axit tại Đình Vũ – Hải Phòng 4 tỷ đồng, thủy điện Sê San tại Gia Lai 9 tỷ đồng, Quốc lộ 91 tại Cần Thơ 25 tỷ đồng, đường nối bờ phải cầu Đồng Nai III 5,9 tỷ đồng, cầu Vĩnh Tuy 12 tỷ đồng, Bắc Ninh – Nội Bài giai đoạn II 21 tỷ đồng, cầu Thanh Trì 8,9 tỷ đồng, cầu Hiệp Thượng 7,1 tỷ đồng và đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương 5 tỷ đồng Đặc biệt, cây cầu bê-tông lớn nhất bắc qua sông Hồng nối 2 tỉnh Hưng Yên và Hà Nam đã được khánh thành với giá trị 25 tỷ đồng, hoàn thành trước kế hoạch 10 tháng.

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chất lượng công trình xây dựng vẫn là một vấn đề đáng lo ngại trong ngành Hai ví dụ điển hình là cầu Vĩnh Tuy và cầu Thanh Trì, trong đó cầu Thanh Trì đã bị chậm tiến độ thi công, dẫn đến việc đưa vào sử dụng muộn tới hai năm rưỡi.

Công ty Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A đã gặp phải sự cố khi chất lượng công trình không đảm bảo, dẫn đến sập một đoạn cầu Vĩnh Tuy và gây thiệt hại về người và tài sản Để đánh giá rõ hơn về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chúng ta cần xem xét doanh thu, lợi nhuận và các đóng góp cho Nhà nước, như thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 1.3b : Bảng doanh thu, lợi nhuận Đơn vị: nghìn đồng

Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh Biểu đồ 1.3c : Biểu đồ Tài sản, Doanh thu, LN trước thuế của công ty CPXD số 12 Thăng Long

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Tổng tài sản Doanh thu

Doanh thu của doanh nghiệp đã tăng đều qua các năm 2004, 2005, 2006, nhưng giảm 15% vào năm 2007 so với năm 2006, tương ứng giảm 11.270.252 nghìn đồng Năm 2008, doanh thu có sự cải thiện nhẹ so với năm 2007 Mặc dù doanh nghiệp vẫn có lợi nhuận, nhưng mức lợi nhuận rất thấp và thường xuyên biến động Cụ thể, năm 2004 lợi nhuận giảm 180.075 nghìn đồng (33,4%), năm 2005 tăng 358.266 nghìn đồng (99,77%), và năm 2006 tiếp tục tăng nhưng đến năm 2007 lại giảm mạnh 963.916 nghìn đồng (80%) Năm 2008, lợi nhuận tiếp tục giảm 85.709 nghìn đồng (36,14%) Ngân sách đóng góp cho Nhà nước cũng không cao, chỉ đạt 168.147 nghìn đồng vào năm 2006, giảm xuống 33.198 nghìn đồng năm 2007, và chỉ tăng nhẹ lên 42.399 nghìn đồng vào năm 2008 Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp vẫn chưa cao và chưa tương xứng với nguồn lực hiện có.

Nguyên nhân chính là do khả năng tổ chức và quản lý của doanh nghiệp chưa đạt yêu cầu, dẫn đến hiệu quả quản lý tài chính, nguyên vật liệu và nguồn nhân lực chưa cao Do đó, doanh nghiệp cần nỗ lực hơn nữa trong việc tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng công trình và khẳng định uy tín trên thị trường.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Một số đặc điểm Kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long

1.4.1 Đặc điểm về sản phẩm

Do đặc thù là một doanh nghiệp kinh doanh trong ngành xây dựng nên sản phẩm của Công ty chủ yếu là sản phẩm xây lắp

Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình xây dựng và vật kiến trúc lớn, có kết cấu phức tạp và thời gian sản xuất dài Để quản lý và hạch toán hiệu quả, cần lập dự toán và so sánh quá trình xây lắp với dự toán đã đề ra, đồng thời mua bảo hiểm để giảm thiểu rủi ro Sản phẩm xây lắp được cố định tại nơi sản xuất, trong khi các điều kiện sản xuất như xe, máy, thiết bị thi công và lao động phải di chuyển đến địa điểm lắp đặt Điều này tạo ra sự phức tạp trong quản lý tài sản và vật tư do ảnh hưởng của thiên nhiên và thời tiết, dẫn đến nguy cơ mất mát và hư hỏng, từ đó tác động lớn đến chất lượng sản phẩm và tiến độ thi công.

Quá trình xây dựng công trình từ khởi công đến khi hoàn thành và bàn giao thường kéo dài, phụ thuộc vào quy mô và tính phức tạp của từng dự án Thi công được chia thành nhiều giai đoạn với các công việc khác nhau, diễn ra chủ yếu ngoài trời và chịu tác động lớn từ môi trường Thời gian thực hiện có thể bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi trong tổ chức và con người, cũng như các quyết định chủ trương trong quá trình xây dựng, dẫn đến tình trạng công trình thiếu nhất quán Do đó, việc tổ chức, thực thi, giám sát và nghiệm thu cần được thực hiện chặt chẽ để đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế và dự toán Các nhà thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, trong đó chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ giá trị công trình cho đến khi hết thời hạn bảo hành mới hoàn trả cho đơn vị xây lắp.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, bao gồm nhiều hình thái như nhà máy, đê điều và hồ nước Ngoài ra, điều kiện địa lý của từng địa điểm cũng ảnh hưởng đến lợi thế so sánh trong xây dựng, bao gồm giá cả vật liệu, chi phí thuê máy móc và mức lương nhân công tại địa phương.

Hiện nay, các tổ chức xây lắp tại nước ta chủ yếu áp dụng hình thức “khoán gọn” cho các công trình và hạng mục xây dựng cho các đội thi công Hình thức giao khoán này giúp nâng cao trách nhiệm quản lý trong quá trình xây dựng của các bộ phận thi công.

1.4.2 Đặc điểm về công nghệ

Hiện nay, quá trình thi công, xây dựng các công trình ở Công ty chủ yếu được thực hiện qua các giai đoạn sau:

 Giai đoạn 1: Lựa chọn dự án tham gia từ công thông báo của các ban quản lý dự án (Chủ đầu tư)

 Giai đoạn 2: Lập dự toán, đấu thầu dự án theo thiết kế kỹ thuật

 Giai đoạn 3: Thiết kế bản vẽ kỹ thuật khi trúng thầu

 Giai đoạn 4: Triển khai thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, lập dự toán thực tế để giao công việc cho các đơn vị

 Giai đoạn 5: Quản lý công trình thi công, lập biện pháp tổ chức thi công, lập dự toán thực tế để giao công việc cho các đơn vị

 Giai đoạn 6: Nghiệm thu và thanh toán với chủ đầu tư và đơn vị sản xuất

 Giai đoạn 7: Quyết toán công trình khi hoàn thành cho chủ đầu tư và đơn vị thi công

Sơ đồ 1.4.2a: Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Sơ đồ 1.4.2b: Quy trình thi công và nghiệm thu công trình thủy lợi

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Sơ đồ 1.4.2c: Quy trình thi công và nghiệm thu công trình đường

Quy trình công nghệ của công ty yêu cầu các thành viên trong ban dự án nắm rõ để lập kế hoạch chính xác về tiến độ và chi phí công trình Mỗi công việc thi công và hoàn thiện sẽ được phân công cụ thể cho các tổ, đội xây lắp, giúp công nhân thực hiện đúng từng bước, tránh sai sót và lãng phí thời gian.

; chi phí, ảnh hưởng tới chất lượng công trình

1.4.3 Đặc điểm về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh

1.4.3.1 Đặc điểm về thị trường

Ngành xây dựng là một phần quan trọng trong sản xuất vật chất công nghiệp, đóng vai trò tạo dựng cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế quốc dân Hoạt động xây dựng không chỉ hình thành năng lực sản xuất cho các lĩnh vực khác mà còn bao gồm việc xây mới, mở rộng, khôi phục, cải tạo và hiện đại hóa các công trình Chính vì vậy, ngành xây dựng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.

Xu hướng hiện nay trong thị trường xây dựng đang phát triển mạnh mẽ do nhu cầu về nhà ở tăng cao và sự phát triển của đất nước Sản phẩm xây dựng ngày càng trở nên quan trọng trong đời sống xã hội, tạo ra một thị trường cạnh tranh khốc liệt Để trúng thầu và nhận được các hợp đồng lớn, các công ty xây dựng, đặc biệt là các nhà quản lý, cần có những biện pháp hiệu quả Sau khi ký hợp đồng, việc xây dựng uy tín cho doanh nghiệp là điều cần thiết, nhất là khi chất lượng công trình đang có xu hướng giảm sút Nhiều công trình chất lượng kém đã xảy ra, thậm chí chưa đưa vào sử dụng đã gặp phải hỏng hóc, gây lo ngại cho ngành xây dựng hiện nay.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Để vững mạnh trên thị trường xây dựng, công ty cần liên tục cải thiện chất lượng công trình và áp dụng các biện pháp, chính sách phù hợp nhằm phát triển thị trường riêng của mình.

1.4.3.2 Đặc điểm về khách hàng

Khách hàng: Là tư nhân, nhà nước Các hợp đồng xây dựng ký được chủ yếu là do đấu thầu đạt được

Khách hàng đóng vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng công trình, vì họ là người đưa ra yêu cầu và giám sát quá trình thi công Khi chất lượng công trình được đảm bảo, khách hàng sẽ tin tưởng và tạo dựng uy tín cho công ty trên thị trường.

1.4.3.3 Đặc điểm về đối thủ cạnh tranh

Trong ngành xây dựng, việc thành lập doanh nghiệp mới gặp nhiều rào cản về vốn và công nghệ, do đó, các công ty ít bị đe dọa bởi đối thủ tiềm năng mới Các đối thủ chính của công ty bao gồm Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Vinaconex, Tổng công ty xây dựng Sông Đà, và Tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội Ngoài ra, còn có các công ty thuộc các bộ khác như Bộ Quốc phòng và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, bao gồm Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tràng An, Lũng Lô, Tổng công ty xây dựng Sông Hồng, Tổng công ty xây dựng Bạch Đằng, Tổng công ty xây dựng Miền Trung, và Tổng công ty lắp máy Lilama.

Do đó Công ty cần xác định rõ điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ để có chính sách ứng phó thích hợp Cụ thể:

- Tổng công ty xây dựng Sông Đà: Có uy tín và thế mạnh trong các nhà máy thủy điện, nhiệt điện, và các công trình đê đập

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp

- Tổng công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Việt Nam: Có thế mạnh về các công trình và xuất nhập khẩu nguyên vật liệu

- Tổng công ty Lilama: Có uy tín và thế mạnh trong lắp đặt các công trình công nghiệp

Tổng công ty xây dựng Trường Sơn, Tràng An và Lũng Lô là những đơn vị quân đội nổi bật, sở hữu khả năng huy động nguồn nhân lực mạnh mẽ Với kinh nghiệm dày dạn, họ chuyên thi công các công trình đặc biệt và các dự án liên quan đến an ninh quốc phòng.

Các công ty nước ngoài thường tham gia đấu thầu và nhận các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, với những đơn vị trúng thầu thường là các công ty từ chính quốc gia đầu tư hoặc các nhà thầu nước ngoài được mời tham gia Những công ty này sở hữu tiềm lực tài chính vững mạnh, công nghệ tiên tiến, khả năng tổ chức quản lý tốt, cùng với kinh nghiệm và uy tín lớn trong ngành Để nâng cao cơ hội trong các cuộc đấu thầu quốc tế, các công ty nên mở rộng mối quan hệ với các nhà thầu nước ngoài, nhận làm thầu phụ nhằm học hỏi kinh nghiệm và cải thiện năng lực cạnh tranh.

Như vậy đối thủ cạnh tranh là các công ty Xây dựng trong nước, nước ngoài

Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với cơ sở vật chất hiện đại ngày càng gia tăng, khiến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh doanh trở thành yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

1.4.4 Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị

Hiện nay Công ty có 79 thiết bị phuc vụ cho thi công công trình Dưới đây là danh mục một số thiết bị thi công

Bảng 1.4.4: Danh mục một số thiết bị thi công

STT Danh mục thiết bị Năm, nước SX Đơn vị

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch

Asphalt VN-99 Trạm 01 80tấn/h mới

2 Trạm trộn Base VN-200 Trạm 01 100tấn/h mới

3 Máy rải bê tông Asphalt Nhật-99 cái 01 500tấn/h mới

4 Máy xúc KOBELCO Nhật-98 cái 05 V=0,55m3 mới

7 Máy ủi C100 Nhật-97 cái 05 108CV mới

8 Máy ủi DZ171 Nga cái 03 130CV mới

9 Máy ủi DT75 Nga-99 cái 04 75CV tốt

10 Máy san tự hành Nhật-94 cái 04 108CV tốt

11 Ôtô vận tải thùng 2,5T HQ cái 02 tốt

12 Ô tô vận tải tự đổ

KMAZ Nga – HQ cái 20 Gtấn mới

14 Máy trộn bê tông di động TQ-94,96 cái 05 tốt

16 Máy đầm dùi, đầm bàn TQ-VN cái 10 tốt

17 Cẩu tự hành Sumitomo Nhật cái 01 Gtấn mới

18 Máy vận thăng Nga-VN cái 07 GP0kg mới

19 Máy ép thủy lực TQ-95 cái 01 Gkg tốt

20 Máy bơm nước các loại Nhật-98 cái 10 10m3/h tốt

21 Máy hàn các loại Nga-VN cái 07 10- 33Kw tốt

22 Dàn giáo thép VN cái 2000 tốt

25 Kích nâng thủy lực Việt Nam 06 tốt

27 Máy nén khí H5A Liên Xô-

28 Máy nén khí XAS Bỉ-94 Bộ 02 4m3/phút tốt

Ngành xây dựng đặc trưng bởi việc sử dụng nhiều trang thiết bị cồng kềnh và có giá trị cao, dẫn đến chi phí đầu tư lớn cho máy móc Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long hiện đang sử dụng nhiều thiết bị công nghệ cao, chủ yếu từ Nhật Bản cùng một số quốc gia khác như Nga, Việt Nam, Hàn Quốc và Trung Quốc Mặc dù trang thiết bị đáp ứng được yêu cầu của các công trình, nhưng phần lớn máy móc đều là đời cũ từ Nhật Bản Do đó, để nâng cao chất lượng kỹ thuật và khả năng cạnh tranh, công ty cần đầu tư vào việc đổi mới công nghệ.

1.4.5 Đặc điểm về đội ngũ lao động

Bảng 1.4.5: Bảng thống kê nhân lực năm 2008

Công ty CPXD số 12 Thăng Long

T Loại nhân lực Số người Tị lệ % Bậc Số năm công tác

3 Công nhân làm đường 15 7.58 3/7-7/7 Từ 3-15năm

4 Công nhân lắp ráp cầu 25 12,63 3/7-7/7 Từ 3-18năm

29 Kích căng kéo DUL Nhật -

30 Máy phun sơn Việt Nam cái 02 mới

31 Búa khoan đá Nhật bộ 02 2,5m3/phút mới

32 Dây chuyền khoan cọc nhồi ED-5500 Nhật bộ 04 D60KPD8

Dây chuyền khoan cọc nhồi RT3-ST D 1000-

Dây chuyền khoan cọc nhồi QJ250 từ D 1000-

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

5 Công nhân sửa chữa 7 3,54 3/7-7/7 Từ 3-16năm

6 Công nhân kích kéo 23 11,62 3/7-7/7 Từ 3-20năm

7 Công nhân sắt hàn 29 14,64 3/7-6/7 Từ 3-17năm

8 Công nhân điện 1 3,54 3/7-5/7 Từ 2-12năm

9 Công nhân vận hành máy 17 8,58 3/7-7/7 Từ 3-15năm

11 Lao động phổ thông 8 4,04 3/7-6/7 Từ 3-15năm

Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch

Bảng số liệu cho thấy công ty có đội ngũ lao động với tay nghề cao và nhiều năm kinh nghiệm Tỉ lệ kỹ sư chiếm 20,2%, cử nhân 11,11%, trong khi lao động phổ thông chỉ chiếm 4,04% Điều này cho thấy công ty chú trọng vào việc xây dựng đội ngũ lao động chất lượng, đáp ứng yêu cầu công việc của ngành Việc này không chỉ tạo ra những công trình chất lượng cao mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.4.6 Đặc điểm về nguyên vật liệu

1.4.6.1 Đặc điểm nguyên vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp

Quy định của Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Chất lượng công trình xây dựng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả sử dụng Để đạt được tiêu chuẩn chất lượng, Nhà nước đã ban hành các quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn quản lý chất lượng Công tác giám sát và kiểm định chất lượng cũng được thực hiện một cách nghiêm ngặt Đặc biệt, Hội đồng nghiệm thu Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng và Cục giám định đã được thành lập nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra và đảm bảo chất lượng công trình.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý chất lượng công trình xây dựng thông qua các cơ quan như Vụ quản lý hoạt động xây dựng, Vụ kiến trúc và quy hoạch xây dựng, Vụ vật liệu xây dựng, cùng với các phòng thí nghiệm xây dựng Những cơ quan này đảm bảo rằng các tiêu chuẩn chất lượng được duy trì và phát triển trong ngành xây dựng.

Một số quy định của Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng

Chỉ thị số 10/1998/CT-BXD ngày 28/09/1998 V/v: Đảm bảo kỹ thuật an toàn trong thi công tháo dỡ, phá dỡ các công trình Xây dựng cũ

Quyết định 791/1998/QĐ-BXD ngày 10/09/1998 Thành lập Ban chỉ đạo cuộc vận động đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình sản phẩm xây dựng

Quyết định 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/06/2003 Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng

Chỉ thị số 06/2002/CT-BXD ngày 05/11/2002 Về việc tăng cường quản lý chất lượng các công trình nhà chung cư cao tầng

Thông tư 05/2001/TT-BXD ngày 30/08/2001 Hướng dẫn công tác bảo trì công trình XD

Ngày 18 tháng 6 năm 2001, Quyết định 11/2001/QĐ-BXD đã được ban hành, công nhận chất lượng các công trình và sản phẩm xây dựng của các đơn vị, tập thể, cá nhân Đây là đợt khen thưởng đầu tiên trong năm 2001 nhằm ghi nhận những đóng góp nổi bật trong lĩnh vực xây dựng.

Quyết định 06/2001/QĐ-BXD, ban hành ngày 22/05/2001, quy định về việc vận động và công nhận các công trình, sản phẩm xây dựng của cá nhân và đơn vị đạt chất lượng cao trong ngành xây dựng, nhằm thực hiện kế hoạch 5 năm từ 2001 đến 2005.

Chỉ thị số 08/2000/CT-BXD-XĐXD ban hành ngày 26/12/2000 nhấn mạnh việc tiếp tục đổi mới và phát huy hiệu quả cuộc vận động nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình, sản phẩm xây dựng trong kế hoạch 5 năm 2001-2005.

Chỉ thị số 06/2000/CT-BXD ngày 21/08/2000 Triển khai áp dụng hệ thống đảm bảo chất lượng theo ISO 9000

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Quyết định 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000 Ban hành quy định quản lý chất lượng công trình Xây dựng

Quyết định 35/1999/QĐ-BXD ngày 12/11/1999 Ban hành quy định quản lý chất lượng công trình XD

Quyết định 1028/1998/QĐ-BXD, ban hành ngày 20/10/1998, công nhận chất lượng các công trình và sản phẩm xây dựng Quyết định này ghi nhận những đơn vị, tập thể và cá nhân xuất sắc, được trao bằng khen về chất lượng xây dựng trong đợt IV năm 1998.

Quyết định 1547/QĐ-BCĐ, ngày 13 tháng 11 năm 2006, đã ban hành Quy chế đánh giá và công nhận các công trình, sản phẩm xây dựng đạt chất lượng cao trong ngành xây dựng, thuộc kế hoạch 5 năm 2006 - 2010.

Quyết định 15/2006/QĐ-BXD, ngày 02 tháng 6 năm 2006 Ban hành quy định chế độ bảo trì công sở các cơ quan hành chính nhà nước

Thông tư 02 /2006/TT-BXD, ngày 17 tháng 5 năm 2006 Hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công công trình xây dựng

Chỉ thị 06/2006/CT-BXD, ban hành ngày 27/4/2006, nhằm thúc đẩy và nâng cao hiệu quả cuộc vận động đảm bảo chất lượng công trình và sản phẩm xây dựng trong giai đoạn 5 năm từ 2006 đến 2010 Chỉ thị này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện chất lượng trong ngành xây dựng, đồng thời đề ra các biện pháp cụ thể để đạt được mục tiêu này Việc thực hiện chỉ thị sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của thị trường.

Quyết định số 1857/QĐ-BXD ngày 29/09/2005 của Bộ Xây dựng quy định việc ban hành chương trình khung bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình Chương trình này được thiết kế theo từng loại công trình xây dựng, nhằm nâng cao năng lực giám sát và đảm bảo chất lượng thi công.

Thông tư 12/2005/TT-BXD, ban hành ngày 15/07/2005, cung cấp hướng dẫn chi tiết về quản lý chất lượng công trình xây dựng, đồng thời quy định các điều kiện năng lực cần thiết của tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng Văn bản này nhằm đảm bảo sự tuân thủ các tiêu chuẩn chất lượng trong quá trình xây dựng, góp phần nâng cao hiệu quả và an toàn cho các công trình.

Thông tư 11/2005/TT-BXD ngày 14/07/2005 Hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng

Chỉ thị 04/2005/CT-BXD ngày 8/6/2005 về việc tăng cường kiểm tra chất lượng các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 Quản lý chất lượng công trình

Quyết định 27/2003/QĐ-BXD ngày 11/12/2003 Quyết định ban hành Quy chế làm việc của HĐNTNN

Quyết định số 1404/QĐ-BCĐCLC, ban hành ngày 3/12/2008, bởi Trưởng ban Chỉ đạo công trình chất lượng cao, đã công nhận các danh hiệu thi đua chất lượng cao trong ngành Xây dựng cho đợt 2 năm 2008 Quyết định này thể hiện sự ghi nhận và khuyến khích những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng công trình xây dựng.

Thông tư 16/2008/TT-BXD, ban hành ngày 11 tháng 9 năm 2008, hướng dẫn quy trình kiểm tra và chứng nhận điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực cũng như chứng nhận sự phù hợp về chất lượng cho các công trình xây dựng.

Quyết định 1072/QĐ-HĐNTNN, ban hành ngày 28 tháng 8 năm 2008, quy định về việc quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước đối với các công trình xây dựng Quy chế này nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong quá trình nghiệm thu các công trình xây dựng.

Nghị định 49/2008/NĐ-CP, ban hành ngày 18 tháng 4 năm 2008, điều chỉnh và bổ sung một số điều của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 16 tháng 12 năm 2004, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Quyết định 06/QĐ-BXD, ngày 03 tháng 01 năm 2008 Hướng dẫn đánh giá mức độ nguy hiểm của kết cấu nhà chung cư theo TCXDVN 373 - 2006

Quyết định 1293/QĐ-UBNNCT, ngày 11 tháng 10 năm 2007, đã ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban Nhà nước điều tra sự cố sập 2 nhịp cầu dẫn cầu Cần Thơ Quy chế này nhằm đảm bảo quy trình điều tra được thực hiện một cách hiệu quả và minh bạch, góp phần xác định nguyên nhân và trách nhiệm liên quan đến sự cố.

Quyết định 1340/QĐ-TTg, ngày 06 tháng 10 năm 2007 Về việc thành lập Ủy ban Nhà nước điều tra sự cố sập 2 nhịp cầu dẫn cầu Cần Thơ

Quyết định 04/2007/QĐ- HĐNTNN, ngày 22 tháng 01 năm 2007 Về việc ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nghiệm thu Nhà nước các công trình xây dựng

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Thông tư 08 /2006/TT-BXD, ngày 24 tháng 11 năm 2006 Hướng dẫn công tác bảo trì công trình xây dựng

Chỉ thị 13 /2006/CT-BXD, ngày 23 tháng 11 năm 2006 Về việc tăng cường quản lý chất lượng các công trình xây dựng của chủ đầu tư là tư nhân

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG

Tình hình chất lượng công trình của Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long đã thực hiện trong thời gian vừa qua

Thăng Long đã thực hiện trong thời gian vừa qua

 Căn cứ phân loại chất lượng công trình

Việc phân loại chất lượng công trình xây dựng dựa trên quy định của Nhà nước, với các công trình được chia thành 4 cấp từ cấp 1 đến cấp 4.

4) với chất lượng sử dụng tương ứng là chất lượng cao, chất lượng tương đối cao, chất lượng trung bình và chất lượng thấp

Việc phân loại chất lượng công trình xây dựng căn cứ dựa trên những tiêu chí sau:

Về quy hoạch: Tuân thủ không gian, bảo đảm hệ số sử dụng đất…

Lựa chọn giải pháp kiến trúc cho các công trình ngoài trời cần đảm bảo an toàn, thẩm mỹ và độ bền lâu dài, đồng thời phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam.

Khi thiết kế kết cấu, việc khảo sát địa chất đóng vai trò quan trọng để đảm bảo tuổi thọ, ổn định và an toàn cho công trình Tính toán thiết kế cần chú ý đến tác động của tải trọng ngang như gió, bão và động đất, cũng như khả năng chịu tải của công trình khi có tải trọng gia tăng Ngoài ra, hệ thống cơ điện trong nhà cao tầng phải đảm bảo độ tin cậy và an toàn cao, được kiểm tra thường xuyên Các công trình chung cư cần tuân thủ nghiêm ngặt quy định về phòng chống cháy nổ và phải có hệ thống xử lý nước thải, cũng như thu gom và vận chuyển chất thải rắn.

Hiện nay, việc đánh giá chất lượng công trình xây dựng vẫn còn mang tính hình thức, thiếu những tiêu chí cụ thể để xác định công trình nào đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.

Để đánh giá chất lượng công trình, cần xác định xem nó có đạt tiêu chuẩn đề ra hay không, với các mức độ như chất lượng tương đối cao, tốt hoặc khá Công việc này chủ yếu do phòng kỹ thuật thực hiện, do Công ty không có bộ phận quản trị chất lượng riêng Để có đánh giá chính xác, các cơ quan Nhà nước, chủ đầu tư và Công ty cần dựa vào các công tác liên quan.

 Công tác khảo sát xây dựng

 Công tác thiết kế công trình

 Công tác khảo sát nhà thầu phụ

 Công tác thi công xây dựng công trình

 Công tác bảo hành công trình

 Công tác đảm bảo vệ sinh, an toàn lao động

 Thực trạng chất lượng công trình

Trong suốt những năm vừa qua bằng sự cố gắng nỗ lực hết mình những gì mà Công ty làm được thật đáng được ghi nhận

Trong những năm gần đây, Công ty đã đạt tỷ lệ 100% công trình hoàn thành đạt yêu cầu, với nhiều dự án được đánh giá cao Công ty cam kết bàn giao đúng tiến độ các hạng mục, chứng tỏ chất lượng công trình luôn ở mức cao Điều này thể hiện qua chất lượng nghiệm thu tốt, với các công trình được đưa vào sử dụng mà không gặp phải khiếu nại nào từ khách hàng về chất lượng xây dựng.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Bảng 2.1 Một số công trình đạt chất lượng cao

STT Tên công trình Tính chất công trình Giá trị

1 Công trình Nội Bài – Bắc Ninh 6000m 115650,40

2 Công trình Sài Gòn – Trung Lương Khoan cọc nhồi

CKN, bệ , thân xà mũ 32922,56

3 Cầu sông Mã Khoan cọc nhồi

CKN, bệ , thân xà mũ 9406

4 Đóng cọc nhà máy xi măng Nghi Sơn Đóng cọc BTCT 10466

5 Cầu Vạn Điểm Khoan cọc nhồi

CKN, bệ , thân xà mũ 16015

6 Cầu Trung Hòa Khoan cọc nhồi

CKN, bệ , thân xà mũ 26815

7 Cầu Yên Lệnh Khoan cọc D1000 18719

9 Gói thầu số 7: Xây mới 3 cầu và sửa chữa 1 câu trên QL61 – Hậu Giang

10 Gói thầu số 5: Xây dựng 2 cầu trên

11 Thi công 7 cầu trên QL7 nối QL48 –

12 Công trình cầu Đông Trù Khoan cọc nhồi

CKN, bệ , thân xà mũ 36679

13 Công trình cảng Cái Lân – Quảng Ninh Toàn bộ 70000

14 Đường dẫn đầu cầu phía Nam cầu Đà rằng

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Quản lý chất lượng chặt chẽ đã giúp giảm thiểu chi phí phát sinh sau kiểm tra, bảo hành và khắc phục sự cố công trình, đồng thời giảm thiểu công việc phải làm lại của các đội xây dựng, góp phần tiết kiệm cho chủ đầu tư Tăng uy tín của Công ty được xem là một trong những yếu tố hàng đầu trong phong trào chất lượng ngành xây dựng, đặc biệt quan trọng trong bối cảnh cạnh tranh của nền kinh tế thị trường hiện nay.

Thực trạng công tác quản trị chất lượng công trình tại Công ty CPXD số

2.2.1 Thực trạng công tác quản trị chất lượng khảo sát

Nhiệm vụ khảo sát xây dựng được thực hiện bởi tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát và phải được chủ đầu tư phê duyệt Việc khảo sát này cần phù hợp với yêu cầu của từng loại công việc và từng giai đoạn thiết kế.

Công ty tuân thủ Nghị định 209/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng thông qua công tác khảo sát Đội ngũ khảo sát sẽ nghiên cứu địa chất, điều kiện tự nhiên, hạ tầng kỹ thuật và đặc điểm kinh tế xã hội của khu vực dự kiến xây dựng Quá trình phân tích và đánh giá kết quả khảo sát sẽ giúp đưa ra các biện pháp thích hợp, nâng cao chất lượng thiết kế và công trình Kết quả khảo sát sẽ được lưu trữ theo mẫu quy định trong vòng 3 năm, và chủ đầu tư có trách nhiệm pháp lý về việc nghiệm thu báo cáo kết quả Công tác khảo sát là bước đầu tiên, quyết định cho các giai đoạn tiếp theo, vì một sai sót nhỏ có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng Do đó, việc thực hiện, kiểm tra và nghiệm thu cần được thực hiện một cách chặt chẽ và cẩn thận.

2.2.2 Thực trạng công tác quản trị chất lượng thiết kế xây dựng công trình

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Công trình xây dựng được thiết kế dựa trên nhiệm vụ thiết kế và thiết kế cơ sở đã được phê duyệt trong dự án đầu tư Thiết kế kỹ thuật được thực hiện dựa trên báo cáo khảo sát xây dựng, các điều kiện tại địa điểm xây dựng, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng áp dụng, cùng với các yêu cầu của chủ đầu tư.

Trước khi tiến hành thi công, sản phẩm thiết kế cần được chủ đầu tư nghiệm thu và xác nhận Chủ đầu tư có trách nhiệm với các bản vẽ thiết kế mà họ giao cho nhà thầu xây dựng Nhà thầu thiết kế công trình phải đảm bảo chất lượng thiết kế và chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư cũng như pháp luật Nếu sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, hoặc giải pháp kỹ thuật không phù hợp, nhà thầu sẽ phải bồi thường thiệt hại do ảnh hưởng đến chất lượng công trình và các vi phạm khác gây ra.

Công ty chuyên thi công xây lắp các công trình, dựa vào kết quả khảo sát và thiết kế do chủ đầu tư cung cấp Trong quá trình thi công, nếu phát sinh sự cố liên quan đến khảo sát hoặc phát hiện yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ, biện pháp thi công và hiệu quả đầu tư của dự án, Công ty sẽ phối hợp với chủ đầu tư để thống nhất các biện pháp giải quyết phù hợp.

2.3.3 Thực trạng công tác kiểm soát nhà thầu phụ của Công ty

Công ty là đơn vị thi công công trình, do đó việc thuê nhà thầu phụ không phải là nhiệm vụ chính và chỉ được thực hiện khi thật sự cần thiết Việc kiểm soát nhà thầu phụ chỉ là một khía cạnh nhỏ trong quản lý chất lượng, không được chú trọng như các mảng khác Nhà thầu phụ thường chỉ đảm nhận một hạng mục nhỏ trong tổng thể công trình lớn mà Công ty thực hiện, và Công ty sẽ giao phần trăm công trình cụ thể cho nhà thầu phụ.

Trong hợp đồng trị giá 3 tỷ đồng, Công ty chỉ giao khoảng 20% cho nhà thầu phụ kiểm soát, chịu trách nhiệm chính về phần trăm này Công ty chỉ có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra kết quả thi công để đảm bảo đạt yêu cầu Nếu nhà thầu phụ không hoàn thành đúng chất lượng theo hợp đồng, Công ty có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại do chất lượng công trình không đạt yêu cầu thiết kế.

Chỉ ký hợp đồng với các nhà thầu phụ đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực thực hiện, đảm bảo chất lượng, cung ứng đủ số lượng và đúng thời gian để phục vụ tiến độ công trình Giá cả cần hợp lý, thanh toán thuận tiện, có cam kết về chất lượng và bảo hành, đồng thời phải có uy tín trên thị trường Đội xây dựng sẽ theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện hợp đồng của nhà thầu phụ để quyết định duy trì hoặc loại bỏ họ.

Trưởng phòng kế hoạch cùng đội trưởng đội xây dựng sẽ đánh giá nhà thầu phụ sau khi hoàn thành một phần công việc Việc đánh giá dựa trên kết quả giám sát của đội xây dựng và tình hình thực hiện các điều khoản hợp đồng giữa Công ty và nhà thầu phụ Nếu nhà thầu phụ vi phạm bất kỳ điều khoản nào mà không có lý do chính đáng, đội trưởng sẽ kiến nghị với giám đốc để loại bỏ nhà thầu đó.

2.2.4 Thực trạng công tác quản trị chất lượng thi công công trình xây dựng

Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động như giám sát chất lượng từ nhà thầu, kiểm tra và nghiệm thu công trình của chủ đầu tư, cùng với sự giám sát của tác giả thiết kế Công ty chuyên quản lý chất lượng thi công xây dựng đảm bảo mọi quy trình được thực hiện đúng tiêu chuẩn và hiệu quả.

Theo Điều 19 và Điều 20 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP, việc quản lý chất lượng phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam cũng như các tiêu chuẩn do chủ đầu tư cung cấp.

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm đảm bảo chất lượng công việc trước chủ đầu tư và pháp luật Họ phải bồi thường thiệt hại nếu vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không đúng loại, thi công không đạt tiêu chuẩn, gây hư hỏng, ô nhiễm môi trường, hoặc thực hiện các hành vi khác gây thiệt hại.

Giai đoạn thi công công trình bao gồm nhiều hoạt động như chuẩn bị, thi công và nghiệm thu, kiểm tra công trình Mỗi công trình được xem như một dự án riêng biệt Để quản lý hiệu quả các dự án này, Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long cam kết tuân thủ đầy đủ các yêu cầu quản lý chất lượng công trình xây dựng.

 Quy định rõ trách nhiệm liên quan tới chất lượng trong thi công công trình;

 Kiểm tra nghiêm ngặt trước khi thi công;

 Lập và kiểm tra thực hiện biện pháp thi công, tiến độ hti công;

Lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định là một bước quan trọng để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc Đồng thời, cần thực hiện kiểm tra an toàn lao động và vệ sinh môi trường cả bên trong lẫn bên ngoài công trường để bảo vệ sức khỏe của công nhân và đảm bảo an toàn cho dự án.

 Nghiệm thu nội bộ và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành;

Báo cáo cho chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng là một yêu cầu quan trọng nhằm đảm bảo mọi tiêu chí được thực hiện đúng theo kế hoạch.

2.2.4.1 Quy định rõ trách nhiệm liên quan tới chất lượng trong thi công công trình

Đánh giá công tác quản lý chất lượng công trình tại Công ty

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

2.3.1 Ưu điểm Để chất lượng công trình xây dựng luôn đạt yêu cầu, công tác quản lý chất lượng công trình luôn được ban lãnh đạo Công ty quan tâm theo dõi sát sao, luôn được sự ủng hộ và giúp đỡ kịp thời của ban giám đốc và hội đồng quản trị Dù chưa áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 nhưng công tác quản lý chất lượng của Công ty luôn được thực hiện một cách đầy đủ, tự giác và khoa học theo các quy trình quản lý chất lượng

Công ty thực hiện công tác quản lý chất lượng theo đúng yêu cầu, phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận trong các quy trình từ khảo sát, mua nguyên vật liệu, thiết kế, thi công đến nghiệm thu công trình Nhờ sự hỗ trợ của Nhà nước và sự chỉ đạo của ban giám đốc, Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ được giao, nộp ngân sách đầy đủ và tạo việc làm ổn định cho lao động, góp phần giữ vững an ninh xã hội Các công trình xây dựng hoàn thành không chỉ nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong những năm qua, sự đổi mới trong quản lý chất lượng sản phẩm đã giúp Công ty nâng cao chất lượng các công trình xây dựng, được thị trường công nhận và tín nhiệm Hiện tại, Công ty đang thi công nhiều công trình lớn với yêu cầu kỹ thuật cao và tiêu chuẩn chất lượng nghiêm ngặt.

Để tồn tại và phát triển bền vững trong ngành xây dựng, Công ty Cổ phần Xây dựng Số 12 Thăng Long cần không ngừng đổi mới và cải tiến Việc theo kịp sự phát triển của ngành xây dựng và các đối thủ cạnh tranh là yếu tố then chốt cho sự thành công lâu dài của công ty.

Hoàng Hồng Phương, sinh viên lớp QTKD Tổng hợp 47A, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác quản lý chất lượng sản phẩm trong xây dựng Mặc dù nhiều công trình do Công ty xây dựng thực hiện đạt chất lượng cao và đúng tiến độ, vẫn còn một số ít công trình chưa đạt yêu cầu như dự kiến, điển hình là tình trạng không nghiệm thu được từng phần công việc và chậm tiến độ ở các dự án như cầu Thanh Trì và Vĩnh Tuy.

Các hiện tượng như sử dụng nguyên vật liệu không rõ nguồn gốc, chất lượng thấp, và thiết bị kiểm tra lạc hậu thường xảy ra ở những đơn vị xa Công ty với nhiều lao động thời vụ Cán bộ điều hành tại đây chưa thực hiện đúng quy trình kiểm soát chất lượng và người lao động chưa được hướng dẫn về biện pháp thi công và an toàn lao động Những vấn đề này không chỉ làm tăng chi phí sản xuất mà còn giảm uy tín của Công ty Điều này cho thấy công tác quản lý chất lượng công trình của Công ty vẫn còn nhiều hạn chế cần được cải thiện để nâng cao chất lượng công trình xây dựng.

Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long đang gặp phải một số hạn chế trong công tác quản lý chất lượng công trình, bao gồm các vấn đề cần được giải quyết để nâng cao hiệu quả và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng.

Công ty cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long đã nhận thức rõ ràng rằng quản lý chất lượng sản phẩm là một hệ thống các phương pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng công trình Điều này được thực hiện ở tất cả các khâu và quá trình tạo ra sản phẩm, đảm bảo rằng mọi giai đoạn đều góp phần vào việc cải thiện chất lượng cuối cùng.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Công ty đã chia quá trình sản xuất thành các khâu và giai đoạn nhỏ, nhưng chỉ dừng lại ở việc đánh giá tổng quát và kiểm định chất lượng ở cuối mỗi khâu Điều này cho thấy Công ty chưa chú trọng đến việc kiểm soát các yếu tố chất lượng trong từng giai đoạn của quá trình sản xuất Do đó, phương châm làm đúng ngay từ đầu vẫn chưa được thực hiện hiệu quả.

Trong quá trình thi công xây lắp, công ty đã quản lý chất lượng qua việc kiểm tra từng khâu, bắt đầu từ khâu ghép cốp pha cho đến khâu đổ bê tông Sau khi hoàn thành ghép cốp pha, công ty tiến hành kiểm tra kích cỡ và các tiêu chuẩn khác Nếu đạt yêu cầu, sẽ tiếp tục với khâu đổ bê tông; ngược lại, nếu không đạt, phải dỡ bỏ và làm lại, dẫn đến lãng phí lao động, vật tư và thời gian, ảnh hưởng đến chất lượng công trình.

- Công ty mới chỉ quan tâm đến mảng chất lượng công trình xây dựng chứ chưa quan tâm đến việc cải tiến chất lượng công trình

Việc trao đổi thông tin nội bộ về quản lý chất lượng giữa giám đốc, các phòng ban và đội ngũ gặp nhiều khó khăn, dẫn đến việc theo dõi phản hồi của khách hàng chưa được cập nhật và thông suốt Hệ quả là, việc xử lý phản hồi và đánh giá sự thỏa mãn của khách hàng diễn ra một cách riêng lẻ tại từng đội xây dựng, thiếu sự thống nhất trong toàn công ty.

Việc kiểm soát sản phẩm không phù hợp trong các đội xây dựng hiện chưa được thực hiện theo một quy trình thống nhất, mà thường phụ thuộc vào phương pháp của từng đội.

Các đội xây dựng thường không thực hiện hành động khắc phục, phòng ngừa và cải tiến theo một quy trình chung, mà thường tùy thuộc vào phương pháp riêng của từng đội.

SV: Hoàng Hồng Phương Lớp: QTKD Tổng hợp 47A

Sở dĩ Công ty vẫn còn những tồn tại trên là do những nguyên nhân sau:

Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành sản phẩm và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng Việc thi công tại nhiều địa điểm khác nhau có thể yêu cầu sử dụng nguyên vật liệu địa phương, dẫn đến sự khác biệt về tính chất cơ lý, độ bền và giá cả Trong bối cảnh cạnh tranh thị trường, tình trạng hàng giả và hàng kém chất lượng ngày càng phổ biến, với đặc điểm là thiếu trọng lượng và không đảm bảo tiêu chuẩn kỹ mỹ thuật, làm giảm giá trị sử dụng Nguyên nhân chính của chất lượng không đảm bảo là do quy trình kiểm tra, kiểm nghiệm chưa được thực hiện chặt chẽ ngay từ đầu.

Chưa có chứng chỉ thí nghiệm cho các chỉ tiêu cơ lý của cát, đá, và xi măng, dẫn đến việc bê tông được đổ theo liều lượng cũ Do đó, khi tiến hành thí nghiệm mẫu bê tông, kết quả không đạt yêu cầu về cường độ do nguồn nguyên liệu không đảm bảo.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH TẠICÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 12 THĂNG LONG

Ngày đăng: 21/09/2022, 07:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Đình Phan (2005), Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức, Nxb Lao động – Xã hội Khác
2. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền (2004), Giáo trình Quản trị kinh doanh, Nxb Lao động – Xã hội Khác
3. Nguyễn Vân Điềm, Nguyễn Ngọc Quân (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Lao động – Xã hội Khác
4. Nguyễn Ngọc Huyền (2003), Giáo trình Quản trị chi phí kinh doanh, Nxb Thống kê Khác
5. Phạm Thị Gái (2004), Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống Kê Khác
6. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Báo cáo kết quả kinh doanh; Bảng cân đối kế toán năm 2004; 2005; 2006; 2007; 2008, Phòng Kế toán Khác
7. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Quá trình hình thành; Cơ cấu tổ chức; Đặc điểm về công nghệ; Bảng lương; số liệu về Máy móc trang thiết bị;số liệu về các công trình đã và đang thi công, Phòng Kinh tế - Kế hoạch Khác
8. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Kết quả chất lượng công trình, Phòng Kinh tế - Kế hoạch Khác
9. Công ty Cổ phần xây dựng số 12 Thăng Long, Các biên bản nghiệm thu; Nhật ký thi công công trình, Phòng Quản lý kỹ thuật – Vật tư Khác
10. Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về Quản lý chất lượng công trình Khác
11. Nguyến Tiến Cường, Áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9000 trong xây dựng Khác
12. 46 – 03, Quản trị kinh doanh Công nghiệp, Nâng cao hiệu quả áp dụng hệ thống chất lượng theo yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 tại Tổng Công ty xây dựng Khác
13. 46 – 27, Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 tại Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông. Thực trạng và giải pháp, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác
14. 44 – 05, Quản lý chất lượng công trình tại Công ty cổ phần đầu tư số 4, Luận văn tốt nghiệp, trường Đại học Kinh tế quốc dân Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.3a: Một số cơngtrình trọng điểm - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
Bảng 1.3a Một số cơngtrình trọng điểm (Trang 16)
Bảng 1.3b: Bảng doanh thu, lợi nhuận - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
Bảng 1.3b Bảng doanh thu, lợi nhuận (Trang 17)
Bảng 1.4.5: Bảng thống kê nhân lực năm 2008 Công ty CPXD số 12 Thăng Long - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
Bảng 1.4.5 Bảng thống kê nhân lực năm 2008 Công ty CPXD số 12 Thăng Long (Trang 28)
1.4.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
1.4.5. Đặc điểm về đội ngũ lao động (Trang 28)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy lao động trong cơng ty có bậc tay nghề, với số năm kinh nghiệm là khá cao - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
h ìn vào bảng số liệu trên ta thấy lao động trong cơng ty có bậc tay nghề, với số năm kinh nghiệm là khá cao (Trang 29)
Từ bảng trên ta tính được một số chỉ tiêu sau: - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
b ảng trên ta tính được một số chỉ tiêu sau: (Trang 32)
Bảng 1.4.7a: Bảng tổng hợp số liệu tài chính - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
Bảng 1.4.7a Bảng tổng hợp số liệu tài chính (Trang 32)
Như vậy nhìn vào bảng trên ta thấy khả năng thanh toán qua các năm đều lớn hơn hoặc bằng 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng chi trả - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
h ư vậy nhìn vào bảng trên ta thấy khả năng thanh toán qua các năm đều lớn hơn hoặc bằng 1, chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng chi trả (Trang 33)
Bảng 2.1. Một số cơngtrình đạt chất lượng cao - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
Bảng 2.1. Một số cơngtrình đạt chất lượng cao (Trang 40)
Bảng số 2.3.6: Số vụ tai nạn lao động - Đề tài hoàn thiện công tác quản trị chất lượng công trình tại công ty cổ phần xây dựng số 12 thăng long
Bảng s ố 2.3.6: Số vụ tai nạn lao động (Trang 55)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w