1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ 1

107 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Bồi Dưỡng Công Chức Cấp Xã Ở Huyện Hạ Hòa, Tỉnh Phú Thọ
Tác giả Đỗ Thị Lan Anh
Người hướng dẫn TS. Đoàn Nhân Đạo
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 107
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (9)
  • 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (11)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu (15)
  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu (16)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn (17)
  • 7. Kết cấu luận văn (17)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ (18)
    • 1.1. Chính quyền cấp xã và vai trò của chính quyền cấp xã (18)
      • 1.1.1. Khái niệm chính quyền cấp xã (18)
      • 1.1.2. Đặc điểm của chính quyền cấp xã (19)
    • 1.2. Công chức cấp xã (22)
      • 1.2.1. Khái niệm (22)
      • 1.2.2. Đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã (24)
      • 1.2.3. Vai trò của đội ngũ công chức cấp xã (26)
    • 1.3. Đào tạo, bồi dƣỡng (28)
    • 1.4. Bồi dƣỡng công chức cấp xã (29)
      • 1.4.1. Khái niệm (29)
      • 1.4.2. Mục tiêu bồi dƣỡng công chức cấp xã (0)
      • 1.4.3. Nguyên tắc bồi dƣỡng công chức cấp xã (0)
      • 1.4.4. Nội dung bồi dƣỡng công chức cấp xã (0)
      • 1.4.5. Hiệu quả bồi dƣỡng công chức cấp xã (0)
    • 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp xã (37)
      • 1.5.1. Yếu tố chủ quan (37)
      • 1.5.2. Yếu tố khách quan (40)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ (44)
    • 2.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ… (44)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (44)
      • 2.2.1 Về số lƣợng, cơ cấu (0)
      • 2.2.2. Về chất lƣợng (0)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo, bồi dƣỡng công chức cấp xã ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ (51)
      • 2.3.1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ đảng, chính quyền các cấp về đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức cấp xã (51)
      • 2.3.2. Sự tham gia phối hợp của các sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các cơ sở đào tạo trong việc thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã (53)
      • 2.3.3. Nguồn lực kinh phí tổ chức bồi dƣỡng CCCX (59)
      • 2.3.4. Công tác tuyển sinh, mở lớp, biên soạn giáo trình, tài liệu (59)
      • 2.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và cấp bằng, chứng chỉ (61)
      • 2.3.6. Chính sách hỗ trợ, khuyến khích bồi dƣỡng công chức cấp xã (0)
      • 2.3.7. Kết quả bồi dƣỡng công chức cấp xã của huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2016 - 2020 (0)
    • 2.4. Đánh giá chung (66)
      • 2.4.1. Những kết quả tích cực (66)
      • 2.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân (66)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ (70)
    • 3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ (70)
      • 3.1.1. Bồi dưỡng phải hướng đến xây dựng được đội ngũ công chức cấp xã của huyện Hạ Hòa trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại (70)
      • 3.1.2. Bồi dƣỡng phải tạo ra đƣợc sự thay đổi về chất, đóng góp thiết thực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ (0)
      • 3.1.3. Nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng đội ngũ công chức cấp xã phải trên cơ sở đổi mới đồng bộ nội dung chương trình và cách thức tổ chức, đánh giá bồi dƣỡng (0)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng bồi dƣỡng công chức cấp xã huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ (73)
      • 3.2.1. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương về bồi dưỡng công chức cấp xã (73)
      • 3.2.4. Hoàn thiện chế độ, chính sách hỗ trợ bồi dƣỡng đối với công chức cấp xã (0)
      • 3.2.5. Tăng cường công tác phối hợp tổ chức bồi dưỡng công chức cấp xã (87)
      • 3.2.6. Tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu quả đội ngũ công chức cấp xã ѕаu bồi dƣỡng (90)
    • 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất (92)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (92)
      • 3.3.2. Đối với Bộ Nội vụ, các bộ, ngành Trung ƣơng (93)
      • 3.3.3. Đối với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ (94)
      • 3.3.4. Đối với UBND huyện Hạ Hòa và các xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa (95)
      • 3.3.5. Đối với các cơ sở đào tạo, bồi dƣỡng CBCC trên địa bàn tỉnh (0)
  • KẾT LUẬN (98)

Nội dung

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

CBCC cấp xã và bồi dưỡng CCCX là vấn đề quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến tiến trình cải cách hành chính nhà nước tại Việt Nam trong những năm gần đây Nhiều học giả, nhà nghiên cứu và quản lý đã chú trọng đến chủ đề này, thể hiện qua các công trình khoa học với nhiều phạm vi và mức độ nghiên cứu khác nhau.

2.1 Các đề tài nghiên cứu về CBCC cấp xã

Nghiên cứu về cán bộ công chức cấp xã đang trở thành một chủ đề thu hút sự quan tâm lớn từ các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, và giảng viên Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để làm rõ những vấn đề liên quan đến lĩnh vực này.

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật học với chủ đề “Hoàn thiện pháp luật về cán bộ CCCX ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Thanh (2006),

Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh – Viện Nhà nước và Pháp luật đã nghiên cứu về tiêu chuẩn cán bộ CCCX, bao gồm quản lý, sử dụng, chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật Ngoài ra, tác giả cũng trình bày về quy trình xây dựng và hình thức các văn bản pháp luật liên quan đến cán bộ CCCX Tuy nhiên, công trình chưa đi sâu vào hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã.

Cuốn sách chuyên khảo "Tiếp tục hoàn thiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cơ sở" của Nguyễn Thế Vịnh và Đinh Ngọc Giang, xuất bản năm 2011, phân tích khái niệm công chức cơ sở và thực trạng các chính sách từ năm 1954 đến 2008 Tác giả nêu rõ các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách đối với công chức cơ sở và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chính sách, đặc biệt nhấn mạnh sự cần thiết đổi mới chính sách tiền lương Tuy nhiên, chính sách đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công chức cấp xã vẫn chưa được đề cập nhiều trong cuốn sách.

Cuốn sách "Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn" do tác giả Nguyễn Minh Sản chủ biên, được phát hành bởi NXB Chính trị - Hành chính, mang đến cái nhìn sâu sắc về các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến cán bộ, công chức tại cấp xã ở Việt Nam.

Năm 2008, công trình đã hệ thống hóa và đánh giá thực trạng các quy định pháp luật hiện hành về công chức, viên chức chính quyền cấp xã, đồng thời đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật cho lĩnh vực này Tài liệu này là nguồn tham khảo quan trọng, cung cấp cái nhìn toàn diện về pháp luật đối với công chức cấp xã và đưa ra các giải pháp như xây dựng quy chế tuyển chọn, quy trình bầu cử, bổ nhiệm, sử dụng, cũng như đánh giá, quản lý, đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã Đề tài này chứa đựng nhiều nội dung hữu ích, giúp tác giả bổ sung cơ sở lý luận cho luận văn của mình.

2.2 Các đề tài nghiên cứu về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã

Nghiên cứu này tập trung vào việc xây dựng quy hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức tại các xã, phường, thị trấn thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 2007 – 2015, theo đề tài của Bộ Nội vụ.

Năm 2009, nghiên cứu đã phân tích cơ sở lý luận và các điều kiện đặc thù của khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, ảnh hưởng đến quy hoạch đội ngũ công chức cấp xã, phường, thị trấn Bài viết đánh giá thực trạng đội ngũ công chức và công tác quy hoạch tại khu vực này Trên cơ sở đó, đề xuất mục tiêu, phương hướng, nội dung và giải pháp xây dựng quy hoạch đội ngũ công chức các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn 2007 – 2015.

Hay nhƣ đề tài “Nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở Tây

Năm 2008, Bộ Nội vụ đã chủ trì nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) tại khu vực Tây Nguyên, xác định các điểm mạnh, điểm yếu và những bất cập ở từng tỉnh Nghiên cứu này cũng phân tích tác động của đội ngũ CBCC đến sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng trong khu vực Dựa trên kết quả, đề tài đã dự báo nhu cầu phát triển nguồn CBCC cấp xã tại các tỉnh Tây Nguyên trong giai đoạn 2006-2010 và xây dựng hệ thống giải pháp phát triển đội ngũ CBCC cơ sở, đặc biệt nhấn mạnh đến đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã.

2.3 Các đề tài nghiên cứu về ĐTBD CBCC cấp xã ở địa phương cụ thể

Nghiên cứu ở góc độ này có thể kể đến:

Luận văn của tác giả Phùng Thị Quyên chuyên ngành Lịch sử và Lý luận Nhà nước và Pháp luật, với chủ đề “Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá,” đã được bảo vệ thành công.

Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012, đã nghiên cứu về ĐTBD kiến thức pháp luật cho CBCC cấp xã, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn Nghiên cứu phân tích thực trạng công tác ĐTBD kiến thức pháp luật cho CBCC cấp xã ở tỉnh Thanh Hóa, chỉ ra những điểm tích cực cần phát huy và những hạn chế cần khắc phục Đề tài cũng đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động ĐTBD kiến thức pháp luật cho CBCC cấp xã tại Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào ĐTBD kiến thức pháp luật chung, chưa đi sâu vào ĐTBD chuyên môn thực thi công vụ cho đội ngũ này.

Hay nhƣ luận văn Thạc sĩ chuyên ngành hành chính công với chủ đề:

Bài viết “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay” của tác giả Đỗ Đức Hùng, được bảo vệ thành công tại Học viện Hành chính Quốc gia, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện năng lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ công chức cấp xã Tác giả đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng và phẩm chất đạo đức của công chức, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ công và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân tại địa phương.

Luận văn đã phân tích cơ sở lý luận về Chất lượng Công chức Cấp Xã (CCCX) và hệ thống hóa các quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh cùng với chính sách của Đảng và Nhà nước về đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã Bài viết nêu rõ khái niệm, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ công chức cấp xã, đồng thời đánh giá thực trạng chất lượng công chức cấp xã tại tỉnh Bắc Ninh, chỉ ra những vấn đề tồn tại và nguyên nhân hạn chế Từ đó, luận văn đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CCCX ở Bắc Ninh, phù hợp với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân Tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu tập trung vào giải pháp nâng cao chất lượng CCCX, trong đó ĐTBD chỉ là một trong những giải pháp, và chỉ nghiên cứu đối tượng CCCX tại tỉnh Bắc Ninh.

Luận văn chuyên ngành Chính trị học của tác giả Nguyễn Mỹ Lệ, với chủ đề “ĐTBD CBCC cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp”, đã được bảo vệ thành công tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội vào năm 2014 Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá thực trạng đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại Hà Tĩnh và đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả công tác này.

Luận văn đã hệ thống hóa và phân tích cơ sở lý luận về đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã Bên cạnh đó, nó cũng khảo sát và đánh giá thực trạng công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại tỉnh Hà Tĩnh Từ đó, luận văn đề xuất nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, đáp ứng yêu cầu của quá trình cải cách hành chính nhà nước.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Hoạt động bồi dƣỡng đối với đội ngũ CCCX

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động tổ chức bồi dƣỡng đối với đội ngũ

Không gian: ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Thời gian: từ năm 2018 đến nay.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu đề tài, tác giả đã dựa trên nền tảng nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kết hợp với tư tưởng Hồ Chí Minh Bài viết cũng phân tích các quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng, cũng như chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến cải cách hành chính, đào tạo bồi dưỡng công chức, và công chức cấp xã tại Việt Nam.

5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Phương pháp nghiên cứu tài liệu được áp dụng bằng cách thu thập và phân tích các tài liệu liên quan đến cải cách hành chính nhà nước, công chức cấp xã, đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã, cùng các tài liệu phản ánh quá trình đào tạo bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ từ năm 2018 đến nay Qua đó, tác giả có cái nhìn tổng quan về lý luận và thực tiễn tổ chức công tác cải cách hành chính tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.

Phương pháp thống kê – so sánh được áp dụng để phân tích số liệu thu thập về đội ngũ CCCX và các chương trình bồi dưỡng tại huyện Hạ Hòa Tác giả đã tiến hành khảo sát thực tiễn nhằm đánh giá thực trạng bồi dưỡng CCCX, từ đó thống kê các số liệu để minh họa sinh động và thực tế cho đề tài luận văn.

Phương pháp phân tích – tổng hợp được sử dụng để đánh giá vai trò và thực trạng hoạt động bồi dưỡng CCCX tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ Tác giả đã thu thập và nghiên cứu các tài liệu, số liệu liên quan, từ đó tiến hành phân tích và tổng hợp thông tin để đưa ra những nhận định chính xác về vấn đề này.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã thường xuyên tham vấn ý kiến từ các chuyên gia và giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia, Bộ Nội vụ, cùng với các nhà thực tiễn có nhiều năm kinh nghiệm trong ngành nội vụ tại địa phương Điều này giúp tác giả nhận được định hướng và những ý kiến hữu ích cho luận văn, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của nghiên cứu.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về hoạt động ĐTBD CBCC nói chung và bồi dƣỡng đối với đội ngũ CCCX nói riêng

- Làm rõ đƣợc thực trạng hoạt động bồi dƣỡng CCCX trên địa bàn huyện

Từ năm 2018 đến nay, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đã có những đánh giá khách quan về kết quả phát triển, đồng thời chỉ ra những hạn chế và bất cập, cùng với nguyên nhân dẫn đến thực trạng này.

- Đề xuất những định hướng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả bồi dƣỡng CCCX ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (CCCX) Chương 2 phân tích thực trạng bồi dưỡng CCCX tại huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, nêu rõ những thách thức và cơ hội hiện tại Chương 3 đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng CCCX ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ, hướng tới việc cải thiện chất lượng và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức trong khu vực.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Chính quyền cấp xã và vai trò của chính quyền cấp xã

1.1.1 Khái niệm chính quyền cấp xã

Xã là đơn vị hành chính cấp thấp nhất ở khu vực nông thôn, ngoại thành và ngoại thị tại Việt Nam Thuật ngữ này không chỉ đề cập đến xã mà còn bao gồm phường và thị trấn, tạo thành hệ thống đơn vị hành chính cơ sở của đất nước.

Theo Hiến pháp 2013, Việt Nam được phân chia thành các đơn vị hành chính từ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đến huyện, thị xã, và cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) là đơn vị hành chính cơ sở dưới huyện Cấp xã là nơi thực hiện các chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời chăm lo đời sống nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội Lãnh đạo cấp xã là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, được bầu bởi Hội đồng nhân dân Bộ máy UBND xã bao gồm các phòng, ban như Công an, Tư pháp - Hộ tịch, Tài chính - Kế toán, Văn hóa - Xã hội, với các công chức hưởng lương theo chế độ của Nhà nước.

Hội đồng nhân dân xã được bầu bởi cử tri trong xã (phường, thị trấn) mỗi 5 năm một lần, theo nguyên tắc bầu cử phổ thông, dân chủ, trực tiếp và bỏ phiếu kín Ngoài Chủ tịch, còn có Phó Chủ tịch phụ trách các nhiệm vụ được giao.

Ngoài các cơ quan thuộc UBND xã, phường, thị trấn, còn có các tổ chức Hội và Đoàn thể hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Đảng ủy, bao gồm Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Chính quyền cấp xã, bao gồm xã, phường và thị trấn, là cấp chính quyền thấp nhất trong hệ thống hành chính Việt Nam, bao gồm bốn cấp: Trung ương, tỉnh, huyện và xã.

Tóm lại, có thể hiểu khái quát khái niệm chính quyền cấp xã nhƣ sau:

Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền Việt Nam, bao gồm Hội đồng Nhân dân (HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND) Cơ quan này thực hiện quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho nguyện vọng của nhân dân và quyết định các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, cũng như đời sống của người dân Tất cả hoạt động của chính quyền cấp xã phải tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và các chỉ đạo từ cấp trên.

1.1.2 Đặc điểm của chính quyền cấp xã

Chính quyền cấp xã ở Việt Nam có những đặc điểm sau:

Thứ nhất, chính quyền cấp xã là cấp cơ sở trực tiếp tiếp xúc với nhân dân

CBCC cấp xã không chỉ thực thi quyền lực nhà nước mà còn gắn bó với mối quan hệ gia tộc và xóm làng lâu đời Họ giải quyết trực tiếp các vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thực của nhân dân, vì vậy yêu cầu đối với họ rất cao CBCC cần nắm rõ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời xử lý các mối quan hệ một cách thấu tình đạt lý Trong bối cảnh đổi mới và hiện đại hóa, bộ mặt nông thôn đang thay đổi nhanh chóng, đòi hỏi CBCC phải có tư duy mới, kiến thức về chính trị, kinh tế, khoa học - kỹ thuật, quản lý, cùng với kỹ năng chuyên môn để xử lý các mối quan hệ phức tạp trong đời sống hàng ngày.

Chính quyền cấp xã có cấu trúc đặc thù so với các đơn vị hành chính cấp trên, bao gồm HĐND và UBND, trong đó HĐND đại diện cho quyền lực nhà nước và ý chí của nhân dân, còn UBND thực hiện chức năng hành chính Không có các cơ quan tư pháp như Viện kiểm sát và Tòa án, chính quyền cấp xã phải quản lý nhà nước về các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng theo quy định của pháp luật.

Chính quyền cấp xã, là cấp thấp nhất, thực hiện nhiệm vụ cụ thể để đưa chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống Ngoài chức năng chung, chính quyền cấp xã cần căn cứ vào tình hình địa phương để chủ động tuyên truyền, giáo dục và thuyết phục nhân dân thực hiện đường lối của Đảng Họ cũng cần vận động nhân dân chấp hành pháp luật, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, phát triển ngành nghề mới, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm và giải quyết việc làm nhằm cải thiện đời sống của người dân địa phương.

Trong hoạt động của chính quyền cấp xã, HĐND và UBND có sự gắn bó chặt chẽ, với UBND thường chiếm ưu thế hơn Chính quyền cấp xã được xem là một hệ thống quản lý toàn diện, điều hành các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương Nội dung nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND thường tương đồng, khác biệt chủ yếu ở chỗ HĐND đưa ra biện pháp, trong khi UBND thực hiện các biện pháp đó Tuy nhiên, HĐND không có khả năng hoạt động độc lập và thường phụ thuộc vào UBND để xây dựng các nghị quyết.

Theo Điều 5 của Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi), Hội đồng nhân dân cấp xã có Chủ tịch và Phó Chủ tịch, trong khi Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện có Thường trực và các ban Các ban này có khả năng soạn thảo nghị quyết và quyết định các biện pháp, chủ trương thuộc thẩm quyền của HĐND cấp tỉnh và huyện Ngược lại, ở cấp xã, do không có bộ máy hỗ trợ, đại biểu HĐND kiêm nhiệm và việc chuẩn bị cho các kỳ họp phụ thuộc hoàn toàn vào UBND, với tần suất họp chỉ từ 3 đến 4 lần mỗi năm.

Vào thứ năm, các đơn vị hành chính cấp xã được hình thành dựa trên các địa điểm quần cư, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa cộng đồng dân cư Mọi vấn đề địa phương đều có mối liên hệ mật thiết và cần được giải quyết bằng cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, cư dân và giữa các thành viên trong cộng đồng Chính quyền không chỉ đóng vai trò quản lý mà còn thể hiện lợi ích chung của dân cư.

Đường lối, chính sách và pháp luật sẽ được phản ánh rõ nét trong thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước ở cấp xã, từ đó cho thấy mức độ hiệu quả, tác dụng cũng như tính đúng sai của chúng trong đời sống.

Cấp xã, mặc dù là cấp thấp nhất trong hệ thống quản lý, lại đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và bền vững của chế độ, ảnh hưởng trực tiếp đến thành bại của nó.

Chính quyền cấp xã đóng vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị và hành chính của Việt Nam, là cầu nối giữa nhà nước và nhân dân Họ thực hiện quản lý nhà nước trên các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự và an toàn xã hội tại địa phương Qua đó, đảm bảo các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước được triển khai hiệu quả trong thực tế.

Công chức cấp xã

Nhiều quốc gia xem những người làm việc tại các cơ quan địa phương không phải là công chức nhà nước mà là công chức địa phương, mặc dù địa vị pháp lý của họ tương tự như công chức nhà nước ở trung ương Quan niệm này xuất phát từ việc không coi các cơ quan địa phương là cơ quan nhà nước, mà chỉ là các cơ quan tự quản của cộng đồng.

Tại Việt Nam, các cơ quan thuộc đơn vị hành chính cấp xã như HĐND và UBND đều được xem là cơ quan nhà nước Vì vậy, cán bộ công chức cấp xã (CBCC cấp xã) cũng được coi là cán bộ công chức nhà nước.

CBCC cấp xã ở Việt Nam chỉ được thừa nhận từ khi Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh CBCC năm 2003 được ban hành Theo cấp hành chính, công chức bao gồm công chức ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Việc thừa nhận CBCC cấp xã đánh dấu một bước đột phá, thể hiện sự thay đổi căn bản trong nhận thức của các cơ quan nhà nước Việt Nam trong quá trình cải cách nền hành chính.

Tuy nhiên, do đặc thù hoạt động của công chức cấp xã, Nhà nước đã ban hành các quy định riêng để phù hợp Theo Luật Công chức năm 2008, công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, có biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước Khoản 3, Điều 4 của Luật này quy định các chức danh của công chức cấp xã.

- Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy);

- Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

Thông tư số 06/2012/TT-BNV, ban hành ngày 30/10/2012, quy định rõ chức trách và tiêu chuẩn của công chức xã, phường, thị trấn Theo đó, công chức cấp xã có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND cấp xã trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.

CCCX là công dân Việt Nam đáp ứng các yêu cầu tuyển dụng chuyên môn, nghiệp vụ, phù hợp với điều kiện thực tế của cấp xã Theo quy định pháp luật, CCCX được tuyển dụng vào các chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã, có biên chế và nhận lương từ ngân sách Nhà nước.

Trong khi đó, Luật CBCC năm 2008 cũng quy định riêng về CBCX rằng:

CBCX là công dân Việt Nam, đảm nhiệm các chức vụ như Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội thông qua bầu cử theo nhiệm kỳ.

CBCX và CCCX đều là công dân Việt Nam, có nhiệm vụ giữ một công vụ thường xuyên, thuộc biên chế và nhận lương từ ngân sách Tuy nhiên, giữa hai đối tượng này tồn tại những điểm khác biệt quan trọng.

CCCX chỉ tồn tại tại cơ quan hành chính cấp xã là UBND, trong khi CBCX có mặt tại các cơ quan của Đảng, HĐND, UBND và các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.

(2) CCCX đƣợc giao giữ một chức danh mang tính chuyên môn, nghiệp vụ nên ổn định hơn so với cán bộ cấp xã gắn với cơ chế bầu cử

1.2.2 Đặc điểm của đội ngũ công chức cấp xã

Tiêu chuẩn đối với CCCX yêu cầu cá nhân phải đáp ứng các tiêu chí về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng, phẩm chất đạo đức, chính trị và sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tại cấp xã Theo Thông tư 06/2012/TT-BNV, CCCX cần có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, tuy nhiên, tiêu chuẩn này thường thấp hơn so với công chức ở cấp trung ương và địa phương khác Thực tế cho thấy, CCCX vẫn còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn và kỹ năng, đặc biệt ở các vùng nông thôn, miền núi và dân tộc thiểu số Để nâng cao chất lượng đội ngũ CCCX trong quản lý hành chính nhà nước, cần thay đổi phương pháp quản lý, cách nhìn nhận và xây dựng các tiêu chí đánh giá một cách hợp lý.

CCCX hoạt động trong hệ thống chính quyền cấp xã, gắn liền với cộng đồng làng xã và các tổ chức tự quản Chức năng chính của CCCX là quản lý hành chính nhà nước và giải quyết các công việc tự quản ở cơ sở, điều này làm cho hoạt động của họ khác biệt so với CBCC cấp trên CCCX là lực lượng gần gũi nhất với dân, tham gia tổ chức quản lý, điều hành công việc hành chính và thi hành pháp luật tại địa phương Họ cũng trực tiếp tham mưu cho chính quyền cấp xã trong việc ban hành Nghị quyết và chỉ đạo công tác, từ đó chất lượng của CCCX ảnh hưởng đến hiệu lực và hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở cấp xã.

Thứ ba, CCCX hoạt động thường xuyên, giải quyết các công việc hàng ngày ở cấp xã Tuy nhiên so với với công chức hành chính nhà nước nói chung

CCCX là lực lượng có tính chất thiếu ổn định, thường xuyên trải qua sự luân chuyển và điều động công việc, đặc biệt sau mỗi kỳ bầu cử Đây cũng là nguồn cung cấp cán bộ lãnh đạo quản lý tại cơ sở, dẫn đến nhiều biến động và thay đổi sau mỗi kỳ bầu cử.

CCCX phải đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau, mặc dù được đào tạo chuyên sâu trong một lĩnh vực nhất định Khi thực hiện công vụ tại cơ sở, họ cần quản lý, tham mưu và thi hành nhiệm vụ trên nhiều lĩnh vực đa dạng Chẳng hạn, công chức địa chính - xây dựng không chỉ quản lý đất đai mà còn phải xử lý quy hoạch, nhà ở, hạ tầng kỹ thuật, đô thị, nông nghiệp, bảo vệ môi trường, hòa giải tranh chấp, tiếp nhận đơn khiếu nại và tuyên truyền pháp luật về đất đai.

Thứ năm, phần lớn CCCX là người địa phương, có sự am hiểu về văn hóa và phong tục tập quán, giúp họ nắm bắt tâm lý của nhân dân và thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước Tuy nhiên, việc gắn bó với địa phương cũng khiến CCCX bị chi phối bởi các mối quan hệ tình cảm phức tạp và tư duy nông nghiệp, dẫn đến lối làm việc "duy tình" và chủ quan, ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ và hiệu quả hoạt động tại cơ sở.

Việc chia rẽ đoàn kết nội bộ tại các cơ sở thường diễn ra dưới hình thức bè phái trong đội ngũ công chức ở nhiều địa phương Tâm lý “một người làm quan cả họ được nhờ” và hiện tượng “người quan họ làm quan theo họ” vẫn phổ biến Công chức cấp xã (CCCX) mang trong mình nhiều vai trò như công dân, người đồng hương, và đại diện cho cộng đồng và nhà nước Những vai trò này vừa có tính thống nhất vừa mâu thuẫn, ảnh hưởng đến các hoạt động công vụ, đặc biệt trong việc giải quyết mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân, cộng đồng và nhà nước.

Đào tạo, bồi dƣỡng

Đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) đóng vai trò quan trọng trong quản lý phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan nhà nước, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC) chuyên môn vững vàng, trung thành và tận tụy phục vụ nhân dân Quá trình ĐTBD cần xác định nhu cầu cụ thể của từng đơn vị và vị trí công việc, đồng thời phân tích những "khoảng trống" trong năng lực thực hiện công việc của nhân sự Đào tạo được hiểu là quá trình giúp con người tiếp thu kiến thức, kỹ năng một cách hệ thống để thích nghi và đảm nhận công việc, góp phần vào sự phát triển xã hội Đây là quá trình trang bị kiến thức và kỹ năng mới, với thời gian đào tạo thường kéo dài.

1 năm học trở lên) và có bằng cấp, chứng chỉ [16, tr 76]

Bồi dưỡng là quá trình nâng cao năng lực và phẩm chất của con người, giúp cập nhật kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho công chức Quá trình này diễn ra thường xuyên và nhằm mục đích tăng cường trình độ chuyên môn, giúp họ thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn Thời gian cho các khóa bồi dưỡng thường ngắn, kéo dài từ vài ngày đến vài tháng, và kết thúc với chứng chỉ hoặc chứng nhận.

Đào tạo được coi là quá trình giúp người học trở thành người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định, trong khi bồi dưỡng là quá trình tăng cường năng lực hoặc phẩm chất Việc phân biệt giữa đào tạo và bồi dưỡng giúp phân tích những điểm tương đồng và khác biệt, nhưng trong thực tế, đào tạo đã bao hàm cả bồi dưỡng Tóm lại, ĐTBD chính là việc tổ chức cơ hội học tập nhằm giúp tổ chức đạt được mục tiêu thông qua việc nâng cao năng lực và giá trị của nguồn lực quan trọng nhất - con người, bao gồm cán bộ và nhân viên trong tổ chức.

Bồi dƣỡng công chức cấp xã

Bồi dưỡng CCCX là một phần quan trọng trong hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công chức (CBCC) Quá trình này bao gồm việc truyền thụ và tiếp nhận hệ thống tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học Mục tiêu của bồi dưỡng là trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho CBCC.

Bồi dưỡng công chức là việc tổ chức các cơ hội học tập nhằm trang bị kiến thức chuyên môn, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ Quá trình này giúp công chức thích nghi nhanh chóng với yêu cầu đổi mới của hệ thống chính trị, góp phần xây dựng nền hành chính hiện đại, phục vụ nhân dân hiệu quả hơn Đồng thời, bồi dưỡng cũng tạo cơ hội thăng tiến và phát triển cho công chức, củng cố đội ngũ chuyên nghiệp có đủ năng lực thực hiện tốt mục tiêu của tổ chức.

1.4.2 Mục tiêu bồi dưỡng công chức cấp xã

CCCX là một phần quan trọng trong đội ngũ công chức, viên chức (CBCC) của hệ thống nhà nước Việt Nam Mục tiêu bồi dưỡng CCCX hoàn toàn phù hợp với mục tiêu chung của hoạt động bồi dưỡng CBCC Theo Nghị định số

Theo Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ, mục tiêu bồi dưỡng công chức là trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ, công vụ Điều này nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực để phát triển nền hành chính tiên tiến và hiện đại.

Trong từng giai đoạn, việc xác định mục tiêu bồi dưỡng cán bộ, công chức (CBCC) sẽ được cụ thể hóa thành các mục tiêu rõ ràng Theo Quyết định số 1374 QĐ-TTg ngày 12 tháng 8 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng CBCC giai đoạn 2011-2015 đã chỉ ra những mục tiêu cụ thể cho đội ngũ CBCC cấp xã Đến năm 2015, hoạt động đào tạo bồi dưỡng CBCC cấp xã sẽ hướng tới bốn mục tiêu cụ thể.

Một là, 90% cán bộ cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định

Hai là, 100% cán bộ cấp xã đƣợc bồi dƣỡng kiến thức, kỹ năng lãnh đạo, quản lý, điều hành theo vị trí công việc

Ba là, 95% công chức cấp xã vùng đô thị, vùng đồng bằng; 90% công chức cấp xã vùng núi có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên

Bốn là, 70 đến 80% công chức cấp xã thực hiện chế độ bồi dƣỡng bắt buộc tối thiểu hàng năm

1.4.3 Nguyên tắc bồi dưỡng công chức cấp xã Để đạt được mục tiêu về bồi dưỡng CBCC, nhà nước cần phải đặt ra những nguyên tắc định hướng cho hoạt động này Đây là những luận điểm cơ bản, những nguyên lý mà người ta phải áp dụng trong bồi dưỡng mang tính bắt buộc, đồng thời là những chuẩn mực mà cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình tổ chức và thực hiện bồi dƣỡng phải dựa vào đó trong suốt quá trình hoạt động [31, tr.8]

Khi xây dựng nguyên tắc bồi dưỡng cán bộ công chức, các cơ quan nhà nước và nhà quản lý cần đảm bảo phản ánh đúng quy luật vận động của xã hội, phù hợp với mục tiêu nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Đồng thời, nguyên tắc này cũng phải phản ánh đúng tính chất và các mối quan hệ trong quá trình bồi dưỡng, đảm bảo tính hệ thống và tính nhất quán.

Với hoạt động bồi dƣỡng CCCX cũng vậy, cũng cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của bồi dƣỡng CBCC nói chung, cụ thể nhƣ sau:

Bồi dưỡng CCCX cần dựa trên vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức vụ, chức danh và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của UBND cấp xã Vị trí việc làm của CCCX liên quan đến chức danh, chức vụ và cơ cấu công chức để xác định biên chế Mỗi chức vụ đều có tiêu chuẩn theo quy định của Nhà nước Công chức cấp xã bao gồm 07 chức danh: Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng – Thống kê, Địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính – Kế toán, Tư pháp – hộ tịch, và Văn hóa – xã hội.

Tại chính quyền cơ sở, mỗi cán bộ công chức (CCCX) đảm nhận những vai trò và chức vụ khác nhau, yêu cầu nguồn nhân lực phải được xây dựng và phát triển phù hợp với từng giai đoạn Hoạt động bồi dưỡng cần cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết, giúp CCCX nâng cao phẩm chất và năng lực thực thi nhiệm vụ, từ đó cải thiện hiệu quả quản lý, điều hành và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Bồi dưỡng CCCX nhằm đảm bảo tính tự chủ cho các cơ quan quản lý và đơn vị sử dụng CCCX Để thúc đẩy cải cách nền hành chính, Nhà nước đã trao quyền tự chủ cho các cơ quan nhà nước trong nhiều lĩnh vực.

Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ có quyền chủ động sử dụng biên chế theo số lượng được giao, bao gồm việc sắp xếp và phân công công việc để đảm bảo hiệu quả nhiệm vụ Họ có thể điều động nhân sự nội bộ và nếu sử dụng biên chế thấp hơn chỉ tiêu, vẫn được đảm bảo kinh phí quản lý hành chính theo chỉ tiêu đã giao Ngoài ra, cơ quan còn có thể ký hợp đồng thuê khoán công việc và hợp đồng lao động cho một số chức danh theo quy định pháp luật trong phạm vi kinh phí quản lý hành chính được giao.

Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan có quyền tự chủ quyết định bố trí kinh phí vào các mục chi phù hợp và điều chỉnh giữa các mục chi nếu cần thiết Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ phải tuân thủ các quy định tài chính hiện hành nhưng không được vượt quá mức chi tối đa do cơ quan nhà nước quy định Cuối năm ngân sách, nếu cơ quan có số chi thực tế thấp hơn dự toán kinh phí quản lý hành chính, phần tiết kiệm sẽ được sử dụng để tăng thêm thu nhập, chi phúc lợi và khen thưởng cho cán bộ công chức.

Trong quá trình bồi dưỡng CCCX, tính tự chủ được thể hiện qua việc sắp xếp tham gia các chương trình bồi dưỡng, cũng như trong việc cử CCCX đi học và phân công công tác phù hợp với chuyên môn sau bồi dưỡng của UBND xã, phường, thị trấn Bên cạnh đó, UBND cấp xã có quyền hỗ trợ một phần kinh phí cho CCCX tham gia bồi dưỡng theo quy định.

Để nâng cao hiệu quả bồi dưỡng CCCX, cần kết hợp giữa cơ chế phân cấp và cơ chế cạnh tranh trong tổ chức bồi dưỡng Cơ quan quản lý nhà nước cần có cơ chế phân cấp rõ ràng với chức năng và nhiệm vụ cụ thể, giao quyền cho các cơ sở bồi dưỡng tương ứng với từng chương trình Đồng thời, cần khuyến khích tính cạnh tranh, giao nhiệm vụ bồi dưỡng cho những cơ sở đủ điều kiện và năng lực, nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng cho đội ngũ CCCX.

Bồi dưỡng cán bộ công chức (CCCX) cần chú trọng đến vai trò tự học và quyền lựa chọn chương trình bồi dưỡng phù hợp với vị trí công việc của họ Trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, việc tham gia các khóa bồi dưỡng trở thành yêu cầu quan trọng CCCX có quyền lựa chọn các chương trình bồi dưỡng dựa trên chức vụ và yêu cầu công việc, đồng thời tự nhận thức điểm mạnh, điểm yếu của bản thân để tham gia các khóa học phù hợp Ngoài việc tham gia bồi dưỡng, mỗi cá nhân cũng cần chủ động tự học và rèn luyện kỹ năng để đáp ứng tốt nhiệm vụ tại cơ quan, đơn vị.

Thứ năm, bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả, thiết thực trong hoạt bồi dƣỡng

Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả bồi dưỡng công chức cấp xã

1.5.1 Yếu tố chủ quan 1.5.1.1 Sự quan tâm của cấp ủy và thủ trưởng đơn vị

Sự quan tâm của cấp ủy đối với công tác bồi dưỡng CCCX đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và kết quả của quá trình bồi dưỡng này.

Sự quan tâm của lãnh đạo cấp ủy được thể hiện qua các chương trình, kế hoạch hành động và nghị quyết chuyên đề về công tác bồi dưỡng Điều này bao gồm việc tổ chức triển khai thực hiện với sự phân công và phân nhiệm rõ ràng Cấp ủy cũng thường xuyên theo dõi, giám sát và kiểm tra, đồng thời thực hiện các điều chỉnh cần thiết để đảm bảo hiệu quả.

Cấp ủy và chính quyền địa phương thể hiện sự quan tâm đến công tác bồi dưỡng CCCX thông qua việc phân bổ kinh phí hợp lý, đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy, cũng như cải thiện điều kiện sinh hoạt cho học viên.

Trong cơ quan, đơn vị, cấp ủy và thủ trưởng đóng vai trò quan trọng trong công tác quy hoạch cán bộ, bao gồm việc xem xét nhu cầu và cử cán bộ đi bồi dưỡng Họ cần tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ có thời gian học tập hiệu quả Mối liên hệ chặt chẽ giữa cơ sở bồi dưỡng và lãnh đạo cũng góp phần tích cực vào tinh thần học tập của học viên Điều này giúp cơ sở bồi dưỡng và giảng viên rút kinh nghiệm, điều chỉnh chương trình và phương pháp giảng dạy, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ.

1.5.1.2 Tính tự giác của bản thân công chức cấp xã Đối với CBCC nói chung và CCCX nói riêng, tính tự giác trong rèn luyện đƣợc xác định nhƣ sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, giúp họ không ngừng nâng cao bản lĩnh, thể lực, khơi dậy tiềm năng trí tuệ và sự sáng tạo đáp ứng yêu cầu hoạt động trong các lĩnh vực Hơn nữa, muốn trở thành người lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hay một CBCC giỏi, có khả năng đáp ứng yêu cầu của thực tiễn cách mạng thì không thể thiếu vai trò nỗ lực, tích cực trong tự rèn luyện và ý thức tự giác trong học tập nâng cao năng lực của bản thân Đây sẽ là sức mạnh nội lực quan trọng giúp tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong bản thân mỗi CCCX khi không ngừng học hỏi, cập nhật các kiến thức mới nhằm đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong quá trình thực thi công vụ

Tính tự giác trong học tập tại CCCX là yếu tố then chốt thúc đẩy hiệu quả bồi dưỡng Ngược lại, thiếu tinh thần tự giác sẽ cản trở sự cải thiện trong học tập và làm giảm hiệu quả áp dụng kiến thức vào thực tiễn công việc.

1.5.1.3 Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng Đội ngũ cán bộ quản lý bồi dưỡng cũng là những người trực tiếp quản lý đội ngũ học viên theo quy trình quản lý đào tạo; nắm vững những khó khăn, thuận lợi của từng học viên trong quá trình bồi dưỡng; là những người để học viên trao đổi, phản ánh, đóng góp ý kiến về chương trình, phương pháp giảng dạy của giảng viên, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quá trình học tập Chính vì vậy, cán bộ quản lý là cầu nối giữa học viên với giảng viên, với cơ sở bồi dƣỡng Các cán bộ quản lý đào tạo có trình độ chuyên môn tốt sẽ có thể tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng một cách khoa học và thực hiện tốt chức năng làm cầu nối để giảng viên và học viên có thể trao đổi những khó khăn, bất cập trong quá trình giảng dạy nên ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng, hiệu quả bồi dƣỡng

Đội ngũ cán bộ quản lý đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa học viên và cơ sở bồi dưỡng, nhưng cũng có thể là nơi phát sinh tiêu cực Do đó, việc xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý công tâm, tận tụy và thực hiện nghiêm túc quy chế đào tạo, đồng thời gần gũi và chia sẻ với học viên, là yếu tố quyết định đến chất lượng bồi dưỡng.

Đội ngũ giảng viên đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn và truyền đạt tri thức cho các học viên CCCX Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm và phẩm chất đạo đức của giảng viên ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp nhận của học viên, từ đó quyết định chất lượng bồi dưỡng CCCX.

Hiện nay, các cơ sở bồi dưỡng cán bộ, công chức (CBCC) không chỉ có đội ngũ giảng viên cơ hữu mà còn có giảng viên kiêm chức là những cán bộ lãnh đạo, nhà quản lý đào tạo và giảng viên từ các trường đại học Mặc dù họ có trình độ và kinh nghiệm phong phú, thời gian giảng dạy của họ bị hạn chế do công việc chuyên môn chính và các công vụ đột xuất Điều này ảnh hưởng đến lịch học và thời gian giảng dạy Do đó, các cơ sở bồi dưỡng thường phải tận dụng tối đa đội ngũ giảng viên cơ hữu, những người đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bồi dưỡng CBCC Đội ngũ giảng viên này được tuyển chọn kỹ lưỡng, thường xuyên được đào tạo nâng cao và cập nhật về chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Tỷ lệ giảng viên có học hàm, học vị cao sẽ góp phần nâng cao chất lượng bồi dưỡng và uy tín của cơ sở trong xã hội.

1.5.1.4 Hoạt động bố trí, sử dụng CCCX sau khi bồi dưỡng

Mục tiêu của việc bồi dưỡng là nâng cao năng lực làm việc cho CCCX, tuy nhiên, hiệu quả của quá trình này phụ thuộc lớn vào việc bố trí và sử dụng nhân sự Nếu CCCX chỉ được đào tạo cho một nghiệp vụ nhưng lại được giao công việc yêu cầu kỹ năng khác, hoặc được bồi dưỡng theo tiêu chuẩn cao nhưng lại làm việc ở vị trí thấp hơn, thì khả năng phát huy năng lực của họ sẽ bị hạn chế.

Công tác bố trí và sử dụng cán bộ sau bồi dưỡng có ảnh hưởng lớn đến tâm lý và động lực của các cán bộ công chức khác trong cơ quan Nếu không được sắp xếp hợp lý, họ có thể cảm thấy thiếu động lực tham gia các khóa bồi dưỡng tiếp theo Việc quy hoạch, lựa chọn và bố trí cán bộ tham gia bồi dưỡng cần phải được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo “đúng người, đúng việc” Hơn nữa, việc xem kết quả bồi dưỡng là tiêu chí quan trọng trong việc đề bạt, bổ nhiệm sẽ thúc đẩy cán bộ công chức tích cực tham gia và hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng với kết quả tốt nhất.

1.5.2 Yếu tố khách quan 1.5.2.1 Tính khoa học và phù hợp của chương trình đào tạo, bồi dưỡng

Chương trình bồi dưỡng CBCC, đặc biệt là CCCX, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đào tạo Nội dung chương trình cần phù hợp với sứ mạng và mục tiêu bồi dưỡng, tập trung vào khả năng thực thi công vụ cho CCCX Điều này bao gồm việc xác định rõ kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết cho từng chức danh và ngạch CCCX theo quy định của Nhà nước Chương trình cũng phải thiết thực và phù hợp với đối tượng ở các vùng miền khác nhau, từ đó khuyến khích học viên nâng cao kiến thức và năng lực công tác Giáo trình và tài liệu không chỉ là công cụ học tập mà còn là cẩm nang hữu ích cho CCCX trong quá trình làm việc.

Hiện nay, các chương trình bồi dưỡng kiến thức hành chính và quản lý nhà nước cho công chức, đặc biệt là công chức cấp xã (CCCX), được Bộ Nội vụ xây dựng và phê duyệt Các cơ sở bồi dưỡng cần phân biệt giữa chương trình tổng thể và chương trình cụ thể cho CCCX, đồng thời phải tuân thủ nội dung đã được phê duyệt, kết hợp với đặc điểm chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, ngành địa phương Để đảm bảo hiệu quả bồi dưỡng, chương trình cần thiết kế phù hợp với nhu cầu của người học, tập trung vào việc nâng cao năng lực làm việc và phát triển kỹ năng cụ thể cho từng loại đối tượng CCCX Thời gian tổ chức khóa bồi dưỡng cũng cần hợp lý, tránh kéo dài gây ảnh hưởng đến công việc của CCCX.

1.5.2.2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng Để hoạt động bồi dƣỡng đảm bảo hiệu quả, thì cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động này cần phải đƣợc đảm bảo, cụ thể: Diện tích, mặt bằng cơ sở bồi dưỡng được quy hoạch phải hợp lý, có đủ hội trường, phòng học thư viện, ký túc xá, phòng làm việc và các khu hoạt động khác phục vụ cho hoạt động dạy và học đảm bảo việc sử dụng vệ sinh, an toàn, đủ ánh sáng, thông gió Hệ thống trang thiết bị cần thiết phục vụ cho giảng dạy cũng cần đƣợc trang bị đầy đủ, phù hợp với phương pháp giảng dạy mới đảm bảo được chất lượng, hiệu quả bồi dưỡng

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN HẠ HÒA, TỈNH PHÚ THỌ

Ngày đăng: 20/09/2022, 15:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Hệ thống công vụ một số nước ASEAN và Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, H. 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống công vụ một số nước ASEAN và Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
6. Bộ Nội vụ (2009), Nghiên cứu xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2015, Đề tài khoa học cấp bộ năm 2009, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2007 – 2015
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2009
7. Bộ Nội vụ (2008), Nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở Tây Nguyên, Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở Tây Nguyên
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2008
9. Bộ Nội vụ (2008), Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2008
13. Ngô Thành Can (2003), Quản lý công tác ĐTBD CBCC, Tạp chí Quản lý nhà nước, tháng 10/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý công tác ĐTBD CBCC
Tác giả: Ngô Thành Can
Năm: 2003
14. Ngô Thành Can (2003), Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC, Tạp chí Quản lý nhà nước, tháng 8/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác ĐTBD CBCC
Tác giả: Ngô Thành Can
Năm: 2003
15. Ngô Thành Can (2011), Cải cách công tác đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở khu vực công, Kỷ yếu hội thảo khoa học Học viện Hành chính “Cải cách hành chính từ góc nhìn của các nhà khoa học” NXB Lao động H. 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cải cách công tác đào tạo nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ở khu vực công", Kỷ yếu hội thảo khoa học Học viện Hành chính “Cải cách hành chính từ góc nhìn của các nhà khoa học
Tác giả: Ngô Thành Can
Nhà XB: NXB Lao động H. 2011
Năm: 2011
16. Ngô Thành Can (2014), Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công, NXB Lao động, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công
Tác giả: Ngô Thành Can
Nhà XB: NXB Lao động
Năm: 2014
24. Đoàn Nhân Đạo (2017), Hoàn thiện tiêu chí và phương pháp đánh giá công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện tiêu chí và phương pháp đánh giá công chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn hiện nay
Tác giả: Đoàn Nhân Đạo
Năm: 2017
25. Nguyễn Trọng Điều (2007), Về chế độ công vụ Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về chế độ công vụ Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Trọng Điều
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2007
26. Nguyễn Trọng Điều, Một số vấn đề cơ bản của công tác quản lý nhà nước về ĐTBD cán bộ công chức nhà nước, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 26 năm 1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản của công tác quản lý nhà nước về ĐTBD cán bộ công chức nhà nước
28. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Huấn luyện công chức để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ, Tạp chí Quản lý nhà nước, số tháng 8/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huấn luyện công chức để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ
Tác giả: Nguyễn Thị Hồng Hải
Năm: 2011
29. Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các giải pháp thúc đẩy cải cách chính ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hiến
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2001
30. Học viện Hành chính Quốc gia, Giáo trình Hành chính công, NXB Giáo dục, H. 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Hành chính công
Nhà XB: NXB Giáo dục
31. Học viện Hành chính (2010), Lý luận hành chính nhà nước, Giáo trình đại học hành chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận hành chính nhà nước
Tác giả: Học viện Hành chính
Năm: 2010
34. Đỗ Đức Hùng (2013), Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã ở tỉnh Bắc Ninh hiện nay
Tác giả: Đỗ Đức Hùng
Năm: 2013
35. Đoàn Kim Huy (2015), Phân cấp quản lý công chức trên địa bàn tỉnh Nam Định, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân cấp quản lý công chức trên địa bàn tỉnh Nam Định
Tác giả: Đoàn Kim Huy
Năm: 2015
36. Nguyễn Mỹ Lệ (2014), Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp, Luận văn chuyên ngành Chính trị học, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh - Thực trạng và giải pháp
Tác giả: Nguyễn Mỹ Lệ
Năm: 2014
38. Phòng Nội vụ huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ (2021), Báo cáo thống kê kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa, giai đoạn 2016 - 2020, tháng 6/2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thống kê kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện Hạ Hòa, giai đoạn 2016 - 2020
Tác giả: Phòng Nội vụ huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
Năm: 2021
41. Phùng Thị Quyên (2012), Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá, Luận văn chuyên ngành Lịch sử và Lý luận Nhà nước và Pháp luật, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá
Tác giả: Phùng Thị Quyên
Năm: 2012

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng, cơ cấu CCCX ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ 1
Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng, cơ cấu CCCX ở huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ (Trang 47)
Bảng 2.2. Bảng thống kê về trình độ học vấn và chuyên môn, ngoại ngữ của đội ngũ CCCX huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ 1
Bảng 2.2. Bảng thống kê về trình độ học vấn và chuyên môn, ngoại ngữ của đội ngũ CCCX huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ (Trang 48)
Bảng 2.3. Bảng thống kê về trình độ lý luận và quản lý nhà nước của đội ngũ CCCX huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ 1
Bảng 2.3. Bảng thống kê về trình độ lý luận và quản lý nhà nước của đội ngũ CCCX huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ (Trang 49)
Bảng 2.4. Thống kê kết quả bồi dưỡng về lý luận chính trị, chun mơn và bồi dưỡng theo ngạch cho CCCX huyện Hạ Hòa, giai đoạn 2016 - 2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ 1
Bảng 2.4. Thống kê kết quả bồi dưỡng về lý luận chính trị, chun mơn và bồi dưỡng theo ngạch cho CCCX huyện Hạ Hòa, giai đoạn 2016 - 2020 (Trang 64)
Bảng 2.5: Thống kê kết quả ĐT bồi dưỡng về chức vụ lãnh đạo, quản lý, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên ngành, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh và - (LUẬN văn THẠC sĩ) bồi dưỡng công chức cấp xã ở huyện hạ hòa, tỉnh phú thọ 1
Bảng 2.5 Thống kê kết quả ĐT bồi dưỡng về chức vụ lãnh đạo, quản lý, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên ngành, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh và (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN