1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM

183 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Applying The Theory Of Learning Experiences In Teaching Maintenance And Repair Of Lubrication And Cooling System Modul Subject
Trường học Vocation College of Ho Chi Minh City
Chuyên ngành Vocational Training
Thể loại Thesis
Thành phố Ho Chi Minh City
Định dạng
Số trang 183
Dung lượng 5,3 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM (59)
    • 1.1. TỔNG QUAN (16)
      • 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước (16)
      • 1.1.2. Nghiên cứu trong nước (19)
    • 1.2. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI (20)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm (20)
      • 1.2.2. Trải nghiệm (20)
      • 1.2.3. Dạy học (21)
      • 1.2.4. Học tập trải nghiệm (21)
      • 1.2.5. Dạy học theo trải nghiệm (21)
      • 1.2.6. Phương pháp dạy học theo trải nghiệm (22)
      • 1.2.7. Mô đun (22)
      • 1.2.8. Năng lực (23)
      • 1.2.9. Năng lực thực hiện (144)
    • 1.3. BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM (25)
      • 1.3.1. Bản chất của học tập trải nghiệm (25)
      • 1.3.2. Đặc điểm của học tập trải nghiệm (144)
      • 1.3.3. Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb (145)
    • 1.4. THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM (31)
      • 1.4.1. Quy trình dạy học theo Lý thuyết học tập trải nghiệm (31)
      • 1.4.2. Đặc điểm của dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm (34)
    • 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP. HCM (36)
      • 2.1.1. Thông tin khái quát về lịch sử phát triển (36)
      • 2.1.2. Ngành nghề đào tạo (38)
      • 2.1.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi SV học nghề trình độ Cao Đẳng (39)
    • 2.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP. HCM (40)
      • 2.2.1. Công cụ khảo sát (40)
      • 2.2.2. Kết quả khảo sát (41)
    • 2.3. NHẬN XÉT CHUNG (57)
      • 2.3.1 Ƣu điểm (0)
      • 2.3.2 Hạn chế (57)
  • CHƯƠNG 3 VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM KOLB VÀO DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM (142)
    • 3.1. GIỚI THIỆU MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT (59)
      • 3.1.1. Đặc điểm của mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (59)
      • 3.1.2. Vị trí, mục tiêu và nội dung chương trình mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (59)
    • 3.2. TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT (61)
      • 3.2.1. Nguyên tắc vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm Kolb vào dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (61)
      • 3.2.2. Triển khai quy trình dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát theo lý thuyết học tập trải nghiệm (62)
      • 3.2.3 Thiết kế giáo án dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát theo lý thuyết học tập trải nghiệm (64)
    • 3.3. KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ (157)
      • 3.4.1. Mục đích thực nghiệm (88)
      • 3.4.2. Đối tƣợng thực nghiệm (88)
      • 3.4.3. Nội dung thực nghiệm (89)
      • 3.4.4. Phương pháp kiểm tra- đánh giá kết quả thực nghiệm (89)
    • 3.5. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (89)
      • 3.5.1. Kết quả đánh giá của GV dự giờ (89)
      • 3.5.2. Kết quả khảo sát hoạt động học của SV sau khi dạy thực nghiệm (91)
      • 3.5.3. Kết quả đánh giá từ các bài kiểm tra của SV sau khi dạy thực nghiệm (96)
    • 1. KẾT LUẬN (107)
    • 2. KIẾN NGHỊ (108)
      • 2.1. Về phía lãnh đạo nhà trường và cấp trên (108)
      • 2.2. Về phía giáo viên (108)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (109)
    • A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT (109)
    • B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH (110)
  • PHỤ LỤC (112)
    • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (0)
    • 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (174)
      • 2.1 Các khái niệm chính (174)
        • 2.1.1. Trải nghiệm (174)
        • 2.1.2 Học tập trải nghiệm (174)
        • 2.1.4 Phương pháp dạy học theo trải nghiệm (174)
      • 2.2. Bản chất của học tập trải nghiệm (175)
      • 2.3. Đặc điểm của học tập trải nghiệm (175)
      • 2.4. Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb (175)
      • 2.5. Thiết kế dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm (176)
    • 3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔ ĐUN BẢO DƢỠNG SỮA CHỮA HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM (177)
  • Kết luận (1)
    • 4. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM KOLB VÀO DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM (179)
      • 4.1. Nguyên tắc vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm Kolb vào dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (179)
      • 4.2. Triển khai quy trình dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát theo lý thuyết học tập trải nghiệm (179)
      • 4.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm sư phạm (179)
        • 4.3.1. Kết quả đánh giá của GV dự giờ (179)
        • 4.3.2. Kết quả đánh giá từ các bài kiểm tra của SV sau khi dạy thực nghiệm (180)
    • 5. KIẾN NGHỊ (182)
    • 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO (182)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM

TỔNG QUAN

Phương pháp giáo dục "Lấy học sinh làm trung tâm" đã được hình thành và phát triển từ những quan điểm mới về giáo dục từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20 Phương pháp này không chỉ chú trọng vào việc điều hành lớp học mà còn tập trung vào sự quan tâm đến học sinh, cùng với các yếu tố như môi trường học tập, yếu tố cá nhân và yếu tố xã hội.

Vào thế kỷ XVIII, Jean-Jacques Rousseau (1712-1778), một nhà giáo dục người Pháp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc khuyến khích học sinh tự mình tìm hiểu, khám phá và sáng tạo để chiếm lĩnh kiến thức Ông đặc biệt coi trọng kinh nghiệm và vốn kiến thức của người học trong quá trình giáo dục.

Vào năm 1938, John Dewey, nhà triết học nổi tiếng người Mỹ, đã khám phá khái niệm dân chủ trong nhiều lĩnh vực, bao gồm giáo dục Các tác phẩm quan trọng của ông liên quan đến giáo dục như "Trường học và Xã hội" (1899), "Cách chúng ta nghĩ" (1910), "Dân chủ và giáo dục" (1916) và "Kinh nghiệm và giáo dục" (1938) đã đóng góp lớn vào sự phát triển của triết lý giáo dục Dewey được công nhận là một trong những nhà tư tưởng có ảnh hưởng nhất trong thế kỷ XX.

John Dewey, nhà lý luận giáo dục hàng đầu thế kỷ XX, trong tác phẩm "Kinh nghiệm và giáo dục", đã chỉ ra sự khác biệt giữa giáo dục truyền thống và giáo dục tiến bộ, đồng thời nêu rõ những nhược điểm của cả hai hệ thống này Ông nhấn mạnh rằng cả hai nền giáo dục đều chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và mắc phải những sai lầm trong phương pháp giáo dục, do không áp dụng đầy đủ các nguyên tắc nhận thức dựa trên kinh nghiệm Nghiên cứu của Dewey làm rõ tầm quan trọng của kinh nghiệm cá nhân và mối liên hệ giữa kinh nghiệm của người học với quá trình dạy học.

Năm 1946, Zadek Kurt Lewin, người sáng lập tâm lý học xã hội Mỹ, đã có những nghiên cứu quan trọng về hành vi tổ chức và động lực nhóm Ông nhấn mạnh sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, cho rằng việc học tập hiệu quả nhất xảy ra khi có sự xung đột biện chứng giữa kinh nghiệm cá nhân và phân tích nhiệm vụ Lewin cho rằng xung đột này đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự tiến bộ của con người Nghiên cứu về học tập dựa vào trải nghiệm của ông, đặc biệt là thông qua "T-nhóm và phương pháp phòng thí nghiệm", đã khẳng định rằng kinh nghiệm chủ quan là một yếu tố thiết yếu trong quá trình học tập.

Năm 1960, Jean Piaget, nhà tâm lý học phát triển người Thụy Sỹ, đã chỉ ra bản chất và nguồn gốc của tri thức và trí tuệ, khẳng định rằng quá trình phát triển trí thông minh liên quan đến tuổi tác và cách nghĩ khác nhau của trẻ em Ông nghiên cứu kinh nghiệm và kiến thức con người, nhấn mạnh rằng trí thông minh không phải là đặc tính bẩm sinh mà là sản phẩm của sự tương tác giữa con người và môi trường sống Lý thuyết của Piaget đã đóng góp quan trọng cho nền tảng giáo dục hiện đại, giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển trí tuệ ở trẻ em.

Năm 1970, Revans mới bắt đầu đƣa vào giảng day thuật ngữ action learning (AL), đƣợc thể hiện trong bộ sách “Developing Effective Managers” (1971)

Năm 1984, dựa trên các nghiên cứu của Dewey, Lewin, Piaget, Lev Vygotsky và nhiều nhà nghiên cứu khác, David Kolb, nhà lý luận giáo dục người Mỹ, đã khẳng định rằng học tập là quá trình tương tác giữa cá nhân và môi trường Ông nhấn mạnh rằng trải nghiệm học tập bao gồm cả trải nghiệm nội tâm và trải nghiệm bên ngoài.

Kinh nghiệm là nguồn học tập và phát triển, theo lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm của David Kolb Ông đã giới thiệu một mô hình học tập có thể áp dụng trong trường học, tổ chức và nhiều môi trường khác Kolb khẳng định rằng "Học tập là quá trình mà trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm" Học sinh không chỉ tiếp thu kiến thức từ giáo viên mà còn thông qua trải nghiệm cá nhân, áp dụng thông tin học được vào thực tiễn và kiểm tra lại bằng kinh nghiệm của chính mình.

Năm 1994, Mumford kế thừa quan điểm từ Kolb, theo quan điểm này còn có David Botham

David Bound, Rosemary Keough và David Walker xuất bản cuốn sách Turning

Kinh nghiệm vào học tập, được thành lập tại London vào năm 1985, tập trung vào các yếu tố quan trọng trong quá trình phản hồi trong dạy học định hướng hành động, bao gồm trải nghiệm và cảm giác.

Tiếp cận năng lực của người học là yếu tố then chốt để phát triển tiềm năng cá nhân Do đó, áp dụng phương pháp dạy học hiện đại và các quan điểm mới sẽ giúp người học tối ưu hóa khả năng của mình, hướng tới việc hoàn thiện bản thân.

Nghiên cứu của Nguyễn Văn Hạnh và Nguyễn Hữu Hợp (2013) về dạy học dựa trên lý thuyết học tập trải nghiệm trong đào tạo giáo viên kỹ thuật cho thấy lý thuyết của Kolb có tiềm năng lớn trong việc phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên kỹ thuật Việc giảng dạy theo mô hình học tập trải nghiệm đã làm thay đổi vai trò của giảng viên trong quá trình giảng dạy.

Tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến lý thuyết học tập trải nghiệm nhƣ:

Nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Thùy tập trung vào việc tổ chức dạy học theo định hướng học tập hành động, bao gồm năm hướng học tập chính: ngẫu nhiên, hợp tác, tự định hướng, khoa học, trải nghiệm và phản hồi Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về học tập trải nghiệm và mối quan hệ biện chứng giữa trải nghiệm và phản hồi, từ đó mở rộng hiểu biết cho người nghiên cứu về các phương pháp dạy học hiệu quả.

Bài báo "Dạy học tích hợp trong giáo dục nghề nghiệp theo lý thuyết học tập trải nghiệm của David A Kolb" được đăng trên tạp chí khoa học của trường Đại học Sư Phạm, khám phá phương pháp dạy học tích hợp dựa trên lý thuyết học tập trải nghiệm Tác giả phân tích cách mà lý thuyết của Kolb có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp lý thuyết và thực hành trong quá trình học tập Bài viết cũng đưa ra các ví dụ minh họa và khuyến nghị cho việc áp dụng phương pháp này trong giảng dạy, nhằm phát triển kỹ năng và năng lực cho sinh viên trong môi trường nghề nghiệp thực tế.

Mô hình giáo dục của TS Bùi Văn Hồng (2015) mang lại ưu điểm nổi bật là đảm bảo tính liên tục trong nhận thức Điều này giúp người học nắm vững nội dung học tập và thực hiện chính xác các thao tác thực hành, từ đó phát triển kỹ năng hiệu quả.

TS Bùi Văn Hồng đã nghiên cứu hiệu quả của việc áp dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào giảng dạy các môn nghề Ông cũng phân tích việc dạy học theo hướng tích hợp, điều này rất phù hợp với yêu cầu đào tạo nghề hiện nay.

CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI

Kinh nghiệm là những hiểu biết được hình thành từ quan sát, nghe thấy và trải nghiệm thực tế trong cuộc sống, cũng như từ kiến thức lý luận đã học hỏi Nó bao gồm các hoạt động như giao tiếp, thực hành và làm việc, giúp con người phát triển và hoàn thiện bản thân.

Kinh nghiệm quá khứ là những gì đã được tích lũy và áp dụng từ những trải nghiệm trước đó, ảnh hưởng đến kinh nghiệm hiện tại và tương lai John Dewey nhấn mạnh rằng những kinh nghiệm này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến những trải nghiệm sau này Mặc dù kinh nghiệm tích lũy có thể bị lãng quên theo thời gian, nhưng chúng vẫn mở ra cơ hội cho những trải nghiệm mới trong tương lai.

Trải nghiệm, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là trạng thái xúc cảm mà mỗi cá nhân cảm nhận và lưu giữ trong tâm lý Trong tâm lý học, trải nghiệm được hiểu là những tín hiệu nội tại giúp cá nhân nhận thức ý nghĩa của các sự kiện, từ đó hình thành ý kiến riêng và lựa chọn động cơ hành vi Sáng tạo là quá trình tạo ra cái mới, có thể xuất hiện trong nhiều lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, sản xuất – kỹ thuật, kinh tế và chính trị.

Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trường và các hiện tượng xung quanh Qua việc vận dụng vốn kinh nghiệm cùng các giác quan, con người có khả năng quan sát, tương tác và cảm nhận sâu sắc hơn về thế giới.

-11- nhận về sự vật, hiện tƣợng đó Trải nghiệm diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm cá nhân về sự vật, hiện tƣợng

Dạy học là quá trình hỗ trợ cá nhân trong việc phát triển hoặc thay đổi kỹ năng, kiến thức và ý tưởng Nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra ảnh hưởng nhằm đạt được sự thay đổi hành vi mong muốn.

Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng và tổ chức quá trình truyền thụ tri thức, cũng như kỹ năng cho người học Họ thực hiện nhiệm vụ này một cách hợp lý và khoa học, do đó luôn giữ vai trò chủ đạo và có tác dụng lớn trong giáo dục.

Người học cần có ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu kiến thức một cách độc lập và sáng tạo Điều này giúp hình thành hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ đúng đắn, từ đó tạo động lực cho việc học Họ không chỉ là người tiếp nhận thông tin mà còn là chủ thể sáng tạo, góp phần vào việc hình thành nhân cách của bản thân.

Học tập qua trải nghiệm là phương pháp học tập thông qua hành động, với quan điểm rằng việc học tạo ra tri thức mới từ trải nghiệm thực tế Trong nghiên cứu này, học tập trải nghiệm được hiểu là mô hình trong đó giáo viên thiết kế và hướng dẫn các hoạt động cho học sinh, giúp họ kết hợp kinh nghiệm cá nhân với môi trường học tập Qua đó, học sinh sử dụng các giác quan để tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ và hành vi.

1.2.5 Dạy học theo trải nghiệm

Dạy học là nỗ lực nhằm giúp người học phát triển hoặc thay đổi kỹ năng, kiến thức và ý tưởng Nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra ảnh hưởng để dẫn đến sự thay đổi hành vi mong muốn.

Dạy học theo trải nghiệm trong đề tài này được hiểu là tổ chức quá trình học tập dựa trên những trải nghiệm thực tế, nhằm phát triển năng lực thực hiện cho người học.

1.2.6 Phương pháp dạy học theo trải nghiệm

Phương pháp dạy học là tổng hợp các cách thức tương tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ dạy học Nó bao gồm các tác động liên tục của giáo viên để tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, giúp học sinh tiếp thu vững chắc nội dung giáo dục và đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Kết hợp khái niệm phương pháp dạy học như trình bày ở trên với khái niệm

Phương pháp "dạy học theo trải nghiệm" được hiểu là một phương pháp giáo dục dựa trên quá trình trải nghiệm thực tế nhằm hình thành năng lực thực hiện cho người học Trong phương pháp này, giáo viên đóng vai trò tạo điều kiện cho việc phát triển năng lực của học sinh, dựa trên kinh nghiệm sẵn có và thông qua sự tương tác với môi trường học tập.

Theo từ điển giáo dục học, Mô đun là “một phân hệ tự chủ của một chương trình học tập hoặc một giáo trình” [5, 261]

Mô đun là “tư liệu sư phạm dùng để hướng dẫn trong những quá trình làm việc của học sinh” [5, 261]

Ngoài ra còn một số khái niệm nhƣ sau:

Mô đun, có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “modulus”, ban đầu mang nghĩa là mực thước hay thước đo Trong kiến trúc La Mã, nó được sử dụng như một đơn vị đo lường Đến giữa thế kỷ 20, thuật ngữ này mới được áp dụng trong lĩnh vực kỹ thuật, để chỉ các bộ phận cấu thành của thiết bị kỹ thuật, mỗi bộ phận đảm nhận các chức năng riêng biệt nhưng hỗ trợ và bổ sung cho nhau.

-13- hoạt động độc lập Mô đun mở ra khả năng cho việc phát triển, hoàn thiện và sửa chữa sản phẩm

Theo Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11 ngày 29/11/2006, chương I, điều 5, mô đun được định nghĩa là đơn vị học tập tích hợp kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp Mục tiêu của mô đun là trang bị cho người học nghề khả năng thực hành đầy đủ và hoàn chỉnh cho một công việc trong lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể.

Trong giáo dục đào tạo nghề, mô đun có thể được phát triển dựa trên các giáo trình và tài liệu hiện có, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các mô đun Đồng thời, mô đun cũng có thể được xây dựng để bổ sung nội dung cho những giáo trình sẵn có, từ đó làm phong phú thêm kiến thức cho người học.

BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM

1.3.1 Bản chất của học tập trải nghiệm

Học tập trải nghiệm dựa trên việc sử dụng các giác quan và vốn kinh nghiệm của người học, khác với giáo dục truyền thống chỉ thu nhận thông tin qua nghiên cứu lý thuyết Quá trình này giúp người học tích lũy kinh nghiệm và phản hồi thông qua những kiến thức mới từ trải nghiệm thực tế Học tập trải nghiệm không chỉ là thực hiện hoạt động trong môi trường xung quanh mà còn là quá trình tư duy và rút ra kết luận để áp dụng vào các tình huống khác nhau Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường học tập thuận lợi, hướng dẫn học sinh tự trải nghiệm thực tế để tìm ra kiến thức và hình thành kỹ năng, hành vi.

Học tập dựa vào trải nghiệm tập trung vào hoạt động của học sinh, nơi mọi học sinh tham gia vào một quy trình cụ thể dưới sự tổ chức và hỗ trợ của giáo viên Trong quá trình trải nghiệm, học sinh sử dụng tối đa kinh nghiệm sẵn có và các giác quan để quan sát và cảm nhận về sự vật, hiện tượng Điều này giúp học sinh phát triển khả năng làm việc độc lập, hợp tác nhóm, tư duy sáng tạo, cũng như khả năng so sánh, phân tích và đánh giá các sự vật, hiện tượng dựa trên trải nghiệm cá nhân.

Nói tóm lại, bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình học tập tập trung vào các giác quan và kinh nghiệm của người học

Kolb nhấn mạnh tầm quan trọng của quá trình nhận thức trong học tập, cho rằng học tập là quá trình tạo ra kiến thức thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm Ông khẳng định rằng kết quả của kiến thức là sự kết hợp giữa việc nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi chúng thành kinh nghiệm cá nhân.

Lý thuyết học tập qua trải nghiệm nhấn mạnh quá trình học tập năng động thông qua chu trình biện chứng giữa hành động và kinh nghiệm Theo Kolb (1984), học tập qua trải nghiệm có sáu đặc điểm chính, phản ánh sự tương tác giữa phản xạ và trừu tượng trong quá trình học.

Học tập tốt nhất nên được hiểu là một quá trình liên tục, không chỉ đơn thuần là kết quả cuối cùng Mặc dù có những giai đoạn tiếp nhận kiến thức, nhưng học tập không dừng lại ở những gì thể hiện trong quá trình học Thay vào đó, nó diễn ra thông qua những trải nghiệm kết nối, nơi tri thức được điều chỉnh và tái hình thành Như Dewey đã nói, "giáo dục phải được nhận định là quá trình tái xây dựng liên tục sự trải nghiệm," cho thấy rằng cả quá trình lẫn mục tiêu của giáo dục đều phải được xem xét và phát triển liên tục.

Học là một quá trình lặp lại, trong đó người học xây dựng niềm tin và ý tưởng về một chủ đề cụ thể Quá trình này cho phép họ kiểm tra, thử nghiệm và tích hợp những ý tưởng mới Theo Piaget, đây là quá trình kiến tạo cá nhân, nơi mỗi người xây dựng kiến thức của mình về thế giới dựa trên kinh nghiệm cá nhân.

Học tập là quá trình giải quyết xung đột biện chứng giữa các phương thức thích ứng với thế giới đối lập nhau Trong quá trình này, xung đột, sự khác biệt và bất đồng thường xảy ra Những căng thẳng này được giải quyết thông qua các phiên luân chuyển giữa các cách thức phản ánh đối lập và hành động, cảm giác, suy nghĩ.

Học tập là một quá trình toàn diện, liên quan đến khả năng thích ứng của cá nhân Nó không chỉ là kết quả của nhận thức mà còn bao gồm sự kết hợp giữa suy nghĩ, cảm xúc, nhận thức và hành vi Quá trình này phản ánh các mô hình thích nghi cần thiết để phát triển và tiến bộ.

-17- chuyên biệt với phương pháp khoa học giải quyết vấn đề, ra quyết định và sáng tạo

Kết quả học tập từ các tương tác giữa con người và môi trường được lý giải qua lý thuyết của Piaget, cho rằng học tập diễn ra thông qua quá trình cân bằng giữa việc đồng hóa kinh nghiệm mới và chuyển đổi khái niệm thành trải nghiệm Theo công thức nổi tiếng của Lewin, hành vi của con người là chức năng của mối quan hệ với môi trường Thuyết tiến hóa nhấn mạnh rằng quá trình học tập chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm của người học và không gian học tập.

Học tập là quá trình tạo ra tri thức, trong đó kiến thức được hình thành từ sự tương tác giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân Theo thuyết học tập qua trải nghiệm, kiến thức xã hội được xây dựng trong bối cảnh lịch sử - xã hội, trong khi kiến thức cá nhân dựa trên kinh nghiệm chủ quan của người học Khái niệm tri thức này khác biệt với các mô hình giáo dục truyền thống, nơi ý tưởng cố định được truyền tải một cách thụ động đến người học.

Trong chuyên đề này, tác giả nghiên cứu Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của David Kolb (1984), một nhà lý luận giáo dục nổi bật và giáo sư tại trường Weatherhead, Case Western Reserve University, Mỹ Kolb đã phát triển "Chu trình học tập Kolb", giúp quy trình hóa việc học thông qua các giai đoạn và thao tác rõ ràng Mô hình này không chỉ hỗ trợ người học mà còn giúp người dạy cải thiện chất lượng và trình độ học tập Đây là một trong những mô hình phổ biến nhất trong thiết kế chương trình học và giảng dạy cho học sinh.

Chu trình học tập Kolb gồm bốn bước được mô tả như hình dưới đây:

Hình 1 1 Chu trình học tập trải nghiệm (Kolb, 1984) [27]

Kolb khuyến cáo rằng quá trình học theo mô hình học tập thực nghiệm cần tuân thủ trình tự của Chu trình, nhưng không nhất thiết phải bắt đầu từ một bước cụ thể nào Ông nhấn mạnh rằng tri thức bắt nguồn từ kinh nghiệm và cần được người học tự kiến tạo hoặc tái tạo, thay vì chỉ đơn thuần ghi nhớ Để đạt được hiệu quả tối ưu trong việc học, việc vận dụng đúng Chu trình Kolb là rất quan trọng.

Kolb và các nhà nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng việc lựa chọn điểm khởi đầu và sự tập trung vào một giai đoạn cụ thể có thể phản ánh phong cách học tập của mỗi cá nhân hoặc từng môn học.

Mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phản tỉnh trên những trải nghiệm cá nhân Người học cần khái quát hóa và công thức hóa các khái niệm từ những kinh nghiệm này để áp dụng cho các tình huống mới Sau đó, các khái niệm này được kiểm nghiệm trong thực tế để đánh giá tính đúng đắn và hữu ích của chúng Quá trình này tạo ra những kinh nghiệm mới, trở thành đầu vào cho vòng học tập tiếp theo, và tiếp tục lặp lại cho đến khi đạt được mục tiêu học tập ban đầu.

Chu trình học tập này đòi hỏi người học phải có kỷ luật, bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện hành động, tự phản ánh và liên hệ trở lại với các lý thuyết đã học.

Dưới đây là mô tả chi tiết hơn về các bước trong Chu trình Kolb:

THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM

Quy trình dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm :

Bước đầu tiên trong quá trình dạy học là giáo viên phân tích mục tiêu dạy học đã được xác định trong đề cương mô đun Từ đó, giáo viên sẽ xác định cách thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho sinh viên Bằng cách đặt ra nhiệm vụ thực hành cụ thể, giáo viên giúp sinh viên có cơ hội trải nghiệm thực tế, đồng thời dựa vào kinh nghiệm cá nhân để nâng cao hiệu quả học tập.

-22- kiếm các kiến thức của bài học để hình thành những hiểu biết ban đầu cho nội dung học tập mới

Giáo viên sử dụng hình ảnh, video clip thực tế, mô hình dạy học hoặc vật thật để minh họa cho sản phẩm và kết quả học tập, từ đó tạo động lực cho sinh viên chủ động quan sát và liên tưởng đến kinh nghiệm đã hình thành Điều này giúp sinh viên lựa chọn cách tiếp cận và suy tưởng, nhằm tiếp thu nội dung học tập mới dựa trên kinh nghiệm của mình.

Giáo viên hỗ trợ và tương tác với sinh viên để giúp họ khái quát hóa những kinh nghiệm đã có thành kiến thức Sinh viên tích cực tham gia cùng giáo viên trong việc xây dựng các khái niệm, quy trình và kiến thức học tập mới vừa được khám phá, từ đó củng cố nội dung học tập hiệu quả.

Giáo viên quan sát và đánh giá quá trình học tập của học sinh, giúp các em thực hành một cách chủ động theo nhiệm vụ được giao Điều này không chỉ củng cố kiến thức mà còn phát triển kỹ năng, từ đó hình thành những kinh nghiệm và tri thức mới cho học sinh.

Hình 1 2 Quy trình dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm

Phân tích mục tiêu dạy học, tổ chức các hoạt động trải nghiệm

Hiểu rõ mục tiêu, thực hiện trải nghiệm cụ thể, dựa trên kinh nghiệm

Cung cấp thêm thông tin, tổ chức thảo luận, phản biện tạo động cơ học tập

Khái quát hóa kinh nghiệm, chủ động lập kế hoạch, quy trình

Quan sát, nhận xét, đánh giá

Thực hành chủ động nhằm phát triển kỹ năng, kinh nghiệm mới

Lặp lại quy trình khi tiếp cận nội dung mới

-24- đầu tiến trình học tập tương ứng, cụ thể như sau:

- Thông thường bắt đầu từ bước 1 => bước 2 => bước 3 => bước 4

- Có thể bắt đầu từ bước 2 => bước 3 => bước 4

- Hoặc bắt đầu từ bước 3 => bước 4

- Hay chỉ diễn ra ở bước 4

Kinh nghiệm ban đầu của SV đƣợc kiểm tra khi bắt đầu mô đun

1.4.2 Đặc điểm của dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm

Tính cá nhân trong dạy học rất quan trọng, vì mỗi sinh viên (SV) sẽ có tiến trình và phương pháp học tập riêng biệt khi mục tiêu dạy học đã được xác định Việc nhận diện sự khác biệt này giúp tối ưu hóa hiệu quả học tập và đáp ứng nhu cầu đa dạng của từng SV.

Quá trình học tập của người học bắt nguồn từ những trải nghiệm thực tế mà họ đã tích lũy trước đó Thông qua hoạt động trải nghiệm và luyện tập chủ động, người học có cơ hội hình thành những kinh nghiệm mới, từ đó nâng cao kiến thức và kỹ năng của bản thân.

Quá trình học tập cần tuân theo trình tự của chu trình, nhưng mỗi người học có thể khởi đầu ở bất kỳ giai đoạn nào tùy thuộc vào trình độ của họ, cho thấy tính ràng buộc và sự mềm dẻo trong việc học.

Trong chương này, người nghiên cứu đã tìm hiểu, tổng hợp và làm rõ được các vấn đề sau:

Bài viết này nhằm làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài, đồng thời tổng quan lịch sử nghiên cứu và lý luận về phương pháp dạy học Ngoài ra, nó cũng trình bày những quan điểm chính của lý thuyết học tập trải nghiệm, giúp người đọc hiểu sâu hơn về tầm quan trọng của phương pháp này trong giáo dục.

Việc xác định các đặc điểm cơ bản của dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm là rất quan trọng Từ đó, chúng ta có thể xây dựng tiến trình dạy học dựa trên lý thuyết này, tạo nền tảng vững chắc cho việc áp dụng phương pháp dạy thực nghiệm.

DH theo lý thuyết học tập trải nghiệm là quá trình giáo dục dựa trên trải nghiệm thực tế, giúp người học phát triển năng lực thực hiện Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho học sinh hình thành và phát triển sơ đồ nhận thức, dựa trên kinh nghiệm sẵn có và tương tác với môi trường học tập.

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP HCM

Hình 2 1 Hình Trường Cao Đẳng nghề Tp.Hồ Chí Minh

Tháng 10 năm 1999 Uỷ Ban Nhân Dân Tp Hồ Chí Minh đã ra quyết đi ̣nh thành lập Trường Công Nhân Kỹ Thuật Tp Hồ Chí Minh với nhiê ̣m vu ̣ chính của trường là đào ta ̣o đô ̣i ngũ la o đô ̣ng kỹ thuâ ̣t lành ngh ề, cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣ ợng cho nhu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và các khu vực lân cận nói riêng

Với sự quan tâm sâu sắc của Thành ủy và nỗ lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP HCM ngày càng tăng Ngày 31 tháng 01 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ký quyết định số 196/QĐ-BLĐ-TB&XH nâng cấp Trường Công nhân Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh thành Trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh Đến tháng 2/2009, trường đã được Bộ LĐ-TB&XH công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề và được chọn là trường đầu tư tập trung trọng điểm từ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 – 2005.

2006 – 2010 và 2011-2015 Trường cũng được UBND TP HCM xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp thành trường đạt chuẩn chất lượng cao ngang tầm khu vực giai đoạn 2010 - 2020

Trường Cao Đẳng nghề TP Hồ Chí Minh đã có những bước phát triển vượt bậc trong cơ sở vật chất, quy mô và chất lượng đào tạo Từ chỉ 4 nghề và đội ngũ hơn 40 người, hiện nay trường đã mở rộng đào tạo 15 nghề với 190 giáo viên, trong đó hơn 30% có trình độ sau đại học Trường không chỉ liên kết với các doanh nghiệp và đại học, mà còn thực hiện đào tạo xuất khẩu lao động cho các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc Ba yếu tố chính giúp trường phát triển là cơ sở vật chất, trang thiết bị và chất lượng đội ngũ giáo viên Đảng bộ cơ sở đã hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh tiêu biểu trong 5 năm liền (2007-2011).

Công đoàn đã tích cực tham gia vào việc thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở, tổ chức các hoạt động phong trào nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị của đơn vị Phong trào thi đua diễn ra sôi nổi và hiệu quả, giúp ổn định đời sống cán bộ, viên chức, đặc biệt chú trọng đến đội ngũ giáo viên mới Một điểm nhấn đáng chú ý trong công tác Đoàn Thanh niên là sự tập hợp đông đảo sinh viên, tạo nên sức mạnh cho các hoạt động.

HS tham gia tích cực vào các hoạt động khơi dậy tính sáng tạo, với Đoàn trường là lực lượng nòng cốt cùng Công đoàn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên và học sinh như văn hóa văn nghệ và thể dục thể thao Công tác tập hợp thanh niên và giáo dục truyền thống đã có những chuyển biến tích cực trong những năm qua.

Tháng 01 năm 2007, trước yêu cầu của xã hội về nguồn lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trường đã được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh đào tạo lao động có kỹ thuật ở ba cấp trình độ: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề với 9 khoa và 2 trung tâm nhƣ sau:

1 Khoa Cơ khí chế tạo: Đào tạo các nghề Cắt gọt kim loại và Bảo trì hệ thống thiết bị cơ khí

2 Khoa Công nghệ ô tô: Đào tạo nghề sửa chữa ô tô

3 Khoa Công nghệ thông tin: Đào tạo các nghề Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính, Quản trị mạng và Lập trình máy tính, Công nghệ Thông tin (ứng dụng phần mềm)

4 Khoa Công nghệ thực phẩm: Đào tạo các nghề Chế biến thực phẩm và Kiểm tra - phân tích hóa chất

5 Khoa Điện – Điện lạnh: Đào tạo các nghề Điện công nghiệp và Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

6 Khoa Điện tử công nghiệp: Đào tạo nghề Điện tử công nghiệp và dân dụng

7 Khoa Kinh tế: Đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp và Quản trị doanh nghiệp vừa nhà nhỏ

8 Khoa Khoa học cơ bản: Giảng dạy các môn chung, môn cơ sở và các môn văn hóa

9 Khoa Sƣ phạm dạy nghề: Đào tạo và bồi dƣỡng Giáo viên dạy nghề

10 Trung tâm tuyển sinh và hỗ trợ việc làm: Là đơn vị trực tiếp tổ chức tuyển sinh và giới thiệu việc làm

11 Trung tâm bồi dƣỡng kỹ năng nghề và quan hệ doanh nghiệp: Đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá kỹ năng nghề Phát triển quan hệ hợp tác với doanh nghiệp

2.1.3 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi SV học nghề trình độ Cao Đẳng

Mỗi lứa tuổi có những đặc điểm tâm lý riêng, đặc biệt là sinh viên (SV) với hoạt động chủ đạo là học tập để tiếp thu kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng của SV là sự phát triển tự ý thức, giúp họ nhận thức rõ về năng lực và phẩm chất của bản thân, từ đó điều chỉnh sự phát triển cá nhân theo xu thế xã hội Sinh viên tại các trường cao đẳng nghề có khả năng xác định mục tiêu học tập và rèn luyện thông qua sự tự đánh giá, ảnh hưởng đến kết quả học tập của họ Ý thức, thái độ và phương pháp học tập đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực học tập của SV.

Một đặc điểm tâm lý quan trọng ở sinh viên là sự ổn định trong tình cảm, đặc biệt là tình cảm nghề nghiệp Điều này trở thành động lực mạnh mẽ giúp họ học tập chăm chỉ và sáng tạo khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề mà mình đã chọn.

Mặc dù sinh viên có tiềm năng phát triển, nhưng sự phát triển tâm lý không đồng đều do điều kiện sống và phương pháp giáo dục khác nhau Không phải ai cũng đạt được mức độ chín muồi tối ưu trong suy nghĩ và hành động, điều này phụ thuộc nhiều vào tính tích cực trong hoạt động của từng sinh viên.

-30- hợp từ nhà trường để góp phần phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế về mặt tâm lý của SV

Sinh viên tại trường Cao Đẳng nghề Tp.HCM thể hiện những đặc điểm tâm lý nổi bật, bao gồm ý thức tự giác cao, tình yêu nghề, khát vọng thành công, cùng với nhiều ước mơ và mong muốn trải nghiệm Họ sẵn sàng đối mặt với thử thách, tuy nhiên, do hạn chế về kinh nghiệm sống, sinh viên gặp khó khăn trong việc chọn lọc và tiếp thu kiến thức mới Những yếu tố tâm lý này ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình học tập, rèn luyện và nỗ lực của các em.

THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP HCM

HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP HCM

2.2.1 Công cụ khảo sát Để tìm hiểu rõ thêm về thực trạng của vấn đề dạy và học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại Trường Cao đẳng nghề Tp HCM Người nghiên cứu tiến hành khảo sát thực tiễn dựa trên 03 mẫu phiếu:

 Phiếu khảo sát ý kiến SV đã học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (Phụ lục 1)

 Phiếu khảo sát GV trực tiếp giảng dạy mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (Phụ lục 2)

 Phiếu khảo sát doanh nghiệp về việc đáp ứng nhu cầu lao động (Phụ lục 3)

SV đang theo học mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát, trong khi GV đảm nhiệm việc giảng dạy cho mô đun này.

+ Cán bộ, quản lý tại doanh nghiệp

Mục đích của khảo sát này là nhằm tìm hiểu thực trạng dạy và học, đồng thời đánh giá xem quá trình đào tạo đã đáp ứng được nhu cầu thực tiễn hay chưa.

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách gửi mẫu khảo sát đến học sinh đã và đang học mô đun BDSC, bao gồm hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường.

Nghiên cứu đã tiến hành gửi 08 mẫu khảo sát đến các giảng viên trực tiếp giảng dạy mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát, bao gồm trưởng khoa và phó khoa Công nghệ Ô tô.

Nghiên cứu đã tiến hành gửi mẫu khảo sát đến các kỹ thuật viên và công nhân của hai doanh nghiệp liên quan đến mô đun BDSC, tập trung vào hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát, với tổng cộng 20 phiếu khảo sát được phát hành.

- Cách xử lý kết quả khảo sát:

Bước 1: Loại bỏ các phiếu không hợp lệ ( phiếu không đánh đủ các câu hỏi) Bước 2: Thống kê câu hỏi theo từng nội dung khảo sát

Bước 3: Tổng hợp các số liệu đã thống kê

Bước 4: Phân tích số liệu đã có từ đó rút ra kinh nghiệm, đánh giá

2.2.2.1 Đối với học sinh đã hoàn thành mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường Cao Đẳng nghề Tp.HCM

* Về thời gian tìm hiểu, chuẩn bị trước cho một nội dung học tập

Bảng 2 1 Thời gian SV chuẩn bị bài trước mỗi buổi học

TT Thời gian (h) Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Biểu đồ 2 1 Thời gian SV chuẩn bị bài trước mỗi buổi học

Tự học đóng vai trò quan trọng trong việc dạy học theo mô đun, nhưng khảo sát cho thấy 92% học sinh chỉ chuẩn bị bài dưới 1 giờ, nhiều em chưa đọc tài liệu hay giáo trình được phát Điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình dạy học trải nghiệm Cần tìm hiểu nguyên nhân liệu có phải do tài liệu không phù hợp hay giáo viên chưa hướng dẫn tự học hiệu quả.

* Về việc được tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế liên quan đến bài học trước khi bắt đầu một bài học mới

Bảng 2 2 Mức độ SV đƣợc tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế

TT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Biểu đồ 2 2 Mức độ SV đƣợc tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế

Những hoạt động và trò chơi thực tế liên quan đến nội dung học tập mang đến cho sinh viên cơ hội trải nghiệm thú vị, từ đó kích thích hứng thú trong việc tiếp cận bài học và khuyến khích sinh viên chủ động tìm kiếm kiến thức Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy 46% sinh viên không được tham gia vào các hoạt động này.

* Về việc liên tưởng đến những điều đã được quan sát, tham gia trực tiếp vào những tình huống hằng ngày có liên quan đến nội dung học tập

Bảng 2 trình bày ba mức độ mà sinh viên liên tưởng đến những trải nghiệm quan sát và tham gia trực tiếp vào các tình huống hàng ngày có liên quan đến nội dung học tập.

TT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Thỉnh thoảng Rất ít Không có

Biểu đồ 2 cho thấy mức độ sinh viên liên tưởng đến những trải nghiệm thực tế trong cuộc sống hàng ngày có liên quan đến nội dung học tập Việc tham gia trực tiếp vào các tình huống này giúp sinh viên nâng cao khả năng tiếp thu kiến thức và áp dụng vào thực tiễn.

Theo thống kê, 36% sinh viên thường xuyên liên tưởng nội dung học tập với các hoạt động thực tế trong cuộc sống hàng ngày Tuy nhiên, 64% sinh viên vẫn ít hoặc không có sự liên tưởng này Điều này cho thấy rằng sinh viên thường bỏ qua những kinh nghiệm đã tích lũy nếu không có sự khơi gợi và dẫn dắt từ giáo viên.

* Về việc được tham gia giờ học thực tế tại doanh nghiệp, xưởng sửa chữa ô tô hay không

Bảng 2 4 Mức độ sinh viên đƣợc tham gia giờ học thực tế tại doanh nghiệp

TT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít

Biểu đồ 2 4 Mức độ sinh viên đƣợc tham gia giờ học thực tế tại doanh nghiệp

Tham gia vào giờ học thực tế tại xưởng sửa chữa của doanh nghiệp ngoài nhà trường mang lại cho sinh viên những trải nghiệm quý giá về kiến thức, kỹ năng và thái độ trong công việc Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn giảng viên dạy mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát chưa thiết kế được các hoạt động thực tiễn này.

* Về sự thích thú của SV khi học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

Bảng 2 5 Mức độ thích thú của SV khi học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

STT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Biểu đồ 2 5 Mức độ thích thú của SV khi học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ 39% sinh viên tỏ ra thích thú với mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát, trong khi 61% còn lại cảm thấy chưa thích thú Điều này cho thấy cần thiết phải tạo động cơ học tập để giúp sinh viên cảm thấy hứng thú và yêu thích hơn với môn học này.

* Về sự tự tin về kiến thức và kỹ năng sau khi học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

Bảng 2 6 Mức độ tự tin của sinh về kiến thức và kỹ năng sau khi học xong

STT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Rất thích thú Thích thú Bình thường

Biểu đồ 2 6 Mức độ tự tin của sinh về kiến thức và kỹ năng sau khi học xong

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ 17% sinh viên cảm thấy tự tin về kiến thức và kỹ năng sau khi hoàn thành mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và làm mát Trong khi đó, 49% sinh viên chỉ cảm thấy hơi tự tin và 34% chưa tự tin Điều này cho thấy nhiều sinh viên vẫn chưa nắm vững tri thức cần thiết Sinh viên tự tìm hiểu và chiếm lĩnh tri thức sẽ cảm thấy tự tin hơn về kiến thức của mình.

* Về PPDH mà GV thường sử dụng trên lớp

Bảng 2 7 Mức độ sử dụng các PPDH của GV

Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít

SL TL % SL TL % SL TL %

Nêu và giải quyết vấn đề 3 37.5 4 50 1 12.5

Tự tin Hơi tự tin Chƣa tự tin 17%

Biểu đồ 2 7 Mức độ sử dụng các PPDH của GV

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn giáo viên vẫn thường xuyên áp dụng phương pháp thuyết trình và diễn trình để truyền đạt kiến thức và kỹ năng Việc hạn chế sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề sẽ dẫn đến việc giáo viên ít tổ chức các hoạt động giúp sinh viên có trải nghiệm thực tế.

* Về việc tổ chức cho học sinh thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về nội dung học tập liên quan

Bảng 2 8 Mức độ GV tổ chức cho HS chia sẻ kinh nghiệm cá nhân

TT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Nêu và giải quyết vấn đềThường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít

Biểu đồ 2 8 Mức độ GV tổ chức cho HS chia sẻ kinh nghiệm cá nhân

Nhận xét: Qua số liệu thống kê ở bảng và biểu đồ cho thấy, có đến 62.5%

NHẬN XÉT CHUNG

Mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát mang tính ứng dụng thực tiễn cao, giúp người học dễ dàng liên hệ với các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống.

- Quá trình dạy nghề tại trường Cao Đẳng nghề tp.HCM , GV có được những thuận lợi nhất định:

- Hệ thống quản lý tốt của nhà trường

- GV luôn được Ban Giám Hiệu, trưởng khoa động viên tạo điều kiện thuận lợi để học tập, nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sƣ phạm

- GV đƣợc khuyến khích có những đề tài nghiên cứu và vận dụng vào thực tế giảng dạy

- Trang thiết bị giảng dạy được nhà trường trang bị tương đối tốt

Sinh viên học nghề thường có tâm lý hiếu động và không ưa thích các giờ học lý thuyết Hầu hết sinh viên gặp khó khăn trong việc đọc hiểu tài liệu và rất ít người chủ động tìm hiểu bài trước các buổi học.

- Giáo trình đƣợc biên soạn phục vụ giảng dạy vẫn rất cơ bản, chƣa tiệm cận với thực tế

Trang thiết bị trong các cơ sở đào tạo chưa được cập nhật kịp thời với thực tế sản xuất, dẫn đến việc sinh viên ra trường thường gặp khó khăn và bỡ ngỡ khi bước vào môi trường làm việc tại doanh nghiệp.

Trong chương 2, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát thực trạng giảng dạy mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và làm mát tại Trường Cao đẳng nghề TP HCM Kết quả khảo sát được trình bày qua các bảng thống kê và biểu đồ, từ đó người nghiên cứu đã rút ra một số kết luận quan trọng.

Chương trình khung do Tổng cục dạy nghề ban hành năm 2008 được xây dựng theo hướng năng lực thực hiện, nhưng vẫn còn mang tính chung chung và chưa chi tiết về các kỹ năng cần giảng dạy, gây khó khăn trong quá trình triển khai.

GV khi thiết kế hoạt động DH theo lý thuyết học tập trải nghiệm

Phương tiện giảng dạy hiện nay chưa đồng bộ, cùng với việc áp dụng phương pháp dạy học truyền thống đã khiến lớp học trở nên thụ động, không khuyến khích tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh Nhiều học sinh cảm thấy việc học mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát chưa liên kết với thực tế, không giải quyết được các vấn đề cụ thể trong nghề nghiệp, dẫn đến giảm sự hứng thú với môn học.

Qua khảo sát thực trạng, nghiên cứu chỉ ra rằng tỉ lệ sinh viên hứng thú với việc học không cao Sinh viên mong muốn được phản hồi và chủ động hơn trong việc tiếp nhận kiến thức, nhằm cải thiện khả năng tự học và tư duy Vì vậy, giáo viên cần tổ chức các hoạt động trải nghiệm trong lớp học để tạo động lực học tập cho sinh viên, từ đó đạt được mục tiêu bài học hiệu quả hơn.

Hầu hết sinh viên đều khao khát có nhiều trải nghiệm thực tế và cơ hội thực hành để giải quyết các tình huống trong sản xuất Để đáp ứng nhu cầu này, giảng viên cần thiết kế các hoạt động trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp, giúp sinh viên tự tin hơn với kỹ năng nghề nghiệp, phát triển thái độ làm việc tích cực và yêu thích nghề mà họ đang theo đuổi.

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM KOLB VÀO DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG

CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM

3.1 GIỚI THIỆU MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT

3.1.1 Đặc điểm của mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

Mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát là một mô đun chuyên ngành bắt buộc có một số đặc điểm sau:

Mô đun BDSC tập trung vào việc cung cấp kiến thức cơ bản về hệ thống bôi trơn và làm mát động cơ ô tô, giúp người học hiểu rõ các loại hệ thống này Nội dung chính bao gồm nguyên lý hoạt động và cách vận hành của các kiểu hệ thống bôi trơn và làm mát khác nhau, từ đó nâng cao khả năng vận hành và bảo trì động cơ xe ô tô.

Người học sẽ áp dụng kiến thức và kỹ năng đã được rèn luyện để bảo trì và sửa chữa hệ thống bôi trơn cùng hệ thống làm mát của động cơ ô tô Bên cạnh đó, họ cũng có khả năng cải tiến một số chi tiết để nâng cao hiệu suất hoạt động của hệ thống.

3.1.2 Vị trí, mục tiêu và nội dung chương trình mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

- Vị trí: Mô đun này đƣợc bố trí sau khi học xong mô đun BDSC hệ thống phân phối khí, SV sẽ học vào kỳ thứ 2 của khóa học

- Tính chất của mô đun: là mô-đun chuyên ngành bắt buộc

Học xong môn học này người học có khả năng:

- Trình bày đƣ ợc nhiệm vụ, phân loa ̣i , cấu ta ̣o , nguyên lý làm việc của hê ̣ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

- Giải thích đƣợc sơ đồ cấu ta ̣o và nguyên lý làm vi ệc chung của hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

- Phân tích đư ợc những hiê ̣n tượng , nguyên nhân sai hỏng trong hê ̣ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

Phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa các sai hỏng của chi tiết và bộ phận trong hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát là rất quan trọng để đảm bảo hiệu suất hoạt động của máy móc Việc thực hiện kiểm tra định kỳ giúp phát hiện sớm các vấn đề, từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời, tránh gây hư hỏng nghiêm trọng Bảo dưỡng đúng cách không chỉ kéo dài tuổi thọ của thiết bị mà còn nâng cao hiệu quả làm việc, giảm thiểu chi phí sửa chữa.

- Sƣ̉ du ̣ng đúng, hợp lý các du ̣ng cu ̣ kiểm tra , bảo dƣỡng và sửa chữa đảm bảo chính xác và an toàn

Tháo lắp, kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống bôi trơn cùng hệ thống làm mát cần được thực hiện đúng quy trình, quy phạm và phương pháp, đảm bảo đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mà nhà chế tạo quy định.

- Chấp hành đúng quy trình, quy phạm trong nghề công nghệ ô tô

- Rèn luyện tính kỷ luật, cẩn thận, tỉ mỉ của người học

Nội dung tổng quát và phân bố thời gian :

TT Tên các bài trong mô đun

1 Tháo lắp, nhận dạng hệ thống bôi trơn 20 6 14

2 Bảo dƣỡng hệ thống bôi trơn 12 3 9

3 Sửa chữa hệ thống bôi trơn 20 6 12 2

4 Tháo lắp, nhận dạng hệ thống làm mát 21 6 15

5 Bảo dƣỡng hệ thống làm mát 12 3 9

6 Sửa chữa hệ thống làm mát 20 6 12 2

Bảng 3.1: Nội dung tổng quát mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra thực hành được tính vào giờ thực hành

3.2 TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT

3.2.1 Nguyên tắc vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm Kolb vào dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

3.2.1.1 Bảo đảm mục tiêu dạy học được xác định cụ thể, rõ ràng

Mục tiêu của dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm là giúp người học phát triển năng lực thực hiện nghề nghiệp thông qua việc tối đa hóa các hoạt động trải nghiệm Để đạt được điều này, cần đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ năng của người lao động tại vị trí việc làm, với các tiêu chí cụ thể, rõ ràng và có thể đánh giá thông qua sản phẩm của người học.

3.2.1.2 Bảo đảm nội dung dạy học được xây dựng thành các hoạt động trải nghiệm thực tế

-52- các hoạt động trải nghiệm thực tế để SV trực tiếp tham gia vào các hoạt động này nhằm tìm kiếm kiến thức

3.2.1.3 Bảo đảm tính phù hợp và an toàn của các hoạt động trải nghiệm

GV cần tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tế phù hợp với nội dung bài học, đồng thời đảm bảo an toàn cho sinh viên trong suốt quá trình tham gia Việc đảm bảo nội dung, biện pháp và kế hoạch dạy học là yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả trong giảng dạy.

Dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm cần phải đa dạng và kết hợp nhiều hình thức khác nhau, bao gồm học nhóm, cặp đôi và cá nhân, để tối ưu hóa quá trình học tập.

3.2.2 Triển khai quy trình dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát theo lý thuyết học tập trải nghiệm

3.2.2.1 Các hoạt động trải nghiệm người nghiên cứu tổ chức

- Giờ học trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp

+ Đến garage ô tô Minh Phương tham gia giờ học thực tế

+ Nội dung xoay quanh các bài học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

- Hoạt động trải nghiệm trong giờ học tại trường: áp dụng cho nội dung bài Kiểm tra sửa chữa Van hằng nhiệt

+ Có 2 van hằng nhiệt được treo đặt trong 2 chậu đựng nước

+ Hãy rót nước sôi vào chậu ngập cao hơn van hằng nhiệt

+ Quan sát hiện tƣợng và ghi chú

- Trò chơi trải nghiệm: áp dụng cho nội dung bài Kiểm tra sửa chữa bầu lọc dầu

+ Có 1 bình chứa nước có pha nhiều cặn bẩn và mạt sắt (500 ml)

+ Hãy dùng giấy lọc để lọc lấy nước sạch qua các cốc nhỏ hơn (100 ml) trong thời gian nhanh nhất

Các nội dung người nghiên cứu đã vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm qua việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm trên cho SV:

- Kiến thức bài học: Nguyên lý hoạt động, sơ đồ cầu tạo (Hoạt động trải nghiệm trong giờ học tại trường, trò chơi trải nghiệm.)

- Kỹ năng thực hành: Lập quy trình tháo lắp, sửa chữa đúng kỹ thuật, thực hành chuẩn xác (Giờ học trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp)

- Thái độ : tỉ mỉ, tập trung, kỷ luật (Giờ học trải nghiệm thực tế tại doanh nghiệp)

3.2.2.2 Các bước triển khai dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát theo lý thuyết học tập trải nghiệm

Người nghiên cứu tiến hành triển khai quy trình dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiêm Klob đƣợc thiết kế tại mục 1.4.1

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM KOLB VÀO DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM

Ngày đăng: 20/09/2022, 00:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dạy và Học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Dự án Việt – Bỉ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và Học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Dự án Việt – Bỉ
[4] Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
[5] Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giáo, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tào (2001), Từ điển giáo dục, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giáo dục
Tác giả: Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giáo, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tào
Nhà XB: NXB Từ điển bách khoa
Năm: 2001
[6] Bùi Văn Hồng (2013), Dạy học thực hành kỹ thuật theo tiếp cận linh hoạt tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Luận án tiến sĩ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học thực hành kỹ thuật theo tiếp cận linh hoạt tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Tác giả: Bùi Văn Hồng
Năm: 2013
[7] Đặng Thành Hƣng (2012), Cơ sở tâm lý học giáo dục (Giáo trình đào tạo tiến sĩ), Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở tâm lý học giáo dục
Tác giả: Đặng Thành Hƣng
Năm: 2012
[8] Geoffrey Petty (1998), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thomes (Bản dịch Dự án Việt - Bỉ, 2003) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học ngày nay
Tác giả: Geoffrey Petty
Nhà XB: NXB Stanley Thomes
Năm: 1998
[9] John Dewey, người dịch (CN. Trần Ngô Mỹ Duyên, CN Nguyễn Hoàng Thiện) (2012), Học tập trải nghiệm: Các nghiên cứu trước đây và các phương hướng mới, thông tin giáo dục quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học tập trải nghiệm: Các nghiên cứu trước đây và các phương hướng mới
Tác giả: John Dewey, Trần Ngô Mỹ Duyên, Nguyễn Hoàng Thiện
Nhà XB: thông tin giáo dục quốc tế
Năm: 2012
[10] John Dewey (2012), Kinh nghiệm và Giáo dục, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm và Giáo dục
Tác giả: John Dewey
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2012
[11] John Dewey (2011), Dân chủ và Giáo dục, NXB Tri thức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dân chủ và Giáo dục
Tác giả: John Dewey
Nhà XB: NXB Tri thức
Năm: 2011
[13] Kovier Roegiers (1996), Khoa sƣ phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, NXB GD, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa sƣ phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường
Tác giả: Kovier Roegiers
Nhà XB: NXB GD
Năm: 1996
[15] Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học
Nhà XB: NXB Giáo dục
[16] Nguyễn Văn Cường (2010), Bernd Meier. Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT. NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
Tác giả: Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2010
[17] Nguyễn Văn Cường – Bern Meier: Lí luận dạy học hiện đại - Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học. Potsdam – Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học hiện đại - Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học
[18] Nguyễn Thành Hải, Phùng Thúy Phƣợng, Đồng Thị Bích Thủy (2010), Giới thiệu một số phương pháp giảng dạy cải tiến giúp sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm, đạt các chuẩn đầu ra theo CDIO, NXB Đại học quốc gia Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu một số phương pháp giảng dạy cải tiến giúp sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm, đạt các chuẩn đầu ra theo CDIO
Tác giả: Nguyễn Thành Hải, Phùng Thúy Phƣợng, Đồng Thị Bích Thủy
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Tp.HCM
Năm: 2010
[19] Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp (2013), Dạy học dựa vào lý thuyết học tập trải nghiệm trong đào tạo giáo viên kỹ thuật, Tạp chí khoa học, trường Đại học Sƣ phạm Hà Nội, số 58, tr 134-139, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học dựa vào lý thuyết học tập trải nghiệm trong đào tạo giáo viên kỹ thuật
Tác giả: Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp
Nhà XB: Tạp chí khoa học, trường Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Năm: 2013
[20] Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp (2014), Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên thông qua học tập dựa trên kinh nghiệm, Kỷ yếu hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường Đại học sư phạm toàn quốc lần thứ IV/2014, tr 691-696, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên thông qua học tập dựa trên kinh nghiệm
Tác giả: Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp
Nhà XB: NXB Đại học Sƣ phạm
Năm: 2014
[21] Nguyễn Văn Thiên, một số phương pháp giảng dạy mới nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho người học, tạp chí nghiên cứu văn hóa, Đại học văn hóa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: một số phương pháp giảng dạy mới nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho người học
Tác giả: Nguyễn Văn Thiên
Nhà XB: tạp chí nghiên cứu văn hóa
[22] Nguyễn Đức Trí (2011), Giáo trình Giáo dục học nghề nghiệp, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Giáo trình Giáo dục học nghề nghiệp
Tác giả: Nguyễn Đức Trí
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2011
[23] Phạm Viết Vƣợng (2005), Lý luận giáo dục, NXB Đại học Sƣ phạm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận giáo dục
Tác giả: Phạm Viết Vƣợng
Nhà XB: NXB Đại học Sƣ phạm
Năm: 2005
[24] Thái Duy Tuyên (2007), Triết học giáo dục Việt Nam, NXB ĐHSP [25] Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội.B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết học giáo dục Việt Nam
Tác giả: Thái Duy Tuyên
Nhà XB: NXB ĐHSP
Năm: 2007

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.2 Quy trình dạyhọc theo lý thuyết học tập trải nghiệm - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Hình 1.2 Quy trình dạyhọc theo lý thuyết học tập trải nghiệm (Trang 33)
Bảng 2: Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Điện Tử Đống Đa - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2 Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Điện Tử Đống Đa (Trang 33)
Bảng 2.2 Mức độ SV đƣợc tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.2 Mức độ SV đƣợc tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế (Trang 42)
Bảng 2.3 Mức độ SV liên tƣởng đến những điều đã đƣợc quan sát, tham gia trực - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.3 Mức độ SV liên tƣởng đến những điều đã đƣợc quan sát, tham gia trực (Trang 43)
Bảng 2.6 Mức độ tự tin của sinh về kiến thức và kỹ năng sau khi học xong - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.6 Mức độ tự tin của sinh về kiến thức và kỹ năng sau khi học xong (Trang 46)
Bảng 2.8 Mức độ GV tổ chức cho HS chia sẻ kinh nghiệm cá nhân - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.8 Mức độ GV tổ chức cho HS chia sẻ kinh nghiệm cá nhân (Trang 48)
*Thực trạng tình hình cung ứng trên thị trờng. - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
h ực trạng tình hình cung ứng trên thị trờng (Trang 50)
Máy chiếu Mơ hình, vật mơ phỏng Vật thật Phƣơng tiện khác - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
y chiếu Mơ hình, vật mơ phỏng Vật thật Phƣơng tiện khác (Trang 51)
Bảng 2. 11 Kết quả học tập của SV các lớp đã học xong - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2. 11 Kết quả học tập của SV các lớp đã học xong (Trang 52)
Bảng 2.12 Sự đáp ứng về kiến thức chuyên môn của mô đun BDSC hệ thống bôi - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.12 Sự đáp ứng về kiến thức chuyên môn của mô đun BDSC hệ thống bôi (Trang 53)
Bảng 2. 13 Mức độ đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp về kỹ năng nghề - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2. 13 Mức độ đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp về kỹ năng nghề (Trang 54)
- Treo bảng quy trình -  Diễn  giảng  quy  trình  tháo  bầu  lọc  dầu  đúng  yêu cầu kỹ thuật - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
reo bảng quy trình - Diễn giảng quy trình tháo bầu lọc dầu đúng yêu cầu kỹ thuật (Trang 71)
- Treo bảng quy trình - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
reo bảng quy trình (Trang 82)
* Thông qua hình thức tổ chức dạyhọc theo lý thuyết học tập trải nghiệm đã tiến hành, mức độ tiếp tự tin của SV trong thao tác - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
h ông qua hình thức tổ chức dạyhọc theo lý thuyết học tập trải nghiệm đã tiến hành, mức độ tiếp tự tin của SV trong thao tác (Trang 93)
Bảng 3.5 Mức độ ghi nhớ, vận dụng kiến thức của SV sau khi dạy thực nghiệm - Vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 3.5 Mức độ ghi nhớ, vận dụng kiến thức của SV sau khi dạy thực nghiệm (Trang 94)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w