1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM

197 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vận Dụng Lí Thuyết Học Tập Trải Nghiệm Vào Dạy Học Mô Đun Bảo Dưỡng – Sửa Chữa Hệ Thống Bôi Trơn Và Hệ Thống Làm Mát Tại Trường Cao Đẳng Nghề Tp.Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Việt Hải
Người hướng dẫn TS. Phan Long
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 197
Dung lượng 10,27 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM (29)
    • 1.1. TỔNG QUAN (29)
      • 1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước (29)
      • 1.1.2. Nghiên cứu trong nước (32)
    • 1.2. CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI (33)
      • 1.2.1. Kinh nghiệm (33)
      • 1.2.2. Trải nghiệm (33)
      • 1.2.3. Dạy học (34)
      • 1.2.4. Học tập trải nghiệm (34)
      • 1.2.5. Dạy học theo trải nghiệm (34)
      • 1.2.6. Phương pháp dạy học theo trải nghiệm (35)
      • 1.2.7. Mô đun (35)
      • 1.2.8. Năng lực (36)
      • 1.2.9. Năng lực thực hiện (37)
    • 1.3. BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM (38)
      • 1.3.1. Bản chất của học tập trải nghiệm (38)
      • 1.3.2. Đặc điểm của học tập trải nghiệm (39)
      • 1.3.3. Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb (41)
    • 1.4. THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM (44)
      • 1.4.1. Quy trình dạy học theo Lý thuyết học tập trải nghiệm (44)
      • 1.4.2. Đặc điểm của dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm (47)
    • 2.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP. HCM (49)
      • 2.1.1. Thông tin khái quát về lịch sử phát triển (49)
      • 2.1.2. Ngành nghề đào tạo (51)
      • 2.1.3. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi SV học nghề trình độ Cao Đẳng (52)
    • 2.2. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP. HCM (53)
      • 2.2.1. Công cụ khảo sát (53)
      • 2.2.2. Kết quả khảo sát (54)
    • 2.3. NHẬN XÉT CHUNG (70)
      • 2.3.1 Ƣu điểm (0)
      • 2.3.2 Hạn chế (70)
  • CHƯƠNG 3 VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM KOLB VÀO DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM (49)
    • 3.1. GIỚI THIỆU MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT (72)
      • 3.1.1. Đặc điểm của mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (72)
      • 3.1.2. Vị trí, mục tiêu và nội dung chương trình mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (72)
    • 3.2. TỔ CHỨC DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT (74)
      • 3.2.1. Nguyên tắc vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm Kolb vào dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (74)
      • 3.2.2. Triển khai quy trình dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát theo lý thuyết học tập trải nghiệm (75)
      • 3.2.3 Thiết kế giáo án dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát theo lý thuyết học tập trải nghiệm (77)
    • 3.3. KIỂM TRA - ĐÁNH GIÁ (101)
    • 3.4. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM (101)
      • 3.4.1. Mục đích thực nghiệm (101)
      • 3.4.2. Đối tƣợng thực nghiệm (101)
      • 3.4.3. Nội dung thực nghiệm (102)
      • 3.4.4. Phương pháp kiểm tra- đánh giá kết quả thực nghiệm (102)
    • 3.5. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM (102)
      • 3.5.1. Kết quả đánh giá của GV dự giờ (102)
      • 3.5.2. Kết quả khảo sát hoạt động học của SV sau khi dạy thực nghiệm (104)
      • 3.5.3. Kết quả đánh giá từ các bài kiểm tra của SV sau khi dạy thực nghiệm (109)
    • 1. KẾT LUẬN (120)
    • 2. KIẾN NGHỊ (121)
      • 2.1. Về phía lãnh đạo nhà trường và cấp trên (121)
      • 2.2. Về phía giáo viên (121)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (122)
    • A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT (122)
    • B. TÀI LIỆU TIẾNG ANH (123)
  • PHỤ LỤC (125)
    • 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (187)
    • 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (187)
      • 2.1 Các khái niệm chính (187)
        • 2.1.1. Trải nghiệm (187)
        • 2.1.2 Học tập trải nghiệm (187)
        • 2.1.4 Phương pháp dạy học theo trải nghiệm (187)
      • 2.2. Bản chất của học tập trải nghiệm (188)
      • 2.3. Đặc điểm của học tập trải nghiệm (188)
      • 2.4. Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb (188)
      • 2.5. Thiết kế dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm (189)
    • 3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔ ĐUN BẢO DƢỠNG SỮA CHỮA HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM (190)
  • Kết luận (14)
    • 4. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM KOLB VÀO DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM (192)
      • 4.1. Nguyên tắc vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm Kolb vào dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (192)
      • 4.2. Triển khai quy trình dạy học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát theo lý thuyết học tập trải nghiệm (192)
      • 4.3. Nhận xét kết quả thực nghiệm sư phạm (192)
        • 4.3.1. Kết quả đánh giá của GV dự giờ (192)
        • 4.3.2. Kết quả đánh giá từ các bài kiểm tra của SV sau khi dạy thực nghiệm (193)
    • 5. KIẾN NGHỊ (195)
    • 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO (195)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM

TỔNG QUAN

Phương pháp giáo dục "Lấy học sinh làm trung tâm" đã phát triển từ những quan điểm mới về giáo dục từ cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 20 Phương pháp này chú trọng vào việc điều hành lớp học, quan tâm đến học sinh, và xem xét các yếu tố liên quan đến môi trường học tập, cá nhân và xã hội, nhằm tạo ra một không gian học tập hiệu quả và toàn diện.

Vào thế kỷ XVIII, Jean-Jacques Rousseau (1712-1778), nhà giáo dục người Pháp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến thức thông qua việc tìm hiểu, khám phá và sáng tạo Ông đặc biệt coi trọng vốn kiến thức và kinh nghiệm của người học trong quá trình học tập.

Năm 1938, John Dewey, nhà triết học nổi bật của Hoa Kỳ, đã khám phá khái niệm dân chủ trong giáo dục và các lĩnh vực khác của cuộc sống Một số tác phẩm quan trọng của ông bao gồm "Trường học và Xã hội" (1899), "Cách chúng ta nghĩ" (1910), "Dân chủ và giáo dục" (1916) và "Kinh nghiệm và giáo dục" (1938) Những nghiên cứu này đã góp phần định hình tư tưởng giáo dục hiện đại và khẳng định vị trí của Dewey trong lịch sử triết học.

John Dewey, nhà lý luận giáo dục nổi bật của thế kỷ XX, trong tác phẩm "Kinh nghiệm và giáo dục" đã phân tích sự khác biệt giữa giáo dục truyền thống và giáo dục tiến bộ, chỉ ra những hạn chế của cả hai phương pháp Ông nhấn mạnh rằng cả hai nền giáo dục này chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn và đều mắc phải những sai lầm trong giáo dục, do không áp dụng đầy đủ các nguyên tắc nhận thức dựa trên kinh nghiệm Nghiên cứu của Dewey làm rõ vai trò của kinh nghiệm cá nhân và mối quan hệ giữa kinh nghiệm của người học với quá trình dạy học.

Năm 1946, Zadek Kurt Lewin, người sáng lập tâm lý học xã hội Mỹ, nổi bật với nghiên cứu về hành vi tổ chức, động lực nhóm và phát triển phương pháp luận nghiên cứu hành động Ông nhấn mạnh tầm quan trọng của sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành trong quá trình học tập Lewin chỉ ra rằng việc học hiệu quả nhất xảy ra khi có sự xung đột căng thẳng giữa kinh nghiệm cá nhân và phân tích nhiệm vụ học tập, đóng vai trò quan trọng trong sự thay đổi và tiến bộ của con người Nghiên cứu của ông về học tập dựa vào trải nghiệm, đặc biệt là qua "T-nhóm và phương pháp phòng thí nghiệm", khẳng định rằng kinh nghiệm chủ quan là yếu tố thiết yếu trong quá trình học tập.

Năm 1960, Jean Piaget, nhà tâm lý học phát triển người Thụy Sỹ, đã đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ bản chất và nguồn gốc của tri thức và trí tuệ Ông nghiên cứu sự phát triển của trí thông minh, nhận thấy rằng quá trình này liên quan đến độ tuổi và cách nghĩ khác nhau của trẻ em Từ những phát hiện này, Piaget thực hiện nghiên cứu về kinh nghiệm và kiến thức của con người, khẳng định rằng trí thông minh không phải là đặc tính bẩm sinh mà là kết quả của sự tương tác giữa con người và môi trường sống.

Năm 1970, Revans mới bắt đầu đƣa vào giảng day thuật ngữ action learning (AL), đƣợc thể hiện trong bộ sách “Developing Effective Managers” (1971)

Năm 1984, dựa trên nghiên cứu của các nhà lý luận như Dewey, Lewin, Piaget và Vygotsky, David Kolb đã phát triển lý thuyết học tập dựa vào trải nghiệm, nhấn mạnh rằng học tập là quá trình tương tác giữa cá nhân và môi trường Trong tác phẩm "Trải nghiệm học tập: Kinh nghiệm là nguồn học tập và phát triển", Kolb đã giới thiệu mô hình học tập có thể áp dụng trong nhiều lĩnh vực, từ giáo dục đến tổ chức kinh tế Ông xác định rằng học tập không chỉ là việc tiếp thu kiến thức từ giáo viên mà còn là quá trình chuyển đổi kinh nghiệm cá nhân thành kiến thức mới thông qua trải nghiệm thực tiễn Kolb khẳng định rằng học sinh thu nhận thông tin mới bằng cách kết hợp với kinh nghiệm hiện có của bản thân trong môi trường học tập.

Năm 1994, Mumford kế thừa quan điểm từ Kolb, theo quan điểm này còn có David Botham

David Bound, Rosemary Keough và David Walker xuất bản cuốn sách Turning

Kinh nghiệm trong học tập đã được giới thiệu tại London vào năm 1985, tập trung vào các yếu tố quan trọng trong quá trình phản hồi trong dạy học định hướng hành động, bao gồm trải nghiệm và cảm giác.

Tiếp cận năng lực của người học là yếu tố then chốt để phát triển tiềm năng cá nhân Do đó, việc áp dụng phương pháp dạy học hiện đại và các quan điểm mới sẽ hỗ trợ người học tối ưu hóa khả năng của mình, hướng tới việc hoàn thiện năng lực bản thân.

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hạnh và Nguyễn Hữu Hợp (2013) về việc áp dụng lý thuyết học tập trải nghiệm trong đào tạo giáo viên kỹ thuật cho thấy lý thuyết của Kolb có tiềm năng lớn trong việc phát triển năng lực sư phạm Việc giảng dạy theo mô hình học tập trải nghiệm không chỉ nâng cao năng lực của giáo viên mà còn thay đổi vai trò của họ trong quá trình giảng dạy.

Tại trường Đại học Sư phạm kỹ thuật đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến lý thuyết học tập trải nghiệm nhƣ:

Nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Thùy về tổ chức dạy học theo định hướng học tập hành động đã chỉ ra năm hướng học tập quan trọng trong trường học, bao gồm: ngẫu nhiên, hợp tác và tự định hướng, khoa học, trải nghiệm, và phản hồi Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về học tập trải nghiệm và mối quan hệ biện chứng giữa trải nghiệm và phản hồi, từ đó mở rộng hiểu biết cho người nghiên cứu về cách thức tổ chức dạy học hiệu quả.

Bài báo “Dạy học tích hợp trong giáo dục nghề nghiệp theo lý thuyết học tập trải nghiệm của David A Kolb” được đăng trên tạp chí khoa học của trường Đại học Sư Phạm, phân tích cách áp dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào giảng dạy nghề nghiệp Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kết hợp lý thuyết và thực hành, giúp sinh viên phát triển kỹ năng và kiến thức một cách hiệu quả Qua đó, bài viết góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường lao động hiện nay.

Theo TS Bùi Văn Hồng (2015), mô hình giáo dục này có ưu điểm nổi bật là duy trì tính liên tục trong nhận thức, giúp người học nắm bắt rõ ràng nội dung học tập và thực hiện chính xác các thao tác thực hành, từ đó phát triển kỹ năng hiệu quả.

TS Bùi Văn Hồng đã nghiên cứu cách áp dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào giảng dạy các môn nghề một cách hiệu quả Bên cạnh đó, việc thầy phân tích phương pháp dạy học theo hướng tích hợp cũng rất phù hợp với yêu cầu hiện nay trong đào tạo nghề tại các trường.

Tính đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có nghiên cứu nào mới về việc áp dụng Lý thuyết học tập trải nghiệm trong giảng dạy mô đun nghề sửa chữa ô tô, cụ thể là “Bảo dưỡng – Sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát” Do đó, luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu và trình bày vấn đề này.

CÁC KHÁI NIỆM SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI

Kinh nghiệm là những hiểu biết tích lũy từ quan sát, nghe thấy và trải nghiệm thực tế trong cuộc sống Nó bao gồm cả kiến thức lý thuyết đã học được và những bài học thực tiễn từ hành động, giao tiếp và làm việc trong các tình huống cụ thể.

Kinh nghiệm quá khứ là những gì đã được tích lũy và áp dụng từ những trải nghiệm trước đó, ảnh hưởng đến kinh nghiệm hiện tại và tương lai Theo John Dewey, tất cả những kinh nghiệm này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến những trải nghiệm sau này Kinh nghiệm tích lũy có thể bị lãng quên, tạo cơ hội cho những trải nghiệm mới xuất hiện.

Trải nghiệm, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là trạng thái cảm xúc mà mỗi người cảm nhận và lưu giữ trong đời sống tâm lý của mình Trong tâm lý học, trải nghiệm được hiểu là các tín hiệu nội tâm giúp cá nhân nhận thức ý nghĩa của các sự kiện, từ đó hình thành ý kiến riêng và điều chỉnh hành vi Sáng tạo, ngược lại, là hoạt động sản sinh ra cái mới trong nhiều lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, sản xuất, kinh tế và chính trị.

Trải nghiệm là quá trình mà mỗi cá nhân tương tác trực tiếp với môi trường xung quanh, sử dụng các giác quan và kinh nghiệm sẵn có để quan sát và cảm nhận về sự vật, hiện tượng Quá trình này diễn ra dựa trên vốn hiểu biết cá nhân, giúp người trải nghiệm có cái nhìn sâu sắc hơn về thế giới xung quanh.

Dạy học là nỗ lực nhằm giúp người học có được hoặc thay đổi kỹ năng, kiến thức và ý tưởng Nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra sự ảnh hưởng để dẫn đến những thay đổi về hành vi mong muốn.

Vai trò của giáo viên là định hướng và tổ chức quá trình truyền thụ tri thức, kỹ năng và kỹ xảo cho người học một cách hợp lý và khoa học, do đó, giáo viên luôn giữ vai trò chủ đạo và có tác dụng quan trọng trong giáo dục.

Người học cần có ý thức và tổ chức quá trình tiếp thu kiến thức một cách độc lập và sáng tạo Việc này giúp họ xây dựng hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ đúng đắn, từ đó hình thành năng lực và tạo động lực cho việc học Họ sẽ trở thành những chủ thể sáng tạo, góp phần vào việc hình thành nhân cách của bản thân.

Học tập qua trải nghiệm (experiential learning) là phương pháp học tập thông qua hành động, nhấn mạnh việc tạo ra tri thức mới từ trải nghiệm thực tế Trong nghiên cứu này, học tập trải nghiệm được hiểu là mô hình trong đó giáo viên thiết kế và tổ chức các hoạt động, giúp học sinh kết hợp kinh nghiệm cá nhân với tương tác trực tiếp với môi trường học tập Qua đó, học sinh sử dụng các giác quan để tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ và hành vi cần thiết.

1.2.5 Dạy học theo trải nghiệm

Dạy học là nỗ lực nhằm giúp người học có được hoặc thay đổi kỹ năng, kiến thức và ý tưởng Nhiệm vụ của giáo viên là tạo ra ảnh hưởng để dẫn đến sự thay đổi hành vi mong muốn.

Dạy học theo trải nghiệm được hiểu là quá trình tổ chức hoạt động học tập dựa trên trải nghiệm thực tế, nhằm phát triển năng lực thực hiện cho người học.

1.2.6 Phương pháp dạy học theo trải nghiệm

Phương pháp dạy học là tổng hợp các hoạt động tương tác giữa giáo viên và học sinh, nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục Nó bao gồm các tác động liên tục của giáo viên để tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh, giúp học sinh nắm vững nội dung giáo dục và đạt được mục tiêu đã đề ra.

Kết hợp khái niệm phương pháp dạy học như trình bày ở trên với khái niệm

Phương pháp "dạy học theo trải nghiệm" được hiểu là một phương pháp giáo dục dựa trên quá trình trải nghiệm thực tế nhằm hình thành năng lực thực hiện cho người học Trong phương pháp này, giáo viên đóng vai trò tạo điều kiện cho sự phát triển năng lực của học sinh, dựa trên kinh nghiệm sẵn có và thông qua sự tương tác với môi trường học tập.

Theo từ điển giáo dục học, Mô đun là “một phân hệ tự chủ của một chương trình học tập hoặc một giáo trình” [5, 261]

Mô đun là “tư liệu sư phạm dùng để hướng dẫn trong những quá trình làm việc của học sinh” [5, 261]

Ngoài ra còn một số khái niệm nhƣ sau:

Mô đun, có nguồn gốc từ thuật ngữ Latinh “modulus” với nghĩa ban đầu là mực thước, đã được sử dụng trong kiến trúc La Mã như một đơn vị đo Đến giữa thế kỷ 20, thuật ngữ này được áp dụng trong lĩnh vực kỹ thuật để chỉ các bộ phận cấu thành của thiết bị kỹ thuật hoạt động độc lập Mô đun không chỉ mở ra khả năng phát triển và hoàn thiện sản phẩm mà còn hỗ trợ trong việc sửa chữa chúng.

Theo Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11, mô đun là đơn vị học tập tích hợp kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp, giúp người học nghề phát triển năng lực thực hành toàn diện cho một công việc cụ thể.

Trong giáo dục đào tạo nghề, các mô đun có thể được xây dựng dựa trên giáo trình và tài liệu hiện có, tạo ra sự liên kết chặt chẽ và phụ thuộc vào nguồn tài liệu này Bên cạnh đó, việc bổ sung nội dung cho các giáo trình hiện tại cũng giúp làm phong phú thêm kiến thức cho học viên.

BẢN CHẤT, ĐẶC ĐIỂM MÔ HÌNH HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM

1.3.1 Bản chất của học tập trải nghiệm

Học tập trải nghiệm là quá trình tích lũy và phản hồi kinh nghiệm thông qua việc sử dụng các giác quan của người học, khác với giáo dục truyền thống chỉ thu nhận thông tin từ nghiên cứu lý thuyết Trong phương pháp này, trải nghiệm trở thành một quá trình học tập khi học sinh (HS) tư duy và rút ra kết luận từ các tình huống thực tế Giáo viên (GV) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường học tập thuận lợi, hướng dẫn HS tự mình khám phá kiến thức và phát triển kỹ năng, hành vi thông qua trải nghiệm thực tế.

Học tập dựa vào trải nghiệm tập trung vào hoạt động của học sinh, với sự tổ chức và hỗ trợ từ giáo viên Trong quá trình này, học sinh khai thác tối đa kinh nghiệm sẵn có và sử dụng các giác quan để quan sát và cảm nhận các sự vật, hiện tượng Điều này giúp học sinh phát triển khả năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, tư duy sáng tạo, cũng như kỹ năng so sánh, phân tích và đánh giá dựa trên trải nghiệm cá nhân.

Nói tóm lại, bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình học tập tập trung vào các giác quan và kinh nghiệm của người học

1.3.2 Đặc điểm của học tập trải nghiệm

Kolb nhấn mạnh tầm quan trọng của quá trình nhận thức nội tại của người học, cho rằng "Học tập là quá trình tạo ra kiến thức thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm." Ông khẳng định rằng kết quả của kiến thức là sự kết hợp giữa việc nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó thành kinh nghiệm cá nhân (Kolb, 1984).

Lý thuyết học tập qua trải nghiệm là một quan điểm năng động về quá trình học tập, dựa trên chu trình biện chứng giữa hành động và phản xạ cùng với kinh nghiệm và trừu tượng Theo Kolb (1984), học tập qua trải nghiệm có sáu đặc điểm chính, phản ánh sự tích hợp ý kiến từ nhiều nhà khoa học khác nhau.

Học tập tốt nhất nên được coi là một quá trình liên tục, không chỉ là kết quả cuối cùng Mặc dù có những giai đoạn tiếp nhận kiến thức, nhưng học tập không chỉ dừng lại ở việc thể hiện trong quá trình học Thay vào đó, học tập diễn ra qua trải nghiệm kết nối, nơi tri thức được sửa đổi và tái hình thành Như Dewey đã nói, "giáo dục phải được nhận định là quá trình tái xây dựng liên tục sự trải nghiệm," cho thấy rằng cả quá trình và mục tiêu của giáo dục đều cần phải được xem xét như vậy.

Học là quá trình học lại, nơi người học xây dựng niềm tin và ý tưởng về một chủ đề Quá trình này cho phép họ kiểm tra, thử nghiệm và tích hợp các ý tưởng mới Theo Piaget, đây là quá trình cá nhân hóa trong việc hình thành kiến thức dựa trên kinh nghiệm của mỗi người về thế giới.

Học tập là quá trình giải quyết xung đột biện chứng giữa các phương thức thích ứng với thế giới đối lập nhau Trong quá trình này, xung đột, sự khác biệt và bất đồng thường xảy ra Những căng thẳng này được giải quyết thông qua các phiên luân chuyển giữa các cách thức phản ánh đối lập và hành động, cảm giác, suy nghĩ.

Học tập là một quá trình toàn diện và thích ứng, không chỉ dựa vào nhận thức mà còn liên quan đến khả năng tích hợp suy nghĩ, cảm xúc, nhận thức và hành vi của cá nhân Nó bao gồm các mô hình thích nghi đặc biệt, ứng dụng phương pháp khoa học trong giải quyết vấn đề, ra quyết định và phát triển sự sáng tạo.

Kết quả học tập từ các tương tác giữa con người và môi trường được giải thích qua lý thuyết của Piaget, cho rằng học tập diễn ra thông qua quá trình cân bằng, đồng hóa kinh nghiệm mới vào các khái niệm và chuyển đổi khái niệm thành trải nghiệm mới Theo Lewin, hành vi của con người là chức năng của mối quan hệ với môi trường Thuyết tiến hóa nhấn mạnh rằng việc học tập chịu ảnh hưởng bởi đặc điểm của người học và không gian học tập.

Học tập là quá trình tạo ra tri thức thông qua sự tương tác giữa kiến thức xã hội và kiến thức cá nhân Trong thuyết học tập qua trải nghiệm, kiến thức không chỉ là sản phẩm của bối cảnh lịch sử - xã hội mà còn là kinh nghiệm chủ quan của người học Khái niệm này khác biệt với các mô hình giáo dục truyền thống, nơi kiến thức thường được truyền tải một cách cố định đến người học.

1.3.3 Mô hình học tập trải nghiệm của David Kolb

Trong chuyên đề này, tác giả nghiên cứu Mô hình học tập dựa vào trải nghiệm của David Kolb (1984), một nhà lý luận giáo dục nổi tiếng và giáo sư về hành vi tổ chức tại trường Weatherhead, Case Western Reserve University, Cleveland, Ohio, Mỹ Kolb đã phát triển "Chu trình học tập Kolb", một mô hình giúp quy trình hóa việc học với các giai đoạn và thao tác rõ ràng Mô hình này cho phép cả người học và người dạy cải tiến liên tục chất lượng và trình độ học tập, và được sử dụng rộng rãi trong thiết kế chương trình học, bài giảng, cũng như trong giảng dạy và hướng dẫn học tập cho học sinh.

Chu trình học tập Kolb gồm bốn bước được mô tả như hình dưới đây:

Hình 1 1 Chu trình học tập trải nghiệm (Kolb, 1984) [27]

Kolb khuyến cáo rằng việc học theo mô hình học tập thực nghiệm cần tuân thủ trình tự của Chu trình, nhưng không nhất thiết phải bắt đầu từ một bước cụ thể Ông nhấn mạnh rằng tri thức bắt nguồn từ kinh nghiệm và cần được người học kiến tạo hoặc tái tạo, thay vì chỉ ghi nhớ thông tin có sẵn Để phát huy hiệu quả, việc áp dụng đúng Chu trình Kolb là rất quan trọng.

Kolb và các nhà nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng, việc lựa chọn điểm khởi đầu và sự tập trung vào một giai đoạn cụ thể trong quá trình học tập có thể phản ánh phong cách học tập của mỗi cá nhân hoặc từng môn học.

Mô hình học tập dựa trên kinh nghiệm nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phản tỉnh để người học có thể tổng hợp và phát triển các khái niệm từ trải nghiệm của mình Những khái niệm này sau đó được áp dụng vào thực tiễn và kiểm nghiệm để xác định tính đúng đắn và giá trị thực tiễn của chúng Quá trình này tạo ra những trải nghiệm mới, trở thành nguồn tư liệu cho vòng học tập tiếp theo, và tiếp tục lặp lại cho đến khi đạt được mục tiêu học tập ban đầu.

Chu trình học tập này đòi hỏi người học phải có kỷ luật, bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện hành động, tự phản tỉnh và liên hệ với các lý thuyết đã học.

Dưới đây là mô tả chi tiết hơn về các bước trong Chu trình Kolb:

THIẾT KẾ DẠY HỌC THEO LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM

Quy trình dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm :

Bước đầu tiên trong quá trình dạy học là giáo viên phân tích mục tiêu dạy học đã được xác định trong đề cương mô đun Dựa vào mục tiêu này, giáo viên sẽ tổ chức các hoạt động trải nghiệm cho sinh viên, tạo ra các nhiệm vụ thực hành cụ thể nhằm giúp sinh viên có cơ hội trải nghiệm thực tế Qua đó, sinh viên sẽ dựa vào kinh nghiệm cá nhân hoặc những kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập để tự tìm kiếm và hình thành những hiểu biết ban đầu về nội dung học tập mới.

Giáo viên sử dụng hình ảnh, video clip, mô hình dạy học hoặc vật thật để minh họa cho sản phẩm và kết quả học tập, nhằm tạo động lực cho sinh viên Điều này khuyến khích sinh viên chủ động quan sát và liên tưởng đến kinh nghiệm đã hình thành, từ đó tự lựa chọn cách tiếp cận và suy nghĩ để tiếp thu nội dung học tập mới dựa trên kinh nghiệm đó.

Giáo viên hỗ trợ và tương tác với sinh viên để giúp họ tổng hợp kinh nghiệm thành kiến thức Sinh viên chủ động cùng giáo viên xây dựng các khái niệm, quy trình và kiến thức mới từ những phát hiện, từ đó củng cố nội dung học tập.

Bước 4: Giáo viên quan sát, nhận xét và đánh giá quá trình học tập của học sinh Học sinh sẽ chủ động thực hành theo nhiệm vụ được giao dưới sự hướng dẫn của giáo viên, giúp củng cố kiến thức và phát triển kỹ năng Qua đó, học sinh sẽ hình thành những kinh nghiệm, kỹ năng và tri thức mới.

Hình 1 2 Quy trình dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm

Phân tích mục tiêu dạy học, tổ chức các hoạt động trải nghiệm

Hiểu rõ mục tiêu, thực hiện trải nghiệm cụ thể, dựa trên kinh nghiệm

Cung cấp thêm thông tin, tổ chức thảo luận, phản biện tạo động cơ học tập

Khái quát hóa kinh nghiệm, chủ động lập kế hoạch, quy trình

Quan sát, nhận xét, đánh giá

Thực hành chủ động nhằm phát triển kỹ năng, kinh nghiệm mới

Lặp lại quy trình khi tiếp cận nội dung mới

Tùy thuộc vào kinh nghiệm ban đầu của SV, GV có thể xác định giai đoạn bắt đầu tiến trình học tập tương ứng, cụ thể như sau:

- Thông thường bắt đầu từ bước 1 => bước 2 => bước 3 => bước 4

- Có thể bắt đầu từ bước 2 => bước 3 => bước 4

- Hoặc bắt đầu từ bước 3 => bước 4

- Hay chỉ diễn ra ở bước 4 Kinh nghiệm ban đầu của SV đƣợc kiểm tra khi bắt đầu mô đun

1.4.2 Đặc điểm của dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm

Tính cá nhân trong dạy học rất quan trọng, vì khi mục tiêu dạy học đã được xác định, mỗi sinh viên có thể có những tiến trình và phương pháp học tập riêng biệt Điều này cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận học tập, giúp sinh viên phát huy tối đa khả năng của bản thân.

Quá trình học tập của người học bắt nguồn từ những trải nghiệm thực tế đã tích lũy trước đó Thông qua hoạt động trải nghiệm và luyện tập chủ động, người học có cơ hội hình thành những kinh nghiệm mới cho bản thân, từ đó nâng cao tính thực tiễn và khách quan trong quá trình học.

Quá trình học tập cần tuân theo trình tự của chu trình, nhưng mỗi người học có thể bắt đầu từ bất kỳ giai đoạn nào phù hợp với trình độ của mình.

Trong chương này, người nghiên cứu đã tìm hiểu, tổng hợp và làm rõ được các vấn đề sau:

Bài viết này nhằm làm rõ các khái niệm liên quan đến phương pháp dạy học và lý thuyết học tập trải nghiệm, đồng thời tóm tắt lịch sử nghiên cứu trong lĩnh vực này Nó cũng sẽ trình bày các quan điểm chính của lý thuyết học tập trải nghiệm, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cách tiếp cận giáo dục này.

Để áp dụng hiệu quả phương pháp dạy học theo lý thuyết học tập trải nghiệm, trước tiên cần xác định những đặc điểm cơ bản của phương pháp này Từ đó, xây dựng một tiến trình dạy học phù hợp, làm nền tảng cho việc thực hiện dạy học thực nghiệm.

DH theo lý thuyết học tập trải nghiệm là phương pháp giảng dạy dựa trên quá trình trải nghiệm thực tế, giúp người học hình thành năng lực thực hiện Giáo viên đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho sự phát triển sơ đồ nhận thức của người học, dựa trên kinh nghiệm sẵn có và qua việc tương tác với môi trường học tập.

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM

GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP HCM

Hình 2 1 Hình Trường Cao Đẳng nghề Tp.Hồ Chí Minh

Tháng 10 năm 1999 Uỷ Ban Nhân Dân Tp Hồ Chí Minh đã ra quyết đi ̣nh thành lập Trường Công Nhân Kỹ Thuật Tp Hồ Chí Minh với nhiê ̣m vu ̣ chính của trường là đào ta ̣o đô ̣i ngũ la o đô ̣ng kỹ thuâ ̣t lành ngh ề, cung cấp nguồn nhân lực có chất lƣ ợng cho nhu cầu phát triển Kinh tế - Xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và các khu vực lân cận nói riêng

Với sự quan tâm sâu sắc của Thành ủy và nỗ lực của đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao tại TP HCM ngày càng tăng Ngày 31 tháng 01 năm 2007, Bộ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ký quyết định số 196/QĐ-BLĐ-TB&XH nâng cấp Trường Công nhân Kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh thành Trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh Đến tháng 2/2009, trường được Bộ LĐ-TB&XH công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề và được chọn là trường đầu tư trọng điểm từ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2001 – 2005.

2006 – 2010 và 2011-2015 Trường cũng được UBND TP HCM xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp thành trường đạt chuẩn chất lượng cao ngang tầm khu vực giai đoạn 2010 - 2020

Trường Cao Đẳng nghề TP Hồ Chí Minh đã có những bước phát triển vượt bậc về cơ sở vật chất, quy mô và chất lượng đào tạo trong những năm qua Từ chỉ 4 nghề đào tạo ban đầu với đội ngũ giáo viên và cán bộ chỉ hơn 40 người, trường hiện nay đã mở rộng đào tạo 15 nghề với 190 cán bộ, giáo viên, trong đó hơn 30% có trình độ sau đại học Trường còn liên kết với các doanh nghiệp và đại học để thực hiện đào tạo phục vụ xuất khẩu lao động sang các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy nghề được nâng cấp, cùng với chất lượng giảng dạy được cải thiện, đã giúp trường hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn và đạt nhiều thành tích nổi bật Đảng bộ cơ sở đã giữ vững danh hiệu trong sạch vững mạnh tiêu biểu trong 5 năm liên tiếp từ 2007 đến 2011.

Công đoàn hoạt động hiệu quả, phát huy vai trò làm chủ tập thể của người lao động và tham gia tích cực vào quy chế dân chủ ở cơ sở Tổ chức các phong trào nhằm thúc đẩy công tác dạy và học, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chính trị tại đơn vị Công đoàn triển khai phong trào thi đua sôi nổi, đảm bảo đời sống cán bộ, viên chức ổn định, đặc biệt chú trọng đến giáo viên mới Một điểm nổi bật trong công tác Đoàn Thanh niên là đã thu hút đông đảo sinh viên tham gia.

HS tích cực tham gia các hoạt động khơi dậy tính sáng tạo, với Đoàn trường là lực lượng nòng cốt phối hợp cùng Công đoàn tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên và học sinh như văn hóa văn nghệ và thể dục thể thao Công tác tập hợp thanh niên và giáo dục truyền thống đã có những chuyển biến tích cực trong những năm qua.

Tháng 01 năm 2007, trước yêu cầu của xã hội về nguồn lao động có kỹ thuật cao nhằm đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trường đã được nâng cấp thành Trường Cao đẳng nghề Thành phố Hồ Chí Minh đào tạo lao động có kỹ thuật ở ba cấp trình độ: Sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề với 9 khoa và 2 trung tâm nhƣ sau:

1 Khoa Cơ khí chế tạo: Đào tạo các nghề Cắt gọt kim loại và Bảo trì hệ thống thiết bị cơ khí

2 Khoa Công nghệ ô tô: Đào tạo nghề sửa chữa ô tô

3 Khoa Công nghệ thông tin: Đào tạo các nghề Kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính, Quản trị mạng và Lập trình máy tính, Công nghệ Thông tin (ứng dụng phần mềm)

4 Khoa Công nghệ thực phẩm: Đào tạo các nghề Chế biến thực phẩm và Kiểm tra - phân tích hóa chất

5 Khoa Điện – Điện lạnh: Đào tạo các nghề Điện công nghiệp và Kỹ thuật máy lạnh và điều hòa không khí

6 Khoa Điện tử công nghiệp: Đào tạo nghề Điện tử công nghiệp và dân dụng

7 Khoa Kinh tế: Đào tạo nghề Kế toán doanh nghiệp và Quản trị doanh nghiệp vừa nhà nhỏ

8 Khoa Khoa học cơ bản: Giảng dạy các môn chung, môn cơ sở và các môn văn hóa

9 Khoa Sƣ phạm dạy nghề: Đào tạo và bồi dƣỡng Giáo viên dạy nghề

10 Trung tâm tuyển sinh và hỗ trợ việc làm: Là đơn vị trực tiếp tổ chức tuyển sinh và giới thiệu việc làm

11 Trung tâm bồi dƣỡng kỹ năng nghề và quan hệ doanh nghiệp: Đào tạo, bồi dƣỡng, đánh giá kỹ năng nghề Phát triển quan hệ hợp tác với doanh nghiệp

2.1.3 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi SV học nghề trình độ Cao Đẳng

Mỗi lứa tuổi đều có những đặc điểm tâm lý riêng, trong đó sinh viên (SV) chủ yếu tập trung vào hoạt động học tập để phát triển kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng của SV là sự phát triển tự ý thức, giúp họ nhận thức rõ về năng lực và phẩm chất của bản thân, từ đó điều chỉnh sự phát triển cá nhân theo xu thế xã hội SV tại các trường cao đẳng nghề có khả năng xác định rõ mục tiêu học tập và rèn luyện, thể hiện qua hành động học tập hàng ngày trong lớp và thực tập Sự tự đánh giá này cho phép SV nhận thức được năng lực học tập của mình, với kết quả học tập phụ thuộc vào ý thức, thái độ và phương pháp học tập của họ.

Ở lứa tuổi sinh viên, một đặc điểm tâm lý quan trọng là tình cảm ổn định, đặc biệt là tình cảm nghề nghiệp Điều này trở thành động lực mạnh mẽ giúp họ học tập chăm chỉ và sáng tạo, khi họ thực sự yêu thích và đam mê với nghề nghiệp mà mình đã chọn.

Sự phát triển tâm lý của sinh viên không đồng đều do điều kiện sống và phương pháp giáo dục khác nhau, dẫn đến khả năng chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế Tính tích cực trong hoạt động của mỗi sinh viên đóng vai trò quan trọng trong quá trình này Do đó, gia đình cần quan tâm đúng mức và nhà trường nên áp dụng phương pháp giáo dục phù hợp để phát huy ưu điểm và khắc phục những hạn chế về tâm lý của sinh viên.

Sinh viên tại trường Cao Đẳng nghề Tp.HCM thể hiện những đặc điểm tâm lý nổi bật như tự ý thức cao, tình cảm nghề nghiệp mạnh mẽ, và khát vọng thành đạt Họ thường có nhiều ước mơ và thích trải nghiệm, đồng thời dám đối mặt với thử thách Tuy nhiên, do hạn chế về kinh nghiệm sống, sinh viên cũng gặp khó khăn trong việc chọn lọc và tiếp thu cái mới Những yếu tố tâm lý này ảnh hưởng lớn đến quá trình học tập, rèn luyện và nỗ lực phấn đấu của các em.

THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP HCM

HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP HCM

2.2.1 Công cụ khảo sát Để tìm hiểu rõ thêm về thực trạng của vấn đề dạy và học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại Trường Cao đẳng nghề Tp HCM Người nghiên cứu tiến hành khảo sát thực tiễn dựa trên 03 mẫu phiếu:

 Phiếu khảo sát ý kiến SV đã học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (Phụ lục 1)

 Phiếu khảo sát GV trực tiếp giảng dạy mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát (Phụ lục 2)

 Phiếu khảo sát doanh nghiệp về việc đáp ứng nhu cầu lao động (Phụ lục 3)

SV đang học mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát, trong khi GV là người phụ trách giảng dạy mô đun này.

+ Cán bộ, quản lý tại doanh nghiệp

Mục đích của khảo sát này là để tìm hiểu thực trạng d

Nghiên cứu này tiến hành khảo sát đối tượng học sinh đã và đang theo học mô đun BDSC liên quan đến hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường.

Nghiên cứu được thực hiện bằng cách gửi mẫu khảo sát đến giáo viên trực tiếp giảng dạy mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát, cũng như trưởng và phó khoa Công nghệ Ô tô, với tổng số 08 phiếu khảo sát.

Nghiên cứu đã gửi 20 phiếu khảo sát đến các kỹ thuật viên và công nhân tại hai doanh nghiệp liên quan đến mô đun BDSC, tập trung vào hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát.

- Cách xử lý kết quả khảo sát:

Bước 1: Loại bỏ các phiếu không hợp lệ ( phiếu không đánh đủ các câu hỏi) Bước 2: Thống kê câu hỏi theo từng nội dung khảo sát

Bước 3: Tổng hợp các số liệu đã thống kê Bước 4: Phân tích số liệu đã có từ đó rút ra kinh nghiệm, đánh giá

2.2.2.1 Đối với học sinh đã hoàn thành mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường Cao Đẳng nghề Tp.HCM

* Về thời gian tìm hiểu, chuẩn bị trước cho một nội dung học tập Bảng 2 1 Thời gian SV chuẩn bị bài trước mỗi buổi học

TT Thời gian (h) Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Biểu đồ 2 1 Thời gian SV chuẩn bị bài trước mỗi buổi học

Tự học là yếu tố quan trọng trong dạy học theo mô đun, nhưng khảo sát cho thấy 92% học sinh chỉ chuẩn bị bài dưới 1 giờ, với nhiều em chưa đọc tài liệu được phát Điều này ảnh hưởng lớn đến quá trình dạy học trải nghiệm Cần xem xét nguyên nhân liệu có phải do tài liệu không phù hợp hoặc giáo viên chưa hướng dẫn tự học đúng cách, đây là vấn đề cần nghiên cứu thêm.

* Về việc được tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế liên quan đến bài học trước khi bắt đầu một bài học mới

Bảng 2 2 Mức độ SV đƣợc tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế

TT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Biểu đồ 2 2 Mức độ SV đƣợc tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế

Những hoạt động và trò chơi thực tế liên quan đến nội dung học tập giúp sinh viên trải nghiệm và tăng hứng thú trong việc tiếp cận bài học Đồng thời, chúng cũng khuyến khích sinh viên chủ động tìm kiếm kiến thức Tuy nhiên, kết quả khảo sát cho thấy 46% sinh viên không được tham gia vào những hoạt động này.

* Về việc liên tưởng đến những điều đã được quan sát, tham gia trực tiếp vào những tình huống hằng ngày có liên quan đến nội dung học tập

Bảng 2.3 thể hiện mức độ sinh viên liên tưởng đến những trải nghiệm quan sát và tham gia trực tiếp vào các tình huống hàng ngày có liên quan đến nội dung học tập.

TT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Thỉnh thoảng Rất ít Không có

Biểu đồ 2 cho thấy mức độ sinh viên liên tưởng đến những trải nghiệm đã quan sát và tham gia trực tiếp vào các tình huống hàng ngày có liên quan đến nội dung học tập Sự kết nối giữa lý thuyết và thực hành là yếu tố quan trọng giúp sinh viên hiểu sâu hơn về kiến thức Việc tham gia vào các tình huống thực tế không chỉ nâng cao khả năng tư duy mà còn khuyến khích sinh viên áp dụng kiến thức vào cuộc sống.

Theo thống kê, 36% sinh viên thường xuyên liên tưởng nội dung học tập với các hoạt động thực tế hàng ngày, trong khi 64% sinh viên ít hoặc không có sự liên tưởng này Điều này cho thấy rằng nhiều sinh viên có xu hướng bỏ qua những kinh nghiệm đã tích lũy nếu không có sự khơi gợi từ giáo viên.

* Về việc được tham gia giờ học thực tế tại doanh nghiệp, xưởng sửa chữa ô tô hay không

Bảng 2 4 Mức độ sinh viên đƣợc tham gia giờ học thực tế tại doanh nghiệp

TT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít

Biểu đồ 2 4 Mức độ sinh viên đƣợc tham gia giờ học thực tế tại doanh nghiệp

Việc tham gia vào giờ học thực tế tại xưởng sửa chữa của doanh nghiệp ngoài nhà trường mang lại cho sinh viên những trải nghiệm quý giá về kiến thức, kỹ năng và thái độ trong công việc Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các giáo viên dạy mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát chưa thiết kế được các hoạt động thực tiễn này.

* Về sự thích thú của SV khi học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

Bảng 2 5 Mức độ thích thú của SV khi học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

STT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Biểu đồ 2 5 Mức độ thích thú của SV khi học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ 39% sinh viên cảm thấy thích thú với mô đun BDSC về hệ thống bôi trơn và làm mát, trong khi 61% sinh viên chưa cảm thấy hứng thú Điều này cho thấy cần thiết phải tạo động cơ học tập để khơi dậy cảm hứng và sự yêu thích trong việc học mô đun này.

* Về sự tự tin về kiến thức và kỹ năng sau khi học mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát

Bảng 2 6 Mức độ tự tin của sinh về kiến thức và kỹ năng sau khi học xong

STT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Rất thích thú Thích thú Bình thường

Biểu đồ 2 6 Mức độ tự tin của sinh về kiến thức và kỹ năng sau khi học xong

Kết quả khảo sát cho thấy chỉ 17% sinh viên cảm thấy tự tin về kiến thức và kỹ năng sau khi hoàn thành mô đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát Trong khi đó, 49% sinh viên chỉ cảm thấy hơi tự tin và 34% còn lại chưa tự tin Điều này cho thấy nhiều sinh viên vẫn chưa nắm vững tri thức cần thiết Sinh viên tự tìm hiểu và chiếm lĩnh kiến thức sẽ cảm thấy tự tin hơn về những gì họ đã học.

* Về PPDH mà GV thường sử dụng trên lớp

Bảng 2 7 Mức độ sử dụng các PPDH của GV

Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít

SL TL % SL TL % SL TL %

Nêu và giải quyết vấn đề 3 37.5 4 50 1 12.5

Tự tin Hơi tự tin Chƣa tự tin 17%

Biểu đồ 2 7 Mức độ sử dụng các PPDH của GV

Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn giáo viên vẫn thường xuyên áp dụng phương pháp thuyết trình và diễn trình để truyền đạt kiến thức và kỹ năng Việc ít sử dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề sẽ dẫn đến việc giáo viên không tổ chức nhiều hoạt động giúp sinh viên có trải nghiệm thực tế.

* Về việc tổ chức cho học sinh thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm cá nhân về nội dung học tập liên quan

Bảng 2 8 Mức độ GV tổ chức cho HS chia sẻ kinh nghiệm cá nhân

TT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Nêu và giải quyết vấn đềThường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít

Biểu đồ 2 8 Mức độ GV tổ chức cho HS chia sẻ kinh nghiệm cá nhân

Nhận xét: Qua số liệu thống kê ở bảng và biểu đồ cho thấy, có đến 62.5%

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT HỌC TẬP TRẢI NGHIỆM KOLB VÀO DẠY HỌC MÔ ĐUN BDSC HỆ THỐNG BÔI TRƠN VÀ HỆ THỐNG LÀM MÁT TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ TP.HCM

Ngày đăng: 19/09/2022, 17:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[3] Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dạy và Học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Dự án Việt – Bỉ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy và Học tích cực – Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Nhà XB: Dự án Việt – Bỉ
[4] Bộ giáo dục và đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên trung tâm kỹ thuật tổng hợp – hướng nghiệp
Tác giả: Bộ giáo dục và đào tạo
Nhà XB: NXB Giáo dục
[5] Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giáo, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tào (2001), Từ điển giáo dục, NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển giáo dục
Tác giả: Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giáo, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tào
Nhà XB: NXB Từ điển bách khoa
Năm: 2001
[6] Bùi Văn Hồng (2013), Dạy học thực hành kỹ thuật theo tiếp cận linh hoạt tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật, Luận án tiến sĩ, Đại học Sƣ phạm Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học thực hành kỹ thuật theo tiếp cận linh hoạt tại trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
Tác giả: Bùi Văn Hồng
Nhà XB: Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Năm: 2013
[7] Đặng Thành Hƣng (2012), Cơ sở tâm lý học giáo dục (Giáo trình đào tạo tiến sĩ), Viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở tâm lý học giáo dục
Tác giả: Đặng Thành Hƣng
Nhà XB: Viện Khoa học giáo dục Việt Nam
Năm: 2012
[8] Geoffrey Petty (1998), Dạy học ngày nay, NXB Stanley Thomes (Bản dịch Dự án Việt - Bỉ, 2003) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học ngày nay
Tác giả: Geoffrey Petty
Nhà XB: NXB Stanley Thomes (Bản dịch Dự án Việt - Bỉ
Năm: 1998
[9] John Dewey, người dịch (CN. Trần Ngô Mỹ Duyên, CN Nguyễn Hoàng Thiện) (2012), Học tập trải nghiệm: Các nghiên cứu trước đây và các phương hướng mới, thông tin giáo dục quốc tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học tập trải nghiệm: Các nghiên cứu trước đây và các phương hướng mới
Tác giả: John Dewey, Trần Ngô Mỹ Duyên, Nguyễn Hoàng Thiện
Nhà XB: thông tin giáo dục quốc tế
Năm: 2012
[10] John Dewey (2012), Kinh nghiệm và Giáo dục, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm và Giáo dục
Tác giả: John Dewey
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2012
[11] John Dewey (2011), Dân chủ và Giáo dục, NXB Tri thức, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dân chủ và Giáo dục
Tác giả: John Dewey
Nhà XB: NXB Tri thức
Năm: 2011
[12] Hội đồng Quốc gia Chỉ đạo Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam (2005), Từ điển Bách khoa Việt Nam quyển 1, 2, 3, 4, NXB Từ điển Bách khoa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Bách khoa Việt Nam quyển 1, 2, 3, 4
Tác giả: Hội đồng Quốc gia Chỉ đạo Biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam
Nhà XB: NXB Từ điển Bách khoa
Năm: 2005
[13] Kovier Roegiers (1996), Khoa sƣ phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường, NXB GD, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa sƣ phạm tích hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường
Tác giả: Kovier Roegiers
Nhà XB: NXB GD
Năm: 1996
[14] Lê Văn Hồng (2002), Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm
Tác giả: Lê Văn Hồng
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
[15] Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học, NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học
Tác giả: Nguyễn Hữu Châu
Nhà XB: NXB Giáo dục
[16] Nguyễn Văn Cường (2010), Bernd Meier. Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT. NXB Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề chung về đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT
Tác giả: Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2010
[17] Nguyễn Văn Cường – Bern Meier: Lí luận dạy học hiện đại - Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học. Potsdam – Hà Nội – Thành phố Hồ Chí Minh 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lí luận dạy học hiện đại - Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học
Tác giả: Nguyễn Văn Cường, Bern Meier
Nhà XB: Potsdam
Năm: 2012
[18] Nguyễn Thành Hải, Phùng Thúy Phƣợng, Đồng Thị Bích Thủy (2010), Giới thiệu một số phương pháp giảng dạy cải tiến giúp sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm, đạt các chuẩn đầu ra theo CDIO, NXB Đại học quốc gia Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu một số phương pháp giảng dạy cải tiến giúp sinh viên học tập chủ động và trải nghiệm, đạt các chuẩn đầu ra theo CDIO
Tác giả: Nguyễn Thành Hải, Phùng Thúy Phƣợng, Đồng Thị Bích Thủy
Nhà XB: NXB Đại học quốc gia Tp.HCM
Năm: 2010
[19] Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp (2013), Dạy học dựa vào lý thuyết học tập trải nghiệm trong đào tạo giáo viên kỹ thuật, Tạp chí khoa học, trường Đại học Sƣ phạm Hà Nội, số 58, tr 134-139, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học dựa vào lý thuyết học tập trải nghiệm trong đào tạo giáo viên kỹ thuật
Tác giả: Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp
Nhà XB: Tạp chí khoa học, trường Đại học Sƣ phạm Hà Nội
Năm: 2013
[20] Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp (2014), Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên thông qua học tập dựa trên kinh nghiệm, Kỷ yếu hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường Đại học sư phạm toàn quốc lần thứ IV/2014, tr 691-696, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên thông qua học tập dựa trên kinh nghiệm
Tác giả: Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp
Nhà XB: NXB Đại học Sƣ phạm
Năm: 2014
[21] Nguyễn Văn Thiên, một số phương pháp giảng dạy mới nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho người học, tạp chí nghiên cứu văn hóa, Đại học văn hóa Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: một số phương pháp giảng dạy mới nhằm phát triển tư duy sáng tạo cho người học
Tác giả: Nguyễn Văn Thiên
Nhà XB: tạp chí nghiên cứu văn hóa
[22] Nguyễn Đức Trí (2011), Giáo trình Giáo dục học nghề nghiệp, NXB Giáo dục Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Giáo dục học nghề nghiệp
Tác giả: Nguyễn Đức Trí
Nhà XB: NXB Giáo dục Việt Nam
Năm: 2011

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

h in ch đ chính sách ca Nhàn ộủ ước, q un lý tình hình đi s ng chính tr ca mi ọ - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
h in ch đ chính sách ca Nhàn ộủ ước, q un lý tình hình đi s ng chính tr ca mi ọ (Trang 8)
Bảng 2.6: Kinh phí hỗ trợ nơng nghiệp thuộc “Chương trình phát triển” Giai đoạn 1999-2000 - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.6 Kinh phí hỗ trợ nơng nghiệp thuộc “Chương trình phát triển” Giai đoạn 1999-2000 (Trang 42)
Bảng 2.2 Mức độ SV đƣợc tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.2 Mức độ SV đƣợc tham gia một hoạt động, trò chơi thực tế (Trang 55)
Bảng 2.3 Mức độ SV liên tƣởng đến những điều đã đƣợc quan sát, tham gia trực - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.3 Mức độ SV liên tƣởng đến những điều đã đƣợc quan sát, tham gia trực (Trang 56)
Bảng 2.5 Mức độ thích thú của SV khi học mơ đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.5 Mức độ thích thú của SV khi học mơ đun BDSC hệ thống bôi trơn và hệ (Trang 58)
Bảng 2.6 Mức độ tự tin của sinh về kiến thức và kỹ năng sau khi học xong - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.6 Mức độ tự tin của sinh về kiến thức và kỹ năng sau khi học xong (Trang 59)
Bảng 2.7 Mức độ sử dụng các PPDH của GV - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.7 Mức độ sử dụng các PPDH của GV (Trang 60)
Bảng 2. 10 Mức độ sử dụng phƣơng tiện giảng dạy - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2. 10 Mức độ sử dụng phƣơng tiện giảng dạy (Trang 63)
Bảng 2. 11 Kết quả học tập của SV các lớp đã học xong - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2. 11 Kết quả học tập của SV các lớp đã học xong (Trang 65)
Bảng 2.12 Sự đáp ứng về kiến thức chuyên môn của mô đun BDSC hệ thống bôi - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2.12 Sự đáp ứng về kiến thức chuyên môn của mô đun BDSC hệ thống bôi (Trang 66)
Bảng 2. 13 Mức độ đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp về kỹ năng nghề - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
Bảng 2. 13 Mức độ đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp về kỹ năng nghề (Trang 67)
- Treo bảng quy trình -  Diễn  giảng  quy  trình  tháo  bầu  lọc  dầu  đúng  yêu cầu kỹ thuật - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
reo bảng quy trình - Diễn giảng quy trình tháo bầu lọc dầu đúng yêu cầu kỹ thuật (Trang 84)
- Treo bảng quy trình - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
reo bảng quy trình (Trang 95)
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
ĐIỂM ĐÁNH GIÁ BÀI GIẢNG (Trang 103)
* Thơng qua hình thức tổ chức dạyhọc theo lý thuyết học tập trải nghiệm đã tiến hành, mức độ tiếp tự tin của SV trong thao tác - (LUẬN văn THẠC sĩ) vận dụng lý thuyết học tập trải nghiệm vào dạy học mô đun bảo dưỡng  sửa chữa hệ thống bôi trơn và hệ thống làm mát tại trường cao đẳng nghề tp HCM
h ơng qua hình thức tổ chức dạyhọc theo lý thuyết học tập trải nghiệm đã tiến hành, mức độ tiếp tự tin của SV trong thao tác (Trang 106)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w