Tình hình nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu của Tsitaire Jean Arrive, Mei Feng, Yafen Yan và Samwel Macharia Chege (2018) đã chỉ ra rằng trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đóng vai trò quan trọng trong sự bền vững của doanh nghiệp, đặc biệt trong ngành viễn thông Trung Quốc Qua khảo sát 154 người từ các quận lớn ở Bắc Kinh, nghiên cứu đã phân tích mối liên hệ giữa thực hành CSR và hình ảnh doanh nghiệp, cho thấy rằng việc thực hiện CSR có tác động tích cực đến đánh giá hình ảnh của doanh nghiệp từ phía nhân viên và khách hàng Kết quả cho thấy việc tuân thủ CSR không chỉ tạo động lực nội bộ mà còn giúp doanh nghiệp xây dựng hình ảnh tích cực bên ngoài Nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với nhân viên và khách hàng, đồng thời khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các sáng kiến CSR một cách hiệu quả.
Nghiên cứu của Abdul Jelil Abukari & Ibn Kailan Abdul-Hamid (2018) với đề tài:
Báo cáo trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong lĩnh vực viễn thông ở Ghana đang trở thành một yếu tố quan trọng mà nhiều công ty nhận thức được Các doanh nghiệp không chỉ thu được lợi ích lớn từ việc thực hiện trách nhiệm xã hội mà còn có thể sử dụng nhiều phương tiện khác nhau để thông báo về hoạt động CSR của mình đến các bên liên quan Những phương tiện này bao gồm báo cáo hàng năm, báo cáo cộng đồng và thông cáo báo chí, giúp tăng cường sự minh bạch và xây dựng lòng tin trong cộng đồng.
Nghiên cứu này phân tích báo cáo trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSRR) trong ngành viễn thông tại Ghana thông qua các trang web công bố thông tin Nghiên cứu tập trung vào năm khía cạnh chính: môi trường, nguồn nhân lực, sản phẩm và khách hàng, cộng đồng, và các vấn đề đạo đức Kết quả cho thấy các công ty viễn thông tại Ghana chưa thực hiện tốt các vấn đề CSR, mặc dù có sự chú trọng đến hoạt động cộng đồng, củng cố nhận định rằng nhiều tổ chức cam kết với hoạt động từ thiện Đặc biệt, MTN Ghana và Vodafone Ghana có các bộ phận riêng biệt cho CSR, với các tuyên bố tầm nhìn và sứ mệnh độc lập Nghiên cứu này đóng góp giá trị cho lĩnh vực CSRR tại Ghana, nơi mà khái niệm CSR vẫn còn mới mẻ, đồng thời bổ sung tài liệu cho lĩnh vực CSR đang phát triển với việc sử dụng các trang web như công cụ giao tiếp chính của các công ty.
Nghiên cứu của Otto Afiuc và các đồng tác giả (2020) về "Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp và duy trì khách hàng trong ngành viễn thông ở Ghana" đã sử dụng lý thuyết trao đổi xã hội để khám phá cách CSR ảnh hưởng đến việc giữ chân khách hàng Khung khái niệm được phát triển để minh họa mối quan hệ giữa CSR, hình ảnh doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ Dữ liệu được thu thập từ phỏng vấn với các nhà quản lý CSR và bảng câu hỏi cấu trúc, sau đó được phân tích bằng phương pháp định tính và mô hình phương trình cấu trúc Kết quả cho thấy CSR, hình ảnh doanh nghiệp và chất lượng dịch vụ có mối quan hệ đáng kể với việc duy trì khách hàng, trong đó hình ảnh công ty đóng vai trò trung gian Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng CSR củng cố mối quan hệ giữa giá trị khách hàng và chất lượng dịch vụ với hình ảnh công ty, dẫn đến việc nâng cao khả năng giữ chân khách hàng.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Giang (2018) về “Trách nhiệm xã hội đối với khách hàng của VNPT Hải Phòng” nhấn mạnh rằng việc thực hiện trách nhiệm xã hội không chỉ thúc đẩy sự phát triển bền vững của doanh nghiệp mà còn đóng góp vào sự phát triển chung của xã hội Tác giả đã đề xuất một số giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng tại Hải Phòng.
Nghiên cứu của Nguyễn Hoàng Khởi và Dương Ngọc Thành (2019) về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong ngành nước uống giải khát đóng chai không cồn tại TP Cần Thơ đã khảo sát 42 người tiêu dùng để đánh giá nhận thức của họ về vấn đề này Kết quả cho thấy người tiêu dùng hiểu biết về các hoạt động trách nhiệm xã hội và công nhận rằng những hoạt động này không chỉ nâng cao danh tiếng doanh nghiệp mà còn tăng cường niềm tin vào thương hiệu, từ đó ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng Cụ thể, ý định mua, lòng trung thành và truyền miệng của họ đều bị tác động bởi các hoạt động trách nhiệm xã hội Họ cũng sẵn sàng chi thêm từ 2-4% giá sản phẩm để ủng hộ các doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội.
Nghiên cứu của Nguyễn Vĩnh Long và Lưu Thế Vinh (2019) chỉ ra rằng doanh nghiệp Việt Nam đang đối mặt với cả cơ hội và thách thức trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội trong bối cảnh hội nhập toàn cầu Các doanh nghiệp cần nhận thức rõ vai trò của trách nhiệm xã hội không chỉ để nâng cao hình ảnh thương hiệu mà còn để đáp ứng kỳ vọng của cộng đồng và thị trường Tuy nhiên, việc thực hiện trách nhiệm xã hội cũng gặp phải nhiều khó khăn, bao gồm thiếu nguồn lực và nhận thức chưa đầy đủ từ phía doanh nghiệp Do đó, việc phát triển các chiến lược hiệu quả để tích hợp trách nhiệm xã hội vào hoạt động kinh doanh là rất cần thiết.
Phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển đất nước, đòi hỏi sự chung tay của toàn Đảng, toàn dân và các doanh nghiệp Bài viết này phân tích lợi ích, cơ hội và thách thức trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam Đồng thời, tác giả cũng đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập hiện nay.
Nghiên cứu của Vũ Công Tráng (2019) về trách nhiệm xã hội tại Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT-VINAPHONE) đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Tác giả làm rõ bản chất, tác dụng và các công cụ thực hiện cũng như đánh giá trách nhiệm xã hội Đồng thời, nghiên cứu áp dụng các phương pháp phân tích phù hợp để đánh giá thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội tại VNPT-VINAPHONE.
Luận văn đã phân tích kết quả hoạt động của Tổng công ty dịch vụ viễn thông VINAPHONE trong thời gian qua, so sánh và đánh giá giữa các năm để rút ra kết luận Từ việc đánh giá thực trạng, luận văn chỉ ra những tồn tại cùng với nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tình trạng này Bên cạnh đó, luận văn cũng nghiên cứu và đề xuất các phương hướng cùng một số giải pháp hiệu quả nhằm duy trì và nâng cao trách nhiệm xã hội của Tổng công ty trong tương lai Các giải pháp được đưa ra có tính đồng bộ và khả thi cao, xuất phát từ thực trạng hoạt động hiện tại của Tổng công ty.
Khoảng trống của nghiên cứu: Hiện nay có nhiều tác giả thực hiện nghiên cứu
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (TNXH) có thể được nghiên cứu trong nhiều bối cảnh và thời gian khác nhau, mang ý nghĩa riêng cho từng nghiên cứu Hiện tại, chưa có tác giả nào thực hiện nghiên cứu về TNXH tại VNPT Đồng Tháp, do đó, đề tài này của tác giả là độc đáo và không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Bài viết phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế này Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp.
Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hoá cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp;
Phân tích tình hình thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp cho thấy những điểm mạnh và điểm yếu trong các hoạt động hiện tại Để nâng cao hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội, cần đề xuất các giải pháp cụ thể như tăng cường đào tạo cho nhân viên, cải thiện quy trình báo cáo và tăng cường sự tham gia của cộng đồng Những giải pháp này sẽ giúp VNPT Đồng Tháp phát triển bền vững và tạo ra giá trị tích cực cho xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ khảo sát khách hàng sử dụng dịch vụ của VNPT Đồng Tháp nhằm đánh giá mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại khu vực này.
Tác giả áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện phi xác suất, tập trung vào những khách hàng hiện tại và trước đây của VNPT Đồng Tháp, nhằm đánh giá hiệu quả thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại địa phương này.
Để đánh giá thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp, nghiên cứu đã xác định 15 tiêu chí đánh giá, với quy mô mẫu tối thiểu là 75 Tuy nhiên, nhằm tăng tính tin cậy và đại diện, tác giả đã phát hành 250 phiếu khảo sát và thu về 200 phiếu, đạt tỷ lệ phản hồi 80% Khách hàng được hỏi về 15 tiêu chí này theo thang đánh giá từ 1 đến 5, trong đó 1 là "Hoàn toàn không đồng ý" và 5 là "Hoàn toàn đồng ý" Dữ liệu thu thập từ khách hàng về trải nghiệm của họ trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ sẽ phản ánh mức độ thực hiện trách nhiệm xã hội của VNPT Đồng Tháp đối với khách hàng.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như báo cáo nội bộ, niên giám và tài liệu liên quan đến báo cáo kết quả kinh doanh của VNPT Đồng Tháp trong giai đoạn 2019 – 2021.
- Phương pháp xử lý dữ liệu:
Để thu thập thông tin về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp, tác giả đã tiến hành khảo sát thông qua phiếu hỏi tại các điểm giao dịch của VNPT Đồng Tháp, sử dụng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên thuận tiện.
Đối với dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính dựa trên tài liệu trong và ngoài nước để xây dựng khung nghiên cứu Các phương pháp như nhóm tiêu điểm và thiết kế bản khảo sát tình hình thực thi CSR của VNPT Đồng Tháp được áp dụng nhằm xác định nội dung triển khai CSR cho nhân viên và khách hàng Dữ liệu thu thập được tổng hợp và xử lý bằng phương pháp thống kê miêu tả, từ đó phân tích và đánh giá vấn đề, đưa ra các giải pháp phù hợp.
Việc nâng cao nhận thức cho các nhà quản lý doanh nghiệp về lợi ích của việc tạo ấn tượng tích cực về trách nhiệm xã hội (CSR) không chỉ giúp gia tăng sự hài lòng và niềm tin của khách hàng mà còn làm nổi bật tính cấp thiết và nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện CSR Điều này đặc biệt quan trọng đối với các doanh nghiệp Việt Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao giá trị thương hiệu.
- Cung cấp những luận chứng khoa học về thực trạng và một khung giải pháp toàn diện cho việc thực hiện CSR tại VNPT Đồng Tháp
- Luận văn cũng đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị một khung giải pháp
7 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn dự kiến 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp viễn thông
Chương 2: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp
Chương 3: Giải pháp nâng cao thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP VIỄN
THÔNG 1.1 Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Khái niệm "trách nhiệm xã hội" (CSR) lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1930-1940, với định nghĩa đầu tiên được đưa ra bởi Bowen vào năm 1953 Theo Bowen, CSR liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc thực hiện các chính sách và quyết định nhằm tạo ra giá trị cho xã hội Frederick, một nhà nghiên cứu có ảnh hưởng trong lĩnh vực này, cũng đồng tình với quan điểm của Bowen, nhấn mạnh rằng doanh nghiệp cần quản lý hoạt động của mình để đáp ứng mong đợi của công chúng và nâng cao phúc lợi kinh tế xã hội.
Theo McGuire (1963), trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) không chỉ giới hạn trong các nghĩa vụ kinh tế và pháp lý, mà còn bao gồm những trách nhiệm xã hội vượt ra ngoài những yêu cầu này Ông là một trong những người tiên phong khẳng định rằng CSR cần phải mở rộng hơn cả các yêu cầu về kinh tế và pháp lý (Carroll, 1979).
Thập niên 1970 đánh dấu sự bùng nổ của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) với những định nghĩa khác nhau Friedman (1970) cho rằng CSR là việc tối đa hóa lợi nhuận một cách hợp pháp và có đạo đức, tập trung vào lợi ích của cổ đông Ngược lại, Johnson (1971) định nghĩa CSR là sự cần thiết phải cân bằng nhiều lợi ích, trong đó doanh nghiệp không chỉ hướng đến lợi nhuận cho cổ đông mà còn phải xem xét lợi ích của nhân viên, nhà cung cấp, đại lý, cũng như cộng đồng địa phương và quốc gia.
Vào năm 1975, Sethi đã phân loại trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) thành ba loại: nghĩa vụ xã hội, trách nhiệm xã hội và đáp ứng xã hội, cùng với tám khía cạnh như tính hợp pháp, đạo đức, trách nhiệm xã hội cho hành động của công ty, chiến lược kinh doanh, ứng phó với áp lực xã hội, các hoạt động liên quan đến chính phủ, chính trị và từ thiện Carroll (1979), một trong những nhà nghiên cứu nổi tiếng, đã định nghĩa CSR bao gồm các yếu tố kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện, nhấn mạnh rằng cả hai định hướng kinh tế và xã hội có thể tồn tại đồng thời Năm 1991, Carroll đã xây dựng kim tự tháp CSR dựa trên bốn thành phần mà ông đã định nghĩa trước đó.
Hình 1.1 Tháp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm kinh tế là khía cạnh cơ bản trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đóng vai trò nền tảng cho các nghĩa vụ khác Trách nhiệm này bao gồm việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, tạo ra lợi nhuận cũng như theo đuổi sự tăng trưởng bền vững.
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia và địa phương nơi hoạt động, vì đây là điều kiện tối thiểu để duy trì sự hoạt động bền vững.
Trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện các hành vi công bằng và đúng đắn mà xã hội mong đợi, mặc dù không được quy định bởi pháp luật Điều này thường được thể hiện qua các nguyên tắc và giá trị đạo đức mà doanh nghiệp cam kết tuân thủ.
Trách nhiệm từ thiện là mong muốn đóng góp cho cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm bớt gánh nặng cho chính phủ Đồng thời, trách nhiệm đạo đức và từ thiện là hai yếu tố quan trọng giúp công ty phát triển bền vững.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, cấu trúc luận văn dự kiến 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp viễn thông
Chương 2: Thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp
Chương 3: Giải pháp nâng cao thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
Khái niệm trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Cụm từ “trách nhiệm xã hội” (CSR) lần đầu tiên xuất hiện vào những năm 1930-1940, với định nghĩa đầu tiên được đưa ra bởi Bowen vào năm 1953 Ông khẳng định rằng CSR liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc theo đuổi các chính sách và hành động nhằm đạt được mục tiêu và tạo ra giá trị cho xã hội Frederick (1960), một nhân vật có ảnh hưởng trong nghiên cứu, cũng đồng tình với quan điểm của Bowen, nhấn mạnh rằng doanh nghiệp cần quản lý hoạt động của mình để đáp ứng mong đợi của công chúng và nâng cao phúc lợi kinh tế xã hội.
Theo McGuire (1963), trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) không chỉ giới hạn trong các nghĩa vụ kinh tế và pháp lý, mà còn bao gồm những trách nhiệm đối với xã hội vượt ra ngoài các yêu cầu này Ông là một trong những người tiên phong trong việc khẳng định rằng CSR cần phải đi xa hơn những yêu cầu cơ bản về kinh tế và pháp lý (Carroll, 1979).
Thập niên 1970 là thời kỳ bùng nổ của Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), với nhiều định nghĩa khác nhau Friedman (1970) cho rằng CSR tập trung vào việc tối đa hóa lợi nhuận một cách hợp pháp và có đạo đức, nhấn mạnh lợi ích của cổ đông Ngược lại, Johnson (1971) định nghĩa CSR là doanh nghiệp cần cân bằng nhiều lợi ích, không chỉ tập trung vào lợi nhuận cho cổ đông mà còn phải xem xét lợi ích của nhân viên, nhà cung cấp, đại lý, cũng như cộng đồng địa phương và quốc gia.
Vào năm 1975, Sethi đã phân loại trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) thành ba loại: nghĩa vụ xã hội, trách nhiệm xã hội và đáp ứng xã hội, cùng với tám khía cạnh khác nhau như tính hợp pháp, đạo đức, trách nhiệm xã hội của công ty, chiến lược kinh doanh, ứng phó với áp lực xã hội, và các hoạt động liên quan đến chính phủ, chính trị và từ thiện Carroll (1979) đã định nghĩa CSR bao gồm các yếu tố kinh tế, pháp lý, đạo đức và từ thiện, nhấn mạnh rằng cả hai định hướng kinh tế và xã hội có thể tồn tại song song Năm 1991, Carroll đã phát triển kim tự tháp CSR dựa trên bốn thành phần mà ông đã xác định trước đó.
Hình 1.1 Tháp trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Trách nhiệm kinh tế là yếu tố cốt lõi trong trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đóng vai trò nền tảng cho các trách nhiệm khác Trách nhiệm này bao gồm việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, tạo ra lợi nhuận và hướng tới sự phát triển bền vững.
Doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định pháp luật của quốc gia và địa phương nơi hoạt động, vì đây là điều kiện tối thiểu để duy trì hoạt động bền vững.
Trách nhiệm đạo đức của doanh nghiệp liên quan đến việc thực hiện các hành vi công bằng và đúng đắn mà xã hội kỳ vọng, mặc dù không được quy định trong luật pháp Điều này thường được thể hiện qua các nguyên tắc và giá trị đạo đức mà doanh nghiệp tuân thủ.
Trách nhiệm từ thiện là mong muốn đóng góp cho cộng đồng nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và giảm bớt gánh nặng cho chính phủ Đồng thời, nó cũng góp phần phát triển nhân cách và đạo đức con người Trách nhiệm đạo đức và từ thiện được coi là hai yếu tố hàng đầu, giúp công ty phát triển bền vững.
Theo định nghĩa của Carroll, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) được phân loại bởi nhiều học giả thành các khía cạnh như đạo đức, vị tha và chiến lược (Lantos, 2001), nghĩa vụ đạo đức, tính bền vững, giấy phép hoạt động và danh tiếng (Porter và Kramer, 2006), cùng với các mối quan hệ nhân viên, cộng đồng, đa dạng, sản phẩm và vấn đề môi trường (Melo và Morgado, 2012) Năm 2011, Ủy ban Châu Âu đã định nghĩa CSR là tác động của doanh nghiệp đối với xã hội.
Các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh và chiến lược cốt lõi của doanh nghiệp bao gồm sự tích hợp xã hội, các vấn đề môi trường, đạo đức, nhân quyền và sự quan tâm của người tiêu dùng (Ủy ban Châu Âu, 2011).
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đã được các học giả nghiên cứu từ trước Thế chiến thứ hai và trở nên phổ biến vào thập niên 60 Qua thời gian, nhiều doanh nghiệp bền vững nhận ra tầm quan trọng của việc có ý thức và hành động vì lợi ích xã hội.
Tháp Caroll, do giáo sư Archie B Caroll tại đại học Georgia (Hoa Kỳ) phát triển, là nền tảng lý thuyết cho trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) Theo thuyết này, một doanh nghiệp bền vững và vĩ đại cần đáp ứng bốn cấp độ trách nhiệm: hiệu quả kinh doanh, tuân thủ pháp luật, đạo đức, và các hoạt động thiện nguyện Caroll nhấn mạnh rằng xã hội mong đợi doanh nghiệp không chỉ tạo ra lợi nhuận mà còn phải thực hiện nhiều hơn nữa để đáp ứng các yêu cầu xã hội.
Theo Vlachos (2012), có nhiều quan điểm và định nghĩa về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), nhưng định nghĩa được trích dẫn nhiều nhất là của Carroll (1979), vì nó bao quát cả hai khía cạnh kinh tế và xã hội Tại Việt Nam, CSR vẫn còn là một khái niệm mới, và nhiều doanh nghiệp vẫn chưa hiểu rõ hoặc thực hiện đúng Hầu hết các doanh nghiệp thường hiểu CSR chỉ là hoạt động từ thiện (Nguyễn Đình Cung và Lưu Minh Đức, 2008) Thực tế, nhiều doanh nghiệp ngần ngại thực hiện CSR vì lo ngại rằng nó sẽ làm tăng chi phí và giảm lợi nhuận Tuy nhiên, cũng có nhiều doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của CSR và thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình.
1.1.2 Những thành tố của trách nhiệm xã hội
Các thành tố của trách nhiệm xã hội
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ dừng lại ở việc tham gia vào các chương trình hỗ trợ như giúp đỡ người tàn tật, trẻ em mồ côi hay xây dựng nhà tình nghĩa, mà còn bao gồm việc dự đoán và đo lường các tác động xã hội và môi trường từ hoạt động của doanh nghiệp Để thực hiện trách nhiệm này, các công ty cần phát triển những chính sách nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, từ đó nâng cao hiệu quả và bền vững trong hoạt động kinh doanh (Nguyễn Hoàng Khởi và Dương Ngọc Thành, 2019).
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp không chỉ là cam kết đóng góp vào sự phát triển kinh tế bền vững mà còn là sự hợp tác với người lao động, gia đình họ và cộng đồng để nâng cao chất lượng cuộc sống Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố như năng lượng tiêu thụ trong sản xuất ô tô và xử lý chất thải trong sản xuất giấy nhằm tạo ra lợi ích cho cả doanh nghiệp và xã hội.
Nhân tố tác động đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Một số ngành nghề yêu cầu sự tuân thủ nghiêm ngặt về môi trường, an toàn lao động và sức khỏe của người lao động, do đó, tất cả các bên liên quan phải chú trọng và tuân thủ các tiêu chuẩn ngành nghề theo quy định.
Các quy định nhà nước liên quan tới ngành, lĩnh vực kinh doanh hoặc những quy định liên quan tới TNXH của doanh nghiệp
Sự quan tâm của các bên liên quan, đặc biệt là khách hàng, đối với việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp là rất quan trọng Khi doanh nghiệp chịu áp lực từ các đối tác, khách hàng và cộng đồng trong việc thúc đẩy TNXH, mức độ quan tâm của họ đối với vấn đề này sẽ tăng cao hơn (Phạm Văn Đức, 2010).
Kiến thức về trách nhiệm xã hội (TNXH) là yếu tố then chốt cho mọi hoạt động và sáng kiến TNXH của doanh nghiệp Nếu lãnh đạo doanh nghiệp nắm vững kiến thức về TNXH, việc thực hiện sẽ diễn ra hiệu quả hơn Ngược lại, nếu thiếu nhận thức về TNXH và những lợi ích mà nó mang lại cho doanh nghiệp và các bên liên quan, việc triển khai sẽ gặp nhiều khó khăn, thậm chí không thể thực hiện.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp:
Khi nắm vững kiến thức về lợi ích của các dự án và hoạt động TNXH, doanh nghiệp cần xem xét một vấn đề quan trọng là chi phí thực hiện.
Chi phí thực hiện các dự án trách nhiệm xã hội (TNXH) thường là chi phí ngắn hạn và chịu ảnh hưởng từ các dự án khác có lợi tức đầu tư cao hơn Vì vậy, doanh nghiệp cần bố trí một khoản ngân sách nhất định để triển khai các hoạt động và dự án liên quan đến TNXH.
Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thành lập bộ phận chuyên trách cho các dự án và hoạt động trách nhiệm xã hội (TNXH) do chi phí quản lý phát sinh Vì vậy, phần lớn các doanh nghiệp thường lựa chọn bố trí nhân viên kiêm nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ này.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay thường giao nhiệm vụ cho một bộ phận kiêm nhiệm phụ trách các hoạt động trách nhiệm xã hội (TNXH), dẫn đến việc người phụ trách không có đủ kiến thức và nghiệp vụ cần thiết để triển khai hiệu quả các dự án TNXH.
Tầm nhìn chiến lược của doanh nghiệp:
Việc thực hiện trách nhiệm xã hội (TNXH) được coi là một hoạt động quan trọng trong sứ mệnh, tầm nhìn và mục tiêu của công ty sẽ tăng cường tính khả thi trong quá trình triển khai.
Thiếu hệ thống đo lường kết quả và lợi ích từ việc thực hiện TNXH:
Nhiều doanh nghiệp chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích mà trách nhiệm xã hội (TNXH) có thể mang lại cho họ, cũng như chưa đánh giá chính xác hiệu quả của các hoạt động TNXH mà họ thực hiện.
Yêu cầu từ phía người lao động và các bên liên quan khác.
Nguồn lực để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ quỹ dùng để chi trả cho đầu tư, vốn, tài trợ và duy trì hoạt động hiện tại, đồng thời thực hiện trách nhiệm xã hội Đây là một phần quan trọng trong nguồn lực vật chất, bên cạnh nguồn nhân lực và nguồn lực vô hình Để thực hiện trách nhiệm xã hội, doanh nghiệp cần đảm bảo nguồn lực tài chính đủ để duy trì hoạt động kinh doanh trước, sau đó mới sử dụng phần còn lại cho các hoạt động xã hội.
Nhận thức của nhà quản lý về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) ngày càng tăng cao trong bối cảnh môi trường kinh doanh không ổn định và khó lường Những thách thức toàn cầu như thảm họa sinh thái, biến đổi khí hậu, vi phạm quyền con người và bất công xã hội đã thúc đẩy các nhà quản lý nhận ra tầm quan trọng của CSR Điều này dẫn đến yêu cầu doanh nghiệp thực hiện báo cáo CSR để cải thiện hình ảnh và khôi phục niềm tin của cộng đồng Nghiên cứu cho thấy, những doanh nghiệp cam kết thực hiện CSR không chỉ nâng cao uy tín mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững.
Việc thực hiện CSR và báo cáo CSR không chỉ gia tăng giá trị doanh nghiệp mà còn nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua việc cải thiện danh tiếng xã hội Điều này giúp thu hút và giữ chân nhân viên, tăng cường sự trung thành của người tiêu dùng, và cải thiện mối quan hệ với các nhà đầu tư, nhà tài trợ, cũng như cộng đồng địa phương và chính phủ.
Theo Phạm Văn Đức (2010), sự hiểu biết và nhận thức về vai trò của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện báo cáo CSR tại các doanh nghiệp Nhà quản lý cần nhận thức rõ về những biến đổi trong môi trường kinh doanh, các thảm họa sinh thái, biến đổi khí hậu và bất công xã hội, từ đó nhận diện được tầm quan trọng của CSR trong hoạt động của mình.
Chiến lược về CSR của doanh nghiệp:
Theo lý thuyết ngẫu nhiên, sự thay đổi trong môi trường kinh doanh yêu cầu các doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược của mình, ảnh hưởng đến hệ thống quản lý, hệ thống thông tin và thông tin kế toán Langfield-Smith (1997) nhấn mạnh rằng thiết kế kế toán quản trị cần phải phù hợp và hỗ trợ thực hiện chiến lược tổ chức, từ đó giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra Trong bối cảnh hiện nay, với những biến động không lường trước trong môi trường kinh doanh, nhiều doanh nghiệp đang chuyển hướng sang chiến lược CSR với mục tiêu phát triển bền vững.
Chiến lược CSR (Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp) là sự kết hợp giữa hiệu quả kinh doanh và giá trị mang lại cho các bên liên quan, đồng thời góp phần vào sự phát triển bền vững Nghiên cứu này cho thấy chiến lược CSR của doanh nghiệp bao gồm tất cả các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.
Sự am hiểu về CSR của nhân viên kế toán
Eunil Park, Ki Joon Kim, và Sang Jib Kwon (2017) chỉ ra rằng các yếu tố tổ chức, con người và môi trường bên ngoài có ảnh hưởng lớn đến hệ thống thông tin và thông tin kế toán của doanh nghiệp Nhân tố con người, bao gồm ban quản lý cấp cao, kế toán trưởng và kế toán viên, đóng vai trò quan trọng, đặc biệt là nhân viên kế toán, những người thực hiện các công việc thu thập, phân tích và xử lý thông tin Doanh nghiệp thực hiện chiến lược CSR thường đối mặt với nhiều khó khăn và phức tạp, đòi hỏi nhân viên kế toán cần có kiến thức và hiểu biết về CSR, SRA và báo cáo CSR để đáp ứng yêu cầu công việc.
Báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về tác động xã hội và môi trường của doanh nghiệp Để thực hiện điều này, các doanh nghiệp cần có kiến thức và kỹ năng hạch toán, báo cáo một cách chính xác và minh bạch Nội dung của báo cáo CSR không chỉ phản ánh cam kết của doanh nghiệp đối với cộng đồng mà còn giúp nâng cao uy tín và tạo dựng niềm tin với các bên liên quan.
1.3.2 Nguồn lực bên ngoài Áp lực thể chế
Theo lý thuyết thể chế, sự thay đổi hành vi cá nhân trong tổ chức có thể xuất phát từ quy định của tổ chức và xã hội, từ nhận thức về tính hợp pháp trong hành động của cá nhân và tổ chức, cũng như từ quá trình bắt chước lẫn nhau trong tương tác xã hội Nghiên cứu của Scott nhấn mạnh tầm quan trọng của những yếu tố này trong việc hình thành và điều chỉnh hành vi trong các tổ chức.
Áp lực về thể chế trong doanh nghiệp bao gồm ba loại chính: áp lực cưỡng ép, áp lực quy chuẩn và áp lực mô phỏng Áp lực cưỡng ép xuất phát từ các quy định pháp lý về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) và từ các bên liên quan Áp lực quy chuẩn liên quan đến các chuẩn mực, quy tắc và giá trị chung được xã hội và các tổ chức chấp nhận Cuối cùng, áp lực mô phỏng đến từ việc doanh nghiệp học hỏi và áp dụng các phương pháp quản lý từ những tổ chức thành công, được xã hội công nhận.
Sự phức tạp trong việc thực hiện báo cáo CSR phản ánh nhiệm vụ của tổ chức, bao gồm mục đích, mục tiêu và định hướng mà tổ chức hướng đến Theo Muzammal Ilyas Sindhu và Muhammad Arif (2017), nhiệm vụ này đóng vai trò quan trọng trong thiết kế hệ thống kế toán của doanh nghiệp Nhiệm vụ của tổ chức thường mang tính đa dạng, biến đổi và phức tạp (Daft và Macintosh, 1981), điều này thể hiện qua thời gian, công sức và kiến thức cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan Đối với những doanh nghiệp xác định sứ mệnh và chiến lược CSR, việc thực hiện nhiệm vụ này đòi hỏi nhiều thời gian, công sức và chi phí, cùng với các quy định và quy trình hạch toán Nghiên cứu này coi sự phức tạp khi thực hiện báo cáo CSR là mức độ khó khăn về chi phí, thời gian và công sức cần thiết để giải quyết các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ CSR (Nguyễn Thị Hồng Giang, 2018).
Kinh nghiệm thực hiện trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp và bài học kinh nghiệm cho VNPT Đồng Tháp
1.4.1 Kinh nghiệm thực hiện trách nhiệm xã hội của một số doanh nghiệp
- Kinh nghiệm từ VNPT Hải Phòng:
VNPT Hải Phòng là đơn vị hàng đầu cung cấp dịch vụ viễn thông tại thành phố Hải Phòng, với đội ngũ gần 800 nhân viên, trong đó 2/3 là lao động trẻ và 40% có trình độ đại học và sau đại học Đơn vị có đủ điều kiện phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ thông tin và viễn thông đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời cam kết đảm bảo tỷ lệ hài lòng cao nhất cho từng đối tượng khách hàng.
Trách nhiệm xã hội của VNPT Hải Phòng đối với khách hàng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp Mức độ hài lòng của người tiêu dùng khi sử dụng dịch vụ di động Vinaphone phụ thuộc vào trách nhiệm mà VNPT Hải Phòng thể hiện đối với sản phẩm và dịch vụ của mình Việc nâng cao trách nhiệm xã hội là yêu cầu thiết yếu để cải thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng, từ đó gia tăng tỷ lệ khách hàng hài lòng, duy trì khách hàng trung thành và thu hút khách hàng mới, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận, đồng thời đảm bảo sự phát triển bền vững trước các đối thủ cạnh tranh Luận văn này đã phân tích hoạt động trách nhiệm xã hội của VNPT Hải Phòng và đề xuất các giải pháp cải thiện, tập trung vào con người, chất lượng dịch vụ và hệ thống kiểm soát Để nhận được sự ủng hộ từ người tiêu dùng, VNPT Hải Phòng cần tăng cường truyền thông về các hoạt động trách nhiệm xã hội, giúp khách hàng nhận thức rõ vai trò của việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ đạt tiêu chuẩn chất lượng, đồng thời khẳng định trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cộng đồng.
VNPT Hải Phòng cần chú trọng đến việc tuân thủ trách nhiệm kinh doanh trung thực để đảm bảo tính bền vững và hiệu quả, vì hoạt động trách nhiệm xã hội doanh nghiệp sẽ trở thành một phần tích hợp trong thói quen sử dụng dịch vụ của khách hàng Điều này có thể ảnh hưởng ngay lập tức đến thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm viễn thông Do đó, tác giả đề xuất cần có những nghiên cứu tiếp theo với quy mô mẫu nghiên cứu được mở rộng để hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa nhận thức về TNXHDN và hành vi mua dịch vụ của người tiêu dùng cần xem xét các yếu tố trung gian như thái độ của người tiêu dùng và các biến kiểm soát như đặc điểm nhân khẩu học (tuổi, giới tính, thu nhập, trình độ học vấn) Đặc biệt, trong các nghiên cứu quy mô toàn quốc, yếu tố văn hóa vùng miền cũng nên được đưa vào để đánh giá tác động đến mối liên hệ này Hơn nữa, việc nghiên cứu TNXHDN và hành vi tiêu dùng có thể áp dụng cho nhiều loại hàng hóa và dịch vụ khác nhau nhằm cung cấp cơ sở thực tiễn cho việc thúc đẩy thực thi TNXHDN tại VNPT Hải Phòng, đồng thời rút ra bài học từ Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Viettel đã đóng góp đáng kể vào việc thúc đẩy tiến bộ khoa học - công nghệ tại Việt Nam, thể hiện trách nhiệm kinh tế mà không nhiều doanh nghiệp có thể thực hiện hiệu quả.
Hiện tại, Viettel áp dụng chế độ lương, thưởng và phụ cấp theo quy định của pháp luật và Bộ Quốc Phòng, đảm bảo người lao động nhận được đãi ngộ xứng đáng với công sức mà họ bỏ ra.
Tập đoàn Viettel thực hiện tốt trách nhiệm kinh tế trong việc đào tạo và nâng cao trình độ cho người lao động Các khóa đào tạo tại Viettel được thiết kế bài bản và chuyên nghiệp, giúp nhân viên định hướng rõ ràng ngay từ khi gia nhập Thông qua các chương trình đào tạo này, Viettel không chỉ nâng cao năng lực làm việc mà còn phát triển tư cách đạo đức cho nhân viên, góp phần vào sự phát triển toàn diện của họ.
Trong những năm gần đây, Viettel đã không ngừng nâng cao trách nhiệm kinh tế đối với chất lượng dịch vụ, thể hiện qua việc tăng tỉ lệ kết nối cuộc gọi, cải thiện tỉ lệ tin nhắn được gửi đến đích và giảm thiểu số cuộc gọi bị gián đoạn.
Viettel không chỉ đóng góp vào ngân sách nhà nước thông qua việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất Việt Nam, mà còn tạo ra một số lượng lớn việc làm cho người dân Sự tham gia của Viettel vào nền kinh tế quốc gia góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng GDP, thể hiện cam kết của doanh nghiệp trong việc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
Viettel cam kết tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến chính sách bảo hiểm cho người lao động Đồng thời, Tập đoàn cũng đang triển khai hiệu quả các biện pháp an toàn và bảo hộ lao động, đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho nhân viên.
Viettel thể hiện trách nhiệm đạo đức doanh nghiệp qua việc ưu tiên nhu cầu khách hàng, luôn nghiên cứu và phát triển để cung cấp dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý.
Viettel là công ty tiên phong trong lĩnh vực kinh doanh tại Việt Nam, đồng thời thể hiện trách nhiệm xã hội của mình Mặc dù chưa có quy định cụ thể yêu cầu các doanh nghiệp phải có trách nhiệm xã hội, Viettel đã chủ động thay đổi mô hình hoạt động, đưa trách nhiệm này trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa doanh nghiệp Điều này đã dần trở thành bản sắc của Người Viettel, thể hiện cam kết đối với cộng đồng và xã hội.
Tập đoàn Viettel đã đóng góp quan trọng cho an ninh, quốc phòng Việt Nam thông qua nhiều hoạt động đáng chú ý, bao gồm chương trình phủ sóng biển đảo để hỗ trợ ngư dân và dự án đầu tư vào nghiên cứu, thiết kế, chế tạo thiết bị viễn thông và công nghệ thông tin Ngoài ra, Viettel còn tham gia nghiên cứu và phát triển các thiết bị quân sự công nghệ cao, khẳng định vai trò của mình trong việc nâng cao khả năng quốc phòng của đất nước.
1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho VNPT Đồng Tháp
Để nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR), VNPT Đồng Tháp cần đẩy mạnh tuyên truyền và phổ biến kiến thức không chỉ trong ban lãnh đạo mà còn tới toàn bộ công nhân viên, khách hàng, đối tác và nhà cung cấp Việc nhận thức tích cực về CSR là vô cùng quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng hiện nay.
Để xây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá CSR cho VNPT Đồng Tháp, cần tham khảo kinh nghiệm từ các doanh nghiệp khác và xem xét điều kiện thực tế tại Việt Nam Đồng thời, cần thiết lập một hệ thống đánh giá CSR độc lập và có trách nhiệm, phù hợp với đặc thù của VNPT Đồng Tháp.
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA
Khái quát về VNPT Đồng Tháp
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Vào tháng 4 năm 1995, Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) được thành lập theo mô hình Tổng Công ty 91, trực thuộc Chính phủ và Tổng cục Bưu điện VNPT chính thức tách khỏi chức năng quản lý nhà nước, trở thành đơn vị sản xuất, kinh doanh, quản lý khai thác và cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thông.
Vào tháng 8 năm 1995, ngành Viễn thông kỷ niệm 50 năm thành lập (15/8/1945 - 15/8/1995) và Tập đoàn VNPT vinh dự nhận Huân chương Sao vàng, trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật đầu tiên trong cả nước được trao tặng phần thưởng cao quý này Đến năm 1995, VNPT đã đạt 742.000 thuê bao điện thoại, nâng mật độ điện thoại tại Việt Nam lên 1 máy/100 dân, đánh dấu sự hiện diện của mạng viễn thông Việt Nam trên bản đồ viễn thông thế giới lần đầu tiên.
Vào ngày 19 tháng 11 năm 1997, Việt Nam chính thức kết nối với Internet quốc tế, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong lĩnh vực công nghệ thông tin VDC, một đơn vị thuộc VNPT, đã trở thành nhà cung cấp cổng truy cập Internet duy nhất tại thời điểm đó, góp phần phát triển hạ tầng Internet tại Việt Nam.
4 nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên của Việt Nam
Ngày 26/3/2006, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) chính thức ra mắt theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chuyển đổi từ Tổng công ty VNPT trở thành Tập đoàn kinh tế chủ đạo của Nhà nước trong lĩnh vực Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin (BCVT & CNTT), hoạt động đa ngành cả trong nước và quốc tế, với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, góp phần quan trọng vào sự phát triển và hội nhập quốc tế của BCVT và CNTT Việt Nam.
Năm 2008, Bưu chính Việt Nam chứng kiến bước ngoặt quan trọng với sự ra đời của Tổng Công ty Bưu chính Việt Nam (VNPost), chính thức hoạt động từ ngày 1/1/2008, là thành viên của VNPT VNPost có vốn điều lệ 8.122 tỷ đồng và hoạt động trong các lĩnh vực như thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng bưu chính công cộng, cũng như cung cấp dịch vụ bưu chính công ích và các dịch vụ công ích khác Tổ chức của VNPost được cấu trúc nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường bưu chính.
64 tỉnh và thành phố đã được hình thành từ việc tách hoạt động bưu chính ra khỏi các bưu điện hiện tại Khối Viễn thông tại các tỉnh, thành phố cũng được tách ra từ các Bưu điện.
27 tỉnh, thành cũ thành các Viễn thông tỉnh, thành phố trực thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam VNPT
Vào ngày 19/4/2008, Tập đoàn VNPT đã thành công phóng vệ tinh VINASAT-1, đánh dấu sự kiện quan trọng khẳng định chủ quyền quốc gia của Việt Nam trên không gian Sự kiện này không chỉ nâng cao hình ảnh và uy tín của Việt Nam, mà còn giúp hoàn thiện hạ tầng thông tin liên lạc quốc gia, đảm bảo an toàn và tin cậy cho mạng lưới viễn thông VINASAT-1, với dung lượng truyền dẫn trên 10.000 kênh thoại, Internet và truyền số liệu, cùng hơn 120 kênh truyền hình chất lượng cao, sẽ cung cấp dịch vụ viễn thông, Internet và truyền hình đến những vùng sâu, vùng xa, miền núi và hải đảo, nơi mà các phương thức truyền dẫn khác khó tiếp cận.
Vào ngày 30/3/2009, VNPT đã tổ chức thành công phiên họp trực tuyến đầu tiên của Chính phủ với Văn phòng UBND 63 tỉnh/thành, đánh dấu sự đổi mới trong ứng dụng viễn thông và công nghệ thông tin vào công tác chỉ đạo và điều hành của Chính phủ Sự kiện này cũng chứng tỏ năng lực của VNPT trong việc thực hiện Dự án "Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước".
Vào ngày 12/10/2009, VinaPhone, nhà cung cấp dịch vụ di động thuộc VNPT, đã trở thành nhà mạng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ 3G, ghi dấu ấn quan trọng cho ngành di động Việt Nam trên bản đồ 3G thế giới Tiếp đó, vào ngày 15/12/2009, MobiFone, cũng thuộc VNPT, chính thức ra mắt dịch vụ 3G, khẳng định vị thế tiên phong công nghệ của VNPT trong lĩnh vực viễn thông.
Vào ngày 16 tháng 5 năm 2012, VNPT đã phóng thành công vệ tinh viễn thông Vinasat-2, đánh dấu sự kiện quan trọng cho ngành công nghệ viễn thông của Việt Nam Vệ tinh được phóng lên quỹ đạo từ bãi phóng Kouru, Guyana, Nam Mỹ và sẽ hoạt động tại vị trí 131,80E Vinasat-2 chính thức đi vào khai thác trong quý 3 năm 2012, góp phần nâng cao khả năng cung cấp dịch vụ viễn thông trong nước.
Vào ngày 10/6/2014, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án Tái cơ cấu Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam giai đoạn 2014 - 2015 qua Quyết định số 888/QĐ-TTg Theo lộ trình triển khai, vào tháng 7/2014, VNPT đã chuyển giao Công ty Thông tin di động VMS-Mobifone và Học viện Công nghệ BCVT Việt Nam về Bộ Thông tin và Truyền thông Từ tháng 8 đến tháng 12/2014, VNPT đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh tại 63 tỉnh/thành, hướng tới sự gọn nhẹ, năng động và chuyên nghiệp bằng cách tách riêng các đơn vị.
Hai khối Kinh doanh và Kỹ thuật đã thực hiện 28 hoạt động nhằm đổi mới quản trị nội bộ Đặc biệt, việc áp dụng công cụ quản trị hiện đại Thẻ điểm cân bằng BSC (Balanced Score Card) giúp tối ưu hóa nguồn lực, tập trung vào hiệu quả và phát triển bền vững.
Vào ngày 8 tháng 5 năm 2015, Tập đoàn VNPT đã thành lập ba Tổng công ty trực thuộc, bao gồm Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông (VNPT-Vinaphone), Tổng Công ty Truyền thông (VNPT-Media) và Tổng Công ty Hạ tầng mạng (VNPT-Net) Đến cuối năm 2015, VNPT đã đầu tư và khai trương hai trung tâm dữ liệu DataCenter tại Nam Thăng Long, Hà Nội và Tân Thuận, TP Hồ Chí Minh, đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ máy chủ và lưu trữ cho khách hàng.
Vào tháng 11/2016, VNPT đã khai trương dịch vụ 4G tại huyện đảo Phú Quốc, trở thành nhà mạng tiên phong trong việc cung cấp dịch vụ này tại Việt Nam Trong năm 2016, VNPT đã sản xuất và cung cấp gần 2,4 triệu thiết bị đầu cuối cùng với 91.000 km cáp quang, đạt tổng giá trị sản phẩm công nghiệp nội địa và dịch vụ lên đến 8,4 nghìn tỷ đồng, tăng 17,7% so với năm 2015 Sản phẩm công nghệ của VNPT cũng đã được giới thiệu và bán tại 6 quốc gia ở khu vực châu Á và Mỹ La Tinh.
Từ tháng 10/2017, VNPT đã khai thác tuyến cáp biển băng thông rộng AAE1, giúp tổng băng thông Internet quốc tế tăng hơn 83% so với năm 2016 Đồng thời, tổng năng lực Caching của VNPT cũng tăng hơn 2,1 lần so với năm trước Năm 2017, kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng của người tiêu dùng tại Việt Nam do Tập đoàn Dữ liệu Quốc cho thấy sự cải thiện trong dịch vụ của VNPT.
Tế IDG thực hiện, VinaPhone đã được bình chọn là nhà mạng 4G có chất lượng chăm sóc khách hàng tiêu biểu
Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại
ĐVT: tỷ đồng, nghìn thuê bao
KH TH Tỷ lệ tăng KH TH Tỷ lệ tăng KH TH Tỷ lệ tăng
Nguồn: Viễn thông Đồng Tháp
Tổng doanh thu của Viễn thông Đồng Tháp trong các năm qua có sự biến động nhưng vẫn đạt và vượt kế hoạch mà Tập đoàn giao Cụ thể, doanh thu năm 2018 tăng 9,37% so với kế hoạch, năm 2019 tăng 5,70%, năm 2020 tăng 5,31% và năm 2021 tăng 5,19% so với kế hoạch giao.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp viễn thông, Viễn thông Đồng Tháp đã đầu tư vào trang thiết bị hiện đại và mở rộng mạng lưới để nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu khách hàng Mặc dù chi phí lớn ảnh hưởng đến lợi nhuận, công ty vẫn ghi nhận sự tăng trưởng lợi nhuận qua các năm, với mức tăng 81,7% vào năm 2019 nhờ vào giảm chi phí đầu tư và khấu hao tài sản, cùng với doanh thu tăng trưởng mạnh Viễn thông Đồng Tháp cam kết kiểm soát chặt chẽ các khoản chi phí, góp phần vào việc gia tăng lợi nhuận.
Từ năm 2018 đến 2021, Viễn thông Đồng Tháp đã ghi nhận sự tăng trưởng liên tục trong số thuê bao mới, vượt qua kế hoạch của Tập đoàn Mặc dù các dịch vụ như điện thoại cố định và di động, Internet, và MyTV gặp nhiều biến động hàng năm, nhưng sự suy giảm trong dịch vụ điện thoại cố định có dây không ảnh hưởng đến tổng sản lượng Nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của các dịch vụ mới như Internet và MyTV, Viễn thông Đồng Tháp đã duy trì mức tăng trưởng ổn định và hoàn thành mục tiêu đề ra.
2.2 Phân tích thực trạng thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp
2.2.1 Sự cần thiết của việc thực hiện CSR tại VNPT Đồng Tháp
VNPT Đồng Tháp nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) trong bối cảnh doanh nghiệp Việt Nam, nhằm hướng đến sự phát triển bền vững.
Việc Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới đặt ra yêu cầu cho VNPT Đồng Tháp phải có chiến lược phát triển phù hợp, đặc biệt trong lĩnh vực viễn thông, nơi chất lượng và sự ổn định dịch vụ là yếu tố then chốt Khách hàng và đối tác ngày càng đòi hỏi sự ổn định, và nếu VNPT Đồng Tháp không đáp ứng được các tiêu chuẩn này, họ sẽ gặp khó khăn trong kinh doanh Ngoài chất lượng, các yếu tố liên quan đến trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) như lao động, môi trường và tuân thủ pháp luật cũng ảnh hưởng lớn đến hoạt động của VNPT Đồng Tháp Doanh nghiệp này nhận thức được rằng CSR không chỉ là yêu cầu từ môi trường kinh doanh mà còn là một phần trong chiến lược phát triển dài hạn, nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động VNPT Đồng Tháp coi CSR là một khoản đầu tư khôn ngoan, góp phần thúc đẩy công việc kinh doanh và tạo ra trách nhiệm kinh tế.
Nguyên nhân trên đã tạo ra tác động tổng hợp, giúp VNPT Đồng Tháp trở thành đơn vị tiên phong trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) tại Việt Nam, từ đó nhóm nghiên cứu có cơ hội tiếp cận và phân tích tình hình thực hiện CSR của doanh nghiệp này.
2.2.2 Quan điểm thực hiện CSR của VNPT Đồng Tháp
Các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội (CSR) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng doanh thu, củng cố lợi ích cho cổ đông và gia tăng giá trị thương hiệu.
VNPT Đồng Tháp chủ động thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp (CSR) như một chiến lược kinh doanh nhằm tiếp cận thị trường mới, giảm chi phí và tỉ lệ nhân viên thôi việc Việc thực hiện CSR không chỉ mang lại nhiều lợi ích cho công ty mà còn giúp VNPT Đồng Tháp hoàn thành sứ mệnh của mình.
“Cung cấp cho khách hàng và đối tác các sản phẩm, dịch vụ Viễn thông - CNTT Truyền thông và Dịch vụ số chất lượng, đột phá, sáng tạo
Trở thành trung tâm số (Digital Hub) của khu vực châu Á
Tôn vinh và đánh giá giá trị đích thực của người lao động
Tiên phong trong các hoạt động về cộng đồng”
VNPT Đồng Tháp nhận thức rõ rằng để hoàn thành sứ mệnh của mình, công ty cần phát triển theo hướng bền vững Do đó, VNPT Đồng Tháp luôn cam kết thực hiện các chiến lược và hoạt động nhằm bảo đảm sự phát triển lâu dài và hiệu quả.
Triết lý kinh doanh: “Khách hàng là trung tâm - Chất lượng là linh hồn - Hiệu quả là thước đo”
- Khách hàng là trung tâm: “VNPT luôn xác định khách hàng là nguồn sống, là trung tâm trong chiến lược phát triển và mục tiêu kinh doanh của VNPT”
- Chất lượng là linh hồn: “VNPT luôn xác định đảm bảo về chất lượng dịch vụ là sự sống còn, là giá trị của VNPT trên thị trường”
VNPT đặc biệt chú trọng đến hiệu quả hoạt động, coi đó là thước đo cho sự phát triển bền vững của mình Hiệu quả không chỉ phản ánh sức mạnh của VNPT mà còn là lợi thế cạnh tranh và thể hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Vượt qua khó khăn và thách thức, chúng tôi không ngừng phát triển mạnh mẽ, khẳng định bản lĩnh tiên phong và nội lực vững vàng Chúng tôi luôn vươn cao, vươn xa, vượt thác ghềnh để khẳng định sức mạnh của mình.
Vươn xa và tỏa rộng, chúng tôi mang đến thông điệp của niềm vui và sự trù phú đến mọi miền đất nước, giống như dòng sông chở nặng phù sa.
Mang theo niềm tin, chúng tôi tự tin vươn ra biển lớn: "Hòa mình vào đại dương, chúng tôi cùng bạn bè khắp năm châu, nuôi dưỡng ước mơ và hiện thực hóa những hoài bão."
Nhận thức rõ tầm quan trọng của trách nhiệm xã hội trong phát triển bền vững, VNPT Đồng Tháp đã nhanh chóng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
37 chóng tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm trên thế giới và áp dụng vào phù hợp với tình hình thực tiễn của VNPT Đồng Tháp
2.2.3 Tình hình thực hiện CSR của VNPT Đồng Tháp
- Góp phần thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ
VNPT Đồng Tháp đang nỗ lực không ngừng để nâng cao công nghệ và phát triển bền vững thông qua việc đầu tư vào khoa học và công nghệ Đơn vị đã thành lập hai Trung tâm dữ liệu đạt tiêu chuẩn Tier 3, với diện tích sàn lên tới 10.000m2 và khả năng lưu trữ 40.000 máy chủ Các thiết bị quan trọng như trạm biến áp, máy phát điện và hệ thống UPS đều được thiết kế với dự phòng N+1 Hệ thống điều hòa không khí chính xác từ hãng YORK (Mỹ) và hệ thống chữa cháy chuyên nghiệp FM200 đảm bảo an toàn cho khu vực trung tâm dữ liệu Đặc biệt, VNPT Đồng Tháp còn thiết lập hệ thống an ninh khép kín với camera IP và quy trình giám sát 24/24, bảo vệ tài sản và thông tin của khách hàng Đặc điểm nổi bật là khả năng bảo trì đồng thời mà không làm gián đoạn dịch vụ, nhờ vào nguồn điện ổn định từ hệ thống UPS APC và hai máy phát điện công suất lớn có thể duy trì hoạt động liên tục trong 72 giờ Điều này giúp đảm bảo an toàn cho dữ liệu khách hàng trong mọi tình huống.
Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp
2.3.1 Thực hiện trách nhiệm xã hội của DN đối với người lao động
-Trách nhiệm kinh tế đối với người lao động:
VNPT Đồng Tháp thể hiện sự quan tâm và trân trọng đối với người lao động, luôn coi họ là trung tâm của sự phát triển.
+ Chế độ tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp
Trước khi tái cấu trúc, VNPT Đồng Tháp quản lý theo phương thức hành chính với đánh giá và trả lương dựa trên mô tả công việc và hệ thống lương bậc nhà nước Tuy nhiên, từ ngày 1/7/2015, VNPT Đồng Tháp đã triển khai mô hình mới bằng cách áp dụng đồng bộ công cụ quản trị theo phương pháp BSC, giao chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho các đơn vị thành viên thông qua hệ thống thẻ điểm cân bằng BSC Sự thay đổi này đã mang lại những bước đột phá căn bản với các quy định mới, chi tiết và bài bản hơn về loại hình, nội dung và thang điểm của các chỉ tiêu BSC.
BSC hỗ trợ VNPT Đồng Tháp trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động tổ chức từ nhiều khía cạnh khác nhau, giúp nhận diện mối quan hệ biện chứng giữa sự thay đổi nội bộ, thành công trong cạnh tranh và kết quả tài chính Qua đó, BSC cung cấp thông tin quan trọng cho nhà quản trị để xác định những lĩnh vực cần cải thiện trong tương lai.
Hệ thống lương 3Ps của VNPT Đồng Tháp, bao gồm vị trí công việc, năng lực nhân viên và hiệu quả công việc, giúp công ty giải quyết căn bản các vấn đề liên quan đến quản lý nhân sự.
VNPT Đồng Tháp đã hoàn thiện các cơ chế mềm, giúp các bộ phận phối hợp nhịp nhàng, tương tự như phần cơ trong một tổ chức Việc cải thiện các cơ chế này đã làm cho sự phối hợp giữa các đơn vị thành viên trở nên nhuần nhuyễn hơn, rút ngắn thời gian cung cấp dịch vụ cho khách hàng Kết quả là chất lượng dịch vụ được nâng cao, đồng thời tăng mức độ hài lòng của khách hàng.
Vào năm 2020, VNPT Đồng Tháp đã điều chỉnh kế hoạch BSC bằng cách phân nhóm các chỉ tiêu theo mục tiêu quản trị và tinh giản các chỉ tiêu giao, nhằm tăng cường sự gắn kết giữa khối kinh doanh và kỹ thuật Việc áp dụng và đánh giá BSC/KPI đã nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của VNPT Đồng Tháp, đồng thời đảm bảo sự đánh giá toàn diện, công bằng và minh bạch về kết quả hoạt động của các đơn vị Hiện tại, thu nhập bình quân của cán bộ, nhân viên VNPT Đồng Tháp đạt 23,23 triệu đồng/tháng.
Quỹ tiền lương người lao động năm 2017 của Tổng Công ty được xác định dựa trên Thông tư 26/2016/TT-BLĐTBXH ngày 01/09/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội Kết quả này đã được báo cáo và phê duyệt bởi Công ty mẹ Tập đoàn VNPT.
Theo báo cáo của VNPT Đồng Tháp, tính đến tháng 12/2020, đơn vị này có trung bình 205 lao động với thu nhập bình quân đầu người khoảng 23,23 triệu đồng/tháng VNPT Đồng Tháp đã ban hành quy định về điều động, luân chuyển nhân sự nhằm tối ưu hóa nguồn nhân lực theo chức danh và năng lực chuyên môn, từ đó nâng cao năng suất lao động Việc điều động nhân sự được thực hiện để phù hợp hơn với năng lực cá nhân và nhu cầu của đơn vị, cũng như để đào tạo và bồi dưỡng nhân sự quản lý các cấp Ngoài ra, việc điều động cũng được áp dụng trong trường hợp nhân viên không hoàn thành nhiệm vụ hoặc thuộc diện tinh giảm lao động.
Cán bộ, nhân viên tại VNPT Đồng Tháp sẽ được nhận lương, thưởng cho đến thời điểm chuyển công tác hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, cùng với các khoản bổ sung khác nếu có, theo đúng quy định điều chuyển.
Bảng 2.3 Quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của VNPT Đồng Tháp qua các năm
Việc áp dụng BSC/KPI tại VNPT Đồng Tháp đã nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, đồng thời đảm bảo chế độ trả lương, thưởng và phụ cấp minh bạch theo quy định pháp luật Đánh giá này giúp người lao động nhận mức đãi ngộ tương xứng với kết quả công việc Hiện tại, mức lương bình quân của lao động tại VNPT Đồng Tháp đạt 23,23 triệu đồng/tháng, đứng thứ hai trong ngành, chỉ sau Viettel với 30,5 triệu đồng/tháng (thông tin năm 2020) và hơn MobiFone với 22,79 triệu đồng/tháng.
Việc triển khai BSC tại VNPT Đồng Tháp đã mang lại hiệu quả nhất định trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh Tuy nhiên, vẫn cần cải thiện một số khía cạnh, đặc biệt là trong việc giao kế hoạch.
46 hoạch BSC theo đúng quy trình, xác định mục tiêu và chi tiết hóa các KPI cho phù hợp mục tiêu chiến lược của năm
Thời gian làm việc của người lao động được quy định bởi Nhà nước và pháp luật, có thể điều chỉnh theo tình hình và yêu cầu sản xuất kinh doanh của từng đơn vị Các đơn vị sẽ thông báo bằng văn bản về thời giờ làm việc phù hợp với từng giai đoạn cụ thể Người lao động làm việc đủ 12 tháng sẽ được hưởng chế độ nghỉ phép hàng năm theo quy định của Bộ luật Lao động, với số ngày nghỉ phép là 12 ngày mỗi năm.
Thời gian làm việc chính thức tại VNPT Đồng Tháp là không quá 8 giờ mỗi ngày và 48 giờ mỗi tuần Cụ thể, giờ làm việc được quy định thống nhất trong toàn VNPT, bao gồm buổi sáng từ 8 giờ 00 đến 12 giờ 00 và buổi chiều từ 13 giờ 00 đến 17 giờ.
Thời gian làm việc ngoài giờ theo quy định của Bộ Luật lao động cho phép lao động làm thêm giờ trong các trường hợp cần thiết để giải quyết công việc tồn đọng hoặc gấp về tiến độ, nhưng phải có sự thỏa thuận với người lao động và được sự đồng ý bằng văn bản của Lãnh đạo Thời gian làm thêm không được vượt quá 4 giờ trong một ngày, 16 giờ trong một tuần, và tổng thời gian làm việc ngoài giờ trong 4 ngày liên tục không quá 14 giờ Ngoài ra, tổng số thời gian làm thêm trong một năm không được vượt quá 200 giờ.
Trong trường hợp cần ứng phó hoặc khắc phục hậu quả nghiêm trọng từ thiên tai hoặc các tình huống khẩn cấp khác, đơn vị có quyền huy động người lao động làm việc ngoài giờ, vượt quá số giờ quy định, sau khi đã thỏa thuận với họ.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO THỰC HIỆN TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP TẠI VNPT ĐỒNG THÁP
Cơ sở đề xuất giải pháp
3.1.1 Bối cảnh kinh tế xã hội tỉnh Đồng Tháp
Trong 6 tháng đầu năm 2020, kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đối mặt với nhiều thách thức trong bối cảnh kinh tế toàn cầu suy giảm và tăng trưởng chậm lại Dịch bệnh Covid-19 lan rộng, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung tiếp tục diễn ra, và thời tiết bất thường do biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sản xuất Ngoài ra, một số tỉnh ở Đồng bằng sông Cửu Long gặp khó khăn do xâm nhập mặn, trong khi dịch tả heo châu Phi vẫn chưa được kiểm soát hoàn toàn.
Trong năm 2020, Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh gặp nhiều khó khăn do giá nông sản giảm mạnh và tình trạng lưu thông hàng hóa bị trì trệ Tồn kho sản phẩm công nghiệp lớn đã ảnh hưởng đến tăng trưởng của một số ngành, đặc biệt là thương mại và dịch vụ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) trong 6 tháng đầu năm ước đạt 3,41%, thấp hơn so với cùng kỳ năm 2019, với khu vực nông - lâm - thủy sản tăng 2,16%.
- xây dựng tăng 8,46%; khu vực thương mại - dịch vụ tăng 1,44% (so cùng kỳ lần lượt: 2,82%; 10,29%; 7,58%)
Nhờ sự chủ động và quyết liệt của hệ thống chính trị, cùng với sự hỗ trợ từ cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh trong những tháng đầu năm vẫn duy trì đà phát triển, với nhiều điểm sáng Dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát tốt, hạ tầng giao thông được cải thiện, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và an ninh quốc phòng được giữ vững Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng thứ 2/63 tỉnh, thành phố, ghi nhận 12 năm liên tiếp trong nhóm 5 địa phương có chất lượng điều hành cao nhất cả nước Chỉ số cải cách hành chính (PAR index) xếp thứ 3/63, trong khi chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) lần đầu tiên vươn lên vị trí thứ 2/63 tỉnh, thành phố.
UBND Tỉnh đã chủ động thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp thông qua những hành động thiết thực và kịp thời Chính quyền địa phương đã động viên và triển khai các chính sách nhằm đồng hành cùng doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển.
63 sách hỗ trợ đã được triển khai nhằm giảm lãi suất cho vay, gia hạn thời gian nộp thuế và tiền thuê đất, cũng như hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể tạm ngừng hoạt động do đại dịch Covid-19 Các gói hỗ trợ này được thực hiện linh hoạt và chủ động, kịp thời đến tay những người có công, bảo trợ xã hội, và người lao động gặp khó khăn Mục tiêu là tạo động lực giúp người dân an tâm sinh sống và làm việc, phục hồi sản xuất, kinh doanh.
Sau khi dịch bệnh Covid-19 được kiểm soát, tỉnh đã nhanh chóng tổ chức hội nghị kích cầu du lịch và hội nghị trực tuyến để đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhằm khởi động lại hai nhiệm vụ trọng tâm Các tuyến, điểm du lịch đã mở cửa đón khách trở lại, cùng với nhiều hoạt động văn hóa và sự kiện được khởi động lại, mang đến sự đổi mới và phát huy truyền thống văn hóa, thu hút đông đảo khách tham quan.
Trong bối cảnh khó khăn chung, UBND Tỉnh đã chỉ đạo kiên quyết, yêu cầu các
Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện cần khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án để đạt mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công năm 2020, theo chỉ đạo tại Công văn số 622/TTg-KTTH ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ Đến ngày 30 tháng 9, sẽ điều chuyển vốn đối với những công trình có tỷ lệ giải ngân dưới 60% Tính đến ngày 24/7/2020, kết quả giải ngân đạt 971,5 tỷ đồng, tương đương 20,34%, và ước tính giải ngân cả năm cần được theo dõi chặt chẽ.
2020 đạt 86,95%, cao hơn 8,29% so với cùng kỳ
3.1.2 Quan điểm, mục tiêu, chiến lược về CSR của VNPT Đồng tháp
VNPT Đồng Tháp đang tăng tốc mạnh mẽ trong giai đoạn mới nhằm hiện thực hóa tầm nhìn trở thành đơn vị chủ lực của Tập đoàn VNPT Mục tiêu của họ là lọt vào top các nhà mạng hàng đầu châu Á trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin và di động.
2025 Mục tiêu tới năm 2025 của VNPT Đồng Tháp là: Đạt doanh thu 1.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt 100 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 20%/năm
VNPT Đồng Tháp chiếm hơn 30% thị phần dịch vụ di động và trên 80% trong lĩnh vực băng rộng Tập đoàn này tiếp tục khẳng định vai trò chủ lực của nhà nước trong việc cung cấp các dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin hàng đầu, phục vụ cho sự phát triển của đất nước và xã hội.
Phát triển kinh doanh bền vững và hiệu quả là mục tiêu hàng đầu, kết hợp giữa lợi nhuận và trách nhiệm xã hội Doanh nghiệp cần tập trung vào việc mở rộng thị trường trong nước, đồng thời gia tăng doanh thu từ các dịch vụ số Hướng tới việc mở rộng ra thị trường quốc tế cũng là một chiến lược quan trọng để đạt được tăng trưởng bền vững.
VNPT Đồng Tháp tiếp tục triển khai các giải pháp nhằm nâng cao quản trị doanh nghiệp, đồng thời thực hiện sắp xếp và cơ cấu lại tổ chức để tối ưu hóa nguồn lực Mục tiêu là tránh sự chồng chéo trong hoạt động, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh và thích ứng linh hoạt với những biến đổi từ môi trường kinh doanh.
Luôn nỗ lực là một trong những đơn vị đi đầu trong các hoạt động đóng góp cho xã hội và cộng đồng
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, VNPT Đồng Tháp không chỉ xác định quan điểm phát triển riêng mà còn đề ra những định hướng nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và phù hợp với xu thế toàn cầu Những định hướng phát triển này của VNPT Đồng Tháp được xây dựng để tối ưu hóa khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả hoạt động trong môi trường kinh doanh hiện đại.
Xây dựng tổ chức tập trung vào khách hàng là yếu tố then chốt để cung cấp dịch vụ vượt trội và trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng Điều này cần được thực hiện đồng bộ từ các đơn vị thành viên cho đến điểm bán hàng, đảm bảo mọi khía cạnh đều hướng đến sự hài lòng của khách hàng.
Tiếp tục duy trì vị trí dẫn đầu băng rộng cố định, tiến tới cung cấp cho khách hàng các sản phẩm/dịch vụ mới hấp dẫn hơn
Để đạt được mục tiêu tăng trưởng bền vững, doanh nghiệp cần chú trọng vào việc gia tăng doanh thu quốc tế thông qua các phương thức tự phát triển hoặc thực hiện mua bán và sáp nhập, đồng thời cơ cấu lại doanh thu nội địa và quốc tế.
Giải pháp thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại VNPT Đồng Tháp
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) không chỉ cần được thiết lập mà còn phải duy trì để phát huy hiệu quả Tại VNPT Đồng Tháp, việc tăng cường kiểm tra và giám sát thực hiện CSR giúp phát hiện và khắc phục các thiếu sót trong quá trình thực hiện Doanh nghiệp cần chủ động giám sát kết quả thực hiện CSR, nâng cao nhận thức và tuân thủ các tiêu chí trong bộ quy tắc ứng xử Hợp tác chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn là cần thiết để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực ảnh hưởng đến CSR Tất cả các đơn vị và cá nhân phải chịu sự giám sát về việc chấp hành các quy định pháp luật liên quan đến CSR Đặc biệt, công tác kiểm tra cần tập trung vào các vấn đề gây bức xúc trong dư luận, nhằm tạo ra sự chuyển biến tích cực trong thực hiện CSR Giám sát hiệu quả sẽ giúp ngăn ngừa vi phạm và phát hiện kịp thời các khuyết điểm.
Việc giám sát và khoanh vùng những vi phạm từ giai đoạn đầu đã giúp nâng cao hiệu quả kiểm tra thực hiện CSR tại VNPT Đồng Tháp, với 65 điểm vi phạm được xác định Điều này cho phép công tác kiểm tra trở nên có trọng tâm và trọng điểm hơn.
Để duy trì và phát triển trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, công ty đã triển khai một số biện pháp nhằm kiểm soát và đánh giá việc thực hiện một cách khách quan và hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ và nội dung công việc của Ban kiểm soát nội bộ là:
- Giám sát việc tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, thực hiện các mục tiêu kế hoạch của VNPT Đồng Tháp
Giám sát việc thực hiện quyền và nhiệm vụ theo quy định pháp luật, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty, đồng thời thực hiện các nghị quyết và quyết định từ Tập đoàn.
- Giám sát và đánh giá hiệu lực và mức độ tuân thủ các quy chế nội bộ do VNPT Đồng Tháp và Ban lãnh đạo ban hành
Giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư, cũng như các giao dịch mua, bán và các hoạt động kinh doanh khác theo thẩm quyền và yêu cầu từ Tập đoàn và Ban lãnh đạo.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên Ban kiểm soát tại các đơn vị để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát
Ban lãnh đạo VNPT Đồng Tháp đã tiến hành đánh giá và tổng kết các chương trình hoạt động liên quan đến trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp nhằm rút kinh nghiệm và cải thiện trong tương lai Họ thực hiện chỉ đạo quyết liệt và hiệu quả đối với các chương trình xã hội, từ đó đưa ra các chủ trương lãnh đạo và điều chỉnh phù hợp Cán bộ quản lý và nhân viên được khuyến khích nâng cao tinh thần đánh giá và tự đánh giá trong nội bộ, giúp hoàn thiện công tác TNXH với chi phí thấp và đảm bảo bí mật thông tin VNPT Đồng Tháp cũng xây dựng kế hoạch đánh giá, tiêu chí đánh giá và nguồn lực cần thiết để thực hiện theo kế hoạch đã đề ra.
Đánh giá sự cần thiết tăng cường trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp cần được thực hiện kịp thời và hiệu quả, vì việc nhận thấy hiệu quả sẽ mất nhiều thời gian Sự trì hoãn trong quá trình này có thể dẫn đến những thiệt hại đáng kể cho doanh nghiệp.
Chậm trễ trong việc tăng cường trách nhiệm xã hội (TNXH) của doanh nghiệp dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng như ý thức nhân viên không được nâng cao, phàn nàn từ khách hàng gia tăng, và bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh Điều này cũng gây ra năng suất làm việc thấp và sự chậm chạp trong việc thích ứng với những thay đổi mới, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả công việc Đặc biệt, những doanh nghiệp có nhiều năm hoạt động thường gặp khó khăn trong việc thay đổi phương thức hoạt động, do đó, Ban lãnh đạo và nhân viên cần chú trọng và theo sát vấn đề này để duy trì sức cạnh tranh trên thị trường.
Thực hiện trách nhiệm xã hội tại VNPT Đồng Tháp là một yếu tố quan trọng trong quá trình hội nhập, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và xã hội, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp và quốc gia Để VNPT Đồng Tháp có thể thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của mình, cần có sự hỗ trợ từ các cơ quan quản lý nhà nước thông qua một số kiến nghị cụ thể.
Để nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội (CSR), VNPT Đồng Tháp cần tăng cường tuyên truyền cho các doanh nghiệp và các bên liên quan Việc này có thể thực hiện qua các phương tiện truyền thông, tổ chức các khóa tập huấn bắt buộc cho lãnh đạo và cán bộ quản lý, cùng với các hội nghị, hội thảo khoa học Ngoài ra, cần mở rộng tuyên truyền đến các cơ quan quản lý nhà nước, nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý Nội dung và thông tin về CSR, bao gồm các bộ quy tắc ứng xử và tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, cũng cần được phổ biến một cách đầy đủ và rõ ràng đến VNPT Đồng Tháp.
Cần phân định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước và các bên liên quan trong việc hoạch định chính sách, thông tin, tuyên truyền, kiểm tra và xử lý sai phạm liên quan đến CSR tại VNPT Đồng Tháp và các doanh nghiệp khác Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội là rất quan trọng, vì trách nhiệm xã hội của VNPT Đồng Tháp chỉ có thể được thực hiện hiệu quả khi có cơ chế giám sát đồng bộ, kết hợp giữa chính quyền và các lực lượng dân sự, bao gồm hiệp hội, tổ chức phi chính phủ và truyền thông.
Ba là, ban hành các chính sách khuyến khích, hỗ trợ VNPT Đồng Tháp nói riêng và các doanh nghiệp nói chung thực hiện trách nhiệm xã hội
Để nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp tại Việt Nam, cần áp dụng các biện pháp mạnh mẽ nhằm xử lý vi phạm, đặc biệt đối với những doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm kém chất lượng, gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng và ô nhiễm môi trường Bên cạnh đó, cần khuyến khích và khen thưởng các doanh nghiệp tự giác thực hiện tốt trách nhiệm xã hội Một số chính sách có thể được xem xét nhằm thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và quy mô của trách nhiệm xã hội trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam.
- Trao giải thưởng, vinh danh các doanh nghiệp nỗ lực phát triển ở quy mô lớn về trách nhiệm xã hội
- Tổ chức các cuộc thi tìm kiếm sáng kiến để tìm ra những dự án tiềm năng, được tài trợ vốn;
Nhà nước nên xem xét việc miễn, giảm thuế cho các doanh nghiệp hoạt động trong những lĩnh vực cần khuyến khích, bởi vì những doanh nghiệp này đã thực hiện vai trò của Nhà nước trong các lĩnh vực phúc lợi xã hội Việc giảm thuế cho các doanh nghiệp này sẽ hợp lý hơn, khi mà họ đã giúp Nhà nước thực hiện trách nhiệm của mình mà lẽ ra Nhà nước phải sử dụng nguồn thu từ thuế để đảm bảo.
Cần thiết phải tiêu chuẩn hóa và đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp theo một hệ tiêu chí rõ ràng và minh bạch để tránh bất bình đẳng và xung đột lợi ích Việc thiết kế tiêu chí cần phù hợp với thực tiễn doanh nghiệp, tránh đặt ra yêu cầu quá cao gây cản trở cho sự phát triển và thu hút doanh nghiệp mới Đồng thời, cần xây dựng công thức để lượng hóa tác động xã hội, so sánh giữa chi phí đầu tư, chi phí cơ hội và hiệu quả đạt được Việc áp dụng kiểm toán tài chính và kiểm toán xã hội cũng cần được mở rộng hơn nữa.
- Hỗ trợ về nâng cao năng lực, đào tạo các kỹ năng về trách nhiệm xã hội cho doanh nghiệp
Cần tăng cường vai trò của các tổ chức trung gian và khuyến khích các nhà đầu tư xã hội tại Việt Nam Việc thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm xã hội sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển này Đồng thời, cần tham vấn sâu sắc các tổ chức này trong quá trình xây dựng chính sách liên quan đến doanh nghiệp.