1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

146 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Nguyên Nhân Và Xây Dựng Mô Hình Đánh Giá Sự Chậm Thanh Toán Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản
Tác giả Huỳnh Văn Vũ
Người hướng dẫn TS. Hà Duy Khánh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ Thuật Công Trình Xây Dựng Dân Dụng Và Công Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 5,35 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. GIỚI THIỆU (23)
    • 1.1. Đặt vấn đề (23)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (25)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (25)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (26)
    • 1.5. Cấu trúc của luận văn (26)
  • Chương 2. TỔNG QUAN (28)
    • 2.1. Khái niệm về vốn XDCB (0)
    • 2.2. Khái niệm Ngân sách nhà nước (0)
    • 2.3. Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB (31)
    • 2.4. Các hình thức thanh toán vốn đầu tư XDCB (33)
    • 2.5. Vấn đề chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB (33)
    • 2.6. Các nghiên cứu trong nước (34)
    • 2.7. Các nghiên cứu nước ngoài (38)
  • Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (41)
    • 3.2. Thiết kế Bảng câu hỏi (43)
    • 3.3. Thu thập dữ liệu (44)
      • 3.3.1. Quy trình thu thập dữ liệu (44)
      • 3.3.2. Xác định kích thước mẫu khảo sát (45)
      • 3.3.3. Cách thức phân phối Bảng câu hỏi (46)
      • 3.3.4. Cấu trúc Bảng câu hỏi (46)
    • 3.4. Mã hóa dữ liệu (48)
    • 3.5. Công cụ phân tích (49)
      • 3.5.1. Mô tả mẫu (49)
      • 3.5.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (0)
      • 3.5.3. Thống kê mô tả, tính trị trung bình (50)
      • 3.5.4. Phân tích One – Way ANOVA (0)
      • 3.5.5. Chỉ số mức độ quan trọng tương đối (51)
      • 3.5.6. Hệ số tương quan hạng Spearman (51)
      • 3.5.7. Phân tích cụm Cluster (52)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
    • 4.1. Quy trình phân tích số liệu (56)
    • 4.2. Mô tả mẫu (57)
      • 4.2.1. Kết quả trả lời bảng câu hỏi (57)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng đến tiến độ trong ngành xây dựng (0)
      • 4.2.3. Thời gian của người trả lời tham gia công tác trong ngành xây dựng (59)
      • 4.2.4. Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án (0)
      • 4.2.5. Lĩnh vực hoạt động chính của người trả lời trong công ty hoặc dự án (0)
    • 4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (63)
      • 4.3.1. Độ tin cậy thang đo (63)
    • 4.4. Tính trị trung bình và xếp hạng các yếu tố (65)
    • 4.5. Kiểm định sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm (68)
    • 4.6. Xác định chỉ số mức độ quan trọng (73)
      • 4.6.1. Đối với tổng thể (73)
      • 4.6.2. Đối với chủ đầu tư (74)
      • 4.6.3. Đối với nhà thầu thi công (75)
      • 4.6.4 Đối với nhà thầu tư vấn (77)
      • 4.6.5 Đối với đối tượng khác (78)
    • 4.7. Hệ số tương quan hạng Spearman (79)
      • 4.7.1. Tương quan hạng giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công (0)
      • 4.7.2. Tương quan hạng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn (0)
      • 4.7.3. Tương quan hạng giữa chủ đầu tư và đối tượng khác (0)
      • 4.7.4. Tương quan hạng giữa nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công (0)
      • 4.7.5. Tương quan hạng giữa nhà thầu tư vấn và đối tượng khác (0)
      • 4.7.6. Tương quan hạng giữa nhà thầu thi công và đối tượng khác (0)
    • 4.8. Phân tích cụm Cluster (87)
      • 4.8.1. Nhóm các yếu tố theo mức độ xảy ra (88)
      • 4.8.2. Nhóm các yếu tố theo mức độ ảnh hưởng (95)
    • 4.9. So sánh với các nghiên cứu trước đây (108)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Hạn chế và hướng phát triển của đề tài (112)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (114)
  • PHỤ LỤC (117)
    • 1. Bảng khảo sát chuyên gia (117)
    • 2. Bảng khảo sát chính thức (122)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động thiết yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hạ tầng cho nền kinh tế - xã hội, góp phần giúp Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào năm 2020 Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng, coi đây là yếu tố then chốt để thu hút vốn đầu tư Mặc dù có nhiều nguồn vốn khác, ngân sách nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc đầu tư xây dựng các công trình và dự án, với tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm.

Trong 9 tháng đầu năm 2015, tỉnh Kiên Giang đã hoàn thành giá trị khối lượng đầu tư xây dựng cơ bản đạt hơn 2.024 tỷ đồng, tương đương 42% kế hoạch, và giá trị giải ngân đạt trên 2.478 tỷ đồng, đạt 51% kế hoạch Tuy nhiên, hơn 11 sở, ngành và địa phương vẫn chưa hoàn thành thủ tục để trình phê duyệt chủ trương đầu tư, gây chậm trễ trong tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản toàn tỉnh, ảnh hưởng đến đời sống của người dân, đặc biệt là ở các khu vực có công trình và dự án đang triển khai.

Trong 9 tháng đầu năm 2016, tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiên Giang ghi nhận giá trị khối lượng hoàn thành đạt 2.607 tỷ đồng, tương đương 49,93% kế hoạch, trong khi giải ngân đạt 2.411 tỷ đồng, tương ứng 46,17% kế hoạch, giảm 5,79% so với cùng kỳ năm 2015 Một số sở, ngành và địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp bao gồm Sở Y tế (27,74%), Sở Nông nghiệp và PTNT (38,74%), Sở Giao thông vận tải (40,66%), và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh (9,3%) Ngoài ra, một số địa phương như Hà Tiên (30,91%), Giang Thành (42,42%), và U Minh Thượng (42,53%) cũng ghi nhận tỷ lệ giải ngân không đạt yêu cầu.

Tiến độ thực hiện kế hoạch XDCB năm 2016 từ nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và xổ số kiến thiết đang gặp khó khăn, với giá trị giải ngân dưới 50% ở 30/56 dự án sử dụng vốn Trung ương và dưới 30% ở 290/735 dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương tính đến ngày 25/9/2016 Đến 15/9/2016, còn 40 công trình chưa được triển khai thi công, tổng vốn 289 tỷ đồng, trong đó 28 công trình đang đấu thầu với 192,5 tỷ đồng và 11 công trình chưa tổ chức đấu thầu với 96,5 tỷ đồng.

Công tác giải phóng mặt bằng đang gặp khó khăn và chậm trễ trong việc xử lý dứt điểm tại một số dự án quan trọng, bao gồm: đường vào khu du lịch Hang Tiền, đường quanh núi Hòn Đất, nhà thi đấu đa năng tỉnh, xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi tôm công nghiệp Vĩnh Phong - Vĩnh Thuận, dự án hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Vàm Răng - Ba Hòn, dự án hồ chứa nước Bãi Nhà và kho kỹ thuật BCH Quân sự tỉnh.

Một số dự án đã hết hiệu lực theo quyết định phê duyệt, mặc dù có chủ trương từ cấp có thẩm quyền nhưng chưa kịp điều chỉnh để đảm bảo thủ tục và hồ sơ giải ngân cho kế hoạch năm 2016, bao gồm: dự án Trưng bày đá Trường Sa, Bệnh viện Đa khoa thị xã Hà Tiên, Bệnh viện Tâm Thần, Tiểu đoàn Bộ binh 519, đường Bạch Ngưu huyện Vĩnh Thuận, Trung tâm hành chính huyện Giang Thành, và Đường trục xã Vân Khánh Tây.

Một số công trình thiết kế không thể triển khai trong thực tế, dẫn đến việc phải điều chỉnh, như nhà thi đấu đa năng tỉnh Kiên Giang, Trung tâm văn hóa thể thao huyện Vĩnh Thuận và bờ kè BCH QS huyện Gò Quao.

Một số nhà thầu chưa đảm bảo huy động đầy đủ vật tư và thiết bị theo cam kết trong hồ sơ dự thầu, gây ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các công trình như Dự án Trung tâm hành chính huyện U Minh Thượng và đường quanh núi Hòn Đất.

Vào năm 2016, tổng mức đầu tư cho giao thông nông thôn đạt 275.492 triệu đồng, bao gồm 46.838 triệu đồng dùng để trả nợ từ năm 2015 và 228.654 triệu đồng cho đầu tư mới, với tổng chiều dài thực hiện là 302 km Đến thời điểm hiện tại, đã có 98.515 triệu đồng được giải ngân, tương ứng với 98,5 km.

Đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Kiên Giang đang gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do vướng mắc trong thủ tục đầu tư, công tác bồi hoàn và giải phóng mặt bằng Năng lực của các nhà thầu còn yếu, cùng với việc địa phương chưa chủ động xây dựng danh mục công trình, dẫn đến việc phê duyệt kế hoạch vốn chậm trễ Điều này làm gia tăng nợ đọng trong đầu tư, với tình trạng nhà thầu không thanh toán khối lượng công việc theo giai đoạn mà chỉ thực hiện thủ tục khi hoàn thành công trình Chậm thanh toán vốn đầu tư trở thành vấn đề bức xúc, ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công trình và gây lãng phí lớn, thu hút sự quan tâm của xã hội.

Nhiều người và nhiều cấp đang quan tâm theo dõi vấn đề chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản với những băn khoăn khác nhau Bài viết này sẽ phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá tình trạng chậm thanh toán trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

Tính cấp thiết của đề tài

Tác giả phân tích nguyên nhân gây chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ các bên liên quan đến dự án, nhằm đưa ra những nhận định về tình trạng này Mặc dù nhà nước đã ban hành nhiều quy định quản lý XDCB, việc chậm thanh toán vẫn xảy ra thường xuyên.

Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn tổng quát về nguyên nhân gây chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), từ đó xây dựng mô hình đánh giá tình trạng chậm trễ trong thanh toán vốn đầu tư XDCB cho các bên liên quan trong dự án.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của luận văn là tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng tình hình chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh.

Kiên Giang Trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thanh toán vốn đầu tư XDCB

- Phân tích và xác định các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn NSNN

- Phân tích quan điểm của các bên tham gia dự án

- Xác định chỉ số mức độ quan trọng ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn NSNN

Mô hình nhân tố đánh giá chậm thanh toán vốn là công cụ quan trọng để phân tích mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Việc xây dựng mô hình này giúp xác định các yếu tố chính dẫn đến tình trạng chậm thanh toán, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn Sự đánh giá chính xác không chỉ nâng cao tính minh bạch trong các dự án mà còn góp phần tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện và hoàn thành dự án đúng tiến độ.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Các dự án XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên phạm vi tỉnh Kiên Giang

Trong giai đoạn 2014-2016, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đã được thực hiện, tập trung vào việc khảo sát các đối tượng liên quan như chủ đầu tư, cơ quan quản lý chuyên ngành xây dựng, nhà thầu thi công, tư vấn khảo sát và tư vấn thiết kế.

Cấu trúc của luận văn

đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc luận văn

Chương 2: Tổng quan Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết bao gồm các Yếu tố, thông số, mô hình và giải pháp chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Một số nghiên cứu trong nước và quốc tế đã được công bố

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này sẽ nêu phương pháp nghiên cứu và thang đo

Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này nội dung đề cập về phần phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó nghiên cứu sẽ nhóm các yếu tố chính thường xảy ra có ảnh hưởng nhiều đến chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đồng thời dựa vào các nhân tố này sẽ xây dựng mô hình nhân tố chậm thanh toán vốn theo mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng

Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chương này trình bày các kết luận kết quả chính của nghiên cứu, kiến nghị, các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.

TỔNG QUAN

Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB

Để đảm bảo công tác xây dựng cơ bản (XDCB) diễn ra đúng trình tự và tuân thủ các nguyên tắc cấp phát vốn, các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau để được cấp phát vốn đầu tư XDCB.

Thứ nhất: Phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng

Thủ tục đầu tư và xây dựng là các quyết định văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện dự án theo chương trình phát triển kinh tế xã hội Đây là kết quả của việc tuân thủ trình tự đầu tư và xây dựng Dự án chỉ được ghi vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và cấp phát vốn khi hoàn tất các thủ tục như quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, quyết định đầu tư và thiết kế dự toán được phê duyệt.

Thứ hai: Công trình đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm

Khi một công trình được đưa vào kế hoạch đầu tư, điều đó có nghĩa là dự án đã được đánh giá về hiệu quả kinh tế đối với nền kinh tế quốc dân Việc này bao gồm tính toán phương án đầu tư và nguồn vốn cần thiết, cũng như đảm bảo khả năng cung cấp nguyên vật liệu và thực hiện thi công Chỉ khi dự án được ghi trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), mới đảm bảo tuân thủ các thủ tục đầu tư và xây dựng, đồng thời có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện cấp phát vốn đầu tư XDCB.

Thứ ba: Phải có ban quản lý công trình được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền

Các công trình đầu tư cần thiết phải có bộ phận quản lý dự án để thực hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng, đồng thời quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư Việc kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư xây dựng dự án là rất quan trọng nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng kế hoạch và hiệu quả Do đó, chỉ khi ban quản lý dự án được thành lập, các quan hệ về phân cấp thanh toán mới có thể thực hiện, đảm bảo tuân thủ đúng chế độ Nhà nước quy định.

Để thực hiện dự án đầu tư, việc tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư thiết bị và xây lắp là cần thiết, trừ những dự án được phép chỉ định thầu Đấu thầu giúp chọn lựa các đơn vị thi công có trình độ quản lý tốt, tổ chức thi công nhanh chóng và đảm bảo chất lượng với giá thành hợp lý Sau khi chọn thầu, chủ đầu tư cần ký hợp đồng thi công và theo dõi, quản lý việc thanh toán theo các điều khoản đã thỏa thuận Nếu không có đấu thầu, việc xây dựng dự án và cấp vốn đầu tư sẽ không thể thực hiện được.

Các công trình đầu tư sẽ chỉ được cấp phát vốn khi khối lượng cơ bản đã hoàn thành đạt tiêu chuẩn để được thanh toán hoặc đủ điều kiện để nhận tạm ứng.

Sản phẩm XDCB được thực hiện bởi các đơn vị thi công xây lắp theo hợp đồng với chủ đầu tư Khi khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành và được nghiệm thu, chủ đầu tư mới thanh toán cho khối lượng đó Đối với việc mua sắm máy móc và thi công xây lắp, các đơn vị có thể được tạm ứng trước để đảm bảo vốn cho thiết bị và vật tư, nhưng phải tuân thủ các điều kiện quy định để sử dụng vốn hiệu quả.

Các hình thức thanh toán vốn đầu tư XDCB

đầu tư XDCB bao gồm 2 khâu:

Cấp phát tạm ứng là một biện pháp quan trọng để đảm bảo vốn cho các đơn vị trong quá trình thi công, xây lắp, mua sắm thiết bị, thuê tư vấn và đền bù giải phóng mặt bằng Việc cấp phát này giúp các đơn vị có đủ nguồn lực để thực hiện kế hoạch đầu tư cơ bản và hoàn thành dự án đúng thời hạn, ngay cả khi chưa có khối lượng công việc hoàn thành.

Thanh toán khối lượng hoàn thành là bước quan trọng trong việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Giai đoạn này đảm bảo rằng tiền vốn được cấp phát đúng lúc cho việc thực hiện dự án, góp phần quyết định vào việc tuân thủ thiết kế, kế hoạch và dự toán đã được phê duyệt.

Trong quá trình thanh toán, cần phối hợp chặt chẽ với các ngành chủ quản và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư.

Vấn đề chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

Chậm thanh toán là tình trạng chậm trễ trong việc giải ngân vốn so với kế hoạch đầu tư đã được giao trong năm, theo nghiên cứu này.

Hình 2.1: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư XDCB (Quyết định

5657/QĐ-KBNN của Kho bạc nhà nước, 2016)

Trong 11 tháng năm 2016, kết quả giải ngân vốn ngân sách nhà nước đạt 1,9 lần so với 7 tháng đầu năm, tuy nhiên tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 70,2% kế hoạch Một số bộ, ngành trung ương và địa phương đã hoàn thành giải ngân kế hoạch vốn được giao, nhưng vẫn còn 12 bộ, ngành và 01 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 50% Đặc biệt, vốn trái phiếu Chính phủ có tỷ lệ giải ngân rất thấp, chỉ đạt 46,6% so với kế hoạch, với 02 bộ và 15 địa phương cũng giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn này.

Tình hình thực hiện đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang: Qua 9 tháng đầu năm

Năm 2015, giá trị khối lượng hoàn thành trong đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh đạt hơn 2.024 tỷ đồng, tương đương 42% kế hoạch đề ra, trong khi giá trị giải ngân đạt trên 2.478 tỷ đồng, đạt 51% kế hoạch.

Các nghiên cứu trong nước

Nhiều nhà khoa học, giáo sư và nghiên cứu sinh đã tiến hành nghiên cứu về việc hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Mạnh tập trung vào việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB tại KBNN Bắc Ninh, bao gồm tổ chức, quản lý và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan Nghiên cứu cũng đánh giá tình hình thực hiện công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi và khó khăn trong quá trình giải ngân vốn cho các chủ đầu tư và ban quản lý dự án.

Kết quả của những công trình nghiên cứu đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn XDCB của Nguyễn Thị Liên [6] đã nêu được:

Khi phân tích hai khoản chi đầu tư và chi thường xuyên của CTMTQG, chúng ta nhận thấy rằng chúng có tính chất khác nhau: chi thường xuyên ổn định theo định mức hàng tháng, quý, năm, trong khi chi đầu tư lại không ổn định và phụ thuộc vào giai đoạn và tiến độ thực hiện dự án Tuy nhiên, cơ chế quản lý hiện hành lại áp dụng chung cho cả hai loại chi này, dẫn đến sự bất hợp lý Vào cuối năm tài chính, việc chuyển số vốn chi đầu tư phát triển chưa sử dụng sang năm sau gặp khó khăn, lý giải cho việc vào ngày 31/12 và 31/01 hàng năm, các chủ đầu tư thường phải đến KBNN để “giải ngân” hết kế hoạch vốn.

Việc kiểm soát thanh toán tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa đang gặp phải tình trạng chồng chéo do sự phân công giữa phòng Kế toán và phòng Kiểm soát chi, mỗi phòng chỉ kiểm soát một số loại vốn nhất định Điều này dẫn đến sự trùng lặp trong nhiệm vụ, đặc biệt khi một dự án sử dụng nhiều loại vốn khác nhau, cho thấy sự thiếu chuyên môn hóa trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước Hệ quả là cả Kho bạc tỉnh và Kho bạc huyện đều tham gia kiểm soát chi cho cùng một dự án, khiến cho nhà đầu tư phải gửi nhiều bộ hồ sơ tài liệu cho các đơn vị kho bạc khác nhau, gây khó khăn và tốn thời gian.

Việc phối hợp đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư thanh toán hiện nay còn bỏ ngỏ, dẫn đến tiến độ triển khai một số dự án trong những tháng đầu năm chậm KBNN coi đây là trách nhiệm của chủ đầu tư, nhưng chưa có biện pháp phối hợp hiệu quả để thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án Hệ quả là, khi các chủ đầu tư đến thanh toán khối lượng thường rơi vào dịp cuối năm, gây ra tình trạng quá tải và căng thẳng cho cán bộ kiểm soát chi, ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian kiểm soát chi.

Quản lý tạm ứng và thu hồi tạm ứng hiện chưa chặt chẽ, khi mà trước đây chỉ quy định mức tạm ứng tối thiểu mà không giới hạn mức tối đa, dẫn đến số dư tạm ứng lớn và kéo dài KBNN Khánh Hòa phải theo dõi tạm ứng qua nhiều năm Việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn cho các công trình trọng điểm quốc gia diễn ra chậm, trong khi UBND tỉnh thường cho phép kéo dài thời gian quyết toán với nguồn ngân sách tỉnh, điều này ảnh hưởng đến hạch toán và hiệu quả của việc đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác giải ngân vốn đầu tư, KBNN sẽ tập trung vào 8 giải pháp nhằm cải thiện tốc độ giải ngân Việc giải ngân đạt thấp không chỉ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư mà còn gây lãng phí nguồn vốn Nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.

Để tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án, cần tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành và địa phương nhằm đẩy nhanh việc hoàn thiện hồ sơ, bao gồm bổ sung, điều chỉnh, thẩm tra và phê duyệt dự án, thiết kế dự toán, cũng như khối lượng phát sinh Các chủ đầu tư cần tổ chức nghiệm thu khối lượng và hoàn thiện hồ sơ thanh toán để gửi KBNN, đảm bảo kiểm soát và thanh toán không bị dồn vào cuối năm KBNN các cấp cần kịp thời báo cáo những khó khăn vượt thẩm quyền về KBNN để tổng hợp và báo cáo Bộ Tài chính hoặc cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết.

Các cấp KBNN cần chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính địa phương, tham mưu cho chính quyền trong việc bố trí và điều hành vốn linh hoạt, nhằm đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời và đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước.

Ba là, kiên quyết từ chối các khoản chi không hợp lệ và các hạng mục phát sinh ngoài dự án, đồng thời yêu cầu hồ sơ thủ tục đầy đủ theo quy định Cần theo dõi chặt chẽ tình hình giải ngân vốn đầu tư cho từng dự án, từng bộ và địa phương, bao gồm cả dự án sử dụng vốn trong nước và vốn ODA, để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Bộ Tài chính đã kiến nghị Chính phủ thực hiện việc điều hòa và điều chỉnh kế hoạch vốn cho các dự án, phù hợp với tinh thần của Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 và Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016, trong phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2016.

Bốn là, các cấp KBNN cần thực hiện nghiêm túc quy định về tạm ứng và thu hồi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Cần đôn đốc và phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư và Ban QLDA để kiểm tra số vốn đã tạm ứng, thu hồi những khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích Đồng thời, KBNN phải chịu trách nhiệm kiểm tra và đảm bảo thu hồi toàn bộ số vốn đã tạm ứng khi khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

Năm nay, KBNN các cấp được chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy định công khai quy trình, thủ tục và hồ sơ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB Đồng thời, cần hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị giao dịch KBNN cũng sẽ kiên quyết xử lý nghiêm các vi phạm nội quy và quy chế, cũng như những hành vi gây sách nhiễu hoặc hách dịch đối với các đơn vị đến giao dịch.

Tiếp tục rà soát và nghiên cứu để đề xuất cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) nhằm nâng cao tính công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đơn vị giao dịch tại KBNN.

Bảy là, tiếp tục phối hợp với các đơn vị để thúc đẩy thí điểm dịch vụ công điện tử trực tuyến tại 5 KBNN thành phố lớn như Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và Cần Thơ Việc kiểm soát chi, bao gồm cả chi đầu tư và chi hành chính, sẽ được thực hiện qua mạng điện tử, thay vì sử dụng hồ sơ giấy như trước Dựa trên kết quả triển khai, KBNN sẽ tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm nhằm mở rộng dịch vụ ra các tỉnh, thành phố khác, hướng tới triển khai dịch vụ công điện tử trên toàn quốc từ năm 2018.

Nghiên cứu và đánh giá nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, quy trình nghiệp vụ, cùng với ứng dụng công nghệ thông tin, là cần thiết để mở rộng các dịch vụ công trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước Mục tiêu là tiến tới thực hiện kiểm soát chi qua mạng 100%, góp phần thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chính phủ theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP.

CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử.

Các nghiên cứu nước ngoài

Tác giả đã tiến hành nghiên cứu và tham khảo các bài báo quốc tế liên quan đến phân tích các yếu tố thông qua phương pháp thống kê, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát làm công cụ chính.

Hamzah Abdul-Rahman, Meiye Kho và Chen Wang đã nghiên cứu nguyên nhân chậm thanh toán vốn xây dựng ở Malaysia và phát triển các giải pháp giảm thiểu rủi ro Một khảo sát được thực hiện với 1.000 nhà thầu, chiếm khoảng 5,3% tổng số nhà thầu từ loại 3 đến loại 7 theo Ban Phát triển Công nghiệp Xây dựng Malaysia (CIDB) Kết quả cho thấy "vấn đề dòng tiền mặt do thiếu năng lực quản lý của khách hàng" là nguyên nhân chính gây chậm thanh toán Để giảm thiểu rủi ro thanh toán trễ, "khả năng chi trả của chủ đầu tư" được xác định là giải pháp hiệu quả nhất Nghiên cứu này cũng xác định các chỉ số cho chậm thanh toán và không thanh toán, giúp các nhà thầu dự đoán rủi ro thanh toán cho các dự án hiện tại và tương lai.

Sadi A Assaf và Sadiq Al-Hejji đã tiến hành một khảo sát để xác định nguyên nhân gây ra sự chậm trễ thanh toán trong các dự án xây dựng lớn tại Ả-rập Xê-út Nghiên cứu đã thu thập ý kiến từ 23 nhà thầu, 19 chuyên gia tư vấn và 15 chủ đầu tư, phát hiện 73 nguyên nhân chính dẫn đến sự chậm trễ này Kết quả cho thấy 76% nhà thầu và 56% chuyên gia tư vấn cho biết thời gian chậm trễ trung bình là từ 10% đến 30% thời gian dự kiến Nguyên nhân phổ biến nhất được xác định là "thay đổi thiết kế" Cuộc khảo sát cũng chỉ ra rằng 70% các dự án đã bị kéo dài thời gian thực hiện, với 45 trong số 76 dự án được coi là bị trì hoãn.

Hanh Tran và David G đã phân loại các hình thức thanh toán của Chủ sở hữu thành thanh toán chậm và thanh toán không đầy đủ Hồ sơ thanh toán của Chủ sở hữu trong trường hợp thanh toán chậm được xây dựng dựa trên công bố, làm cơ sở cho sự phát triển phương pháp Cây hồi quy được xây dựng dựa trên ba biến dự báo: thời gian trung bình thanh toán, tổng số tiền thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định và mức độ biến đổi trong thời gian đáp ứng yêu cầu Phương pháp này có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp nhà thầu quản lý tiền mặt hiệu quả và cải thiện các mối quan hệ hợp đồng Nó cũng hỗ trợ các quyết định trong tổ chức của nhà thầu, có thể được áp dụng bởi nhà thầu phụ, nhà cung cấp và tư vấn Chủ sở hữu có thể sử dụng phương pháp này để tối ưu hóa hoạt động, giảm tranh chấp và phát triển mối quan hệ tốt hơn với nhà thầu.

Hong-Long Chen, William J O’Brien, A.M.ASCE và Zohar J Herbsman, M.ASCE đã phát triển phương pháp dự toán dòng tiền cho phép dự đoán chi tiết cho từng dự án, chủ yếu dựa trên kỹ thuật chi phí-lịch trình hội nhập (CSI) và dữ liệu lịch sử Tác giả nhấn mạnh rằng độ chính xác của các mô hình này phụ thuộc vào chất lượng dữ liệu đầu vào Hiện tại, chưa có đánh giá đầy đủ về khả năng của các mô hình dòng tiền trong việc dự đoán chính xác dòng tiền với dữ liệu chính xác Bài viết này đóng góp hai giá trị: đầu tiên, hai phương pháp bổ sung với mô hình kết hợp logic và phân tích giúp đánh giá độ chính xác của mô hình dòng tiền; thứ hai, thông qua việc sử dụng dữ liệu từ hai dự án, bài viết phê bình khả năng của mô hình CSI trong việc dự đoán dòng tiền Cuối cùng, bài viết giới thiệu các mở rộng của mô hình CSI để bao gồm các điều kiện thanh toán chi tiết hơn, như độ trễ thanh toán, thành phần vật liệu và lao động, cùng với tần suất thanh toán Nghiên cứu thêm cũng được khuyến nghị để hiểu rõ hơn về sự cân bằng giữa nhu cầu thông tin của nhà quản lý và khả năng của các mô hình dự báo.

Các nghiên cứu đã chỉ ra nhiều nguyên nhân chính gây chậm thanh toán vốn đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, đồng thời đề xuất giải pháp cho các nhà quản lý Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, cần tiếp tục nghiên cứu nguyên nhân chậm thanh toán vốn, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ thanh toán vốn xây dựng cơ bản tại Việt Nam, đặc biệt là tại tỉnh Kiên Giang.

Nghiên cứu này tổng hợp ý kiến của Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công, dựa trên kết quả nghiên cứu thực nghiệm Khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi, tập trung vào các vấn đề liên quan đến từng dự án cụ thể.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, cần tham khảo các nghiên cứu trước, ý kiến của chuyên gia và những người có kinh nghiệm để xác định các yếu tố chính gây chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tiếp theo, thiết kế thang đo và bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, thực hiện khảo sát thử nghiệm và điều chỉnh bảng câu hỏi nếu cần thiết Cuối cùng, tiến hành khảo sát chính thức, thu thập số liệu và sử dụng các công cụ phân tích để đưa ra kết luận và kiến nghị dựa trên kết quả khảo sát.

Dựa trên các quy trình nghiên cứu từ những đề tài trong và ngoài nước, bài viết tham khảo quy trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang [12] để xây dựng quy trình nghiên cứu phù hợp.

Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu

Kiểm định chất lượng thang đo Điều chỉnh

- Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ

Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha (thỏa > 0.7) Kiểm tra hệ số tương quan biến tổng (thỏa > 0.3)

Phương pháp tối ưu hóa Ward Thuật toán Agglomerative Algorithm

Thước đo khoảng cách Euclid

Kiểm định phân tích cụm Cluster

Xác định chỉ số mức độ quan trọng

Phân tích tương quan xếp hạng Spearman

Phân tích thứ bậc Hierachical Cluster

Xếp hạng đối với Tổng thể Xếp hạng đối với Chủ đầu tư, nhà thầu, khác

Kết luận và kiến nghị

Thiết kế Bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi khảo sát là công cụ thiết yếu trong nghiên cứu, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, giúp thu thập thông tin từ các bên liên quan như nhà đầu tư, nhà thầu thi công và tư vấn Phương pháp này mang lại sự thuận tiện, chi phí thấp và khả năng thu thập dữ liệu từ nhiều đối tượng trong thời gian ngắn Quy trình thiết kế bảng câu hỏi bao gồm nhiều bước quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác trong việc thu thập thông tin.

Hình 3.2: Quy trình thiết kế Bảng câu hỏi nghiên cứu

Sau khi hoàn thiện bảng câu hỏi sơ bộ, học viên đã tiến hành khảo sát ý kiến từ 07 chuyên gia Kết quả thu được cho thấy sự đồng nhất về các yếu tố được liệt kê trong bảng câu hỏi khảo sát.

Nghiên cứu sách, báo, tìm đọc các tài liệu có liên quan trong thư viện, internet và các nghiên cứu trước đây đã thực hiện

Thiết kế Thang đo cho Bảng câu hỏi (Tham khảo các Thang đo đã thực hiện trước đây)

Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ

Tham khảo ý kiến các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm và giáo viên hướng dẫn

Khảo sát thử nghiệm, tham khảo ý kiến chuyên gia và giáo viên hướng dẫn

Thiết kế lại bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi chính thức để khảo sát sát

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia

Lĩnh vực hoạt động Ý kiến

Sơn Lãnh đạo Trên 09 năm Chủ đầu tư/ Ban quản lý dự án

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Phong Nhân viên Từ 06 đến 09 năm

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Thanh Tuấn Nhân viên Từ 06 đến 09 năm

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Hưng Lãnh đạo Trên 09 năm Tư vấn thiết kế

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Cường Lãnh đạo Trên 09 năm Tư vấn thiết kế

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Bảo Lãnh đạo Từ 06 đến 09 năm Đơn vị thi công

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Xuân Bính Lãnh đạo Từ 06 đến 09 năm Đơn vị thi công

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát.

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu phân tích trong nghiên cứu này được thu thập từ bảng khảo sát, với đối tượng là các cá nhân có kinh nghiệm tham gia các dự án xây dựng tại tỉnh Kiên Giang Quá trình thu thập dữ liệu diễn ra từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2017.

3.3.1 Quy trình thu thập dữ liệu

Hình 3.3: Quy trình thu thập dữ liệu

Phương pháp lấy mẫu phi xác suất được áp dụng thông qua việc chọn mẫu thuận tiện, với sự hỗ trợ từ bạn bè và đồng nghiệp Quá trình này được thực hiện bởi tác giả sau khi hoàn thành khảo sát sơ bộ, nhằm đảm bảo tính chính xác trong việc thu thập dữ liệu từ các đối tượng khảo sát.

3.3.2 Xác định kích thước mẫu khảo sát

Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự, kích thước mẫu trong mô hình phân tích nhân tố khám phá được xác định dựa trên mức tối thiểu và số lượng biến cần đưa vào phân tích.

- Mức tối thiểu là 50 mẫu

- Nếu mô hình có m thang đo, Pi số biến quan sát của thang đo thứ i thì kích

Bảng câu hỏi chính thức

Bộ dữ liệu dùng để phân tích

Gửi đến Chủ đầu tư

Gửi đến Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát

Gửi đến Nhà thầu thi công

Dữ liệu chưa đầy đủ sẽ được thu thập lại Kiểm tra dữ liệu thước mẫu xác định theo công thức

Với k là tỷ lệ của số mẫu so với một biến phân tích là 5/1 hoặc 10/1 Chọn k=5/1 suy ra: n=5*(3+6+4+4+3+3) 5

Nghiên cứu thực hiện có 23 biến cần khảo sát được lập trong bảng câu hỏi nên số lượng mẫu cần phải thực hiện khảo sát tối thiểu 115 mẫu

3.3.3 Cách thức phân phối bảng câu hỏi

Trong nghiên cứu này, đối tượng thu thập dữ liệu chính là những người làm việc trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh Kiên Giang, bao gồm các kỹ sư, trưởng phó bộ phận nhà thầu, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, người quyết định đầu tư và Ban Quản lý dự án Bảng câu hỏi được phát trực tiếp đến những cá nhân này, nhằm thu thập quan điểm của họ dựa trên kinh nghiệm và kiến thức tích lũy từ nhiều năm tham gia vào các dự án xây dựng.

Sau khi thu thập bảng câu hỏi, chúng tôi sẽ tiến hành kiểm tra và loại bỏ những bảng câu hỏi không hợp lệ, bao gồm các câu trả lời bị thiếu hoặc có nhiều kết quả trả lời.

3.3.4 Cấu trúc bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 2 phần chính (xem Phụ lục A):

- Phần I: Giới thiệu thang đo và cách trả lời bảng câu hỏi

Thang đo Likert 5 khoảng được giới thiệu để đánh giá mức độ xảy ra và ảnh hưởng của các nguyên nhân gây chậm thanh toán vốn trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng ngân sách Nhà nước.

Bảng 3.2: Bảng thang đo đánh giá 5 khoảng đo

Mức độ xảy ra Mức độ ảnh hưởng

Nghiên cứu đã sử dụng thang đo Likert để phân tích nhiều bảng câu hỏi, giúp xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố.

5 khoảng đo sẽ được chuyển thành thang đo đánh giá 5 mức độ với khoảng cách giữa các mức độ được xác định bởi công thức sau:

   Trong đó: k là khoảng cách, n là số điểm

Bảng 3.3: Bảng thang đo đánh giá 5 mức độ

Mức độ Mức độ xảy ra Mức độ ảnh hưởng

Bảng đánh giá tác động được chia thành các mức độ từ 0 đến 5, với các chỉ số cụ thể như sau: Từ 0 đến 1,8 không xảy ra và không ảnh hưởng; từ 1,8 đến 2,6 xảy ra ít và ít ảnh hưởng; từ 2,6 đến 3,4 xảy ra vừa và ảnh hưởng vừa; từ 3,4 đến 4,2 xảy ra nhiều và ảnh hưởng nhiều; và từ 4,2 đến 5 xảy ra rất nhiều và ảnh hưởng rất nhiều.

Mức độ xảy ra và ảnh hưởng đến nguy cơ chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được phân loại như sau: (1) không ảnh hưởng, (2) ít ảnh hưởng, (3) ảnh hưởng vừa, (4) ảnh hưởng nhiều, và (5) ảnh hưởng rất nhiều.

Người tham gia khảo sát sẽ đánh giá mức độ đồng ý của họ với từng yếu tố trong bảng câu hỏi bằng cách sử dụng thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 đến 5.

Người tham gia sẽ chọn đáp án phản ánh đúng nhất suy nghĩ của mình và đánh dấu vào một ô từ 1 đến 5 trong bảng câu hỏi Mỗi câu hỏi bao gồm hai nội dung trả lời.

Liệt kê 23 yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong các dự án đầu tư xây dựng

Phần II của bài viết đề cập đến thông tin cá nhân của người tham gia khảo sát Để đảm bảo tính bảo mật, bảng câu hỏi nhấn mạnh cam kết rằng dữ liệu chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học Ngoài ra, các thông tin cá nhân trong bảng câu hỏi là tùy chọn và không bắt buộc, người trả lời có quyền quyết định không cung cấp nếu không muốn.

Bảng câu hỏi được đính kèm trong Phụ lục A

Mã hóa dữ liệu

Để thuận tiện cho việc xử lý và nhập liệu trong bảng khảo sát, các nhân tố đã được mã hóa thành các ký hiệu đơn giản và dễ hiểu Các mã hóa này giúp tối ưu hóa quá trình phân tích dữ liệu.

Bảng 3.4: Các nhân tố ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong các dự án xây dựng

Tên các nhân tố gây chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Mã hóa mức độ xảy ra

Mã hóa mức độ ảnh hưởng

I Liên quan đến người quyết định đầu tư

1 Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm XR1 AH1

Phê duyệt Chủ trương đầu tư chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương XR2 AH2

3 Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp XR3 AH3

II Liên quan đến chủ đầu tư

1 Công tác giải phóng mặt bằng chậm XR4 AH4

2 Chậm xử lý khi có vướng mắc phát sinh XR5 AH5

3 Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công XR6 AH6

4 Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán XR7 AH7

5 Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém XR8 AH8

6 Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế XR9 AH9

III Liên quan đến nhà thầu thi công

1 Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…) XR10

2 Nhà thầu thi công không đảm bảo chất lượng XR11 AH11

3 Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán XR12 AH12

4 Sự phối hợp kém giữa nhà thầu với các bên liên quan XR13 AH13

VI Liên quan đến nhà thầu tư vấn

1 Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót XR14 AH14

2 Phối hợp xử lý công việc với chủ đầu tư chưa kịp thời XR15 AH15

3 Năng lực tư vấn còn hạn chế XR16 AH16

4 Chậm xét duyệt khối lượng đã hoàn thành của nhà thầu XR17 AH17

V Liên quan đến Cơ chế-Chính sách-Pháp luật

1 Chính sách pháp luật liên quan thường xuyên thay đổi XR18 AH18

Văn bản hướng dẫn cấp Tỉnh về hoạt động đầu tư, thanh toán vốn xây dựng cơ bản chưa kịp thời XR19 AH19

3 Chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng chưa nghiêm XR20 AH20

VI Nhóm yếu tố khác

1 Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) XR21 AH21

2 Cơ quan quản lý Nhà nước thẩm định dự án chậm XR22 AH22

3 Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế) XR23 AH23

Công cụ phân tích

Tất cả dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát sẽ được mã hóa theo Bảng 3.3 Sau đó, kết quả sẽ được phân tích và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20 để hỗ trợ trong quá trình phân tích Các bước phân tích sẽ được thực hiện theo trình tự cụ thể.

Bài viết này mô tả dữ liệu thu thập từ tổ hợp mẫu khảo sát, nhằm tổng hợp các thông tin như thời gian tham gia công tác, vai trò của người trả lời trong công ty/dự án, và lĩnh vực hoạt động chính của họ Các thông số như tần suất, phần trăm và tỷ lệ phần trăm được sử dụng để trình bày dữ liệu một cách dễ hiểu, thường thông qua biểu đồ và bảng mô tả, giúp phân tích và so sánh thông tin cá nhân của người trả lời.

3.5.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo hệ số Cronbach’s Alpha Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi thực hiện các phân tích thống kê để loại các biến không phù hợp [14] trong bảng câu hỏi Là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ của các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau Theo Trọng và Ngọc [15], thì hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 thì sử dụng được và từ 0,8 trở lên là tốt Đồng thời các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 được xem là biến rác và sẽ bị loại khỏi thang đo Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đo lường là mới trong bối cảnh nghiên cứu hoặc mới đối với người trả lời (Robert A Peterson & Salter [16])

Nghiên cứu này áp dụng theo Theo Trọng và Ngọc [15] thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi thỏa mãn đồng thời 02 điều kiện sau:

- Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể > 0.7

- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) > 0.3

Mục đích của thống kê mô tả là xác định trung bình và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Qua đó, chúng ta có thể nhận diện nhân tố nào có tác động lớn nhất đến tình trạng chậm thanh toán này Đồng thời, việc xếp hạng cũng giúp nhận biết các nhân tố ít ảnh hưởng hơn đối với nguy cơ chậm thanh toán Các thông số thống kê thường được sử dụng trong quá trình này bao gồm giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.

3.5.4 Phân tích One – Way Analysis of Variance (ANOVA )

Phân tích ANOVA là phương pháp được sử dụng để xác định sự khác biệt đáng kể giữa các trị trung bình của hai hoặc nhiều nhóm độc lập Phương pháp này giúp phân tích sự khác biệt về trị trung bình của nhiều nhóm tổng thể, với ANOVA một yếu tố là một kiểm định phù hợp Các giả thuyết kiểm định trong ANOVA sẽ được thiết lập để đánh giá sự liên kết giữa các nhóm.

-H 0 : Không có sự khác biệt về trị trung bình của các giá trị khảo sát giữa các nhóm đối tượng

- H A : Có sự khác biệt về trị trung bình của các giá trị khảo sát giữa các nhóm đối tượng

Khi giá trị Sig lớn hơn 0,05, chúng ta chấp nhận giả thuyết không (Ho), ngược lại, nếu có sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm đối tượng, chúng ta bác bỏ Ho Trong trường hợp này, cần thực hiện kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD để xác định xem có nên loại bỏ nhóm đối tượng nào trong toàn bộ mẫu sau khi phân tích ANOVA hay không.

3.5.5 Chỉ số mức độ quan trọng tương đối

Dữ liệu được xử lý thông qua ba loại chỉ số:

Chỉ số tần suất (Frequency Index - F.I) là một chỉ số quan trọng, phản ánh tần suất xuất hiện của các yếu tố gây ra tình trạng chậm thanh toán vốn Chỉ số này được tính toán dựa trên một công thức cụ thể, giúp đánh giá mức độ rủi ro trong việc quản lý tài chính.

Trong công thức này, a đại diện cho hằng số trọng số cho mỗi câu trả lời, dao động từ 1 (không xảy ra) đến 5 (xảy ra rất nhiều), trong khi n là tần số của từng đáp án Tổng số liệu được biểu thị bằng N.

Chỉ số ảnh hưởng (Severity Index - S.I) là một chỉ số quan trọng thể hiện mức độ tác động của các yếu tố gây ra chậm thanh toán vốn Chỉ số này được tính toán dựa trên một công thức cụ thể nhằm đánh giá tình hình tài chính một cách chính xác.

Trong nghiên cứu này, hằng số a biểu thị trọng số cho mỗi câu trả lời, với giá trị từ 1 (không ảnh hưởng) đến 5 (ảnh hưởng rất nhiều) Tần số n đại diện cho số lần mỗi đáp án được chọn, trong khi N là tổng số phản hồi nhận được.

Chỉ số quan trọng (Importance Index - IMP.I) là một chỉ số tổng quan đánh giá các yếu tố dựa trên mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng của chúng Chỉ số này được tính toán theo một công thức cụ thể, giúp xác định tầm quan trọng của từng yếu tố trong một hệ thống.

3.5.6 Hệ số tương quan hạng Spearman Để kiểm tra mối quan hệ giữa hai biến được xếp hạng hoặc một biến được xếp hạng không yêu cầu có phân phối chuẩn tính dựa vào các hạng của dữ liệu chứ không dựa vào giá trị thực của quan sát [18]

Hệ số Spearman được tính

Hệ số tương quan hạng Spearman dao động từ -1 đến +1, trong đó giá trị -1 và +1 biểu thị mối liên hệ hoàn toàn tuyến tính giữa hạng của hai biến Đặc biệt, d_i là sự khác biệt giữa các hạng của hai đặc điểm khác nhau, và n là tổng số các thành phần hoặc hiện tượng được xếp hạng.

3.5.7 Phân tích cụm Cluster Để chuyển dữ liệu thành thông tin, chúng ta phải biết cách đơn giản hóa dữ liệu Có hai cách phổ biến để đơn giản hóa dữ liệu phổ biến, đó là phân tích nhân tố (factor analysis) và phân tích cụm (cluster analysis) Khác với phân tích nhân tố là gộp các biến (items) có liên quan thành các nhân tố (factor), phân tích cluster là phân nhóm các đối tượng có liên quan vào một nhóm đại diện bởi một biến gọi là cluster Phân tích cluster có hiệu quả cao khi các đối tượng trong cùng một cluster có quan hệ mật thiết (đồng nhất - homogeneous) với nhau và có sự phân biệt với các cluster khác

Phân tích cluster được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như nghiên cứu hành vi xã hội, tâm lý, địa lý và kinh doanh Trong lĩnh vực marketing, phương pháp này giúp nhận diện các phân khúc thị trường, tìm hiểu hành vi khách hàng, đồng thời xác định cơ hội cho sản phẩm mới và lựa chọn thị trường để thử nghiệm các chiến lược khác nhau.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Quy trình phân tích số liệu

Hình 4.1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát

Dựa trên dữ liệu thu thập, chúng tôi thực hiện phân tích thống kê mô tả các thành phần từ bảng câu hỏi để có cái nhìn tổng quan về số liệu khảo sát.

Dữ liệu thu thập tiến hành mô tả mẫu

Phân tích tương quan hạng Spearman

Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)

Phân tích ANOVA Kiểm tra sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm

Kết luận và kiến nghị

Phân tích cụm Cluster giúp nhóm các biến đầu vào thành các nhân tố chính, xác định chỉ số mức độ quan trọng tương đối (F.I, S.I, và IMP.I) trung bình cho các yếu tố Đồng thời, tiến hành xếp hạng các yếu tố theo từng nhóm đối tượng khảo sát và xếp hạng tổng thể Sử dụng các kiểm định ANOVA để xác định chỉ số mức độ quan trọng, phân tích tương quan hạng Spearman và phân tích cụm Cluster nhằm nhóm các yếu tố có mức độ xảy ra và ảnh hưởng cao Kết quả sẽ đưa ra mô hình các nhân tố chính ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn trong các dự án đầu tư xây dựng.

Mô tả mẫu

Tổng cộng, 130 bảng câu hỏi đã được gửi đến các kỹ sư làm việc tại tỉnh Kiên Giang, tất cả đều có ít nhất một năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng.

Các Bảng câu hỏi được phân phối và thu thập kể từ ngày 10/3/2017 đến ngày 15/5/2016

4.2.1 Kết quả trả lời bảng câu hỏi

Bảng 4.1: Thống kê kết quả trả lời bảng câu hỏi

Trả lời đạt yêu cầu 122 93,8%

Trả lời không đạt yêu cầu 7 5,4 %

Kết quả thu thập cho thấy 122 bảng câu hỏi được hoàn thành, chiếm 93,8% tổng số bảng phát ra Sau khi kiểm tra sơ bộ, có 7 bảng không đạt yêu cầu do thiếu thông tin hoặc đánh dấu nhiều đáp án cho cùng một câu hỏi, trong khi 122 bảng còn lại đáp ứng tiêu chí Theo Trọng và Ngọc (2008), số lượng mẫu cần ít nhất gấp 4 đến 5 lần số biến để thực hiện phân tích nhân tố bằng phần mềm SPSS.

Nghiên cứu đã xác định 23 biến cần khảo sát, do đó số lượng mẫu tối thiểu cần thu thập dao động từ 92 đến 115 mẫu.

Vì vậy số lượng mẫu thu thập được 122 mẫu là đạt yêu cầu để tiến hành phân tích các bước tiếp theo

4.2.2 Ảnh hưởng chậm thanh toán vốn tới tiến độ của dự án xây dựng

Tiến độ làm việc là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu dựa trên đánh giá chủ quan của người trả lời Thời gian và kinh nghiệm trong quá trình làm việc giúp người tham gia có cái nhìn chính xác về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố gây ra chậm thanh toán, như đã trình bày trong Bảng 4.2.

Theo nghiên cứu phân loại tiến độ các dự án, chi phí thực tế được chia thành 7 nhóm: không có, rất ít, ít, trung bình, nhiều, rất nhiều và cực kỳ nhiều Kết quả phân tích cho thấy nhóm nhiều chiếm tỷ lệ lớn nhất với 49,18%, cho thấy độ chính xác tương đối cao trong phản hồi của người tham gia khảo sát Biểu đồ về tiến độ trong ngành xây dựng được trình bày trong Hình 4.2.

Bảng 4.2: Thống kê người trả lời đánh giá mức độ ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đến tiến độ của dự án trong ngành xây dựng

Hình 4.2: Ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đến tiến độ của dự án xây dựng

4.2.3 Thời gian của người trả lời tham gia công tác trong ngành xây dựng

Kinh nghiệm làm việc là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu dựa trên đánh giá chủ quan, giúp người trả lời có cái nhìn và đánh giá chính xác về các yếu tố gây ra chậm thanh toán, như được trình bày trong Bảng 4.3 Những hiểu biết từ quá trình làm việc sẽ cung cấp thông tin quý giá cho nghiên cứu này.

Dựa trên kinh nghiệm thực tế, nghiên cứu phân loại kinh nghiệm của những người tham gia được chia thành bốn nhóm, trong đó có nhóm thời gian tham gia công tác dưới một năm.

Trong nghiên cứu này, nhóm người tham gia được phân chia theo thời gian công tác: từ 3 đến dưới 6 năm, từ 6 đến dưới 9 năm và trên 9 năm Kết quả phân tích thống kê cho thấy, tỷ lệ người có thời gian công tác trên 9 năm chiếm đa số với 30,33% Điều này cũng phản ánh số lượng người tham gia trả lời bảng câu hỏi được trình bày trong Hình 4.3.

Bảng 4.3: Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời tham gia công tác trong ngành xây dựng

Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Từ 6 năm đến dưới 9 năm 29 23.77 23.77 69.67

Hình 4.3: Số năm kinh nghiệm tham gia công tác của người trả lời

Theo phân tích, nghiên cứu cho thấy rằng trong số các người tham gia làm việc, lãnh đạo chiếm 11,48% (14 người), trưởng hoặc phó phòng ban chiếm 4,92% (6 người), người quản lý dự án chiếm 9,02% (11 người), trong khi cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp chiếm 69,67% (85 người) Ngoài ra, những người thuộc lĩnh vực khác cũng chiếm 4,92% (6 người) Thông tin chi tiết được trình bày trong Bảng 4.4 và biểu đồ về vị trí hay chức danh của người tham gia có thể xem trong Hình 4.5.

Bảng 4.4: Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án

Trưởng hoặc phó phòng ban 6 4.92 4.92 16.39

Người quản lý dự án 11 9.02 9.02 25.41

Cán bộ kỹ thuật, nhân viên 85 69.67 69.67 95.08

Hình 4.4: Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án 4.2.5 Lĩnh vực hoạt động của người trả lời trong công ty hoặc dự án

Kết quả phân tích từ SPSS cho thấy, trong tổng số mẫu khảo sát, đơn vị Chủ đầu tư chiếm 28,7% với 35 người tham gia, đơn vị tư vấn chiếm 31,97% với 39 người, đơn vị nhà thầu thi công chiếm 31,15% với 38 người, và lĩnh vực khác chiếm 8,19% với số lượng người tham gia còn lại.

10 người được trình bày trong Bảng 4.5 Biểu đồ thể hiện người tham gia trả lời bảng câu hỏi được trình bày trong Hình 4.5

Bảng 4.5 trình bày lĩnh vực hoạt động chính của người trả lời trong công ty hoặc dự án, giúp xác định vai trò và trách nhiệm của họ trong tổ chức Việc hiểu rõ lĩnh vực hoạt động này là cần thiết để đánh giá hiệu quả công việc và sự đóng góp của từng cá nhân.

Chủ đầu tư 35 28.69 28.69 28.69 Đơn vị tư vấn 39 31.97 31.97 60.66

Nhà thầu thi công 38 31.15 31.15 91.80 Đối tượng khác 10 8.20 8.20 100.00

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Quá trình xây dựng và phân tích bắt đầu bằng việc kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha, một chỉ số quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong bảng câu hỏi Hệ số này giúp kiểm định mức độ chặt chẽ của các mục hỏi có tương quan với nhau Theo Trọng và Ngọc, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 được coi là chấp nhận được, trong khi từ 0,8 trở lên là tốt Ngoài ra, các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại khỏi thang đo vì được xem là biến rác.

4.3.1 Độ tin cậy thang đo Để thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha trong SPSS 20, vào Analyze > Scale > Reliability Analysis

Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể cho các nhóm yếu tố

Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha từng nhân tố

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,942, vượt ngưỡng 0,7, cho thấy các mục trong bảng câu hỏi có mối tương quan chặt chẽ Đồng thời, không có biến nào có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) dưới 0,3.

Kết quả này hoàn toàn đáp ứng tiêu chí về độ tin cậy của thang đo, chứng minh rằng thang đo lường của mẫu là hiệu quả Do đó, có thể khẳng định rằng thang đo mức độ xảy ra đủ độ tin cậy để tiến hành các phân tích tiếp theo.

Tính trị trung bình và xếp hạng các yếu tố

Sau khi mở file dữ liệu, vào menu Analyze  Descriptive Statistics 

Bảng 4.8: Bảng tính trị trung bình theo mức độ ảnh hưởng

Xếp hạng Factor N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Bảng 4.9: Bảng tính trị trung bình theo mức độ xảy ra

Xếp hạng Factor N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Kết quả phân tích cho thấy rằng yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến chậm thanh toán vốn trong các dự án đầu tư xây dựng là "Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)", với điểm trung bình tổng thể cao nhất là 3,631 Cả 4 nhóm trả lời đều đánh giá cao nguyên nhân này, cho thấy nó có tác động đáng kể đến tình trạng chậm thanh toán vốn.

Các nhóm trả lời đều nhận định rằng các yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng, với điểm trung bình từ 3,238 đến 3,55.

- AH4: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

- AH11: Nhà thầu thi công không đảm bảo chất lượng

- AH21: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

- AH7: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

Cả 4 nhóm trả lời đều đánh giá khá cao nguyên nhân xảy ra nhiều nhất đến chậm thanh toán vốn đầu tư trong các dự án là “ Công tác giải phóng mặt bằng chậm”với điểm trung bình tổng thể cho các yếu tố cao nhất là 3,279

Cả 4 nhóm trả lời đã đánh giá cao các yếu tố bên ngoài gây ra sự chậm trễ trong thanh toán vốn đầu tư xây dựng, với điểm trung bình dao động từ 3,090 đến 3,254.

- XR10: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)”

- XR21: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

- XR7: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- XR23: Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế)

Chậm thanh toán vốn trong các dự án xây dựng chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau qua từng giai đoạn, bao gồm cả điều kiện thời tiết và nhận thức của con người Một số yếu tố có thể nhỏ nhưng khi xảy ra lại gây tác động lớn Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự thay thế của máy móc hiện đại, số lượng kỹ sư ngày càng tăng cùng với kỹ thuật thi công tiên tiến đã góp phần cải thiện tình trạng này Các thiết bị thi công lạc hậu đã được thay thế bằng máy móc tối tân, giúp thi công nhanh chóng và tiết kiệm sức lao động, đồng thời giảm thiểu ảnh hưởng của thời tiết, từ đó cải thiện tình hình chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng.

Kiểm định sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm

Các giả thuyết kiểm định như sau:

- H0: Không có sự khác biệt về trị trung bình của các giá trị khảo sát giữa các nhóm đối tượng

- HA: Có sự khác biệt về trị trung bình của các giá trị khảo sát giữa các nhóm đối tượng

Khi giá trị Sig lớn hơn 0,05, chúng ta chấp nhận giả thuyết không (Ho), ngược lại nếu giá trị Sig nhỏ hơn 0,05, chúng ta bác bỏ Ho Nếu có sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm khảo sát (bác bỏ H0), cần thực hiện kiểm định hậu nghiệm Tukey’s HSD để xác định xem có nên loại bỏ nhóm đối tượng nào trong toàn bộ mẫu sau khi phân tích ANOVA hay không.

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định về trị trung bình giữa các nhóm

ANOVA (Thời gian tham gia)

ANOVA (Vị trí chức danh)

ANOVA (Lĩnh vực hoạt động)

Ghi chú: Các giá trị tô đậm có mức ý nghĩa Sig < 0,05

Kết quả từ Bảng 4.10 cho thấy rằng với độ tin cậy 95%, có sự khác biệt trong cách đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng giữa các nhóm XR1, AH1, XR2, AH2, XR4, AH4, XR5, AH5, AH6, XR7, AH7, XR8, AH10, AH11, XR14, AH14, XR16, AH16, XR18, AH18, AH19, AH21, XR22, AH22, XR23 và AH23 Để xác định xem có sự khác biệt về trị trung bình trong cách đánh giá mức độ xảy ra của các nguyên nhân này hay không, cần thực hiện kiểm định hậu nghiệm Tukey’s HSD cho từng nguyên nhân.

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định hậu nghiệm Tukey’s HSD cho từng yếu tố

ANOVA (Thời gian tham gia)

Sig.TUKEY HSD (Thời gian tham gia)

ANOVA (Vị trí chức danh)

Sig.TUKEY HSD (Vị trí chức danh)

ANOVA (Lĩnh vực hoạt động)

Sig TUKEY HSD (Lĩnh vực hoạt động)

Ghi chú: Các giá trị tô đậm có mức ý nghĩa Sig Tukey’s > 0,05

Kết quả phân tích từ Bảng 4.11 cho thấy, sau khi thực hiện kiểm định hậu nghiệm Tukey, các nhóm XR1, AH1, XR2, AH2, XR4, AH4, XR5, AH5, AH6, XR7, AH7, XR8, AH10, AH11, XR14, AH14, XR16, AH16, XR18, AH18, AH19, AH21, XR22, AH22, XR23, và AH23 đều có giá trị Sig ANOVA nhỏ hơn 0,05, chứng tỏ rằng các nguyên nhân này có ý nghĩa thống kê.

Kết quả phân tích Tukey cho thấy giá trị p > 0,05, điều này chứng tỏ rằng không có sự khác biệt đáng kể về trị trung bình giữa các nhóm trong cách đánh giá các nguyên nhân Kết quả này được coi là chấp nhận được.

Xác định chỉ số mức độ quan trọng

Bảng 4.12: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với tổng thể

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

Kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng cho thấy các nguyên nhân ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang được xếp hạng như sau: XR3 0.425, 23 0.530, 23 0.225, 23.

05 nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…) 2: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

3: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) 4: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán 5: Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế)

05 nguyên nhân íttác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

23: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp 22: Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế

21: Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém 20: Phê duyệt Chủ trương đầu tư chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương 19: Phối hợp xử lý công việc với chủ đầu tư chưa kịp thời

4.6.2 Đối với Chủ đầu tư Bảng 4.13: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Chủ đầu tư

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

IMP.I Xếp hạng IMP.I F.I Xếp hạng F.I S.I Xếp hạng S.I

Kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng của Chủ đầu tư cho thấy các nguyên nhân gây chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang đã được xếp hạng rõ ràng Các chỉ số XR3, 0.400, 0.531 và 0.213 phản ánh mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân đến tình hình thanh toán.

- 05 nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Công tác giải phóng mặt bằng chậm 2: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…) 3: Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót

4: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) 5: Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công

- 05 nguyên nhân ít tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

23: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp 22: Phê duyệt Chủ trương đầu tư chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương 21: Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém

20: Văn bản hướng dẫn cấp Tỉnh về hoạt động đầu tư, thanh toán vốn xây dựng cơ bản chưa kịp thời

19: Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế

4.6.3 Đối với nhà thầu thi công Bảng 4.14: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu thi công

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

FI Xếp hạng FI SI Xếp hạng SI

Kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng của Nhà thầu thi công đã xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang Cụ thể, các chỉ số XR9 0.453, 22 0.489, 23 0.222 cho thấy sự phân loại rõ ràng về mức độ tác động của từng nguyên nhân đến vấn đề này.

- 05 Nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) 2: Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế) 3: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…) 4: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

5: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- 05 nguyên nhân ít tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

23: Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế 22: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp

21: Văn bản hướng dẫn cấp Tỉnh về hoạt động đầu tư, thanh toán vốn xây dựng cơ bản chưa kịp thời

20: Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém 19: Chính sách pháp luật liên quan thường xuyên thay đổi

4.6.4 Đối với Nhà thầu tư vấn Bảng 4.15: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu tư vấn

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

F.I Xếp hạng F.I SI Xếp hạng S.I

Theo kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng của Nhà thầu tư vấn, các nguyên nhân gây chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang đã được xếp hạng với các chỉ số cụ thể: XR3 0.441, 23 0.554, 22 0.244, 23.

- 05 nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán 2: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…) 3: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

4: Chậm xử lý khi có vướng mắc phát sinh 5: Sự phối hợp kém giữa nhà thầu với các bên liên quan

- 05 nguyên nhân ít tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

23: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp 22: Phối hợp xử lý công việc với chủ đầu tư chưa kịp thời

21: Chậm xét duyệt khối lượng đã hoàn thành của nhà thầu 20: Năng lực tư vấn còn hạn chế

19: Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót

4.6.5 Đối với đối tượng khác Bảng 4.16: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với đối tượng khác

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

FI Xếp hạng FI SI Xếp hạng SI

Kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng cho thấy các nguyên nhân gây chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang đã được xếp hạng Cụ thể, chỉ số XR2 là 0.340, chỉ số 23 là 0.420, và chỉ số 20 là 0.143, phản ánh rõ ràng mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến tình hình thanh toán.

- 05 nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Cơ quan quản lý Nhà nước thẩm định dự án chậm 2: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) 3: Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán 4: Sự phối hợp kém giữa nhà thầu với các bên liên quan 5: Chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng chưa nghiêm

- 05 nguyên nhân ít tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

19: Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế 20: Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém 21: Năng lực tư vấn còn hạn chế

22: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp 23: Phê duyệt Chủ trương đầu tư chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương

Hệ số tương quan hạng Spearman

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu thi công được thể hiện như sau:

Bảng 4.17: Tổng hợp kết quả xếp hạng của chủ đầu tư và nhà thầu thi công

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.18: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu thi công

Chủ Đầu Tư Thi Công

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)

- Correlation Coefficient của CĐT và Nhà thầu thi công là 766 có ý nghĩa là hệ số tương quan Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

- Correlation is significant at the 0.01 level ( tương quan với mức ý nghĩa 1%): có ý nghĩa mức độ tin cậy là 99%

4.7.2 Tương quan hạng giữa Chủ đầu tư – Nhà thầu tư vấn

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn được thể hiện như sau:

Bảng 4.19: Tổng hợp kết quả xếp hạng của chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.20: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn

- Correlation Coefficient của CĐT và Nhà thầu tư vấn là 0.353 < 0.6 có ý nghĩa hệ số tương quan kém

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

4.7.3 Tương quan hạng giữa Chủ đầu tư – Đối tượng khác

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và Đối tượng khác được thể hiện như sau:

Bảng 4.21: Tổng hợp kết quả xếp hạng của Chủ đầu tư và đối tượng khác

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 Bảng 4.22: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Chủ đầu tư

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)

- Correlation Coefficient của CĐT và Đối tượng khác là 548 có ý nghĩa là hệ số tương quan trung bình Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

- Correlation is significant at the 0.01 level ( tương quan với mức ý nghĩa 1%): có ý nghĩa mức độ tin cậy là 99%

4.7.4 Tương quan hạng giữa Nhà thầu tư vấn – Nhà thầu thi công

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Nhà thầu tư vấn và Nhà thầu thi công được thể hiện như sau:

Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả xếp hạng của nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.24: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa nhà thầu tư vấn với nhà thầu thi công

* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)

- Correlation Coefficient của Nhà thầu tư vấn và Nhà thầu thi công là 415 có ý nghĩa là hệ số tương quan trung bình Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

- Correlation is significant at the 0.05 level ( tương quan với mức ý nghĩa 5%): có ý nghĩa mức độ tin cậy là 95%

4.7.5 Tương quan hạng giữa Nhà thầu tư vấn – Đối tượng khác

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn được thể hiện như sau:

Bảng 4.25: Tổng hợp kết quả xếp hạng của Nhà thầu tư vấn và đối tượng khác

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.26: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Nhà thầu tư vấn với đối tượng khác

- Correlation Coefficient của Nhà thầu tư vấn và Đối tượng khác là 413 có ý nghĩa là hệ số tương quan trung bình Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

4.7.6 Tương quan hạng giữa Nhà thầu thi công – Đối tượng khác

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn được thể hiện như sau:

Bảng 4.27: Tổng hợp kết quả xếp hạng của Nhà thầu thi công và đối tượng khác

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.28: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Nhà thầu thi công với đối tượng khác

* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)

- Correlation Coefficient của Nhà thầu thi công và Đối tượng khác là 462 có ý nghĩa là hệ số tương quan trung bình Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

- Correlation is significant at the 0.05 level (tương quan với mức ý nghĩa 5%): có ý nghĩa mức độ tin cậy là 95%.

Phân tích cụm Cluster

Phân tích cụm cluster được áp dụng để nhóm các yếu tố ban đầu thành các cụm nhân tố đại diện, giúp tóm tắt các thông số một cách hiệu quả.

- Loại phân tích: phân tích cụm phân cấp (hierachical clustering)

- Thuật toán: thuật toán tích tụ (agglomerative algorithm)

- Phương pháp phân tích: Ward's method

- Thước đo khoảng cách: Euclid metric

4.8.1 Nhóm các yếu tố theo mức độ xảy ra

Kết quả phân tích Cluster cho các yếu tố theo mức độ xảy ra được thể hiện trong các bảng và hình bên dưới

Bảng 4.29 trình bày các biến và cụm được kết hợp ở từng giai đoạn Ở giai đoạn 1, có 22 cụm do yếu tố 15 và 16 được kết hợp, được thể hiện qua hai cột "cluster 1" và "cluster 2" Khoảng cách bình phương Euclid giữa hai yếu tố này là 39.5, được ghi nhận trong cột tương ứng.

Cột "Stage Cluster First Appears" chỉ ra thời điểm hình thành của các cụm, với số 1 ở giai đoạn 4 cho thấy yếu tố 15 được nhóm lại trong cụm đầu tiên ở giai đoạn 1, bao gồm yếu tố 15 và 16, và ở giai đoạn 4, yếu tố 14 được thêm vào Cột "Next Stage" cho biết thời điểm có thêm yếu tố hoặc cụm mới được kết hợp với cụm trong dòng tương ứng.

Giai đoạn "Next Stage" số 4 được xác định với sự kết hợp của yếu tố 14 vào cụm đã có hai yếu tố 14 và 15 Tương tự, các yếu tố khác cũng được tích hợp vào các cụm tương ứng Hình 4.6 minh họa mối quan hệ giữa số lượng cụm và các yếu tố liên quan, trong khi Hình 4.7 trình bày cây phân cấp của số lượng cụm và yếu tố.

Bảng 4.29: Bảng kết quả phân cụm dưới dạng tích tụ

Hình 4.6: Đồ thị tương quan giữa số lượng cụm và biến

Hình 4.7: Biểu đồ phân cấp Denrogram sử dụng phương pháp Ward

Bảng 4.30 trình bày cách nhóm các yếu tố thành 2 cụm, với các chỉ số tương ứng trong từng dòng Cụ thể, các yếu tố XR1, XR2 và XR3 được phân loại vào cụm số 1, trong khi các yếu tố XR4, XR6, XR7, XR9, XR10, XR11, XR12, XR13, XR18, XR19 và XR20 thuộc về cụm số 2 Như vậy, với số lượng cụm từ 2 đến 4, có thể dễ dàng nhận thấy sự phân chia này.

Bảng 4.30: Bảng kết nối từng yếu tố thuộc về cụm nào

Sau khi phân tích bảng 'cluster membership' và biểu đồ Dendogram, nghiên cứu này đề xuất lựa chọn 5 cụm là hợp lý Kết quả phân nhóm các yếu tố được trình bày trong Bảng 4.31.

Bảng 4.31: Bảng phân chia yếu tố thành 5 cụm theo mức độ xảy ra

Yếu tố Tên yếu tố

XR1 đã phê duyệt kế hoạch và danh mục đầu tư nhưng gặp phải tình trạng chậm trễ XR2 cho thấy việc phê duyệt chủ trương đầu tư chưa phản ánh đúng nhu cầu thực tế của địa phương XR3 chỉ ra rằng một số quyết định giao làm chủ đầu tư cho các dự án không phù hợp với tình hình thực tế.

XR5 Chậm xử lý khi có vướng mắc phát sinh XR8 Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém

XR4 Công tác giải phóng mặt bằng chậm XR6 Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công

XR7 Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán XR9 Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế

XR10 Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…) XR11 Nhà thầu thi công không đảm bảo chất lượng

Dự án XR12 gặp chậm trễ trong quá trình nghiệm thu và hoàn thiện hồ sơ thanh quyết toán Bên cạnh đó, sự phối hợp giữa nhà thầu và các bên liên quan còn kém, dẫn đến nhiều khó khăn trong tiến độ thực hiện Hơn nữa, chính sách pháp luật liên quan thường xuyên thay đổi, gây ảnh hưởng đến quy trình và hiệu quả của dự án.

Theo văn bản XR19, hướng dẫn cấp tỉnh về hoạt động đầu tư và thanh toán vốn xây dựng cơ bản chưa được thực hiện kịp thời Bên cạnh đó, chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng theo XR20 cũng chưa đủ nghiêm khắc Hơn nữa, cơ quan quản lý Nhà nước thẩm định dự án chậm, như nêu trong XR22, gây ảnh hưởng đến tiến độ và hiệu quả của các dự án đầu tư.

Hồ sơ thiết kế và dự toán XR14 vẫn còn tồn tại sai sót, trong khi đó, việc phối hợp xử lý công việc với chủ đầu tư XR15 chưa được thực hiện kịp thời Bên cạnh đó, năng lực tư vấn cũng còn hạn chế, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng dự án.

XR17 Chậm xét duyệt khối lượng đã hoàn thành của nhà thầu

XR21 Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) XR23 Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế)

Hình 4.8: Mô hình đánh giá chậm thanh toán theo mức độ xảy ra 4.8.2 Nhóm các yếu tố theo mức độ ảnh hưởng

Kết quả phân tích Cluster cho các yếu tố ảnh hưởng được trình bày trong các Bảng 4.32, 4.33, 4.34 và Hình 4.9, Hình 4.10 dưới đây, cho thấy mức độ xảy ra của các yếu tố này.

Bảng 4.32: Bảng kết quả phân cụm dưới dạng tích tụ

Hình 4.9: Đồ thị tương quan giữa số lượng cụm và biến

Hình 4.10: Biểu đồ phân cấp Denrogram sử dụng phương pháp Ward

Bảng 4.33: Bảng kết nối từng yếu tố thuộc về cụm nào

Sau khi phân tích bảng 'cluster membership' và biểu đồ Dendogram, nghiên cứu này đề xuất lựa chọn 5 cụm là hợp lý Kết quả của việc nhóm các yếu tố được trình bày trong Bảng 4.34 cho thấy sự tương đồng cao giữa phân cụm theo mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng Cụ thể, cụm 4 bao gồm các yếu tố XR14, XR15, XR16 và XR17, trong khi cụm 5 chứa các yếu tố XR21 và XR23, xuất hiện ở cả hai mức độ này.

Bảng 4.34: Bảng phân chia yếu tố thành 5 cụm theo mức độ ảnh hưởng

Yếu tố Tên yếu tố

AH1 Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm AH4 Công tác giải phóng mặt bằng chậm

Trong quá trình thi công, việc chậm xử lý các vướng mắc phát sinh, thay đổi thiết kế không kịp thời, cũng như chậm trễ trong giải quyết hồ sơ, thủ tục và thanh toán đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tiến độ dự án Hơn nữa, năng lực của cán bộ quản lý dự án yếu kém cũng là một nguyên nhân chính dẫn đến những vấn đề này.

AH10 Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…) AH11 Nhà thầu thi công không đảm bảo chất lượng

Chủ trương đầu tư được phê duyệt hiện nay chưa phản ánh đúng nhu cầu thực tế của địa phương, dẫn đến việc quyết định giao cho một số dự án làm chủ đầu tư không phù hợp với tình hình và yêu cầu phát triển.

Chủ đầu tư gặp phải nhiều khó khăn do quyền hạn hạn chế và chậm trễ trong việc nghiệm thu, làm hồ sơ thanh toán quyết toán Sự phối hợp giữa nhà thầu và các bên liên quan không hiệu quả, trong khi chính sách pháp luật liên quan thường xuyên thay đổi, gây khó khăn trong việc thực hiện dự án Ngoài ra, văn bản hướng dẫn của cấp Tỉnh về đầu tư và thanh toán vốn xây dựng cơ bản chưa được ban hành kịp thời Chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng cũng chưa nghiêm, dẫn đến tình trạng cơ quan quản lý Nhà nước thẩm định dự án một cách chậm chạp.

So sánh với các nghiên cứu trước đây

Yếu tố ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn

1 Đề tài luận văn đang nghiên cứu

- Nhà thầu năng lực yếu kém

- Công tác giải phóng mặt bằng chậm

- Điều kiện thời tiết không thuận lợi

- Chủ đầu tư chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi

Liên và Nguyễn thị Hiển [6]

- Chủ đầu tư chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- Cơ chế chính sách bất hợp lý

- Việc tổ chức kiểm soát thanh toán còn chồng chéo Việc kiểm soát chi CTMTQG tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa

Meiye Kho; và Chen Wang [8]

Malaysia - Nhà thầu năng lực yếu kém

- Chủ đầu tư chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

Assaf , Sadiq Al- Hejji [09] Ả Rập Xê Út

- Thay đổi hồ sơ thiết kế ban đầu

Jordan - Nhà thầu năng lực yếu kém

Ai Cập - Nhà thầu năng lực yếu kém

- Chủ đầu tư chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- Thay đổi thiết kế của chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư trong quá trình xây dựng

- Việc quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu chuyên nghiệp

- Sự khác nhau giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng:

Phạm vi nghiên cứu của các đề tài trước đây và học viên tại tỉnh Kiên Giang có sự khác biệt rõ rệt, dẫn đến ảnh hưởng của các nhân tố cũng không giống nhau Năng lực của nhà thầu và điều kiện mặt bằng tại mỗi khu vực có sự đa dạng, từ thuận lợi đến khó khăn Thêm vào đó, điều kiện thời tiết và năng lực của chủ đầu tư cũng khác nhau giữa các địa phương và quốc gia Giá vật liệu xây dựng biến động không đồng nhất giữa các quốc gia, tạo ra những thách thức riêng cho từng khu vực nghiên cứu.

Thời điểm nghiên cứu của các đề tài trước đây khác nhau so với học viên, khi mà vào những thời điểm khác nhau, các nhà thầu và công ty xây dựng có năng lực và tài chính ổn định không đồng đều Điều kiện thời tiết cũng có sự thay đổi lớn, với nhiều năm gần đây gặp phải tình trạng thời tiết bất lợi như bão, áp thấp nhiệt đới, rét đậm và nắng nóng Đặc biệt, trong quý II năm 2017, sự biến động mạnh về giá cát đã gây ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ thi công của nhiều công trình.

Ngày đăng: 19/09/2022, 17:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[6] Nguyễn Thị Liên và Nguyễn thị Hiển. “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Tạp chí Khoa học – Công Nghệ thủy sản, Số 3/2015, tr. 129-130, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. "Tạp chí Khoa học – Công Nghệ thủy sản
[8] Hamzah Abdul-Rahman, Meiye Kho và Chen Wang. “Late Payment and Nonpayment Encountered by Contracting Firms in a Fast-Developing Economy”.Journal of Professional Issues in Engineering Education &amp; Practice. Published online on December 2, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Late Payment and Nonpayment Encountered by Contracting Firms in a Fast-Developing Economy”. "Journal of Professional Issues in Engineering Education & Practice
[9] Sadi A. Assaf , Sadiq Al-Hejji. “Causes of delay in large construction projects”. International Journal of Project Managemt, 24 (2006) 349-357, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes of delay in large construction projects”. "International Journal of Project Managemt
[10] Hanh Tran David G. Carmichael. “A contractor's classification of owner payment practices". Engineering, Construction and Architectural Management, Vol.20 (1) 29 – 45, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A contractor's classification of owner payment practices
[11] Hong-Long Chen, William J. O’Brien, A.M.ASCE và Zohar J. Herbsman, M.ASCE. “Assessing the Accuracy of Cash Flow Models: The Significance of Payment Conditions”. J. Constr. Eng. Manage, 131: 669-676, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessing the Accuracy of Cash Flow Models: The Significance of Payment Conditions”. "J. Constr. Eng. Manage
[13] Hair, J. F., Anderson, R. E., Rones, D. E., Tatham, R. L., &amp; Black, W. C. 2006. Multivariate data analysis. New Jersey: Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate data analysis
[15] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS. Nhà Xuất Bản Hồng Đức, 2008, tập 2, tr.24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Hồng Đức
[16] Robert A. Peterson, 1994. A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficient Alpha: Journal of Consumer Research; Sep; 21, 2; ABI/INFORM Global pg. 381 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Consumer Research
[18] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS. Nhà Xuất Bản Hồng Đức, 2008, tập 1, tr. 204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Hồng Đức
[20] Odeh, A.M. and Battaineh H. Causes of construction delay: traditional contracts”, International Journal of project Management, 20 (1), 67-73, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of project Management
[1] Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Kiên Giang đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, http://dangcongsan.vn/kinh-te/kien-giang-day-nhanh-tien-do-dau-tu-xay-dung-co-ban-324443.html, 21/12/2016 Link
[3] Trường Đại Học Quốc Dân. Khái niệm về vốn đầu tư XDCB. https://voer.edu.vn/pdf/5ca00aad/1, 18/11/2016 Link
[7] Văn Hà. Kho bạc Nhà nước: 8 giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư. http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2016-11-19/kho-bac-nha-nuoc-8-giai-phap-thuc-day-giai-ngan-von-dau-tu-38093.aspx, đăng nhập ngày 21/11/2016 Link
[19] Damodar N. Gujarati. Kinh Tế Lượng Ứng Dụng. Internet: http://www.fetp.edu.vn/vn/mpp5/hoc-ky-xuan-2013/kinh-te-luong-ung-dung/bai-doc/, 03/8/2017 Link
[2] Cổng thông tin Điện tử huyện Châu Thành – Kiên Giang, Tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản 9 tháng đầu năm 2016 Khác
[4] Công điện 2144/CĐ-TTg của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc về việc yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch năm 2017, 21/11/2016 Khác
[12] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường tiêu dùng Việt Nam B 2002- 22-33 Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Khác
[14] Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, NXB Thống kê, 2009 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ CHẬM THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
PHÂN TÍCH NGUN NHÂN VÀ XÂY DỰNG MƠ HÌNH ĐÁNH GIÁ SỰ CHẬM THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ (Trang 3)
Hình 2.1: Quy trình kiểm sốt thanh toán vốn thực hiện đầu tư XDCB (Quyết định - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 2.1 Quy trình kiểm sốt thanh toán vốn thực hiện đầu tư XDCB (Quyết định (Trang 34)
Hình 3.10 Phân tích hồi quy tuyến tính giữa kích thước vòng vô khuẩn và nồng độ bạc hà dùng để len men - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 3.10 Phân tích hồi quy tuyến tính giữa kích thước vòng vô khuẩn và nồng độ bạc hà dùng để len men (Trang 40)
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu (Trang 42)
Hình 3.3: Quy trình thu thập dữ liệu - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 3.3 Quy trình thu thập dữ liệu (Trang 45)
Hình 4.1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 4.1 Quy trình phân tích số liệu khảo sát (Trang 56)
Hình 4.2: Ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đến tiến độ của dự án xây dựng - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 4.2 Ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đến tiến độ của dự án xây dựng (Trang 59)
xây dựng được trình bày trong Hình 4.3. - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
x ây dựng được trình bày trong Hình 4.3 (Trang 60)
Hình 4.4: Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 4.4 Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án (Trang 62)
Hình 4.5: Lĩnh vực hoạt động của người trả lời trong công ty hoặc dự án 4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 4.5 Lĩnh vực hoạt động của người trả lời trong công ty hoặc dự án 4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Trang 63)
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha từng nhân tố - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha từng nhân tố (Trang 64)
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định về trị trung bình giữa các nhóm - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định về trị trung bình giữa các nhóm (Trang 69)
Bảng 4.14: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu thi công - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.14 Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu thi công (Trang 75)
Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu thi công được thể hiện như sau: - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
heo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu thi công được thể hiện như sau: (Trang 79)
Bảng 4.18: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Chủ đầu tư - (LUẬN văn THẠC sĩ) phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.18 Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Chủ đầu tư (Trang 80)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w