1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

146 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Nguyên Nhân Và Xây Dựng Mô Hình Đánh Giá Sự Chậm Thanh Toán Vốn Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản
Tác giả Huỳnh Văn Vũ
Người hướng dẫn TS. Hà Duy Khánh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kỹ Thuật Công Trình Xây Dựng Dân Dụng Và Công Nghiệp
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 146
Dung lượng 5,32 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. GIỚI THIỆU (23)
    • 1.1. Đặt vấn đề (23)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (25)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (25)
    • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (26)
    • 1.5. Cấu trúc của luận văn (26)
  • Chương 2. TỔNG QUAN (28)
    • 2.1. Khái niệm về vốn XDCB (0)
    • 2.2. Khái niệm Ngân sách nhà nước (0)
    • 2.3. Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB (31)
    • 2.4. Các hình thức thanh toán vốn đầu tư XDCB (33)
    • 2.5. Vấn đề chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB (33)
    • 2.6. Các nghiên cứu trong nước (34)
    • 2.7. Các nghiên cứu nước ngoài (38)
  • Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Quy trình nghiên cứu (41)
    • 3.2. Thiết kế Bảng câu hỏi (43)
    • 3.3. Thu thập dữ liệu (44)
      • 3.3.1. Quy trình thu thập dữ liệu (44)
      • 3.3.2. Xác định kích thước mẫu khảo sát (45)
      • 3.3.3. Cách thức phân phối Bảng câu hỏi (46)
      • 3.3.4. Cấu trúc Bảng câu hỏi (46)
    • 3.4. Mã hóa dữ liệu (48)
    • 3.5. Công cụ phân tích (49)
      • 3.5.1. Mô tả mẫu (49)
      • 3.5.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha (0)
      • 3.5.3. Thống kê mô tả, tính trị trung bình (50)
      • 3.5.4. Phân tích One – Way ANOVA (0)
      • 3.5.5. Chỉ số mức độ quan trọng tương đối (51)
      • 3.5.6. Hệ số tương quan hạng Spearman (51)
      • 3.5.7. Phân tích cụm Cluster (52)
  • Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (56)
    • 4.1. Quy trình phân tích số liệu (56)
    • 4.2. Mô tả mẫu (57)
      • 4.2.1. Kết quả trả lời bảng câu hỏi (57)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng đến tiến độ trong ngành xây dựng (0)
      • 4.2.3. Thời gian của người trả lời tham gia công tác trong ngành xây dựng (59)
      • 4.2.4. Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án (60)
      • 4.2.5. Lĩnh vực hoạt động chính của người trả lời trong công ty hoặc dự án (0)
    • 4.3. Kiểm định độ tin cậy của thang đo (63)
      • 4.3.1. Độ tin cậy thang đo (63)
    • 4.4. Tính trị trung bình và xếp hạng các yếu tố (65)
    • 4.5. Kiểm định sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm (68)
    • 4.6. Xác định chỉ số mức độ quan trọng (73)
      • 4.6.1. Đối với tổng thể (73)
      • 4.6.2. Đối với chủ đầu tư (74)
      • 4.6.3. Đối với nhà thầu thi công (75)
      • 4.6.4 Đối với nhà thầu tư vấn (77)
      • 4.6.5 Đối với đối tượng khác (78)
    • 4.7. Hệ số tương quan hạng Spearman (79)
      • 4.7.1. Tương quan hạng giữa chủ đầu tư và nhà thầu thi công (0)
      • 4.7.2. Tương quan hạng giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn (0)
      • 4.7.3. Tương quan hạng giữa chủ đầu tư và đối tượng khác (0)
      • 4.7.4. Tương quan hạng giữa nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công (0)
      • 4.7.5. Tương quan hạng giữa nhà thầu tư vấn và đối tượng khác (0)
      • 4.7.6. Tương quan hạng giữa nhà thầu thi công và đối tượng khác (0)
    • 4.8. Phân tích cụm Cluster (87)
      • 4.8.1. Nhóm các yếu tố theo mức độ xảy ra (88)
      • 4.8.2. Nhóm các yếu tố theo mức độ ảnh hưởng (95)
    • 4.9. So sánh với các nghiên cứu trước đây (108)
  • Chương 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (110)
    • 5.1. Kết luận (110)
    • 5.2. Hạn chế và hướng phát triển của đề tài (112)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (114)
  • PHỤ LỤC (117)
    • 1. Bảng khảo sát chuyên gia (117)
    • 2. Bảng khảo sát chính thức (122)

Nội dung

GIỚI THIỆU

Đặt vấn đề

Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động thiết yếu, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa vào năm 2020 Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà nước đã tăng cường đầu tư cho cơ sở hạ tầng, coi đây là yếu tố then chốt để thu hút vốn đầu tư Mặc dù có nhiều nguồn vốn khác, ngân sách nhà nước (NSNN) vẫn giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư xây dựng các công trình, với tỷ trọng lớn trong tổng chi ngân sách hàng năm.

Trong 9 tháng đầu năm 2015, tỉnh Kiên Giang đã hoàn thành giá trị đầu tư xây dựng cơ bản đạt hơn 2.024 tỷ đồng, tương đương 42% kế hoạch, và giá trị giải ngân đạt trên 2.478 tỷ đồng, đạt 51% kế hoạch Tuy nhiên, hơn 11 sở, ngành và địa phương vẫn chưa hoàn thành thủ tục để trình phê duyệt chủ trương đầu tư, dẫn đến chậm trễ trong tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản toàn tỉnh Tình trạng này ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân, đặc biệt là những khu vực có công trình và dự án đang triển khai.

Trong 9 tháng đầu năm 2016, tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản tại Kiên Giang ghi nhận giá trị khối lượng hoàn thành đạt 2.607 tỷ đồng, tương ứng 49,93% kế hoạch Tổng số giải ngân đạt 2.411 tỷ đồng, chiếm 46,17% kế hoạch, giảm 5,79% so với cùng kỳ năm 2015 Một số sở, ngành và địa phương có tỷ lệ giải ngân thấp như Sở Y tế (27,74%), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (38,74%), Sở Giao thông vận tải (40,66%).

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh ghi nhận tỷ lệ giải ngân đạt 9,3%, trong khi Trường Cao Đẳng Cộng đồng đạt 14,82% Văn phòng Tỉnh ủy có tỷ lệ giải ngân 21,86%, BQL Khu kinh tế đạt 18,91% Vườn Quốc gia Phú Quốc và Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang hiện chưa giải ngân Tại các địa phương, Hà Tiên có tỷ lệ giải ngân 30,91%, Giang Thành đạt 42,42%, và U Minh Thượng ghi nhận 42,53%.

Tiến độ thực hiện kế hoạch XDCB năm 2016 với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và xổ số kiến thiết vẫn còn thấp Tính đến 25/9/2016, có 30/56 dự án sử dụng vốn Trung ương có giá trị giải ngân dưới 50%, trong khi 290/735 dự án sử dụng vốn ngân sách địa phương có mức giải ngân dưới 30% Đến 15/9/2016, vẫn còn 40 công trình với tổng vốn 289 tỷ đồng chưa triển khai thi công, trong đó 28 công trình đang tổ chức đấu thầu với tổng vốn 192,5 tỷ đồng và 11 công trình chưa tổ chức đấu thầu với tổng vốn 96,5 tỷ đồng.

Công tác giải phóng mặt bằng đang gặp khó khăn trong việc xử lý dứt điểm tại một số dự án quan trọng, bao gồm đường vào khu du lịch Hang Tiền, đường quanh núi Hòn Đất, và nhà thi đấu đa năng tỉnh Ngoài ra, việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho vùng nuôi tôm công nghiệp Vĩnh Phong - Vĩnh Thuận cũng bị chậm tiến độ Các dự án hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản Vàm Răng - Ba Hòn, hồ chứa nước Bãi Nhà, cùng kho kỹ thuật BCH Quân sự tỉnh cũng nằm trong danh sách những dự án cần được giải quyết kịp thời để đảm bảo tiến độ và hiệu quả đầu tư.

Một số dự án đã hết hiệu lực theo quyết định phê duyệt và mặc dù đã có chủ trương từ cấp có thẩm quyền, nhưng vẫn chậm trễ trong việc điều chỉnh để đảm bảo thủ tục và hồ sơ giải ngân cho kế hoạch năm 2016 Những dự án này bao gồm: Trưng bày đá Trường Sa, Bệnh viện Đa khoa thị xã Hà Tiên, Bệnh viện Tâm Thần, Tiểu đoàn Bộ binh 519, đường Bạch Ngưu huyện Vĩnh Thuận, Trung tâm hành chính huyện Giang Thành, và Đường trục xã Vân Khánh Tây.

Nhiều công trình thiết kế không thể triển khai thực tế, dẫn đến việc cần điều chỉnh, như nhà thi đấu đa năng tỉnh Kiên Giang, Trung tâm văn hóa thể thao huyện Vĩnh Thuận, và bờ kè BCH QS huyện Gò Quao.

Một số nhà thầu chưa đảm bảo huy động đầy đủ vật tư và thiết bị theo cam kết trong hồ sơ dự thầu, ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng các công trình như Dự án Trung tâm hành chính huyện U Minh Thượng và đường quanh núi Hòn Đất.

Năm 2016, tổng đầu tư cho giao thông nông thôn đạt 275.492 triệu đồng, trong đó bao gồm 46.838 triệu đồng dùng để trả nợ từ năm 2015 Đầu tư mới trong năm 2016 là 228.654 triệu đồng, thực hiện xây dựng 302 km đường, với số tiền đã giải ngân lên tới 98.515 triệu đồng, tương đương 98,5 km.

Đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Kiên Giang đang đối mặt với nhiều yếu kém và thiếu sót, chủ yếu do vướng mắc trong thủ tục đầu tư, công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng Năng lực của các nhà thầu còn yếu kém, cùng với việc địa phương chưa chủ động xây dựng danh mục công trình, dẫn đến việc giao kế hoạch vốn chậm và không hoàn tất hồ sơ kịp thời để triển khai thi công Hệ quả là nợ đọng trong đầu tư gia tăng, nhà thầu thường không thanh toán khối lượng công việc theo từng giai đoạn mà chờ đến khi hoàn thành công trình mới làm thủ tục thanh quyết toán, gây ra tình trạng chậm thanh toán vốn đầu tư Các hiện tượng tiêu cực trong đầu tư xây dựng cơ bản đang ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình, gây thất thoát và lãng phí lớn, trở thành vấn đề được xã hội quan tâm Chậm thanh toán vốn đầu tư là một thách thức lớn đối với các chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước.

Nhiều người và nhiều cấp đang theo dõi vấn đề chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản với những băn khoăn khác nhau Luận văn này nhằm phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá tình trạng chậm thanh toán trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

Tính cấp thiết của đề tài

Tác giả nghiên cứu nguyên nhân chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB từ các bên liên quan, nhằm phân tích tình trạng này diễn ra thường xuyên, bất chấp việc nhà nước đã ban hành nhiều quy định quản lý XDCB.

Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện cho các bên liên quan trong dự án về nguyên nhân gây ra tình trạng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và xây dựng mô hình đánh giá mức độ chậm trễ trong thanh toán vốn đầu tư XDCB.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát của luận văn là phân tích và đánh giá thực trạng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh.

Kiên Giang Trên cơ sở đó kiến nghị những giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ thanh toán vốn đầu tư XDCB

- Phân tích và xác định các nguyên nhân chính ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn NSNN

- Phân tích quan điểm của các bên tham gia dự án

- Xác định chỉ số mức độ quan trọng ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn NSNN

Mô hình nhân tố đánh giá chậm thanh toán vốn được xây dựng nhằm phân tích mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng của các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN) Việc áp dụng mô hình này sẽ giúp xác định các yếu tố chủ yếu dẫn đến tình trạng chậm thanh toán, từ đó đưa ra giải pháp hiệu quả để cải thiện quy trình quản lý và sử dụng vốn NSNN, đảm bảo tiến độ và hiệu quả của các dự án.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi không gian: Các dự án XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên phạm vi tỉnh Kiên Giang

Trong giai đoạn 2014-2016, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được thực hiện với đối tượng khảo sát bao gồm chủ đầu tư, cơ quan quản lý chuyên ngành về xây dựng, nhà thầu thi công, tư vấn khảo sát và tư vấn thiết kế.

Cấu trúc của luận văn

Chương 1: Giới thiệu Chương này bao gồm các nội dung lý do hình thành đề tài nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc luận văn

Chương 2: Tổng quan Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết bao gồm các Yếu tố, thông số, mô hình và giải pháp chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Một số nghiên cứu trong nước và quốc tế đã được công bố

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương này sẽ nêu phương pháp nghiên cứu và thang đo

Chương 4: Kết quả nghiên cứu Chương này nội dung đề cập về phần phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó nghiên cứu sẽ nhóm các yếu tố chính thường xảy ra có ảnh hưởng nhiều đến chậm thanh toán vốn đầu tư xây

Để xây dựng mô hình nhân tố chậm thanh toán vốn, cần xác định 5 yếu tố cơ bản và phân tích mức độ xảy ra cũng như mức độ ảnh hưởng của chúng Những yếu tố này sẽ giúp hiểu rõ hơn về nguyên nhân dẫn đến tình trạng chậm thanh toán và từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả.

Chương 5: Kết luận và kiến nghị Chương này trình bày các kết luận kết quả chính của nghiên cứu, kiến nghị, các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

TỔNG QUAN

Điều kiện cấp phát vốn đầu tư XDCB

Để đảm bảo quy trình xây dựng cơ bản (XDCB) diễn ra đúng cách và tuân thủ các nguyên tắc cấp phát vốn đầu tư, các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhất định để được cấp phát vốn.

Thứ nhất: Phải có đầy đủ thủ tục đầu tư và xây dựng

Thủ tục đầu tư và xây dựng là các quyết định văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép thực hiện dự án theo chương trình phát triển kinh tế xã hội Quy trình này bao gồm việc hoàn tất các bước như quyết định cho phép chuẩn bị đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi, và quyết định đầu tư Chỉ khi các thủ tục này được thực hiện đầy đủ, dự án mới được ghi vào kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản và được cấp phát vốn theo thiết kế dự toán đã được phê duyệt.

Thứ hai: Công trình đầu tư phải được ghi vào kế hoạch vốn đầu tư XDCB năm

Khi một công trình được đưa vào kế hoạch đầu tư, điều đó đồng nghĩa với việc dự án đã được đánh giá về hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho nền kinh tế quốc dân, cũng như đã có các phương án tính toán cụ thể.

Để đảm bảo nguồn vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản (XDCB), cần phải cân đối khả năng cung cấp nguyên vật liệu và khả năng thi công Chỉ khi dự án được ghi trong kế hoạch đầu tư XDCB thì mới đảm bảo đủ thủ tục đầu tư và xây dựng, đồng thời có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước (NSNN) để thực hiện cấp phát vốn cho các dự án này.

Thứ ba: Phải có ban quản lý công trình được thành lập theo quyết định của cấp có thẩm quyền

Các công trình đầu tư cần thiết phải có bộ phận quản lý dự án để thực hiện các thủ tục đầu tư và xây dựng, cũng như quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư Ban quản lý dự án có vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình đầu tư xây dựng, đảm bảo sử dụng vốn đúng kế hoạch và hiệu quả Chỉ khi có ban quản lý dự án được thành lập, các quan hệ về phân cấp thanh toán mới có thể thực hiện đúng theo chế độ Nhà nước quy định.

Việc tổ chức đấu thầu để tuyển chọn tư vấn mua sắm vật tư thiết bị và thi công xây lắp là cần thiết theo quy định của chế độ đấu thầu, trừ những dự án được phép chỉ định thầu Các ban quản lý dự án và chủ đầu tư phải lựa chọn thầu phù hợp để đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý cho dự án đầu tư Mục đích của đấu thầu là tìm kiếm các đơn vị thi công có trình độ quản lý tốt và khả năng tổ chức thi công hiệu quả Sau khi chọn thầu, các chủ đầu tư cần ký hợp đồng và theo dõi quá trình thi công, thanh toán cho các đơn vị theo các điều khoản đã thỏa thuận Nếu không tổ chức đấu thầu, việc thực hiện dự án và cấp vốn đầu tư sẽ không thể tiến hành.

Vào thứ năm, các dự án đầu tư chỉ được cấp phát vốn khi khối lượng công việc cơ bản đã hoàn thành và đáp ứng đủ điều kiện để thanh toán hoặc đủ tiêu chí để được tạm ứng vốn.

Sản phẩm XDCB được thực hiện bởi các đơn vị thi công xây lắp, bao gồm cả đơn vị trúng thầu và đơn vị chỉ định thầu, thông qua quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng.

Các chủ đầu tư chỉ được thanh toán cho khối lượng xây dựng hoàn thành khi sản phẩm xây dựng cơ bản đã được nghiệm thu và bàn giao đúng theo hợp đồng Để đảm bảo nhu cầu vốn cho việc mua sắm máy móc thiết bị và thi công xây lắp, các đơn vị thi công có thể được tạm ứng trước, nhưng phải tuân thủ các điều kiện quy định để sử dụng vốn hiệu quả và đúng mục đích.

Các hình thức thanh toán vốn đầu tư XDCB

đầu tư XDCB bao gồm 2 khâu:

- Cấp phát và thu hồi tạm ứng

Cấp phát tạm ứng là phương thức quan trọng nhằm đảm bảo nguồn vốn cho các đơn vị trong quá trình thi công, xây lắp, mua sắm thiết bị, thuê tư vấn và đền bù giải phóng mặt bằng Việc này hỗ trợ các đơn vị thực hiện kế hoạch đầu tư cơ bản và đảm bảo hoàn thành dự án đúng thời hạn, ngay cả khi chưa có khối lượng hoàn thành cho các công việc liên quan.

- Thanh toán khối lượng hoàn thành

Cấp phát khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành là nội dung then chốt trong việc cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) Đây là giai đoạn mà nguồn vốn thực sự được giải ngân để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, đảm bảo việc cấp phát diễn ra đúng theo thiết kế, kế hoạch và dự toán đã được phê duyệt.

Trong quá trình cấp phát thanh toán, cần thiết phải phối hợp chặt chẽ với các ngành chủ quản và tăng cường công tác kiểm tra giám sát nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đầu tư.

Vấn đề chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

Chậm thanh toán là tình trạng chậm trễ trong việc giải ngân vốn đầu tư so với kế hoạch đã được giao trong năm, theo nghiên cứu này.

Hình 2.1: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư XDCB (Quyết định

5657/QĐ-KBNN của Kho bạc nhà nước, 2016)

Trong 11 tháng năm 2016, kết quả giải ngân vốn ngân sách nhà nước đạt 1,9 lần so với 7 tháng đầu năm, tuy nhiên tỷ lệ giải ngân chỉ đạt 70,2% kế hoạch Một số bộ, ngành trung ương và địa phương đã hoàn thành giải ngân, nhưng vẫn còn 12 bộ và 1 địa phương có tỷ lệ giải ngân dưới 50% Đặc biệt, vốn trái phiếu Chính phủ chỉ đạt 46,6% kế hoạch, với 2 bộ và 15 địa phương cũng giải ngân dưới 50% kế hoạch vốn này.

Tình hình thực hiện đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang: Qua 9 tháng đầu năm

Năm 2015, giá trị khối lượng hoàn thành trong đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh đạt hơn 2.024 tỷ đồng, tương đương 42% kế hoạch đề ra Đồng thời, giá trị giải ngân đạt trên 2.478 tỷ đồng, đạt 51% kế hoạch.

Các nghiên cứu trong nước

Nhiều nhà khoa học, giáo sư, tiến sĩ và nghiên cứu sinh đã tiến hành nghiên cứu nhằm hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ nguồn ngân sách nhà nước Mỗi nghiên cứu tập trung vào các lĩnh vực khác nhau, tạo ra nhiều bài báo khoa học có giá trị.

Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Mạnh tập trung vào việc hoàn thiện kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách nhà nước cấp tỉnh tại KBNN Bắc Ninh Nghiên cứu này không chỉ tổ chức và quản lý các hoạt động nghiệp vụ trong kiểm soát thanh toán mà còn đánh giá tình hình thực hiện công tác này Bên cạnh đó, luận văn cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng, thuận lợi và khó khăn trong việc giải ngân vốn cho các chủ đầu tư và ban quản lý dự án tham gia trong quá trình thực hiện dự án.

Kết quả của những công trình nghiên cứu đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn XDCB của Nguyễn Thị Liên [6] đã nêu được:

Khi phân tích hai khoản chi đầu tư và chi thường xuyên của CTMTQG, chúng ta nhận thấy rằng chúng có tính chất khác nhau; chi thường xuyên ổn định theo định mức hàng tháng, quý, năm, trong khi chi đầu tư lại không ổn định và phụ thuộc vào giai đoạn đầu tư và tiến độ thực hiện dự án Tuy nhiên, hiện nay, cơ chế quản lý cho cả hai loại chi này lại gần như giống nhau, dẫn đến sự bất hợp lý Cuối năm tài chính, việc chuyển vốn chi đầu tư phát triển chưa sử dụng sang năm sau gặp nhiều khó khăn, lý giải cho việc vào ngày 31/12 và 31/01 hàng năm, các chủ đầu tư thường phải đến KBNN để “giải ngân” hết kế hoạch vốn.

Việc kiểm soát thanh toán tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa hiện đang gặp tình trạng chồng chéo giữa phòng Kế toán và phòng Kiểm soát chi, khi mỗi phòng chỉ đảm nhiệm một số loại vốn nhất định Điều này dẫn đến sự trùng lặp trong kiểm soát chi ngân sách nhà nước, khi cả Kho bạc tỉnh và Kho bạc huyện cùng tham gia kiểm soát một dự án Hệ quả là chủ đầu tư phải gửi nhiều bộ hồ sơ tài liệu cho các đơn vị kho bạc khác nhau, cho thấy sự thiếu chuyên môn hóa trong quy trình kiểm soát chi.

Việc phối hợp đôn đốc các đơn vị chủ đầu tư trong việc thanh toán hiện vẫn còn thiếu chặt chẽ Trong những tháng đầu năm, một số dự án triển khai chậm, trong khi KBNN lại coi đây là trách nhiệm của chủ đầu tư và chưa có biện pháp hỗ trợ hiệu quả Hệ quả là, khi các chủ đầu tư đến thanh toán vào cuối năm, tình trạng quá tải và căng thẳng cho cán bộ kiểm soát chi xảy ra, ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian kiểm soát chi.

Quản lý tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn tại KBNN Khánh Hòa hiện chưa chặt chẽ, với quy định trước đây chỉ giới hạn mức tạm ứng tối thiểu mà không khống chế mức tối đa, dẫn đến số dư tạm ứng lớn và kéo dài qua nhiều năm Việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn cho các công trình MTQG diễn ra chậm, trong khi UBND tỉnh thường cho phép gia hạn thời gian quyết toán, ảnh hưởng đến hạch toán và hiệu quả khai thác sử dụng công trình.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của công tác giải ngân vốn đầu tư, KBNN nhấn mạnh rằng tốc độ giải ngân thấp không chỉ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn mà còn gây lãng phí nguồn lực của Nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Để khắc phục tình trạng này, bên cạnh các giải pháp đã thực hiện, KBNN sẽ tập trung vào 8 giải pháp cụ thể trong thời gian tới.

Cần tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành và địa phương để tháo gỡ khó khăn, chỉ đạo chủ đầu tư nhanh chóng hoàn thiện hồ sơ dự án Các bước cần thực hiện bao gồm bổ sung, điều chỉnh, thẩm tra và phê duyệt dự án, thiết kế dự toán, cũng như thẩm tra phê duyệt khối lượng phát sinh và tổ chức nghiệm thu Đồng thời, cần hoàn thiện hồ sơ thanh toán và gửi đến KBNN để kiểm soát, thanh toán kịp thời, tránh tình trạng dồn thanh toán vào cuối năm KBNN các cấp cũng cần báo cáo kịp thời về những khó khăn vượt thẩm quyền để Bộ Tài chính hoặc cấp có thẩm quyền xem xét và giải quyết.

Các cấp KBNN cần chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan Tài chính cùng cấp để tham mưu cho chính quyền địa phương trong việc bố trí vốn và điều hành hiệu quả.

15 vốn linh hoạt đảm bảo khả năng thanh toán mọi lúc, mọi nơi đáp ứng nhu cầu chi tiêu của ngân sách nhà nước

Ba là, kiên quyết từ chối các khoản chi không đúng chế độ và các hạng mục phát sinh ngoài dự án hoặc chưa đủ hồ sơ theo quy định Đồng thời, cần theo dõi chặt chẽ tình hình giải ngân vốn đầu tư cho từng dự án, từng bộ và địa phương, bao gồm cả dự án sử dụng nguồn vốn trong nước và vốn ODA, để có báo cáo đầy đủ và kịp thời.

Bộ Tài chính đã đề xuất với Chính phủ về việc điều hòa và điều chỉnh kế hoạch vốn cho các dự án, nhằm thực hiện đúng theo tinh thần của Nghị quyết số 60/NQ-CP ngày 08/7/2016 và Nghị quyết số 89/NQ-CP ngày 10/10/2016, trong khuôn khổ phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9/2016.

Bốn là, KBNN các cấp cần thực hiện nghiêm túc quy định về tạm ứng và thu hồi vốn đầu tư XDCB Cần đôn đốc và phối hợp chặt chẽ với chủ đầu tư và Ban QLDA để kiểm tra vốn đã tạm ứng, thu hồi các khoản tồn đọng chưa sử dụng hoặc sử dụng sai mục đích Đồng thời, KBNN có trách nhiệm kiểm tra và đảm bảo thu hồi toàn bộ số vốn đã tạm ứng khi khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.

Năm nay, KBNN các cấp cần thực hiện nghiêm túc quy định công khai các quy trình, thủ tục và hồ sơ kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB Đồng thời, cần hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho các đơn vị khi giao dịch KBNN sẽ kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nội quy, quy chế và các hành vi gây sách nhiễu, hách dịch đối với các đơn vị đến giao dịch.

Sáu là, tiếp tục rà soát và nghiên cứu để đề xuất cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các đơn vị giao dịch tại KBNN.

Bảy là, tiếp tục phối hợp với các đơn vị để đẩy mạnh thí điểm dịch vụ công điện tử trực tuyến tại 5 KBNN thành phố lớn: Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng và Cần Thơ Việc kiểm soát chi, bao gồm chi đầu tư và chi hành chính, sẽ được thực hiện qua mạng điện tử, thay vì sử dụng hồ sơ giấy như trước Dựa trên kết quả triển khai, KBNN sẽ tiến hành đánh giá và rút kinh nghiệm để mở rộng ra các tỉnh khác.

16 thành phố khác và tiến tới triển khai rộng dịch vụ công điện tử trên phạm vi toàn quốc từ năm 2018

Các nghiên cứu nước ngoài

Tác giả tiến hành nghiên cứu và tham khảo các bài báo quốc tế liên quan đến việc phân tích các yếu tố thông qua phương pháp thống kê, sử dụng bảng câu hỏi khảo sát làm công cụ chính.

Hamzah Abdul-Rahman, Meiye Kho và Chen Wang đã nghiên cứu nguyên nhân chậm thanh toán vốn xây dựng tại Malaysia, một nền kinh tế phát triển nhanh, và đề xuất các giải pháp để giảm thiểu rủi ro Họ đã tiến hành khảo sát 1.000 nhà thầu từ loại 3 đến loại 7 theo Ban Phát triển Công nghiệp Xây dựng Malaysia (CIDB), chiếm khoảng 5,3% tổng số nhà thầu Kết quả cho thấy "vấn đề dòng tiền mặt do thiếu sót trong năng lực quản lý của khách hàng" là nguyên nhân chính gây chậm thanh toán Để giảm thiểu rủi ro thanh toán trễ, "khả năng chi trả của chủ đầu tư" được xác định là giải pháp hiệu quả nhất Nghiên cứu cũng xác định các chỉ số cho chậm thanh toán và không thanh toán, giúp các nhà thầu dự báo rủi ro thanh toán cho các dự án hiện tại và tương lai.

Sadi A Assaf và Sadiq Al-Hejji đã báo cáo về nguyên nhân gây ra sự chậm trễ thanh toán trong các dự án xây dựng lớn tại Ả-rập Xê-út Nghiên cứu này được thực hiện thông qua khảo sát hiệu suất thời gian của các dự án, nhằm xác định các nguyên nhân chậm trễ thanh toán và tầm quan trọng của chúng theo từng nhóm tham gia dự án, bao gồm các chủ đầu tư, nhà tư vấn và nhà thầu Cuộc khảo sát đã thu thập ý kiến từ 23 nhà thầu, 19 nhà tư vấn và 15 chủ đầu tư, tổng cộng có 73 nguyên nhân được xác định là nguyên nhân của sự chậm trễ thanh toán.

Nghiên cứu chỉ ra rằng 76% nhà thầu và 56% chuyên gia tư vấn cho biết thời gian thực hiện trung bình kéo dài từ 10% đến 30% so với thời gian dự kiến Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự chậm trễ từ cả ba bên là do "thay đổi thiết kế" Khảo sát cũng cho thấy rằng 70% dự án bị kéo dài thời gian thực hiện, với 45 trong số 76 dự án được xem là đã bị trì hoãn.

Hanh Tran và David G đã phân loại các hình thức thanh toán của Chủ sở hữu thành thanh toán chậm và thanh toán không đầy đủ Hồ sơ thanh toán của Chủ sở hữu trong trường hợp thanh toán chậm được dựa trên công bố, tạo cơ sở cho việc phát triển phương pháp mới Cây hồi quy được xây dựng dựa trên ba yếu tố dự báo: thời gian trung bình để thanh toán, tổng số tiền thanh toán trong một khoảng thời gian nhất định và mức độ biến đổi trong thời gian đáp ứng yêu cầu Phương pháp này có ý nghĩa thực tiễn cao, giúp nhà thầu quản lý tiền mặt hiệu quả và cải thiện mối quan hệ hợp đồng với Chủ sở hữu Nó cũng hỗ trợ quyết định cho các tổ chức nhà thầu, nhà thầu phụ, nhà cung cấp và tư vấn Chủ sở hữu có thể áp dụng phương pháp này để tối ưu hóa hoạt động, tiết kiệm thời gian và chi phí, giảm tranh chấp và xây dựng mối quan hệ tốt hơn với nhà thầu.

Hong-Long Chen, William J O’Brien, A.M.ASCE và Zohar J Herbsman, M.ASCE đã phát triển phương pháp dự toán dòng tiền cho phép dự đoán chi tiết từng dự án, chủ yếu dựa vào kỹ thuật chi phí-lịch trình hội nhập (CSI) được sử dụng rộng rãi trong dự toán dự án và dữ liệu lịch Các tác giả cho rằng độ chính xác của các phương pháp này phụ thuộc lớn vào chất lượng dữ liệu có sẵn cho các mô hình Tuy nhiên, theo hiểu biết của họ, chưa có đánh giá khả năng của các mô hình dòng tiền trong việc dự đoán chính xác dòng tiền dựa trên dữ liệu đầu vào Hai giá trị chính được đóng góp từ báo cáo này là: đầu tiên, hai phương pháp bổ sung với mô hình kết hợp logic và phân tích khả năng đánh giá độ chính xác của mô hình dòng tiền; thứ hai, thông qua việc trình diễn các phương pháp này.

Bài viết này trình bày 18 phương pháp sử dụng dữ liệu từ hai dự án, trong đó có một bài phê bình về khả năng của mô hình CSI hiện tại trong việc dự đoán chính xác dòng tiền Kết luận của bài viết giới thiệu các phần mở rộng của mô hình CSI, nhằm bao gồm các điều kiện thanh toán chi tiết hơn như độ trễ thanh toán khác biệt, thành phần vật liệu và lao động, cũng như tần suất thanh toán Ngoài ra, bài viết nhấn mạnh sự cần thiết phải nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về sự cân bằng giữa nhu cầu của nhà quản lý đối với thông tin và khả năng của các mô hình dự báo trong việc cung cấp thông tin đó.

Các nghiên cứu đã chỉ ra nhiều nguyên nhân gây chậm thanh toán vốn đầu tư trong lĩnh vực xây dựng, đồng thời đề xuất các giải pháp giúp nhà quản lý nâng cao nhận thức và tìm hiểu vấn đề này Để hiểu rõ hơn về nguyên nhân và đưa ra biện pháp thúc đẩy tiến độ thanh toán vốn xây dựng cơ bản tại Việt Nam, đặc biệt là tỉnh Kiên Giang, cần tiếp tục nghiên cứu và phân tích để tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện tình hình này.

Nghiên cứu này tổng hợp ý kiến từ Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn và nhà thầu thi công, dựa trên kết quả thực nghiệm Khảo sát được thực hiện thông qua bảng câu hỏi, với nội dung câu hỏi tập trung vào các khía cạnh cụ thể của từng dự án.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Quy trình nghiên cứu

Sau khi xác định vấn đề nghiên cứu, cần tham khảo các nghiên cứu trước, ý kiến chuyên gia và những người có kinh nghiệm để xác định các yếu tố chính gây chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Tiếp theo, thiết kế thang đo và bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ, thực hiện khảo sát thử nghiệm và điều chỉnh bảng câu hỏi nếu cần thiết Sau đó, tiến hành khảo sát chính thức để thu thập số liệu Cuối cùng, sử dụng các công cụ phân tích để đưa ra kết luận và kiến nghị dựa trên kết quả khảo sát.

Dựa trên việc tham khảo quy trình nghiên cứu từ các đề tài trong và ngoài nước, bài viết đã áp dụng quy trình nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang [12] để xây dựng nội dung nghiên cứu Quy trình này được lựa chọn nhằm đảm bảo tính khoa học và khả năng áp dụng thực tiễn cho đề tài nghiên cứu.

Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu

Kiểm định chất lượng thang đo Điều chỉnh

- Bảng câu hỏi khảo sát sơ bộ

Bảng câu hỏi khảo sát chính thức

Kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha (thỏa > 0.7) Kiểm tra hệ số tương quan biến tổng (thỏa > 0.3)

Phương pháp tối ưu hóa Ward Thuật toán Agglomerative Algorithm

Thước đo khoảng cách Euclid

Kiểm định phân tích cụm Cluster

Xác định chỉ số mức độ quan trọng

Phân tích tương quan xếp hạng Spearman

Phân tích thứ bậc Hierachical Cluster

Xếp hạng đối với Tổng thể Xếp hạng đối với Chủ đầu tư, nhà thầu, khác

Kết luận và kiến nghị

Thiết kế Bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi khảo sát là công cụ thiết yếu trong nghiên cứu khảo sát, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng, nhằm thu thập thông tin từ các bên liên quan như nhà đầu tư, nhà thầu thi công, và nhà tư vấn Phương pháp này cho phép triển khai nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và thu thập dữ liệu từ nhiều đối tượng trong thời gian ngắn Quy trình thiết kế bảng câu hỏi bao gồm nhiều bước quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả và độ chính xác của thông tin thu thập được.

Hình 3.2: Quy trình thiết kế Bảng câu hỏi nghiên cứu

Sau khi hoàn thành thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ, học viên đã tiến hành khảo sát ý kiến của 07 chuyên gia Kết quả thu được cho thấy sự đồng thuận cao về các yếu tố có trong bảng câu hỏi khảo sát.

Nghiên cứu sách, báo, tìm đọc các tài liệu có liên quan trong thư viện, internet và các nghiên cứu trước đây đã thực hiện

Thiết kế Thang đo cho Bảng câu hỏi (Tham khảo các Thang đo đã thực hiện trước đây)

Thiết kế bảng câu hỏi sơ bộ

Tham khảo ý kiến các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm và giáo viên hướng dẫn

Khảo sát thử nghiệm, tham khảo ý kiến chuyên gia và giáo viên hướng dẫn

Thiết kế lại bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi chính thức để khảo sát

Bảng 3.1: Bảng tổng hợp kết quả khảo sát ý kiến chuyên gia

Lĩnh vực hoạt động Ý kiến

Sơn Lãnh đạo Trên 09 năm Chủ đầu tư/ Ban quản lý dự án

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Phong Nhân viên Từ 06 đến 09 năm

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Thanh Tuấn Nhân viên Từ 06 đến 09 năm

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Hưng Lãnh đạo Trên 09 năm Tư vấn thiết kế

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Cường Lãnh đạo Trên 09 năm Tư vấn thiết kế

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Bảo Lãnh đạo Từ 06 đến 09 năm Đơn vị thi công

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát

Xuân Bính Lãnh đạo Từ 06 đến 09 năm Đơn vị thi công

Thống nhất các yếu tố bảng câu hỏi khảo sát.

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu phân tích trong nghiên cứu được thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát, với đối tượng là những cá nhân có kinh nghiệm tham gia vào các dự án xây dựng tại tỉnh Kiên Giang Quá trình thu thập dữ liệu diễn ra từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2017.

3.3.1 Quy trình thu thập dữ liệu

Hình 3.3: Quy trình thu thập dữ liệu

Phương pháp lấy mẫu được thực hiện thông qua việc chọn mẫu phi xác suất một cách thuận tiện, với sự hướng dẫn từ tác giả và hỗ trợ từ bạn bè, đồng nghiệp Quá trình này diễn ra sau khi hoàn thành khảo sát sơ bộ nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của nghiên cứu.

3.3.2 Xác định kích thước mẫu khảo sát

Theo nghiên cứu của Theo Hair và cộng sự, kích thước mẫu trong phân tích nhân tố khám phá được xác định dựa trên mức tối thiểu cần thiết và số lượng biến được đưa vào phân tích của mô hình.

- Mức tối thiểu là 50 mẫu

- Nếu mô hình có m thang đo, Pi số biến quan sát của thang đo thứ i thì kích

Bảng câu hỏi chính thức

Bộ dữ liệu dùng để phân tích

Gửi đến Chủ đầu tư

Gửi đến Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát

Gửi đến Nhà thầu thi công

Dữ liệu chưa đầy đủ sẽ được thu thập lại Kiểm tra dữ liệu

24 thước mẫu xác định theo công thức

Với k là tỷ lệ của số mẫu so với một biến phân tích là 5/1 hoặc 10/1

Nghiên cứu thực hiện có 23 biến cần khảo sát được lập trong bảng câu hỏi nên số lượng mẫu cần phải thực hiện khảo sát tối thiểu 115 mẫu

3.3.3 Cách thức phân phối bảng câu hỏi

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, bài luận văn này tập trung thu thập dữ liệu từ những cá nhân làm việc trong lĩnh vực xây dựng tại tỉnh Kiên Giang Bảng câu hỏi được gửi đến các kỹ sư, trưởng phó các bộ phận của nhà thầu thi công, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, cũng như những người quyết định đầu tư và Ban Quản lý dự án Quan điểm của họ về vấn đề nghiên cứu được hình thành từ kinh nghiệm và kiến thức tích lũy qua nhiều năm tham gia vào các dự án xây dựng.

Sau khi thu thập bảng câu hỏi, chúng tôi tiến hành kiểm tra và loại bỏ những bảng câu hỏi không hợp lệ, bao gồm các câu trả lời bị thiếu và những bảng có nhiều kết quả khác nhau.

3.3.4 Cấu trúc bảng câu hỏi

Bảng câu hỏi khảo sát bao gồm 2 phần chính (xem Phụ lục A):

- Phần I: Giới thiệu thang đo và cách trả lời bảng câu hỏi

Thang đo Likert 5 khoảng được giới thiệu nhằm đánh giá mức độ xảy ra và ảnh hưởng của các nguyên nhân dẫn đến chậm thanh toán vốn trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

Bảng 3.2: Bảng thang đo đánh giá 5 khoảng đo

Mức độ xảy ra Mức độ ảnh hưởng

Nghiên cứu đã tổng hợp nhiều bảng câu hỏi để phân tích, nhằm xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, do đó thang đo Likert được sử dụng.

5 khoảng đo sẽ được chuyển thành thang đo đánh giá 5 mức độ với khoảng cách giữa các mức độ được xác định bởi công thức sau:

   Trong đó: k là khoảng cách, n là số điểm

Bảng 3.3: Bảng thang đo đánh giá 5 mức độ

Mức độ Mức độ xảy ra Mức độ ảnh hưởng

1,0-1,8 Không xảy ra Không ảnh hưởng

1,8-2,6 Xảy ra ít Ít ảnh hưởng

2,6-3,4 Xảy ra vừa Ảnh hưởng vừa

3,4-4,2 Xảy ra nhiều Ảnh hưởng nhiều

4,2-5 Xảy ra rất nhiều Ảnh hưởng rất nhiều

Mức độ xảy ra và ảnh hưởng đến nguy cơ chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản được phân loại thành năm cấp độ: (1) "không ảnh hưởng", (2) "ít ảnh hưởng", (3) "ảnh hưởng vừa", (4) "ảnh hưởng nhiều", và (5) "ảnh hưởng rất nhiều".

Khi trả lời bảng câu hỏi, người khảo sát sẽ đánh giá mức độ đồng ý của mình với từng yếu tố theo thang đo Likert 5 mức độ, từ 1 đến 5.

Người tham gia sẽ chọn đáp án phản ánh suy nghĩ của mình nhất và đánh dấu vào ô tương ứng từ 1 đến 5 trong bảng câu hỏi Mỗi câu hỏi có hai nội dung để trả lời.

Liệt kê 23 yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong các dự án đầu tư xây dựng

Phần II của bảng câu hỏi tập trung vào thông tin cá nhân của người trả lời, với cam kết bảo mật dữ liệu Chúng tôi khẳng định rằng thông tin này chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học Người trả lời có thể lựa chọn cung cấp thông tin cá nhân, và việc này hoàn toàn không bắt buộc.

Bảng câu hỏi được đính kèm trong Phụ lục A

Mã hóa dữ liệu

Để thuận tiện trong việc xử lý và nhập dữ liệu cho từng nhân tố trong bảng khảo sát, chúng tôi đã tiến hành mã hóa các nhân tố thành các ký hiệu đơn giản và dễ hiểu Các nhân tố được mã hóa như sau:

Bảng 3.4: Các nhân tố ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong các dự án xây dựng

Tên các nhân tố gây chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Mã hóa mức độ xảy ra

Mã hóa mức độ ảnh hưởng

I Liên quan đến người quyết định đầu tư

1 Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm XR1 AH1

Phê duyệt Chủ trương đầu tư chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương XR2 AH2

3 Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp XR3 AH3

II Liên quan đến chủ đầu tư

1 Công tác giải phóng mặt bằng chậm XR4 AH4

2 Chậm xử lý khi có vướng mắc phát sinh XR5 AH5

3 Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công XR6 AH6

4 Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán XR7 AH7

5 Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém XR8 AH8

6 Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế XR9 AH9

III Liên quan đến nhà thầu thi công

1 Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…) XR10

2 Nhà thầu thi công không đảm bảo chất lượng XR11 AH11

3 Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán XR12 AH12

4 Sự phối hợp kém giữa nhà thầu với các bên liên quan XR13 AH13

VI Liên quan đến nhà thầu tư vấn

1 Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót XR14 AH14

2 Phối hợp xử lý công việc với chủ đầu tư chưa kịp thời XR15 AH15

3 Năng lực tư vấn còn hạn chế XR16 AH16

4 Chậm xét duyệt khối lượng đã hoàn thành của nhà thầu XR17 AH17

V Liên quan đến Cơ chế-Chính sách-Pháp luật

1 Chính sách pháp luật liên quan thường xuyên thay đổi XR18 AH18

Văn bản hướng dẫn cấp Tỉnh về hoạt động đầu tư, thanh toán vốn xây dựng cơ bản chưa kịp thời XR19 AH19

3 Chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng chưa nghiêm XR20 AH20

VI Nhóm yếu tố khác

1 Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…) XR21 AH21

2 Cơ quan quản lý Nhà nước thẩm định dự án chậm XR22 AH22

3 Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế) XR23 AH23

Công cụ phân tích

Tất cả dữ liệu thu thập từ bảng câu hỏi khảo sát sẽ được mã hóa theo Bảng 3.3 Sau đó, kết quả sẽ được phân tích và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20 Quy trình phân tích sẽ được thực hiện theo các bước đã được xác định.

Bài viết này mô tả dữ liệu thu thập từ tổ hợp mẫu khảo sát, bao gồm thông tin về thời gian tham gia công tác, vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án, và lĩnh vực hoạt động chính của họ Để dễ hiểu, các thông số như tần suất, phần trăm và tỷ lệ phần trăm thường được sử dụng và thể hiện qua biểu đồ và bảng mô tả, giúp phân tích và so sánh thông tin của các cá nhân tham gia khảo sát.

3.5.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo hệ số Cronbach’s Alpha Độ tin cậy của thang đo được đánh giá bằng phương pháp nhất quán nội tại qua hệ số Cronbach’s Alpha Sử dụng phương pháp hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha trước khi thực hiện các phân tích thống kê để loại các biến không phù hợp [14]

Hệ số Cronbach’s Alpha dùng để kiểm định độ tin cậy của thang đo đã dùng

Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để kiểm định mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo, với giá trị từ 0,7 đến 0,8 được coi là có thể sử dụng và từ 0,8 trở lên là tốt Các biến có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ do được xem là biến rác Ngoài ra, một số nhà nghiên cứu như Robert A Peterson & Salter cũng cho rằng hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên có thể chấp nhận được, đặc biệt trong trường hợp khái niệm đo lường còn mới mẻ đối với người tham gia nghiên cứu.

Nghiên cứu này áp dụng theo Theo Trọng và Ngọc [15] thang đo được đánh giá chấp nhận và tốt đòi hỏi thỏa mãn đồng thời 02 điều kiện sau:

- Hệ số Cronbach’s Alpha của tổng thể > 0.7

- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) > 0.3

Mục đích của thống kê mô tả là xác định trung bình và xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Qua đó, chúng ta có thể nhận diện những nhân tố nào gây ra chậm thanh toán nhiều nhất và xác định các nhân tố ít ảnh hưởng hơn đối với nguy cơ này Các thông số thống kê như giá trị trung bình và độ lệch chuẩn thường được sử dụng để phân tích và đánh giá các yếu tố này.

3.5.4 Phân tích One – Way Analysis of Variance (ANOVA )

Phân tích ANOVA là phương pháp thống kê dùng để xác định sự khác biệt có ý nghĩa giữa các trị trung bình của hai hoặc nhiều nhóm độc lập Phương pháp này giúp phân tích sự khác biệt về trị trung bình giữa nhiều nhóm tổng thể, với giả thuyết kiểm định phù hợp cho việc áp dụng ANOVA một yếu tố.

-H 0 : Không có sự khác biệt về trị trung bình của các giá trị khảo sát giữa các nhóm đối tượng

- H A : Có sự khác biệt về trị trung bình của các giá trị khảo sát giữa các nhóm đối tượng

- Bác bỏ giả thuyết: khi Sig > 0,05: Chấp nhận Ho và ngược lại

Nếu có sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm trong khảo sát (bác bỏ giả thuyết không), cần thực hiện kiểm định hậu nghiệm Tukey HSD để xác định xem có nên loại bỏ nhóm nào trong toàn bộ mẫu sau khi phân tích ANOVA hay không.

3.5.5 Chỉ số mức độ quan trọng tương đối

Dữ liệu được xử lý thông qua ba loại chỉ số:

Chỉ số tần suất (Frequency Index - F.I) là một chỉ số quan trọng thể hiện tần suất xuất hiện của các yếu tố dẫn đến việc chậm thanh toán vốn Chỉ số này được tính toán dựa trên một công thức cụ thể nhằm đánh giá mức độ rủi ro trong quản lý tài chính.

Trong nghiên cứu này, a là hằng số trọng số cho mỗi câu trả lời, với giá trị từ 1 (không xảy ra) đến 5 (xảy ra rất nhiều), và n là tần số của từng đáp án, trong khi N đại diện cho tổng số câu trả lời.

Chỉ số ảnh hưởng (Severity Index - S.I) là một chỉ số quan trọng thể hiện mức độ ảnh hưởng của các yếu tố dẫn đến chậm thanh toán vốn Chỉ số này được tính toán dựa trên một công thức cụ thể nhằm đánh giá tác động của những yếu tố này đến quá trình thanh toán.

Trong nghiên cứu này, hằng số a biểu thị trọng số cho mỗi câu trả lời, với giá trị từ 1 (không ảnh hưởng) đến 5 (ảnh hưởng rất nhiều) Tần số n đại diện cho số lần mỗi đáp án được chọn, trong khi N là tổng số phản hồi thu thập được.

Chỉ số quan trọng (Importance Index - IMP.I) cung cấp cái nhìn tổng quát về các yếu tố, dựa trên cả tần suất xảy ra và mức độ ảnh hưởng của chúng Công thức tính chỉ số này được thiết lập nhằm đánh giá hiệu quả và sự quan trọng của các yếu tố trong một hệ thống cụ thể.

3.5.6 Hệ số tương quan hạng Spearman Để kiểm tra mối quan hệ giữa hai biến được xếp hạng hoặc một biến được xếp hạng không yêu cầu có phân phối chuẩn

Hệ số tương quan hạng cũng giống hệ số tương quan Spearson nhưng được

30 tính dựa vào các hạng của dữ liệu chứ không dựa vào giá trị thực của quan sát [18]

Hệ số Spearman được tính

Hệ số tương quan hạng Spearman dao động từ -1 đến +1, trong đó giá trị -1 và +1 biểu thị mối liên hệ hoàn toàn tuyến tính giữa hạng của hai biến Đặc biệt, d_i đại diện cho sự khác biệt giữa các hạng của hai đặc điểm khác nhau, và n là tổng số các thành phần hoặc hiện tượng được xếp hạng.

3.5.7 Phân tích cụm Cluster Để chuyển dữ liệu thành thông tin, chúng ta phải biết cách đơn giản hóa dữ liệu Có hai cách phổ biến để đơn giản hóa dữ liệu phổ biến, đó là phân tích nhân tố (factor analysis) và phân tích cụm (cluster analysis) Khác với phân tích nhân tố là gộp các biến (items) có liên quan thành các nhân tố (factor), phân tích cluster là phân nhóm các đối tượng có liên quan vào một nhóm đại diện bởi một biến gọi là cluster Phân tích cluster có hiệu quả cao khi các đối tượng trong cùng một cluster có quan hệ mật thiết (đồng nhất - homogeneous) với nhau và có sự phân biệt với các cluster khác

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Quy trình phân tích số liệu

Hình 4.1: Quy trình phân tích số liệu khảo sát

Dựa trên dữ liệu thu thập được, tiến hành phân tích thống kê mô tả để tổng hợp các thành phần trả lời bảng câu hỏi, từ đó có cái nhìn tổng quan về số liệu khảo sát Sau đó, áp dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm tra độ tin cậy của thang đo trong bảng khảo sát.

Dữ liệu thu thập tiến hành mô tả mẫu

Phân tích tương quan hạng Spearman

Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)

Phân tích ANOVA Kiểm tra sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm

Kết luận và kiến nghị

Phân tích cụm Cluster Nhóm các biến đầu vào thành các nhân tố chính Xác định chỉ số mức độ quan trọng tương đối (F.I, S.I, và IMP.I)

Nghiên cứu này thực hiện xếp hạng 35 yếu tố ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn trong các dự án đầu tư xây dựng, sử dụng các phương pháp như ANOVA để kiểm định, xác định chỉ số mức độ quan trọng, phân tích tương quan hạng Spearman và phân tích cụm Cluster Qua đó, các yếu tố được nhóm lại theo mức độ xảy ra và ảnh hưởng, từ đó xây dựng mô hình các nhân tố chính tác động đến tình trạng chậm thanh toán.

Mô tả mẫu

Tổng cộng, 130 bảng câu hỏi đã được phát đến các kỹ sư làm việc tại Tỉnh Kiên Giang Những kỹ sư này đều có ít nhất một năm kinh nghiệm trong ngành xây dựng.

Các Bảng câu hỏi được phân phối và thu thập kể từ ngày 10/3/2017 đến ngày 15/5/2016

4.2.1 Kết quả trả lời bảng câu hỏi

Bảng 4.1: Thống kê kết quả trả lời bảng câu hỏi

Trả lời đạt yêu cầu 122 93,8%

Trả lời không đạt yêu cầu 7 5,4 %

Kết quả thu thập được 122 bảng câu hỏi, đạt 93,8% so với số bảng phát ra Sau khi kiểm tra sơ bộ, có 7 bảng không đạt yêu cầu do thiếu thông tin hoặc đánh dấu nhiều đáp án cho cùng một câu hỏi, trong khi 122 bảng còn lại đáp ứng tiêu chí Theo Trọng và Ngọc (2008), số lượng mẫu cần tối thiểu gấp 4 đến 5 lần số biến để tiến hành phân tích nhân tố bằng phần mềm SPSS.

Nghiên cứu được thực hiện với bảng câu hỏi gồm 23 biến cần khảo sát, do đó, số lượng mẫu tối thiểu cần thu thập dao động từ 92 đến 115 mẫu.

Vì vậy số lượng mẫu thu thập được 122 mẫu là đạt yêu cầu để tiến hành phân tích các bước tiếp theo

4.2.2 Ảnh hưởng chậm thanh toán vốn tới tiến độ của dự án xây dựng

Tiến độ làm việc là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu dựa trên đánh giá chủ quan của người trả lời Thời gian và kinh nghiệm trong quá trình làm việc giúp người tham gia có cái nhìn chính xác về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố gây ra chậm thanh toán, như được trình bày trong Bảng 4.2.

Theo nghiên cứu về tiến độ dự án, chi phí thực tế được phân loại thành 7 nhóm: không có, rất ít, ít, trung bình, nhiều, rất nhiều và cực kỳ nhiều Kết quả phân tích cho thấy nhóm nhiều chiếm tỷ lệ cao nhất với 49,18%, cho thấy độ chính xác của phản hồi từ người tham gia khảo sát Biểu đồ tiến độ trong ngành xây dựng được trình bày trong Hình 4.2.

Bảng 4.2: Thống kê người trả lời đánh giá mức độ ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đến tiến độ của dự án trong ngành xây dựng

Hình 4.2: Ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đến tiến độ của dự án xây dựng

4.2.3 Thời gian của người trả lời tham gia công tác trong ngành xây dựng

Kinh nghiệm làm việc là yếu tố quan trọng trong nghiên cứu dựa trên đánh giá chủ quan, giúp người trả lời có cái nhìn chính xác về các yếu tố gây ra chậm thanh toán Những hiểu biết và kinh nghiệm từ thực tiễn sẽ hỗ trợ trong việc đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này, như đã được trình bày trong Bảng 4.3.

Dựa trên kinh nghiệm thực tế, nghiên cứu đã phân loại những người tham gia thành bốn nhóm dựa trên thời gian công tác của họ.

Trong nghiên cứu này, nhóm người tham gia được chia thành ba nhóm theo thời gian công tác: từ 3 năm đến dưới 6 năm, từ 6 năm đến dưới 9 năm, và trên 9 năm Kết quả phân tích cho thấy, tỷ lệ người có thời gian tham gia công tác trên 9 năm chiếm 30,33%, cho thấy sự đáng tin cậy trong số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi Biểu đồ minh họa thời gian công tác trong ngành cũng phản ánh rõ ràng điều này.

38 xây dựng được trình bày trong Hình 4.3

Bảng 4.3: Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời tham gia công tác trong ngành xây dựng

Tần suất Phần trăm Phần trăm hợp lệ

Từ 6 năm đến dưới 9 năm 29 23.77 23.77 69.67

Hình 4.3: Số năm kinh nghiệm tham gia công tác của người trả lời

4.2.4 Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án

Theo phân tích, nghiên cứu cho thấy tỷ lệ các vị trí trong công ty hoặc dự án như sau: lãnh đạo chiếm 11,48% (14 người), trưởng hoặc phó phòng chiếm 4,92% (6 người), quản lý dự án chiếm 9,02% (11 người), cán bộ kỹ thuật và nhân viên trực tiếp chiếm 69,67% (85 người), và các lĩnh vực khác chiếm 4,92% (6 người) Thông tin chi tiết được trình bày trong Bảng 4.4 và biểu đồ thể hiện các vị trí này có trong Hình 4.5.

Bảng 4.4: Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án

Trưởng hoặc phó phòng ban 6 4.92 4.92 16.39

Người quản lý dự án 11 9.02 9.02 25.41

Cán bộ kỹ thuật, nhân viên 85 69.67 69.67 95.08

Hình 4.4: Vai trò của người trả lời trong công ty hoặc dự án

4.2.5 Lĩnh vực hoạt động của người trả lời trong công ty hoặc dự án

Kết quả phân tích từ SPSS cho thấy tỷ lệ người tham gia khảo sát từ các đơn vị khác nhau: đơn vị Chủ đầu tư chiếm 28,7% với 35 người, đơn vị tư vấn chiếm 31,97% với 39 người, đơn vị nhà thầu thi công chiếm 31,15% với 38 người, và lĩnh vực khác chiếm 8,19% mẫu khảo sát.

10 người được trình bày trong Bảng 4.5 Biểu đồ thể hiện người tham gia trả lời bảng câu hỏi được trình bày trong Hình 4.5

Bảng 4.5 trình bày lĩnh vực hoạt động chính của người trả lời trong công ty hoặc dự án, giúp xác định vai trò và trách nhiệm của họ trong tổ chức Việc hiểu rõ lĩnh vực hoạt động này là cần thiết để đánh giá hiệu quả công việc và sự đóng góp của từng cá nhân trong bối cảnh chung của dự án.

Chủ đầu tư 35 28.69 28.69 28.69 Đơn vị tư vấn 39 31.97 31.97 60.66

Nhà thầu thi công 38 31.15 31.15 91.80 Đối tượng khác 10 8.20 8.20 100.00

Hình 4.5: Lĩnh vực hoạt động của người trả lời trong công ty hoặc dự án

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Quá trình xây dựng và phân tích bắt đầu bằng việc kiểm tra hệ số Cronbach’s Alpha, một công cụ quan trọng để đánh giá độ tin cậy của thang đo trong bảng câu hỏi Hệ số này cho phép kiểm định mức độ liên kết giữa các mục hỏi trong thang đo Theo Trọng và Ngọc [15], hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,7 đến 0,8 được coi là chấp nhận được, trong khi từ 0,8 trở lên được xem là tốt Ngoài ra, các biến có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 sẽ bị loại bỏ vì được coi là biến rác.

4.3.1 Độ tin cậy thang đo Để thực hiện kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha trong SPSS 20, vào Analyze > Scale > Reliability Analysis

Bảng 4.6: Hệ số Cronbach’s Alpha tổng thể cho các nhóm yếu tố

Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha từng nhân tố

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo đạt 0,942, vượt ngưỡng 0,7, cho thấy các mục trong bảng câu hỏi có mối tương quan chặt chẽ Đồng thời, không có biến nào có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) nhỏ hơn 0,3.

Kết quả đạt được hoàn toàn đáp ứng yêu cầu về độ tin cậy của thang đo, cho thấy rằng thang đo lường của mẫu là hiệu quả Do đó, có thể khẳng định rằng thang đo mức độ xảy ra đủ độ tin cậy để tiến hành các phân tích tiếp theo.

Tính trị trung bình và xếp hạng các yếu tố

Sau khi mở file dữ liệu, vào menu Analyze  Descriptive Statistics 

Bảng 4.8: Bảng tính trị trung bình theo mức độ ảnh hưởng

Xếp hạng Factor N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Bảng 4.9: Bảng tính trị trung bình theo mức độ xảy ra

Xếp hạng Factor N Minimum Maximum Mean Std Deviation

Kết quả phân tích cho thấy rằng yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến chậm thanh toán vốn trong các dự án đầu tư xây dựng là "Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)", với điểm trung bình cao nhất là 3,631 Cả 4 nhóm trả lời đều đánh giá yếu tố này có ảnh hưởng đáng kể đến tình trạng chậm thanh toán vốn Nghiên cứu khẳng định rằng năng lực yếu kém của nhà thầu là nguyên nhân chính gây ra vấn đề này trong các dự án.

Cả bốn nhóm trả lời đều đánh giá cao các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến việc chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng, với điểm trung bình dao động từ 3,238 đến 3,55.

- AH4: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

- AH11: Nhà thầu thi công không đảm bảo chất lượng

- AH21: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

- AH7: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

Cả 4 nhóm trả lời đều đánh giá khá cao nguyên nhân xảy ra nhiều nhất đến chậm thanh toán vốn đầu tư trong các dự án là “ Công tác giải phóng mặt bằng chậm”với điểm trung bình tổng thể cho các yếu tố cao nhất là 3,279

Bốn nhóm tham gia khảo sát đã đánh giá các yếu tố bên ngoài thường gây ra tình trạng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng, với điểm trung bình được ghi nhận.

46 tương đối cao từ 3,090 cho đến 3,254 là:

- XR10: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)”

- XR21: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

- XR7: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- XR23: Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế)

Chậm thanh toán vốn trong các dự án xây dựng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau qua các giai đoạn, bao gồm điều kiện thời tiết và nhận thức của con người Một số yếu tố có thể nhỏ nhưng lại có tác động lớn đến tiến độ Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và sự thay thế của máy móc hiện đại, số lượng kỹ sư ngày càng tăng và các phương pháp thi công tiên tiến được áp dụng, tình trạng thi công lạc hậu đã được khắc phục Điều này giúp thi công diễn ra nhanh chóng, tiết kiệm sức lao động và giảm thiểu ảnh hưởng của thời tiết, từ đó cải thiện tình trạng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng.

Kiểm định sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm

Các giả thuyết kiểm định như sau:

- H0: Không có sự khác biệt về trị trung bình của các giá trị khảo sát giữa các nhóm đối tượng

- HA: Có sự khác biệt về trị trung bình của các giá trị khảo sát giữa các nhóm đối tượng

Khi giá trị Sig > 0,05, chúng ta chấp nhận giả thuyết null (H0), ngược lại nếu có sự khác biệt về trị trung bình giữa các nhóm, chúng ta bác bỏ H0 Trong trường hợp này, cần thực hiện kiểm định hậu nghiệm Tukey’s HSD để xác định xem có cần loại bỏ nhóm đối tượng nào trong toàn bộ mẫu sau khi phân tích ANOVA hay không.

Bảng 4.10: Kết quả kiểm định về trị trung bình giữa các nhóm

ANOVA (Thời gian tham gia)

ANOVA (Vị trí chức danh)

ANOVA (Lĩnh vực hoạt động)

Ghi chú: Các giá trị tô đậm có mức ý nghĩa Sig < 0,05

Theo Bảng 4.10, với độ tin cậy 95%, có sự khác biệt trong cách đánh giá các nguyên nhân ảnh hưởng giữa các nhóm XR1, AH1, XR2, AH2, XR4, AH4, XR5, AH5, AH6, XR7, AH7, XR8, AH10, AH11, XR14, AH14, XR16, AH16, XR18, AH18, AH19, AH21, XR22, AH22, XR23, và AH23 Để xác định xem các nguyên nhân này có sự khác biệt về trị trung bình trong đánh giá mức độ xảy ra hay không, đã tiến hành kiểm định hậu nghiệm Tukey’s HSD cho từng nguyên nhân.

Bảng 4.11: Kết quả kiểm định hậu nghiệm Tukey’s HSD cho từng yếu tố

ANOVA (Thời gian tham gia)

Sig.TUKEY HSD (Thời gian tham gia)

ANOVA (Vị trí chức danh)

Sig.TUKEY HSD (Vị trí chức danh)

ANOVA (Lĩnh vực hoạt động)

Sig TUKEY HSD (Lĩnh vực hoạt động)

Ghi chú: Các giá trị tô đậm có mức ý nghĩa Sig Tukey’s > 0,05

Theo phân tích tại Bảng 4.11, sau khi thực hiện kiểm định hậu nghiệm Tukey, các nhóm XR1, AH1, XR2, AH2, XR4, AH4, XR5, AH5, AH6, XR7, AH7, XR8, AH10, AH11, XR14, AH14, XR16, AH16, XR18, AH18, AH19, AH21, XR22, AH22, XR23, và AH23 có giá trị Sig ANOVA < 0,05, cho thấy các nguyên nhân này có ý nghĩa thống kê.

Kết quả phân tích Tukey cho thấy giá trị p > 0,05, điều này cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về trị trung bình giữa các nhóm trong việc đánh giá các nguyên nhân Kết quả này được coi là chấp nhận được.

Xác định chỉ số mức độ quan trọng

Bảng 4.12: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với tổng thể

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

Kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng tổng thể cho thấy các nguyên nhân ảnh hưởng đến tình trạng chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang được xếp hạng với các chỉ số XR3 lần lượt là 0.425, 0.530 và 0.225.

05 nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)

2: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

3: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

4: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

5: Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế)

05 nguyên nhân íttác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

23: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp

22: Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế

21: Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém

20: Phê duyệt Chủ trương đầu tư chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương 19: Phối hợp xử lý công việc với chủ đầu tư chưa kịp thời

4.6.2 Đối với Chủ đầu tư

Bảng 4.13: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Chủ đầu tư

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

IMP.I Xếp hạng IMP.I F.I Xếp hạng F.I S.I Xếp hạng S.I

Kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng của Chủ đầu tư đã xác định các nguyên nhân gây ra chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang Cụ thể, chỉ số XR3 đạt 0.400, cho thấy tầm quan trọng của vấn đề này Các chỉ số 23 0.531 và 23 0.213 cũng phản ánh mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khác đến tình trạng chậm trễ trong thanh toán.

- 05 nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

2: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)

3: Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót

4: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

5: Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công

- 05 nguyên nhân ít tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

23: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp

22: Phê duyệt Chủ trương đầu tư chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương 21: Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém

20: Văn bản hướng dẫn cấp Tỉnh về hoạt động đầu tư, thanh toán vốn xây dựng cơ bản chưa kịp thời

19: Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế

4.6.3 Đối với nhà thầu thi công

Bảng 4.14: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu thi công

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

FI Xếp hạng FI SI Xếp hạng SI

Kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng của Nhà thầu thi công cho thấy các nguyên nhân tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang được xếp hạng như sau: XR9 0.453, 22; 0.489, 23; 0.222, 23.

- 05 Nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

2: Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế)

3: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)

4: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

5: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- 05 nguyên nhân ít tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

23: Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế

22: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp

21: Văn bản hướng dẫn cấp Tỉnh về hoạt động đầu tư, thanh toán vốn xây dựng cơ bản chưa kịp thời

20: Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém

19: Chính sách pháp luật liên quan thường xuyên thay đổi

4.6.4 Đối với Nhà thầu tư vấn

Bảng 4.15: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu tư vấn

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

F.I Xếp hạng F.I SI Xếp hạng S.I

Kết quả phân tích chỉ số mức độ quan trọng của Nhà thầu tư vấn cho thấy các nguyên nhân gây chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang đã được xếp hạng cụ thể Các chỉ số như XR3 0.441, 23 0.554, 22 0.244, và 23 đã chỉ ra mức độ ảnh hưởng của từng nguyên nhân, giúp hiểu rõ hơn về vấn đề này.

- 05 nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

2: Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)

3: Công tác giải phóng mặt bằng chậm

4: Chậm xử lý khi có vướng mắc phát sinh

5: Sự phối hợp kém giữa nhà thầu với các bên liên quan

- 05 nguyên nhân ít tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

23: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp

22: Phối hợp xử lý công việc với chủ đầu tư chưa kịp thời

21: Chậm xét duyệt khối lượng đã hoàn thành của nhà thầu

20: Năng lực tư vấn còn hạn chế

19: Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót

4.6.5 Đối với đối tượng khác

Bảng 4.16: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với đối tượng khác

Chỉ số mức độ xảy ra Chỉ số mức độ ảnh hưởng

FI Xếp hạng FI SI Xếp hạng SI

Kết quả phân tích cho thấy các nguyên nhân tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB tại tỉnh Kiên Giang đã được xếp hạng dựa trên chỉ số mức độ quan trọng của các đối tượng khác, với các chỉ số cụ thể là XR2 0.340, 23 0.420, và 20 0.143.

- 05 nguyên nhân tác động mạnh đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

1: Cơ quan quản lý Nhà nước thẩm định dự án chậm

2: Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

3: Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán

4: Sự phối hợp kém giữa nhà thầu với các bên liên quan

5: Chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng chưa nghiêm

- 05 nguyên nhân ít tác động đến chậm thanh toán vốn đầu tư XDCB

19: Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế

20: Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém

21: Năng lực tư vấn còn hạn chế

22: Quyết định giao làm chủ đầu tư một số dự án không phù hợp

23: Phê duyệt Chủ trương đầu tư chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương

Hệ số tương quan hạng Spearman

4.7.1 Tương quan hạng giữa Chủ đầu tư – Nhà thầu thi công

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu thi công được thể hiện như sau:

Bảng 4.17: Tổng hợp kết quả xếp hạng của chủ đầu tư và nhà thầu thi công

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.18: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu thi công

Chủ Đầu Tư Thi Công

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)

- Correlation Coefficient của CĐT và Nhà thầu thi công là 766 có ý nghĩa là hệ số tương quan Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

- Correlation is significant at the 0.01 level ( tương quan với mức ý nghĩa 1%): có ý nghĩa mức độ tin cậy là 99%

4.7.2 Tương quan hạng giữa Chủ đầu tư – Nhà thầu tư vấn

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn được thể hiện như sau:

Bảng 4.19: Tổng hợp kết quả xếp hạng của chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.20: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu tư vấn

- Correlation Coefficient của CĐT và Nhà thầu tư vấn là 0.353 < 0.6 có ý nghĩa hệ số tương quan kém

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

4.7.3 Tương quan hạng giữa Chủ đầu tư – Đối tượng khác

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và Đối tượng khác được thể hiện như sau:

Bảng 4.21: Tổng hợp kết quả xếp hạng của Chủ đầu tư và đối tượng khác

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0

Bảng 4.22: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Chủ đầu tư

** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed)

- Correlation Coefficient của CĐT và Đối tượng khác là 548 có ý nghĩa là hệ số tương quan trung bình Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

- Correlation is significant at the 0.01 level ( tương quan với mức ý nghĩa 1%): có ý nghĩa mức độ tin cậy là 99%

4.7.4 Tương quan hạng giữa Nhà thầu tư vấn – Nhà thầu thi công

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Nhà thầu tư vấn và Nhà thầu thi công được thể hiện như sau:

Bảng 4.23: Tổng hợp kết quả xếp hạng của nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.24: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa nhà thầu tư vấn với nhà thầu thi công

* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)

- Correlation Coefficient của Nhà thầu tư vấn và Nhà thầu thi công là 415 có ý nghĩa là hệ số tương quan trung bình Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

- Correlation is significant at the 0.05 level ( tương quan với mức ý nghĩa 5%): có ý nghĩa mức độ tin cậy là 95%

4.7.5 Tương quan hạng giữa Nhà thầu tư vấn – Đối tượng khác

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn được thể hiện như sau:

Bảng 4.25: Tổng hợp kết quả xếp hạng của Nhà thầu tư vấn và đối tượng khác

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.26: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Nhà thầu tư vấn với đối tượng khác

- Correlation Coefficient của Nhà thầu tư vấn và Đối tượng khác là 413 có ý nghĩa là hệ số tương quan trung bình Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

4.7.6 Tương quan hạng giữa Nhà thầu thi công – Đối tượng khác

Theo bảng xếp hạng trên mục 4.7, cột xếp hạng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn được thể hiện như sau:

Bảng 4.27: Tổng hợp kết quả xếp hạng của Nhà thầu thi công và đối tượng khác

Nhân tố IMP.I Xếp hạng IMP.I Xếp hạng

Kết quả phân tích Spearman trong SPSS 20.0 (Analyze/ Correlate/Bivariate)

Bảng 4.28: Kết quả phân tích tương quan xếp hạng giữa Nhà thầu thi công với đối tượng khác

* Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed)

- Correlation Coefficient của Nhà thầu thi công và Đối tượng khác là 462 có ý nghĩa là hệ số tương quan trung bình Spearman

- Số lượng N = 23 với 23 câu hỏi khảo sát được xếp hạng

- Correlation is significant at the 0.05 level (tương quan với mức ý nghĩa 5%): có ý nghĩa mức độ tin cậy là 95%.

Phân tích cụm Cluster

Phân tích cụm cluster được áp dụng để nhóm các yếu tố ban đầu thành những cụm nhân tố đại diện, giúp tóm tắt các thông số phân tích một cách hiệu quả.

- Loại phân tích: phân tích cụm phân cấp (hierachical clustering)

- Thuật toán: thuật toán tích tụ (agglomerative algorithm)

- Phương pháp phân tích: Ward's method

- Thước đo khoảng cách: Euclid metric

4.8.1 Nhóm các yếu tố theo mức độ xảy ra

Kết quả phân tích Cluster cho các yếu tố theo mức độ xảy ra được thể hiện trong các bảng và hình bên dưới

Bảng 4.29 trình bày các biến và cụm được kết hợp tại mỗi giai đoạn, cụ thể ở giai đoạn 1 có 22 cụm do yếu tố 15 và 16 được kết hợp, được thể hiện qua hai cột "cluster 1" và "cluster 2" Khoảng cách bình phương Euclid giữa hai yếu tố này là 39.5, được chỉ rõ trong cột tương ứng.

Cột "Stage Cluster First Appears" chỉ ra thời điểm hình thành của các cụm, với số 1 ở giai đoạn 4 cho thấy yếu tố 15 đã được nhóm lại thành cụm đầu tiên trong giai đoạn 1, bao gồm yếu tố 15 và yếu tố 16 Đến giai đoạn 4, yếu tố 14 được thêm vào cụm này Cột "Next Stage" thể hiện giai đoạn tiếp theo khi có thêm yếu tố hoặc cụm mới được nhập vào.

Giai đoạn "Next Stage" với số 4 cho thấy sự kết hợp của yếu tố 14 vào cụm đã có hai yếu tố là 14 và 15 Các yếu tố còn lại cũng được áp dụng tương tự trong các cụm Hình 4.6 minh họa mối tương quan giữa số lượng cụm và các yếu tố tương ứng, trong khi Hình 4.7 thể hiện cây phân cấp giữa số lượng cụm và các yếu tố.

Bảng 4.29: Bảng kết quả phân cụm dưới dạng tích tụ

Hình 4.6: Đồ thị tương quan giữa số lượng cụm và biến

Hình 4.7: Biểu đồ phân cấp Denrogram sử dụng phương pháp Ward

Bảng 4.30 cho thấy cách nhóm các yếu tố thành 2 cụm, trong đó mỗi dòng chỉ ra chỉ số tương ứng với nhân tố thuộc cụm đó Cụ thể, các yếu tố XR1, XR2 và XR3 đều thuộc về cụm số 1, trong khi XR4, XR6, XR7, XR9, XR10, XR11, XR12, XR13, XR18, XR19 và XR20 thuộc về cụm số 2 Số lượng cụm từ 2 đến 4 cho thấy sự phân chia rõ ràng giữa các yếu tố trong từng cụm.

Bảng 4.30: Bảng kết nối từng yếu tố thuộc về cụm nào

Sau khi phân tích bảng 'cluster membership' và biểu đồ Dendogram, nghiên cứu này đề xuất lựa chọn 5 cụm là hợp lý Kết quả phân nhóm các yếu tố được trình bày trong Bảng 4.31.

Bảng 4.31: Bảng phân chia yếu tố thành 5 cụm theo mức độ xảy ra

Yếu tố Tên yếu tố

XR1 Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm

XR2 cho thấy rằng việc phê duyệt chủ trương đầu tư chưa phản ánh đúng nhu cầu thực tế của địa phương Trong khi đó, XR3 chỉ ra rằng quyết định giao chủ đầu tư cho một số dự án không phù hợp với tình hình và yêu cầu phát triển của khu vực.

XR5 Chậm xử lý khi có vướng mắc phát sinh

XR8 Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém

XR4 Công tác giải phóng mặt bằng chậm

XR6 Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công

XR7 Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

XR9 Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế

XR10 Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)

XR11 Nhà thầu thi công không đảm bảo chất lượng

XR12 Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán

XR13 Sự phối hợp kém giữa nhà thầu với các bên liên quan

XR18 Chính sách pháp luật liên quan thường xuyên thay đổi

Theo XR19, văn bản hướng dẫn cấp tỉnh về hoạt động đầu tư và thanh toán vốn xây dựng cơ bản chưa được ban hành kịp thời, dẫn đến những khó khăn trong việc triển khai dự án Bên cạnh đó, XR20 chỉ ra rằng chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng chưa được áp dụng một cách nghiêm ngặt, gây ra tình trạng không tuân thủ và ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư.

XR22 Cơ quan quản lý Nhà nước thẩm định dự án chậm

XR14 Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót

XR15 Phối hợp xử lý công việc với chủ đầu tư chưa kịp thời

XR16 Năng lực tư vấn còn hạn chế

XR17 Chậm xét duyệt khối lượng đã hoàn thành của nhà thầu

XR21 Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

XR23 Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế)

Hình 4.8: Mô hình đánh giá chậm thanh toán theo mức độ xảy ra 4.8.2 Nhóm các yếu tố theo mức độ ảnh hưởng

Kết quả phân tích Cluster cho các yếu tố theo mức độ ảnh hưởng được trình bày trong các bảng và hình ảnh sau: Bảng 4.32, Bảng 4.33, Bảng 4.34, Hình 4.9 và Hình 4.10, tương tự như mức độ xảy ra của các yếu tố.

Bảng 4.32: Bảng kết quả phân cụm dưới dạng tích tụ

Hình 4.9: Đồ thị tương quan giữa số lượng cụm và biến

Hình 4.10: Biểu đồ phân cấp Denrogram sử dụng phương pháp Ward

Bảng 4.33: Bảng kết nối từng yếu tố thuộc về cụm nào

Sau khi phân tích bảng 'cluster membership' và biểu đồ Dendogram, nghiên cứu này đề xuất lựa chọn 5 cụm là hợp lý Kết quả nhóm các yếu tố được trình bày trong Bảng 4.34 cho thấy sự tương đồng cao giữa phân cụm theo mức độ xảy ra và mức độ ảnh hưởng Cụ thể, cụm 4 bao gồm các yếu tố XR14, XR15, XR16 và XR17, trong khi cụm 5 chứa các yếu tố XR21 và XR23, tương ứng ở cả hai mức độ này.

Bảng 4.34: Bảng phân chia yếu tố thành 5 cụm theo mức độ ảnh hưởng

Yếu tố Tên yếu tố

AH1 Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm

AH4 Công tác giải phóng mặt bằng chậm

AH5 Chậm xử lý khi có vướng mắc phát sinh

AH6 Thay đổi thiết kế trong quá trình thi công

AH7 Chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

AH8 Năng lực cán bộ quản lý dự án yếu kém

AH10 Nhà thầu năng lực yếu kém (tài chính, máy móc, kỹ thuật…)

AH11 Nhà thầu thi công không đảm bảo chất lượng

Chủ trương đầu tư của AH2 chưa phản ánh đúng nhu cầu thực tế của địa phương, dẫn đến việc quyết định giao chủ đầu tư cho một số dự án không phù hợp.

AH9 Quyền hạn của chủ đầu tư còn hạn chế

AH12 Chậm trễ trong nghiệm thu và làm hồ sơ thanh, quyết toán

AH13 Sự phối hợp kém giữa nhà thầu với các bên liên quan

AH18 Chính sách pháp luật liên quan thường xuyên thay đổi

Theo văn bản AH19, việc cấp tỉnh hướng dẫn về hoạt động đầu tư và thanh toán vốn xây dựng cơ bản vẫn chưa được thực hiện kịp thời Bên cạnh đó, chế tài xử phạt vi phạm hợp đồng theo AH20 cũng chưa được áp dụng một cách nghiêm ngặt.

AH22 Cơ quan quản lý Nhà nước thẩm định dự án chậm

AH14 Hồ sơ thiết kế, dự toán còn sai sót

AH15 Phối hợp xử lý công việc với chủ đầu tư chưa kịp thời

AH16 Năng lực tư vấn còn hạn chế

AH17 Chậm xét duyệt khối lượng đã hoàn thành của nhà thầu

AH21 Điều kiện thời tiết không thuận lợi (mưa, bão, lũ lụt…)

AH23 Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi (dự toán-thực tế)

Hình 4.11 Mô hình đánh giá chậm thanh toán theo mức độ ảnh hưởng

4.8.3 Phân tích ý nghĩa nội dung các yếu tố

Yếu tố XR&AH1 liên quan đến việc "Phê duyệt kế hoạch, danh mục đầu tư chậm" do Sở Kế hoạch và Đầu tư thường giao kế hoạch phân bổ vốn đầu vào đầu tháng 01 hàng năm Tuy nhiên, nhiều nguồn vốn khác như vốn vay và vốn theo Nghị định 35 thường được giao muộn, thường vào những tháng cuối năm Danh mục các công trình đầu tư tại các cấp trong tỉnh cần phải được hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trước khi triển khai thiết kế thẩm duyệt Tuy nhiên, quá trình thống nhất danh mục đầu tư ở cấp huyện diễn ra chậm chạp, có khi phải đến gần tháng 8, 9 mới hoàn tất danh mục đầu tư cho năm sau.

Yếu tố XR&AH2 cho thấy rằng 'Phê duyệt Chủ trương đầu tư chưa sát với nhu cầu thực tế của địa phương' Mặc dù chủ trương đầu tư là quy định cần thiết để các nhà đầu tư trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt thiết kế, nhưng không phải lúc nào nó cũng nhận được sự ủng hộ hoàn toàn từ cộng đồng địa phương Điều này đặc biệt thường xảy ra đối với các công trình như nạo vét làm bờ bao và trạm bơm điện.

Yếu tố XR&AH3 quyết định việc giao làm chủ đầu tư cho một số dự án không phù hợp dựa trên điều kiện cụ thể của dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước Người quyết định đầu tư có thể giao cho Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực làm chủ đầu tư Trong trường hợp không có Ban quản lý dự án, người quyết định đầu tư sẽ lựa chọn cơ quan, tổ chức đủ điều kiện để làm chủ đầu tư Tuy nhiên, một số dự án nhận hỗ trợ từ ngân sách trung ương vẫn chưa được giao làm chủ đầu tư một cách phù hợp.

So sánh với các nghiên cứu trước đây

STT Nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu

Yếu tố ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn

1 Đề tài luận văn đang nghiên cứu

- Nhà thầu năng lực yếu kém

- Công tác giải phóng mặt bằng chậm

- Điều kiện thời tiết không thuận lợi

- Chủ đầu tư chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- Giá vật liệu xây dựng biến động bất lợi

- Chủ đầu tư chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- Cơ chế chính sách bất hợp lý

- Việc tổ chức kiểm soát thanh toán còn chồng chéo Việc kiểm soát chi CTMTQG tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Khánh Hòa

Malaysia - Nhà thầu năng lực yếu kém

- Chủ đầu tư chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- Thay đổi hồ sơ thiết kế ban đầu

Jordan - Nhà thầu năng lực yếu kém

Ai Cập - Nhà thầu năng lực yếu kém

- Chủ đầu tư chậm trễ trong việc giải quyết hồ sơ, thủ tục, thanh toán

- Thay đổi thiết kế của chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư trong quá trình xây dựng

- Việc quản lý xây dựng và hợp đồng thiếu chuyên nghiệp

- Sự khác nhau giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng:

Phạm vi nghiên cứu của các đề tài trước đây so với học viên tại tỉnh Kiên Giang có sự khác biệt rõ rệt Các nghiên cứu trước không đồng nhất về phạm vi, dẫn đến khả năng chịu ảnh hưởng của các yếu tố cũng khác nhau Năng lực của nhà thầu, điều kiện mặt bằng, và thời tiết tại mỗi địa phương đều có sự khác biệt, cùng với năng lực của chủ đầu tư và sự biến động giá vật liệu xây dựng giữa các quốc gia.

Thời điểm nghiên cứu của các đề tài trước đây có sự khác biệt so với học viên, khi mà các nhà thầu và công ty xây dựng có năng lực và tài chính ổn định vào những thời điểm nhất định, trong khi ở những thời điểm khác, nhiều công ty hoạt động thiếu năng lực Điều kiện thời tiết cũng đã thay đổi nhiều giữa quá khứ và hiện tại, với những năm gần đây gặp phải nhiều bất lợi như bão, áp thấp nhiệt đới, rét đậm và nắng nóng Đặc biệt, trong quý II năm 2017, sự biến động mạnh về giá cát đã ảnh hưởng lớn đến việc ngưng thi công các công trình.

Ngày đăng: 19/09/2022, 15:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[6] Nguyễn Thị Liên và Nguyễn thị Hiển. “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. Tạp chí Khoa học – Công Nghệ thủy sản, Số 3/2015, tr. 129-130, 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa”. "Tạp chí Khoa học – Công Nghệ thủy sản
[8] Hamzah Abdul-Rahman, Meiye Kho và Chen Wang. “Late Payment and Nonpayment Encountered by Contracting Firms in a Fast-Developing Economy”.Journal of Professional Issues in Engineering Education &amp; Practice. Published online on December 2, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Late Payment and Nonpayment Encountered by Contracting Firms in a Fast-Developing Economy”. "Journal of Professional Issues in Engineering Education & Practice
[9] Sadi A. Assaf , Sadiq Al-Hejji. “Causes of delay in large construction projects”. International Journal of Project Managemt, 24 (2006) 349-357, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Causes of delay in large construction projects”. "International Journal of Project Managemt
[10] Hanh Tran David G. Carmichael. “A contractor's classification of owner payment practices". Engineering, Construction and Architectural Management, Vol.20 (1) 29 – 45, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A contractor's classification of owner payment practices
[11] Hong-Long Chen, William J. O’Brien, A.M.ASCE và Zohar J. Herbsman, M.ASCE. “Assessing the Accuracy of Cash Flow Models: The Significance of Payment Conditions”. J. Constr. Eng. Manage, 131: 669-676, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessing the Accuracy of Cash Flow Models: The Significance of Payment Conditions”. "J. Constr. Eng. Manage
[13] Hair, J. F., Anderson, R. E., Rones, D. E., Tatham, R. L., &amp; Black, W. C. 2006. Multivariate data analysis. New Jersey: Prentice Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Multivariate data analysis
[15] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS. Nhà Xuất Bản Hồng Đức, 2008, tập 2, tr.24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Hồng Đức
[16] Robert A. Peterson, 1994. A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficient Alpha: Journal of Consumer Research; Sep; 21, 2; ABI/INFORM Global pg. 381 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Consumer Research
[18] Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS. Nhà Xuất Bản Hồng Đức, 2008, tập 1, tr. 204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân Tích Dữ Liệu Nghiên Cứu Với SPSS
Nhà XB: Nhà Xuất Bản Hồng Đức
[20] Odeh, A.M. and Battaineh H. Causes of construction delay: traditional contracts”, International Journal of project Management, 20 (1), 67-73, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of project Management
[1] Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam, Kiên Giang đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng cơ bản, http://dangcongsan.vn/kinh-te/kien-giang-day-nhanh-tien-do-dau-tu-xay-dung-co-ban-324443.html, 21/12/2016 Link
[3] Trường Đại Học Quốc Dân. Khái niệm về vốn đầu tư XDCB. https://voer.edu.vn/pdf/5ca00aad/1, 18/11/2016 Link
[7] Văn Hà. Kho bạc Nhà nước: 8 giải pháp thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư. http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/nhip-song-tai-chinh/2016-11-19/kho-bac-nha-nuoc-8-giai-phap-thuc-day-giai-ngan-von-dau-tu-38093.aspx, đăng nhập ngày 21/11/2016 Link
[19] Damodar N. Gujarati. Kinh Tế Lượng Ứng Dụng. Internet: http://www.fetp.edu.vn/vn/mpp5/hoc-ky-xuan-2013/kinh-te-luong-ung-dung/bai-doc/, 03/8/2017 Link
[2] Cổng thông tin Điện tử huyện Châu Thành – Kiên Giang, Tình hình thực hiện kế hoạch xây dựng cơ bản 9 tháng đầu năm 2016 Khác
[4] Công điện 2144/CĐ-TTg của Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc về việc yêu cầu đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016 và thực hiện các Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch năm 2017, 21/11/2016 Khác
[12] Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang, 2002. Nghiên cứu các thành phần giá trị thương hiệu và đo lường chúng trong thị trường tiêu dùng Việt Nam B 2002- 22-33 Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Khác
[14] Nguyễn Đình Thọ - Nguyễn Thị Mai Trang, Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh, NXB Thống kê, 2009 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1: Quy trình kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư XDCB (Quyết định - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 2.1 Quy trình kiểm soát thanh toán vốn thực hiện đầu tư XDCB (Quyết định (Trang 34)
Hình 3.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu Cơ sở lý thuyết - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu Cơ sở lý thuyết (Trang 42)
Bảng  câu  hỏi  khảo  sát  là  một  công  cụ  được  sử  dụng  phổ  biến  trong  các  nghiên cứu khảo sát, riêng trong lĩnh vực xây dựng thì bảng câu hỏi dùng để thu thập  thông tin có liên quan từ các bên tham gia dự án như: Người quyết định đầu tư, nhà   - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
ng câu hỏi khảo sát là một công cụ được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu khảo sát, riêng trong lĩnh vực xây dựng thì bảng câu hỏi dùng để thu thập thông tin có liên quan từ các bên tham gia dự án như: Người quyết định đầu tư, nhà (Trang 43)
Hình 3.3: Quy trình thu thập dữ liệu - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 3.3 Quy trình thu thập dữ liệu (Trang 45)
Bảng 3.4: Các nhân tố ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 3.4 Các nhân tố ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ (Trang 48)
Hình 4.2: Ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đến tiến độ của dự án xây dựng - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 4.2 Ảnh hưởng chậm thanh toán vốn đến tiến độ của dự án xây dựng (Trang 59)
Bảng 4.3: Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời tham gia công tác - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.3 Thống kê số năm kinh nghiệm của người trả lời tham gia công tác (Trang 60)
Hình 4.5: Lĩnh vực hoạt động của người trả lời trong công ty hoặc dự án  4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Hình 4.5 Lĩnh vực hoạt động của người trả lời trong công ty hoặc dự án 4.3 Kiểm định độ tin cậy của thang đo (Trang 63)
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach’s Alpha từng nhân tố - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach’s Alpha từng nhân tố (Trang 64)
Bảng 4.8: Bảng tính trị trung bình theo mức độ ảnh hưởng - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.8 Bảng tính trị trung bình theo mức độ ảnh hưởng (Trang 66)
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định về trị trung bình giữa các nhóm - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định về trị trung bình giữa các nhóm (Trang 69)
Bảng 4.14: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu thi công - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.14 Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu thi công (Trang 75)
Bảng 4.15: Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu tư vấn - Phân tích nguyên nhân và xây dựng mô hình đánh giá sự chậm thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Bảng 4.15 Xác định chỉ số mức độ quan trọng đối với Nhà thầu tư vấn (Trang 77)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w