1. Trang chủ
  2. » Trung học cơ sở - phổ thông

Sử dụng dự án sống xanh để giảng dạy phần Quang hợp ở thực vật Sinh học 11

48 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sử dụng dự án sống xanh để giảng dạy phần Quang hợp ở thực vật
Tác giả Đặng Thị Kim Cúc
Trường học Trường THPT Giao Thủy C
Chuyên ngành Sinh học
Thể loại báo cáo sáng kiến
Năm xuất bản 2017
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 2,01 MB

Cấu trúc

  • I. Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến (2)
    • 1. Sơ lược về Sinh học (2)
    • 2. Quá trình giảng dạy môn Sinh học (2)
    • 3. Quá trình giảng dạy tại trường THPT Giao Thủy C (3)
  • II. Mô tả giải pháp (5)
    • 1. Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến (5)
    • 2. Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến (5)
      • 2.1 Vấn đề cần giải quyết (5)
      • 2.2. Tính mới và sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ (6)
      • 2.3. Cách thức giải quyết vấn đề (7)
        • 2.3.1. Chọn đối tượng nghiên cứu (7)
        • 2.3.2. Cách thức thực hiện (8)
        • 2.3.3. Xây dựng chuẩn đánh giá dự án (15)
        • 2.3.4. Điều kiện áp dụng giải pháp (15)
        • 2.3.5. Kết quả khảo nghiệm, thí nghiệm, thực nghiệm (15)
      • 2.4. Khả năng áp dụng vào thực tế của giải pháp mới và mang lại lợi ích thiết thực (16)
      • 2.5. Mở rộng khả năng áp dụng (16)
  • III. Hiệu quả của sáng kiến đem lại ........................................................................... 17 3.1. Hiệu quả về kinh tế (17)
    • 3.2. Hiệu quả về mặt xã hội (17)
  • IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền ............................................ 19 CÁC PHỤ LỤC (18)

Nội dung

1 Tên sáng kiến Sử dụng dự án “Sống xanh” để giảng dạy chuyên đề Quang hợp – SGK Sinh học 11 giúp học sinh tự trải nghiệm sáng tạo 2 Lĩnh vực áp dụng sáng kiến Phương pháp giảng dạy môn Sinh học Áp dụ.

Điều kiện hoàn cảnh tạo ra sáng kiến

Sơ lược về Sinh học

Sinh học là môn học quan trọng giúp học sinh hiểu biết về thế giới sống và mối quan hệ giữa con người với môi trường Môn học này không chỉ giáo dục thế giới quan và nhân sinh quan mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống Nội dung của bộ môn Sinh học có khả năng tích hợp nhiều kiến thức, đặc biệt là giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.

Sự phát triển xã hội đã dẫn đến nhiều hệ lụy về môi trường như hiện tượng El Niño, bão lũ và ô nhiễm, liên quan chặt chẽ đến kiến thức Sinh học Khi giáo viên khéo léo kết hợp những kiến thức này vào bài học, không chỉ cung cấp kiến thức cho học sinh mà còn truyền tải những thông điệp ý nghĩa về bảo vệ môi trường Điều này góp phần hình thành ý thức và hành động bảo vệ môi trường sống cho các em.

HS yêu thích môn Sinh học hơn.

Quá trình giảng dạy môn Sinh học

Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, Bộ Giáo dục đã triển khai nhiều biện pháp nhằm tăng cường bồi dưỡng và đào tạo cán bộ giáo viên Các Sở Giáo dục được khuyến khích tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật, thiết kế đồ dùng học tập và các lớp tập huấn chuyên môn, giúp giáo viên nâng cao năng lực và nghiệp vụ giảng dạy.

- Các nhà trường được đầu tư trang thiết bị đầy đủ, có phòng học chuyên môn riêng.

- Nhìn chung các em HS đã có ý thức trách nhiệm với bản thân, với gia đình và xã hội, đã có nhận thức về vấn đề ô nhiễm môi trường.

- Mẫu vật, hiện tượng sinh học có rất nhiều ngoài đời thường chính vì thế việc áp dụng và làm thực nghiệm là vô cùng thuận lợi.

- Các em HS ít chú trọng tới môn Sinh học vì đây là môn học ít có nhu cầu trong các kì thi tốt nghiệp và đại học.

- Kĩ năng tiến hành thực hành của HS còn chưa tốt.

- Kĩ năng vận dụng kiến thức của HS vào giải quyết các tình huống học tập còn chưa cao.

Hầu hết nội dung giảng dạy trong môn học hiện nay chủ yếu do giáo viên truyền đạt, thiếu sự tham gia và phản hồi từ học sinh Điều này dẫn đến việc các em chưa thực sự có hành động cụ thể để bảo vệ môi trường và xây dựng trường học xanh Cần thiết phải khuyến khích học sinh chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường để tạo ra những thông điệp ý nghĩa từ chính bản thân các em.

Quá trình giảng dạy tại trường THPT Giao Thủy C

Nhà trường đã kỷ niệm 16 năm thành lập, tọa lạc trên vùng đất thuần nông với học sinh chủ yếu đến từ cụm biển Ba Lạt, và chất lượng đầu vào của trường được duy trì ở mức ổn định.

Trường học được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ với các phòng học và phòng chuyên môn cho từng môn học Trang thiết bị được đầu tư mới và sử dụng hiệu quả Đội ngũ giáo viên trẻ, nhiệt tình gồm 65 thầy cô, tất cả đều được đào tạo bài bản, chính quy với trình độ từ đại học trở lên.

Bộ môn Sinh học tại trường được giảng dạy bởi ba cô giáo tận tâm, yêu nghề và luôn sẵn sàng hỗ trợ đồng nghiệp bằng những kinh nghiệm quý báu Sự cống hiến của các cô không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường mà còn góp phần phát triển giáo dục của toàn địa phương.

Hầu hết học sinh đã xác định rõ mục tiêu học tập của mình và tích cực tham gia vào các hoạt động do Nhà trường và Sở Giáo dục tổ chức.

Mặc dù có nhiều học sinh chăm chỉ, vẫn còn một bộ phận không nhỏ học sinh thiếu hứng thú với việc học, dẫn đến tình trạng nghỉ học và bỏ học vẫn tiếp diễn.

Nhà trường đang nỗ lực xây dựng hệ thống cây xanh và môi trường xanh, nhưng hiện tại còn hạn chế với số lượng cây xanh trong vườn trường ít và kích thước nhỏ Khu vực dân cư xung quanh chưa được quy hoạch chăn nuôi hợp lý, và học sinh vẫn chưa có ý thức bảo vệ cây xanh cũng như môi trường.

* Thực tế giảng dạy Phần Quang hợp – Sinh học 11 ở trường THPT Giao Thủy C

Môn Sinh học đã được đưa vào bài thi tổ hợp KHTN trong kỳ thi THPT Quốc gia, nhưng số lượng trường ĐH, CĐ tuyển sinh các ngành có môn Sinh học còn hạn chế Điều này khiến học sinh chưa chú trọng học tập môn này, coi nó là môn phụ và không đầu tư thời gian cho việc nghiên cứu ứng dụng kiến thức vào thực tế Hệ quả là các em thiếu hứng thú và đam mê trong việc khám phá kiến thức về thế giới thực vật và vấn đề ô nhiễm môi trường xung quanh.

Kiến thức về quang hợp ở thực vật, được trình bày trong các bài từ Bài 8 đến Bài 11, có ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường hiện nay Các sản phẩm của quang hợp không chỉ cung cấp lương thực, thực phẩm, nguyên liệu và dược liệu mà còn tạo ra không khí trong sạch cho con người Tuy nhiên, việc chỉ giảng dạy lý thuyết như trong sách giáo khoa sẽ khiến học sinh khó hình dung và thiếu hứng thú với môn học Đặc biệt, nhiều em chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường sống xung quanh.

Qua khảo sát, tôi nhận thấy rằng đa số học sinh còn hạn chế về kiến thức liên quan đến quang hợp và ô nhiễm môi trường, đặc biệt là ô nhiễm không khí Mặc dù các em đã nhận thức được hậu quả của ô nhiễm, nhưng vẫn chưa hiểu rõ nguyên nhân và thiếu biện pháp bảo vệ cây xanh cũng như môi trường xung quanh Hơn nữa, các em chưa thực hành được những kiến thức này trong cuộc sống hàng ngày, dẫn đến việc chưa có ý thức giữ gìn môi trường sống tại nơi ở và trường học.

Nhóm Sinh học của chúng tôi liên tục cải tiến phương pháp dạy học bằng cách kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và hiện đại, đồng thời tối ưu hóa việc thực hành thí nghiệm Tuy nhiên, chúng tôi vẫn chưa thu hút được nhiều học sinh và chưa tạo ra được hứng thú học tập tối đa để giúp học sinh áp dụng lý thuyết vào thực tiễn.

Trong quá trình giảng dạy về quang hợp, tôi nhận thấy rằng học sinh chủ yếu chỉ tiếp thu kiến thức qua giảng bài và video, mà chưa thực sự hiểu rõ thông điệp bảo vệ môi trường Họ thường chỉ liệt kê các hành động trên giấy mà chưa biến những lời nói thành hành động cụ thể trong thực tế.

Ô nhiễm môi trường sống đang là vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến học sinh Thủ phạm chính gây ra tình trạng này là con người Do đó, việc giáo dục ý thức cho học sinh về bảo vệ cây xanh và môi trường là rất cần thiết Hành động bảo vệ "lá phổi xanh" không chỉ mang lại hiệu quả nhanh chóng mà còn góp phần quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sống.

Tôi đang tìm kiếm phương pháp dạy học hấp dẫn để thu hút đông đảo học sinh tham gia, rút ngắn thời gian học nhưng vẫn đảm bảo chất lượng Mục tiêu là phát huy tính tích cực và chủ động của học sinh trong việc tiếp thu tri thức, đồng thời giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sống cho các em.

Dựa trên những tồn tại hiện có, tôi đã phát triển sáng kiến sử dụng dự án “Sống xanh” để giảng dạy chuyên đề Quang hợp trong SGK Sinh học 11, nhằm giúp học sinh có cơ hội tự trải nghiệm và sáng tạo Tôi hy vọng rằng sáng kiến này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại trường THPT Giao Thủy C và cho tỉnh Nam Định.

Mô tả giải pháp

Giải pháp trước khi tạo ra sáng kiến

Qua khảo sát thực tế, tôi nhận thấy rằng trong quá trình giảng dạy chuyên đề này, giáo viên thường sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, vấn đáp và quan sát tranh hình trong sách giáo khoa Sau đó, họ đặt câu hỏi để học sinh thảo luận nhằm phát triển kiến thức.

GV đề cập đến một số vấn đề quan trọng liên quan đến việc tích hợp bảo vệ môi trường sau khi hoàn thành phần Quang hợp Tôi cũng áp dụng những phương pháp này trong quá trình giảng dạy của mình.

Về phía HS : Phần lớn các em nằm ở thế bị động, nghe GV giảng, đọc, ghi chép và học thuộc.

Nhóm phương pháp này mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm nội dung bài dạy có tính hệ thống và logic cao Giáo viên tiết kiệm thời gian trong việc soạn thảo và chuẩn bị bài giảng, trong khi học sinh cũng không cần phải chuẩn bị nhiều, giúp việc học trở nên dễ dàng hơn Học sinh có thể dễ dàng học thuộc, theo dõi và áp dụng kiến thức một cách hiệu quả.

Phương pháp dạy học truyền thống, mặc dù đã được duy trì qua nhiều thế hệ, có nhược điểm là tập trung quá nhiều vào hoạt động của người thầy, khiến học sinh trở nên thụ động trong việc tiếp thu kiến thức Điều này dẫn đến việc học trở nên nhàm chán, khô khan và thiếu sự hứng thú, không khuyến khích tính tích cực của học sinh trong quá trình học tập.

HS chưa nhận thức rõ về việc ứng dụng kiến thức Quang hợp vào thực tiễn, dẫn đến việc không quan tâm đến ô nhiễm môi trường xung quanh Hệ quả là các em chưa có hành động cụ thể nào để bảo vệ cây xanh và môi trường sống.

Như vậy việc cải tiến phương pháp dạy học này là rất cần thiết

Mô tả giải pháp sau khi có sáng kiến

2.1 Vấn đề cần giải quyết:

Học sinh khối 11 đã bắt đầu làm quen với phương pháp học tập tại trường THPT, tuy nhiên, khối lượng kiến thức các môn học rất lớn, yêu cầu sự chăm chỉ, tập trung và đam mê để đạt được kết quả tốt Ngoài ra, các em cũng ngày càng nhận thức rõ hơn về các vấn đề liên quan đến quang hợp và môi trường trong bối cảnh phát triển xã hội.

Quang hợp là kiến thức quan trọng trong đời sống học sinh, liên quan trực tiếp đến ô nhiễm môi trường Vì vậy, cần khuyến khích các em thực hiện những hành động cụ thể để bảo vệ cây xanh và con người, ngay tại trường học và khu dân cư nơi các em sinh sống.

Trường học không chỉ là nơi tiếp thu kiến thức mà còn là môi trường sống, giúp các em trải nghiệm sáng tạo và thực hiện các hành động xanh Việc khuyến khích các sản phẩm xanh ở quy mô nhỏ sẽ góp phần giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, đặc biệt là bảo vệ lá phổi xanh cho thế hệ tương lai.

2.2 Tính mới và sự khác biệt của giải pháp mới so với giải pháp cũ:

Dạy học theo dự án (Project based learning) là phương pháp giáo dục mà người học đóng vai trò trung tâm, thực hiện nhiệm vụ học tập phức tạp kết hợp lý thuyết và thực hành, tạo ra sản phẩm có thể giới thiệu Trong quá trình này, người học cần có tính tự lực cao và thường làm việc nhóm, ứng dụng công nghệ thông tin, dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo viên.

* Đặc diểm của dạy học dự án:

Học sinh được khuyến khích tham gia vào việc lựa chọn đề tài và nội dung học tập phù hợp với khả năng và sở thích cá nhân Đồng thời, sự hứng thú của học sinh cần được duy trì và phát triển trong suốt quá trình thực hiện dự án.

Nội dung của dự án mang tính phức hợp, kết hợp tri thức từ nhiều lĩnh vực và môn học khác nhau để giải quyết các vấn đề phức tạp.

Định hướng thực tiễn của dự án xuất phát từ các tình huống xã hội, nghề nghiệp và đời sống, nhằm đảm bảo nhiệm vụ dự án phù hợp với trình độ và khả năng của người học Các dự án học tập không chỉ gắn kết việc học trong nhà trường với thực tiễn xã hội mà còn có thể tạo ra những tác động tích cực đến cộng đồng.

Trong quá trình thực hiện dự án, sản phẩm không chỉ là những thu hoạch lý thuyết mà còn bao gồm các sản phẩm vật chất từ hoạt động thực tiễn Những sản phẩm này có thể được sử dụng, công bố và giới thiệu, mang lại giá trị thực tiễn cao Đặc biệt, sản phẩm gắn liền với trường học của học sinh, tạo nên ý nghĩa giáo dục sâu sắc cho dự án.

Tôi đã áp dụng phương pháp dạy học dự án để tổ chức cho học sinh thực hiện dự án "Sống xanh", nhằm nâng cao ý thức bảo vệ môi trường Qua dự án này, các em có cơ hội trải nghiệm sáng tạo và áp dụng kiến thức về quang hợp ở thực vật, từ đó phát triển kỹ năng và trách nhiệm với môi trường.

Dựa vào sự so sánh với dạy học truyền thống thì mô hình này cũng thể hiện những ưu điểm sau:

Giúp học sinh phát triển các kỹ năng thiết yếu trong thời đại hiện nay, bao gồm kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng làm việc nhóm.

+ Từ nghiên cứu lí thuyết sang vận dụng lí thuyết vào hoạt động thực tiễn

+ Từ hình thức học tập thụ động sang hình thức học tập chủ động có định hướng

+ Từ hình thức thụ động ghi nhớ, lặp lại sang khám phá, tích hợp và trình bày

+ Từ kiến thức đơn thuần về sự kiện, thuật ngữ, nội dung sang hiểu rõ quá trình

+ Từ phụ thuộc vào GV sang chủ động tổ chức

- Là hình thức dạy học phù hợp với mục tiêu giáo dục theo quan điểm của UNESCO:

“học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự hoàn thiện”

Hoạt động học tập không chỉ gói gọn trong một môn học mà còn kết nối với nhiều môn học khác nhau, từ đó hình thành mối liên hệ liên môn.

Việc áp dụng phương pháp dạy học dự án yêu cầu cả giáo viên và học sinh phải chuẩn bị kỹ lưỡng Dự án "Sống xanh" trong trường học không chỉ giúp học sinh củng cố kiến thức mà còn nâng cao ý thức yêu thiên nhiên, lao động và bảo vệ môi trường Qua dự án này, học sinh có cơ hội trải nghiệm thực tế và góp phần vào việc gìn giữ môi trường sống của chính mình.

2.3 Cách thức giải quyết vấn đề

2.3.1 Chọn đối tượng nghiên cứu

Khi chuẩn bị giảng dạy chuyên đề này, tôi đã lựa chọn hai lớp học có trình độ tương đương để làm đối tượng nghiên cứu Cả hai lớp đều có kết quả điểm khảo sát chất lượng đầu năm và khả năng nhận thức của học sinh tương đồng.

+ Lớp 11A3 là lớp đối chứng: Tôi áp dụng giảng dạy nhóm các phương pháp truyền thống.

+ Lớp 11A1 là lớp thực nghiệm: Tôi sử dụng phương pháp dạy học dự án và áp dụng dự án “Sống xanh”

Các giai đoạn cụ thể thực hiện dự án:

Giai đoạn 1: Lựa chọn chủ đề, hình thành dự án

Giai đoạn 2: Lập dự án

Giai đoạn 3: Xây dựng kế hoạch thực hiện

Giai đoạn 4: Thực hiện dự án

Giai đoạn 5: Thu thập kết quả và công bố sản phẩm

2.3.2.1 Lựa chọn chủ đề, hình thành dự án Đây là giai đoạn rất quan trọng nhưng cũng đầy khó khăn Thông thường GV và

Giáo viên cần định hướng cho học sinh trong việc xác định đề tài và đề xuất vấn đề, đồng thời gợi ý những vấn đề thực tiễn để kích thích trí tò mò của học sinh Qua quá trình thảo luận, học sinh có thể đưa ra những ý tưởng táo bạo và hấp dẫn liên quan đến nội dung bài học.

Học thông qua việc phục vụ cộng đồng là một phương pháp giáo dục hiệu quả, giúp học sinh áp dụng kiến thức từ lớp học vào các dự án thực tiễn tại địa phương Những dự án này không chỉ gắn kết học sinh với cộng đồng mà còn phát triển kỹ năng sống và trách nhiệm xã hội.

Hiệu quả của sáng kiến đem lại 17 3.1 Hiệu quả về kinh tế

Hiệu quả về mặt xã hội

Mỗi phương pháp dạy học, dù truyền thống hay hiện đại, đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, không có phương pháp nào là hoàn hảo Giáo viên không nên trở nên thụ động mà cần nhận thức rõ vai trò của mình trong việc hướng dẫn và phát triển tri thức, kỹ năng cho học sinh Nhà trường là môi trường giáo dục tốt nhất để hình thành nhân cách và đạo đức Do đó, giáo viên cần lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp để phát triển toàn diện cho học sinh, điều này đòi hỏi sự dám nghĩ, dám làm từ mỗi người thầy, cô.

Phương pháp dạy học này đã đáp ứng hầu hết các yêu cầu, bởi khi chúng ta được thảo luận, phản biện về một vấn đề, kiến thức sẽ được ghi nhớ lâu hơn Sự kết hợp giữa tư duy logic và tư duy hình ảnh giúp nâng cao hiệu quả tiếp thu kiến thức một cách đáng kể.

Quá trình tự thuyết trình bài học không chỉ nâng cao nhận thức mà còn mang lại hiệu quả xã hội đáng kể Học sinh cần lựa chọn ngôn ngữ phù hợp, phát triển phong cách trình bày lôi cuốn, cải thiện kỹ năng giao tiếp và khả năng làm chủ đám đông, từ đó hình thành và phát triển các kỹ năng mềm cần thiết.

Trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, các nhà trường đã phát triển năng lực phẩm chất cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa Việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng sống, đặc biệt là các hoạt động hướng nghiệp cho học sinh, được khuyến khích trong các trường học Những hoạt động này không chỉ giúp các em phát triển toàn diện mà còn phát huy năng lực sáng tạo của bản thân Tuy nhiên, để thực hiện một chuyến trải nghiệm thực tế, kinh phí là một yếu tố không thể thiếu Trong quá trình thực hiện dự án, các em đã có cơ hội trải nghiệm và phát huy khả năng sáng tạo của mình với môn Sinh học, từ đó mang lại lợi ích không chỉ cho bản thân mà còn cho gia đình, nhà trường và cộng đồng nơi các em sinh sống.

Việc nghiên cứu kỹ lưỡng từng bài dạy, đặc điểm bộ môn và đối tượng học sinh là rất cần thiết để giáo viên có thể áp dụng đa dạng các phương pháp giảng dạy Điều này không chỉ nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hiện nay.

Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền 19 CÁC PHỤ LỤC

Tôi cam kết rằng sáng kiến này hoàn toàn do tôi tự nghĩ ra và thực hiện Tôi sẵn sàng chịu trách nhiệm trước các cơ quan quản lý và pháp luật của nhà nước về lời cam kết này!

CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ Đặng Thị Kim Cúc

- Trình bày khái niệm, viết phương trình tổng quát của quang hợp.

- Phân tích vai trò của quang hợp với đời sống.

- Giải thích được mối quan hệ chặt chẽ giữa hình thái, giải phẫu và cấu tạo của lục lạp phù hợp với chức năng quang hợp.

- Bản chất các pha của quang hợp.

- Phân biệt các con đường cố định CO2 ở các nhóm thực vật.

- Nêu được mối quan hệ giữa các yếu tố ngoại cảnh đến quang hợp từ đó đề xuất các biện pháp nâng cao năng suất cây trồng.

- Chứng minh quang hợp quyết định năng suất cây trồng.

- Phân tích tranh ảnh về các vấn đề liên quan đến quang hợp và ô nhiễm lá phổi xanh.

Để hiểu rõ vấn đề môi trường tại địa phương, cần nắm vững cách thu thập, xử lý và phân tích số liệu thống kê liên quan đến cây trồng, việc sử dụng thuốc trừ sâu thực vật và tình trạng ô nhiễm không khí Việc này giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe môi trường và đưa ra giải pháp hiệu quả.

- Kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin như công cụ học tập và nghiên cứu.

- Tham gia các hoạt động phù hợp với khả năng của bản thân để góp phần giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay.

- Kĩ năng thiết kế và đưa ra ý tưởng cho sản phẩm xanh.

Thực hành tích cực và lập kế hoạch cụ thể cho các hoạt động trong chuỗi sản phẩm xanh của lớp học là những bước quan trọng giúp xây dựng trường học xanh Những hoạt động này không chỉ nâng cao ý thức bảo vệ môi trường mà còn khuyến khích sự tham gia của học sinh trong việc tạo ra một không gian học tập bền vững.

- Tích cực ủng hộ những chủ trương của Đảng, nhà nước trong việc giải quyết vấn đề về cây xanh và ô nhiễm môi trường xanh.

- Tích cực tham gia các hoạt động góp phần làm xanh môi trường ở địa phương nơi các em sinh sống

- Hình thành ý thức bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm các nguồn tài nguyên

- Tham gia vào việc tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ cây xanh, bảo vệ môi trường cho người dân tại địa phương mình sinh sống.

Chúng ta cần có thái độ phê phán mạnh mẽ đối với những hành vi gây hại cho cây xanh và môi trường Việc phát hiện và tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường là rất quan trọng để bảo vệ hệ sinh thái và duy trì sự bền vững cho tương lai.

4 Định hướng các năng lực chính được hình thành

- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong học tập

- Năng lực hợp tác trong học tập và làm việc

- Năng lực sử dụng số liệu thống kê

- Năng lực sử dụng bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh

- Năng lực khảo sát thực tế.

- Vai trò của quang hợp với đời sống.

1) Chuẩn bị của giáo viên

Các hoạt động khai thác và chặt phá rừng, cùng với việc sử dụng thuốc hóa học bảo vệ thực vật, đang gây ra những hậu quả nghiêm trọng cho môi trường Những bức tranh và băng hình về tình trạng ô nhiễm "lá phổi xanh" không chỉ phản ánh thực trạng đáng báo động mà còn nhấn mạnh sự cần thiết phải bảo vệ rừng và hệ sinh thái Hậu quả từ những hành động này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và sự bền vững của môi trường sống.

- Phấn, bảng, bút, nháp, giáo án word, giáo án điện tử, một số hình ảnh và video clip sưu tầm được.

- Bản kế hoạch phân công, tổ chức nhiệm vụ cho HS.

- Các tài liệu, website cần thiết giới thiệu cho HS.

- Giấy A0, bút dạ, phiếu học tập để HS thảo luận nhóm.

- Các phiếu trước khi bắt đầu dự án: Phiếu điều tra người học; Nhật ký cá nhân.

Trong quá trình thực hiện dự án, cần sử dụng các tài liệu như phiếu học tập định hướng, biên bản làm việc nhóm, phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động nhóm, phiếu đánh giá cá nhân trong hoạt động định hướng và phiếu đánh giá báo cáo để đảm bảo sự hiệu quả và minh bạch trong các hoạt động.

- Kết thúc dự án: Phiếu ghi nhận thông tin;; Nhật ký cá nhân; Báo cáo tổng kết. b) Chuẩn bị của HS

- Giấy A0, bút màu, giấy màu, compa, thước kẻ

- Sưu tầm tài liệu về các vấn đề có liên quan đến bài học, clip, tranh ảnh minh họa về ô nhiễm lá phổi xanh.

- Các sản phẩm do HS tự thiết kế.

Dự án được thực hiện trong 4 tuần HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG VÀ GIAO NHIỆM VỤ

- Xây dựng được các chủ đề cần tìm hiểu

- Thành lập được các nhóm theo sở thích

- Phổ biến nhiệm vụ cho các nhóm

- Rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm

3 Cách thức tổ chức hoạt động:

GV giới thiệu dự án cho học sinh: là một nhà nghiên cứu sinh học, nhiệm vụ của họ là nghiên cứu quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng ở thực vật, đồng thời khám phá vai trò của cây xanh trong môi trường Ngoài ra, họ cũng tìm hiểu về tình trạng ô nhiễm môi trường xanh hiện nay.

GV cho HS xem các clip:Về quang hợp ở cây xanh, vấn đề ô nhiễm môi trường.

Yêu cầu HS nhận xét

Cây xanh và quá trình quang hợp đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất lương thực và thực phẩm, đồng thời thực vật cũng được xem là lá phổi xanh của trái đất Tuy nhiên, hiện nay, thực vật đang bị tàn phá nghiêm trọng, dẫn đến ô nhiễm môi trường và nhiều hệ lụy khác Để hạn chế tác động tiêu cực mà chúng ta gây ra, việc bảo vệ cây xanh và môi trường là vô cùng cần thiết Hãy cùng nhau tham gia xây dựng dự án “Sống xanh” để chung tay bảo vệ hành tinh.

Bước 1: GV và HS cùng thảo luận để xác định các nội dung của dự án.

Nội dung 1: Quang hợp với đời sống.

Nội dung 2: Thực trạng Lá phổi xanh.

- GV Phát phiếu thăm dò sở thích nhóm (Phụ lục 3.1) - HS điền phiếu số 1

- GV Công bố kết quả sắp xếp nhóm theo sở thích

- Các nhóm bàn bạc bầu nhóm trưởng, thư kí

- Bước 3 : GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch nhóm

Nhóm Nội dung nhiệm vụ Điều chỉnh nhiệm vụ

- Tìm hiểu khái niệm Quang hợp: Khái niệm, PTTQ, Vai trò, cơ quan thực hiện.

- Phân biệt quang hợp ở các nhóm thực vật.

- Sưu tầm sản phẩm thực tế của quang hợp (mẫu vật)

- Sản phẩm xanh gắn với trường học (đồ dùng, thiết bị, hóa chất, ý tưởng hay các hoạt động cụ thể…)

Quang hợp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất cây trồng, vì vậy việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình này là rất cần thiết Các yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm và chất dinh dưỡng đều có tác động lớn đến hiệu quả quang hợp Để nâng cao năng suất cây trồng, cần áp dụng các biện pháp thúc đẩy quang hợp, bao gồm cải thiện điều kiện ánh sáng, kiểm soát nhiệt độ và độ ẩm, cũng như cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây.

- Tìm hiểu thực trạng sử dụng thuốc trừ sâu trong nông nghiệp ở địa phương em, hậu quả và đưa ra giải pháp khắc phục.

- Sản phẩm bài báo cáo power point.

- Sản phẩm xanh gắn với trường học (đồ dùng, thiết bị, hóa chất, ý tưởng hay các hoạt động cụ thể…)

- Tìm hiểu về thực trạng ô nhiễm môi trường xanh : tàn phá rừng, chặt bỏ cây xanh…hậu quả của ô nhiễm lá phổi xanh.

- Trách nhiệm của HS trong việc bảo vệ Lá phổi xanh.

- Biện pháp và hành động cụ thể

- Sản phẩm xanh gắn với trường học (đồ dùng, thiết bị, hóa chất, ý tưởng hay các hoạt động cụ thể…)

Bước 4 : Phát phiếu học tập định hướng (Phụ lục 3.2) và gợi ý cho HS một số nguồn tài liệu có thể tham khảo giúp hoàn thành nhiệm vụ.

- Nghiên cứu phiếu học tập định hướng.

- Lắng nghe, ghi chép, hỏi GV những nội dung chưa hiểu. nhóm trưởng.

- Các nhóm đã tham gia kí kết hợp đồng học tập với GV và bước đầu xây dựng kế hoạch và phân công nhiệm vụ.

HOẠT ĐỘNG 2: XÂY DỰNG KẾ HOẠCH LÀM VIỆC

Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, các nhóm sẽ thảo luận về chủ đề được giao, từ đó xây dựng đề cương nghiên cứu và lập kế hoạch thực hiện dự án.

- Các nhóm xác định được những việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, phương pháp tiến hành.

- Các nhóm tự phân công tìm hiểu, nghiên cứu, sưu tầm tranh ảnh, video về các nội dung được phân công.

- Rèn luyện được kĩ năng làm việc nhóm.

- Góp phần hình thành kĩ năng thu thập thông tin, phỏng vấn, điều tra thực tế,…

- Kỹ năng trình bày vấn đề và viết báo cáo

3 Cách thức tổ chức hoạt động:

Bước 1: GV định hướng cho HS và các nhóm trong quá trình xây dựng kế hoạch làm việc.

Bước 2: Giải đáp thắc mắc cho HS Giúp đỡ HS khi HS yêu cầu.

Bước 3: Các nhóm HS dựa trên phiếu định hướng hoạt động phân công nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch sinh hoạt nhóm để hoàn thành nhiệm vụ.

- Viết nhật kí và biên bản làm việc nhóm.

- Sắp xếp các nội dung đã tìm hiểu nghiên cứu được.

- Đề cương chi tiết cho từng chủ đề ở các nhóm.

- Bản phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên và thời gian cho việc hoàn thành nhiệm vụ.

TỪ TUẦN 1 ĐẾN TUẦN 2, 3(Học sinh và các nhóm học sinh làm việc ở nhà)

HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HIỆN DỰ ÁN

HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đề ra:

- Thu thập thông tin: HS có thể tìm kiếm thông tin, bản đồ, tranh ảnh qua sách, báo, Internet…

Xử lý thông tin và tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên trong nhóm là rất quan trọng Trong quá trình này, các nhóm cần tập trung làm rõ những vấn đề được nêu trong đề cương nghiên cứu.

- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và chuẩn bị trình bày trước lớp.

- Nghiên cứu thiết kế sản phẩm xanh gắn với trường học ( đồ dùng, thiết bị, hóa chất, ý tưởng hay các hoạt động cụ thể…).

2 Thời gian: HS tự sắp xếp thời gian và thực hiện nhiệm vụ.

3 Cách thức tổ chức hoạt động

GV yêu cầu các nhóm trưởng cung cấp báo cáo về tiến độ công việc của nhóm, đồng thời nêu rõ những khó khăn và vướng mắc gặp phải trong quá trình nghiên cứu các chủ đề.

- GV giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu gợi ý để HS có thể giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.

- Các thành viên thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài báo cáo của nhóm.

- Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo cáo của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp vào tiết sau

- Sản phẩm xanh gắn với trường học của mỗi nhóm.

- Sơ đồ tư duy về quá trình quang hợp ở thực vật.

- Bài báo cáo về thực trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương em đang sinh sống.

- Vở kịch về bảo vệ môi trường xanh.

Các nhóm sẽ hoàn thành sản phẩm và chuyển đến tất cả các bạn trong lớp để đọc trước Học sinh cần chuẩn bị các câu hỏi liên quan đến bài trình bày của các nhóm, có thể gửi qua email, sao chép hoặc in sẵn Mỗi học sinh sẽ nghiên cứu kỹ lưỡng bài trình bày và chuẩn bị các câu hỏi để thảo luận.

(Tuần 2 các nhóm 1, 2, báo cáo; Tuần 3 các nhóm 3,4 báo cáo;

Tuần 4 các nhóm 5,6 báo cáo)

- HS báo cáo được kết quả làm việc của các nhóm: trình bày báo cáo thông qua thuyết trình, thảo luận

- Biết tự đánh giá sản phẩm của nhóm và đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.

- Hình thành được kĩ năng: lắng nghe, thảo luận, nêu vấn đề và thương thuyết

- Góp phần rèn luyện các kĩ năng bộ môn.

- Bồi dưỡng ý thức bảo vệ môi trường và bảo vệ cây xanh.

- Trình bày sản phẩm xanh gắn với trường học.

2 Thời gian: Tuần 2 ,3 và 4 - tiết thứ 2, 3 và 4

- Báo cáo các nội dung chủ đề theo sự phân công.

- Thảo luận và chuẩn bị các câu hỏi cho các nhóm khác.

- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm mình và tham gia đánh giá sản phẩm của các nhóm khác.

- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận

- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm

- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của HS

TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Bước 1: Giáo viên phát phiếu đánh giá cho học sinh và đại biểu tham dự (nếu có) để tự đánh giá sản phẩm của các nhóm Bước 2: Các nhóm cử đại diện để báo cáo nội dung chủ đề theo sự phân công đã được giao.

Nhóm 1, 2: Quang hợp với đời sống

(Hình thức báo cáo: Thuyết trình + thảo luận

Sản phẩm: sơ đồ tư duy + sản phẩm xanh)

(1) Đại diện nhóm 1 hoặc 2 trình bày bài thuyết trình

(2) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.

(3) Sau khi nhóm thuyết trình xong, GV yêu cầu các HS ở các nhóm khác đưa ra các câu hỏi về vấn đề

(4) HS nhóm báo cáo ghi chép lại các câu hỏi và đưa ra các phương án trả lời

(5) GV nhận xét về bài thuyết trình của nhóm được báo cáo.

+ Cách trình bày và trả lời câu hỏi của các bạn.

+ Đánh giá sản phẩm xanh của nhóm

(6) GV nhấn mạnh vai trò của quang hợp trong đời sống cây trồng.

Tại các địa điểm đông người như trường học và bệnh viện, nhu cầu về oxy thường tăng cao Hơn nữa, cây xanh không chỉ cung cấp bóng mát giúp tránh nắng mà còn tạo không gian thư giãn cho mọi người.

(7) GV tổ chức trò chơi giải ô chữ:

Có 8 ô hàng ngang và 1 ô hàng dọc

Câu 1: Nơi mà các em học sinh hằng ngày đến học? (TRƯỜNG HỌC)

Câu 2: Đây được gọi là lá phổi xanh của trái đất? (RỪNG)

Câu 3: Pha nào trong quang hợp là pha cố định CO2 (PHA TỐI)

Câu 4: Khi tăng nồng độ CO2 nhưng chưa tới điểm bão hòa thì cường độ quang hợp tăng theo tỉ lệ nào? ( THUẬ

Câu 5: Quá trình quang phân li nước tạo khí O2 diễn ra tại đâu? ( PHA SÁNG)

Câu 6: Đây là đối tượng con người khai thác nhiều nhất để lấy gỗ (CÂY)

Câu 7: Các bác trồng rừng thường tỉa thưa các cây gỗ để đảm bảo yếu tố nào cho cây phát triển tốt? (M

Câu 8: Hệ thống xử lí nước thải được đặt ở đâu? (NHÀ MÁY)

Hàng dọc: Là hành động góp phần bảo vệ môi trường ( TRỒNG CÂY)

Nhóm 3, 4: Thực trạng lá phổi xanh

(Hình thức báo cáo: Thuyết trình, sản phẩm: PowerPoint)

(1) HS các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu ghi nhận thông tin.

Ngày đăng: 19/09/2022, 16:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Sách giáo khoa Sinh học 11 – Nhà xuất bản giáo dục.2. Vietbao.net3. Google.com.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo khoa Sinh học 11 – Nhà xuất bản giáo dục."2. "Vietbao.net"3
Nhà XB: Nhà xuất bản giáo dục."2. "Vietbao.net"3. "Google.com.vn
7. “ Những bức thông điệp xanh”, Bộ GD& ĐT Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Những bức thông điệp xanh
8. TS Lưu Thu Thủy “ Dạy học dự án”, Viện KHGD Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: TS Lưu Thu Thủy “ Dạy học dự án
4. Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới - Thái Duy Tuyền - Nhà xuất bản giáo dục Khác
6. Các phương pháp dạy học hiệu quả - Người dịch Nguyễn Hồng Vân - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

3. Hình thức: Sơ đồ tư duy phần lý thuyết và sản phẩm - Sử dụng dự án sống xanh để giảng dạy phần Quang hợp ở thực vật  Sinh học 11
3. Hình thức: Sơ đồ tư duy phần lý thuyết và sản phẩm (Trang 12)
Hình thức này giúp rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày quan điểm của mình trước nhiều người - Sử dụng dự án sống xanh để giảng dạy phần Quang hợp ở thực vật  Sinh học 11
Hình th ức này giúp rèn luyện cho HS kĩ năng trình bày quan điểm của mình trước nhiều người (Trang 15)
Bảng 2: Bảng thống kê kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ kiến thức và kĩ năng cần đạt được cuối chuyên đề - Sử dụng dự án sống xanh để giảng dạy phần Quang hợp ở thực vật  Sinh học 11
Bảng 2 Bảng thống kê kết quả kiểm tra, đánh giá mức độ kiến thức và kĩ năng cần đạt được cuối chuyên đề (Trang 16)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w