1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM

72 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Kế Toán
Tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc
Người hướng dẫn GVHD: Lê Hồng Lắm
Trường học Công Ty TNHH Minh Tân Nhôm
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại báo cáo thực tập
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 627,86 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MINH TÂN NHÔM (6)
    • I. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY (6)
      • 1. Tên Doanh nghiệp (6)
    • II. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN (7)
      • 1. Thuận lợi (7)
  • CHƯƠNG II: TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY (12)
    • I. PHƯƠNG TIỆN KẾ TOÁN (12)
    • II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN (12)
    • III. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY (13)
  • CHƯƠNG I: KIỂM SOÁT TIỀN (15)
    • I. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC KHOẢN MỤC TIỀN (15)
      • 1. Nội dung (15)
      • 2. Đặc điểm (16)
      • 3. Mục tiêu kiểm soát (18)
        • 3.2.1. Tiền mặt tại quỹ (18)
          • 3.2.1.1. Thủ tục thu tiền (18)
          • 3.2.1.2. Thủ tục chi tiền (19)
          • 3.2.1.3. Thủ tục quản lý tồn quỹ (20)
      • 1. Kiểm soát Tiền mặt (23)
        • 2.1. Tiền gửi ngân hàng (25)
        • 2.3. Thủ tục số dư (28)
  • CHƯƠNG II KIỂM SOÁT NỢ PHẢI THU (31)
    • 2. Đặc điểm (31)
      • 3.1. Nguyên tắc kiểm soát (18)
      • 3.1. Nội dung và đặc điểm của khoản mục (34)
        • 3.1.1. Nội dung (34)
    • II: THỦ TỤC KIỂM SOÁT NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH MINH TÂN NHÔM (35)
      • 2. Kiểm soát nợ phải thu (35)
        • 2.1. Thủ tục bán chịu (35)
        • 2.2. Thủ tục thu nợ (35)
  • CHƯƠNG IV: KIỂM SOÁT TSCĐ (47)
    • 1. Nội dung (38)
    • 3. Mục tiêu kiểm soát (40)
      • 4.1.3. Nguyên tắc khấu hao tài sản cố định (50)
      • 4.2. Phương pháp khấu hao tài sản cố định (50)
      • 4.3. Thủ tục sửa chữa tài sản cố định (54)
    • 1. Tài sản cố định (56)
  • CHƯƠNG V: KIỂM SOÁT NỢ PHẢI TRẢ (59)
  • CHƯƠNG VI: KIỂM SOÁT VỐN CHỦ SỞ HỮU (67)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MINH TÂN NHÔM

NHỮNG THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY

Tên Công Ty viết bằng tiếng việt: Công Ty TNHH MINH TÂN NHÔM

Tên Công Ty Viết bằng tiếng nước ngoài:Minh Tân ALuminium Co.,Ltd

Tên Công Ty viết tắt: Mital Co., Ltd

2 Địa chỉ trụ sở chính: 141/1 , Khu Phố 5, Đường Phạm Văn Thuận, Phường Tam Hiệp,

Thành Phố Biên Hòa , tỉnh Đồng Nai. Điện Thoại:  0613.812264 Fax: 0613.812306

3.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh:Cấp ngày 12/05/2007

4 Loại hình doanh nghiệp:Công Ty TNHH có hai thành viên trở lên

5 Nghành nghề kinh doanh: Mua bán hàng trang trí nội thất, gia công cơ khí, sản xuất mua bán các sản phảm từ nhôm, sắt; gia công sơn tĩnh điện ( không sản xuất, gia công tại trụ sở chính)

Trong đó: Ông Vũ Thế Dũng: 3.400.000.0000 đồng

Bà Đoàn Thị Kim Hường : 1.600.000.000 đồng Ông Thông Sương Dân :500.000.000 đồng

- Tổng số lao động: 350 người Trong đó: Trình độ Đại Hoc: 5 người

Trình độ Cao Đẳng: 20 người

Trình độ Trung Cấp: 210 người

Lao động phổ thông : 115 người

Xưởng làm việc có tổng diện tích: 5000m 2

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

+ Đặc điểm thiết kế, sản xuất cung cấp và lắp đặt tất cả các mặt hàng cao cấp ngoài trời tùy theo yêu cầu của khách hàng.

+ Công nghệ bán tự động gồm: Cắt , uốn , hàn , sơn tĩnh điện, đóng gói Đặc điểm xử lý bề mặt chống ăn mòn kim loại

7 Người đạị diện theo pháp luật của Công Ty: Chức Danh: Giám Đốc

Họ và Tên : Đoàn Thị Kim Hường

Giới tính : Nữ Dân Tộc : Kinh Quốc tịch : Việt Nam

Nơi đăng ký h ộ khẩu thường trú:141/1.Khu Phố 5,đường Phạm văn Thuận, Phường Tam hiệp, Thành Phố Biên Hòa.

Chỗ ở hiện t ại: 141/1, Khu Phố 5, Đường Phạm Văn Thuận, Phường Tam Hiệp, Thành Phố Biên Hòa. Điện thoại: 091.8149290.

THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

Trường Cao Đẳng nghề số 8 tại cổng 11, Phường Long Bình Tân, Biên Hòa, nổi bật với nguồn nhân lực trẻ, năng động và tay nghề cao, được đào tạo chuyên sâu từ Trường Cao Đẳng cơ điện Đồng Nai.

+Nhân viên, công nhân khi bước vào môi trường làm việc đã có kiến thức nền tảng về công việc, giúp giảm bớt chi phí đào tạo nhân viên.

+Cùng với các đối tác khách hàng là các tập đoàn, công ty lớn như:

- Tập đoàn Claude Neon Pty ( Sydny Australia)

- Công ty Shinwa Viet Nam co.ltd(Khu Công Nghiệp Amata)

Với các đối tác lớn như vậy chứng tỏ uy tín của Công ty trên trường Quốc tế

Khách hàng Nguyễn Bảo An từ công ty Hoàng Thanh đã nhận xét: “Chúng tôi rất hài lòng với sản phẩm của MINH TÂN NHÔM, chất lượng tốt và giá cả hợp lý MINH TÂN NHÔM sẽ luôn là sự lựa chọn hàng đầu của chúng tôi.”

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM

Công ty sở hữu đội ngũ cán bộ và công nhân viên đoàn kết, gắn bó, đồng thời có tổ chức công đoàn vững mạnh Công đoàn phối hợp với Ban Giám Đốc để nâng cao trình độ nghiệp vụ và chăm sóc đời sống của cán bộ nhân viên.

2 Khó khăn:Trên thương trường đầy khốc liệt nhưng cũng nhiều tiềm năng này luôn rình rập những nguy hiểm đe dọa đến sự hưng vong của Công Ty , nhưng cũng có rất nhiều cơ hội lớn đang mở ra, nhưng Công ty với số vốn dưới 10 tỷ đồng để có thể đầu tư tham gia vào những dự án lớn là rất khó.

Một số sản phẩm của Công Ty vẫn đang áp dụng phương pháp gia công truyền thống, dẫn đến năng suất chưa đạt yêu cầu và hiệu quả kinh tế chưa cao.

3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty:

3.1 : Sơ đồ tổ chức quản lý :

P.KẾ HOẠCH XUẤT - NHẬP KHẨU

PHÒNG KẾ HOẠCH SẢN XUẤT

3.2: Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận , phòng ban:

Để doanh nghiệp phát triển bền vững, ngoài vốn và chuyên môn của từng thành viên, cần có một bộ máy quản lý hiệu quả Sơ đồ tổ chức nhân sự của công ty được thiết kế gọn nhẹ, giúp phân chia các phòng ban rõ ràng, phù hợp với hoạt động kinh doanh.

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

Lãnh đạo công ty là người chịu trách nhiệm pháp lý trực tiếp, quản lý và điều hành tất cả các hoạt động của công ty, đồng thời đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

3.2.2 : Phó Giám Đốc phụ trách kỹ thuật:

Phụ trách công việc liên quan đến kỹ thuật.

3.2.3 : Phó Giám Đốc phụ trách tài chính :

Có trách nhiệm về chiến lược tài chính của Công ty.

Phụ trách kỹ thuật về xây dựng cơ bả n, ký kết hợp đồng liên quan đến xây dựng , sửa chữa các thiết bị máy móc trong doanh nghiệp…

3.2.5 : Phòng Tổ Chức Hành Chính:

Tham mưu cho giám đốc về tổ chức nhân sự, bao gồm việc điều chuyển, tiếp nhận hoặc chấm dứt hợp đồng lao động của cán bộ công nhân viên Thực hiện các chế độ chính sách theo quy định của nhà nước đối với người lao động, đồng thời đảm bảo các điều kiện làm việc cho văn phòng Công ty.

Đánh giá nguồn nhân lực hiện tại là bước quan trọng để xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực cho công ty trong tương lai.

Xây dựng bảng mô tả công việc rõ ràng và chi tiết, hướng dẫn công việc cụ thể, cùng với việc thiết lập hệ thống tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc và thành tích năng lực của nhân viên là rất quan trọng.

Chính sách đối với người lao động bao gồm các chế độ hưu trí, mất sức lao động, ốm đau và thai sản, cùng với các trường hợp liên quan đến môi trường làm việc độc hại, cần được thực hiện theo đúng luật pháp hiện hành và quy định của Công ty.

- Kết hợp với các bộ phận , phòng ban kỹ thuật xác định nghành nghề được hưởng chế độ phụ cấp độc hại cho người lao động.

3.2.6 : Phòng Kế Toán Tài Vụ:

Tổ chức quản lý giá trị tài sản, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật tư và tiền vốn của Công Ty Lập kế hoạch thu chi ngân quỹ tài chính, báo cáo tài chính theo quy định, và duy trì liên hệ thường xuyên với ngân hàng Đảm bảo thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên và thực hiện giao dịch thu chi với khách hàng.

Phòng Kinh Doanh có nhiệm vụ đàm phán và ký kết hợp đồng mua bán sản phẩm, đồng thời tìm kiếm khách hàng để mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước Trong thời gian tới, phòng sẽ giới thiệu các mẫu mã và sản phẩm mới của Công Ty nhằm thu hút sự chú ý của thị trường.

3.2.8 :Phòng Kế Hoạch Xuất - Nhập Khẩu :

- Có nhiệm vụ kiểm tra việc nhập - xuất hóa đơn bán hàng

- Báo cáo định kỳ công tác xuất - nhập khẩu

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM

Phòng Kế Hoạch Sản Xuất có chức năng tư vấn cho Ban Giám Đốc Công Ty trong việc xây dựng kế hoạch thiết kế sản phẩm và triển khai quy trình sản xuất Mục tiêu của phòng là đảm bảo thời gian sản xuất nhanh nhất, chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn và giá thành hợp lý.

 Tổ chuẩn bị sản xuất :

Nhận hợp đồng sản xuất và lập kế hoạch tiến độ cho sản phẩm là bước đầu tiên trong quy trình Tiếp theo, kiểm tra nguyên vật liệu để đảm bảo đáp ứng đầy đủ yêu cầu sản phẩm là rất quan trọng Cuối cùng, xác định nguồn nhân lực cần thiết cho quá trình sản xuất cũng là một yếu tố không thể thiếu để đảm bảo hiệu quả và chất lượng sản phẩm.

Lập lệnh sản xuất và phát lệnh sản xuất đến các bộ phận sản xuất

Tổ thiết kế sản phẩm :

Có nhiệm v ụ thiết kế , vẽ mẫu sản phẩm đặt hàng đúng kích cỡ, kiểu dáng do khách hàng yêu cầu.

Tổ điều độ sản xuất :

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

PHƯƠNG TIỆN KẾ TOÁN

Công ty hạch toán toàn bộ quá trình trên máy tính.

HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN

Hình thức tổ chức công ty áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ

Hình thức chứng tử ghi sổ hạch toán theo Sơ đồ sau :

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Bảng cân đối tài khoản

Sổ Kế Toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu

Hình thức sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là phương pháp ghi chép tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian Sổ này không chỉ dùng để đăng ký các nghiệp vụ mà còn giúp quản lý chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với bảng cân đối phát sinh Hàng ngày, các chứng từ ghi sổ sẽ được ghi vào sổ Kế toán và lập chứng từ ghi sổ, đồng thời cũng được tổng hợp vào các sổ chi tiết Từ sổ chứng từ ghi sổ, các nghiệp vụ kinh tế sẽ được phản ánh vào các sổ sách liên quan Cuối tháng, việc khóa sổ sẽ tính tổng số tiền các nghiệp vụ phát sinh, tổng số phát sinh nợ và có, cũng như số dư từng tài khoản trên các sổ cái Dựa vào sổ cái cuối năm, kế toán sẽ tổng hợp bảng cân đối tài khoản và báo cáo tài chính.

Kế Toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi sự giảm sút của Tài sản và Nguồn vốn, đồng thời phân bổ chi phí để tính toán giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh.

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

1.Sơ đồ tổ chức bộ máy Kế Toán :

2 Chức năng , nhiệm vụ của Kế Toán trong công Ty :

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM

Tiến hành công tác kiểm tra theo qui định của Nhà nước

Lập Kế Toán báo cáo và kiểm tra sự chính xác của các báo cáo của các phòng ban khác lập.

Giúp giám Đốc tổ chức công tác thông tin kế Toán , hạch toán kinh tế và phát triển hoạt động kinh tế.

Lưu trữ , bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập chung thống nhất các số liệu Kế Toán.

Cung cấp số liệu cho các bộ phận liên quan trong Công Ty.

Kế toán trưởng có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của phòng kế toán, báo cáo trực tiếp với Giám Đốc và cơ quan nhà nước Người này phải tổ chức, quản lý và ghi chép tài chính của đơn vị theo đúng chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ được quy định tại nghị quyết 26/CP.

Giải quyết xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát hư hỏng, các khoản nợ khó đòi và khoản thiệt hại khác.

Hạch toán sản xuất kinh doanh và tính giá thành dịch vụ là quy trình quan trọng trong kế toán, bao gồm việc báo cáo định kỳ số liệu kế toán và tổng hợp lên sổ cái, sổ chi tiết, sổ tổng hợp để lập báo cáo tháng, quý, năm Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định và tính khấu hao cần được thực hiện chính xác để phân bổ đúng vào các đối tượng chi phí Kế toán viên cũng phải thực hiện việc hạch toán, lập Bảng Cân Đối Kế Toán và ghi sổ các chứng từ ghi sổ một cách hiệu quả.

Nhiệm vụ thanh toán với khách hàng bao gồm lập sổ báo cáo thu chi và báo cáo định kỳ, theo dõi doanh thu từ khoản nợ ngân sách nhà nước, thực hiện thanh toán tạm ứng, cũng như hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

Ghi chép chi tiết vật tư một cách đầy đủ và chính xác, lập bảng kê Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ hàng tháng Đối chiếu số liệu với Phòng Kế Toán để kịp thời phát hiện mất mát, hư hỏng và lãng phí vật tư trong quá trình sản xuất.

Người có trách nhiệm phải bảo quản và thu tiền mặt, thực hiện khóa sổ và đối chiếu sổ quỹ với số tiền tồn tại trong két Vào cuối tháng, cần báo cáo số tiền và lập bảng kê chi tiết từng loại để thông báo cho Ban Giám Đốc và Phòng Kế Toán.

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

Dựa trên bảng chấm công và các quyết định về khen thưởng, trừ lương của Phòng Hành Chính, tiến hành tính lương và thanh toán cho công nhân viên Đồng thời, giải quyết các vấn đề liên quan đến trợ cấp và bảo hiểm xã hội cho nhân viên.

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ

KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH MINH TÂN NHÔM

A.KHÁI NIỆM: Hệ thống kiểm soát nội bộ Kế Toán tại doanh nghiệp là hệ thống của tất cả những gì mà tổ chức cần làm để có được nh ững điều muố n và tránh được nh ững điều không muốn tránh hay nói một cách khác đó là hệ thống của các chính sách thủ tục kiểm soát vốn của doanh nghiệp.

B.THỦ TỤC KIỂM SOÁT TÀI SẢN :

KIỂM SOÁT TIỀN

NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CÁC KHOẢN MỤC TIỀN

Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất.

Trên bảng Cân đối kế toán, tiền được liệt kê trong phần tài sản, cụ thể là tài sản ngắn hạn, dưới mục tiền và tương đương tiền Số liệu về tiền được trình bày tổng hợp và chi tiết trong Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Tiền mặt (TK 111) bao gồm tiền Việt Nam (TK 1111), ngoại tệ (TK 1112), và các tài sản quý như vàng bạc, kim khí quý, đá quý (TK 1113) Số liệu của TK Tiền mặt được trình bày trên báo cáo tài chính tại thời điểm khóa sổ, sau khi đã đối chiếu với số thực tế và thực hiện các điều chỉnh cần thiết.

Tiền gửi ngân hàng ( TK 112): bao gồm tiền Việt Nam- TK 1121, ngoạ i tệ- TK

Tài khoản 1122 liên quan đến vàng bạc, đá quý và kim khí quý, trong khi tài khoản 1123 được sử dụng để gửi tiền tại ngân hàng Số dư của tài khoản tiền gửi ngân hàng cần được đối chiếu và điều chỉnh theo sổ phụ ngân hàng vào thời điểm khóa sổ, đảm bảo tính chính xác trong Bảng cân đối kế toán.

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM

Tiền đang chuyển (TK113) bao gồm các khoản tiền Việt Nam và ngoại tệ mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc gửi qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng Dù đã thực hiện thủ tục chuyển tiền từ tài khoản gửi ngân hàng để thanh toán cho các đơn vị khác, nhưng đến ngày khóa sổ, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng hoặc giấy báo của kho bạc.

Tiền là khoản mục đầu tiên trên Bảng Cân đối kế toán và đóng vai trò quan trọng trong tài sản ngắn hạn Vì thường được dùng để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, nên khoản mục này có thể bị trình bày sai lệch một cách cố ý.

Tiền đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến nhiều yếu tố thiết yếu trong doanh nghiệp như thu nhập, chi phí, công nợ và hầu hết các tài sản khác.

Tiền còn là tài sản rất “ nhạy cảm ” nên khả năng xảy ra gian lận, biến thủ thường cao hơn các tài sản khác.

Một đặc điểm đáng chú ý của tiền là bên cạnh khả năng số dư bị sai lệch do sai sót và gian lận, còn tồn tại những trường hợp mà số dư tiền trên Báo Cáo Tài Chính vẫn chính xác nhưng có sự sai lệch trong các nghiệp vụ phát sinh, ảnh hưởng đến các khoản mục khác Do đó, cần dành nhiều thời gian để kiểm tra tiền, mặc dù khoản mục này thường không chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản.

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

Sơ đồ : Mối liên hệ giữa tiền và các chu kì kinh doanh chính

Chu trình bán hàng Tiền mặt, Tiền gởi và thu tiền ngân hàng

Doanh thu Phải thu của bán hàng khách hàng Chi phí tài chính

Hàng bán bị trả lại

Chu trình tiền lương Tiền mặt, Tiền gởi Phải trả cho Chi phí nhân công trực tiếp ngân hàng công nhân viên Chi phí sản xuất chung

Phải trả khác Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chu trình mua hàng và trả tiền

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

Phải trả cho người bán Hàng tồn kho, mua hàng

Các khoản tiền có thực hiện đều được ghi nhận trên Báo Cáo Tài Chính.

 Doanh nghiệp có quyền sở hữu về mặt pháp lý đối với các khoản tiền được ghi nhận.

Số dư tài khoản tiền được ghi phù hợp với giá được xác định theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Số li ệu trên sổ chi tiết tiền được tổng hợp đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái.

Số dư tiền mặt được phân loại và trình bày chính xác trên báo cáo tài chính, đảm bảo rằng tất cả các trường hợp tiền bị hạn chế quyền sử dụng được khai báo đầy đủ và minh bạch.

Nhân viên có đủ khả năng và liêm chính.

Trong việc quản lý tiền phải qui định trách nhiệm cho từng đối tượng có liên quan.

Ghi chép tức thời và đầy đủ số thu

Thường xuyên đối chiếu số liệu giữa kế toán và thủ quỹ.

Chấp hành nghiêm chỉng các qui định về tồn quỹ và nộp tiền bán hàng.

Hạn chế chi bằng tiền mặt.

Đối chiếu số liệu giữa thực tế và sổ sách kế toán.

3.2 Thủ tục kiểm soát tài sản :

Người nộp tiền cần lập Phiếu thu và trình cho Kế Toán Trưởng ký duyệt Sau khi nhận phiếu thu đã được ký, Kế Toán Thanh Toán sẽ đưa lại cho người nộp tiền để ký và nộp tiền Đồng thời, Thủ quỹ sẽ nhận phiếu thu và thu tiền, ghi sổ quỹ ngay lập tức Kế Toán Thanh Toán cũng sẽ ghi sổ kế toán tiền mặt dựa vào các chứng từ đã nhận.

Sơ đồ :Mô hình hóa hoạt động thu tiền mặt

Sơ đồ : Mô hình hóa hoạt động chi tiền mặt

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM

Căn cứ vào các chứng từ: Giấy đề nghị tạm ứng; Gi ấy thanh toán tiền tạm ứng; Hóa đơn;

Kế toán thanh toán lập Phiếu chi và chuyển cho Kế Toán Trưởng ký duyệt Nếu được đồng ý, Phiếu chi sẽ được gửi lên ban giám đốc để ký và đóng dấu Sau khi nhận phiếu chi, Kế toán thanh toán chuyển cho Thủ Quỹ, người sẽ thực hiện việc chi tiền từ quỹ Thủ Quỹ ký tên và đóng dấu “Đã chi tiền”, yêu cầu người nhận tiền ký tên vào phiếu chi và ghi lại tình hình chi tiền vào Sổ Quỹ tiền mặt, trước khi chuyển chứng từ cho kế toán.

Hàng ngày, kế toán và thủ quỹ tiến hành đối chiếu số liệu để đảm bảo tính chính xác Đồng thời, một nhân viên khác có nhiệm vụ kiểm kê số tiền thực tế trong quỹ và so sánh với số liệu ghi trên sổ sách.

3.2.1.3 Thủ tục quản lý tồn quỹ:

Tiền phải để trong két sắt do thủ quỹ quản lý Hạn chế các đối tượng khác tiếp xúc

Cuối kỳ, việc kiểm kê tồn quỹ thực tế cần được thực hiện để đối chiếu với số liệu trên sổ sách Thành phần tham gia kiểm kê bao gồm kế toán tiền, thủ quỹ và một đại diện bên ngoài phòng kế toán.

Kết quả kiểm kê quỹ tiền mặt được lập thành biên bản và có chữ ký xác nhận của các thành viên tham gia Sau đó, biên bản sẽ được chuyển cho kế toán trưởng để xác nhận Trong trường hợp phát hiện chênh lệch, biên bản sẽ được chuyển tiếp lên Ban giám đốc để giải quyết và xử lý theo quy định.

Khi ngân hàng nhận tiền, họ sẽ lập Giấy báo Có và gửi cho kế toán ngân hàng Dựa trên Giấy báo Có, kế toán ngân hàng sẽ tạo chứng từ thu và chuyển cho kế toán trưởng để ký duyệt, đồng thời ghi sổ tiền gửi.

Sơ đồ Mô hình hóa hoạt động thu tiền gửi:

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

Kế toán ngân hàng thực hiện quy trình lập Ủy nhiệm chi, sau đó gửi cho Kế Toán Trưởng để ký và duyệt Khi Kế Toán Trưởng đồng ý, Ủy nhiệm chi sẽ được gửi đến ban giám đốc để ký và sau đó chuyển đến ngân hàng Ngân hàng nhận Ủy nhiệm chi, thực hiện lệnh chi và lập giấy Báo Nợ Cuối cùng, kế toán ngân hàng nhận giấy Báo Nợ và ghi sổ kế toán tiền gửi.

Sơ đồ : Mô hình hóa hoạt động chi tiền gửi

II KIỂM SOÁT TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH MINH TÂN NHÔM:

Khi Mua hàng, bán hàng Công Ty thanh toán cho người bán hoặc khách hàng thanh toán cho bằng tiền mặt hoặc bằng tiền gửi ngân hàng.

.Thủ tục mua hàng – trả tiền (CHI TIỀN ):

Xác định nguyên vật liệu cần

Lựa chọn nhà cung cấp Đặt hàng

Hợp đồng Kiểm tra mua bán mẫu

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM

Biên bản giao nhận Phiếu chi Hóa đơn mua hàng Phiếu ủy nhiệm chi Phiếu nhập kho

KIỂM SOÁT NỢ PHẢI THU

Đặc điểm

Nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm với những gian lận như bị nhân viên chiếm dụng hoặc tham ô.

Nợ phải thu khách hàng có mối liên hệ chặt chẽ với kết quả kinh doanh, do đó thường bị lợi dụng để thực hiện các thủ thuật thổi phồng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

Nợ phải thu khách hàng được ghi nhận theo giá trị thuần có thể thu hồi Tuy nhiên, việc lập dự phòng cho nợ khó đòi thường phụ thuộc vào ước tính của các nhà quản lý, dẫn đến khả năng sai sót cao và khó khăn trong việc kiểm tra.

Các khoản nợ phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời điểm lập báo cáo và phải được ghi nhận đầy đủ.

Các khoản nợ phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo thuộc về đơn vị.

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM

Các khoản nợ phải thu từ khách hàng cần được ghi chép chính xác số tiền tổng hợp trên báo cáo tài chính, đồng thời phải đảm bảo sự khớp nối giữa chi tiết nợ phải thu và sổ cái.

Các khoản dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi cần được tính toán một cách hợp lý nhằm đảm bảo rằng giá trị thuần của nợ phải thu từ khách hàng phản ánh gần đúng giá trị thuần có thể thu hồi.

Việc trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách hàng một cách chính xác là rất quan trọng, bao gồm việc thể hiện rõ ràng các khoản nợ này và công bố đầy đủ các thông tin liên quan như các khoản cầm cố và thế chấp.

- Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng liên quan.

- Ban hành các chính sách và thủ tục bán chịu.

- Hoàn thiện hệ thống kế toán chi tiết nợ phải thu.

- Báo cáo phân tích định kỳ nợ phải thu.

- Tổ chức công tác đối chiếu công nợ.

- Qui định thủ tục xóa nợ.

3.2 Thủ tục kiểm soát Để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát nợ phải thu khách hàng, cần phả i khả o sát hệ thống kiể m soát nội bộ đối với toàn bộ chu trình bán hàng Sau đây là cách thức tổ chức chu trình bán hàng:

Lập lệnh bán hàng ( hay phiếu xuất kho )

Dựa trên đơn đặt hàng của khách hàng, các bộ phận liên quan sẽ kiểm tra số lượng và chủng loại để xác định khả năng cung ứng đúng hạn và lập lệnh bán hàng Khi nhận đơn đặt hàng qua email, điện thoại, hoặc fax, cần thực hiện các thủ tục để đảm bảo tính hợp pháp của đơn hàng Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được thông báo cho khách hàng để tránh tranh chấp trong tương lai.

Trước khi tiến hành bán hàng, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng dựa trên đơn đặt hàng và thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Việc này nhằm kiểm soát rủi ro thu hồi nợ phải thu một cách hiệu quả Để hỗ trợ quá trình này, doanh nghiệp nên thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng và duy trì danh sách cập nhật về tình hình tài chính cũng như khả năng chi trả của khách hàng Đặc biệt, trong môi trường kinh doanh có rủi ro cao, việc yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hoặc ký quỹ sẽ là một biện pháp hữu hiệu để đảm bảo an toàn tài chính.

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

Căn cứ lệnh bán hàng đã được phê chuẩn bởi bộ phận phụ trách bán chịu, thủ kho xuất hàng cho bộ phận gửi hàng.

Bộ phận gửi hàng có trách nhiệm lập chứng từ chuyển hàng và gửi hóa đơn cho khách hàng Trước khi gửi hóa đơn, cần kiểm tra kỹ lưỡng các số liệu ghi trên hóa đơn để đảm bảo tính chính xác.

Tổ ng cộng hóa đơn phát hàng ngày phải được ghi vào tài khoản chi tiết giúp theo dõi nợ phải thu của từng khách hàng.

Sau khi lập hóa đơn và giao hàng cho khách hàng, kế toán cần tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu Để quản lý hiệu quả việc thu tiền, việc liệt kê các khoản nợ theo từng nhóm tuổi là cần thiết, giúp phân công công việc đòi nợ Thông thường, nhiệm vụ này được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu.

Thường xuyên gửi thông báo nợ cho khách hàng không chỉ giúp đơn vị thu hồi nhanh chóng các khoản phải thu mà còn hỗ trợ xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch giữa số liệu của hai bên, nếu có.

Xét duyệt hàng bán bị trả lại và giảm giá

Khách hàng có quyền trả lại hàng hóa nếu không hài lòng về số lượng hoặc chất lượng sản phẩm Do đó, doanh nghiệp cần thiết lập một bộ phận độc lập để tiếp nhận và xét duyệt các yêu cầu trả hàng Bộ phận này cũng cần thiết kế chứng từ riêng để ghi nhận sự xét duyệt đối với hàng hóa bị trả lại hoặc giảm giá, làm cơ sở cho việc ghi sổ nghiệp vụ liên quan.

Cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được

Khi không còn khả năng thu hồi nợ từ khách hàng, nhà quản lý cần xem xét và đề nghị xóa sổ các khoản nợ này với sự cho phép của cấp có thẩm quyền Dựa trên quyết định này, bộ phận kế toán sẽ thực hiện ghi chép vào sổ sách Để nâng cao kiểm soát đối với việc xóa sổ nợ khó đòi, đơn vị cần thiết lập quy trình xét duyệt chặt chẽ.

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM

Sơ đồ : Mô hình hóa hoạt động bán hàng và thu nợ

CHƯƠNG III:THỦ TỤC KIỂM SOÁT HÀNG TỒN KHO

3.1 Nội dung và đặc điểm của khoản mục

Hàng tồn kho bao gồm các tài sản được giữ để bán trong quá trình sản xuất và kinh doanh thông thường, cũng như những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh dở dang Ngoài ra, hàng tồn kho còn bao gồm nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho xuất hiện trong Bảng cân đối kế toán ở phần "Tài sản ngắn hạn" với hai chỉ tiêu chính: giá trị hàng tồn kho và tổng dự phòng giảm giá hàng tồn kho Chi tiết về các loại hàng tồn kho sẽ được công bố trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Hóa đơn thuế GTGT (Hóa đơn bán hàng); Hóa đơn thông thường.

Giấy báo Có ngân hàng.

Biên bản bù trừ công nợ.

3.3 Sổ kế toán sử dụng

Sổ chi tiết: Sổ chi tiết thanh toán với người mua.

Sổ tổng hợp: Sổ nhật ký và Sổ cái (TK 131)

THỦ TỤC KIỂM SOÁT NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY TNHH MINH TÂN NHÔM

1 Thủ tục kiểm soát nợ phải thu:

Phải thu của khách hàng – TK131:

Phải thu hợp đồng + đơn vị lẻ -TK131HD;

Phải thu TM khác – TK131KH

Phải thuCông ty TNHH nhựa Sakaguchi Việt Nam

 Phải thu Công Ty cổ phần Sonadezi Long Bình

 Phải thu Nhà máy hóa chất biên Hòa

2 Kiểm soát nợ phải thu

Phòng kinh doanh tiếp nhận đơn đặt hàng và dựa vào các nguồn thông tin để đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng nhằm xem xét việc bán chịu Đồng thời, phòng cũng thiết lập danh sách bán chịu, theo dõi và cập nhật thông tin về tình hình tài chính cũng như khả năng chi trả của khách hàng Ngoài ra, phòng kinh doanh yêu cầu khách hàng thực hiện thế chấp hoặc ký quỹ.

Khi phòng kinh doanh chấp nhận đơn đặt hàng, họ sẽ thông báo cho khách hàng về việc này Sau đó, phòng kinh doanh lập lệnh bán hàng và chuyển cho kế toán vật tư Khi nhận được lệnh bán hàng, kế toán vật tư sẽ lập phiếu xuất kho và chuyển cho thủ kho để thực hiện xuất kho Đồng thời, phòng kinh doanh cũng lập hóa đơn bán hàng và giao hàng cho khách hàng Khách hàng nhận hàng và hóa đơn, trong khi kế toán công nợ ghi vào sổ công nợ.

Sau khi lập hóa đơn và giao hàng cho khách hàng, kế toán cần theo dõi các khoản nợ phải thu một cách chặt chẽ Việc theo dõi thanh toán được thực hiện dựa trên từng hóa đơn, ghi chép vào sổ chi tiết công nợ theo từng khách hàng Kế toán sẽ liệt kê thời hạn thanh toán và phân loại các khoản nợ theo độ tuổi, từ đó bộ phận kinh doanh có thể xây dựng chương trình thu nợ phù hợp cho từng khoản nợ cụ thể.

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM nhóm tuổi Kế toán công nợ dựa vào bảng liệt kê này theo dõi và phân công đòi nợ.

Phòng kinh doanh hàng tháng gửi thông báo nợ cho khách hàng.

Vào cuối nửa năm và cuối năm, kế toán công nợ thực hiện việc xác nhận và đối chiếu công nợ với khách hàng để đảm bảo tính chính xác và thống nhất về số nợ của từng khách hàng.

Trong trường hợp khách hàng không thanh toán đúng hạn, họ sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn theo các quy định cụ thể trong hợp đồng hoặc theo lãi suất nợ quá hạn hiện hành của ngân hàng.

Nếu khoản nợ quá hạn trên 30 ngày vẫn chưa được thu hồi, Phòng kế toán cần lập báo cáo trình Giám đốc để xem xét các biện pháp thu hồi kịp thời Các phương án có thể bao gồm gặp gỡ để thương lượng, hòa giải, hoặc nhờ các tổ chức chuyên thu nợ Ngoài ra, có thể xem xét việc bán nợ cho các tổ chức mua bán nợ hoặc nộp đơn lên tòa án Sử dụng phán quyết của tòa án là biện pháp cuối cùng cho những khách hàng có khoản nợ lớn và quá hạn lâu ngày.

Lập đơn đặt hàng Nhận đơn đặt hàng và lập lệnh bán hàng

Nhận hàng và hóa Lập HĐBH và chuyển hàng đơn

Nhận phiếu và xuất hàng

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

Sơ đồ :Mô hình hoạt động bán hàng và thu nợ của công ty

Khi không còn khả năng thu hồi các khoản nợ từ khách hàng, nhà quản lý cần xem xét để đề xuất với ban giám đốc việc xóa sổ các khoản nợ này Dựa trên quyết định đó, bộ phận kế toán sẽ tiến hành ghi chép vào sổ sách.

Cuối niên độ kế toán, doanh nghiệp cần lập báo cáo tài chính và xác định các khoản phải thu khó đòi hoặc không thể đòi Nếu có bằng chứng rõ ràng về những khoản này, doanh nghiệp có thể lập dự phòng cho từng khoản nợ Số tiền dự phòng sẽ được tổng hợp để xác định tổng số cần lập dự phòng.

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

BÁO CÁO THỰC TẬP GVHD: LÊ HỒNG LẮM

CHƯƠNG III :KIỂM SOÁT HÀNG TỒN KHO

I Nội dung và đặc điểm khoản mục hàng tồn kho

Hàng tồn kho bao gồm tất cả các nguồn lực trong quy trình sản xuất, như hàng cung ứng, nguyên vật liệu và phụ tùng mà công ty sử dụng cho hoạt động kinh doanh Ngoài ra, hàng tồn kho còn bao gồm công việc đang thực hiện, tức là hàng hóa ở nhiều giai đoạn sản xuất khác nhau, cùng với thành phẩm đang chờ xuất kho để bán hoặc vận chuyển đến tay khách hàng.

Tài sản lưu kho bao gồm các hàng hóa được giữ để bán trong quá trình sản xuất và kinh doanh thông thường, các sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh dở dang, cũng như nguyên liệu, vật liệu, công cụ và dụng cụ cần thiết cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

Hàng tồn kho được trình bày trong Bảng cân đối kế toán tại phần A “Tài sản ngắn hạn”, bao gồm hai chỉ tiêu chính: giá trị hàng tồn kho và tổng số dự phòng giảm giá hàng tồn kho Chi tiết về các loại hàng tồn kho sẽ được công bố trong Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.

Hàng mua đang đi trên đường - TK 151 đề cập đến các vật tư, hàng hóa đã được đơn vị mua và sở hữu, nhưng vẫn chưa hoàn tất thủ tục nhập kho tính đến thời điểm khóa sổ.

Nguyên liệu, vật liệu tồn kho – TK 152: là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, chế biến.

Công cụ và dụng cụ trong kho, được ghi nhận tại TK 153, là những tài sản lao động không đáp ứng đủ tiêu chí về giá trị và thời gian sử dụng để được phân loại là tài sản cố định.

Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang – TK 154, đề cập đến các chi phí phát sinh liên quan đến sản phẩm và dịch vụ chưa hoàn thành tại thời điểm khóa sổ Những chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị hàng tồn kho và ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Thành phẩm t ồn kho – TK 155: là những sản phẩm đã hoàn tất quá trình sản xuất, chế biến, gia công và được nhập kho để chờ bán.

Hàng hóa tồn kho – TK 156: là những vật tư, hàng hóa được đơn vị mua để bán lại.

SVTT : Nguyễn Thị Bích Ngọc

Hàng gửi đi bán – TK 157, là các vật tư và hàng hóa được lưu trữ tại kho khác nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị Loại hàng này có thể bao gồm hàng gửi bán đại lý, hàng ký gửi, và giá trị của dịch vụ đã hoàn thành nhưng chưa được chấp thuận thanh toán.

KIỂM SOÁT TSCĐ

Ngày đăng: 19/09/2022, 16:11

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

II. HÌNH THỨC TỔ CHỨC HỆ THỐNG SỔ SÁCH KẾ TOÁN: Hình thức tổ chức cơng ty áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
Hình th ức tổ chức cơng ty áp dụng theo hình thức chứng từ ghi sổ (Trang 12)
Hình thức sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:Là hình thức tổng hợp ghji chép các ngjieejp - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
Hình th ức sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:Là hình thức tổng hợp ghji chép các ngjieejp (Trang 13)
Sơ đồ: Mơ hình hóa hoạt động chi tiền mặt - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động chi tiền mặt (Trang 20)
Sơ đồ :Mơ hình hóa hoạt động thu tiền mặt - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động thu tiền mặt (Trang 20)
Sơ đồ. Mơ hình hóa hoạt động thu tiền gửi: - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động thu tiền gửi: (Trang 21)
Sơ đồ: Mơ hình hóa hoạt động chi tiền gửi - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động chi tiền gửi (Trang 22)
II. KIỂM SỐT TIỀN TẠI CƠNG TY TNHH MINH TÂN NHÔM: - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
II. KIỂM SỐT TIỀN TẠI CƠNG TY TNHH MINH TÂN NHÔM: (Trang 22)
Sơ đồ :Mô hình hóa hoạt động thu tiền của Cơng TyTNHH MINH TÂN NHÔM - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động thu tiền của Cơng TyTNHH MINH TÂN NHÔM (Trang 25)
Sơ đồ: Mơ hình hóa hoạt động chi tiền mặt của cơng ty TNHH MINH TÂN NHƠM 2.Kiểm soát Tiền gửi ngân hàng : - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động chi tiền mặt của cơng ty TNHH MINH TÂN NHƠM 2.Kiểm soát Tiền gửi ngân hàng : (Trang 26)
Kế toán tổng hợp sử dụng TK112 để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng. - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
to án tổng hợp sử dụng TK112 để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng (Trang 27)
Sơ đồ: Mơ hình hóa hoạt động chi tiền gửi của công ty - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động chi tiền gửi của công ty (Trang 28)
Sơ đồ: Mơ hình hóa hoạt động bán hàng và thu nợ - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động bán hàng và thu nợ (Trang 34)
nhóm tuổi. Kế tốn cơng nợ dựa vào bảng liệt kê này theo dõi và phân cơng địi nợ. Phòng kinh doanh hàng tháng gửi thông báo nợ cho khách hàng. - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
nh óm tuổi. Kế tốn cơng nợ dựa vào bảng liệt kê này theo dõi và phân cơng địi nợ. Phòng kinh doanh hàng tháng gửi thông báo nợ cho khách hàng (Trang 36)
Sơ đồ: Mơ hình hóa hoạt động nhập kho: - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động nhập kho: (Trang 42)
Sơ đồ.:Mơ hình hóa hoạt động xuất kho - Báo cáo thực tập kế toán CÔNG TY TNHH MINH tân NHÔM
h ình hóa hoạt động xuất kho (Trang 43)
w