1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH

106 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Sử Dụng Rượu Bia Của Giới Trẻ Tại Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Hoàng Minh Đức, Huỳnh Thị Y Thiêu, Nguyễn Thái Anh Thư, Trần Nguyễn Quý Tâm, Trương Nhật Lan
Người hướng dẫn ThS. Ngô Vũ Quỳnh Thi
Trường học Trường Đại Học Tài Chính – Marketing
Chuyên ngành Marketing
Thể loại báo cáo thực hành nghề nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 2,47 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN ĐỀ TÀI (16)
    • 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI (16)
    • 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (19)
    • 1.4 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU (19)
      • 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu (19)
      • 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu (20)
    • 1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (20)
    • 1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI (20)
    • 1.7 CẤU TRÚC ĐỀ TÀI (35)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (26)
    • 2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN (37)
    • 2.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG RƯỢU BIA (39)
      • 2.2.1 Thị trường thế giới (39)
      • 2.2.2 Thị trường Việt Nam (0)
    • 2.3 CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT CỦA ĐỀ TÀI (42)
      • 2.3.1 Cơ sở lý thuyết về hành vi (42)
      • 2.3.2 Các học thuyết nền tảng về hành vi tiêu dùng (44)
        • 2.3.2.1 Mô hình thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action – TRA) (44)
        • 2.3.2.2 Học thuyết thái độ ba thành phần (46)
        • 2.3.2.3 Lý thuyết hành vi có dự định (Theory of Planned Behavior – TPB) (46)
    • 2.4 CÁC NGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY (0)
      • 2.4.1 Trên thế giới (0)
      • 2.4.2 Tại Việt Nam (50)
    • 2.4 MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT (55)
  • CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU (59)
    • 3.2 NGHIÊN CỨU SƠ BỘ (61)
    • 3.3 NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC (63)
    • 3.4 CÁCH THỨC THỰC HIỆN (68)
  • CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (59)
    • 4.1 MÔ TẢ THÔNG TIN MẪU KHẢO SÁT (75)
    • 4.2 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU (78)
      • 4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo (78)
        • 4.2.1.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến độc lập (78)
        • 4.2.1.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc Hành vi sử dụng rượu bia (84)
      • 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) (85)
        • 4.2.2.1 Phân tích EFA cho biến độc lập (85)
        • 4.2.2.2 Phân tích EFA cho biến phụ thuộc (94)
      • 4.2.3 Điều chỉnh thang đo sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng (95)
    • 4.3 PHÂN TÍCH HỒI QUY CHO MÔ HÌNH (99)
    • 4.4 KIỂM ĐỊNH SỰ KHÁC BIỆT GIỮA CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HÀNH VI SỬ DỤNG RƯỢU BIA CỦA GIỚI TRẺ TẠI TP. HCM (106)
      • 4.4.1 Theo giới tính (0)
      • 4.4.2 Theo trình độ học vấn (0)
      • 4.4.3 Theo nghề nghiệp (0)
      • 4.4.4 Theo thu nhập (0)
  • CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP (75)
    • 5.1 KẾT LUẬN (0)
      • 5.1.1 Tóm tắt nghiên cứu (0)
      • 5.1.2 Kết quả nghiên cứu (0)
    • 5.2 ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU (0)
      • 5.2.1 Về phương diện lý thuyết (0)
      • 5.2.2 Về phương diện thực tiễn (0)
    • 5.3 MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ (0)
      • 5.3.1 Đối với yếu tố Nhóm đồng đẳng (0)
      • 5.3.2 Đối với yếu tố Quan điểm phụ huynh và Hành vi phụ huynh (0)
      • 5.3.3 Đối với yếu tố Chương trình khuyến mãi (0)
      • 5.3.4 Đối với yếu tố Chất lượng sản phẩm (0)
    • 5.4 HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Rượu là đồ uống có cồn được sản xuất từ quá trình lên men tinh bột của ngũ cốc, dịch đường từ cây và hoa quả, hoặc từ cồn thực phẩm (Ethanol) Theo Nghị định 105/2017/NĐ, rượu không bao gồm các loại bia và nước trái cây lên men có độ cồn dưới 5% theo thể tích.

CP của Chính phủ năm 2017)

Ethyl alcohol, or ethanol, is an intoxicating ingredient found in beer, wine, and liquor Alcohol is produced by the fermentation of yeast, sugars, and starches

Rượu ethyl, hay còn gọi là ethanol, là thành phần chính gây say có trong bia, rượu và các dung dịch khác Quá trình sản xuất rượu diễn ra thông qua sự lên men của men, đường và tinh bột.

Bia là một loại đồ uống có cồn được sản xuất thông qua quá trình lên men từ

Beer is an alcoholic beverage produced through the fermentation of grains, primarily barley, while wine is made from fermented fruit.

Bia là một loại đồ uống có cồn được sản xuất thông qua quá trình lên men ngũ cốc Tương tự như rượu vang, bia có nguồn gốc từ các nguyên liệu tự nhiên và được ưa chuộng trong nhiều nền văn hóa.

Hành vi được định nghĩa là chuỗi các hành động lặp đi lặp lại, phản ánh toàn bộ hoạt động của cơ thể nhằm đáp ứng các kích thích từ môi trường bên ngoài Nó có thể là hành động hoặc phản ứng của đối tượng, thường liên quan đến sự tương tác với xã hội và môi trường xung quanh Hành vi có thể mang tính chất ý thức hoặc tiềm thức, công khai hoặc bí mật, và có thể diễn ra một cách tự giác hoặc không tự giác Đặc biệt, hành vi là giá trị có khả năng thay đổi theo thời gian.

Theo từ điển Tiếng Việt, hành vi con người được định nghĩa là tổng hợp các phản ứng, cách cư xử và biểu hiện bên ngoài của một cá nhân trong một bối cảnh thời gian cụ thể.

Theo từ điển Tâm lý học Mỹ, hành vi được định nghĩa là thuật ngữ tổng quát cho các hoạt động, phản ứng, phản hồi, di chuyển và tiến trình có thể đo lường của bất kỳ cá nhân nào.

 Khái niệm thanh niên (Youth):

Thanh niên được định nghĩa là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ mười sáu đến ba mươi tuổi, không phân biệt giới tính, theo Nghị quyết Số: 53/2005/QH11 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

 Khái niệm tuổi vị thành niên (adolescent):

Vị thành niên được định nghĩa là nhóm người trong độ tuổi từ 10 đến 19 Năm 1998, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) đã thống nhất phân loại những cá nhân này thành một nhóm đối tượng quan trọng cần được chú ý trong các chính sách và chương trình phát triển.

3 loại như sau: vị thành niên (adolescent) 10 19 tuổi, thanh niên (youth) 15 24 tuổi, người - - trẻ (young people) 10 24 tuổi.-

Vị thành niên, bao gồm cả nam và nữ, là nhóm người trong độ tuổi từ 10 đến 19 Nhóm tuổi này được chia thành ba phân khúc khác nhau để dễ dàng quản lý và hiểu rõ hơn về sự phát triển của họ.

- Từ 10 đến 13 tuổi là nhóm vị thành niên sớm

- Từ 14 đến 16 tuổi là nhóm vị thành niên giữa

- Từ 17 đến 19 tuổi là nhóm vị thành niên muộn

Vị thành niên là những người trong lứa tuổi từ 10 đến 19 không phân biệt giới tính.

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG RƯỢU BIA

Trên toàn cầu, khoảng 2.3 tỷ người đang tiêu thụ bia và rượu, chủ yếu tập trung ở ba khu vực: Châu Mỹ, Châu Âu và Tây Thái Bình Dương Châu Âu hiện vẫn dẫn đầu về mức tiêu thụ rượu bình quân đầu người, mặc dù đã giảm hơn 10% so với năm 2010.

Mức tiêu thụ trung bình hàng ngày của người uống rượu là 33 gram cồn nguyên chất, tương đương với 2 ly rượu vang (150 ml mỗi ly), một chai lớn bia (750 ml) hoặc hai ngụm rượu mạnh (40 ml mỗi ngụm).

Trên toàn cầu, khoảng 27% thanh thiếu niên từ 15 đến 19 tuổi đang sử dụng rượu bia, trong đó tỷ lệ cao nhất ở Châu Âu (44%), tiếp theo là Châu Mỹ (38%) và Tây Thái Bình Dương (38%) Khảo sát cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về việc bắt đầu uống rượu trước 15 tuổi giữa nam và nữ Trên thế giới, có khoảng 237 triệu đàn ông và 46 triệu phụ nữ mắc chứng nghiện rượu, với tỷ lệ cao nhất ở Châu Âu (14.8% cho nam và 3.5% cho nữ) và Châu Mỹ (11.5% cho nam và 5.1% cho nữ) Chứng nghiện rượu thường phổ biến hơn ở các quốc gia có thu nhập cao.

Chỉ số sử dụng rượu bia của Việt Nam đang đứng ở vị trí 29 trên toàn thế giới và thứ

Giai đoạn 2003 2005, mức độ tiêu thụ số cồn trung bình 3.8 lít/năm nhưng đến 2005- -

Từ năm 2008, mức tiêu thụ rượu của Việt Nam đã tăng gấp đôi, đạt 6.6 lít, trong khi mức tiêu thụ toàn cầu chỉ tăng chậm từ 6.1 lên 6.2% trong vòng 15 năm Dự báo đến năm 2025, mức tiêu thụ rượu của Việt Nam sẽ đạt khoảng 7 lít/năm, tuy nhiên, theo thông tin từ WTO, con số thực tế có thể lên tới 8.6 lít/năm.

Việt Nam nằm trong số các quốc gia có tỷ lệ nam giới tiêu thụ rượu bia cao nhất toàn cầu, với mức tiêu thụ ở cả nam và nữ đang có xu hướng gia tăng Cụ thể, vào năm 2010, 70% nam giới và 6% nữ giới trên 15 tuổi đã uống rượu bia trong vòng 30 ngày trước đó, và con số này đã gia tăng đáng kể trong 5 năm tiếp theo.

2015 tỷ lệ này đã tăng lên tương ứng là 80.3% ở nam giới và 11.6% ở nữ giới và có xu hướng trẻ hóa tuổi sử dụng rượu bia

Tình trạng sử dụng rượu bia nguy hại tại Việt Nam đang gia tăng đáng kể Cụ thể, tỷ lệ nam giới tiêu thụ rượu bia ở mức nguy hại đã tăng từ 25,1% vào năm 2010, cho thấy sự gia tăng mối lo ngại về sức khỏe cộng đồng liên quan đến việc lạm dụng đồ uống có cồn.

2015 con số này đã là 44.2% (tăng gần gấp đôi sau 5 năm và tương đương với việc uống từ

Trong 12 tháng qua, hầu hết các hộ gia đình đều có ít nhất một người tiêu thụ rượu bia, với 40% trong số đó có người uống ở mức nguy hại Tình trạng này đặc biệt phổ biến ở các hộ gia đình người dân tộc thiểu số, khu vực miền núi và nông thôn.

Năm 2017, sản lượng bia, rượu được bán ra chạm mốc 4 tỷ lít, tăng 10.4% so với năm

Vào năm 2016, bình quân mỗi người dân Việt Nam tiêu thụ khoảng 42 lít bia mỗi năm, với tổng chi phí cho tiêu thụ bia lên tới khoảng 3,4 tỷ USD Số tiền này chiếm gần 3% tổng thu ngân sách quốc gia, cho thấy sự đóng góp đáng kể của ngành bia vào nền kinh tế.

Tại TP HCM, tình trạng sử dụng rượu bia đang ở mức báo động với sự gia tăng nhanh chóng trong độ tuổi người tiêu dùng, đặc biệt là học sinh và sinh viên Số lượng phụ nữ tiêu thụ rượu bia cũng đang gia tăng, với tỷ lệ nữ giới thành thị cao hơn so với nữ giới nông thôn Cụ thể, tỷ lệ nam giới sử dụng rượu bia chiếm 80%, trong khi nữ giới chỉ chiếm 22% Đáng chú ý, có 13% nam giới uống rượu bia hàng ngày, so với 1% ở nữ giới.

Uống rượu bia đã trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa xã hội Việt Nam, được coi là hình thức giao tiếp quan trọng giúp nâng cao sự tự tin khi trò chuyện với bạn bè Nhiều người tin rằng việc uống rượu thể hiện sự trưởng thành và có thể giúp giải tỏa căng thẳng, nỗi buồn tạm thời Rượu bia không chỉ phản ánh bản chất đàn ông mà còn là một yếu tố không thể thiếu trong tương lai của xã hội.

CÁC NGHIÊN CỨU GẦN ĐÂY

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

2.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN

Rượu là một loại đồ uống có cồn được sản xuất thông qua quá trình lên men từ tinh bột ngũ cốc, dịch đường cây, hoa quả hoặc pha chế từ cồn thực phẩm (Ethanol) Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 105/2017/NĐ, rượu không bao gồm bia và nước trái cây lên men có độ cồn dưới 5% theo thể tích.

CP của Chính phủ năm 2017)

Ethyl alcohol, or ethanol, is an intoxicating ingredient found in beer, wine, and liquor Alcohol is produced by the fermentation of yeast, sugars, and starches

Rượu ethyl, hay còn gọi là ethanol, là thành phần chính gây say có trong bia, rượu và các dung dịch khác Ethanol được hình thành qua quá trình lên men, trong đó men, đường và tinh bột tương tác với nhau.

Bia là một loại đồ uống có cồn được sản xuất qua quá trình lên men từ các nguyên liệu chính như mạch nha, đại mạch, nấm men bia, hoa bia và nước Theo Luật Phòng chống tác hại của rượu, bia 2019 của Chính phủ, quy định này có hiệu lực từ ngày 1/1/2020.

Beer is an alcoholic beverage produced through the fermentation of grains, primarily barley, while wine is derived from fermented fruit.

Bia là loại đồ uống có cồn được sản xuất thông qua quá trình lên men của ngũ cốc.

Hành vi được định nghĩa là chuỗi các hành động lặp đi lặp lại, bao gồm toàn bộ các hoạt động, phản ứng và cách ứng xử của cơ thể nhằm đáp ứng kích thích từ môi trường bên ngoài Hành vi có thể là ý thức hoặc tiềm thức, công khai hoặc bí mật, và có thể xảy ra một cách tự giác hoặc không tự giác Đáng chú ý, hành vi là một giá trị có khả năng thay đổi theo thời gian.

Hành vi con người được định nghĩa là tổng hợp các phản ứng, cách cư xử và biểu hiện bên ngoài của một cá nhân trong một hoàn cảnh thời gian cụ thể.

Theo từ điển Tâm lý học Mỹ, hành vi được định nghĩa là thuật ngữ tổng quát để chỉ các hoạt động, phản ứng, phản hồi, di chuyển và các quá trình có thể đo lường được của bất kỳ cá nhân nào.

 Khái niệm thanh niên (Youth):

Thanh niên tại Việt Nam được định nghĩa là công dân từ đủ mười sáu đến ba mươi tuổi, không phân biệt giới tính, theo Nghị quyết Số: 53/2005/QH11 của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

 Khái niệm tuổi vị thành niên (adolescent):

Vị thành niên, được định nghĩa là nhóm tuổi từ 10 đến 19, là một giai đoạn quan trọng trong sự phát triển của con người Năm 1998, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) và Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc (UNFPA) đã thống nhất phân loại những cá nhân trong độ tuổi này thành một nhóm có đặc điểm và nhu cầu riêng.

3 loại như sau: vị thành niên (adolescent) 10 19 tuổi, thanh niên (youth) 15 24 tuổi, người - - trẻ (young people) 10 24 tuổi.-

Vị thành niên, bao gồm cả nam và nữ, là nhóm người từ 10 đến 19 tuổi, đang trong giai đoạn chuẩn bị bước vào tuổi trưởng thành Nhóm tuổi này được chia thành ba phân khúc khác nhau.

- Từ 10 đến 13 tuổi là nhóm vị thành niên sớm

- Từ 14 đến 16 tuổi là nhóm vị thành niên giữa

- Từ 17 đến 19 tuổi là nhóm vị thành niên muộn

Vị thành niên là những người trong lứa tuổi từ 10 đến 19 không phân biệt giới tính.

2.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG RƯỢU BIA

Hiện nay, khoảng 2.3 tỷ người trên thế giới đang tiêu thụ bia và rượu, với ba khu vực chính là Châu Mỹ, Châu Âu và Tây Thái Bình Dương Trong đó, Châu Âu vẫn giữ vị trí là khu vực có mức tiêu thụ rượu bình quân đầu người cao nhất, mặc dù đã giảm hơn 10% kể từ năm 2010.

Mức tiêu thụ trung bình hàng ngày của người uống rượu là 33 gram cồn nguyên chất, tương đương với 2 ly rượu vang (150 ml mỗi ly), một chai bia lớn (750 ml) hoặc hai ngụm rượu mạnh (40 ml mỗi ngụm).

Trên toàn cầu, có hơn 27% thanh thiếu niên từ 15 đến 19 tuổi sử dụng rượu, trong đó Châu Âu dẫn đầu với 44%, tiếp theo là Châu Mỹ và Tây Thái Bình Dương cùng 38% Một khảo sát cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về việc bắt đầu uống rượu trước 15 tuổi giữa nam và nữ Toàn thế giới ước tính có 237 triệu đàn ông và 46 triệu phụ nữ mắc chứng nghiện rượu, với tỷ lệ cao nhất ở Châu Âu (14.8% nam và 3.5% nữ) và Châu Mỹ (11.5% nam và 5.1% nữ) Chứng nghiện rượu thường phổ biến hơn ở các quốc gia có thu nhập cao.

Chỉ số sử dụng rượu bia của Việt Nam đang đứng ở vị trí 29 trên toàn thế giới và thứ

Giai đoạn 2003 2005, mức độ tiêu thụ số cồn trung bình 3.8 lít/năm nhưng đến 2005- -

Từ năm 2008, mức tiêu thụ rượu ở Việt Nam đã tăng gấp đôi, đạt 6.6 lít, trong khi mức tiêu thụ toàn cầu chỉ tăng nhẹ từ 6.1 lên 6.2% trong 15 năm Dự báo đến năm 2025, Việt Nam sẽ tiêu thụ khoảng 7 lít cồn mỗi năm, nhưng theo thông tin từ WTO, con số thực tế có thể lên tới 8.6 lít cồn/năm.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng, bao gồm hai giai đoạn chính: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu định tính áp dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê và mô tả, kết hợp với ý kiến từ các chuyên gia và điều tra xã hội học, nhằm xác định mục tiêu nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý thuyết và phát triển thang đo nháp Qua đó, thang đo sẽ được điều chỉnh để phục vụ cho nghiên cứu chính thức.

NGHIÊN CỨU SƠ BỘ

Nghiên cứu sơ bộ định tính được thực hiện tại TP HCM vào tháng 3 năm 2020 thông qua phỏng vấn sâu với 10 người trong độ tuổi 15-26 đã sử dụng rượu bia trong 6 tháng trước đó Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá và điều chỉnh các thuật ngữ trong bảng câu hỏi trước khi tiến hành nghiên cứu sơ bộ định lượng Nghiên cứu sơ bộ định lượng tiếp theo sẽ được thực hiện với nhóm người trẻ từ 15 đến 26 tuổi đã từng sử dụng rượu bia, nhằm đánh giá sơ bộ thang đo các khái niệm nghiên cứu trước khi tiến hành nghiên cứu chính thức.

Nghiên cứu định lượng sơ bộ được thực hiện thông qua việc thiết kế bảng câu hỏi dựa trên thang đo nháp và các yếu tố chọn lọc Nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát với 20 bảng câu hỏi nhằm mục đích thu thập dữ liệu ban đầu.

- Kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng rượu bia của giới trẻ

- Khám phá các yếu tố có thể ảnh hưởng đến quyết định sử dụng rượu bia của giới trẻ’

- Khẳng định tính đúng đắn của các biến nghiên cứu trong mô hình đề xuất của nhóm ở chương 2, các yếu tố đã được xây dựng trong thang đo nháp

- Kiểm tra chất lượng của các câu hỏi trong bảng khảo sát về tính khách quan, rõ ràng, dễ hiểu

23 động tiếp tục sử dụng rượu bia của đáp viên

Đối tượng khảo sát là nam và nữ từ 15 đến 26 tuổi, đã từng sử dụng rượu bia trong vòng 6 tháng trước phỏng vấn hoặc có thói quen sử dụng thường xuyên Đáp viên sẽ đánh giá mức độ đồng ý theo thang đo Likert 5 bậc với các mô tả Họ cũng sẽ góp ý về tính mạch lạc, dễ hiểu và khách quan của từng câu hỏi, đồng thời đưa ra ý kiến về nội dung mô tả, bao gồm việc bổ sung hoặc loại bỏ thông tin không cần thiết.

Kết quả thông qua khảo sát sơ bộ:

- Các yếu tố xây dựng biến tác động được chấp nhận

Bổ sung, loại bỏ và điều chỉnh mô tả cho từng biến dựa trên ý kiến của người tham gia, nhằm phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và không hài lòng trong các câu hỏi định tính.

- Dựa vào kết quả khảo sát thu thập được để hoàn thiện thang đo.

NGHIÊN CỨU CHÍNH THỨC

 Thiết kế mẫu nghiên cứu

Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông qua bảng khảo sát, nhằm điều tra thói quen sử dụng rượu bia của giới trẻ từ 15 đến 26 tuổi tại TP HCM Mẫu nghiên cứu được chọn lựa không ngẫu nhiên, tập trung vào những đối tượng đã và đang sử dụng hoặc có ý định sử dụng rượu bia.

Kích thước mẫu trong nghiên cứu được xác định dựa trên yêu cầu của phân tích nhân tố khám phá EFA, hồi quy đa biến và phân tích phương sai.

- Theo Hair & ctg (2006), kích thước mẫu tối thiểu để sử dụng EFA là 50, tốt hơn là

100 và tỷ lệ số quan sát/biến đo lường là 5:1, nghĩa là 1 biến đo lường cần tối thiểu

Số lượng quan sát trong nghiên cứu được hiểu là số phiếu khảo sát hợp lệ cần thiết, trong đó mỗi biến đo lường được xác định qua một câu hỏi trong bảng khảo sát Theo mô hình nghiên cứu, nếu có X biến quan sát, thì mẫu tối thiểu cần thiết sẽ là 5 lần số biến, cụ thể là 5*25= 125 phiếu khảo sát.

Theo Tabachnick & Fidell (2007), kích thước mẫu tối thiểu cho mô hình hồi quy đa biến được xác định bằng công thức N=8*var + 50, trong đó N là kích thước mẫu và var là số biến độc lập trong mô hình Với nghiên cứu đề xuất có 5 biến độc lập, kích thước mẫu tối thiểu cần thiết sẽ là N=8*5 + 50= 90.

Nhóm nghiên cứu đã tiến hành tính toán và tham khảo phương pháp chọn mẫu từ các nghiên cứu trước để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng rượu bia của giới trẻ.

TP HCM” với độ tin cậy 95% và sai số cho phép 5% thì mẫu nghiên cứu chung là 500

Dựa trên mô hình Thuyết hành động hợp lý (TRA), Thuyết hành vi dự định (TPB) và Học thuyết thái độ ba thành phần (TAM), nhóm nghiên cứu đã phát triển một mô hình nghiên cứu sơ bộ, kết hợp các biến từ các mô hình tham khảo khác.

Các biến quan sát sử dụng thang đo khoảng, cụ thể là thang đo Likert 5 bậc:

Bảng 3.1: Bảng thang đo nghiên cứu

Kí hiệu Mô tả thang đo Nguồn

PH1 Tôi cho rằng cha mẹ sử dụng rượu bia nhiều thì sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng rượu bia của con cái

PH2 Tôi cho rằng nếu có sự giao tiếp và tương tác cởi mở với cha mẹ thì con cái ít sử dụng rượu bia

25 mở với cha mẹ thì con cái ít sử dụng rượu bia hơn

PH3 Tôi cho rằng con trai sẽ cởi mở với cha mẹ hơn trong việc sử dụng rượu bia

PH4 Sự chấp thuận của cha mẹ ảnh hưởng đến quyết định sử dụng rượu bia của con

PH5 Cha mẹ của tôi nghĩ sử dụng rượu bia là xấu và dễ dẫn đến tệ nạn xã hội

PH6 Cha mẹ của tôi cho rằng sử dụng rượu bia gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe Đề xuất của nhóm

DD1 Tôi cho rằng người có bạn bè sử dụng nhiều rượu bia sẽ sử dụng nhiều rượu bia

DD2 Tôi cho rằng người có nhiều bạn bè sẽ có nhiều cơ hội sử dụng rượu bia hơn.

DD3 Bất kể vui hay buồn, bạn bè tôi thường tổ chức những buổi “ăn nhậu” Đề xuất của nhóm

DD4 Rượu bia giúp chúng tôi dễ dàng chia sẻ, gắn bó với nhau hơn

DD5 Tôi sử dụng rượu bia để thể hiện “sự sành điệu”

DD6 Chúng tôi thường sử dụng rượu bia làm hình phạt cho các trò chơi trong các buổi gặp mặt

Bảng 3.1: Bảng thang đo nghiên cứu

KM1 Nhãn hàng thường xuyên có chương trình khuyến mãi khi ra mắt sản phẩm mới

PGS.TS Hoàng Văn Thành, 2018

KM2 Nhãn hàng thường xuyên có những ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng cũ.

KM3 Vào những dịp đặc biệt thường xuyên có chương trình khuyến mãi, tặng quà, trúng thưởng, …

KM4 Có nhiều sự kiện được tổ chức để khách hàng trải nghiệm thử sản phẩm

KM5 Tôi thường bị hấp dẫn bởi quà tặng, phần thưởng từ nhãn hàng Đề xuất của nhóm

CL1 Sản phẩm có chất lượng đảm bảo PGS.TS Hoàng

Văn Thành, 2018 CL2 Chất lượng sản phẩm đồng nhất

CL3 Mùi vị sản phẩm hấp dẫn Đề xuất của nhóm

CL4 Sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng PGS.TS Hoàng

Văn Thành, 2018 CL5 Bao bì sản phẩm đa dạng và ấn tượng Đề xuất của nhóm

CL6 Sản phẩm được trang trí trưng bày đẹp mắt PGS.TS Hoàng

Văn Thành, 2018 CL7 Sản phẩm thường xuyên được cải tiến, đổi mới

Hành vi sử dụng rượu bia

HV1 Tôi quyết định sử dụng rượu bia Đề xuất của nhóm HV2 Tôi sẽ sử dụng rượu bia trong tương lai

HV3 Tôi sẽ giới thiệu mọi người sử dụng rượu bia

HV4 Tôi vẫn sử dụng rượu bia dù giá cả có tăng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

MÔ TẢ THÔNG TIN MẪU KHẢO SÁT

Trong một cuộc khảo sát chính thức, nhóm tác giả đã thực hiện việc phát bảng câu hỏi và thu thập lại sau khi các đáp viên hoàn thành đầy đủ các câu trả lời.

Số bảng câu hỏi phát ra là 600 mẫu, trong đó có 100 mẫu không đạt yêu cầu và nhóm tác giả quyết định đưa vào kiểm định 500 mẫu

Kết quả thống kê từ 500 mẫu khảo sát hợp lệ được phân tích theo các tiêu chí độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập.

Hình 4.1: Tổng h p t l v ỉ ệ ề độ tuổi, gi h c v n, ngh nghi p và thu

Bảng 4.1: Thống kê m u nghiên cẫ ứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Độ tuổi

Trung cấp, PTTH hoặc thấp hơn 63 12.6 Đại học 409 81.8

Từ 2 đến dưới 5 triệu đồng 169 33.8

Từ 5 đến dưới 10 triệu đồng 73 14.6

Thông tin về mẫu khảo sát được trình bày tóm tắt trong bảng 4.1 trên:

Kết quả khảo sát cho thấy có 73 đáp viên trong độ tuổi từ 15 đến dưới 19, chiếm 14.6%, trong khi 427 đáp viên từ 16 đến dưới 26 tuổi chiếm 85.4%.

 Kết quả khảo sát về giới tính: có 136 đáp viên là nam, chiếm tỷ lệ 27.2% và 364 đáp viên là nữ, chiếm tỷ lệ 72.8%

Kết quả khảo sát về trình độ học vấn cho thấy, trong số 500 đáp viên, có 63 người (12.6%) có trình độ Trung cấp, PTTH hoặc thấp hơn; 409 người (81.8%) có trình độ Đại học; và 28 người (5.6%) có trình độ Trên đại học.

Kết quả khảo sát về nghề nghiệp cho thấy có 54 học sinh, chiếm 10.8%, 357 sinh viên, chiếm 71.4%, 50 người làm kinh doanh tự do, chiếm 10.0%, 28 nhân viên văn phòng, chiếm 5.6%, và 11 công nhân viên chức, chiếm 2.2%.

Kết quả khảo sát về thu nhập cho thấy có 213 đáp viên có thu nhập dưới 2 triệu đồng, chiếm 42,6% Số lượng đáp viên có thu nhập từ 2 đến dưới 5 triệu đồng là 169, tương đương 33,8% Ngoài ra, có 73 đáp viên có thu nhập từ 5 đến dưới 10 triệu đồng, chiếm 14,6%, và 45 đáp viên có thu nhập trên 10 triệu đồng, chiếm 9,0%.

KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

4.2.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha đối với các thang đo

4.2.1.1 Kiểm định Cronbach’s Alpha cho biến độc lập

Bảng 4.2: Kiểm định độ tin cậy của thang đo Phụ huynh

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Alpha nếu loại biến Cronbach’s Alpha= 0.689

Thang đo Phụ huynh bao gồm 6 biến quan sát với hệ số tương quan tổng giữa các biến đạt yêu cầu (≥0.3) và hệ số Cronbach’s Alpha là 0.689 (≥0.6) Không có biến quan sát nào có thể loại bỏ để tăng hệ số Cronbach’s Alpha Do đó, tất cả các biến quan sát trong thang đo Phụ huynh đều có thể được sử dụng trong nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Thang đo Nhóm đồng đẳng bao gồm 6 biến quan sát với hệ số tương quan giữa các biến tổng đạt yêu cầu (≥0.3) Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.753, cho thấy thang đo này ở mức sử dụng tốt (0.7 đến gần 0.8) và không có biến nào có thể loại bỏ để tăng giá trị Cronbach’s Alpha Do đó, tất cả các biến quan sát trong thang đo Nhóm đồng đẳng đều phù hợp để sử dụng trong nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Bảng 4.3: Kiểm định độ tin c y cậ ủa thang đo Nhóm đồng đẳng

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha= 0.753

 Biến Chương trình khuyến mãi

Kết quả kiểm định chương trình khuyến mãi cho thấy biến quan sát KM5 có hệ số Cronbach's Alpha nếu loại biến là 0.851, lớn hơn Cronbach’s Alpha của nhóm là 0.832 Hệ số tương quan biến tổng của KM5 là 0.451, vượt ngưỡng 0.3, và Cronbach’s Alpha của nhóm đã đạt 0.832, do đó không cần loại biến KM5 Bốn biến quan sát còn lại cũng có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (≥0.3).

35 thang đo Chương trình khuyến mãi có thể sử dụng trong nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Bảng 4.4: Kiểm định độ tin cậy của thang đo Chương trình khuyến mãi

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha= 0.832

 Biến Chất lượng sản phẩm

Thang đo Chất lượng sản phẩm được xây dựng với 7 biến quan sát, cho thấy hệ số tương quan giữa các biến tổng đạt yêu cầu (≥0.3) Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.876, cho thấy thang đo này có độ tin cậy cao (trong khoảng 0.7 đến gần 0.8) Không có biến quan sát nào cần loại bỏ để cải thiện hệ số Cronbach’s Alpha, vì vậy tất cả các biến quan sát đều phù hợp để sử dụng trong nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Bảng 4.5: Kiểm định độ tin c y cậ ủa thang đo Chất lượng s n ph m ả ẩ

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến

4.2.1.2 Kiểm định Cronbach’s Alpha biến phụ thuộc Hành vi sử dụng rượu bia

Bảng 4.6: Kiểm định độ tin c y cậ ủa thang đo Hành vi sử ụng rượ d u bia

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Hệ số tương quan biến tổng

Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha = 0.705

Thang đo Hành vi sử dụng rượu bia bao gồm 4 biến quan sát, với hệ số tương quan giữa các biến đạt yêu cầu (≥0.3) Hệ số Cronbach’s Alpha là 0.705, cho thấy thang đo nằm trong khoảng sử dụng tốt (0.7 đến gần 0.8) và không có biến nào cần loại bỏ để nâng cao giá trị này Do đó, tất cả các biến quan sát đều phù hợp để sử dụng trong nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Sau khi thực hiện phân tích Cronbach’s Alpha, 28 biến quan sát thuộc 5 nhân tố: Phụ huynh, Nhóm đồng đẳng, Chương trình khuyến mãi, Chất lượng sản phẩm và Hành vi sử dụng rượu bia đã được xác nhận và sẽ được sử dụng cho các phân tích tiếp theo.

4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

4.2.2.1 Phân tích EFA cho biến độc lập

Bảng 4.7 Phân tích ki: ểm định KMO and Bartlett’s biến độ ập lần 1 c l Đo lường lấy mẫu tương thích Kaiser – Meyer – Olkin 854

Theo kết quả trong Bảng 4.7, ta có thể nhận thấy rằng dữ liệu hoàn toàn phù hợp để phân tích nhân tố khám phá EFA:

 Hệ số KMO = 0.854 (0.5 < KMO < 1), cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp

 Hệ số Sig của kiểm định Bartlett với sig = 0.000 ( 50% Điều này chứng tỏ 61.418% biến thiên của dữ liệu được giải thích

0 0 bởi các nhân tố trong phép xoay

Bảng 4.8: Ma trận xoay nhân tố biến độ ập l n 1 c l ầ

Các biến DD4, DD3, DD2, DD1, CL5, CL7, PH2, PH4 đã tải lên 2 nhóm nhân tố với chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn 0.3, trong khi các biến còn lại đều phù hợp Kết quả phân tích EFA được trình bày trong bảng 4.8 cho thấy 24 biến quan sát hội tụ vào 6 nhân tố Những biến không phù hợp sẽ bị loại bỏ và sẽ tiến hành phân tích lại các nhân tố còn lại.

Bảng 4.9 Phân tích ki: ểm định KMO và Bartlett biến độ ập lần 2 c l Đo lường lấy mẫu tương thích Kaiser – Meyer – Olkin 822

Theo kết quả trong bảng 4.9, ta có thể nhận thấy rằng dữ liệu hoàn toàn phù hợp để phân tích nhân tố khám phá EFA:

 Hệ số KMO = 0.822 (0.5 < KMO < 1), cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp

 Hệ số Sig của kiểm định Bartlett với sig = 0.000 ( 50% Điều này chứng tỏ 66.782% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi các nhân tố trong phép xoay

Theo bảng 4.10, hầu hết các biến có hệ số Factor Loading trên 0.5, trong khi biến CL6 tải lên 2 nhóm nhân tố với chênh lệch hệ số tải nhỏ hơn 0.3 Phân tích EFA cho thấy 16 biến quan sát hội tụ vào 5 nhân tố, do đó biến CL6 sẽ bị loại và phân tích lại sẽ được thực hiện đối với các biến còn lại.

Bảng 4.10: Ma trận xoay nhân tố biến độ ập lần 2 c l

Theo kết quả trong Bảng 4.11, ta có thể nhận thấy rằng dữ liệu hoàn toàn phù hợp để phân tích nhân tố khám phá EFA:

 Hệ số KMO = 0.803 (0.5 < KMO < 1), cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp

 Hệ số Sig của kiểm định Bartlett với sig = 0.000 ( 50% Điều này chứng tỏ 68.711% biến thiên của dữ liệu được giải thích bởi các nhân tố trong phép xoay

Bảng 4.11: Phân tích kiểm định KMO và Bartlett biến độ ập lần 3 c l Đo lường lấy mẫu tương thích Kaiser – Meyer – Olk in 803

Bảng 4.12: Ma trận xoay nhân tố biến độ ập lần 3 c l

Kết quả phân tích cho thấy tất cả các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5, chứng tỏ tính ý nghĩa của chúng, do đó không có biến nào bị loại bỏ Tuy nhiên, nhân tố Phụ huynh lại có sự tách biến, dẫn đến sự hình thành các nhóm khác nhau.

Hai nhân tố mới được nhóm tác giả xác định bao gồm: Sự ảnh hưởng hành vi sử dụng rượu bia của phụ huynh (bao gồm các biến PH1 và PH3) và Quan điểm rượu bia của phụ huynh (bao gồm các biến PH5 và PH6).

4.2.2.2 Phân tích EFA cho biến phụ thuộc

Bảng 4.13 Phân tích ki: ểm định KMO và Bartlett biến ph thuụ ộc Đo lường lấy mẫu tương thích Kaiser – Meyer – Olkin 745

Kết quả phân tích KMO và kiểm định Bartlett biến phụ thuộc cho thấy:

 Hệ số KMO = 0.745, từ đó cho thấy phân tích nhân tố là phù hợp

 Hệ số Sig của kiểm định Bartlett với sig = 0.000 ( 1, thì nhân tố rút trích được có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt

 Tổng phương sai trích = 53.107% (>50%) Điều này cho thấy 1 nhân tố rút trích được giải thích 53.107% biến thiên của dữ liệu quan sát

Bảng 4.14: Ma tr n xoay nhân t ậ ốbiến ph thu c ụ ộ

Mã hóa biến quan sát Hệ số

Dựa vào kết quả từ bảng 4.14 cho thấy các hệ số tải nhân tố đều > 0.5 đảm bảo ý nghĩa, cho nên không có biến nào bị loại

4.2.3 Điều chỉnh thang đo sau khi phân tích các yếu tố ảnh hưởng

KM1 Nhãn hàng thường xuyên có chương trình khuyến mãi khi ra mắt sản phẩm mới

KM2 Nhãn hàng thường xuyên có những ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng cũ

KM3 Vào những dịp đặc biệt thường xuyên có chương trình khuyến mãi, tặng quà, trúng thưởng, …

KM4 Có nhiều sự kiện được tổ chức để khách hàng trải nghiệm thử sản phẩm

KM5 Tôi thường bị hấp dẫn bởi quà tặng, phần thưởng từ nhãn hàng

CL1 Sản phẩm có chất lượng đảm bảo

CL2 Chất lượng sản phẩm đồng nhất

CL3 Mùi vị sản phẩm hấp dẫn

CL4 Sản phẩm có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng

DD5 Tôi sử dụng rượu bia để thể hiện “sự sành điệu”

DD6 Chúng tôi thường sử dụng rượu bia làm hình phạt cho các trò chơi trong các buổi gặp mặt

Bảng 4.15: Thang đo sau phân tích các yếu t ố ảnh hưởng

PH1 Tôi cho rằng cha mẹ sử dụng rượu bia nhiều thì sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng rượu bia của con cái HÀNH

VI PHỤ HUYNH PH3 Tôi cho rằng con trai sẽ cởi mở với cha mẹ hơn trong việc sử dụng rượu bia

PH5 Cha mẹ của tôi nghĩ sử dụng rượu bia là xấu và dễ dẫn đến tệ nạn xã hội QUAN ĐIỂM PHỤ HUYNH

PH6 Cha mẹ của tôi cho rằng sử dụng rượu bia gây ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe

BIẾN PHỤ THUỘC HV1 Tôi quyết định sử dụng rượu bia

Sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA), thang đo đã được điều chỉnh, bao gồm 5 thang đo độc lập với 15 biến quan sát và 1 thang đo phụ thuộc với 4 biến quan sát Mô hình đề xuất từ kết quả phân tích EFA được trình bày như sau:

Hình 4.2 Mô hình nghiên c u sau khi phân tích EFA : ứ

PHÂN TÍCH HỒI QUY CHO MÔ HÌNH

Sau khi thực hiện phân tích hồi quy tuyến tính bằng phần mềm SPSS 22.0, kết quả cho thấy các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng rượu bia của giới trẻ từ 15-26 tuổi tại TP HCM.

 Các hệ số Tolerance đều > 0.0001 nên các biến đều đạt được tiêu chuẩn chấp nhận

 Các hệ số phóng đại phương sai VIF đều < 10 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến

 Hệ số Sig của 5 biến độc lập đều < 0.05 nên cả 6 biến độc lập này đều được nhận

Các hệ số Beta lớn hơn 0 cho thấy rằng các biến độc lập có ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc Điều này có nghĩa là khi bất kỳ yếu tố nào tăng lên, hành vi sử dụng rượu bia của giới trẻ cũng sẽ tăng theo.

Do đó, tất cả các giả thuyết này đều được chấp nhận

Bảng 4.16: Kết quả phân tích h i quy ồ

Hệ số hồi quy đã chuẩn hóa Giá trị t Sig

Chẩn đoán đa cộng tuyến

B Độ lệch chuẩn Beta Tolerance VIF

Mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập được thể hiện trong phương trình hồi quy đa biến sau:

 HV: “Hành vi sử dụng rượu bia” (là trung bình của các biến HV1, HV2, HV3, HV4)

 KM: “Chương trình khuyến mãi” (là trung bình của các biến KM1, KM2, KM3, KM4, KM5)

 CL: “Chất lượng sản phẩm” (là trung bình của các biến CL1, CL2, CL3, CL4)

 QD: “Quan điểm phụ huynh” (là trung bình của các biến PH5,PH6)

 DD: “Nhóm đồng đẳng” (là trung bình của các biến DD5, DD6)

 HVPH: “Sự ảnh hưởng của hành vi phụ huynh (là trung bình của các biến PH1, PH3)

Phương trình hồi quy đa biến có dạng như sau:

HV = 0.274*KM + 0.222*CL + 0.299*QD + 0.347*DD + 0.315*HVPH

Khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng chương trình khuyến mãi lên 1 đơn vị sẽ dẫn đến sự gia tăng hành vi sử dụng rượu bia của giới trẻ lên 0.274 đơn vị.

Khi các yếu tố khác giữ nguyên, sự gia tăng 1 đơn vị trong chất lượng sản phẩm sẽ dẫn đến việc hành vi sử dụng rượu bia của giới trẻ tăng lên 0.222 đơn vị.

Khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng 1 đơn vị trong Quan điểm của phụ huynh sẽ dẫn đến việc sử dụng rượu bia của giới trẻ tăng lên 0.299 đơn vị.

Khi các yếu tố khác không thay đổi, việc tăng Nhóm đồng đẳng lên 1 đơn vị sẽ dẫn đến việc sử dụng rượu bia của giới trẻ tăng thêm 0.347 đơn vị.

Khi các yếu tố khác giữ nguyên, sự gia tăng 1 đơn vị trong ảnh hưởng của hành vi phụ huynh sẽ dẫn đến việc hành vi sử dụng rượu bia của giới trẻ tăng lên 0.315 đơn vị.

 Đánh giá ý nghĩa mô hình

Bảng 4.17: Hệ s ố ý nghĩa của mô hình

Mô hình R R 2 R 2 hiệu chỉnh Độ lệch chuẩn Durbin-Watson

Qua bảng đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy Model summary, cho thấy:

Hệ số R hiệu chỉnh đạt 0.740 ở mức ý nghĩa 5%, cho thấy mô hình có độ phù hợp 74.0% Điều này có nghĩa là các biến độc lập giải thích 70.4% sự biến thiên của biến phụ thuộc.

 Hệ số Durbin Watson = 1.864 nằm trong khoảng từ 0 đến 4 nên không xảy ra hiện tượng - tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình

 Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Bảng 4.18: Kết quả phân tích ANOVA c a mô hình ủ

Mô hình Tổng bình phương df Trung bình bình phương

Biến độc lập: KM, CL, QD, DD, HVPH

Bảng ANOVA cho thấy kết quả kiểm định F có giá trị Sig = 0.000 (

Ngày đăng: 19/09/2022, 14:34

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
BẢNG PHÂN CÔNG VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC (Trang 4)
Hình 2.5: Cá cy ut ếố ảnh hưởng đến ý định tiêu th bia ca ph ụữ Việt Nam - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Hình 2.5 Cá cy ut ếố ảnh hưởng đến ý định tiêu th bia ca ph ụữ Việt Nam (Trang 51)
Hình 2.6: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định la chn sn p hm bia cự ảẩ ủa người - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Hình 2.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định la chn sn p hm bia cự ảẩ ủa người (Trang 53)
Hình 2.7: Mơ hình “Cá cy ut ếố ảnh hưởng đến hành vi dử ụng rượu bia ca g ii tr ẻ - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Hình 2.7 Mơ hình “Cá cy ut ếố ảnh hưởng đến hành vi dử ụng rượu bia ca g ii tr ẻ (Trang 56)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu (Trang 60)
DD6 Chúng tôi thường sử dụng rượu bia làm hình - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
6 Chúng tôi thường sử dụng rượu bia làm hình (Trang 65)
Bảng 3.1: Bảng thang đo nghiên cứu H3:  Chương  trình  khuyến  mãi - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 3.1 Bảng thang đo nghiên cứu H3: Chương trình khuyến mãi (Trang 66)
Trong cuộc khảo sát chính thức, nhóm tác giả tiến hành khảo sát thơng qua hình thức phát bảng câu hỏi và nhận lại bảng câu hỏi khi các đáp viên đã chọn đầy đủ các câu trả lời - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
rong cuộc khảo sát chính thức, nhóm tác giả tiến hành khảo sát thơng qua hình thức phát bảng câu hỏi và nhận lại bảng câu hỏi khi các đáp viên đã chọn đầy đủ các câu trả lời (Trang 75)
Thông tin về mẫu khảo sát được trình bày tóm tắt trong bảng 4.1 trên: - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
h ông tin về mẫu khảo sát được trình bày tóm tắt trong bảng 4.1 trên: (Trang 77)
Bảng 4.2: Kiểm định độ tin cậy của thang đo Phụ huynh - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo Phụ huynh (Trang 79)
Bảng 4.3: Kiểm định độ tin cy cậ ủa thang đo Nhóm đồng đẳng Biến - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 4.3 Kiểm định độ tin cy cậ ủa thang đo Nhóm đồng đẳng Biến (Trang 80)
Bảng 4.5: Kiểm định độ tin cy cậ ủa thang đo Chất lượng sn ph ẩ - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 4.5 Kiểm định độ tin cy cậ ủa thang đo Chất lượng sn ph ẩ (Trang 83)
Bảng 4.6: Kiểm định độ tin cy cậ ủa thang đo Hành vi sử ụng rượ du bia - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 4.6 Kiểm định độ tin cy cậ ủa thang đo Hành vi sử ụng rượ du bia (Trang 84)
Bảng 4.8: Ma trận xoay nhân tố biến độ ập ln 1 c lầ - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 4.8 Ma trận xoay nhân tố biến độ ập ln 1 c lầ (Trang 87)
Bảng 4.9 Phân tích k i: ểm định KMO và Bartlett biến độ ập lần 2 cl - BÁO cáo THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 2 các yếu tố ẢNH HƯỞNG đến HÀNH VI sử DỤNG rượu BIA của GIỚI TRẺ tại THÀNH PHỐ hồ CHÍ MINH
Bảng 4.9 Phân tích k i: ểm định KMO và Bartlett biến độ ập lần 2 cl (Trang 89)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w