1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng hiệp ước basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam

140 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Hiệp Ước Basel Trong Quản Trị Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Bùi Bảo Trân
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Năng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (10)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (11)
  • 5. Kết cấu của đề tài (11)
  • 6. Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài (12)
  • CHƯƠNG 1: QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL (13)
    • 1.1 Khái quát về rủi ro trong hoạt động ngân hàng (13)
      • 1.1.1 Khái niệm (13)
      • 1.1.2 Nguyên nhân (13)
      • 1.1.3 Các loại rủi ro (14)
        • 1.1.3.1 Rủi ro môi trường (14)
        • 1.1.3.2 Rủi ro đặc thù (16)
    • 1.2 Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng (17)
      • 1.2.1 Khái niệm (17)
      • 1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro (17)
      • 1.2.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng (18)
        • 1.2.3.1 Tầm ảnh hưởng của rủi ro ngân hàng (18)
        • 1.2.3.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng (20)
        • 1.2.3.3 Chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng (20)
      • 1.2.4 Các phương pháp quản trị rủi ro (20)
        • 1.2.4.1 Quản trị rủi ro tín dụng (21)
        • 1.2.4.2 Quản trị rủi ro thanh khoản (22)
        • 1.2.4.3 Quản trị rủi ro lãi suất (22)
        • 1.2.4.4 Quản trị rủi ro tỷ giá (23)
    • 1.3 Giới thiệu hiệp ước Basel (23)
      • 1.3.1 Những nội dung cơ bản của Basel 2 (23)
      • 1.3.2 Những nội dung cơ bản của Basel 3 (27)
      • 1.3.3 Nh ữ ng ph ươ ng pháp qu ả n tr ị r ủ i ro quy đị nh trong Hi ệ p ướ c Basel (30)
        • 1.3.3.1 R ủ i ro tín d ụ ng (30)
        • 1.3.3.2 R ủ i ro ho ạ t độ ng (30)
        • 1.3.3.3 R ủ i ro th ị tr ườ ng (31)
    • 1.4 ự c ầ n thi S ế t ph ả i ứ ng d ụ ng hi ệ p ướ c Basel trong qu ả n tr ị r ủ i ro c ủ a các NHTM Vi ệ t (0)
  • Nam 22 K Ế T LU Ậ N CH ƯƠ NG 1 (0)
    • 2.1 Th ự c tr ạ ng ho ạ t độ ng c ủ a các NHTM Vi ệ t Nam (35)
      • 2.1.1 N ă ng l ự c ho ạ t độ ng (35)
        • 2.1.1.1 S ố l ượ ng ngân hàng (35)
        • 2.1.1.2 Ho ạ t độ ng huy độ ng v ố n (36)
        • 2.1.1.3 Ho ạ t độ ng tín d ụ ng (37)
        • 2.1.1.4 Quy mô tài s ả n và v ố n (44)
        • 2.1.1.5 K ế t qu ả l ợ i nhu ậ n (45)
    • 2.2 Th ự c tr ạ ng ứ ng d ụ ng hi ệ p ướ c Basel 2 trong h ệ th ố ng các NHTM (46)
      • 2.2.1 Quy đị nh an toàn v ố n t ố i thi ể u đố i v ớ i các NHTM (46)
      • 2.2.2 Phân lo ạ i n ợ và trích l ậ p phòng r ủ i ro tín d ụ ng (51)
      • 2.2.3 X ế p h ạ ng tín d ụ ng (52)
      • 2.2.4 Ho ạ t độ ng thanh tra, giám sát (54)
      • 2.2.5 Nguyên t ắ c th ị tr ườ ng và minh b ạ ch thông tin (55)
    • 2.3 Nh ữ ng t ồ n t ạ i c ủ a h ệ th ố ng NHVN ả nh h ưở ng đế n vi ệ c ứ ng d ụ ng Basel (57)
      • 2.3.1 Các t ồ n t ạ i t ừ phía NHNN (57)
      • 2.3.2 Các t ồ n t ạ i t ừ phía NHTM (59)
      • 2.3.3 Các t ồ n t ạ i khác (61)
    • 2.4 Tác độ ng c ủ a Basel đế n h ệ th ố ng ngân hàng th ươ ng m ạ i Vi ệ t Nam (63)
      • 2.4.1 Nh ữ ng tác độ ng tích c ự c (63)
      • 2.4.2 Nh ữ ng tác độ ng không mong mu ố n (65)
    • 2.5 Đ ánh giá kh ả n ă ng đ áp ứ ng các tiêu chu ẩ n Basel c ủ a các NHTM Vi ệ t Nam (65)
      • 2.5.1 M ứ c độ đ áp ứ ng các yêu c ầ u v ề v ố n t ố i thi ể u (66)
      • 2.5.2 M ứ c độ đ áp ứ ng các quy đị nh v ề thanh kho ả n (67)
      • 2.5.3 M ứ c độ đ áp ứ ng các yêu c ầ u v ề thanh tra, giám sát (68)
      • 2.5.4 M ứ c độ đ áp ứ ng các nguyên t ắ c k ỷ lu ậ t th ị tr ườ ng và minh b ạ ch thông tin (69)
      • 2.5.5 Nh ữ ng thách th ứ c trong l ộ trình áp d ụ ng Basel vào h ệ th ố ng qu ả n tr ị r ủ i ro ngân hàng th ươ ng m ạ i Vi ệ t Nam (70)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI (73)
    • 3.1 Nhóm gi ả i pháp đố i v ớ i các NHTM (73)
      • 3.1.1 Phát tri ể n h ạ t ầ ng công ngh ệ thông tin (73)
      • 3.1.2 Minh b ạ ch hóa thông tin (73)
      • 3.1.3 Xây d ự ng và t ừ ng b ướ c hoàn thi ệ n h ệ th ố ng x ế p h ạ ng tín d ụ ng n ộ i b ộ (74)
      • 3.1.4 C ả i ti ế n quy trình và mô hình qu ả n lý r ủ i ro (75)
      • 3.1.5 Đ ào t ạ o ngu ồ n nhân l ự c ch ấ t l ượ ng cao (75)
      • 3.1.6 Nâng cao năng lực tài chính và hệ số an toàn trong hoạt động của ngân hàng 67 (76)
        • 3.1.6.1 Các gi ả i pháp h ạ n ch ế t ổ ng tài s ả n có r ủ i ro (77)
        • 3.1.6.2 Các gi ả i pháp t ă ng v ố n t ự có (77)
      • 3.1.7 Xây d ự ng h ệ th ố ng báo cáo tài chính theo chu ẩ n m ự c qu ố c t ế (80)
    • 3.2 Ki ế n ngh ị v ớ i NHNN (80)
      • 3.2.1 Xây d ự ng l ộ trình áp d ụ ng Basel (80)
      • 3.2.2 Nâng cao hi ệ u qu ả công tác thanh tra ki ể m soát, giám sát ngân hàng (85)
        • 3.2.2.1 Hoàn thi ệ n khung pháp lý và chính sách (85)
        • 3.2.2.2 Chu ẩ n hóa chu ẩ n m ự c k ế toán (86)
        • 3.2.2.3 Nâng cao n ă ng l ự c đ i ề u hành, qu ả n lý c ủ a NHNN (86)
        • 3.2.2.4 Nâng cao ch ấ t l ượ ng thông tin tín d ụ ng (87)
        • 3.2.2.5 C ả i cách c ơ c ấ u t ổ ch ứ c NHNN (87)
        • 3.2.2.6 Xây d ự ng và nâng cao ch ấ t l ượ ng độ i ng ũ cán b ộ , công ch ứ c (88)
      • 3.2.3 Đị nh h ướ ng và ki ể m soát các ph ươ ng án t ă ng v ố n cho các NHTM (89)
  • chính 80 (0)
    • 3.2.3.2 Cân nhắc thật kỹ trước khi duyệt các phương án tăng vốn mới của các NHTM . 82 (91)
    • 3.2.3.3 Giám sát ch ặ t ch ẽ tình hình s ử d ụ ng v ố n t ự có t ă ng thêm (91)
    • 3.2.4 Đẩ y nhanh ti ế n trình tái c ấ u trúc h ệ th ố ng NHTM (92)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết này tập trung vào việc nghiên cứu nội dung và yêu cầu của hiệp ước Basel, đồng thời phân tích tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian qua Nó cũng chỉ ra những vấn đề cần chú ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, từ đó đánh giá những khó khăn, thách thức và nguyên nhân mà hệ thống NHTM Việt Nam đã, đang và có thể gặp phải khi áp dụng các quy định của Basel.

Tác giả đề xuất các bước chuẩn bị và lộ trình áp dụng hiệp ước Basel vào hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam, dựa trên lộ trình áp dụng Basel 3 của Ủy ban Basel Đồng thời, bài viết cũng đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao khả năng ứng dụng Basel trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro và tính toán nhu cầu vốn tối thiểu cần thiết cho các rủi ro cơ bản của ngân hàng thương mại Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu tập trung vào lý thuyết rủi ro và quản trị rủi ro, cùng với các quy định đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng của NHNN và các tiêu chuẩn Basel Tác giả áp dụng phương pháp lý thuyết duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và suy luận logic, kết hợp với phân tích kinh tế, toán học và thống kê Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp chọn lọc từ báo cáo ngành ngân hàng, báo cáo thường niên của NHNN và các ngân hàng thương mại, cũng như từ các tạp chí chuyên ngành và trang web của NHNN và tổng cục thống kê để đảm bảo tính khách quan trong phân tích và đánh giá.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn được chia thành ba chương:

- Chương 1: Quản trị rủi ro trong hoạt động của các Ngân hàng Thương mại và Hiệp ước Basel.

- Chương 2: Tình hình ứng dụng Hiệp ước Basel 2 trong quản trị rủi ro tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.

- Chương 3: Giải pháp ứng dụng Hiệp ước Basel trong quản trị rủi ro tại các Ngân hàng Thương mại Việt Nam.

Ý nghĩa và hướng phát triển của đề tài

Quản trị rủi ro trong các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đang trở thành vấn đề quan trọng trong bối cảnh kinh tế khó khăn và biến động hiện nay Mặc dù hệ thống NHTM đã phát triển đáng kể, năng lực quản trị và hệ thống pháp lý vẫn còn nhiều hạn chế Do đó, nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng áp dụng các chuẩn mực quốc tế vào hoạt động của NHTM Việt Nam, với mục tiêu nâng cao năng lực quản trị rủi ro, cải thiện khả năng cạnh tranh và đảm bảo tính an toàn trong hoạt động ngân hàng.

Mặc dù đề tài còn một số hạn chế như tính khái quát và thiếu nghiên cứu quy mô cùng phương pháp tính toán cụ thể, tác giả hy vọng luận văn này cùng với những hướng dẫn và đóng góp của giảng viên sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà điều hành tại ngân hàng thương mại, học viên cao học, giáo viên giảng dạy trong các chương trình đào tạo về quản trị rủi ro ngân hàng, cũng như các cơ quan thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước.

QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL

Khái quát về rủi ro trong hoạt động ngân hàng

Rủi ro, theo định nghĩa truyền thống, là những sự kiện có thể dẫn đến mất mát tài sản hoặc phát sinh nợ Tuy nhiên, định nghĩa hiện đại về rủi ro mở rộng hơn, không chỉ giới hạn ở rủi ro tài chính mà còn bao gồm các rủi ro liên quan đến mục tiêu hoạt động và chiến lược Rủi ro được hiểu là khả năng xảy ra các sự kiện không chắc chắn trong tương lai, có thể cản trở việc đạt được mục tiêu chiến lược và hoạt động, đồng thời cũng phản ánh chi phí cơ hội khi bỏ lỡ những cơ hội trên thị trường.

Rủi ro trong hoạt động ngân hàng là những sự kiện bất ngờ có thể gây tổn thất tài sản, làm giảm lợi nhuận thực tế so với dự kiến, hoặc yêu cầu ngân hàng chi thêm chi phí để hoàn thành các giao dịch tài chính.

Chấp nhận rủi ro là yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, yêu cầu các ngân hàng phải đánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ giữa rủi ro và lợi ích Việc tìm kiếm cơ hội mang lại lợi ích xứng đáng với mức rủi ro chấp nhận là điều cần thiết Ngân hàng sẽ hoạt động hiệu quả khi mức rủi ro mà họ gánh chịu là hợp lý, có thể kiểm soát và nằm trong khả năng tài chính cũng như năng lực tín dụng của họ.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhưng nhìn chung có ba nguyên nhân chủ yếu sau:

Nguyên nhân liên quan đến năng lực quản trị của ngân hàng bao gồm việc quản lý thanh khoản kém, dẫn đến thiếu khả năng chi trả hoặc cho vay Ngoài ra, việc đầu tư quá mạo hiểm, như tập trung nguồn vốn vào một doanh nghiệp hoặc ngành kinh tế duy nhất, cũng là một yếu tố quan trọng Thiếu hiểu biết về thị trường và thông tin không đầy đủ có thể dẫn đến quyết định cho vay hoặc đầu tư không hợp lý Hơn nữa, các hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô, và sự thiếu đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng cũng góp phần vào tình trạng này.

Nguyên nhân từ phía khách hàng bao gồm việc thiếu năng lực pháp lý trong vay vốn, sử dụng vốn không đúng mục đích, dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ và hàng hóa không tiêu thụ được Bên cạnh đó, việc quản lý vốn kém cũng gây ra tình trạng thiếu thanh khoản, khiến khách hàng không thể trả nợ Ngoài ra, một số chủ doanh nghiệp còn thiếu khả năng điều hành, có hành vi tham ô hoặc lừa đảo, góp phần làm gia tăng rủi ro trong việc vay vốn.

Nguyên nhân khách quan ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, tình hình an ninh và chính trị không ổn định trong nước và khu vực Ngoài ra, môi trường pháp lý không thuận lợi, khủng hoảng kinh tế, suy thoái, lạm phát và mất cân bằng cán cân thanh toán quốc tế cũng góp phần làm tỷ giá hối đoái biến động bất thường.

Rủi ro trong ngân hàng rất đa dạng và có thể được phân loại theo nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó chủ yếu được chia thành hai loại: rủi ro môi trường và rủi ro đặc thù Rủi ro môi trường là một trong những yếu tố quan trọng cần được xem xét trong quản lý rủi ro ngân hàng.

Rủi ro môi trường, hay còn gọi là rủi ro thị trường, luôn hiện hữu cả trong và ngoài tổ chức Nó bao gồm hai loại chính: rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi trường cạnh tranh Rủi ro thị trường được định nghĩa là sự thay đổi giá trị của các trạng thái trong bảng cân đối kế toán, chịu ảnh hưởng bất lợi từ biến động của thị trường chứng khoán, lãi suất, tỷ giá hối đoái và giá cả hàng hóa.

Rủi ro môi trường vĩ mô là những yếu tố tác động tiêu cực đến hoạt động của ngân hàng, bao gồm rủi ro tự nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn và động đất, cũng như rủi ro pháp lý do thay đổi luật lệ không thuận lợi Ngoài ra, các rủi ro kinh tế như lạm phát, thất nghiệp và suy thoái cũng ảnh hưởng đến khả năng chịu đựng rủi ro của ngân hàng Những rủi ro này thường khó kiểm soát, được gọi là “rủi ro không kiểm soát được”, mặc dù có thể dự đoán và quản lý ở mức độ hạn chế Chính sách vĩ mô và điều chỉnh tiền tệ cũng có thể gây thiệt hại cho ngân hàng, làm tăng thêm mức độ rủi ro mà họ phải đối mặt.

Rủi ro môi trường cạnh tranh là yếu tố quan trọng mà các ngân hàng phải đối mặt trong hoạt động kinh doanh Họ thường bị ảnh hưởng bởi khách hàng và đối thủ từ nhiều phía, dẫn đến việc phải chịu đựng nhiều tác động rủi ro khác nhau.

Rủi ro thanh khoản xảy ra khi ngân hàng không đủ khả năng chi trả hoặc không thể chuyển đổi tài sản thành tiền kịp thời, dẫn đến việc không đáp ứng được các hợp đồng thanh toán Nguyên nhân của rủi ro này là do sự chênh lệch giữa kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng, khi mà các kỳ hạn sử dụng vốn thường dài hơn nguồn vốn Điều này có thể khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc thực hiện các cam kết ngắn hạn, đặc biệt khi nguồn vốn ngày càng ngắn lại trong khi kỳ hạn sử dụng vốn không thay đổi.

Rủi ro thanh khoản xuất phát từ sự mất cân xứng giữa cung và cầu thanh khoản, thường do luồng tiền ra và vào không chính xác hoặc các yếu tố bên ngoài không lường trước Nguyên nhân chủ quan liên quan đến việc xác định nhu cầu thanh khoản của ngân hàng, trong khi nguyên nhân khách quan bao gồm các tác động tiêu cực như khủng hoảng kinh tế, tin đồn xấu làm giảm uy tín ngân hàng, và các khoản vay không được thanh toán do khách hàng thua lỗ hoặc gặp thiên tai Các chỉ tiêu thanh khoản, nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn theo kỳ đáo hạn thực tế cũng là những yếu tố phản ánh rủi ro thanh khoản.

Rủi ro lãi suất là nguy cơ xảy ra khi có sự biến động của lãi suất trên thị trường, dẫn đến tổn thất tài sản hoặc giảm thu nhập của ngân hàng Khi chi phí nguồn vốn cao hơn thu nhập từ việc sử dụng vốn, rủi ro này trở nên rõ ràng Nguyên nhân chủ yếu là do ngân hàng huy động vốn với lãi suất cố định nhưng cho vay với lãi suất biến đổi Khi lãi suất giảm hoặc ngân hàng huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư với lãi suất cố định, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện, đặc biệt là khi lãi suất tăng.

Rủi ro tín dụng là một yếu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, không chỉ giới hạn ở cho vay mà còn bao gồm các hoạt động tín dụng khác như bão lãnh, cam kết và thuê mua Mặc dù có nhiều hình thức kinh doanh mới, tín dụng vẫn là hoạt động chủ yếu của ngân hàng Do đó, rủi ro tín dụng được các quốc gia đặc biệt quan tâm, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế Các ngân hàng luôn tìm kiếm lợi nhuận tối đa từ các khoản cho vay và chứng khoán, đồng thời nỗ lực giảm thiểu rủi ro bằng cách sàng lọc, giám sát khách hàng và quy định mức tín dụng cũng như tài sản đảm bảo.

Rủi ro tín dụng là khả năng không thu hồi được nợ khi đến hạn, dẫn đến tổn thất tài chính cho ngân hàng Hơn nữa, thiệt hại về uy tín và sự mất lòng tin từ xã hội còn nghiêm trọng hơn, có thể gây ra khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.

Quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng

Quản trị rủi ro vẫn chưa có khái niệm thống nhất, nhưng theo quan điểm của Kloman, Haimes và các tác giả khác, quản trị rủi ro được định nghĩa là một quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống Mục tiêu của quá trình này là nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất cũng như các ảnh hưởng bất lợi do rủi ro gây ra.

Quản lý rủi ro là quá trình xác định, đo lường và giám sát sự không chắc chắn nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức chấp nhận được Ngày nay, quản lý rủi ro không chỉ là tuân thủ quy định mà còn là một phần thiết yếu trong quyết định kinh doanh và văn hóa rủi ro của các tổ chức tài chính Kỹ năng quản lý rủi ro đã chuyển từ cách tiếp cận hậu kiểm sang phương pháp phòng ngừa và dự báo, giúp các quyết định kinh doanh được đưa ra dựa trên cơ sở rủi ro, từ đó quản lý rủi ro không còn là yếu tố hạn chế mà trở thành công cụ hỗ trợ quan trọng.

Quản trị rủi ro trong ngân hàng là quá trình theo dõi và phân tích hoạt động của ngân hàng nhằm xác định và kiểm soát các loại rủi ro phát sinh Nhiệm vụ chính bao gồm đề ra các biện pháp hạn chế rủi ro và xử lý hiệu quả các tình huống rủi ro, đồng thời đảm bảo sự cân đối hợp lý giữa vốn tự có và mức độ mạo hiểm trong việc sử dụng vốn.

1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro

Công tác quản trị rủi ro ngân hàng bao gồm các nội dung sau:

Nhận dạng rủi ro là quá trình liên tục và có hệ thống nhằm xác định các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Quá trình này bao gồm việc theo dõi, xem xét và nghiên cứu môi trường hoạt động, từ đó thống kê tất cả các rủi ro, không chỉ những rủi ro đã xảy ra mà còn dự báo những rủi ro mới có thể xuất hiện Trên cơ sở đó, ngân hàng sẽ đề xuất các giải pháp kiểm soát và tài trợ rủi ro phù hợp.

Phân tích rủi ro là quá trình xác định các nguyên nhân gây ra rủi ro, từ đó tác động vào những nguyên nhân này để thay đổi chúng Mục tiêu là tìm ra những biện pháp hiệu quả nhằm phòng ngừa rủi ro, đảm bảo an toàn và giảm thiểu thiệt hại.

Đo lường rủi ro là quy trình thu thập và phân tích dữ liệu để đánh giá các rủi ro tiềm ẩn Dựa trên kết quả thu thập, người ta lập ma trận đo lường rủi ro, sử dụng hai tiêu chí chính: tần suất xuất hiện của rủi ro và mức độ nghiêm trọng của tổn thất Việc này giúp xác định biên độ rủi ro và đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả.

Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro là quá trình áp dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ và chiến lược nhằm ngăn chặn, tránh né hoặc giảm thiểu tổn thất cũng như những tác động không mong muốn có thể xảy ra đối với ngân hàng.

Tài trợ rủi ro là quá trình quan trọng trong quản lý rủi ro, bao gồm việc theo dõi và xác định chính xác các tổn thất liên quan đến tài sản, nguồn nhân lực và giá trị pháp lý khi rủi ro xảy ra Sau khi đánh giá tình hình, cần áp dụng các biện pháp tài trợ rủi ro thích hợp, chẳng hạn như tự khắc phục rủi ro hoặc chuyển giao rủi ro cho bên thứ ba.

Báo cáo đánh giá quản trị rủi ro được xây dựng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro, nhằm nêu rõ những điểm mạnh và tồn tại trong quá trình quản lý rủi ro Từ đó, báo cáo giúp rút ra bài học kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp phù hợp để cải thiện hiệu quả quản trị rủi ro trong tổ chức.

Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó bao gồm 9 nguyên tắc cơ bản sau:

+ Nguyên tắc chấp nhận rủi ro;

+ Nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép;

+ Nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt;

+ Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập;

+ Nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính;

+ Nguyên tắc hiệu quả kinh tế;

+ Nguyên tắc hợp lý về thời gian;

+ Nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng;

+ Nguyên tắc chuyển đẩy các rủi ro không cho phép.

1.2.3 Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng

1.2.3.1 Tầm ảnh hưởng của rủi ro ngân hàng

Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng tác động mạnh mẽ đến toàn bộ nền kinh tế cả trong và ngoài nước Bởi vì hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, những rủi ro này có thể gây ra những biến động lớn trong hệ thống tài chính.

Sự ổn định kinh tế xã hội chịu ảnh hưởng lớn từ tâm lý người gửi tiền khi có tin đồn về ngân hàng gặp rủi ro hoặc phá sản Tình trạng hoang mang này dẫn đến việc rút tiền hàng loạt, gây thua lỗ và nguy cơ đổ vỡ cho các ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến tất cả người gửi tiền và kéo theo sự sụp đổ của nhiều ngân hàng khác trong khu vực Hơn nữa, sự phá sản của một ngân hàng có thể gây ra hoảng loạn lan rộng, tác động tiêu cực đến toàn bộ nền kinh tế Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến quốc gia mà còn tác động đến kinh tế toàn cầu, do sự phụ thuộc lẫn nhau trong bối cảnh hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay Mối liên hệ về tiền tệ và đầu tư giữa các quốc gia phát triển nhanh chóng khiến rủi ro tín dụng ở một nước có thể ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế của các nước khác.

Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế như giá trị, cung cầu và cạnh tranh ngày càng thể hiện rõ tác động của chúng Rủi ro trong sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính giữa người cho vay và người đi vay, cung cấp các dịch vụ lưu chuyển vốn và tiện ích ngân hàng khác trên thị trường.

Trong hoạt động tín dụng, mặc dù hệ số an toàn vốn đạt 9% theo Thông tư 13, nhưng vốn của ngân hàng vẫn rất nhỏ so với tài sản Ngành ngân hàng chủ yếu dựa vào uy tín để thu hút vốn và sử dụng khả năng quản trị rủi ro để phát triển dịch vụ Do đó, hoạt động của ngân hàng tiềm ẩn nhiều loại rủi ro khác nhau.

Khi thị trường tài chính - tiền tệ mở cửa, các ngân hàng phải tuân theo quy luật thị trường và các nguyên tắc kinh tế quốc tế, đồng thời đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các ngân hàng nước ngoài và thị trường tài chính Trước những rủi ro ngoại sinh như biến động tỷ giá, lãi suất và sự thao túng thị trường trong nước, việc chấp nhận rủi ro trở thành yêu cầu thiết yếu để các ngân hàng tồn tại và phát triển trong thời kỳ hội nhập.

1.2.3.2 Hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Đặc biệt kể từ khi gia nhập WTO, hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu tác động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan, có những yếu tố do nội tại bên trong nền kinh tế của nước ta, cũng có những yếu tố do tác động từ bên ngoài và nhiều yếu tố bất khả kháng nên không tránh khỏi rủi ro Chính vì vậy, hàng năm ngân hàng được phép và cần phải trích lập dự phòng, quỹ bù đắp rủi ro hạch toán vào chi phí Quy mô quỹ bù đắp rủi ro căn cứ vào mức độ và khả năng rủi ro Nếu rủi ro thấp thì hiệu quả kinh doanh sẽ tăng và ngược lại Như vậy, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tỷ lệ nghịch với mức độ rủi ro của ngân hàng Khi rủi ro quá lớn đến mức ngân hàng mất khả năng thanh toán và dẫn đến phá sản.

1.2.3.3 Chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Giới thiệu hiệp ước Basel

Basel 3 đã được thông qua từ 2010 và hiện nay các nước phát triển đang nghiên cứu áp dụng Mặc dù đến 2013 Basel 3 mới có hiệu lực và đến 2019 mới áp dụng đầy đủ, Việt Nam cũng hướng các quy định giám sát hoạt động ngân hàng của mình theo các tiêu chí này Vì vậy, ở chương này, tác giả chỉ giới thiệu nội dung của Basel 2 và Basel 3, phần giới thiệu lịch sử ra đời của Hiệp ước Basel và nội dung Basel 1 sẽ được trình bày ở Phụ lục 6.

1.3.1 Những nội dung cơ bản của Basel 2

Hiệp ước Basel 2 ra đời nhằm khắc phục những hạn chế của Basel 1 và đáp ứng nhu cầu thực tiễn của hệ thống ngân hàng Đây là hiệp ước quốc tế về tiêu chuẩn an toàn vốn, tăng cường quản trị tài chính toàn cầu, tối đa hóa tiềm năng lợi nhuận và hạn chế rủi ro Basel 2 quy định tỷ lệ vốn an toàn tối thiểu, quy trình giám sát của cơ quan quản lý và các quy tắc thị trường Hiệp ước này bao gồm khuyến nghị về luật và quy định ngành ngân hàng do Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng ban hành, nhằm hoàn thiện cách thức đo lường và quản lý rủi ro cho các ngân hàng.

Basel 2 không chỉ quy định rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường như Basel 1, mà còn bổ sung rủi ro hoạt động, là rủi ro gây tổn thất do quy trình, hệ thống hoặc nhân viên ngân hàng hoạt động không hiệu quả, cũng như các yếu tố bên ngoài Mức vốn an toàn tối thiểu vẫn giữ ở mức 8%, nhưng cách tính tỷ lệ đủ vốn đã thay đổi để bao gồm cả ba loại rủi ro Basel 2 đã loại bỏ cách tiếp cận rủi ro của Basel 1, thay vào đó là phân định mức độ rủi ro dựa trên xếp hạng chính xác hơn, yêu cầu ngân hàng dựa vào đánh giá từ các tổ chức độc lập như Moody và S&P Hệ thống đo lường theo Basel 2 phức tạp hơn nhưng mang lại khả năng đánh giá chính xác hơn về mức độ an toàn vốn.

Hiệp ước Basel 2 cung cấp ba phương pháp đo lường rủi ro tín dụng: “tiêu chuẩn hóa”, “cơ bản” và “nâng cao”, nhằm khắc phục các hạn chế của các tỷ số Cook Các phương pháp này áp dụng trọng số hạn chế và một trọng số duy nhất cho mọi đối tác rủi ro 100% Đồng thời, không có sự thay đổi nào trong định nghĩa về vốn, vốn cấp 1/cấp 2 và hệ số 8% Basel 2 cũng giới thiệu khái niệm “ba trụ cột” để quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

- Trụ cột thứ 1: Yêu cầu về vốn tối thiểu

Trụ cột thứ 1 trong quy định ngân hàng yêu cầu duy trì vốn bắt buộc dựa trên ba yếu tố rủi ro chính: rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành và rủi ro thị trường Tỷ lệ vốn tối thiểu phải đạt ≥8%, với vốn cấp 2 giới hạn 100% vốn cấp 1 và vốn cấp 3 giới hạn 250% vốn cấp 1 Tổng tài sản có trọng số rủi ro được tính bằng cách nhân các yêu cầu vốn cho rủi ro thị trường và rủi ro vận hành với 12,5, sau đó cộng với tổng tài sản có trọng số rủi ro tín dụng.

- Trụ cột thứ 2: Giám sát

Trụ cột thứ 2 của Basel II tập trung vào việc hoạch định chính sách ngân hàng, cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những công cụ cải tiến so với Basel 1 Nó cũng thiết lập một khung giải pháp để quản lý các rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, bao gồm rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và rủi ro pháp lý, tất cả được tổng hợp dưới khái niệm rủi ro còn lại (residual risk).

Các ngân hàng cần thực hiện đánh giá chính xác các loại rủi ro mà họ gặp phải, đồng thời đảm bảo rằng các giám sát viên có khả năng đánh giá đầy đủ hiệu quả của các biện pháp này.

- Trụ cột thứ 3: Quy luật thị trường

Trụ cột thứ 3 của Basel 2 yêu cầu ngân hàng công bố thông tin chi tiết về vị thế rủi ro tổng thể, giúp thị trường có cái nhìn rõ ràng hơn về rủi ro mà ngân hàng đang đối mặt Những thông tin này bao gồm cấu trúc vốn, mức độ đầy đủ vốn, và độ nhạy cảm của ngân hàng đối với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro tác nghiệp Điều này không chỉ hỗ trợ đối tác trong việc định giá mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia chuyển giao rủi ro một cách hợp lý.

Quá trình phát triển của Basel và các Hiệp ước liên quan đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động minh bạch hơn Điều này yêu cầu các NHTM phải đảm bảo vốn phòng ngừa cho nhiều loại rủi ro khác nhau, từ đó giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của họ.

Bảng 1.1: Trọng số rủi ro theo phân loại tài sản trong quy định của hiệp ước Basel 2

Trọng số rủi ro Phân loại tài sản.

0% Tiền mặt và vàng nằm trong ngân hàng, các nhiệm vụ trả nợ của Chính phủ và Bộ Tài Chính.

20% Các khoản trả nợ của ngân hàng có quy mô lớn, Chứng khoán phát hành bởi cơ quan nhà nước.

50% Các khoản vay thế chấp nhà ở.

Tất cả các khoản vay, bao gồm trái phiếu doanh nghiệp, nợ từ các quốc gia kém phát triển, và các khoản vay thế chấp từ cổ phiếu và bất động sản, đều có liên quan mật thiết đến tình hình tài chính toàn cầu.

Các trọng số rủi ro xác định tỷ lệ vốn quy định cho rủi ro tín dụng, nhưng ngân hàng thường dựa vào các trọng số này và tiền phạt không liên quan đến rủi ro, dẫn đến sự bóp méo trong đánh giá rủi ro và các chỉ tiêu hiệu quả Hiệp ước Basel 2 cung cấp khung “nhạy cảm với rủi ro”, thúc đẩy việc giải quyết sự thiếu hụt dữ liệu rủi ro tín dụng Tuy nhiên, từ góc độ kinh tế, hiệp ước này gặp hạn chế về độ chính xác của các chỉ tiêu đo lường dựa trên tiền phạt, mặc dù điều này được cân bằng bởi nhu cầu giữa tính chính xác và thực tiễn.

Basel 2 cho phép tổ chức tín dụng sử dụng các phương pháp nội bộ để tính toán các yêu cầu về vốn đối với rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động, nhưng cũng qui định các tổ chức tín dụng phải công bố thông tin đầy đủ cho các thành viên tham gia thị trường, giúp các thành viên tham gia thị trường hiểu biết về mối quan hệ giữa danh mục rủi ro và vốn của một ngân hàng cũng như sự lành mạnh của nó so với các thành viên tham gia thị trường Công bố thông tin phải phản ánh được tình hình tài chính của ngân hàng, trong đó yêu cầu đầu tiên là đủ vốn và sau đó là các danh mục rủi ro tương ứng nhằm đảm bảo tính minh bạch và bình đẳng trong cạnh tranh và giảm thiểu rủi ro hệ thống, góp phần củng cố sự lành mạnh và an toàn cho hệ thống ngân hàng và thị trường tài chính.

Các phương pháp đo lường và quy chuẩn của Basel 2 khuyến khích ngân hàng tự quản lý bằng cách áp dụng các phương pháp đánh giá nội bộ về nhu cầu sử dụng vốn, chú ý đến tình trạng rủi ro của ngân hàng Hệ thống này đưa yếu tố thị trường vào ngân hàng thông qua yêu cầu công bố thông tin, cho phép các bên tham gia đánh giá rủi ro và mức vốn hóa thực sự của các chủ thể khác nhau.

Trụ cột thứ 2 và thứ 3 trong quy trình đánh giá hoạt động thanh tra, giám sát và công bố thông tin yêu cầu sự công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, mặc dù không trực tiếp ảnh hưởng đến việc tuân thủ tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Những quy định này có tác động gián tiếp đến phân loại tài sản, vốn, tỷ lệ rủi ro và các chuẩn mực kế toán liên quan đến vốn và tài sản trên bảng cân đối cũng như tài khoản ngoại bảng Do đó, chúng ảnh hưởng đến việc xác định các khoản mục và cách tính hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thuộc các quốc gia thành viên WTO, làm cho việc đáp ứng tiêu chuẩn Basel 2 về an toàn vốn tối thiểu trở nên phức tạp hơn.

1.3.2 Những nội dung cơ bản của Basel 3

Năm 2008, hệ thống tài chính toàn cầu đã đối mặt với một cuộc khủng hoảng nghiêm trọng, mặc dù các ngân hàng ở các nước phát triển đã áp dụng các tiêu chuẩn quản trị rủi ro tiên tiến Sự sụp đổ hàng loạt của các định chế tài chính lớn đã cho thấy những lỗ hổng trong hệ thống này.

K Ế T LU Ậ N CH ƯƠ NG 1

GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG HIỆP ƯỚC BASEL TRONG QUẢN TRỊ RỦI

Ngày đăng: 17/09/2022, 23:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trần Thị Bình An (2011),“Tiến trình xếp hạng tín nhiệm nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay” Tạp chí công nghệ ngân hàng số 65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiến trình xếp hạng tín nhiệm nội bộ tại các ngân hàngthương mại Việt Nam hiện nay
Tác giả: Trần Thị Bình An
Năm: 2011
2. Trần Huy Hoàng (2007), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Lao động xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Trần Huy Hoàng
Nhà XB: NXB Lao động xã hội
Năm: 2007
3. Trần Huy Hoàng, “Basel và tiến trình hội nhập vào hệ thống NHTM Việt Nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basel và tiến trình hội nhập vào hệ thống NHTM Việt Nam
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (20/05/2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN về việc“Quy định vể các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dung” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 13/2010/TT-NHNN về việc"“Quy định vể các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dung
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (27/09/2010), Thông tư 19/2010/TT-NHNN về việc“Sửa đổi một số Điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 19/2010/TT-NHNN về việc"“Sửa đổi một số Điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động củatổ chức tín dụng
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (30/08/2011), Thông tư 22/2011/TT-NHNN về việc“Sửa đổi một số Điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 22/2011/TT-NHNN về việc"“Sửa đổi một số Điều của Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 của Thốngđốc Ngân hàng Nhà nước quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động củatổ chức tín dụng
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (22/04/2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các NHTM” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN vềviệc “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tíndụng trong hoạt động ngân hàng của các NHTM
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), “Ðịnh hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống NHVN giai đoạn 2011-2015” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Ðịnh hướng và giải pháp cơ cấu lại hệthống NHVN giai đoạn 2011-2015
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2011
11. Basel Committee on Banking Supervison (2004), International Convergence of Capital Muasurement and Capital Standards – A Revised Framework, Bank For International Settlements, Basel Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Convergence ofCapital Muasurement and Capital Standards – A Revised Framework
Tác giả: Basel Committee on Banking Supervison
Năm: 2004
15. Thông tin truy cập tại trang web: http://www.Thebankerdatabase.com http://www .bis.org Link
12. Basel Committee on Banking Supervison (2010), Basel III: International framework for liquidity risk measurement, standards and monitoring Khác
13. Basel Committee on Banking Supervison (10/2012), Progress report on Basel 3 implementation Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.2: Khung điều chỉnh các tiêu chuẩn vốn theo hiệp ước Basel 3 - Ứng dụng hiệp ước basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 1.2 Khung điều chỉnh các tiêu chuẩn vốn theo hiệp ước Basel 3 (Trang 29)
Bảng 1.3: Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước Basel 3 - Ứng dụng hiệp ước basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 1.3 Lộ trình thực thi các quy định của hiệp ước Basel 3 (Trang 29)
Bảng 1.4: So sánh những khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn trong hiệp ước Basel 2 và 3 - Ứng dụng hiệp ước basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 1.4 So sánh những khác biệt về tỷ lệ an toàn vốn trong hiệp ước Basel 2 và 3 (Trang 30)
Bảng 2.1: Tăng trưởng dư nợ của các TCTD so với thời điểm 31/12/2011 (%) - Ứng dụng hiệp ước basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 2.1 Tăng trưởng dư nợ của các TCTD so với thời điểm 31/12/2011 (%) (Trang 37)
Bảng 3.1: Các nhiệm vụ đề xuất cần thực hiện đối với NHNN - Ứng dụng hiệp ước basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.1 Các nhiệm vụ đề xuất cần thực hiện đối với NHNN (Trang 83)
Bảng 3.3: Lộ trình đề xuất áp dụng Basel 3 vào hệ thống NHVN - Ứng dụng hiệp ước basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng 3.3 Lộ trình đề xuất áp dụng Basel 3 vào hệ thống NHVN (Trang 84)
Bảng xếp loại NHTM theo tiêu chí Camels Hạng Đặc điểm ngân hàng - Ứng dụng hiệp ước basel trong quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại việt nam
Bảng x ếp loại NHTM theo tiêu chí Camels Hạng Đặc điểm ngân hàng (Trang 139)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w