1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sĩ (2)

105 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Vốn Tập Trung Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Đồn Trọng Tín
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Huy Hồng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Tp Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 808,97 KB

Cấu trúc

  • 2.1. Gi ớ i thi ệ u khái quát v ề Ngân hàng Đầ u t ư và Phát tri ể n Vi ệ t nam (36)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a BIDV (36)
    • 2.1.2. ơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BIDV (37)
  • 2.2. N ộ i dung C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV (39)
    • 2.2.1. Nội dung cơ chế quản lý vốn phân tán được áp dụng trước đây tại BIDV (0)
      • 2.2.1.1. Nguyên t ắ c th ự c hi ệ n c ủ a C ơ ch ế qu ả n lý v ố n phân tán (39)
      • 2.2.1.2. Nh ữ ng t ồ n t ạ i c ủ a C ơ ch ế qu ả n lý v ố n phân tán (40)
    • 2.2.2. ộ i dung c N ơ b ả n c ủ a C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV (0)
      • 2.2.2.2. Qu ả n lý r ủ i ro (41)
      • 2.2.2.3. Đị nh giá chuy ể n v ố n n ộ i b ộ (42)
  • 2.3. Tình hình th ự c hi ệ n C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV (43)
    • 2.3.1. Quá trình tri ể n khai th ự c hi ệ n C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV (43)
      • 2.3.1.1. Ban hành v ă n b ả n tri ể n khai th ự c hi ệ n (43)
      • 2.3.1.2. Trách nhiệm thực hiện giữa Hội sở chính và chi nhánh (0)
      • 2.3.1.4. T ậ p trung r ủ i ro v ề H ộ i s ở chính (47)
    • 2.3.2. nh giá chuy Đị ể n v ố n n ộ i b ộ (0)
      • 2.3.2.2. N ộ i dung luân chuy ể n v ố n gi ữ a các chi nhánh (50)
      • 2.3.2.3. Công th ứ c xác đị nh giá chuy ể n v ố n (51)
      • 2.3.2.4. Các c ơ ch ế h ỗ tr ợ (53)
      • 2.3.2.5. Đị nh giá cho các giao d ị ch mua bán v ố n (54)
      • 2.3.2.6. Đ i ề u ch ỉ nh chi phí/thu nh ậ p mua bán v ố n (58)
      • 2.3.2.7. Quy đổ i chi phí, thu nh ậ p mua bán v ố n (61)
      • 2.3.2.8. K ế t qu ả chi phí/thu nh ậ p mua bán v ố n (61)
      • 2.3.2.10. Công c ụ đ i ề u hành c ủ a H ộ i s ở chính (67)
    • 2.4.1. Những kết quả đạt được khi triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung 53 1. M ộ t s ố k ế t qu ả đạ t đượ c (0)
      • 2.4.1.2. Đ ánh giá chung v ề nh ữ ng k ế t qu ả đạ t đượ c (71)
    • 2.4.2. Những tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới (0)
      • 2.4.2.1. Cân b ằ ng gi ữ a các m ụ c đ ích trong đị nh giá FTP (79)
      • 2.4.2.2. Mục tiêu cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản gặp khó khăn do biến động của thị trường tài chính tiền tệ (79)
      • 2.4.2.3. Việc quyết định lãi suất tại chi nhánh để thực hiện chính sách khách hàng (80)
      • 2.4.2.4. Các cơ chế hỗ trợ chỉ khắc phục tạm thời nhược điểm của Cơ chế (80)
      • 2.4.2.5. Ch ư a áp d ụ ng c ơ ch ế giá linh ho ạ t cho t ừ ng đị a bàn, đặ c bi ệ t là nh ữ ng đị a bàn có tính c ạ nh tranh cao trong vi ệ c huy độ ng ngu ồ n v ố n (81)
      • 2.4.2.6. Ả nh h ưở ng c ủ a y ế u t ố chính sách (82)
  • 3.1. Đị nh h ướ ng phát tri ể n c ủ a Ngân hàng Đầ u t ư và Phát tri ể n Vi ệ t nam (84)
  • 3.2. Gi ả i pháp hoàn thi ệ n C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV (85)
    • 3.2.1. Đố i v ớ i H ộ i s ở chính (85)
      • 3.2.1.2. Ch ị u trách nhi ệ m t ổ ch ứ c qu ả n lý r ủ i ro trong toàn h ệ th ố ng BIDV (86)
      • 3.2.1.3. Áp dụng giá mua-bán vốn FTP linh hoạt cho từng địa bàn, đảm bảo (86)
      • 3.2.1.4. Thực hiện FTP luỹ tiến để phát huy thế mạnh của từng chi nhánh (0)
      • 3.2.1.5. Đ i ề u hành FTP theo h ướ ng khuy ế n khích huy độ ng v ố n (88)
      • 3.2.1.6. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động theo từng bộ phận kinh doanh (88)
      • 3.2.1.7. Tiếp tục hoàn thiện các cơ chế hỗ trợ (0)
      • 3.2.1.8. V ề m ụ c tiêu qu ả n lý (91)
      • 3.2.1.9. Trách nhiệm phối hợp với Trung tâm vốn (0)
    • 3.2.2. Đối với Chi nhánh/đơn vị trực thuộc (0)
      • 3.2.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực là cán bộ làm công tác nguồn vốn tại các chi nhánh (94)
      • 3.2.2.2. Tổ chức triển khai hoạt động kinh doanh tại chi nhánh theo các chỉ tiêu, giới hạn được giao (94)
      • 3.2.2.3. Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường; báo cáo đề xuất với Hội sở chính kịp thời (94)

Nội dung

Gi ớ i thi ệ u khái quát v ề Ngân hàng Đầ u t ư và Phát tri ể n Vi ệ t nam

Quá trình hình thành và phát tri ể n c ủ a BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), được thành lập vào ngày 26/04/1957 với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, có trụ sở chính tại 35 Hàng Vôi, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Tính đến ngày 31/12/2010, BIDV đã trở thành một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam với quy mô vốn lớn, đạt 14.600 tỷ đồng, cùng với một mạng lưới hoạt động rộng khắp.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam hiện có 597 điểm giao dịch, bao gồm 113 chi nhánh, 349 phòng giao dịch và 135 quỹ tiết kiệm trên toàn quốc Ngân hàng này nổi bật với khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng đa dạng và ứng dụng công nghệ ngân hàng hiện đại trong các giao dịch Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng đã đóng góp tích cực vào hệ thống tài chính quốc gia.

Vào ngày 26 tháng 4 năm 1957, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, thuộc Bộ Tài chính, đã được thành lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng này là tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 1981, Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam đã được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số.

259 – CP của Hội đồng Chính phủ.

Vào ngày 14 tháng 11 năm 1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng.

BIDV đang trong quá trình chuyển đổi thành Tập đoàn tài chính ngân hàng, hoạt động trên bốn lĩnh vực chủ yếu: Ngân hàng, Bảo hiểm, Chứng khoán và Đầu tư Tài chính Sau khi hoàn tất việc thành lập Tập đoàn, BIDV sẽ tiến hành cổ phần hóa và đã bắt đầu triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung từ ngày 13/01/2007.

ơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của BIDV

BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức giai đoạn 2007 – 2010, tập trung vào cơ cấu tổ chức tại Trụ sở chính và mạng lưới chi nhánh Đề án này hướng đến việc hình thành và phân định rõ 4 khối chức năng: Khối công ty, Khối đơn vị sự nghiệp & Văn phòng đại diện, Khối ngân hàng, và Khối liên doanh và góp vốn cổ phần.

Mô hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy của BIDV hiện nay như sau:

HĐQT, Ban Tổng giám đốc, Các hội đồng, Các ban, Các phòng

KHỐI LIÊN DOANH, GÓP VỐN CP

KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP & VĂN PHÒNG ĐẠI

KHỐI CÔNG TY KHỐI NGÂN HÀNG

CCtÔy cho thuê tài chính (BLC)Trung tâm CNTT (BITC) Chi nhánh Sở giao dịch 1Ngân hàng Liên doanh VID- Public

Cty cho thuê Tài chính II (BLC II)Trung tâm Đào tạo (BTC) Chi nhánh Sở giao dịch 2Ngân hàng Liên doanh Lào- Việt (Lào)

Ngân hàng Liên doanh Việt- Nga Cty Chứng khoán (BSC)Văn phòng Đại diện Miền TrungChi nhánh Sở giao dịch 3

Cty Liên doanh Quản lý Đầu tư BIDV-

Văn phòng Đại diện Miền Nam Cty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (BAMC)

Cty Liên doanh Tháp BIDV

Văn phòng Đại diện tại Cambodia Cty Bảo hiểm BIDV (BIC)

Văn phòng Đại diện tại Myanmar Các đơn vị có vốn góp CP của BIDV (*)

Sơ đồ 2.1 Mô hình cơ cấu- tổ chức- bộ máy hệ thống BIDV

(Nguồn: Website của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam).

Bán vốn cho chi nhánh 1 Mua vốn của chi nhánh 2

Nhu cầu sử dụng vốn

Vốn huy động Nhu cầu sử dụng vốn

BIDV là cổ đông sáng lập hoặc nắm cổ phần chi phối tại nhiều công ty, bao gồm: Công ty cho thuê máy bay VALC, Công ty Đầu tư và Phát triển Campuchia IDCC, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia BIDC, Công ty Bảo hiểm CVI, Công ty CP phát triển đường cao tốc BIDV BEDC, Công ty Đầu tư tài chính BFI, và Công ty CP Công đoàn BIDV BUC.

N ộ i dung C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV

ộ i dung c N ơ b ả n c ủ a C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV

thông qua việc giao chỉ tiêu doanh thu và chi phí; các chính sách chưa thể thực hiện được tính nhất quán và bình đẳng chung trong hệ thống.

Quy mô hoạt động của các chi nhánh đang ngày càng mở rộng, dẫn đến khối lượng giao dịch vốn nội bộ tăng lên Điều này yêu cầu số lượng thao tác cho nghiệp vụ chuyển vốn nội bộ gia tăng, gây mất thời gian trong việc xử lý các sự vụ liên quan.

2.2.2 Nội dung cơ bản của Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV:

2.2.2.1 Xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn:

HSC xây dựng kế hoạch cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn chủ yếu cho toàn hệ thống, đồng thời phân khai các chỉ tiêu cụ thể cho từng chi nhánh.

Các chỉ tiêu quan trọng phản ánh quy mô và cơ cấu của ngân hàng bao gồm tổng tài sản, dư nợ tín dụng, huy động vốn (cuối kỳ và bình quân), thị phần tín dụng và thị phần huy động Những chỉ tiêu này không chỉ giúp đánh giá khả năng tăng trưởng của ngân hàng mà còn là cơ sở để phân tích vị thế cạnh tranh trên thị trường tài chính.

Các chỉ tiêu hạn mức tín dụng bao gồm giới hạn tín dụng, giới hạn dư nợ tín dụng trung và dài hạn, cũng như hạn mức đầu tư kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bao gồm lợi nhuận trước thuế, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), và tỷ lệ thu nhập lãi ròng cận biên (NIM) Những chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng bao gồm tỷ lệ nợ nhóm II so với tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, tỷ lệ giảm lãi treo, và tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm so với tổng dư nợ Những chỉ tiêu này đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tín dụng và khả năng quản lý rủi ro của tổ chức tài chính.

Các chỉ số thanh khoản bao gồm giá trị tối đa và tối thiểu của chỉ số dự trữ thanh toán, bao gồm chỉ số dự trữ sơ cấp; giá trị tối thiểu của chỉ số thanh khoản trong các khoảng thời gian 1 ngày, 7 ngày và 1 tháng; tỷ lệ tối đa dư nợ so với số dư nguồn vốn huy động (hệ số Q); tỷ lệ tối đa dư nợ trung dài hạn so với tổng dư nợ; và hệ số bù đắp rủi ro (hệ số CAR).

Trong các nội dung trên, phần chỉ tiêu về chi phí đã được loại bỏ khi áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung

Quản lý rủi ro thanh khoản:

Hội sở chính đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro thanh khoản của toàn ngành, bao gồm việc xác định nhu cầu thanh khoản tại từng thời điểm, thực hiện dự trữ thanh khoản, và xây dựng các biện pháp để bù đắp thiếu hụt thanh khoản Ngoài ra, hội sở cũng đề xuất các giải pháp xử lý khủng hoảng thanh toán hiệu quả.

Quản lý thanh khoản bao gồm việc mở, đóng và duy trì hoạt động của tài khoản Nostro Tài khoản Nostro hiện đại sẽ tiếp tục hoạt động cho đến khi HSC yêu cầu đóng lại HSC có trách nhiệm thiết lập thời điểm dừng thanh toán, thực hiện điều chuyển vốn giữa các tài khoản Nostro theo yêu cầu quản lý thanh khoản hoặc theo yêu cầu của chi nhánh, và thực hiện việc đối chiếu tài khoản Nostro.

Quản lý rủi ro lãi suất:

Lãi suất, do thị trường quyết định, ảnh hưởng mạnh mẽ đến kết quả kinh doanh của ngân hàng Do đó, các ngân hàng cần chủ động điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay nhằm tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu tác động tiêu cực từ lãi suất.

Dựa trên các giới hạn rủi ro chấp nhận được của ngân hàng, Ban Quản lý rủi ro Thị trường phối hợp với Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO đề xuất các phương pháp quản lý rủi ro và hạn mức thực hiện cho khe hở kỳ hạn cũng như khe hở nhạy cảm lãi suất.

Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO định kỳ xây dựng các phương án nhằm duy trì giá trị các khe hở trong giới hạn xác định, dựa trên bảng tổng kết tài sản và dự kiến diễn biến thị trường Mỗi phương án sẽ được đánh giá về mức độ rủi ro và đề xuất các biện pháp quản lý rủi ro lãi suất phù hợp.

2.2.2.3 Định giá chuyển vốn nội bộ:

Định giá chuyển vốn nội bộ là yếu tố quan trọng và cốt lõi trong Cơ chế quản lý vốn tập trung, đóng vai trò là điều kiện thiết yếu để quản lý hiệu quả các nội dung khác trong cơ chế này.

Cơ chế Định giá chuyển vốn nội bộ của HSC cho phép các chi nhánh “mua” vốn huy động và “bán” vốn để đáp ứng nhu cầu cho vay, đầu tư Các chi nhánh hoạt động như những đơn vị kinh doanh, thực hiện giao dịch vốn với HSC, phải trả lãi cho việc mua vốn và nhận lãi khi bán vốn, được gọi là giá chuyển vốn nội bộ (FTP) HSC sẽ quy định giá chuyển vốn theo từng thời kỳ, qua đó chấm dứt việc chuyển tiền giữa Hội sở chính và các chi nhánh, đồng thời biến chi nhánh thành các đơn vị kinh doanh thực thụ, trong khi Hội sở chính đóng vai trò quản lý và điều phối vốn trong toàn hệ thống.

HSC định kỳ xác định và thông báo mức giá FTP "mua-bán" vốn tới các đơn vị kinh doanh Các đơn vị này sẽ dựa vào giá FTP cùng với các chỉ tiêu kế hoạch được giao để quyết định thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.

Tình hình th ự c hi ệ n C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV

Quá trình tri ể n khai th ự c hi ệ n C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV

2.3.1.1 Ban hành văn bản triển khai thực hiện:

Khi triển khai Cơ chế quản lý vốn tập trung, BIDV đã ban hành hệ thống văn bản pháp quy và các công văn hướng dẫn nhằm hỗ trợ các chi nhánh thực hiện một cách dễ dàng.

- Quyết định số: 10033/CV-NVKD1 ngày 26/12/2006 của Tổng giám đốc BIDV về việc ban hành “Quy định về định giá chuyển vốn nội bộ”;

- Quyết định số: 200/CV-NVKD1 ngày 12/01/2007 của Tổng giám đốc BIDV về việc áp dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung

- Công văn số: 201/CV-NVKD ngày 12/01/2007 của Tổng giám đốc BIDV V/v triển khai

Cơ chế quản lý vốn tập trung Thời điểm chính thức áp dụng là 13/01/2007.

- Quyết định số: 7038/QĐ-ALCO3 ngày 31/12/2010 của Tổng giám đốc BIDV về việc ban hành mới “Quy định về định giá chuyển vốn nội bộ”.

Trong quá trình vận hành, BIDV đã kịp thời ban hành các văn bản bổ sung và sửa đổi để hoàn thiện cơ chế hoạt động, bao gồm việc xây dựng cơ chế định giá FTP riêng cho ba đối tượng: tổ chức kinh tế, định chế tài chính và cá nhân Đặc biệt, BIDV đã thiết lập cơ chế định giá FTP cho tiền gửi không kỳ hạn ổn định, cùng với các cơ chế riêng cho 12 sản phẩm tiền gửi và tiền vay có tính đặc thù như giấy tờ có giá, sản phẩm rút trước hạn đuôi D, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm tích lũy, sản phẩm tiền gửi thả nổi và cho vay tài trợ hàng xuất.

2.3.1.2 .2 Trách nhiệm thực hiện giữa Hội sở chính và các chi nhánh:

Tại Hội sở chính BIDV:

- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh hàng năm, Bảng tổng kết tài sản kế hoạch của ngân hàng;

- Giao các chỉ tiêu kế hoạch: huy động vốn, dư nợ tín dụng, hạn mức sử dụng vốn,…

Xây dựng hạn mức tín dụng và danh mục đầu tư cho toàn hệ thống và từng chi nhánh, đồng thời xác định các hạn mức sử dụng vốn trong từng thời kỳ là rất quan trọng.

- Xây dựng các cơ chế, chính sách định hướng hoạt động toàn hệ thống;

- Chịu trách nhiệm quản lý rủi ro thanh khoản (bao gồm cả dự trữ bắt buộc) và rủi ro lãi suất toàn hệ thống;

- Xây dựng và thực hiện Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ;

- Quản lý các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động ngân hàng.

- Khảo sát thị trường, xây dựng kế hoạch marketing;

Dựa trên các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, hạn mức được giao và lãi suất nội bộ của HSC, cần xây dựng kế hoạch kinh doanh và tổ chức triển khai các hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả.

- Chăm sóc, phát triển khách hàng, kế hoạch kinh doanh;

- Nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ thị trường và khách hàng, báo cáo đề xuất về HSC.

2.3.1.3 Xây dựng Chương trình phần mềm FTP: Để phục vụ tính toán, áp giá FTP, xác định thu nhập/chi phí của chi nhánh đúng đắn, HSC đã xây dựng chương trình phần mềm “Chương trình báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ FTP” (hay còn được gọi là Chương trình FTP) đảm bảo số liệu chính xác, kịp thời và vận hành ổn định Đây là chương trình có quy mô lớn, độ chính xác cao, là kênh cung cấp thông tin quan trọng, khai thác được nhiều báo cáo phục vụ quản trị điều hành Qua nhiều lần chỉnh sửa và nâng cấp, chương trình FTP đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về hoàn

Trang 44 - Thiện cơ chế phát triển sản phẩm huy động vốn và cho vay nhằm nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng, tăng cường tính cạnh tranh của sản phẩm, và áp dụng đúng giá FTP cho các sản phẩm tiền gửi, tiền vay thả nổi, cũng như các khoản vay gia hạn.

Hiện nay BIDV đang sử dụng Chương trình FTP phiên bản 1.1 có giao diện như sau:

Hình 2.2 Giao diện chương trình phần mềm FTP tại BIDV

(Nguồn: Website của của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam – Web ứng dụng, Chương trình điều chuyển vốn nội bộ).

Đặ c đ i ể m c ủ a ch ươ ng trình FTP t ạ i các chi nhánh c ủ a BIDV :

Chương trình được cài đặt trên trình duyệt Internet Explorer nhằm truy cập vào trang báo cáo FTP của Trung tâm Công nghệ thông tin tại Hội sở chính.

- Địa chỉ truy cập chương trình FTP: http://10.53.3.110/FTP/

- Người sử dụng được cấp User name và Password để truy cập vào chương trình.

Báo cáo phân tích trực tuyến OLAP (On line Analytical Processing) cho phép người dùng tạo ra đa dạng báo cáo từ một nguồn dữ liệu duy nhất Người sử dụng có thể thay đổi các cột, hàng và điều kiện lọc để tùy chỉnh báo cáo theo nhu cầu Ngoài ra, OLAP còn hỗ trợ xây dựng đồ thị tương tác, giúp nâng cao khả năng phân tích và trực quan hóa dữ liệu.

Hình 2.3 Hệ thống báo cáo định giá FTP của BIDV- Báo cáo phân tích trực tuyến

OLAP (On line Analytical Procesing)

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ [8])

Báo cáo có thể được tùy chỉnh linh hoạt theo nhu cầu của từng chi nhánh, cho phép lọc dữ liệu theo thời gian (ngày, tuần, tháng), sản phẩm, loại tiền tệ, và các cấp khác nhau Người dùng cũng có thể thêm hoặc bớt các cột số liệu để phù hợp với yêu cầu cụ thể.

- Báo cáo có thể được xuất ra file excel để theo dõi.

Trong bảng cân đối kế toán nội bảng, tất cả các đồng tiền giao dịch, bao gồm VND và ngoại tệ, đều được sử dụng làm đồng tiền tính toán Trong báo cáo thu nhập chi phí, các loại ngoại tệ được quy đổi sang VND theo tỷ giá hạch toán tại ngày làm việc cuối kỳ.

Hình 2.4 Báo cáo FTP theo tuần và tháng

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ [10]).

2.3.1.4 Tập trung rủi ro về Hội sở chính:

Tập trung rủi ro thanh khoản về Hội sở chính:

Hình 2.5 Tập trung rủi ro thanh khoản về HSC.

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Cơ chế quản lý vốn tập trung [6])

Chi nhánh thực hiện giao dịch "bán" vốn cho HSC và "mua" vốn từ HSC, đảm bảo rằng tất cả các giao dịch nhận tiền gửi và cho vay giữa khách hàng và chi nhánh đều được thực hiện "đối ứng" với Trung tâm vốn.

Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán, số dư tiền gửi tại chi nhánh sẽ giảm tương ứng với số dư vốn của chi nhánh tại Trung tâm vốn, giúp chi nhánh không phải lo lắng về nguồn vốn để thực hiện thanh toán.

 Rủi ro thanh khoản chuyển từ chi nhánh về Hội sở chính

Hội sở chính Chi nhánh

Tập trung rủi ro lãi suất về Hội sở chính:

Hình 2.6 Tập trung rủi ro thanh khoản về Hội sở chính.

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ [6]).

Tất cả các khoản vốn huy động và sử dụng để cho vay, đầu tư của chi nhánh đều được thực hiện dựa trên việc "mua" và "bán" theo kỳ hạn, loại tiền và lãi suất điều chuyển tại thời điểm giao dịch phát sinh.

Từ thời điểm phát sinh giao dịch đến ngày định giá lại các khoản vốn huy động và sử dụng để cho vay, đầu tư, chi nhánh luôn duy trì một mức chênh lệch lãi suất ổn định giữa lãi suất áp dụng cho khách hàng và lãi suất chuyển vốn nội bộ.

Chi nhánh chỉ cần xác định lãi suất cho vay và lãi suất nhận gửi sao cho tạo ra chênh lệch với lãi suất điều chuyển vốn nội bộ, mà không cần lo lắng về rủi ro lãi suất Công tác quản lý rủi ro lãi suất thuộc về trách nhiệm của Hội sở chính.

Bảng 2.1 Minh họa phần thu nhập của chi nhánh do chênh lệch lãi suất.

Lãi suất cho vay khách hàng

Giá bán vốn của Hội sở chính cho chi nhánh

Lãi suất mua vốn của Hội sở chính

Lãi suất nhận tiền gửi của khách hàng

Chênh lệch của chi nhánh đối với cho vay

Chênh lệch của chi nhánh đối với nhận tiền gửi

FTP bán vốn của HSC cho chi nhánh (%/năm)

FTP mua vốn của HSC (%/năm) (5) 9,5 -

Lãi suất Chi nhánh cho vay (%/năm)

Kỳ hạn (tháng)Lãi suất tiền gửi (%/năm)

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam–Cơ chế quản lý vốn tập trung [7])

nh giá chuy Đị ể n v ố n n ộ i b ộ

Bán toàn bộ vốn cho CN 1 Mua toàn bộ vốn của chi nhánh 2

Sử dụng vốn Huy động vốn

Huy động vốn Sử dụng

Bán toàn bộvốn vốn cho CN 2 Mua toàn bộ vốn của CN 1

 Nguyên tắc 1: Định giá chuyển vốn được áp dụng trên toàn bộ các giao dịch phát sinh liên quan đến sự dịch chuyển dòng vốn của đơn vị.

 Nguyên tắc 2 : Việc thu lãi, trả lãi FTP hoàn toàn mang tính nội bộ mà không có sự dịch chuyển thật của dòng tiền.

Nguyên tắc 3 quy định rằng tại một kỳ hạn FTP nhất định, việc áp dụng FTP sẽ đồng nhất cho tất cả các giao dịch bán vốn hoặc mua vốn, không phân biệt theo địa bàn hay đơn vị kinh doanh.

 Nguyên tắc 4 : FTP mua/bán vốn được xác định đảm bảo các mục tiêu sau:

- Luôn theo sát lãi suất thị trường, được điều chỉnh thường xuyên phù hợp với diễn biến lãi suất thị trường.

BIDV điều chỉnh kế hoạch cân đối vốn phù hợp với tình hình thực tế, trong đó việc mua/bán vốn theo FTP có thể dao động hơn hoặc thấp hơn lãi suất thị trường Điều này nhằm khuyến khích hoặc hạn chế quy mô của một số khoản mục, kỳ hạn và loại tiền, phục vụ cho mục đích tái cơ cấu bảng tổng kết tài sản trong từng giai đoạn.

- Đảm bảo tỷ lệ thu nhập cận biên cho đơn vị kinh doanh trong từng thời kỳ.

2.3.2.2 Nội dung luân chuyển vốn giữa các chi nhánh:

Hình 2.7 Luân chuyển vốn giữa các chi nhánh.

Chi nhánh 1: Thiếu vốn Chi nhánh 2: Thừa vốn

(Nguồn: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam, Hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ [5])

Trung tâm vốn đóng vai trò quan trọng trong việc luân chuyển nguồn vốn giữa các chi nhánh, nơi tập trung toàn bộ vốn huy động Trung tâm này “mua” các khoản vốn từ chi nhánh và “bán” lại vốn cho các chi nhánh để phục vụ nhu cầu cho vay và đầu tư.

Tất cả các khoản mục trong bảng tổng kết tài sản của chi nhánh đều được tổng hợp tại Hội sở chính Do đó, bảng tổng kết tài sản của chi nhánh không còn cân bằng và chỉ thể hiện số liệu thực tế về cho vay và huy động của chi nhánh.

- Không tồn tại việc chuyển vốn nội bộ và việc dịch chuyển dòng vốn chỉ mang tính danh nghĩa.

2.3.2.3 Công thức xác định giá chuyển vốn:

FTP mua vốn = I 1 + M 1 FTP bán vốn = I 2 + M 2

FTP mua vốn: là lãi suất của Trung tâm vốn tính cho các khoản vốn huy động trong tài sản Nợ của đơn vị kinh doanh.

FTP bán vốn là lãi suất mà Trung tâm vốn áp dụng cho các khoản vay và đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng vốn trong hoạt động kinh doanh.

I 1 : là lãi suất huy động thị trường tương ứng với từng đối tượng khách hàng và từng kỳ hạn cụ thể:

Đối với khách hàng cá nhân: I1 là lãi suất tiết kiệm trả lãi sau.

Đối với khách hàng doanh nghiệp: I1 là lãi suất huy động thị trường 1 áp dụng cho các tổ chức kinh tế.

Đối với khách hàng Định chế tài chính:

Đối với các khoản vốn huy động có kỳ hạn dưới 3 tháng, I1 được xác định dựa trên lãi suất bình quân liên ngân hàng hoặc lãi suất huy động thị trường 1, tùy thuộc vào từng thời kỳ để đảm bảo tính phù hợp.

 Đối với các khoản vốn huy động có kỳ hạn > 3 tháng: I 1 là lãi suất huy động thị trường

1 áp dụng cho các tổ chức kinh tế.

M1 là tỷ lệ thu nhập lãi bán vốn cận biên của đơn vị kinh doanh theo từng kỳ hạn cụ thể Tỷ lệ này được Tổng giám đốc BIDV và Hội đồng ALCO quyết định trong từng giai đoạn, nhằm phù hợp với chủ trương bình ổn hoặc khuyến khích/hạn chế quy mô và chất lượng của các khoản mục.

I 2 : là lãi suất cơ sở để làm căn cứ xác định lãi suất bán vốn cho từng kỳ hạn cụ

Đối với các nhu cầu sử dụng vốn để cho vay, đầu tư có kỳ hạn < 12 tháng: I2 là FTP mua vốn ở kỳ hạn tương ứng.

Đối với nhu cầu sử dụng vốn cho vay và đầu tư có kỳ hạn trên 12 tháng, lãi suất áp dụng sẽ là I2, tức là lãi suất bình quân tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn 12 tháng của BIDV hoặc lãi suất huy động tối đa được quy định theo từng thời kỳ.

M2 là tỷ lệ chi phí mua vốn cận biên mà đơn vị kinh doanh phải trả cho Trung tâm vốn, với nguyên tắc rằng tỷ lệ này sẽ tăng lên khi kỳ hạn dài hơn M2 cần đảm bảo đủ để bù đắp các chi phí vốn đầu vào, bao gồm chi phí dự trữ bắt buộc và bảo hiểm tiền gửi.

Hình 2.8 Các yếu tố quyết định trong việc xác định giá chuyển vốn

2.3.2.4 Các cơ chế hỗ trợ:

BIDV sẽ điều chỉnh lãi suất huy động vốn và cho vay theo từng thời kỳ, dựa trên điều kiện thị trường và tình hình cân đối vốn của ngân hàng, nhằm đảm bảo phù hợp với thực tế hoạt động của BIDV.

Khi thị trường lãi suất biến động mạnh, việc lãi suất tăng hoặc giảm quá mức có thể ảnh hưởng đến cân đối vốn, dẫn đến tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt Để đối phó với tình hình này, ngoài cơ chế FTP, Hội sở chính áp dụng các công cụ hỗ trợ điều hành vốn như cấp bù lãi suất, giảm trừ FTP, và các cơ chế động lực, khen thưởng nhằm duy trì sự ổn định tài chính.

 Ví dụ: Tổng giám đốc BIDV đã ban hành cơ chế động lực trong công tác huy động vốn

Vào năm 2010, theo công văn số 1458/CV-ALCO3 ngày 01/04/2010, các điều kiện và phương pháp tính khen thưởng cho các chi nhánh đã được ban hành Những khen thưởng này dựa trên sự tăng trưởng huy động vốn bình quân, huy động vốn dân cư và huy động vốn không kỳ hạn ổn định Chi tiết về cơ chế động lực được trình bày trong phụ lục 01-Cơ chế động lực năm 2010.

2.3.2.5 Định giá cho các giao dịch mua bán vốn:

Đối tượng định giá được xác định cho các sản phẩm cụ thể liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn, nhằm phục vụ cho hoạt động cho vay và đầu tư trên bảng tổng kết tài sản của chi nhánh.

 Đối tượng khách hàng: là đối tượng nào trong ba đối tượng khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế hay định chế tài chính.

 Kỳ hạn định giá: là kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch được quy về kỳ hạn FTP tương ứng.

Kỳ hạn FTP là khoảng thời gian mà trong đó kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch vốn được điều chỉnh về một kỳ hạn cụ thể để áp dụng mức giá chuyển vốn, theo quy định chi tiết tại Phụ lục 02.

 Đồng tiền định giá: là VND; USD hay EUR.

 Ngày định giá: là ngày phát sinh giao dịch hoặc ngày xác định lại lãi suất.

 Định giá cho các giao dịch xác định kỳ hạn:

Các giao dịch có xác định kỳ hạn được định giá theo phương pháp FTP vào ngày phát sinh hoặc ngày điều chỉnh lãi suất, dựa trên kỳ hạn FTP tương ứng với kỳ hạn danh nghĩa của giao dịch.

Những kết quả đạt được khi triển khai thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung 53 1 M ộ t s ố k ế t qu ả đạ t đượ c

Nhằm nâng cao nguồn vốn ổn định cho ngân hàng, HSC đã triển khai các cơ chế thu hút vốn từ dân cư, bao gồm việc nâng giá mua vốn FTP cho khách hàng dân cư cao hơn so với các tổ chức Đến ngày 31/12/2010, huy động vốn dân cư đã đạt gần 100.000 tỷ đồng, chiếm 37,39% tổng nguồn vốn huy động của BIDV và tăng 91,88% so với năm trước.

2007, góp phần tích cực vào cân đối vốn toàn ngành.

Bảng 2.6 Bảng Số liệu huy động vốn dân cư của BIDV giai đoạn (2007-2010) Đvt (Tỷ đồng;%)

Huy động vốn dân cư 2007 2008 2009 2010

Tỷ trọng huy động vốn dân cư/Tổng nguồn vốn huy động (%) 34,88 31,32 35,06 37,39

Đến cuối năm 2010, BIDV đã ghi nhận sự cải thiện đáng kể trong nguồn vốn huy động từ dân cư, với tổng số vốn đạt 100.003 tỷ đồng, tăng 92% so với cuối năm trước.

Từ năm 2007, BIDV đã ghi nhận nguồn vốn huy động tăng thêm 47.907 tỷ đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 24,6% trong giai đoạn 2007-2010 Sự gia tăng nguồn vốn huy động từ dân cư đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng này.

2.4.1.2 Đánh giá chung về những kết quả đạt được:

Vai trò của HSC trong việc điều hành Cơ chế FTP đã được phát huy để trong việc gia tăng quy mô nguồn vốn huy động của BIDV:

Trong bối cảnh thị trường ổn định, Cơ chế quản lý vốn tập trung đã phát huy hiệu quả Tuy nhiên, trong quá trình vận hành, cơ chế này gặp phải một số vướng mắc do sự biến động của thị trường Hội sở chính đã linh hoạt điều hành lãi suất FTP, bám sát lãi suất thị trường, giúp định hướng lãi suất cho các chi nhánh trong việc quyết định lãi suất huy động và cho vay Điều này được thể hiện rõ qua sự thay đổi cung cầu vốn trên thị trường qua các thời kỳ.

Bảng 2.7: Vai trò của HSC trong việc điều hành Cơ chế FTP trước biến động thị trường tài chính -tiền tệ (2007-2010)

Một số biến động bất lợi cho công tác quản trị nguồn vốn của BIDV

Vai trò điều hành Cơ chế FTP của HSC

- Năm 2007 là năm đầu tiên triển khai Cơ chế

FTP, đúng vào thời kỳ nguồn cung vốn trên thị trường dồi dào, nguồn vốn thị trường rất dồi dào (Năm 2007, NHNN đã mua vào 8 tỷ

USD từ dòng vốn đầu tư gián tiếp (FII) khiến cung vốn VND tăng mạnh), huy động vốn của cả hệ thống ngân hàng tăng trưởng nhanh Tại

BIDV và HSC đã liên tục giảm giá FTP mua vốn nhằm hạn chế tình trạng dư thừa vốn khả dụng và không đặt ra chỉ tiêu huy động vốn Nhiều chi nhánh của BIDV chưa chú trọng vào việc huy động vốn tại địa bàn, thay vào đó, họ sử dụng vốn của HSC thông qua việc "mua" vốn với giá FTP thấp, mang lại lợi ích hơn so với việc huy động vốn từ thị trường với chi phí quản lý cao.

- Năm 2007 , HSC chưa có điều kiện để tách riêng FTP mua/bán vốn theo từng đối tượng khách hàng mà áp dụng chung một mức giá

HSC và chi nhánh đã tập trung vào việc huy động vốn từ các tổ chức lớn với chi phí thấp, giúp đạt được tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, chiến lược này cũng bộc lộ nhược điểm khi chưa chú trọng đến việc huy động vốn từ dân cư, điều này có thể ảnh hưởng đến nền tảng vốn kinh doanh.

Điều hành FTP cần tập trung vào việc giảm giá mua vốn một cách thận trọng, đồng thời kiểm soát chi phí vốn đầu vào và hạn chế rủi ro lãi suất cho ngân hàng.

Chính sách FTP đã được điều chỉnh từ 1 giá sang 2 giá, giúp giảm lượng vốn khả dụng dư thừa và phù hợp với khả năng hấp thụ vốn cho tăng trưởng tín dụng và đầu tư Đồng thời, HSC cũng áp dụng chính sách bán vốn với giá thấp hơn giá mua cho một số kỳ hạn ngắn dưới 6 tháng, nhằm khuyến khích tăng trưởng tín dụng ngắn hạn và tín dụng tài trợ xuất khẩu.

HSC đã thiết lập mức lãi suất huy động tối đa và quy định chênh lệch lãi suất tối thiểu so với FTP nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho các ngân hàng.

HSC đã tái cấu trúc kế hoạch huy động vốn, nâng cao trách nhiệm trong việc cân đối nguồn vốn ổn định cho ngân hàng Tuy nhiên, chi phí lãi suất và chi phí quản lý cao đã dẫn đến sự sụt giảm trong huy động vốn dân cư vào năm 2007, với tỷ trọng huy động vốn dân cư giảm nhanh chóng.

Vào quý IV/2008, lạm phát được kiểm soát và nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế do khủng hoảng tài chính toàn cầu, NHNN đã áp dụng các biện pháp nới lỏng chính sách tiền tệ, dẫn đến nguồn vốn dồi dào trong khi cho vay tăng chậm Trong bối cảnh này, BIDV đã trở thành ngân hàng tiên phong trong việc giảm lãi suất huy động và cho vay, đồng thời công tác giao kế hoạch và điều hành FTP được thực hiện song song, hỗ trợ lẫn nhau để đạt được quy mô và cơ cấu nguồn vốn hợp lý, cũng như đánh giá công bằng đóng góp của các chi nhánh.

Trong 09 tháng đầu năm 2008, việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn do lạm phát tăng cao Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt, tăng gấp đôi tỷ lệ dự trữ bắt buộc và mở rộng đối tượng phải thực hiện dự trữ này Tình hình thanh khoản của hệ thống ngân hàng thương mại trở nên khó khăn kéo dài, dẫn đến lãi suất huy động vốn liên tục tăng cao và cạnh tranh trở nên gay gắt.

Năm 2009, Chính phủ đã triển khai chương trình hỗ trợ lãi suất 4% nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, dẫn đến mức tăng trưởng tín dụng đạt 38%, vượt qua tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn chỉ 29% Hệ quả của chính sách này là lãi suất huy động liên tục gia tăng.

Kể từ năm 2009, HSC đã triển khai cơ chế giá FTP để mua và bán vốn, phục vụ cho từng nhóm khách hàng như dân cư, tổ chức kinh tế và định chế tài chính Công tác huy động vốn từ các đối tượng khách hàng đã được chú trọng, đảm bảo thực hiện chính sách khách hàng và phù hợp với mô hình tổ chức TA2, đồng thời gắn trách nhiệm cho các ban liên quan tại HSC Từ tháng 8, HSC luôn tiệm cận với trần lãi suất quy định của NHNN, hiện là 10,5%/năm Năm nay được xem là một trong những năm khó khăn nhất trong công tác huy động vốn của BIDV.

Năm 2010, thị trường tài chính - ngân hàng Việt Nam trải qua nhiều biến động lớn Môi trường tài chính và tiền tệ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là tình trạng thiếu hụt ngoại hối từ năm 2009 đã trở nên nghiêm trọng ngay từ đầu năm.

Những tồn tại cần hoàn thiện trong thời gian tới

Công cụ FTP không chỉ định hướng lãi suất mà còn điều chỉnh cơ cấu kỳ hạn của nguồn vốn huy động và cho vay Việc định giá FTP nhằm cơ cấu huy động vốn và cho vay đã làm giảm tính khách quan của giá cả, khi giá FTP bị ảnh hưởng quá nhiều bởi việc điều chỉnh kỳ hạn Chẳng hạn, trong những thời điểm hạn chế cho vay, mức FTP có thể lên đến 19%/năm, dẫn đến việc các khoản định giá lại cũng phải chịu mức phí này, khiến chi nhánh không đạt lãi trong kỳ định giá và không phản ánh đúng kết quả kinh doanh.

2.4.2.2 Mục tiêu cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản gặp khó khăn do biến động của thị trường tài chính, tiền tệ:

Trong bối cảnh thị trường ổn định và cạnh tranh lành mạnh, việc tái cơ cấu kỳ hạn tiền gửi có thể thực hiện hiệu quả Tuy nhiên, trong giai đoạn từ 2007 đến 2010, thị trường đã trải qua nhiều biến động và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều thay đổi, dẫn đến việc điều chỉnh cơ cấu huy động vốn và cho vay không đạt kết quả như mong đợi.

Bảng 2.10 Cơ cấu kỳ hạn Huy động vốn (2007- 2010)

Chỉ tiêu Tỷ trọng Tăng trưởng

Cơ cấu theo kỳ hạn

(Nguồn: Ban Kế hoạch Phát triển-Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam).

* Qua khảo sát số liệu của 4 năm (2007 – 2010) cho thấy:

Trong điều kiện thị trường bình thường, việc điều chỉnh FTP mua/bán vốn chỉ ảnh hưởng đến quy mô huy động vốn ngắn hạn mà không tác động rõ rệt đến cho vay Tuy nhiên, trong những giai đoạn thị trường biến động mạnh, áp lực cạnh tranh lãi suất và thanh khoản kém khiến việc tăng FTP mua/bán vốn không cải thiện được quy mô huy động vốn.

Việc điều chỉnh lãi suất tài chính (FTP) đối với các kỳ hạn trung và dài hạn diễn ra chậm và chưa rõ ràng Điều này chủ yếu do nguồn vốn kỳ hạn dài phụ thuộc vào cung cầu thị trường, cũng như ảnh hưởng của chính sách tiền tệ như lãi suất và tỷ giá, cùng với sự điều hành vĩ mô của Chính phủ.

Tại thị trường Việt Nam, việc huy động vốn trung và dài hạn chịu ảnh hưởng lớn từ cung cầu và tâm lý người gửi tiền Mặc dù có thể điều hành theo cơ chế tập trung hay phân tán, nhưng cơ chế lãi suất không hiệu quả trong việc thu hút vốn trung và dài hạn khi áp lực lãi suất liên tục gia tăng.

2.4.2.3 Việc quyết định lãi suất tại chi nhánh để thực hiện chính sách khách hàng cũng đã bộc lộ những hạn chế cần khắc phục:

FTP mua/bán vốn là yếu tố quan trọng trong việc xác định lãi suất huy động và cho vay, giúp chi nhánh thực hiện chính sách khách hàng hiệu quả Tuy nhiên, nhiều chi nhánh hiện nay chỉ tập trung vào lợi nhuận từ FTP, dẫn đến việc huy động vốn chỉ khi có chênh lệch với FTP, bỏ qua việc cân đối lợi ích tổng thể Điều này không chỉ cản trở việc thực hiện chính sách lâu dài mà còn khiến họ bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh, đồng thời chưa chú trọng phân tích lợi nhuận từ khách hàng trong các hoạt động của chi nhánh.

Việc chỉ chú trọng vào chênh lệch so với lãi suất FTP mà không theo dõi tình hình lãi suất thị trường có thể dẫn đến quyết định huy động vốn với lãi suất cao, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.

2.4.2.4 Các cơ chế hỗ trợ chỉ khắc phục tạm thời nhược điểm của Cơ chế FTP trước biến động của thị trường:

Cơ chế quản lý vốn tập trung hoạt động hiệu quả trong môi trường thị trường ổn định và hoàn hảo, nhưng tại Việt Nam, thị trường thường diễn biến theo chiều hướng một chiều, dẫn đến tình trạng thiếu hoặc thừa vốn đồng loạt Trong bối cảnh này, Cơ chế quản lý vốn tập trung không thể tự đáp ứng nhu cầu điều hành vốn, vì vậy cần có các cơ chế hỗ trợ và hành chính mạnh mẽ để đảm bảo cân đối vốn Đặc biệt, trong giai đoạn khó khăn từ 2008 đến 2010, HSC đã triển khai nhiều cơ chế hỗ trợ để ứng phó với tình hình này.

- Bổ sung và không ngừng hoàn thiện các cơ chế động lực, khen thưởng để khuyến khích chi nhánh đẩy mạnh gia tăng huy động vốn.

- Tiếp tục thực hiện các biện pháp kiểm soát tăng trưởng tín dụng trên cơ sở tăng trưởng huy động vốn (hệ số Q).

- Cấp bù lãi suất đối với các khoản huy động vốn cho thanh khoản toàn ngành hoặc để tránh sụt giảm nền vốn.

2.4.2.5 Chưa áp dụng cơ chế giá linh hoạt cho từng địa bàn, đặc biệt là những địa bàn có tính cạnh tranh cao trong việc huy động nguồn vốn:

Từ năm 2009-2010, thị trường tài chính Việt Nam đã trải qua cuộc cạnh tranh lãi suất sôi động, đặc biệt giữa các ngân hàng thương mại cổ phần BIDV, với vai trò ngân hàng dẫn đầu thị trường, luôn duy trì mức lãi suất thấp hơn so với các ngân hàng khác, nhằm hỗ trợ chính sách ổn định kinh tế vĩ mô của Chính phủ và góp phần bình ổn lãi suất.

Bảng 2.11 So sánh lãi suất huy động giữa BIDV và một số NHTM trên địa bàn TP HCM thời điểm 31/12/2010.

Kỳ hạn VCB BIDV VTB AGRI SCB ACB STB Eximbank

(Nguồn: Tạp chí Công nghệ ngân hàng, Trường Đại học Ngân hàng TP.HCM)

Việc áp dụng cơ chế một giá FTP tại BIDV đã bộc lộ nhiều hạn chế, đặc biệt ở những khu vực có tính cạnh tranh cao như Hà Nội và TP.HCM Sự phụ thuộc vào giá "mua-bán" vốn từ HSC khiến các chi nhánh phải huy động vốn với lãi suất thấp hơn mức FTP, dẫn đến việc không thể đưa ra mức lãi suất cạnh tranh Hệ quả là BIDV đã mất nhiều nguồn huy động lớn do không thể cạnh tranh với lãi suất của các tổ chức tín dụng khác trong cùng khu vực Do đó, cơ chế một giá trong việc "mua-bán" vốn giữa HSC và các chi nhánh cần được xem xét lại để cải thiện hiệu quả huy động vốn.

- Việc áp dụng cơ chế một giá như trên cũng khiến cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các chi nhánh không chính xác.

2.4.2.6 Ảnh hưởng của yếu tố chính sách:

 Về công tác phân tích, dự báo :

Việc điều hành lãi suất FTP đã mang lại tính linh hoạt và khả năng thích ứng với diễn biến thị trường Tuy nhiên, việc điều chỉnh dài hạn và định hướng chiến lược vẫn chưa được thực hiện hiệu quả, do hạn chế trong công tác phân tích và dự báo các tác động vĩ mô của nền kinh tế.

 Tác động của yếu tố chính sách :

Cơ chế quản lý vốn tập trung với công cụ lãi suất FTP cho phép điều chỉnh linh hoạt lãi suất phù hợp với thị trường, đáp ứng nhu cầu kinh doanh của ngân hàng và phát huy thế mạnh từng địa bàn Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường Việt Nam đang phát triển và có nhiều biến động, việc điều chỉnh lãi suất FTP sát với thị trường đã tạo ra khó khăn cho các chi nhánh trong việc đàm phán lãi suất huy động và cho vay, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng giữ vững thị phần tại địa bàn.

Thực tiễn triển khai ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV thời gian qua, đã bộc lộ những vấn đề cơ bản:

Việc triển khai ứng dụng Cơ chế quản lý vốn tập trung tại BIDV gặp khó khăn do thiếu phương pháp khoa học, dẫn đến sự lúng túng trong ứng dụng chương trình và kết quả kinh doanh thua lỗ của các chi nhánh trong giai đoạn đầu.

Trong bối cảnh thị trường ổn định, Cơ chế quản lý vốn tập trung phát huy hiệu quả mạnh mẽ Tuy nhiên, giai đoạn 2007-2010, thị trường trải qua nhiều biến động, dẫn đến việc Cơ chế này gặp phải một số vướng mắc Trong quá trình vận hành hàng năm, đã có nhiều biện pháp được áp dụng để điều chỉnh phù hợp với thực tế, nhằm đảm bảo an toàn trong việc cân đối vốn và thực hiện chính sách cạnh tranh với khách hàng Dù vậy, những giải pháp này vẫn chưa đạt được hiệu quả cao.

Cơ chế quản lý vốn tập trung mặc dù mang lại một số lợi ích, nhưng vẫn còn nhiều nhược điểm và chỉ giải quyết được một phần những vấn đề trong quản trị nguồn vốn của ngân hàng Do đó, việc các nhà quản trị ngân hàng áp dụng linh hoạt cơ chế này là rất quan trọng để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Vì vậy, các giải pháp hoàn thiện Cơ chế quản lý vốn tập trung phải giải quyết được các vấn đề trên.

Đị nh h ướ ng phát tri ể n c ủ a Ngân hàng Đầ u t ư và Phát tri ể n Vi ệ t nam

BIDV đã hoàn thành Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức giai đoạn 2007-2010, nhằm đáp ứng yêu cầu quản trị hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế Mục tiêu của việc chuyển đổi này không chỉ là cải thiện quản lý ngân hàng mà còn là bước chuẩn bị cho việc BIDV trở thành một tập đoàn tài chính - ngân hàng, từ đó gia tăng giá trị trong quá trình cổ phần hoá.

Trong giai đoạn 2007-2010, BIDV đã tiến hành chuyển đổi mô hình tổ chức theo hướng ngân hàng đa năng, tập trung quyền lực tại HSC Ngân hàng đã thu hẹp quy mô hoạt động của các chi nhánh, biến chúng thành các kênh phân phối trực tuyến, trong khi HSC đảm nhận vai trò kiểm soát sản phẩm và kế hoạch tài chính cho từng nhóm khách hàng.

BIDV đang thực hiện chuyển đổi quan trọng bằng cách áp dụng Cơ chế Quản lý vốn thông qua Trung tâm vốn tại Hội sở chính Mục tiêu của bước đi này là xây dựng BIDV trở thành một ngân hàng hợp nhất, theo hướng ngân hàng đa năng, với hoạt động và quyền lực được tập trung hóa tại Hội sở chính.

Hiện nay, mô hình tổ chức mà BIDV đang áp dụng, cụ thể như sau:

Hội sở chính áp dụng mô hình tổ chức theo dự án TA2, chia thành 07 khối chức năng: 1 Khối ngân hàng bán buôn; 2 Khối bán lẻ & mạng lưới; 3 Khối vốn & kinh doanh vốn; 4 Khối quản lý rủi ro; 5 Khối tác nghiệp; 6 Khối tài chính - kế toán; 7 Khối hỗ trợ.

Mô hình tổ chức mạng lưới chi nhánh theo dự án TA2 được chia thành 04 khối chức năng chính: 1 Khối công ty; 2 Khối đơn vị sự nghiệp và văn phòng đại diện; 3 Khối ngân hàng, bao gồm Sở giao dịch 3, 113 chi nhánh cấp 1, 349 phòng giao dịch và 135 quỹ tín dụng; 4 Khối liên doanh và góp vốn cổ phần.

BIDV hiện đang đứng thứ 03 trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam, với mạng lưới kênh phân phối truyền thống rộng rãi, phủ khắp 63 tỉnh/thành phố, là một trong hai ngân hàng có quy mô phân phối lớn nhất cả nước.

 Đề án tái cơ cấu BIDV giai đoạn 2010- 2012 và định hướng 2015:

BIDV sẽ chuyển đổi theo mô hình công ty mẹ - con, dựa trên chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong công văn số 07/TTg-ĐMDN ngày 24/01/2011 Theo đó, BIDV được giao nhiệm vụ xây dựng phương án thành lập công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước nhằm quản lý phần vốn nhà nước sau cổ phần hóa Ngoài ra, BIDV cũng sẽ thành lập công ty TNHH 2 thành viên Đầu tư quốc tế cùng một số công ty thành viên khác Dự kiến, BIDV sẽ thực hiện IPO vào đầu năm 2012.

Mục tiêu chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là trở thành một tập đoàn tài chính- ngân hàng đa sở hữu, hoạt động đa dạng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Ngân hàng sẽ tuân thủ các thông lệ quốc tế và phấn đấu đạt chất lượng cùng hiệu quả hàng đầu trong hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam.

BIDV ưu tiên tái cơ cấu nền khách hàng và danh mục tài sản nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời kiểm soát rủi ro và thúc đẩy tăng trưởng bền vững Ngân hàng sẽ phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ, chiếm lĩnh thị phần lớn trong dư nợ tín dụng và huy động vốn BIDV cũng cam kết duy trì vị thế trên thị trường và khai thác các thị trường tiềm năng, bao gồm cả đầu tư quốc tế Kế hoạch cổ phần hóa BIDV sẽ được hoàn thành với mục tiêu xây dựng Tập đoàn tài chính ngân hàng với 75% vốn Nhà nước Để nâng cao năng lực quản trị rủi ro, BIDV sẽ tập trung vào cơ cấu tổ chức và quản lý, đồng thời cải thiện hệ thống công nghệ thông tin và đa dạng hóa sản phẩm, kênh phân phối Cuối cùng, ngân hàng sẽ chú trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Gi ả i pháp hoàn thi ệ n C ơ ch ế qu ả n lý v ố n t ậ p trung t ạ i BIDV

Đố i v ớ i H ộ i s ở chính

3.2.1.1 Xây dựng định hướng, cơ chế hoạt động và tổ chức thực hiện: Để đảm bảo thực hiện thống nhất Cơ chế quản lý vốn tập trung đồng thời quản lý,kiểm soát được hoạt động vận hành Cơ chế trong toàn hệ thống ngân hàng, Hội sở chính phải có trách nhiệm nghiên cứu ban hành Quy chế Quản lý vốn tập trung và Quy trình thực hiện cho toàn hệ thống.

3.2.1.2 Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý rủi ro trong toàn hệ thống BIDV:

Nguyên tắc của Cơ chế quản lý vốn tập trung là Trung tâm vốn mua toàn bộ các khoản vốn huy động của chi nhánh và cung cấp vốn cho các nhu cầu vay mượn và đầu tư Điều này dẫn đến việc mọi rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất sẽ được tập trung tại Hội sở chính Do đó, hàng năm, Hội sở chính không chỉ lập kế hoạch kinh doanh và giao chỉ tiêu cho các chi nhánh mà còn phải lập kế hoạch và chịu trách nhiệm quản lý các rủi ro thanh khoản và lãi suất.

Theo mô hình tổ chức hiện tại của BIDV, Ban Thông tin quản lý & Hỗ trợ ALCO sẽ đảm nhận vai trò quản lý rủi ro, điều này tạo ra áp lực lớn cho Hội sở chính khi mọi rủi ro đều tập trung tại đây Tuy nhiên, việc chuyên môn hóa trong quản lý sẽ góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro của ngân hàng.

3.2.1.3 Áp dụng giá mua – bán vốn FTP linh hoạt cho từng địa bàn, đảm bảo chi nhánh vừa hoạt động có hiệu quả song vẫn đảm bảo tính cạnh tranh:

BIDV nên áp dụng chính sách giá linh hoạt theo từng khu vực, đặc biệt tại các thành phố cạnh tranh cao như Hà Nội và TP.HCM, nơi có tốc độ phát triển nhanh và biến động kinh tế mạnh mẽ Hội sở chính cần xem xét xây dựng mức giá "mua vốn" ưu tiên cho các Chi nhánh tại những khu vực này để nâng cao tính cạnh tranh Đề xuất điều chỉnh tăng giá "mua vốn" hiện tại từ 0,5-1% cho các kỳ hạn ngắn (1-3 tháng) và đồng thời tăng giá "bán vốn" để kích thích sự phát triển và cạnh tranh của các Chi nhánh.

Bảng 3.1 cung cấp gợi ý về bảng giá FTP điều chỉnh cho các khu vực có tính cạnh tranh cao trong lĩnh vực huy động vốn, bao gồm cả giá mua và giá bán FTP.

VND FTP mua vốn (%/năm) FTP bán vốn (%/năm)

FTP mua thông thường Đề xuất FTP mua

(điều chỉnh) FTP bán thông thường Đề xuất FTP bán

3.2.1.4 Thực hiện FTP lũy tiến để phát huy thế mạnh của từng chi nhánh

HSC cần nhận thức rõ ưu thế của từng chi nhánh để phân bổ kế hoạch một cách hợp lý, nhằm phát huy tối đa thế mạnh của mỗi chi nhánh Hệ số Q (Hệ số Q = Tổng dư nợ/Tổng số dư nguồn vốn huy động) là chỉ tiêu quan trọng nhất ảnh hưởng đến khả năng phát triển thế mạnh của chi nhánh Hệ số này yêu cầu sự tăng trưởng tín dụng phải tương ứng với sự tăng trưởng nguồn vốn huy động của từng chi nhánh.

Để khuyến khích việc huy động vốn, các chi nhánh có huy động vốn ròng sẽ được tăng thu nhập FTP, trong khi những chi nhánh có cho vay ròng sẽ phải chịu chi phí FTP cho vay cao hơn Mức điều chỉnh sẽ dao động từ 0,2% đến 0,5% mỗi năm.

Hệ số Q được xác định bằng công thức sau:

Tổng dư nợ (quy đổi/VND)

Q (∑/VND) Tổng số dư nguồn vốn huy động (quy đổi /VND)

 Các bước giá áp FTP luỹ tiến:

Gồm 3 bước giá FTP cho mỗi chiều mua/hoặc bán vốn:

Mức FTP lũy tiến (VND, USD) đề xuất như sau:

Bảng 3.2 Gợi ý mức FTP luỹ tiến (VND, USD):

Hệ số Q FTP mua/bán vốn

Q > 2 FTP bán vốn + 0,45%/năm 1,5 < Q ≤ 2 FTP bán vốn + 0,3%/năm 1,0 < Q ≤ 1,5 FTP bán vốn + 0,15%/năm

0,5 < Q ≤ 0,75 FTP mua vốn + 0,3%/năm 0,75 Quý I).

- Mức thưởng hàng tháng: được tính riêng theo loại tiền VND và USD.

• Mức thưởng tháng thứ 1 (T1) trong quý = (HĐV BQ tháng thứ 1 trong quý – HĐV bq quý trước) x Tỉ lệ thưởng/3 (a)

• Mức thưởng tháng thứ 2 (T2) trong quý = (HĐV BQ T1,T2 trong quý – HĐV BQ quý trước) x Tỉ lệ thưởng/3 (b)

• Mức thưởng tháng cuối quý = (HĐV BQ quý – HĐV BQ quý trước) x Tỉ lệ thưởng ‐ [(a)+ (b)] (A).

- Sau khi tính thưởng tháng cuối quý, trường hợp:

• Số tính thưởng A > 0: Hội sở chính sẽ chuyển đủ số tiền thưởng còn lại của quý cho chi nhánh.

• Số tính thưởng A < 0: Hội sở chính thu hồi lại số tiền chênh lệch giữa số đã thưởng và số được thưởng của quý.

1.2 Thưởng đối với Huy động vốn dân cư :

Để khuyến khích tăng trưởng huy động tiền gửi dân cư, ngân hàng đặt mục tiêu đạt 45% tổng nguồn vốn huy động vào năm 2012, nhằm ổn định nền vốn kinh doanh Hội sở chính áp dụng cơ chế thưởng riêng cho việc tăng trưởng huy động vốn dân cư, cho phép các chi nhánh nhận thưởng ngay cả khi không tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động Các đối tượng thưởng cụ thể sẽ được xác định để khuyến khích chi nhánh tích cực trong việc huy động vốn từ dân cư.

Ngày đăng: 16/09/2022, 23:38

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w