1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

223 Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý vốn tập trung tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

102 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Cơ Chế Quản Lý Vốn Tập Trung Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Tác giả Dương Ánh Hồng
Người hướng dẫn TS. Lê Quốc Tuấn
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 472,6 KB

Cấu trúc

  • DƯƠNG ÁNH HỒNG

  • GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

  • LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

    • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1.1.1 Mục đích quản lý tài sản nợ - tài sản có

      • 1.1.2 Nguyên tắc quản lý tài sản nợ - tài sản có

      • 1.1.3.2 Quản lý rủi ro lãi suất

      • 1.1.3.3 Quản lý kỳ hạn

      • 1.1.3.4 Quản lý công cụ tài chính phái sinh và nghiệp vụ ngoại bảng

      • 1.2.1 Khái niệm và mục đích thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung

      • 1.2.1.1 Khái niệm

      • 1.2.1.2 Mục đích

      • 1.2.2 Nguyên tắc thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung

      • 1.2.2.1 Nguyên tắc tập trung và thống nhất

      • 1.2.2.2 Nguyên tắc mua - bán vốn

      • 1.2.3.3 Quản lý các tài khoản nostro

      • 1.2.3.4 Định giá điều chuyển vốn nội bộ

      • Nguyên tắc mua bán toàn bộ vốn và tài sản của các chi nhánh trong hệ thống, cụ thể:

      • Nguyên tắc bình đẳng:

      • Điều chỉnh giảm thu nhập và tăng chi phí

      • 2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hang TMCP Công Thương Việt Nam.

      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

      • 2.2.1 Lịch sử cơ chế điều chuyển vốn

      • 2.2.1.1 Cơ chế lãi điều hòa chênh lệch cố định

      • 2.2.1.2 Cơ chế lãi điều hòa một giá

      • 2.2.1.3 Sự cần thiết phải chuyển sang cơ chế quản lý vốn tập trung

      • 2.2.3 Định giá điều chuyển vốn.

      • 2.2.3.1 Phương pháp định giá điều chuyển vốn.

      • 2.2.3.2 Gía điều chuyển vốn.

  • V gửi

    • 2.2.5 Xác định thu nhập và chi phí FTP.

    • 2.2.6. Hệ thống báo cáo định giá chuyển vốn nội bộ.

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được.

    • 2.3.2 Những tồn tại cần hoàn thiện

    • 2.3.2.1 Hệ thống định giá điều chuyển vốn chưa đồng bộ.

    • 2.3.2.2 Các chi nhánh vẫn bị ràng buộc bởi hạn mức thanh toán

    • 2.3.2.3 Các chi nhánh bị khống chế bởi lãi suất mua vốn và lãi suất bán vốn của Hội sở chính

    • 3.2.1.1 Tháo gỡ những bất hợp lý trong hạn mức thanh toán đối với các chi nhánh

    • 3.2.1.2 Xây dựng lãi suất mua/bán vốn linh động ứng với đặc thù của từng địa bàn, khu vực trong hệ thống.

    • 3.2.1.3 Xây dựng chế tài chặt chẽ trong việc thực hiện cơ chế quản lý vốn tập trung.

    • 3.2.1.5 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực trong toàn hệ thống

    • 3.2.1.6 Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin.

    • 3.2.2 Giải pháp đối với các Chi nhánh.

    • 3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước và các cơ quan pháp luật

    • 3.3.2.2 Ngân hàng nhà nước cần mở rộng hơn nữa các hoạt động hợp tác quốc tế, tạo tiền đề cho sự hợp tác của các ngân hàng thương mại.

    • 3.3.3.3 Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao năng lực trong việc điều hành chính sách tiền tệ

    • 3.3.3.4 Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường mở.

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

QUẢN LÝ TÀI SẢN NỢ - TÀI SẢN CÓ

1.1.1 Mục đích quản lý tài sản nợ - tài sản có

Tài sản có của ngân hàng là kết quả từ việc sử dụng vốn, bao gồm ngân quỹ, chứng khoán, tín dụng, đầu tư và các tài sản khác như tài sản ủy thác và tài sản ngoại bảng Trong số đó, tín dụng và đầu tư mang lại lợi nhuận cao nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, trong khi các tài sản như danh mục đầu tư chứng khoán và vàng bạc, mặc dù không sinh lời nhiều, vẫn ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lời và tính thanh khoản của ngân hàng.

Quản lý tài sản có là quá trình quản lý danh mục đầu tư của ngân hàng để xây dựng cơ cấu tài sản hợp lý, nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và sinh lời Mục tiêu chính của việc quản lý tài sản có là tối ưu hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tài chính của ngân hàng.

(1) Xác định mục tiêu ưu tiên và các mục tiêu phụ mà TSC cần đạt đến;

(2) Xác định qui mô, cấu trúc và đặc tính của tài sản dưới tác động của các nhân tố;

(3) Xác định chính sách và nghiệp vụ của ngân hàng để quản lý tài sản có;

Tài sản nợ của ngân hàng là kết quả từ việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và cộng đồng Nó bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn nợ từ tiền gửi và các nghiệp vụ vay mượn, cùng với các nguồn vốn khác như ký quỹ Đặc biệt, vốn chủ sở hữu của ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản nợ, trong khi vốn nợ là nguồn vốn chủ yếu, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng Chất lượng và số lượng vốn nợ có ảnh hưởng lớn đến khả năng cho vay và đầu tư của ngân hàng.

Mục đích quản lý tài sản nợ là đảm bảo ngân hàng duy trì đủ nguồn vốn để phát triển hiệu quả hoạt động kinh doanh và đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp nhất Quản lý nguồn vốn phải trả là yếu tố then chốt trong việc tối ưu hóa hoạt động tài chính của ngân hàng.

(1) Tìm kiếm các nguồn nhằm đáp ứng tối đa yêu cầu về quy mô cho vay và đầu tư;

(2) Đa dạng hóa các nguồn nhằm tìm kiếm cơ cấu nguồn có chi phí thấp nhất và phù hợp với nhu cầu sử dụng;

(3) Duy trì tính ổn định của nguồn vốn;

(4) Tìm kiếm các công cụ nợ mới nhằm mục đích phát triển thị trường nợ của ngân hàng.

Mối liên hệ giữa tài sản nợ và tài sản có thể hiểu là sự tương tác giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn trong ngân hàng Tài sản có tạo ra thu nhập từ lãi cho vay, trong khi tài sản nợ liên quan đến chi phí trả lãi tiền gửi Khi quy mô huy động tăng, tài sản cũng tăng, dẫn đến khả năng sinh lời có thể lớn hơn Để đo lường mối quan hệ giữa nguồn vốn và tài sản, chỉ tiêu chênh lệch thu chi từ lãi cần được xem xét, trong đó sinh lời sẽ tăng khi lãi suất bình quân của tài sản có cao hơn lãi suất bình quân của tài sản nợ Điều này nhấn mạnh rằng nguồn vốn cần được phân bổ hợp lý vào các tài sản sinh lời, và việc gia tăng cho vay cùng đầu tư với mức rủi ro thấp là điều kiện thiết yếu để nâng cao khả năng sinh lời.

Ngân hàng không chỉ hướng tới mục tiêu sinh lời mà còn phải tuân thủ các tỷ lệ an toàn theo quy định pháp luật Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một chỉ tiêu quan trọng trong quản lý an toàn ngân hàng, được tính toán dựa trên vốn tự có so với tài sản có quy đổi theo tỷ lệ rủi ro Tại Việt Nam, tỷ lệ này phải đạt tối thiểu 9% để đảm bảo hoạt động an toàn Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải tuân thủ các giới hạn an toàn khác như giới hạn cho vay tối đa cho từng khách hàng, giới hạn đầu tư và bảo lãnh, cũng như các quy định liên quan đến trạng thái ngoại hối mở và đầu tư vào tài sản cố định.

Quản lý tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn và sinh lời, là một phần quan trọng trong chính sách quản lý của ngân hàng thương mại Mục tiêu chính là quản lý chiến lược bảng cân đối kế toán, đảm bảo thanh khoản, bảo vệ giá trị tài sản, ổn định thu nhập từ lãi, và tối đa hóa lợi nhuận Để đánh giá chất lượng tài sản và hoạt động của ngân hàng, cần xem xét cơ cấu tài sản và mối tương quan giữa tài sản có và tài sản nợ, từ đó đánh giá tính tối ưu trong cơ cấu tài sản và khả năng phản ứng với biến động thị trường Sự thống nhất trong quản lý tài sản nợ và tài sản có là cần thiết để kiểm soát quy mô, cấu trúc, chi phí và thu nhập, khắc phục nhược điểm trong quản lý riêng lẻ, và tối đa hóa hiệu quả quản lý, đồng thời kiểm soát rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.

1.1.2 Nguyên tắc quản lý tài sản nợ - tài sản có

Quản lý tài sản nợ - tài sản có phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

• Phải đảm bảo kiểm soát quy mô, cấu trúc, chi phí và thu nhập trong ngân hàng ở cả hai bên tài sản nợ và tài sản có.

Để đạt được hiệu quả tối ưu, cần kết hợp hài hòa các hoạt động quản lý nội bộ của ngân hàng với những hoạt động khác, nhằm tối đa hóa lợi ích và kiểm soát chặt chẽ các rủi ro mà ngân hàng gặp phải.

Chính sách ngân hàng cần được điều chỉnh linh hoạt để tối đa hóa thu nhập và tối thiểu hóa chi phí, bất kể hoạt động đó liên quan đến tài sản nợ hay tài sản có.

Trong quản lý tài sản ngắn hạn và tài sản cố định, có thể áp dụng một hoặc nhiều phương án, trong đó tái cơ cấu tài sản có là một lựa chọn quan trọng Phương án này chỉ tập trung vào việc thay đổi cơ cấu tài sản có, bao gồm giá trị, kỳ hạn và thời gian còn lại, nhằm tối ưu hóa bảng cân đối kế toán.

Tái cơ cấu tài sản nợ: chỉ thay đổi cơ cấu tài sản nợ (về giá trị, kỳ hạn, thời hạn còn lại) trên bảng cân đối kế toán.

Tăng trưởng bảng cân đối kế toán bằng cách tăng cả TSC và TSN.

Để thu hẹp bảng cân đối kế toán, doanh nghiệp cần giảm cả tài sản có và tài sản nợ Một cách hiệu quả để quản lý rủi ro là sử dụng các công cụ phái sinh hoặc các nghiệp vụ ngoại bảng.

1.1.3 Nội dung quản lý tài sản nợ - tài sản có

1.1.3.1 Quản lý quy mô, cấu trúc tài sản

Quản lý quy mô tài sản có là quá trình điều chỉnh mức độ tăng trưởng tài sản phù hợp với chiến lược và vị thế của ngân hàng Điều này đảm bảo khả năng tạo ra doanh thu từ từng lớp tài sản, đồng thời xem xét hiệu quả, thanh khoản và rủi ro liên quan đến từng loại tài sản, cũng như nguồn vốn tài trợ cho các tài sản đó.

Quản lý cấu trúc tài sản là việc đảm bảo phân bổ hợp lý nhằm đáp ứng khả năng thanh khoản, hiệu quả và rủi ro trong ngân hàng Cần đa dạng hóa cấu trúc tài sản để tránh tập trung vào một nhóm tài sản có rủi ro cao.

Quản lý quy mô tài sản nợ là quá trình điều chỉnh quy mô tài sản nợ của ngân hàng thương mại để phù hợp với mục tiêu và định hướng chiến lược, đồng thời đảm bảo chi phí vốn hợp lý và hiệu quả sử dụng vốn Mục tiêu là tăng quy mô tài sản nợ mà không làm giảm lợi nhuận hoặc dẫn đến lợi ích cận biên nhỏ hơn 0 Việc quản lý này bao gồm việc áp dụng các biện pháp nhằm gia tăng quy mô và cải thiện cơ cấu tài sản nợ một cách hiệu quả.

• Thống kế đầy đủ, kịp thời các thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi loại;

• Phân tích kỹ lưỡng các nhân tố gắn liền với thay đổi đó;

Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng tài nguyên, cần lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu sử dụng Kế hoạch nguồn này nên được tích hợp vào kế hoạch sử dụng và lợi nhuận kỳ vọng, nhằm tối ưu hóa việc phân bổ tài nguyên và đạt được mục tiêu kinh doanh.

CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP TRUNG

1.2.1 Khái niệm và mục đích thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung

Cơ chế quản lý vốn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản và nợ của ngân hàng thương mại Hiểu rõ mối liên hệ giữa các bộ phận trong bảng cân đối kế toán là cần thiết cho quản trị ngân hàng hiệu quả Một cơ chế quản lý vốn được xây dựng tốt giúp ngân hàng xác định, định giá và quản lý rủi ro lãi suất, đồng thời tạo động lực phù hợp cho các đơn vị kinh doanh và nhận diện tác động của việc chuyển giao rủi ro lãi suất trong bộ phận cân đối nguồn vốn.

Hiện nay, có hai phương pháp quản lý vốn phổ biến: phân tán và tập trung Quản lý vốn phân tán cho phép phân bổ nguồn lực linh hoạt, trong khi quản lý vốn tập trung giúp tối ưu hóa hiệu quả và kiểm soát tốt hơn.

Cơ chế quản lý vốn phân tán giao cho từng đơn vị kinh doanh tự quyết định về hiệu quả sử dụng và khả năng thanh khoản tại chi nhánh Tuy nhiên, điều này dẫn đến tình trạng một số chi nhánh có khả năng thanh khoản tốt nhưng không tìm được đầu ra cho vốn, trong khi những chi nhánh khác lại gặp khó khăn về thanh khoản và phải vay với lãi suất cao Hệ quả là công tác quản lý tài sản nợ - tài sản có không đạt hiệu quả mong muốn.

Cơ chế quản lý vốn tập trung là một mô hình hiện đại được áp dụng rộng rãi bởi các ngân hàng thương mại và tập đoàn tài chính toàn cầu Mô hình này cho phép Hội sở chính của ngân hàng mua toàn bộ tài sản nợ từ các chi nhánh, đồng thời cung cấp vốn cho chi nhánh để đầu tư vào tài sản có Qua đó, thu nhập và chi phí của từng chi nhánh được xác định dựa trên chênh lệch giá mua bán vốn với Hội sở chính, giúp tập trung quản lý rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất tại Hội sở chính.

Một trong những tiến bộ lớn trong việc đánh giá khả năng sinh lời của ngân hàng là sự phân tách giữa định giá tài sản cố định (TSC) và tài sản ngắn hạn (TSN) Việc này giúp đo lường khả năng sinh lời trở nên chính xác hơn, khi ngân hàng không còn liên kết trực tiếp TSC với TSN Thay vào đó, ngân hàng thiết lập một bộ trung tâm quản lý vốn tập trung để thực hiện bù trừ trong định giá vốn nội bộ Cơ chế quản lý vốn tập trung không chỉ phục vụ cho việc đo lường khả năng sinh lời mà còn là yếu tố quan trọng trong quản lý TSC và TSN.

Cơ chế quản lý vốn tập trung nhằm mục đích đánh giá chính xác việc huy động và sử dụng vốn theo từng bộ phận, sản phẩm, đơn vị trong ngân hàng và theo khách hàng Điều này giúp đo lường khả năng sinh lời của các chủ thể này.

• Xác định được chi phí cơ hội của nguồn vốn đối với ngân hàng;

Đo lường khả năng sinh lời của các bộ phận trong ngân hàng, như chi nhánh, sản phẩm, khách hàng và tài khoản, là rất quan trọng Bằng cách kết nối các khoản chi phí phù hợp với doanh thu, ngân hàng có thể đánh giá hiệu quả kinh tế của từng bộ phận Điều này giúp xác định ảnh hưởng của từng đơn vị lên tổng thu nhập của ngân hàng, từ đó đưa ra những quyết định chiến lược phù hợp.

• Tách bạch rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản khỏi bộ phận kinh doanh và tập trung việc quản lý rủi ro lãi suất tại Hội sở chính;

• Hỗ trợ bộ phận quản lý TSC/TSN, nâng cao chất lượng các quyết định định giá TSC và TSN;

Cân đối hiệu quả các mục tiêu sử dụng vốn theo kế hoạch kinh doanh, đảm bảo tuân thủ giới hạn an toàn, kiểm soát rủi ro và đạt được các chỉ tiêu tài chính tối ưu.

Việc xây dựng một cơ chế quản lý vốn hoàn hảo để đạt được tất cả các mục tiêu là rất khó khăn Tuy nhiên, ngân hàng cần xác định mục tiêu quan trọng nhất mà mình muốn hướng tới, từ đó phát triển cơ chế quản lý vốn phù hợp.

1.2.2 Nguyên tắc thực hiện Cơ chế quản lý vốn tập trung

1.2.2.1 Nguyên tắc tập trung và thống nhất

Nguyên tắc cơ bản của cơ chế quản lý vốn tập trung là sự tập trung và thống nhất Dựa trên nguyên tắc này, hội sở có trách nhiệm kiểm soát thu nhập và chi phí của từng chi nhánh, đồng thời điều hành thông qua các chính sách quản lý vốn chung.

Nguồn vốn được quản lý theo nguyên tắc tập trung, tạo thành một bảng tổng kết tài sản thống nhất mà không có các bảng cân đối riêng lẻ của chi nhánh Chi nhánh huy động vốn sẽ chuyển vào nguồn vốn chung của toàn hệ thống, hoạt động như một "đại lý" cho hội sở, nhận "hoa hồng" dựa trên lãi suất điều chuyển vốn Khi cho khách hàng vay, chi nhánh mua vốn từ hội sở và phải trả chi phí qua lãi suất điều chuyển Do đó, chi nhánh chỉ quan tâm đến lãi suất nội bộ và hạn mức kinh doanh để thương lượng với khách hàng, trong khi hội sở gánh chịu toàn bộ rủi ro quản lý vốn như rủi ro kỳ hạn, rủi ro lãi suất và rủi ro thanh khoản.

Với cơ chế quản lý vốn tập trung, việc tính lãi phải thu và phải trả giữa các chi nhánh chỉ mang tính chất danh nghĩa, không có sự dịch chuyển thực tế của dòng tiền Thu nhập và chi phí vốn của mỗi chi nhánh được tự động tính định kỳ theo cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ do Hội sở quy định, và được ghi nhận vào kết quả tài chính của từng đơn vị.

Quản lý vốn tập trung được thực hiện thông qua các công cụ sau:

• Công cụ kế hoạch kinh doanh (kế hoạch huy động vốn, sử dụng vốn, các cơ cấu lớn );

• Công cụ hạn mức: Hạn mức tín dụng, đầu tư ;

• Các chính sách khách hàng, chính sách đầu tư, sản phẩm, lãi suất.;

• Cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ;

• Hệ thống chỉ tiêu an toàn trong hoạt động kinh doanh.

1.2.2.2 Nguyên tắc mua - bán vốn

Quan hệ điều chuyển vốn nội bộ giữa Hội sở và chi nhánh được thực hiện theo cơ chế mua - bán vốn, yêu cầu định giá tất cả các mục trong bảng cân đối kế toán Toàn bộ tài sản cố định (TSC) phải trả chi phí điều chuyển vốn, trong khi tài sản ngắn hạn (TSN) và vốn tự có nhận được thu nhập từ việc điều chuyển vốn Giá trị của việc mua bán vốn này được xác định thông qua lãi suất điều chuyển vốn.

Lãi suất điều chuyển vốn do Hội sở chính xác định và thông báo cho các đơn vị kinh doanh trong từng thời kỳ Cơ chế này tập trung vào lãi suất nội bộ, hay giá điều chuyển vốn nội bộ, là công cụ quan trọng trong quản lý vốn của Hội sở Nó cũng là căn cứ để đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh, dựa trên sự chênh lệch giữa lãi suất thực hiện từ khách hàng và lãi suất điều chuyển vốn với Hội sở.

1.2.3 Nội dung cơ bản của cơ chế quản lý vốn tập trung

Trong hoạt động kinh doanh, Hội sở sẽ xác định các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng năm nhằm đảm bảo an toàn, quản lý rủi ro tiềm ẩn và phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT

2.1.1 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Ngân hang TMCP Công Thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) có trụ sở chính tại 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội Là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, Vietinbank đóng vai trò quan trọng trong ngành ngân hàng với quy mô vốn lớn Ngân hàng này sở hữu mạng lưới rộng khắp toàn quốc, bao gồm 1 Sở giao dịch, 150 chi nhánh và hơn 1000 phòng giao dịch cùng quỹ tiết kiệm.

Bảy công ty hạch toán độc lập bao gồm Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng Khoán Công Thương, Công ty TNHH MTV Quản lý nợ và Khai thác Tài sản, Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý quỹ, Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý, và Công ty TNHH MTV Công đoàn, cùng với ba đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm thẻ, và Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Vietinbank đã trở thành ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, điều này đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và toàn cầu.

Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Công ThươngViệt Nam:

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/03/1988, có nguồn gốc từ ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam theo nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng.

- Theo quyết định 402/CT của hội đồng bộ trưởng, ngày 14/11/1990 ngân hàng chuyên doanh Công Thương Việt Nam chuyển thành Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

- Ngày 27/03/1993 thành lập doanh nghiệp nhà nước có tên là Ngân hàng Công Thương Việt Nam theo quyết định số 67/QĐ-NH5 của thống đốc NHNN Việt Nam.

- Ngày 21/9/1996: thành lập lại Ngân hàng Công Thương Việt Nam (theo Quyết định số 285/QĐ -NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).

- Ngày 23/9/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1354/QĐ -TTg phê duyệt phương án Cổ phần hóa Ngân hàng Công Thương Việt Nam.

- Ngày 25/12/2008, Ngân hàng Công thương tổ chức bán đấu giá cổ phần ra công chúng thành công và thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp cổ phần.

- Ngày 03/07/2009, Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 14/GP-NHNN thành lập và hoạt động Ngân hàng thương mại cổ phần Công thươngViệt Nam - Vietinbank.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

Hình 2.1: Hệ thống tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.

Hình 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính

Hình 2.3: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Sở giao dịch,Chi nhánh cấp

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ VỐN TẬP

Ngày đăng: 17/04/2022, 09:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Học viện Ngân hàng (2003), Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại nâng cao Khác
2. Học viện Ngân hàng (2002), Quản trị và kinh doanh Ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Khác
3. Học viện Ngân hàng (2003), Giáo trình Marketing Ngân hàng, NXB Thống kê Khác
4. NHNN Việt Nam (1998), Luật NHNN và Luật các TCTD, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội Khác
5. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 Qui định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng Khác
8. PGS-TS Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Khác
9. PGS-TS Lê Văn Tề ( 2003 ), Quản trị ngân hàng th□ ơng mại, Nhà xuất bản Thống Kê Khác
10. Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam qua các năm 2010, 2011, 2012 Khác
11. David Berger (1992), Kinh tế học, NXB Gíao dục, Hà Nội Khác
12. David Cook (1997), Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
13. Peter S. Rose (2001), Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w