1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm

145 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Nội Dung Của Ghi Nhãn Hàng Hóa Thực Phẩm
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Thực Phẩm Tp Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Công Nghệ Thực Phẩm
Thể loại Dự Án Công Nghệ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 145
Dung lượng 10,66 MB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • NỘI DUNG

  • Chương 1. Tổng quan về ghi nhãn hàng hóa

  • 1.1. Khái niệm về nhãn hàng hoá

  • 1.2. Nhãn hàng hóa và nhãn hiệu hàng hóa

  • 1.3. Các yếu tố cần có của nhãn hàng hoá thực phẩm

  • 1.4. Vai trò của nhãn hàng hoá

    • 1.4.1. Với doanh nghiệp

    • 1.4.2. Với người tiêu dùng

  • 1.5. Vật liệu làm nhãn

  • Chương 2. Các nội dung của ghi nhãn hàng hóa thực phẩm

  • 2.1. Thành phần ghi nhãn bắt buộc

    • 2.1.1. Tên thực phẩm

    • 2.1.2. Thành phần cấu tạo

    • 2.1.3. Hàm lượng tịnh và khối lượng ráo nước

    • 2.1.4. Địa chỉ sản xuất

    • 2.1.5. Nước xuất xứ

    • 2.1.6. Ký hiệu mã lô hàng

    • 2.1.7. Số đăng ký chất lượng

    • 2.1.8. Thời hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản

    • 2.1.9. Hướng dẫn sử dụng

    • 2.1.10. Thực phẩm chiếu xạ

  • 2.2. Các nội dung khác

  • Chương 3. Tình hình chung và sự ảnh hưởng của nội dung của ghi nhãn hàng hóa đến ngành CNTP.

  • 3.1. Tình hình chung

    • 3.1.1. Ghi sai hạn sử dụng

    • 3.1.2. Ghi sai về nguồn gốc xuất xứ

    • 3.1.3. Sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài không có nhãn phụ

    • 3.1.4. Sản phẩm không có nhãn hàng hóa

    • 3.1.5. Một số vi phạm khác về quy định nhãn hàng hóa

  • 3.2. Sự ảnh hưởng của nội dung của ghi nhãn hàng hóa đến ngành CNTP

    • 3.2.1. Ảnh hưởng đến người tiêu dùng

    • 3.2.2. Ảnh hưởng đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh

  • Chương 4. Phân tích các nội dung của ghi nhãn hàng hóa thực phẩm khác nhau.

  • Chương 5. Sự ảnh hưởng nội dung của ghi nhãn hàng hóa thực phẩm đến các sản phẩm thực phẩm.

  • Chương 6. Hình thành ý tưởng, tính toán, lập luận để đưa ra giải pháp lựa chọn các nội dung ghi nhãn hàng hóa thực phẩm đến các sản phẩm thực phẩm.

  • 6.1. Ứng dụng

  • 6.2. Ưu và nhược điểm

  • 6.3. Kết luận

  • 6.4. Hình thành ý tưởng, tính toán, lập luận

  • PHỤ LỤC

  • 1. Bài báo tiếng Việt số 1

  • 2. Bài báo tiếng Việt số 2

  • 3. Bài báo tiếng Việt số 3

  • 4. Bài báo tiếng Anh số 1

    • 4.1. Bài báo

    • 4.2. Dịch bài báo

  • 5. Bài báo tiếng Anh số 2

    • 5.1. Bài báo

    • 5.2. Dịch bài báo

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP HỒ CHÍ MINH KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM DỰ ÁN CÔNG NGHỆ BAO BÌ ĐÓNG GÓI THỰC PHẨM Đề tài 06 TÌM HIỂU NỘI DUNG CỦA GHI NHÃN HÀNG HÓA THỰC PHẨM Thành.

Với doanh nghiệp

- Tem nhãn chính là kênh thông tin về sản phẩm mà doanh nghiệp muốn gửi tới cho khách hàng.

Tem nhãn là một phần quan trọng trong bộ nhận diện thương hiệu, giúp giới thiệu thương hiệu và thúc đẩy sự lựa chọn của người tiêu dùng Chúng không chỉ thể hiện hình ảnh của doanh nghiệp mà còn góp phần xây dựng lòng tin và sự nhận diện trong tâm trí khách hàng.

- Tạo sự cạnh tranh cho sản phẩm với các thương hiệu khác trên thị trường.

- Thể hiện sự chuyên nghiệp trong kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp.

Với người tiêu dùng

Khi lựa chọn sản phẩm, việc dựa vào thông tin và nhãn mác hàng hóa là rất quan trọng, giúp người tiêu dùng nắm bắt những thông tin cần thiết về sản phẩm.

- Tạo sự tin tưởng cho khách hàng về chất lượng nguồn gốc của hàng hóa.

- Khẳng định đó là sản phẩm của doanh nghiệp, giúp người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm chất lượng, mang lại hiệu quả khi sử dụng.

Vật liệu làm nhãn 4 Chương 2 Các nội dung của ghi nhãn hàng hóa thực phẩm 7 2.1 Thành phần ghi nhãn bắt buộc 7 2.1.1 Tên thực phẩm

Thành phần cấu tạo

Thành phần cấu tạo là danh sách chi tiết liệt kê tất cả nguyên liệu có trong sản phẩm thực phẩm, đồng thời thể hiện khối lượng hoặc dung tích tương đối giữa các thành phần đó.

Hàm lượng tịnh và khối lượng ráo nước

Hàm lượng tịnh và khối lượng ráo nước cho biết số đo khối lượng (dung tích) cụ thể của lượng sản phẩm chứa bên trong bao bì.

Nếu nhãn sản phẩm ghi: “thể tích thực 220ml” tức dung tích sản phẩm bên trong bao bì chứa là 220ml.

Địa chỉ sản xuất

Cung cấp địa chỉ cơ sở nơi sản xuất, đóng gói cuối cùng của sản phẩm.

Nước xuất xứ

Thông tin về nơi xuất xứ của sản phẩm

Các cụm từ “Sản xuất tại:”, “Xuất xứ:” còn mang ý nghĩa tạo niềm tin, đảm bảo về tính xác thực, an toàn của hàng hóa.

Ký hiệu mã lô hàng

Ký mã hiệu lo hàng cung cấp thông tin công ty, nhà sản xuất, cũng như những thông tin liên quan đến lô hàng thực phẩm đó.

Số đăng ký chất lượng

Trình bày số đăng ký chất lượng đã được đăng ký hợp pháp tại Sở Y tế của sản phẩm.

Thời hạn sử dụng và hướng dẫn bảo quản

Hạn dùng của sản phẩm thực phẩm được xác định bằng khoảng thời gian từ ngày sản xuất cho đến ngày hết hạn, hoặc có thể được ghi cụ thể bằng ngày, tháng, năm hết hạn.

Hạn sử dụng thực phẩm cung cấp thông tin quan trọng về thời gian mà sản phẩm vẫn giữ được chất lượng và an toàn cho người tiêu dùng Điều này giúp người tiêu dùng nhận biết thời điểm thực phẩm có thể bắt đầu hư hỏng và trở nên không an toàn để sử dụng.

Hạn sử dụng của thực phẩm không chỉ phụ thuộc vào hướng dẫn bảo quản của nhà sản xuất mà còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác, có thể khiến sản phẩm hư hỏng sớm hơn thời gian công bố Người tiêu dùng nên chú ý kiểm tra cảm quan bên ngoài của bao bì, cũng như mùi vị và màu sắc của sản phẩm để phát hiện bất thường trước khi mua và sử dụng.

Hạn sử dụng trên bao bì thực phẩm cung cấp thông tin về thời gian an toàn để tiêu thụ sản phẩm Tuy nhiên, hạn sử dụng không phản ánh chính xác mức độ chất bảo quản trong thực phẩm Thời gian bảo quản của sản phẩm phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm điều kiện sản xuất, bản chất của thực phẩm và công nghệ sản xuất được áp dụng.

Hướng bảo quản là những chỉ dẫn giúp người dùng bảo quản sản phẩm đúng cách, hạn chế tối thiểu các hư hỏng, tổn thất.

Hướng dẫn sử dụng

Đưa ra các gợi ý cách sử dụng thực phẩm đúng cách, tránh phải sai sót trong quá trình sử dụng.

Thực phẩm chiếu xạ

Phản ánh sản phẩm (hoặc thành phần của sản phẩm) có/không được xử lý bằng phương pháp chiếu xạ.

Các tổ chức và cá nhân thường bổ sung thông tin ngoài các thành phần ghi nhãn bắt buộc trên bao bì nhằm thu hút người tiêu dùng, tạo niềm tin thông qua các chứng nhận như ISO và hàng Việt Nam chất lượng cao, đồng thời cũng để trang trí sản phẩm.

Nội dung trên bao bì và nhãn hàng hóa phải tuân thủ pháp luật, phản ánh chính xác bản chất sản phẩm và không được che khuất hay thay đổi thông tin bắt buộc Hình ảnh và nội dung không được liên quan đến tranh chấp chủ quyền, cũng như không được chứa đựng các yếu tố nhạy cảm, phản cảm đối với an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, ngoại giao và thuần phong mỹ tục của Việt Nam.

Hình 2.1 Các nội dung trên nhãn của gói mì Cốc Cốc

Chương 3 Tình hình chung và sự ảnh hưởng của nội dung của ghi nhãn hàng hóa đến ngành CNTP.

Nhãn hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong việc lưu thông hàng hóa trên thị trường, cung cấp thông tin cần thiết cho giao dịch thương mại giữa người mua, người bán và doanh nghiệp Nội dung và hình thức của nhãn giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm an toàn, giảm thiểu rủi ro mua phải hàng giả, hàng kém chất lượng Ngoài ra, nhãn hàng hóa còn giúp các cơ sở sản xuất xác định nguồn gốc và tính chất của sản phẩm, từ đó tạo cơ sở pháp lý cho việc phân biệt hàng thật và hàng giả, góp phần chống gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của thương nhân.

Nhiều thương nhân hiện nay vẫn chưa chú trọng đến việc ghi nhãn sản phẩm, dẫn đến vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết về quy định liên quan Hơn nữa, nhiều tổ chức và cá nhân trong hoạt động thương mại chưa nắm rõ trách nhiệm pháp lý khi kinh doanh sản phẩm không có nhãn hoặc dán nhãn không đúng, cũng như thiếu sót trong việc cung cấp nội dung bắt buộc trên nhãn Kể từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 89/2006/NĐ-CP và Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, việc tuân thủ quy định về ghi nhãn sản phẩm ngày càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Việc dán nhãn sản phẩm đã có nhiều tiến bộ, với hầu hết hàng hóa từ các thương hiệu nổi tiếng đến siêu thị và cửa hàng đều được dán nhãn theo yêu cầu Đặc biệt đối với thực phẩm, ngoài các thông tin bắt buộc như trên hàng hóa khác, còn có thêm các nội dung quan trọng như ngày sản xuất, hạn sử dụng, thành phần, cảnh báo, hướng dẫn sử dụng và bảo quản.

Mặc dù đã có quy định nghiêm ngặt, vi phạm liên quan đến hàng hóa vẫn diễn ra, đặc biệt trong các dịp lễ tết Thực phẩm được bày bán tràn lan, không có nhãn mác và nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, khiến người tiêu dùng phải đối mặt với rủi ro lớn khi sử dụng những sản phẩm này.

3.1.1 Ghi sai hạn sử dụng

Theo quy định, hạn sử dụng đánh dấu thời gian mà sau đó hàng hóa không được phép lưu thông Tuy nhiên, tình trạng gian lận vẫn diễn ra, cho phép thực phẩm hết hạn tiếp tục được đưa vào thị trường.

Vào chiều ngày 5/01/2021, đội Quản lý thị trường số 24 đã phát hiện Công ty TNHH Chế biến nông sản Minh Quang vi phạm quy định về ghi nhãn sản phẩm Cụ thể, hơn 3 tấn bánh quy yến mạch hiệu "Torku" có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ, sản xuất năm 2018 và có hạn sử dụng đến tháng 2/2020, đã bị doanh nghiệp này vứt bỏ vỏ hộp cũ và chuyển sang bao bì mới với hạn sử dụng kéo dài hơn, được in lại bằng máy dập date.

Hình 3.1 Đội QLTT số 24 tịch thu hơn 3 tấn bánh quy ghi sai hạn sử dụng

Ghi sai về nguồn gốc xuất xứ

Xuất xứ hàng hóa là thông tin bắt buộc trên nhãn hàng hóa, nhưng vẫn có tình trạng ghi sai và giả mạo nguồn gốc để lừa dối người tiêu dùng Vào ngày 15/05/2021, đội Quản lý thị trường số 4 tại Hải Phòng đã phát hiện 1057 bao tinh bột sắn có dấu hiệu giả mạo nguồn gốc tại cơ sở sản xuất ở số 53 Hùng Vương, Quán Toan Cụ thể, cơ sở này đã thực hiện việc sang bao và đóng gói từ bao tinh bột sắn mang nhãn hiệu BMC - Made in Lao sang bao bì mới mang nhãn hiệu Kim Liên của Công ty TNHH Sản xuất.

Thương mại Xuất nhập khẩu Kim Yến có địa chỉ: Áp 6 xã Suối Ngô, huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh ghi nhãn 50kg/bao.

Hình 3.2 Đội QLTT số 4 phát hiện khoảng 1057 bao tinh bột sắn có dấu hiệu giả mạo nguồn gốc, xuất xứ.

Sản phẩm nhập khẩu từ nước ngoài không có nhãn phụ

Thị trường Việt Nam hiện nay đang chứng kiến sự gia tăng hàng hóa nhập khẩu 100% từ nước ngoài Để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, pháp luật quy định về nhãn phụ, giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết thông tin cơ bản về sản phẩm và hạn chế bất đồng ngôn ngữ Doanh nghiệp nước ngoài cần in và dán nhãn phụ để sản phẩm có thể lưu thông và phân phối đúng quy định Việc thiếu nhãn phụ không chỉ gây khó khăn cho khách hàng trong việc tìm hiểu nguồn gốc, thời gian sản xuất và hạn sử dụng sản phẩm, mà còn tạo cơ hội cho hàng nhái, hàng kém chất lượng “trà trộn” vào thị trường.

Nhiều siêu thị, bao gồm Alpha Mart tại Trung Hòa, Hà Nội, không chú trọng đến việc ghi nhãn hàng hóa, vi phạm quy định về nhãn phụ Nhiều sản phẩm như bánh khẹo, sữa trẻ nhỏ, bia rượu và đồ gia vị thiếu thông tin về đơn vị nhập khẩu, khiến người tiêu dùng khó khăn trong việc tra cứu nguồn gốc, xuất xứ, hướng dẫn sử dụng và hạn sử dụng.

Hình 3.3 Sản phẩm wasabi nhập khẩu không có nhãn phụ tại Alpha Mart

Hình 3.4 Hàng loạt sản phẩm nhập khẩu như rượu bia, thực phẩm, cho đến bánh kẹo dành cho trẻ nhỏ cũng không hề có nhãn phụ

Sản phẩm không có nhãn hàng hóa

Tại siêu thị Alpha Mart – Trung Hòa, địa chỉ Tầng 1 nhà N6b Trung Hòa, Nhân Chính, Hà Nội, phóng viên đã phát hiện một loại gia vị không có bất kỳ nhãn mác hay thông tin nào Điều này gây lo ngại về chất lượng và nguồn gốc sản phẩm thực phẩm.

Hình 3.5 Các chai dung dịch không tem nhãn

Tại các khu chợ, thực phẩm không có nhãn mác và thông tin sản phẩm thường xuất hiện phổ biến Nhiều chủ hàng giải thích rằng họ nhập hàng với số lượng lớn và thường quên dán nhãn khi bán lẻ Tuy nhiên, chất lượng và nguồn gốc của những mặt hàng này chỉ có người bán mới nắm rõ.

Hình 3.6 Thực phẩm không có tem nhãn tại các khu chợ

Một số vi phạm khác về quy định nhãn hàng hóa

- Hàng hóa có nhãn nhưng bị che lấp, rách nát, mờ không đọc được hoặc không đọc được hết các nội dung trên nhãn hàng hóa.

Hình 3.7 Nhãn bị che lấp để giả xuất xứ

- Hàng hóa có nhãn ghi không đúng quy định về kích thước chữ tiếng Việt và tiếng nước ngoài, ngôn ngữ sử dụng và đơn vị đo.

-Hàng hóa có nhãn bị tẩy xóa, sửa chữa nhãn gốc hoặc nhãn phụ làm sai lệch thông tin về hàng hóa.

Hình 3.8 Lon bia có dấu hiệu tẩy xóa, sửa chữa hạn sử dụng

Sự ảnh hưởng của nội dung của ghi nhãn hàng hóa đến ngành CNTP 15 1 Ảnh hưởng đến người tiêu dùng

Phân tích các nội dung của ghi nhãn hàng hóa thực phẩm khác nhau 16 Chương 5 Sự ảnh hưởng nội dung của ghi nhãn hàng hóa thực phẩm đến các sản phẩm thực phẩm 20 Chương 6 Hình thành ý tưởng, tính toán, lập luận để đưa ra giải pháp lựa chọn các nội dung ghi nhãn hàng hóa thực phẩm đến các sản phẩm thực phẩm 23 6.1 Ứng dụng 23 6.2 Ưu và nhược điểm 24 6.3 Kết luận 24 6.4 Hình thành ý tưởng, tính toán, lập luận 26 PHỤ LỤC 28 1 Bài báo tiếng Việt số 1 28 2 Bài báo tiếng Việt số 2 49 3 Bài báo tiếng Việt số 3 58 4 Bài báo tiếng Anh số 1 62 4.1 Bài báo

Dịch bài báo

GHI NHÃN THỰC PHẨM TỪ GÓC ĐỘ NGƯỜI TIÊU DÙNG

Margareta WandelNhà nghiên cứu, Viện Nghiên cứu Người tiêu dùng Quốc gia, Oslo, Na Uy

Ghi nhãn thực phẩm cung cấp thông tin hữu ích cho người tiêu dùng trước khi mua sắm, đặc biệt quan trọng trong bối cảnh giảm tương tác trực tiếp giữa người tiêu dùng và nhân viên bán hàng Nghiên cứu thử nghiệm và khảo sát người tiêu dùng đã chỉ ra rằng thông tin trên nhãn giúp họ đưa ra quyết định mua sắm thông minh hơn.

Một nghiên cứu với 1050 người tham gia cho thấy rằng tần suất đọc nhãn thực phẩm, bao gồm việc đọc thường xuyên, đôi khi hoặc hiếm khi, có mối liên hệ chặt chẽ với mức độ nghi ngờ của người tiêu dùng về nguồn cung cấp thực phẩm Sự hiện diện của các chất phụ gia trong thực phẩm được xem là yếu tố quan trọng trong việc đọc nhãn, phản ánh kỳ vọng của người tiêu dùng về một chế độ ăn uống lành mạnh Những thảo luận xung quanh vấn đề này cho thấy rằng kết quả nghiên cứu liên quan đến sự lo ngại của người tiêu dùng đối với cách thức thông tin được trình bày trên nhãn thực phẩm.

Người tiêu dùng hiện nay nhấn mạnh sự cần thiết phải có thông tin để lựa chọn sản phẩm thực phẩm phù hợp giữa hàng ngàn lựa chọn trên thị trường Ghi nhãn thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin hữu ích cho người tiêu dùng trước khi quyết định mua sắm Để thông tin trên nhãn thực phẩm trở nên hiệu quả, nó cần tập trung vào những yếu tố mà người tiêu dùng quan tâm và phải được trình bày một cách dễ hiểu Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng có sự khác biệt rõ rệt về nhân khẩu học và kinh tế xã hội trong việc sử dụng nhãn thực phẩm, với phụ nữ, những người có trình độ học vấn cao và những người đang theo chế độ ăn kiêng là nhóm có xu hướng đọc nhãn nhiều hơn Sự quan tâm đến việc đọc nhãn thực phẩm cũng tăng theo độ tuổi cho đến giữa năm mươi, sau đó có dấu hiệu giảm, với nhóm đọc nhãn điển hình là phụ nữ trung niên có trình độ học vấn cao.

Người tiêu dùng ở Tây Âu ngày càng chú trọng đến sức khỏe và dinh dưỡng, điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự lựa chọn thực phẩm của họ (Moorman và Matulich, 1993; Wandel, 1994; Devine và Sandstrửm, 1995) Các khảo sát cho thấy nhóm người tiêu dùng này có ý thức cao về sức khỏe và thường xuyên tìm kiếm thông tin liên quan đến thực phẩm (Wandel).

Sức khỏe được coi là động lực chính thúc đẩy người tiêu dùng đọc nhãn thực phẩm Tuy nhiên, cần thu thập thêm dữ liệu về các khía cạnh thực phẩm và sức khỏe mà người tiêu dùng quan tâm nhất Mức độ quan tâm này không chỉ thể hiện qua việc tìm kiếm thông tin trên nhãn mà còn phản ánh khả năng hiểu biết của người tiêu dùng về nội dung họ đọc.

Nhãn thực phẩm cần cung cấp thông tin chi tiết về các thành phần chính, chất phụ gia và gia vị, cũng như danh sách dinh dưỡng cho người tiêu dùng Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều người tiêu dùng thiếu kiến thức để hiểu rõ thông tin trên nhãn (Shannon, 1993), dẫn đến nhu cầu đơn giản hóa các khái niệm (Glanz, et al., 1989; Shannon, 1993) Đồng thời, một số người tiêu dùng lại mong muốn có thông tin chi tiết hơn về sản phẩm (Wandel, 1995) Vấn đề này đặt ra thách thức trong việc cân bằng giữa việc cung cấp thông tin đầy đủ và tránh ghi quá dài dòng, nhằm không gây cản trở cho người tiêu dùng Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi liên quan đến vấn đề này.

• Người tiêu dùng có nhận được thông tin họ cần để có thể mua thực phẩm lành mạnh và chất lượng tốt không?

Thông tin trên nhãn thực phẩm phản ánh mối quan tâm ngày càng tăng của người tiêu dùng về sức khỏe và an toàn thực phẩm Tuy nhiên, không phải tất cả các nhãn đều cung cấp thông tin toàn diện; nhiều nhãn chỉ tập trung vào một số khía cạnh nhất định như thành phần dinh dưỡng, nguồn gốc nguyên liệu, hoặc các chứng nhận hữu cơ Điều này dẫn đến việc người tiêu dùng cần phải chú ý hơn để hiểu rõ hơn về sản phẩm mà họ tiêu thụ, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn cho sức khỏe của bản thân.

• Người tiêu dùng muốn có thêm thông tin hoặc những thông tin bổ ích hơn trong những khía cạnh nào, và làm thế nào để đạt được điều này?

Dự án này bao gồm hai nghiên cứu khác nhau, trong đó nghiên cứu đầu tiên là một thử nghiệm với các cuộc phỏng vấn sâu có sự hỗ trợ của người hướng dẫn Nghiên cứu này đã thực hiện phỏng vấn 25 hộ gia đình, bao gồm 25 phụ nữ và 6 nam giới trong độ tuổi từ 25 đến 45 Các hộ gia đình này được chọn từ ba vùng khác nhau của Oslo, đảm bảo sự đồng đều về mặt xã hội.

Dữ liệu cho nghiên cứu thí điểm được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn định tính có hệ thống, trong đó một cuộc phỏng vấn mở rộng đã được thực hiện.

Nhãn thực phẩm (từ Coca Cola, bơ thực vật, sữa chua, nước xốt salad, mứt mơ) đã được sử dụng để bắt đầu cho một số câu hỏi.

Cuộc phỏng vấn được thực hiện dưới hình thức tự nhiên như một cuộc trò chuyện, với toàn bộ nội dung được ghi lại Qua đó, dữ liệu đã phác họa rõ nét những lo ngại của người tiêu dùng về sức khỏe và thực phẩm, cùng với nhận thức, kiến thức và sự quan tâm của họ đối với nhãn thực phẩm Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng các kỹ thuật định tính theo phương pháp của Yin (1989) và Huberman và Miles (1994).

Cuộc khảo sát người tiêu dùng thứ hai được thực hiện với 1.050 người ở Na Uy, tất cả đều trên 15 tuổi, thông qua các cuộc phỏng vấn cá nhân Dữ liệu được thu thập bằng bảng câu hỏi mã hóa trước, nhằm khám phá nhận thức và đánh giá của người tiêu dùng về việc đọc nhãn thực phẩm Các câu hỏi được thiết kế để làm rõ quan điểm của họ trong lĩnh vực này.

Để mua thực phẩm vừa tốt cho sức khỏe vừa đảm bảo chất lượng, bạn cần xác định mức độ thông tin cần thiết Các danh mục phản hồi sẽ được đánh giá trên thang điểm năm, từ mức độ rất lớn đến mức độ rất nhỏ.

Bạn muốn biết thêm thông tin chi tiết về các khía cạnh nào? Các lựa chọn bao gồm hàm lượng thực phẩm, dinh dưỡng, chất phụ gia, chất gây ô nhiễm, quy trình canh tác như sử dụng hóa chất nông nghiệp, nguyên tắc chăm sóc động vật, nguồn nước sản xuất, hoặc các yếu tố khác.

Bạn có thường xuyên xem thông tin ghi nhãn trên sản phẩm khi mua sắm không? Các mức độ trả lời có thể là: rất thường xuyên, khá thường xuyên, đôi khi, khá hiếm khi, không bao giờ, hoặc không có câu trả lời.

Khi đọc nhãn thực phẩm, bạn nên chú ý đến các yếu tố quan trọng như chất phụ gia, chất gây dị ứng, năng lượng, lượng chất béo, loại chất bé

Bài báo tiếng Anh số 2 93 1 Bài báo

https://www.researchgate.net/publication/221969374_The_Science_On_Front-Of- Package_Food_Labels

REVIEW ARTICLE THE SCIENCE ON FRONT-OF-PACKAGE FOOD LABELS

Kristy L Hawley, Christina A Roberto, Marie A Bragg, Peggy J Liu,

Marlene B Schwartz and Kelly D Brownell

The George Washington University School of Medicine and Health Sciences, located at 2300 I Street NW, Washington, DC 20037, collaborates with the Department of Psychology at Yale University and the Rudd Center for Food Policy and Obesity in New Haven, CT, USA, to advance research and policy initiatives in health and nutrition.

Submitted 30 July 2011: Final revision received 23 December 2011: Accepted 7

The US Food and Drug Administration and the Institute of Medicine are examining front-of-package (FOP) food labeling systems to provide evidence-based guidance for the food industry This paper reviews literature on FOP labeling and supermarket shelf labeling systems published or under review by February 2011, aiming to support ongoing investigations and highlight future research areas A structured search was conducted on studies from January 2004 to February 2011, focusing on consumer usage, understanding, preferences, perceptions, and behaviors related to FOP and shelf labeling.

A structured search identified twenty-eight studies that met the inclusion criteria, which explored consumer preferences and comprehension of various labeling systems These studies also assessed how labeling influences purchasing behavior and prompts product reformulation within the industry.

In conclusion, the Multiple Traffic Light system has proven to be effective in assisting consumers in recognizing healthier products However, further research is necessary to explore the impact of various labeling systems on consumer behavior.

In May 2010, the White House Childhood Obesity Task Force emphasized the importance of equipping parents and caregivers with practical information to make healthier choices, particularly through enhanced front-of-package (FOP) food labels In response, the US Food and Drug Administration (FDA) launched a Front-of-Package Labeling Initiative aimed at evaluating existing FOP labeling systems to identify the most effective approach Additionally, Congress requested the Institute of Medicine (IOM) to investigate this matter, leading to the release of the first of two consensus reports by the Committee on Examination of Front-of-Package Nutrition Ratings Systems and Symbols in October 2010, which assessed the current FOP systems and their underlying nutrition criteria's strengths and limitations.

Various front-of-package (FOP) labeling systems are in use, including industry-initiated systems in the USA, the Traffic Light (TL) system developed by the UK Food Standards Agency, and the global ‘Choices’ program Major food manufacturers in both the USA and the UK have voluntarily committed to displaying calorie counts and percentage daily values on their product packaging Recently, the Food Marketing Institute and the Grocery Manufacturers Association introduced a new ‘Nutrition Keys’ labeling system, featuring four key icons that convey information on calories, saturated fat, sodium, and sugars per serving, along with the percentage daily value (%DV) Additionally, this label emphasizes up to two beneficial nutrients, such as potassium, fiber, and vitamins A, C, D, calcium, iron, and protein.

Much is at stake regarding an FOP labelling system An FDA survey found that

A significant 67% of consumers often rely on front-of-package (FOP) symbols when making purchasing decisions; however, the lack of standardized labeling systems complicates their ability to assess and compare the nutritional value of foods Each labeling system utilizes different nutrition criteria, which can be influenced by industry interests Additionally, consumers often resort to heuristic decision-making under time constraints, making them susceptible to food manufacturers that emphasize the healthy features of otherwise unhealthy products Therefore, the implementation of a clear, science-based FOP labeling system is essential for informed consumer choices.

The current paper aims to: (i) evaluate existing research to identify FOP/shelf labelling systems which hold the most promise; and (ii) identify key FOP/shelf labelling research needs.

A structured search of research studies published or under review by February

2011 on consumer use, understanding of, preference for, perception of and behaviours relating to FOP labelling and supermarket shelf-labelling systems was performed.

To qualify for inclusion, a research paper must be published, in press, or under review and meet specific criteria: it should focus on front-of-package (FOP) nutrition labeling and shelf labeling systems, along with consumer interactions, understanding, preferences, perceptions, or behaviors regarding these labels Additionally, the study must examine labels that feature symbols or nutrition information flags prominently displayed on product packaging or supermarket shelves Lastly, the paper should consist of original research or a comprehensive review of existing research.

Studies were excluded from consideration if they focused on policy and legal strategies for obesity prevention without directly addressing FOP or shelf labels, provided only general information on FOP/shelf labeling without relevant research, discussed nutrition criteria without examining consumer usage, related to nutrition labels without specifically targeting FOP/shelf labels, covered health claims research, were not peer-reviewed (excluding government reports), or pertained to nutrition labeling on menus or trans fat labeling.

A comprehensive search strategy utilizing the keywords (‘FOP’ OR ‘front-of-pack’ OR ‘shelf label’) AND nutrition was conducted across multiple databases, including Medline, Google Scholar, CINHAL, PsychINFO, CDSR, and AGRICOLA The screening process involved reviewing titles and abstracts for relevance, with full papers examined when necessary, and authors contacted for clarification Additionally, researchers specializing in nutrition labels were approached for any unpublished or in-progress studies Ultimately, twenty-eight studies were incorporated into this review, as detailed in Table 1.

Table 1 Studies included in the present review

1 Vyth EL, Steenhuis IH, Mallant SF et al (2009)

2 van Kleef E, van Trijp H, Paeps F et al (2008)

3 Malam S, Clegg S, Kirwin S et al (2009)

5 Feunekes GI, Gortemaker IA, Willems AA et al (2008)

7 Kelly B, Hughes C, Chapman K et al (2009)

8 Gorton D, Ni Mhurchu C, Chen MH et al (2009)

9 Mo¨ser A, Hoefkens C, Van Camp J et al (2010)

10 Levy AS, Mathews O, Stephenson M et al (1985)

15 Vyth EL, Steenhuis IH, Vlot JA et al (2010)

17 Steenhuis IH, Kroeze W, Vyth EL et al (2010)

18 Drichoutis AC, Lazaridis P & Nayga RM (2009)

20 Lang JE, Mercer N, Tran D et al (2000)

21 Jeffery RW, Pirie PL, Rosenthal BS et al (1982)

22 Katz DL, Njike VY, Rhee LQ et al (2010)

23 Berning JP, Chouinard HH, Manning KC et al (2010)

24 Sutherland LA, Kaley LA & Fischer L (2010)

25 Grunert KG, Wills JM & Fernandez-Celemin L (2010)

26 Drewnowski A, Moskowitz H, Reisner M et al (2010)

28 Vyth EL, Steenhuis IH, Roodenburg AJ et al (2010)

Consumer preferences for label elements and systems

Front-of-package label simplicity

A study assessing consumer preferences for front-of-package (FOP) labeling systems was conducted through focus groups in Germany, France, the UK, and the Netherlands, involving young adults, families, and individuals over 55 Participants expressed that FOP labels containing extensive information on calories, exercise, %DV, and daily caloric amounts were overwhelming, indicating a preference for simpler labels Similarly, the FDA's evaluation of FOP labeling through focus groups in four US cities revealed that 68 adults favored a straightforward keyhole summary symbol that stated, "meets FDA Healthy Meal Guidelines." Additionally, research by Unilever highlighted that individuals with low perceived nutritional knowledge struggled to understand complex FOP labels, although no significant differences in comprehension were found based on education levels.

How should front-of-package labels present calorie information?

Calorie information is a key focus on nutrition labels, as highlighted by a UK FSA study where it was identified as the most comprehended aspect of front-of-package (FOP) labels Individuals aiming to lose weight frequently rely on calorie information Research suggests that presenting calorie information in a neutral, white box can enhance understanding, as consumers misinterpret attention-grabbing designs, like starbursts, to imply that the calorie count refers to the entire package However, many consumers believe that calorie information alone is insufficient for making informed dietary choices, although the study did not specify what additional information they desire.

Front-of-package (FOP) labels that display daily caloric needs are positively received and serve as valuable educational tools, as many individuals in the USA struggle to accurately determine their caloric requirements European focus groups also support FOP labels that present daily caloric reference values for both men and women Additionally, studies on restaurant menu labeling indicate that including the statement “The recommended daily caloric intake for an average adult is 2000 calories” can help reduce overeating during subsequent meals However, a notable concern regarding daily caloric and percent dietary intake (%DI) labels is that they are based on a general caloric recommendation that may not be appropriate for everyone.

Calorie information should be clearly presented in relation to serving sizes, as many individuals in the USA, Korea, and the UK find labels showing calories per serving confusing for items typically consumed in one sitting, such as muffins or 20-ounce soda bottles This indicates that calorie counts should be listed per package for such foods Additionally, participants in Europe expressed concerns that calorie information per 100 grams complicates product comparisons and lacks serving size context Therefore, further research is essential to understand how the presentation of calorie information, whether per serving or per package, influences purchasing behavior and perceptions of product healthfulness.

Should front-of-package labels include percentages?

Including percentages on food labels aims to provide context for overall dietary intake, but research indicates that these percentages can be confusing for consumers Focus groups conducted by the FDA revealed that many individuals struggle to understand %DV labels, while European consumers found graphical representations of %DV equally challenging An Australian study highlighted that individuals from socially disadvantaged areas were significantly less likely to identify healthier food options when presented with a monochrome %DI symbol, compared to the TL symbol, which showed better comprehension across all socio-economic groups Additionally, the TL label versions led to more accurate identification of nutrients in food products than the %DI system.

Ngày đăng: 16/09/2022, 00:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. 1. Sự khác nhau giữa  nhãn hiệu và nhãn hàng hóa - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Bảng 1. 1. Sự khác nhau giữa nhãn hiệu và nhãn hàng hóa (Trang 9)
Hình 1.1. Nhãn in trên bao bì lon hay đồ hộp - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 1.1. Nhãn in trên bao bì lon hay đồ hộp (Trang 12)
Hình 1.2. Nhãn in trên bao bì chai, hũ thủy tinh - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 1.2. Nhãn in trên bao bì chai, hũ thủy tinh (Trang 12)
Hình 1.4. Nhãn in trên túi bằng nhựa hoặc cellophane - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 1.4. Nhãn in trên túi bằng nhựa hoặc cellophane (Trang 13)
Hình 1.3. Nhãn in trên bao bì là chai bằng vật liệu trùng hợp - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 1.3. Nhãn in trên bao bì là chai bằng vật liệu trùng hợp (Trang 13)
Hình 1.5. Nhãn in trên túi bằng giấy - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 1.5. Nhãn in trên túi bằng giấy (Trang 13)
Hình 1.6. Nhãn in trên thùng carton - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 1.6. Nhãn in trên thùng carton (Trang 14)
Hình 2.1. Các nội dung trên nhãn của gói mì Cốc Cốc - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 2.1. Các nội dung trên nhãn của gói mì Cốc Cốc (Trang 16)
Hình 3.1. Đội QLTT số 24 tịch thu hơn 3 tấn bánh quy ghi sai hạn sử dụng - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 3.1. Đội QLTT số 24 tịch thu hơn 3 tấn bánh quy ghi sai hạn sử dụng (Trang 18)
Hình 3.2. Đội QLTT số 4 phát hiện khoảng 1057 bao tinh bột sắn có dấu hiệu giả mạo - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 3.2. Đội QLTT số 4 phát hiện khoảng 1057 bao tinh bột sắn có dấu hiệu giả mạo (Trang 19)
Hình 3.3. Sản phẩm wasabi nhập khẩu không có nhãn phụ tại Alpha Mart - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 3.3. Sản phẩm wasabi nhập khẩu không có nhãn phụ tại Alpha Mart (Trang 20)
Hình 3.4. Hàng loạt sản phẩm nhập khẩu như rượu bia, thực phẩm, cho đến bánh kẹo - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 3.4. Hàng loạt sản phẩm nhập khẩu như rượu bia, thực phẩm, cho đến bánh kẹo (Trang 20)
Hình 3.5. Các chai dung dịch không tem nhãn - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 3.5. Các chai dung dịch không tem nhãn (Trang 21)
Hình 3.6. Thực phẩm không có tem nhãn tại các khu chợ - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 3.6. Thực phẩm không có tem nhãn tại các khu chợ (Trang 21)
Hình 3.8. Lon bia có dấu hiệu tẩy xóa, sửa chữa hạn sử dụng - Tìm hiểu nội dung ghi nhãn thực phẩm
Hình 3.8. Lon bia có dấu hiệu tẩy xóa, sửa chữa hạn sử dụng (Trang 22)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w