1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Lãi suất ngân hàng thương mại là một trong những công cụ điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường

76 817 3
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lãi suất ngân hàng thương mại là một trong những công cụ điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường
Tác giả Vũ Hữu Tửu, Nhâm Thị Hà
Người hướng dẫn PGS.NGƯT
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh tế ngoại thương
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2003
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 225 KB

Nội dung

Tài liệu tham khảo tài chính ngân hàng Lãi suất ngân hàng thương mại là một trong những công cụ điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường

Trang 1

êng §¹i Häc Ngo¹i Th ¬ngKhoa Kinh tÕ ngo¹i th¬ng

Kho¸ LuËn Tèt nghiÖp

L·i SuÊt Ng©n Hµng Th¬ng M¹i Lµ mét trong nh÷ng c«ng cô ®iÒu tiÕt cã hiÖu qu¶ trong nÒn kinh tÕ thÞ trêng

Gi¸o viªn híng dÉn : PGS.NG¦T Vò H÷u Töu Sinh vªn thùc hiÖn : Nh©m ThÞ Hµ Líp : A3-CN7

Trang 2

mục lục

Lời nói đầu 1,2

Chơng I:Chính sách tiền tệ và lãi suất tín dụng 3

I.Chính sách tiền tệ 3

1.Khái niệm 3

2.Mục tiêu của chính sách tiền tệ 4

3.Công cụ của chính sách tiền tệ 7

II.Lãi suất tín dụng 11

1.Định nghĩa lãi suất 12

2.Phân loại lãi suất 13

3.Vai trò của lãi suất 17

4.Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế 19

5.Các nhân tố tác động vào lãi suất 23

6.Sự điều hành lãi suất tín dụng của NHTƯ 30

Chơng II:Thực trạng chính sách lãi suất ở Việt Nam trong thời gian vừa qua

1.Giai đoạn từ 1945 đến 1951 34

2.Giai đoạn từ năm 1951 đến 1986 35

3.Giai đoạn cuối năm 1986 đến 1995 37

4.Giai đoạn từ 1/1/1996 đến nửa đầu năm 2000 40

5.Giai đoạn từ 5/8/2000 đến 1/6/2002 50

6.Giai đoạn từ 1/6/2002 đến nay 53

Chơng III:Giải pháp điều hành lãi suất ở Việt Nam hiện nay 57

I.Tác động tích cực và tính tất yếu của việc thay đổi cơ chế lãi suất theo hớng thị trờng 57

II.Định hớng của NHNN Việt Nam đối với chính sách lãi suất hiện nay 61

1 Những nguyên tắc cơ bản cần quán triệt khi đổi mới chính sách lãi suất 61

Trang 3

2 §Þnh híng vÒ chÝnh s¸ch l·i suÊt 61

III Nh÷ng gi¶i ph¸p ®iÒu hµnh l·i suÊt ë ViÖt Nam 62

1 Nh÷ng khã kh¨n gÆp ph¶i trong qu¸ tr×nh chuyÓn sang c¬ chÕ l·i suÊt tho¶ thuËn 62

Trang 4

Lời nói đầu.

Sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia Việt Nam vào ngày 6/5/1951 đã đánh dấu bớc ngoặt lịch sử trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng của nớc ta Với sự ra đời của NHQG lần đầu tiên chúng ta có một ngân hàng mang đầy đủ tính độc lập tự chủ, và là một ngân hàng quốc gia duy nhất.

Cho dù trải qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam đã có những thay đổi thích hợp để phù hợp với hoàn cảnh mới, song nó vẫn là một cơ quan quản lý Nhà nớc về lĩnh vực: tiền tệ, tín dụng, ngân hàng, thanh toán và ngoại hối Và một trong những nhiệm vụ mà Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam (NHNN VN) phải coi trọng hàng đầu là việc xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia.

Đó là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTƯ, thông qua các công cụ của mình để tác động vào lợng tiền cung ứng hay lãi suất nhằm đạt đợc các mục tiêu: giá cả, sản lợng và công ăn việc làm.Sự tác động đó thông qua các công cụ là các lãi suất tái cấp vốn, chiết khấu, tái cấp vốn

Nh vậy có thể hiểu lãi suất là một kênh truyền dẫn sự tác động của chính sách tiền tệ Nó đợc sử dụng nh là một công cụ vô cùng hữu hiệu dể điều tiết nền kinh tế Đó là một biến số đợc theo dõi vô cùng chặt chẽ bởi nó chi phối đến các quyết định của chúng ta, nó ảnh hởng đến cuộc sống của mỗi ng-ời trong thời đại ngaỳ nay.

Đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay thì việc sử dụng có hiệu quả lãi suất để đem lại một hiệu quả tốt cho nền kinh tế hay nói cách khác là việc thực thi chính sách tiền tệ một cách hiệu quả là tơng đối phức tạp và rất có ý nghiã đối với nền kinh tế.

Trang 5

Trong phạm vi đề tài này tôi xin đề cập đến sự điều hành lãi suất ở Việt Nam trong giai đoạn từ khi NHNN thành lập cho đến nay- khi áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận.

Mặc dù đây không phải là một đề tài mới nhng laị là một vấn đề luôn ợc quan tâm vì cho dù chính sách lãi suất đã đợc áp dụng từ rất lâu trên thế giới cũng nh Việt Nam song đối với mỗi nớc sự tác động của chính sách này đối với nền kinh tế lại không giống nhau, hay ngay trong một nớc tại những thời điểm khác nhau cần phải có những biện pháp tác động khác nhau Hay nói cách khác để vận dụng có hiệu quả chính sách này thì đòi hỏi phải có sự linh hoạt, mềm dẻo, và nhất là phải phù hợp với môi trờng kinh tế vĩ mô Chính vì vậy, một sự nắm bắt chính xác bản chất, sự tác động của nó đối với nền kinh tế là vô cùng quan trọng đối với những nhà quản lý và cả những nhà kinh tế.

đ-Tuy nhiên đây là một lĩnh vực nghiên cứu có phạm vi và qui mô tơng đối rộng vì điều kiện kiến thức và thời gian hạn hẹp nên trong phạm vi khoá luận chỉ xin đề cập một khía cạnh Đó là:

“Lãi suất ngân hàng thơng maị là một trong những công cụ điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trờng”.

Trong đề tài gồm ba chơng nh sau:

Chơng một: Chính sách tiền tệ và lãi suất tín dụng.

Chơng hai: Thực trạng chính sách lãi suất ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.

Chơng ba: Giải pháp điều hành lãi suất ở Việt Nam hiện nay.

Tôi xin chân thành cám ơn PGS.NGƯT Vũ Hữu Tửu đã có những chỉ dẫn hết sức quý báu trong quá trình hoàn thành bản luận văn này.

Hà nội tháng 4 /2003 Sinh viên Nhâm Thị Hà

Trang 6

CHƯƠNg I: chính sách tiền tệ và lãI suất

Nói đến chính sách tiền tệ không thể không đề cập đến tiền tệ.

Tiền tệ luôn có hai chức năng cơ bản: đó là chức năng làm trung gian trao đổi, thanh toán và chức năng dự trữ giá trị trong đời sống và hoạt động kinh tế Một điều hiển nhiên là khi có một lợng tiền càng lớn thì những hoạt động trên diễn ra càng thuận lợi vì khi đó chi phí để có tiền sẽ trở nên thấp hơn và do đó giá trị của tiền cũng giảm theo Và cơ bản là khi đó cơ hội để có tiền trở nên dễ dàng hơn Ngời ta sẽ chi tiêu nhiều hơn Nhu cầu về hàng hoá tăng, sẽ tác động đến giá cả và sản xuất phát triển nhanh hơn.

Trang 7

Và trong trờng hợp ngợc lại, khi tiền tệ trở nên khan hiếm lúc này chi phí để có tiền sẽ tăng vì con ngời cần đánh đổi nhiều cồng sức và thì giờ hơn trớc để có tiền Và hệ quả tất yếu là năng lực sản xuất giảm theo.

Có thể nói mọi sự thay đổi nói trên đều do hệ thống của bàn tay tạo ra nó: chính sách tiền tệ.

Trong trờng hợp thứ nhất: sự d thừa của tiền kích thích tiêu dùng và sản xuất và, đó chính là chính sách tiền tệ nới lỏng (Easy_Moneytary Policy)

Trờng hợp thứ hai: là chính sách tiền tệ thắt chặt, ngợc lại với chính sách tiền tệ nới lỏng: lúc này tiền trở nên khan hiếm, thiếu hụt về số lợng, đất đỏ về chi phí.

Chính sách tiền tệ có thể đợc thực thi theo hai hớng cho phù hợp với tình hình thực tiễn của mỗi một nền kinh tế khác nhau Nó chỉ có thể đi theo hai hớng này hoặc nới lỏng hoặc thắt chặt Và sự dao động trong hai khuynh h-ớng này sẽ tác động tới đời sống của nhân dân và hoạt động kinh tế của họ.

Và những tác động đó sẽ là xấu hay tốt phụ thuộc vào tính hợp lý hay không hợp lý của chính sách tiền tệ đó với nền kinh tế.

2 Mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Mục tiêu của chính sách tiền tệ hầu nh thống nhất ở các nớc Sự điều chỉnh về tiền tệ nhằm mục tiêu trớc hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trởng kinh tế và giải quyết công ăn việc làm.

-ổ n định giá cả tiền tệ : là mục tiêu hàng đầu của chính sách tiền tệ và là mục tiêu dài hạn Ôn định giá trị tiền tệ là ổn định sức mua của tiền tệ và ổn định giá cả, trong đó ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hớng phát triển kinh tế của quốc gia Giá cả có mức lạm phát thấp và ổn định sẽ làm cho mức tăng thu nhập thực tế của ngời dân (+) , thúc đẩy nhu cầu đầu t, đảm bảo sự phân bổ nguồn lực xã hội một cách hiệu quả, cải thiện đời sống của ng-ời dân Ngựơc lại sự bất ổn định giá cả(khi nền kinh tế rơi vào tình trạng lạm

Trang 8

phát cao hay thiểu phát liên tục) sẽ làm cho môi trờng kinh tế vĩ mô của quốc gia biến động phức tạp và khó dự đoán chính xác, nạn đầu cơ sẽ làm nới rộng khoảng cách giàu nghèo, khiến nhân dân mất niềm tin ở chính quyền Việc công bố công khai chỉ tiêu này là cam kết của Ngân hàng TƯ nhằm ổn định giá trị tiền tệ về mặt dài hạn Điều này có nghĩa là NHTƯ không tập trung điều chỉnh sự biến động giá cả trong ngắn hạn Do những biện pháp về chính sách tiền tệ tác động đến nền kinh tế có tính chất trung và dài hạn, hơn nữa khó có thể dự đoán chính xác kết quả sẽ xảy ra vao thời điểm nào trong tơng lai, vì vậy sẽ là không khả thi đối với NHTƯ trong việc theo đuổi kiểm soát giá cả trong ngắn hạn.

Nh vậy ổn định giá cả là mục tiêu hàng đầu và là mục tiêu dài hạn của chính sách tiền tệ.

-Tăng tr ởng kinh tế : tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định là nền tảng cho mọi sự ổn định Nó đảm bảo giải quyết cho các mục tiêu kinh tế khác của chính sách tiền tệ nh: giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn định tiền tệ trong nớc, gia tăng thu nhập quốc dân…

Vì thế chính sách tiền tệ phải phục vụ cho việc đảm bảo rằng sẽ có tăng trởng kinh tế thực sự, nghĩa là phần tăng trởng có đợc sau khi lấy phần tăng danh nghĩa trừ đi phần gia tăng trong cùng thời kì Sự tăng trởng phải đợc hiểu cả về khối lợng và chất lợng, biểu hiện ở sự tăng GDP thực tế, cơ cấu kinh tế hợp lý và khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hoá trong nớc tăng Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trởng kinh tế ổn định là mục tiêu của bất kì chính sách kinh tế vĩ mô nào.

-Công ăn việc làm đầy đủ: chính sách tiền tệ phải quan tâm đến khả năng tạo công ăn việc làm, giảm áp lực xã hội của thất nghiệp Công ăn việc làm đầy đủ có ý nghĩa bởi 3 lý do:

Trang 9

+Chỉ số thất nghiệp là một trong những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vợng của xã hội vì nó phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội.

+Thất nghiệp gây nên tình trạng stress cho mỗi cá nhân và gia đình của họ và là mầm mống của các tệ nạn xã hội.

+Các khoản trợ cấp thất nghiệp tăng lên có thể làm thay đối cơ cấu chi tiêu ngân sách và làm căng thẳng tình trạng ngân sách.

Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ không có nghĩa là tỷ lệ thất nghiệp bằng không Mỗi một quốc gia cần xác định tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên chính xác để đạt mục tiêu này Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên đợc cấu thành từ tỷ lệ thất nghiệp tạm thời (những ngời đang tìm kiếm việc làm thích hợp) và tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu (thất nghiệp bởi sự không phù hợp nhu cầu về lao động và cung của lao động) Bên cạnh đó cố gắng giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên cũng đợc coi là mục tiêu của chính sách tiền tệ.

Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, một số nớc còn tập trung vào các mục tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế đặc thù của họ Chẳng hạn, Cục dự trữ liên bang Mỹ theo đuổi các mục tiêu khác nh ổn định thị trờng tài chính, ổn định lãi suất hoặc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam nhằm mục tiêu ổn định hệ thống các tổ chức tín dụng thay vì đảm bảo công ăn việc làm.

Các mục tiêu của chính sách tiền tệ vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau Trong khi mục tiêu tăng trởng kinh tế vững chắc có quan hệ chặt chẽ với mục tiêu việc làm đầy đủ, mục tiêu tăng trởng kinh tế và ổn định giá cả bổ sung cho nhau trong dài hạn, thì trong ngắn hạn mục tiêu ổn đinh giá cả lại mâu thuẫn với mục tiêu việc làm cao và mục tiêu tăng trởng kinh tế Mâu thuẫn giữa các mục tiêu đặt các quốc gia vào việc phải lựa chọn một mục tiêu thích hợp cho từng thời kì, chấp nhận cắt giảm nhất định đối với những mục tiêu khác, đồng thời sử dụng và điều chỉnh các công cụ của chính sách tiền tệ nhằm đạt đựơc các chỉ tiêu trung gian: tổng khối lợng tiền cung

Trang 10

ứng(M1,M2,M3), hoặc mức lãi sất thị trờng(ngắn và dài hạn), chỉ tiêu hoạt động(tổng dự trữ của ngân hàng thơng mại, lãi suất ngắn hạn của thị trờng liên ngân hàng…

3.Công cụ của chính sách tiền tệ.

Để thực hiện chính sách tiền tệ, NHTƯ sử dụng các loại công cụ khác nhau nh công cụ tái cấp vốn, lãi sất tín dụng, dự trữ bắt buộc Mỗi loại có cơ…chế tác động riêng và đem lại những kết quả khác nhau trên những khía cạnh khác nhau Tuy nhiên các công cụ này đều nhằm ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khối lợng tiền trong lu thông để từ đó đạt đợc các mục tiêu của chính sách tiền tệ.

3.1.Công cụ trực tiếp

Công cụ trực tiếp là công cụ tác động trực tiếp vào khối lợng tiền trong lu thông Khi NHTƯ sử dụng công cụ trực tiếp, nó tác động vào mục tiêu trung gian qua đó tác động đến tổng cầu.

a.Hạn mức tín dụng.

Hạn mức tín dụng là d nợ tối đa mà NHTƯ buộc các tổ chức tín dụng phaỉ tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế.Nghĩa là, về thực chất, công cụ này cho phép NHTƯ ấn định trớc khối lợng tín dụng phải cung cấp cho nền kinh tế trong một thời gian nhất định và sau đó tìm đờng để đa nó vào nền kinh tế Khi NHTƯ xác định hạn mức tín dụng thì căn cứ vào các chỉ tiêu nh tốc độ tăng trởng kinh tế, biến động của chỉ số giá cả, biến động của tỷ giá Tỷ lệ thất nghiệp trong nền kinh tế, bội chi ngân sách Hạn mức tín dụng sẽ đặc biệt phát huy tác dụng trong nền kinh tế có lạm phát Trong trờng hợp các công cụ gián tiếp không phát huy có hiệu quả do thị trờng tiền tệ cha phát triển hoặc do mức cầu tiền tệ không nhạy cảm với sự biến động lãi suất, hoặc do NHTƯ không

Trang 11

có khả năng khống chế và kiểm soát lợng vốn khả dụng của hệ thống ngân hàng thơng mại thì công cụ hạn mức tín dụng là không thể thiếu trong việc điều tiết lợng tiền cung ứng.

Khi sử dụng hạn mức tín dụng nhằm khống chế d nợ tín dụng của các ngân hàng thơng mại thì tơng đơng với nó là một lợng nguồn vốn tiền gửi huy động, qua đó ảnh hởng đến tỷ trọng vốn tín dụng so với lợng cung ứng Khi NHTƯ tăng hạn mức tín dụng sẽ dẫn tới khả năng tăng cung ứng vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng cho nền kinh tế, tăng khả năng tạo tiền qua hệ thống ngân hàng, do đó sẽ làm tăng lợng tiền cung ứng Còn ngợc lại giảm hạn mức tín dụng sẽ làm giảm lợng tiền cung ứng.

Tuy nhiên đây là công cụ có tính chất hành chính và thiếu linh hoạt, đôi khi đi ngợc lại với chiều hớng biến động của thị trờng tín dụng nên hiệu quả điều tiết của nó cha cao vì nó có thể đẩy lãi suất lên cao hoặc giảm khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thơng mại

b.Lãi suất tiền gửi và cho vay.

Ngân hàng thơng mại có thể sử dụng công cụ lãi suất, nh khung lãi suất, lãi suất trần, sàn lãi suất tiền gửi và cho vay trên thị trờng nhng thông qua cơ chế điều chỉnh cung cầu tiền tệ Nếu lãi suất tiền gửi cao sẽ thu hút đợc nhiều tiền gửi làm tăng nguồn vốn vay Ngợc lại, sẽ làm giảm khả năng mở rộng kinh doanh tín dụng Khi muốn tăng khối lợng cho vay, NHTƯ giảm mức lãi suất cho vay để kích thích các nhà đầu t vay vốn, khi cần hạn chế đầu t, NHTƯ sẽ ấn định mức lãi suất cao.

Tuy nhiên công cụ này làm hạn chế tính chủ động, linh hoạt trong kinh doanh của ngân hàng thơng mại Nó sẽ dẫn đến tình trạng ứ động vốn ở ngân hàng nhng nền kinh tế lại thiếu vốn đầu t.

Trang 12

3.2 Công cụ gián tiếp.a,Dự trữ bắt buộc:

Dự trữ bắt buộc là khoản tiền gửi của các ngân hàng thơng mại tại NHTƯ, mức tiền gửi này do pháp luật qui định bằng một tỷ lệ nhất định so với các khoản nợ của ngân hàng.

Dự trữ bắt buộc là một trong những nhân tố ảnh hởng đến lợng vốn khả dụng của ngân hàng: nó có thể điều chỉnh việc tạo tiền thông qua hệ thống ngân hàng, đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng thơng mại Và nó chính là một phơng tiện cho NHTƯ sử dụng để kiểm soát khối lợng tín dụng và làm thay đổi lợng cung ứng vốn cho nền kinh tế Những thay đổi trong dự trữ bắt buộc tác động đến cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi hệ số mở rộng tiền tệ(m).

Ưu điểm của việc sử dụng dự trữ bắt buộc để kiểm soát cung ứng tiền tệ là có thể tác động dến tất cả các ngân hàng nh nhau và có tác dụng mạnh mẽ đến cung ứng tiền tệ Tuy nhiên, nhợc điểm của dự trữ bắt buộc là thiếu tính mềm dẻo Thật vậy sẽ rất vất vả để thực hiện đợc những thay đổi nhỏ trong cung ứng tiền tệ bằng cách thay đổi dự trữ bắt buộc Ngoài ra việc tăng dự trữ bắt buộc có thể ảnh hởng xấu đến khả năng thanh khoản của các ngân hàng thơng mại, gây ra tình trạng mất ổn định trong thanh toán và quản lý các ngân hàng.

b,Lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn.

Tái chiết khấu và tái cấp vốn là các phơng thức mà NHTƯ cho các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng vay thông qua hình thức chiết khấu lại giấy tờ có giá.

Trang 13

Với việc ấn định lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn NHTƯ có thể tác động đến khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại Và qua đó làm cho cung cầu về tiền tệ có sự thay đổi Khi lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn tăng lên các ngân hàng thơng mại sẽ bất lợi nếu vay vốn của Ngân hàng Trung ơng Trong điều kiện nh vậy, các ngân hàng thơng mại sẽ không có khả năng mở rộng cho vay tín dụng Ngợc lại, khi lãi suất tái chiết khấu, tái cấp vốn giảm, các ngân hàng thơng mại do đợc lợi trong việc chiết khấu lại với NHTƯ nên sẽ có điều kiện mở rộng khả năng cho vay tín dụng.

Công cụ này có u điểm là việc vay muợn đợc thực hiện trên những giấy tờ có giá nên thời hạn vay muợn tơng đối rõ ràng, việc hoàn trả nợ tơng đối chắc chắn, tiền vay vận động phù hợp với sự vận động của qui luật cung cầu thị trờng Nó cũng giúp NHTƯ thực hiện vai trò ngời cho vay cuối cùng nhằm giúp nền kinh tế tránh khỏi những cuộc sụp đổ tài chính Bên cạnh đó, công cụ này cũng còn tồn tại không ít nhợc điểm Thứ nhất: trong nghiệp vụ này NHTƯ ở vào thế bị động NHTƯ có thể thay đổi lãi suất tái chiết khấu nhng không thể bắt các ngân hàng đi vay Thứ hai: khi NHTƯ ấn định mức lãi suất tái chiết khấu đặc biệt nào đó sẽ gây ra chênh lệch lớn giữa lãi suất tái chiết chiết khấu và lãi suất thị trờng.

c,Nghiệp vụ thị tr ờng mở.

Thực chất của loại hoạt động này là việc NHTƯ mua bán các giấy tờ cho các ngân hàng thơng mại với lãi suất hấp dẫn, NHTƯ thu hồi tiền từ lu thông làm giảm lợng tiền cung ứng , đồng thời khả năng cho vay của các ngân hàng thơng mại cũng giảm và giá trị tín dụng tăng lên Ngợc lại bằng việc mua các giấy tờ có gía, NHTƯ cung cấp tiền cho các ngân hàng thơng mại để cho vay, làm gia tăng lợng tiền cung ứng trên thị trờng Điều quan trọng ở đây là thời hạn của giấy tờ có giá Việc mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn chủ yếu nhằm mục đích cân bằng giao động của tỷ lệ lãi suất trên thị trờng tiền tệ,

Trang 14

trong khi đó mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn có ảnh hởng rõ rệt tới khả năng thanh toán của các ngân hàng thơng mại.

Đây đợc coi là công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ vì nó có những u điểm hơn hẳn so với các công cụ khác vì:

+)Thông qua nghiệp vụ này NHTƯ hoàn toàn kiểm soát đợc lợng tiền giao dịch.

+)Đây là công cụ linh hoạt giúp NHTƯ dễ dàng sửa chữa những sai lầm của mình nếu có sai sót xảy ra.

+)Nghiệp vụ có thể sử dụng đợc ở bất kì mức độ nào khi có yêu cầu, căn cứ vào khối lợng giấy tờ có giá bán ra.

+)Nghiệp vụ thị trờng mở có thể tiến hành nhanh chóng, không gây những chậm trễ về mặt hành chính và ít gây tốn kém về mặt chi phí.

Tuy nhiên khi NHTƯ mua bán chứng khoán trên thị trờng thì vẫn phải phụ thuộc vào ngời mua và ngời bán, các ngân hàng thơng mại Và để sử dụng đợc nghiệp vụ này thì phải có sự phát triển khá cao của cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt, tiền trong lu thông phần lớn nằm trong tài khoản của các ngân hàng.

II Lãi suất tín dụng.

Phạm trù quan trọng nhất của ngân hàng là lãi suất Danh từ lãi suất chúng ta nói ở đây bao gồm các khoản chi phí của tiền tệ và tài chính trong nền kinh tế Chi phí của vốn sẽ quyết định lợi nhuận tạo ra từ nguồn vốn ấy ở bất kì lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào Trong lĩnh vực ngân hàng điều này càng chính xác.

Trang 15

Khi tiền nhiều đợc cất vào kho hay chôn xuống đất, tiền không tạo ra đợc bất kì lợi nhuận, hay giá trị nào vì nó bị cách ly với môi trờng mà trong đó nó có vai trò vô cùng quan trọng Và trong điều kiện có lạm phát thì giá trị của nó càng để lâu càng bị giảm Ngựơc lại khi đợc vận dụng một cách có ích tiền sẽ tạo ra giá trị Đến lợt chính những giá trị do nó tạo ra xác định chi phí cần phải có để có tiền.

Ngòi ta gọi chi phí này là tiền lãi Lãi suất tính bằng tỷ lệ phần trăm(%) và định nghĩa nh sau:

1.Định nghĩa lãi suất.

Lãi suất (interest rate) là tỷ lệ phần trăm giữa tiền lãi ( hay chi phí phải trả) trên một số lợng tiền nhất định để đợc sở hữu và sử dụng khoản tiền ấy trong một khoảng thời gian đã đợc thoả thuận trớc.

Hay lãi suất chính là giá cả của quyền đợc sử dụng vốn vay trong 1 khoảng thời gian mà ngời sử dụng trả cho ngời sở hữu nó.

Hay nó chính là khoản chênh lệch giữa lợng tiền nhận đợc hôm nay và lợng tiền tổng cộng phải trả trong tơng lai chính là tiền lãi hay chi phí để có khoản tiền ấy trong một khoảng thời gian Khi đem tiền lãi ấy tính tỷ lệ % với tiền nhận đợc đó chính là lãi suất trong thời gian nói trên.

Hiểu theo cách nào cũng đúng song tại sao phải trả lãi suất?

Bởi lẽ đồng tiền ngày hôm nay có giá trị nhận đợc vào ngày khi tính đến giá trị thời gian của tiền tệ Khi ngời cho vay chuyển quyền sử dụng vốn cho ngời khác nghĩa là anh ta hy sinh quyền sử dụng tiền tệ ngày hôm nay của mình với hy vọng sẽ có 1 khoản tiền lớn hơn vào ngày hôm sau, hôm sau nữa Sẽ không có sự chuyển nhợng vốn nếu không có phần lớn hơn đó hoặc là nó không đủ bù đắp cho giá trị thời gian của tiền tệ.

Trang 16

2.Phân loại lãi suất.

Có rất nhiều cách để phân loại lãi suất: căn cứ vào thời hạn tín dụng, căn cứ vào giá trị thực của lãi suất, vào mức ổn định hay phơng pháp tính lãi suất.2.1 Căn cứ vào loại hình tín dụng.

a,Lãi suất tín dụng thơng mại: áp dụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dới hình thức mua bán chịu hàng hoá Nó đợc tính nh sau:

Lãi suất tín dụng thơng mại=100%* [(giá cả hàng hoá bán chịu – giá cả hàng hoá bán trả tiền ngay)/ giá cả hàng hoá bán chịu]

Loại lãi suất này đợc tính bao hàm trong tổng giá cả hàng hoá bán chịu b,Lãi suất tín dụng ngân hàng: áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ơng cho các ngân hàng, trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị trờng liên ngân hàng Việc phân biệt khái niệm lãi suất trong các quan hệ này là cần thiết để hiểu rõ mối quan hệ giữa chúng:

Lãi suất tiền gửi: là lãi suất trả cho các khoản tiền gửi Nó đợc áp dụng

để tính tiền lãi phải trả cho ngời gửi tiền Lãi suất tiền gửi có nhiều mức khác nhau tuỳ thuộc vào thời hạn gửi, qui mô tiền gửi.

Lãi suất tiền vay: lãi suất ngời đi vay phải trả cho ngân hàng do việc sử

dụng vốn vay của ngân hàng Nó đợc áp dụng để tính tiền lãi vay mà khách hàng phải trả cho ngân hàng Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân phải cao hơn mức lãi suất tiền gửi bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng nh mức rủi ro khác nhau.

Trang 17

Lãi suất chiết khấu : áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dới

hình thức chiết khấu thơng phiếu hoặc giấy tờ có gía cha đến hạn thanh toán của khách hàng Nó đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có gía và đợc khấu trừ ngay sau khi ngân hàng phát tiền cho khách hàng Nh vậy nếu xét trong quan hệ giữa ngân hàng với ngời vay chiết khấu, lãi suất chiết khấu đợc trả trớc cho ngân hàng chứ không phải trả sau nh lãi suất thông thờng.

Lãi suất tái chiết khấu: áp dụng khi Ngân hàng Trung ơng tái cấp vốn

cho các ngân hàng dới hình thức chiết khấu lại thơng phiếu hoặc giấy tờ có giá ngắn hạn cha đến hạn thanh toán của các ngân hàng Nó cũng đợc tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và cũng đợc khấu trừ ngay khi Ngân hàng Trung ơng cấp tiền cho ngân hàng.

Lãi suất tái chiết khấu do NHTƯ ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ trong từng thời kì và sự biến động của lãi suất trên thị tr-ờng liên ngân hàng Vì hành vi tái chiết khấu cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng nên thông thờng lãi suất tái chiết khấu thờng nhỏ hơn lãi suất chiết khấu Tuy nhiên trong trờng hợp cần phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng nhằm kiềm chế đẩy lùi lạm phát, hoặc phạt các ngân hàng trong trờng hợp vi phạm các yêu cầu về thanh toán, NHTƯ có thể ấn định lãi suất tái chiết khấu bằng thậm chí cao hơn lãi suất chiết khấu của hệ thống ngân hàng.

Lãi suất liên ngân hàng: là lãi suất mà các ngân hàng áp dụng khi cho

nhau vay trên thị trờng liên ngân hàng Lãi suất liên ngân hàng thờng đợc ấn định hàng ngày vào mỗi buổi sáng Nó đợc hình thành bởi quan hệ cung cầu tiền trung ơng của các tổ chức tín dụng và chịu sự chi phối của lãi suất tái cấp vốn của NHTƯ Mức độ chi phối này phụ thuộc vào sự phát triển của thị trờng mở và tỷ trọng sử dụng vốn vay NHTƯ của các tổ chức tín dụng.

Trang 18

Lãi suất cơ bản: đợc các ngân hàng sử dụng để ấn định mức lãi suất

kinh doanh của mình Lãi suất cơ bản đợc hình thành khác nhau tuỳ từng nớc, nó có thể do NHTƯ ấn định, hoặc có thể do bản thân các ngân hàng tự xác định căn cứ vào tình hình hoạt động cụ thể của ngân hàng mình và đó là mức lãi suất đợc áp dụng cho các khách hàng có mức rủi ro thấp nhất, hoặc căn cứ vào mức lãi suất cơ bản của một số ngân hàng đứng đầu, của các ngân hàng khác + hoặc - biên độ giao động theo một tỷ lệ % nhất định để hình thành lãi suất cơ bản của mình Một số nớc lại sử dụng lãi suất liên ngân hàng làm lãi suất cơ bản vì thực chất lãi suất cơ bản của các ngân hàng rất gần với mức lãi suất trên thị trờng liên ngân hàng, nếu không nh vậy hoạt động Arbitrage về lãi suất sẽ diễn ra Mặc dù khác nhau lãi suất cơ bản của hầu hết các nớc đều hình thành trên cơ sở thị trờng và đó là mức lãi suất tối thiểu bù đắp đợc lãi suất cho vay và có một mức lợi nhuận bình quân cho phép Khi áp dụng đối với các đối tợng có mức rủi ro khác nhau, mức lãi suất kinh doanh sẽ khác nhau vì sự biến động của mức bù rủi ro.

Ơ Việt Nam truớc tháng 8 năm 2002, lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nớc công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh Lãi suất cơ bản đợc thông báo hàng tháng trên cơ sở tham khảo mức lãi suất cho vay thơng mại tốt nhất của 15 tổ chức tín dụng với biên độ giao động qui định là +0,3 % cho các khoản vay ngắn hạn và 0,35% cho các koản vay dài hạn Đây thực chất là việc qui định trần lãi suất cho vay Từ tháng 8 năm 2002 chuyển sang cơ chế lãi suất thoả thuận Lãi suất cơ bản đợc điều chỉnh tơng đối phù hợp với việc thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng một cách thận trọng, với biên độ khá rộng, tạo điều kiện cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất cho vay phù hợp với quan hệ cung cầu vốn ở thị trờng thành thị và nông thôn.

b,Lãi suất tín dụng Nhà nớc: áp dụng khi Nhà nớc đi vay của các chủ thể khác nhau trong xã hội dới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu

Trang 19

Loại lãi suất này có thể do Nhà nớc ấn định căn cứ vào lãi suất tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác nh biến động của lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của Nhà nớc hoặc đ… ợc hình thành thông qua hình thức đấu thầu tín phiếu, trái phiếu Nhà nớc Ơ Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Nhà nớc đợc giao nhiệm vụ tổ chức đâú thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nớc.

c,Lãi suất tín dụng tiêu dùng: áp dụng khi doanh nghiệp cho ngời lao động vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân Mức lãi suất tín dụng tiêu dùng thờng cao hơn lãi suất tín dụng ngân hàng và lãi suất tín dụng Nhà nớc.

2.2 Căn cứ vào loại hình tín dụng.Lãi suất chia thành hai loại:

a,Lãi suất danh nghĩa: là lãi suất tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm nghiên cứu hay nói cách khác là loại lãi suất cha loại trừ đi tỷ lệ lạm phát Lãi suất danh nghĩa thờng đợc thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng.

b,Lãi suất thực tế: là loại lãi suất đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát Hay nói cách khác là lãi suất đã trừ đi tỷ lệ lạm phát Lãi suất thực có hai loại:

Lãi suất thực tính trớc là lãi suất thực đợc điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi dự tính về lạm phát.

Lãi suất thực tính sau là lãi suất thực đợc chỉnh lại cho đúng những

thay đổi trên thực tế về lạm phát.

Mối quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa, lãi suất thực và lạm phát đợc

Irving Fisher nêu thành phơng trình sau:

Trang 20

lãi suất danh nghĩa = lãi suất thực + tỷ lệ lạm phát

2.3.Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất: lãi suất chia thành hai loại:

Lãi suất cố định: là lãi suất đợc áp dụng cố định trong suốt thời hạn

vay Nó có u điểm: ngời gửi tiền và ngời vay tiền biết trớc tiền lãi đợc trả và phải trả Bên cạnh đó có nhợc điểm: bị ràng buộc bởi một mức lãi suất nhất định trong một thời gian nào đó các tổ chức cung ứng tín dụng và ngời vay tiền khó có khả năng phản ứng linh hoạt với những biến động nếu có của cung và cầu vốn trên thị trờng tài chính.

Lãi suất thả nổi: là lãi suất có thể thay đổi phù hợp với lãi suất thị trờng

và có thể báo trớc hoặc không báo tróc Mặc dù khi áp dụng cơ chế lãi suất này, cả ngời đi vay và ngời cho vay xác định một cách chính xác mức lãi suất sẽ phải trả nhng nó thích hợp với một môi trờng đầu t không ổn định và các nhân tố ảnh hởng đến lãi suất là khó dự đoán.

3 Vai trò của lãi suất

Lãi suất là một biến số thờng xuyên biến động trong nền kinh tế và đợc theo dõi một cách chặt chẽ nhất trong nền kinh tế vĩ mô vì nó ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp, tổng thể nền kinh tế, tác động cả ở tầm vi mô và vĩ mô.

3.1.Vai trò của lãi suất đối với quyết định của các chủ thể trong nền kinh tế.

-Đối với cá nhân, hộ gia đình: lãi suất ảnh hởng nhiều đến quyết định nh chi tiêu hay để dành, mua nhà mua trái phiếu hay gửi vốn vào một tài khoản tiết kiệm Đối với cá nhân hay hộ gia đình khi lãi suất của tiền gửi tiết kiệm tăng họ sẽ lựa chọn gửi tiền vào ngân hàng hơn là mua các giấy tờ có giá

Trang 21

bởi khi đó giá của chúng sẽ giảm Ngợc lại khi lãi suất giảm họ sẽ đầu t váo các khoản mục đầu t khác và sẽ cân nhắc khả năng gỉ tiền vào ngân hàng vì lãi suất thấp hơn lợi nhuận nhận đợc từ những hình thức đầu t khác.

-Đối với các doanh nghiệp: lãi suất ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ảnh hởng trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp Lãi suất có thể coi là chi phí của doanh nghiệp Khi lãi suất thấp có nghĩa là chi phí của vốn đầu t thấp, điều đó sẽ khuyến khích doanh nghiệp mở rộng đầu t Bớt một đồng chi phí là tăng một đồng lợi nhuận vì thế họ sẽ tìm cách tối đa hoá lợi nhuận trên một đồng chi phí Có thể nói rằng lãi suất đóng vai trò là công cụ bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn một cách triệt để, có hiệu quả.

-Đối với Nhà nớc: lãi suất không chỉ là một công cụ nhằm huy động hay cho vay vốn mà còn là công cụ quản lý vĩ mô quan trọng nhằm điều tiết sản xuất kinh doanh theo đúng hớng, xử lý hài hoà giữa tổng cung và tổng cầu tiền tệ, điều hành gián tiếp chính sách tiền tệ quốc gia để thực hiện các mục tiêu của mình: ổn định giá cả đồng nội tệ, tăng trởng kinh tế ở tốc độ cao (trên 7%) và công ăn việc làm đầy đủ.

3.2.Vai trò của lãi suất trong nền kinh tế thị tr ờng.

-Lãi suất tín dụng là phơng tiện kích thích lợi ích vật chất để thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế.

Lãi suất là một loại giá cả đặc biệt của việc buôn bán vốn tiền tệ, do đó nó cũng tuân thủ qui luật cung cầu thị trờng Muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh tế, ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả(lãi suất) hợp lý và hấp dẫn Đối với ngân hàng, lãi suất huy động tiền gửi cao sẽ kích thích lòng ham muốn lợi nhuận của khách hàng đối với ngân hàng Do đó nếu ngân hàng muốn tăng cờng huy động vốn có thể bằng nhiều biện pháp trong đó có công cụ lãi suất.

Trang 22

-Lãi suất tín dụng là công cụ kích thích đầu t phát triển.

Với lãi suất cho vay hợp lý sẽ kích thích các nhà đầu t vay vốn mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh, tạo nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển.

-Lãi suất tín dụng là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả,thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi Đối với các ngân hàng, hoạt động chủ yếu là huy động để cho vay Do đó ngân hàng phải tìm nhiều biện pháp thiết thực để thu hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong xã hội, thực hiện các biện pháp cho vay có hiệu quả, sao cho đáp ứng đợc các yêu cầu hạch toán kinh tế.

-Lãi suất là một trong những công cụ đánh giá “sức khoẻ” của nền kinh tế.

Căn cứ vào biến động của lãi suất hoặc tình hình lãi suất trong một thời kì có thể dự báo đợc một số yếu tố của nền kinh tế: các cơ hội đầu t, tình hình tiền tệ, tình hình kinh tế trong tơng lai Từ đó các ngân hàng hoặc doanh…nghiệp có điều kiện để chuẩn bị và lựa chọn các phơng án kinh doanh cho phù hợp.

-Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.4.Lãi suất là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Hiện nay nớc ta đang trong thời kỳ quá độ, trong những giai đoạn xây dựng những cơ sơ vật chất để đi lên Chủ nghĩa Xã hội Chiến lợc nhiệm vụ trong toàn thời kỳ này của đất nớc ta là: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá Vậy để có thẻ tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở rộng sản xuất thì vấn đề không thể thiếu đợc là vốn Trong đại hội VIII của Đảng đã đề ra rằng: vấn đề tích luỹ và sử dụng vốn để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá có tầm quan trọng đặc biệt cả về phơng pháp nhận thức và chỉ đạo thực tiễn Vì vậy cơ chế lãi suất có vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi

Trang 23

trong xã hội, tập trung các nguồn vốn manh mún, tản mạn thành các nguồn vốn lớn đáp ứng các nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp tạo điều kiện cho việc tái sản xuất, mở rộng sản xuất một cách liên tục, phát triển kinh tế.

-Lãi suất với quá trình đầu t

Quá trình đầu t của các doanh nghiệp vào tài sản cố định (máy móc, công trờng, nguyên vật liệu) chỉ đợc thực hiện khi họ dự tính lợi nhuận thu đợc từ vốn đầu t vào các tài sản cố định này lớn hơn số lãi phải trả cho các khoản đivay để đầu t Do đó khi lãi suất thấp các doanh nghiệp có điều kiện tiến hành vay vốn đầu t vào các tài sản cố định phục vụ sản xuất Vì thế chi tiêu đầu t có kế hoạch sẽ cao hơn và ngợc lại.

lai suat

duong dau tuI3

dau tu

Trang 24

Quan hệ lãi suất và chi tiêu đầu t có kế hoạch

Sự dốc xuống của đờng đầu t phản ánh tỷ lệ nghịch giữa chi tiêu đầu t có kế hoạch với lãi suất

Đờng đầu t càng thoải thì càng nhạy cảm với lãi suất.

Lãi suất thấp sẽ khuyến khích đầu t, khuyến khích tiêu dùng, làm tăng tổng cầu dẫn đến sản lợng tăng giá cả tăng, thất nghiệp giảm, nội tệ có xu h-ớng giảm giá so với ngoại tệ.

Ngợc lại lãi suất cao sẽ hạn chế đầu t, hạn chế tiêu dùng do đó làm giảm tổng cầu, khiến sản lợng giảm, giá giảm, thất nghiệp tăng, nội tệ có xu hớng tăng gía so với ngoại tệ.

Nh vậy lãi suất là công cụ đo lờng tình trạng sức khoẻ của nền kinh tế Ngời ta thấy rằng: trong giai đoạn đang phát triển của nền kinh tế, lãi suất có xu hớng phát triển do cung cầu cho vay đều phát triển, trong đó tốc độ phát triển quỹ cho vay lớn hơn tốc độ tăng của cung quỹ cho vay Ngợc lại trong nền kinh tế bị đình trệ, hàng hoá bị ứ đọng và xuống giá, cơ hội đầu t kiếm lời giảm xuống, áp lực lạm phát hay thiểu phát, lãi suất sẽ giảm bởi nguyên tắc cơ bản lãi suất phải nhỏ hơn lợi nhuận đầu t.

-Lãi suất với xuất nhập khẩu: khi lãi suất trong nớc thực tế tăng thì các khoản tiêu dùng bằng đồng nội tệ sẽ trở nên thấp hơn so với các khoản tiêu dùng bằng quỹ ngoại tệ Do đó làm cho giá trị đồng nội tệ tăng lên so với các đồng khác nghĩa là tỷ giá hối đoái tăng Lúc này hàng hoá trong nớc tại nớc ngoài đắt hơn, hàng hoá nớc ngoài ở trong nớc sẽ rẻ hơn dẫn đến giảm xuất khẩu ròng, khuyến khích nhập khẩu

Trang 25

Với một mức lãi suất thực tế thấp i1, tỷ giá thấp và xuất khẩu ròng NX1 cao, với mức lãi suất i3 cao tỷ giá cao dẫn đến xuất khẩu ròng NX3 thấp

Thay đổi trong lãi suất nớc ngoài:

Nếu lãi tiền gửi nớc ngoài tăng lên trong trờng hợp mọi yếu tố khác không đổi thì lợi tức của tiền gửi đó cũng tăng lên, đờng trên diện lợi tức dự tính về ngoại tệ dịch sang phải Sự sụt giá của đồng nội tệ đợc thể hiện ở đồ thị sau:

Tỷ giá Ret(đ)($/VND)

Ret ($1)

Ret ($2) E1

E2 I2

I1

NX3 NX2 NX1

Quan hệ lãi suất trong nớc với xuất khẩu ròng

Trang 26

Lãi suất nớc ngoài tăng, đờng lợi tức dự tính của đồng ngoại tệ dịch sang phải.Sự sụt giá của đồng nội tệ dẫn đến hàng hoá trong nớc ở nớc ngoài rẻ hơn và hàng hoá nớc ngoài ở trong nớc đắt hơn Vì vậy tăng xuất khẩu ròng Với vai trò to lớn đợc lý thuyết và thực tiễn chững minh, lãi suất thực sự là một công cụ điều tiết vĩ mô vô cùng quan trọng mà ngân hàng TƯ sử dụng nhằm thực hiện chính sách tiền tệ để đạt đợc mục tiêu của mình Lãi suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính hai mặt, nó có thể là công cụ, đòn bẩy thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế hoặc nhân tố kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế Điều này phụ thuộc vào sự điều hành lãi suất của NHTƯ có hợp lý hay không và tính hiệu quả của nó đợc kiểm nghiệm trong thực tế.

5 Các nhân tố tác động vào lãi suất.

Có rất nhiều cách tiếp cận tìm hiểu những biến đổi về lãi suất, trong đó có một cách đợc sử dụng nhiều trong nghiên cứu về lãi suất, đó là dựa vào lý thuyết quỹ cho vay Theo phơng thức này ngời ta chú trọng đến những lu lợng tài chính từ các khu vực khác nhau của nền kinh tế, tìm cách giải thích những thay đổi của lãi suất bằng cách xem xét sự tổng hợp cung cầu của doanh nghiệp, hộ gia đình và các khu vực Nhà nớc.

Lý thuyết quỹ cho vay cho rằng: lãi suất biểu hiện giá cả khoản tiền mà ngời cho vay đòi hỏi khi tạm thời trao quyền sử dụng khoản tiền của mình cho ngời khác Ngời đi vay coi lãi suất nh khoản chi phí phải trả cho nhu cầu sử dụng tạm thời tiền vốn của ngời khác Nh vậy điều không thể tránh khỏi là lãi suất đã hàm chứa một mâu thuẫn: ngời cho vay muốn có lãi suất càng cao càng tốt, trong khi ngời đi vay muốn có lãi suất càng thấp càng tốt Vì vậy lãi suất chủ yếu đợc xác định bởi hoạt động của cơ chế cung và cầu.

Trang 27

5.1.Cung cầu quỹ cho vay.

a,Cầu quỹ cho vay.Cầu quỹ cho vay bao gồm nhiều thành phần và bắt nguồn từ tất cả các thành phần kinh tế.

-Cầu của doanh nghiệp: khu vực doanh nghiệp là khách hàng chính tạo nên cầu quỹ cho vay Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp chủ yếu là để mua sắm các tài sản thực nh nhà máy thiết bị và hàng tồn kho.

-Cầu của chính quyền: khu vực chủ yếu khác tạo nên cầu quỹ cho vay trong thị trờng tài chính là chính quyền địa phơng và trung ơng Nhu cầu về vốn của cơ quan địa phơng chủ yếu phát sinh vào việc xây dựng tiện ích cho giáo dục và các dịch vụ công quyền khác Nhu cầu này phụ thuộc vào: tỷ lệ gia tăng dân số, sự tăng tuổi thọ và dân số Còn đối với chính quyền địa ph… ơng thì cầu phát sinh từ thu nhập và chi tiêu ngân sách quốc gia.

-Cầu của ngời tiêu dùng: chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình cần tiền mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền nh xe ô tô, xe máy, nhà cửa, và các hàng xa xỉ phẩm còn những mặt hàng nhu yếu phẩm nh… thực phẩm quần áo thì phần…lớn không nhạy cảm với lãi suất.Trong các thành phần của cầu quỹ cho vay thì cầu của doanh nghiệp và của các chính quyền là nguồn nhu cầu ròng chính yếu của quỹ cho vay.

Mối quan hệ giã lãi suất và cầu quỹ cho vay :

Lãi suất I1

I2

Q1 Q2 Quỹ cho vay

Trang 28

Đờng cầu quỹ cho vay nghiêng xuống dới biểu hiện lợng cầu và lãi suất có mối tơng quan nghịch đảo Ưng với lãi suất I1 lợng cầu quỹ cho vay là Q1 Nếu lãi suất là I2 nhỏ hơn I1 thì Q2 sẽ lớn hơn Q1 Nh vậy lợng cầu thay đổi do sự thay đổi lãi suất chúng ta sẽ có một biến đổi dọc theo đờng câù Nhng nếu lợng cầu thay đổi do một yếu tố khác ngoài lãi suất thì sẽ xuất hiện sự dịch chuyển đờng cầu.

b,Cung quỹ cho vay.

Cung quỹ cho vay phản ánh khối lợng quỹ có thể cung cấp cho vay bao gồm khối lợng tiết kiệm và số lợng tiền mới đợc tạo ra

-Tiết kiệm.

Tiết kiệm của các cá nhân, hộ gia đình: đây là thành phần cung cấp

nguồn tiết kiệm chủ yếu, nó phụ thuộc vào thu nhập hiện có, dự tính trong ơng lai, việc dự trù của cải do cá nhân nắm giữ, mức lãi suất, dự tính về tỷ lệ lạm phát trong tơng lai và các biến số khác.

t-Tiết kiệm của các doanh nghiệp: các doanh nghiệp cũng tập trung tiết

kiệm trong đó chủ yếu bằng hình thức lợi nhuận tích luỹ và quỹ khấu hao.

Nguồn thặng d của ngân sách Nhà nớc.

Dòng tiết kiệm nớc ngoài: khi thị trờng tài chính trở thành toàn cầu hoá

và nhu cầu về quỹ trong nớc vợt quá cung quỹ trong nớc thì các chu chuyển tiền từ nớc ngoài trở nên rất quan trọng Các chu chuyển tiền này đến từ những quốc gia có tỷ lệ tiết kiệm cao và lãi suất tơng đối thấp Ngoài ra, tỷ gía hối đoái cũng có thể tác động mạnh mẽ lên dòng tiết kiệm nớc ngoài Ví dụ: khi đồng USD đợc dự tính trong tơng lai sẽ lên giá so với các loại tiền tệ khác thì dòng tiết kiệm chảy vào Mỹ sẽ tăng cao và ngợc lại.

Một nguồn bổ sung cho vay là việc cung ứng tiền Khối lợng của nó chiụ sự tác động bởi khả năng tạo bút tệ của các ngân hàng thơng mại và việc phát hành tiền của Ngân hàng Trung ơng Trong các yếu tố của cung quỹ cho

Trang 29

vay, tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình là nguồn cung cấp quỹ chủ yếu, tỷ lệ tiết kiệm của ngân sách hầu nh không phụ thuộc vào lãi suất.

Mối quan hệ giữa lãi suất và cung quỹ cho vay.

Hình minh hoạ cho thấy tơng quan giữa lãi suất khác nhau và số lợng quỹ cho vay đợc cung cấp Số lợng quỹ cho vay đợc cung cấp có chiều hớng lên cao khi có sự gia tăng về lãi suất Nghĩa là lợng cung và lãi suất có mối quan hệ thuận chiều ứng với sự thay đổi lãi suất là sự thay đổi của cung quỹ cho vay biến đổi dọc đờng cung Nhng nếu lãi suất không đổi, đờng biểu diễn cung của quỹ cho vay sẽ dịch chuyển khi có một trong các nhân tố cơ bản của chúng thay đổi.

Sự biến đổi của đờng cung quỹ cho vay:

Lãi suất

I2 I1

Q1 Q2 quỹ cho vay

Lãi suất

S2

S1

Trang 30

Cân bằng thị trờng diễn ra khi cung bằng cầu hay khi có số lợng mà dân chúng có ý định mua bằng số lợng mà dân chúng có ý định bán.

Và lãi suất tại điểm cân bằng của thị trờng gọi là lãi suất cân bằng.

5.2 Những nhân tố làm thay đổi lãi suất cân bằng.a.Lạm phát dự tính.

Chi phí thực của việc vay tiền đợc đo một cách chính xác hơn bằng lãi suất thực Với một lãi súât cho trớc khi lạm phát dự tính tăng lên chi phí của việc vay tiền giảm xuống do đó lợng cầu quỹ cho vay tăng lên ở bất kỳ lãi suất

LãI suất,i(%)

i2 S 0 i1

D

q1 q2 quỹ cho vay

Trang 31

nào cho trớc Đồng thời khi lạm phát dự tính tăng lên có nghĩa giá cả hàng hoá dự tính tăng, do đó tăng lợi tức dự tính của tài sản thực, đồng thời tiền tệ mất giá do đó sẽ làm sụt giảm lợi tức dự tính của những tài sản tài chính so vơí tài sản thực Nghĩa là với một lãi suất cho trớc, sự tăng lên của lạm phát dự tính sẽ sụt giảm lợi tức dự tính của việc cho vay nên lợng cung quỹ cho vay sẽ giảm.

b.Sự phát triển của kinh tế trong chu kỳ kinh doanh.

Trong giai đoạn phát triển của một chu kỳ kinh doanh, tổng số hàng hoá dịch vụ sản xuất trong nền kinh tế tăng lên, thu nhập quốc dân tăng, do đó tạo nhiều cơ hội đầu t sinh lợi cho các doanh nghiệp Khi đó doanh nghiệp càng có nhiều ý định vay vốn, tăng số d vay nợ nhằm tài trợ cho các cuộc đầu t.

Khi nền kinh tế phát triển cũng sẽ tác động đến lợng cung quỹ cho vay Khi kinh tế phát triển thu nhập tăng, của cải tăng do đó lợng cung quỹ cho vay tăng.

c.Tỷ suất lợi nhuận bình quân của nền kinh tế

Lợi tức chỉ là một bộ phận của lợi nhuận bình quân, do đó lãi suất cũng sẽ phụ thuộc vào tỷ suất lợi nhuận bình quân Sự tăng hay giảm của tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ tạo điều kiện mở rộng hay thu hẹp khoảng giao động của lãi suất tín dụng Sự tăng lên của tỷ suất lợi nhuận bình quân sẽ kích thích đầu t do đó sẽ kích thích cầu quỹ cho vay, giảm cung quỹ cho vay, do đó lãi suất cân bằng tăng lên và ngợc lại

d.Thời giá, rủi ro và tính lỏng của các tài sản tài chính.

Thời giá: Khi lợng cầu tài sản tài chính tăng, lơng cung tài sản tài chính

giảm thì sẽ làm cho giá cả của các loại tài sản tài chính trên thị trờng tăng Đồng thời lợng cầu tài sản tài chính tăng nghĩa là cung quỹ cho vay tăng, lợng cung tài sản tài chính giảm thì sẽ làm cho cầu quỹ cho vay giảm Do đó lãi suất sẽ giảm Nh vậy thời giá của các tài sản tài chính và lãi suất có mối tơng quan nghịch đảo

Trang 32

Rủi ro: nếu giá cả của các lọai tài sản tài chính trở nên bất định hơn, sự

rủi ro gắn liền với các tài sản tài chính tăng hơn so với các tài sản khác, tài sản tài chính sẽ kém hấp dẫn hơn sẽ làm cho lợng cầu tài sản tài chính giảm sút do đó cung quỹ cho vay giảm, làm cho đờng cung dịch chuỷên sang bên trái, lãi suất cân bằng sẽ tăng lên.

Ngợc lại một sự tăng tính bất định của giá cả và sự rủi ro trong một thị trờng tài chính khác nh cổ phiếu sẽ khiến cho tài sản tài chính tăng thêm tính hấp dẫn, do đó làm tăng lợng cầu tài sản tài chính, tăng cung quỹ cho vay , lãi suất giảm.

Tính lỏng: tính lỏng của các tài sản tài chính đợc quyết định bởi hai yếu

+ Khả năng hoán chuyển ra tiền mặt.

+ Chi phí quản lý và chi phí hoán chuyển ra tiền mặt.

Một tài sản tài chính có tính lỏng cao là một tài sản có thể chuyển đổi sang tiền mặt một cách nhanh chóng với chi phí quản lý và chi phí hoán chuyển thấp nhất.

Tính lỏng của tài sản tài chính cầng tăng thì nó càng đợc a chuộng, lợng cầu tài sản tài chính càng tăng do đó cung quỹ cho vay tăng, đờng cung quỹ cho vay dịch chuyển sang phải, làm cho lãi suất cân bằng giảm xuống

e.Chính sách tài chính của Nhà Nớc.

Khi Nhà nớc thực hiện một chính sách bành trớng: tăng chi tiêu của chính phủ sẽ trực tiếp làm tăng lợng cầu quỹ cho vay làm dịch chuyển đờng cầu quỹ cho vay về bên phải do đó lãi suất tăng Đồng thời giảm thu thuế, mặc dù không làm ảnh hởng trực tiếp đến tổng cầu, nhng thay vào đó lại làm tăng số thu nhập từ đầu t mới, từ đó kích thích đầu t Do đó tăng cầu quỹ cho vay Mặt khác sự giảm xuống của thuế sẽ làm tăng số thu nhập sẵn sàng để chi tiêu, làm tăng nhu cầu chi tiêu, do đó làm tăng cầu quỹ cho vay Vì vậy lãi suất tăng.

Trang 33

f.Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ơng.

Khi Ngân hàng Trung ơng thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua các công cụ nh dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, thị trờng mở sẽ tác động…đến cung cầu tiền tệ làm cho cung tiền giảm (hoặc tăng) , do đó giảm (hoặc tăng) cung quỹ cho vay từ đó tác động đến lãi suất.

6 Sự điều hành lãi suất tín dụng ngân hàng cuả NHTƯ.

6.1.Nguyên tắc hoạt động của NHTƯ trong thực hiện chính sách lãi suất.Thứ nhất, NHTƯ không trả lãi tiền gửi cho NHTM, TCTD nào.

Là ngân hàng của các ngân hàng, NHTƯ luôn là chủ nợ của cả hệ thống ngân hàng Vị trí chủ nợ đó là cần thiết để NHTƯ có thể điều tiết việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng cung ứng tiền tệ Nếu NHTƯ trả lãi tiền gửi, nghĩa là con nợ của NHTM , thì NHTƯ không có khả năng tác động trực tiếp vào sự ra tăng khối lợng tiền tệ, vì bất cứ lúc nào NHTM cũng có thể rút tiền của họ Mối quan hệ hữu cơ giữa thị trờng tiền tệ với thị trờng tín dụng bị phá vỡ và NHTƯ mất đi khả năng điều tiết của mình Chính vì lý do đó các NHTM, Kho bạc Nhà nớc cũng nh các tổ chức tín dụng khác không bao giờ đợc phép gửi tiền có lãi tại NHTƯ vì điều đó sẽ chôn vùi vị trí chủ nợ của NHTƯ Các ngân hàng thơng mại gửi tiền tại NHTƯ có thể mua tín phiếu NHNN hoặc tín phiếu kho bạc Nhà nớc.

Thứ hai, NHTƯ chỉ đợc phép cho NHTM vay ngắn hạn.

Đây là vấn đề cốt lõi đối với khả năng điều tiết cuả NHTƯ, vì chỉ nh vậy NHTƯ mới có thể phản ứng nhanh với những rối loạn có thể xảy ra trong hệ thống tiền tệ bằng việc thay đổi chi phí tái cấp vốn Điều đó có nghĩa là chỉ NHTM mới đợc cấp tín dụng dài hạn Nếu một khi NHTƯ có những khoản nợ dài hạn, thì khác nào họ tự chôn vùi khả năng điều tiết của mình và thúc đẩy sự bất ổn của thị trờng tiền tệ.

6.2 Các công cụ điều tiết lãi suất thị tr ờng của NHTƯThứ nhất, gọi cho vay theo hình thức đấu thầu

Trang 34

Đây là hình thức quan trọng để NHTƯ cung ứng tiền tệ trung ơng cho các NHTM Thời hạn cho vay thờng ngắn (khoảng 10 đến 15 ngày) và đợc tổ chức thờng xuyên 1 đến 2 lần một tuần Giả sử sau khi NHTƯ thông báo gọi thầu (chỉ công bố thời hạn cho vay, chứng phiếu thế chấp, không bao giờ công bố lãi suất) và nhận đợc đơn xin vay của NHTM nh sau:

Ngân hàng thơng mại 1 xin vay 20 tỷ với lãi suất 10%/nămNgân hàng thơng mại 2 xin vay 35 tỷ với lãi suất 9,75%/nămNgân hàng thơng mại 3 xin vay 5 tỷ với lãi suất 9,5%/nămNgân hàng thơng mại 4 xin vay 10 tỷ với lãisuất 9,4%/nămNgân hàng thơng mại 5 xin vay 20 tỷ với lãi suất 9,3%/năm

Căn cứ số tiền cần phát hành, NHTƯ quyết định cho vay 30 tỷ với lãi suất 9,5%/năm Có ba ngân hàng trúng thầu với lãi suất 9,5% nhng số tiền xin vay là 60 tỷ Nh vậy mỗi ngân hàng sẽ đợc vay lợng tiền yêu cầu (=30/60 tỷ) với cùng mức lãi suất Lãi suất 9,5%/năm này cực kỳ quan trọng, qua đó đánh tín hiệu với thị trờng rằng NHTƯ không muốn lãi suất giảm xuống dới 9,5%/năm Căn cứ vào đó, các ngân hàng thơng mại tự định đoạt lãi suất thị tr-ờng.

Thứ hai, lãi suất tái chiết khấu hay tạm ứng trên chứng từ.

Hình thức gọi thầu cho vay đợc thực hiện định kỳ hoặc theo quyết định của NHTƯ với thời hạn cố định, vì vậy không đáp ứng nhu cầu xin vay bất th-ờng với thời gian không qui định trớc của các NHTM Hình thức cho vay tạm ứng trên cơ sở thế chấp chứng từ cho phép khắc phục điều đó Loại hình cho vay này đợc thực hiện bất cứ lúc nào với thời hạn thoả thuận giữa NHTƯ và NHTM (thờng từ 5 đến 10 ngày), lãi suất cao hơn cho vay đấu thầu 0,5-0,6% Đây là cánh cửa thờng xuyên mở rộng cho các NHTM với điều kiện có chứng từ thế chấp tốt Đó là lãi suất chỉ đạo thứ hai của NHTƯ.

Với hai hình thức trên, NHTƯ có thể hớng lãi suất thị trờng dao động trong khung tạo bởi hai mức lãi suất đó Lãi suất cho vay đấu thầu(ví dụ là

Trang 35

9,5%)là lãi suất thấp nhất của thị trờng, đóng vai trò nh lãi suất sàn, còn lãi suất tạm ứng chứng từ(ví dụ trên là 10%) là lãi suất chặn đứng thị trờng, đóng vai trò là lãi suất trần Lãi suất thị trờng dao động trong khung mong muốn của NHTƯ theo đuổi lợng cung tiền, tỷ giá hối đoái.

ở một số nớc, thị trờng tài chính cha phát triển, NHTƯ có thể trực tiếp qui định lãi suất trần và lãi suất sàn bằng những sắc lệnh của Chính phủ.

Thứ ba, lãi suất can thiệp cụ thể của NHTƯ.

Nếu lãi suất trên thị trờng ví lý do không dự kiến đợc tăng quá cao đột xuất NHTƯ sẽ can thiệp bằng cách thông báo lãi suất thi trờng quá mức chặn dơí NHTƯ sẽ công bố lãi suất cho vay bằng hoặc cao hơn lãi suất chặn trên một chút Đó là lãi suất can thiệp.

Trong ba hình thức trên, lãi suất cho vay đấu thầu và lãi suất vay tạm ứng là lãi suất quan trọng nhất, đóng vai trò lãi suất chỉ đạo của NHTƯ Còn lãi suất can thiệp chỉ là phụ và tuỳ thuộc vào diễn biến thị trờng Ngoài ra NHTƯ còn can thiệp vào lãi suất thị trờng thông qua kỹ thuật thị trờng mở, nghĩa là NHTƯ mua bán các chứng khoán trên thị trờng để điều tiết việc bơm hoặc rút tiền khỏi lu thông

> Nh vậy thông qua chơng I, chúng ta đã có những khái niệm cơ bản về lãi suất, chính sách tiền tệ, và các công cụ của chính sách tiền tệ Những kiến thức cơ bản này sẽ là nền tảng để chúng ta tiếp tục nghiên cứu chơng II.

Trang 36

`Chơng II: Thực trạng chính sách Lãi suất ở Việt Nam trong thời gian vừa qua.

Cũng nh nhiều nớc trên thế giới, ở Việt Nam, lãi suất cũng là một trong những công cụ vô cùng quan trọng mà NHNN Việt Nam đã sử dụng để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ của mình Cùng với những biến chuyển tích cực trong hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam thì chính sách lãi suất cũng có những điều chỉnh thay đổi để hoàn thiện và tiến tới một lãi suất tiền tệ theo hớng tự do lãi suất dựa trên quan hệ cung cầu vốn đúng nh bản chất cuả lãi suất.

Từ khi thành lập cho đến nay NHNN Việt Nam đã nhiều lần điều chỉnh chế độ lãi suất của mình Những thay đổi chính sách lãi suất mang tính tích cực về mặt lý thuyết Tuy nhiên trong thực tế những thay đổi này có đem lại hiệu quả hay không còn phải xem xét trên nhiều khía cạnh.

Sau đây chúng ta hãy xem xét sự điều hành chính sách lãi suất trong giai đoạn vừa qua của NHNN Việt Nam.

1.Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1951.

Sau ngày 2/9/19945, ngày thành lập nớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, nớc ta bị các nớc đế quốc và các thế lực phản động quốc tế trong và ngoài nớc liên kết với nhau chống phá quyết liệt Vì vậy bên cạnh việc chuẩn bị về mặt lực lợng để tiếp tục chiến đấu bảo vệ thành quả Cách mạng, bảo vệ Đất nớc thì Chính phủ mới thành lập còn phải ổn định tình hình tài chính để ổn định nền kinh tế, đời sống nhân dân, và chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

Trong giai đoạn từ năm 1946 đến 1951, chúng ta không quốc hữu hoá Ngân hàng Đông Dơng và cũng không thành lập NHTƯ của Việt Nam Lúc này tiền tệ do Bộ tài chính phát hành Lợng tiền cho lu thông chủ yếu là do phát hành vì thuế thu đợc rất ít Không có một loại hình tín dụng nào trong giai

Trang 37

đoạn này Mãi đến năm 1947 mới có hình thức huy động vốn để cho sản xuất nông nghiệp, nên nhìn chung chính sách lãi suất trong giai đoạn này không có gì đáng nói.

-Quản lý ngoại tệ và giao dịch thanh toán với nớc ngoài.-Quản lý kim dung bằng thể lệ hành chính.

-Đấu tranh tiền tệ với địch.

Đây là thời kỳ mà cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta đi vào giai đoạn quyết liệt nên nhu cầu tiền dành cho chiến tranh là rất lớn.Vì vậy NHNN Việt Nam thực hiện chính sách lãi suất cố định, NHNN Việt Nam đã qui định quá chi tiết các mức lãi suất khác nhau Tại mức lãi suất ban hành theo quyết định số 125/NH- QĐ ngày 04/9/1986 ta thấy có gần 30 mức lãi suất khác nhau Chúng đợc phân biệt rõ rệt bởi hình thức sở hữu: quốc doanh và tập thể, bởi ngành nghề, bởi sự thực hiện cái gọi là hạn mức kế hoạch Và một…điều ta không thể không nhận thấy là sự bất hợp lý trong chính sách lãi suất là mức lãi suất tiền gửi và cho vay đợc qui định ở biểu quá nhỏ bé so với mức lãi suất huy động tiết kiệm, cho vay t nhân cá thể và nó càng nhỏ bé khi so sánh với tỷ lệ lạm phát của năm 1986 (khỏang 14%/ tháng).(xem phụ lục 1)

Đây là thời kỳ lãi suất thực âm đợc duy trì trong suốt thời kỳ bao cấp và trong điều luật mục lạm phát cao.

Một trong những lý do biện giải cho việc áp dụng chính sách lãi suất cố định, Lãi suất thực âm này là:

Trang 38

-Thời kỳ này nền kinh tế nớc ta đang hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, chịu ảnh hởng nặng nề, dập khuôn mô hình kinh tế của Liên Xô cũ Chính sách lãi suất này là việc áp dụng gần nh nguyên mẫu mô hình của Liên Xô cũ Nhiều loại cho vay, mức lãi suất cuả ta và Liên Xô cũ là giống hệt nhau, và vì vâỵ chính sách lãi suất không chú ý đến lạm phát.

-Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang rơi vào tình trạng lạm phát phi mã, Nhà nớc muốn vực dậy nền kinh tế thì cần huy động và thu hút vốn cho đầu t nên đã qui định mức lãi suất cho vay thấp để khuyến khích các đơn vị đầu t vào sản xuất kinh doanh Lỗ của ngành ngân hàng sẽ đợc nhà nớc cấp bù.

Trong thời kỳ này, việc ấn định các mức lãi suất là không có cơ sở khoa học Lãi suất không phát huy đợc vai trò đòn bẩy phát triển nền kinh tế của mình, ngợc lại nó còn kìm hãm hoạt động của hệ thống ngân hàng, ngân hàng không phát huy đợc vai trò huy động vốn, kinh doạnh tiền tệ cuả mình Còn Nhà nớc thì luôn bị thâm hụt ngân sách do phải bù lỗ cho các ngân hàng và lạm phát thì tiếp tục tăng.

Chế độ lãi suất thực âm không đảm bảo lợi ích cho các bên, điều này ợc nhiều tác giả miêu tả bằng một hình tợng sinh động nh: nếu ta đem gửi một khoản tiền ví nh con bò thì sau khi đáo hạn ta chỉ nhận đợc khoản tiền bằng cái đuôi bò Vì vậy mà chính sách này không thực hiện đợc mục tiêu của mình là huy động vốn.

đ-Trong tình trạng nền kinh tế phát triển trì trệ, tỷ lệ lạm phát cao, cơ hội đầu t có lợi là rất hiếm, lãi suất tiền cho vay < tỷ suất lợi nhuận bình quân <lãi suât huy động vốn, điều này dẫn đến tình trạng ăn “không ngồi rồi” của các doanh nghiệp Nhà nớc Nhiều doanh nghiệp vay vốn với lãi suất thấp rồi cho ngân hàng vay với lãi suất cao để ăn chênh lệch và cuối cùng thì sản xuất không phát triển

3.Giai đoạn cuối năm 1986 đến 1995.

Ngày đăng: 30/11/2012, 11:26

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình minh hoạ cho thấy tơng quan giữa lãi suất khác nhau và số lợng  quỹ cho vay đợc cung cấp - Lãi suất ngân hàng thương mại là một trong những công cụ điều tiết có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường
Hình minh hoạ cho thấy tơng quan giữa lãi suất khác nhau và số lợng quỹ cho vay đợc cung cấp (Trang 29)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w