1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc

57 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Yếu Tố Pháp Luật Ảnh Hưởng Đến Chi Phí Kinh Doanh Tại Cơ Sở Bán Lẻ Thuốc
Tác giả Hoàng Vân Giang, Kiều Hoàng Giang, Nguyễn Thị Trà Giang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Văn Quân
Trường học Học viện Y dược học cổ truyền Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý - Kinh tế dược
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 603,8 KB

Cấu trúc

  • 1.1.1. Phạm trù chi phí (11)
  • 1.1.2. Khái niệm chi phí, chi phí kinh doanh [1][2] (11)
  • 1.1.3. Phân loại chi phí kinh doanh (12)
  • 1.1.4. Phân tích chi phí nhà thuốc (16)
  • 1.2. Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (17)
    • 1.2.1. Các khái niệm thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc (17)
    • 1.2.2. Nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc 10 1.2.3. Quy định GP về hoạt động nhà thuốc (18)
    • 1.2.4. Trách nhiệm của nhà thuốc (21)
  • 1.3. Vai trò của Dược sĩ (23)
  • 1.4. Yếu tố Pháp luật ảnh hưởng đến chi phí nhà thuốc (24)
  • 1.5. Thực trạng hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc tại Việt Nam và thế giới (25)
    • 1.5.1. Trên thế giới (25)
    • 1.5.2. Tại Việt Nam (26)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (28)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.3.1. Các phương pháp nghiên cứu (28)
      • 2.3.2. Các biến trong nghiên cứu (28)
      • 2.3.3. Công cụ nghiên cứu (30)
      • 2.3.4. Mẫu nghiên cứu (31)
      • 2.3.5. Quy trình nghiên cứu (32)
    • 2.4. Phương pháp xử lý số liệu (33)
    • 2.5. Khắc phục sai số (34)
    • 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu (34)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (34)
    • 3.1. Khảo sát ảnh hưởng của Luật dược đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc (35)
  • CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN (39)
    • 4.1. Bàn luận ảnh hưởng của Luật Dược đến chi phí kinh doanh của cơ sở bán lẻ thuốc (39)
    • 4.2. Bàn luận ảnh hưởng của Luật Kinh tế đến chi phí kinh doanh của cơ sở bán lẻ thuốc (40)
    • 1. KẾT LUẬN (41)
      • 1.1. Ảnh hưởng của Luật Dược đến Chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc (41)
      • 1.2. Ảnh hưởng của Luật Kinh tế đến Chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc (41)
    • 2. KIẾN NGHỊ (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (43)

Nội dung

Ngành dược phẩm vẫn đang ghi nhận là đang tăng trưởng khi dược phẩm là sản phẩm không thể thay thế, bên cạnh đó sự nhận thức về chăm sóc sức khỏe của người Việt cũng bắt đầu tăng cao. Vì vậy, khi có điều kiện để tiếp cận với thị trường thuốc và dược phẩm, thì nhu cầu về sức khỏe của người dân tạo điều kiện thuận lợi cho ngành dược phát triển.Cũng như nhiều nước trên thế giới, nhà thuốc là nơi tiếp cận đầu tiên của đa số người dân khi có những vấn đề về sức khỏe do tính thuận tiện và đơn giản. Những năm gần đây, số lượng nhà thuốc trên địa bàn cả nước có sự gia tăng đáng kể. Theo Niên giám thống kê y tế năm 2015, cả nước có trên 42.169 cơ sở bán lẻ thuốc 5. Các tỉnh thành đã tích cực triển khai thực hiện, đảm bảo đủ yêu cầu về nhân sự, cơ sở vật chất kỹ thuật, các hoạt động mua bán, bảo quản thuốc và tư vấn cho người bệnh. Và một trong những bài toán mà các chủ cơ sở bán lẻ thuốc phải để tâm đó chính là chi phí kinh doanh.

Phạm trù chi phí

Chi phí là một khái niệm kinh tế phức tạp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Để tạo ra hàng hóa, doanh nghiệp cần tiêu tốn lao động, bao gồm lao động vật hóa (tư bản bất biến) và lao động sống (tư bản khả biến) Hai loại chi phí này được gọi là hao phí lao động thực tế của xã hội, góp phần tạo ra giá trị cho sản phẩm.

Chi phí là khái niệm trung tâm trong khoa học kế toán và quản trị kinh doanh, bao gồm các yếu tố như chi tiêu, chi phí tài chính và chi phí kinh doanh.

Trong phạm vi đề tài này, chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân tích bộ phận chi phí kinh doanh trong phạm trù chi phí.

Khái niệm chi phí, chi phí kinh doanh [1][2]

Chi phí trong doanh nghiệp là tổng hợp các hao phí về lao động, tài sản và các chi phí khác cần thiết trong quá trình hoạt động kinh doanh, được tính bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất định Nó đại diện cho việc tiêu hao nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể Các nguồn lực này bao gồm tài sản ngắn hạn, dài hạn, nhân lực và trí tuệ Bản chất của chi phí là sự mất mát để đổi lấy kết quả, có thể là vật chất như sản phẩm, tiền bạc, cơ sở vật chất, hoặc phi vật chất như kiến thức và chất lượng dịch vụ.

Chi phí kinh doanh đề cập đến giá trị hao phí liên quan đến vật phẩm và dịch vụ cần thiết để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, cũng như duy trì năng lực sản xuất cần thiết cho quá trình này.

Phân loại chi phí kinh doanh

Phân loại chi phí doanh nghiệp là cần thiết để quản lý hiệu quả hoạt động sản xuất và kinh doanh Tùy vào mục đích và yêu cầu quản trị trong từng giai đoạn và hoàn cảnh cụ thể, doanh nghiệp cần lựa chọn phương pháp phân loại chi phí phù hợp.

1.1.3.1 Phân loại CPKD theo đặc tính tự nhiên của hao phí

Dựa vào hình thái tự nhiên của hao phí, có 5 loại chi phí kinh doanh (CPKD) bao gồm: CPKD sử dụng lao động, CPKD sử dụng nguyên vật liệu, CPKD không trùng chi phí tài chính, CPKD dịch vụ thuê ngoài và CPKD các khoản nộp.

Hình 1.1 Phân loại CPKD theo đặc tính tự nhiên của hao phí [1]

1.1.3.1.1 Chi phí kinh doanh sử dụng lao động

CPKD sử dụng lao động là loại chi phí phát sinh trong quá trình sử dụng lao động của doanh nghiệp, bao gồm tất cả các chi phí kinh doanh cụ thể liên quan đến việc sử dụng lao động trong doanh nghiệp.

CPKD liên quan đến việc sử dụng lao động bao gồm các hoạt động như tuyển dụng, sử dụng và phát triển lao động CPKD trong tuyển dụng bao gồm phân tích nhiệm vụ, nghiên cứu thị trường lao động và tổ chức thi tuyển CPKD trong sử dụng lao động liên quan đến việc trả lương, thưởng, bảo hiểm xã hội và các hoạt động văn hóa Cuối cùng, CPKD trong phát triển lao động bao gồm chi phí đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp và chi phí chấm dứt hợp đồng lao động.

1.1.3.1.2 Chi phí kinh doanh sử dụng nguyên vật liệu

Chi phí kinh doanh liên quan đến việc sử dụng nguyên vật liệu là một phần quan trọng trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp Nó bao gồm toàn bộ hao phí cho nguyên liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu và năng lượng cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm Việc quản lý hiệu quả các chi phí này giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.1.3.1.3 Chi phí kinh doanh không trùng chi phí tài chính

Chi phí tài chính đại diện cho sự giảm sút tài sản ròng trong một khoảng thời gian nhất định, được ghi nhận trong kế toán tài chính CPTC là một khái niệm liên quan đến chi phí, nhưng chỉ được áp dụng trong lĩnh vực kế toán tài chính.

Chi phí kinh doanh và chi phí tài chính có sự khác biệt về nội dung và mức độ hao phí Cụ thể, chi phí kinh doanh không trùng lặp với chi phí tài chính, thể hiện ở đối tượng, nội dung và phương pháp tính toán khác nhau.

Hình 1.3 Loại CPKD không trùng CPTC [1]

1.1.3.1.4 Chi phí kinh doanh dịch vụ thuê ngoài

CPKD dịch vụ thuê ngoài là loại

CPKD phát sinh gắn với các dịch vụ mà DN không tự tạo ra và do đó phải do bên ngoài cung cấp như

CPKD (các loại hình kinh doanh dịch vụ) đang ngày càng mở rộng về chủng loại dịch vụ, bao gồm sửa chữa TSCĐ, dịch vụ điện thoại, bưu chính viễn thông, vệ sinh môi trường, bảo hiểm và tư vấn Đặc điểm nổi bật của CPKD là sự gia tăng cả về số lượng dịch vụ thuê ngoài và các CPKD phát sinh liên quan đến từng loại dịch vụ cụ thể, phản ánh xu hướng các doanh nghiệp ngày càng chuyển giao nhiều hoạt động ra bên ngoài thay vì thực hiện nội bộ.

1.1.3.1.5 Chi phí kinh doanh các khoản nộp

CPKD các khoản nộp là loại CPKD gắn với các khoản nộp để quá trình kinh doanh của DN có thể diễn ra CPKD loại này bao gồm: [1]

Các khoản thuế chi phí bao gồm thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và thuế sử dụng tài nguyên.

Các doanh nghiệp cần thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với các cơ quan quản lý cấp trên, bao gồm việc đóng góp vào quỹ đào tạo tập trung, quỹ marketing và quỹ bảo hiểm rủi ro.

- Các khoản phải nộp khác mà nếu thiếu nó thì quá trình kinh doanh của DN có thể không diễn ra hoặc diễn ra nhưng không có hiệu quả.

Xu hướng chung cho thấy rằng, khi môi trường kinh doanh được cải thiện và lành mạnh hóa, số lượng và tính đa dạng của các khoản phải nộp từ CPKD sẽ ngày càng giảm.

1.1.3.2 Phân loại CPKD theo phương pháp tính các đối tượng

Chi phí kinh doanh trực tiếp:

- Là loại chi phí kinh doanh phát sinh gắn trực tiếp với từng đối tượng;

- Chỉ việc tập hợp cho đối tượng.

Chi phí kinh doanh chung:

- Là loại chi phí kinh doanh phát sinh gắn với nhiều đối tượng khác nhau;

- Sẽ phải phân bổ cho từng đối tượng cụ thể.

1.1.3.3 Phân loại CPKD căn cứ vào mối quan hệ với năng lực hoạt động

- Chi phí kinh doanh biến đổi: Là loại chi phí kinh doanh biến đổi cùng với sự

- thay đổi năng lực hoạt động.

- Chi phí kinh doanh cố định: Là loại chi phí kinh doanh không thay đổi dù năng lực hoạt động thay đổi.

Năng lực hoạt động của một nơi làm việc được xác định bởi công suất thiết bị, trong khi năng lực sản xuất của một bộ phận hoặc doanh nghiệp phản ánh khả năng sản xuất của họ.

1.1.3.4 Phân loại CPKD căn cứ vào thời điểm xác định và phản ánh [1]

Chi phí kinh doanh thực tế là khoản chi phí đã phát sinh trong một kỳ tính toán cụ thể, không phân biệt giữa chi phí ngẫu nhiên và chi phí thông thường.

- Chi phí kinh doanh thông thường: Là chi phí kinh doanh đã phát sinh trong điều kiện thực tế bình thường ở một thời kỳ tính toán xác định.

- Chi phí kinh doanh kế hoạch: Là chi phí kinh doanh đã phát sinh trong điều kiện kế hoạch của một thời kỳ tính toán xác định

1.1.3.5 Phân loại CPKD căn cứ vào tính chất kiểm soát [1]

Chi phí kinh doanh kiểm soát được: Là chi phí kinh doanh mà doanh nghiệp lường trước được khả năng xuất hiện và làm chủ được.

Chi phí kinh doanh không kiểm soát được là những khoản chi mà doanh nghiệp không thể dự đoán trước và không có khả năng kiểm soát sự xuất hiện của chúng.

Phân tích chi phí nhà thuốc

Bản chất của nhà thuốc là một đơn vị kinh doanh do cá nhân sở hữu, do đó, nó phải chịu nhiều loại chi phí tương tự như các doanh nghiệp khác.

Bảng 1.1 Phân tích chi phí kinh doanh của nhà thuốc dựa vào hình thái tự nhiên

Loại CPKD CPKD của nhà thuốc

CPKD sử dụng lao động

- CPKD phát sinh gắn với quá trình tuyển dụng nhân viên.

CPKD liên quan đến việc sử dụng lao động, bao gồm các khoản tiền lương, thưởng, bảo hiểm, phụ cấp và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng.

CPKD liên quan chặt chẽ đến quá trình phát triển nguồn nhân lực, bao gồm chi phí đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, chi phí chấm dứt hợp đồng lao động, cũng như chi phí đào tạo cán bộ ngắn hạn.

CPKD sử dụng nguyên vật liệu

CPKD đầu tư vào tài sản cố định bao gồm các thiết bị thiết yếu như tủ, bàn, kệ đựng thuốc, camera an ninh, internet, điện thoại, cùng với các thiết bị phục vụ cho việc bảo quản thuốc như tủ lạnh và điều hòa không khí.

CPKD đầu tư vào tài sản lưu động bao gồm các chi phí thiết yếu như đặt hàng thuốc, mua thuốc, vận chuyển và bốc dỡ thành phẩm để giao cho khách hàng Ngoài ra, các chi phí bảo quản thuốc, nguyên vật liệu bao gói và chi phí bao bì đóng gói cũng là những yếu tố quan trọng trong quá trình này.

CPKD không trùng chi phí tài chính

- CPKD khấu hao tài sản cố định

- CPKD sử dụng vốn kinh doanh: vốn tự có, vốn đi vay

- CPKD kinh doanh thiệt hại rủi ro:

Rủi ro bất khả kháng như thiên tai và chiến tranh có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến ngành dược phẩm Ngoài ra, việc hao hụt tự nhiên hàng hóa do thuốc hết hạn, thuốc giả, thuốc kém chất lượng, thuốc bị thu hồi và thuốc không phù hợp với mô hình bệnh tật khu vực cũng là những vấn đề đáng lo ngại Hơn nữa, chi phí phát sinh từ việc đầu tư không đúng thuốc theo nhu cầu của khu vực quanh nhà thuốc có thể dẫn đến tình trạng thuốc hết hạn, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.

+ Chi phí từ khách hàng: trả lại hàng,.

- CPKD thuê mượn tài sản: thuê mặt bằng kinh doanh

- Tiền công của chủ nhà thuốc

CPKD dịch vụ thuê ngoài

- Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị: điều hòa, máy tính…

- Dịch vụ môi trường: vệ sinh

- Chi phí hoạt động quảng cáo, tiếp thị

- Các khoản thuế, phí điện, nước, Internet, điện thoại

- Thuế, phí và lệ phí, các chi phí dịch vụ mua hàng, đặt hàng, v.v…

Phân tích các loại chi phí cho thấy rằng chi phí thấp dẫn đến lợi nhuận cao, trong khi chi phí cao làm tăng rủi ro cho nhà thuốc, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ.

Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

Các khái niệm thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

Dược là thuốc và nguyên liệu làm thuốc[3].

Thuốc là chế phẩm chứa dược chất hoặc dược liệu, được sử dụng cho con người với mục đích phòng bệnh, chẩn đoán, chữa trị và điều chỉnh chức năng sinh lý Các loại thuốc bao gồm thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, vắc xin và sinh phẩm.

Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc là những nguyên tắc và tiêu chuẩn cần thiết trong ngành dược, nhằm đảm bảo việc cung ứng và bán lẻ thuốc trực tiếp đến tay người tiêu dùng Điều này không chỉ giúp khuyến khích việc sử dụng thuốc an toàn mà còn nâng cao hiệu quả trong quá trình điều trị cho người sử dụng.

Bán lẻ thuốc là hoạt động chuyên môn của các cơ sở, trong đó bao gồm việc cung cấp và bán thuốc trực tiếp cho người tiêu dùng Đồng thời, các cơ sở này cũng có trách nhiệm tư vấn và hướng dẫn người sử dụng về cách sử dụng thuốc an toàn và hiệu quả.

GPP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Good Pharmacy Practices”, được dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc”[4].

Theo Khoản 1 Điều 2 Thông tư 02/2018/TT-BYT của Bộ Y tế, Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc được định nghĩa là những quy định và tiêu chuẩn cần thiết nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn trong hoạt động bán lẻ thuốc.

Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc bao gồm các nguyên tắc và tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo việc cung ứng và bán lẻ thuốc trực tiếp đến tay người tiêu dùng Điều này không chỉ giúp khuyến khích việc sử dụng thuốc một cách an toàn mà còn nâng cao hiệu quả điều trị cho người sử dụng.

Nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc 10 1.2.3 Quy định GP về hoạt động nhà thuốc

Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt CSBL thuốc được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 1.2 Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc [4]

Yếu tố Các chỉ tiêu Yêu cầu

Người phụ trách chuyên môn

Có bằng tốt nghiệp ngành dược và phải có chứng chỉ hành nghề dược theo quy định hiện hành.

Để đáp ứng quy mô hoạt động, cần đảm bảo số lượng nhân viên phù hợp với bằng cấp và kinh nghiệm nghề nghiệp Nhân viên cũng cần được đào tạo ban đầu và thường xuyên cập nhật về tiêu chuẩn Thực hành tốt bán lẻ thuốc.

Nhân viên trực tiếp tham gia bán thuốc, giao nhận, bảo quản thuốc, quản lý chất lượng thuốc, pha chế thuốc

Phải có bằng cấp chuyên môn và có thời gian thực hành nghề nghiệp phù hợp với công việc được giao

Phải không đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn y, dược.

Xây dựng và thiết kế địa điểm cố định cho cơ sở sản xuất thuốc cần được thực hiện ở khu vực cao ráo, thoáng mát và an toàn, cách xa các nguồn ô nhiễm Đồng thời, khu vực hoạt động của cơ sở sản xuất thuốc phải được tách biệt rõ ràng với các hoạt động khác để đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm.

Xây dựng một không gian chắc chắn với trần chống bụi, tường và nền nhà dễ dàng vệ sinh Đảm bảo có đủ ánh sáng cho các hoạt động, đồng thời tránh nhầm lẫn và bảo vệ thuốc khỏi tác động trực tiếp của ánh sáng mặt trời.

Diện tích tối thiểu cho cửa hàng thuốc phải là 10m2, bao gồm khu vực trưng bày và bảo quản thuốc, cùng với không gian để khách hàng tương tác và nhận thông tin về thuốc từ người bán Ngoài ra, cần bố trí thêm khu vực cho các hoạt động khác như phòng pha chế theo đơn, khu vực bán lẻ thuốc không còn bao bì, và phòng tư vấn riêng cho khách hàng Nếu có kinh doanh mỹ phẩm, thực phẩm chức năng hay dụng cụ y tế, cần có khu vực riêng biệt, không bày bán chung với thuốc và phải ghi rõ biển hiệu "Sản phẩm này không phải là thuốc" để tránh ảnh hưởng đến thuốc.

Thiết bị bảo quản thuốc

Để bảo quản thuốc hiệu quả, cần sử dụng đầy đủ các thiết bị như tủ, quầy, giá kệ, nhiệt kế và ẩm kế nhằm tránh tác động tiêu cực từ ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, ô nhiễm và côn trùng Các thiết bị bảo quản thuốc phải phù hợp với yêu cầu ghi trên nhãn, chẳng hạn như tủ lạnh hoặc phương tiện bảo quản lạnh cho những loại thuốc cần điều kiện bảo quản mát (8-15°C).

Có các dụng cụ ra lẻ và bao bì ra lẻ phù hợp với yêu cầu bảo quản thuốc: bao bì kín khí,

Hồ sơ và sổ sách cần có các tài liệu chuyên môn về hướng dẫn sử dụng thuốc, quy chế dược hiện hành, cùng với các thông báo từ cơ quan quản lý dược Điều này giúp người bán lẻ dễ dàng tra cứu và sử dụng thông tin khi cần thiết.

Để quản lý hiệu quả việc nhập, xuất, và tồn trữ thuốc, cơ sở bán lẻ (CSBL) cần sử dụng sổ sách hoặc máy tính để theo dõi thông tin như số lô, hạn dùng, nguồn gốc thuốc, cơ sở vận chuyển, người mua hoặc bệnh nhân, ngày tháng và số lượng Từ ngày 01/01/2020, các CSBL thuốc phải trang bị thiết bị và triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo kết nối mạng để nâng cao hiệu quả quản lý.

Hồ sơ hoặc sổ sách phải được lưu trữ ít nhất

Một năm sau khi thuốc hết hạn, cần xây dựng và thực hiện các quy trình thao tác chuẩn bằng văn bản cho tất cả hoạt động chuyên môn Điều này bao gồm quy trình mua thuốc và kiểm soát chất lượng, bán thuốc, tư vấn sử dụng thuốc theo đơn và không theo đơn, bảo quản và theo dõi chất lượng, cũng như giải quyết các vấn đề liên quan đến thuốc bị khiếu nại hoặc thu hồi.

Hồ sơ và sổ sách lưu trữ thông tin bệnh nhân, bao gồm đơn thuốc và các trường hợp đặc biệt như bệnh nhân mạn tính hay bệnh nhân cần theo dõi, cần được bảo quản tại nơi an toàn để dễ dàng tra cứu khi cần thiết.

1.2.3 Quy định GPP về hoạt động nhà thuốc

Hình 1.4 Quy định GPP về các hoạt động của nhà thuốc [4]

Trách nhiệm của nhà thuốc

Trách nhiệm của nhà thuốc được quy định tại khoản 2 Điều 47, Khoản 2 Điều 42 và Khoản 2 Điều 81 Luật dược 2016 như sau:[3]

Để kinh doanh dược phẩm, cần có Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược Doanh nghiệp chỉ được phép hoạt động trong phạm vi và địa điểm được ghi rõ trong giấy chứng nhận này.

- Bảo đảm duy trì các Điều kiện kinh doanh dược trong quá trình hoạt động kinh doanh.

- Thu hồi thuốc theo quy định tại Điều 62 của Luật này.

- Bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do lỗi của cơ sở.

Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh nguy hiểm, thiên tai hoặc thảm họa, việc chấp hành quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là rất quan trọng nhằm đảm bảo cung ứng thuốc kịp thời và hiệu quả Điều này không chỉ giúp kiểm soát tình hình sức khỏe cộng đồng mà còn bảo vệ an toàn cho người dân trong những thời điểm khẩn cấp.

- Có hồ sơ đầy đủ theo dõi kinh doanh

- Thực hiện tốt kiểm tra khi mua và kiểm soát khi bảo quản.

- Các bước cơ bản trong bán thuốc: hỏi

→ Tư vấn → Cung cấp thuốc phù hợp với giá quy định

- Được phép thay thế thuốc trong đơn và chịu trách nhiệm khi có sự đồng ý của người mua.

- Thuốc kiểm soát đặc biệt cần lưu sổ và đơn thuốc

-Thuốc phải được bảo quản theo yêu cầu ghi trên nhãn

- Thuốc nên được sắp xếp theo nhóm tác dụng dược lý

- Các thuốc kê đơn nếu được bày bán và bảo quản tại khu vực riêng có ghi rõ

“Thuốc kê đơn” hoặc trong cùng một khu vực phải để riêng các thuốc bán theo đơn

Các loại thuốc phải được kiểm soát đặc biệt và các thuốc độc hại cần được bảo quản ở những khu vực riêng biệt Việc này đảm bảo an toàn và an ninh cho người sử dụng và môi trường xung quanh.

Trong trường hợp tạm dừng hoạt động từ 06 tháng trở lên hoặc chấm dứt hoạt động, cần báo cáo Bộ Y tế hoặc Sở Y tế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.

- Thông báo, cập nhật danh sách người có Chứng chỉ hành nghề dược đang hành nghề tại cơ sở đến cơ quan có thẩm quyền

- Niêm yết công khai Chứng chỉ hành nghề dược và Giấy chứng nhận đủ Điều kiện kinh doanh dược tại cơ sở kinh doanh.

- Báo cáo hằng năm và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý về dược có thẩm quyền.

- Tuân thủ quy định của Bộ Y tế trong việc mua, bán thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ.

Các cơ sở kinh doanh dược phẩm cần niêm yết giá bán buôn và bán lẻ bằng đồng Việt Nam tại địa điểm giao dịch hoặc nơi bán thuốc Điều này giúp khách hàng và cơ quan quản lý dễ dàng quan sát và nhận biết giá cả, đồng thời tuân thủ các quy định liên quan đến quản lý giá thuốc.

- Lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến từng lô thuốc trong thời gian ít nhất là 01 năm kể từ ngày thuốc hết hạn dùng.

- Bảo quản thuốc theo đúng Điều kiện ghi trên nhãn.

Khi bán lẻ thuốc không có bao bì ngoài, cần ghi rõ tên thuốc, hàm lượng và hạn sử dụng Nếu không có đơn thuốc kèm theo, cần bổ sung thông tin về liều dùng, số lần sử dụng và cách dùng để đảm bảo an toàn cho người sử dụng.

- Chỉ được bán thuốc kê đơn tại cơ sở bán lẻ thuốc khi có đơn thuốc.

- Bảo đảm Điều kiện pha chế thuốc theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Người phụ trách chuyên môn của nhà thuốc cần thực hiện các hoạt động dược lâm sàng theo quy định tại Điều 80, các khoản 2, 3 và 6 của Luật.

+ Tư vấn, cung cấp thông tin về thuốc cho người mua, người sử dụng thuốc.

+ Tư vấn, trao đổi với người kê đơn trong trường hợp phát hiện việc kê đơn thuốc không hợp lý.

Vai trò của Dược sĩ

Dược sĩ là những chuyên gia y tế dễ tiếp cận nhất, cung cấp thuốc theo đơn và thuốc không kê đơn theo quy định của nhà nước Họ không chỉ đảm bảo cung cấp thuốc chính xác mà còn tư vấn cho bệnh nhân, cung cấp thông tin thuốc cho các chuyên gia y tế và cộng đồng, đồng thời tham gia vào việc nâng cao sức khỏe cộng đồng Dược sĩ duy trì mối liên kết với các chuyên gia y tế khác để chăm sóc sức khỏe người bệnh Theo quy định, một nhà thuốc đạt chuẩn GPP cần có khu vực riêng để dược sĩ tư vấn cho khách hàng, thể hiện vai trò quan trọng của người tư vấn trong ngành dịch vụ Nhà thuốc GPP đã từ lâu được công nhận là dịch vụ y tế cung cấp thuốc cho cộng đồng, làm cho vai trò của dược sĩ tư vấn càng trở nên thiết yếu.

Dược sĩ có vai trò tư vấn cho khách hàng những vấn đề như: [6]

- Hướng dẫn dùng thuốc: đường dùng, liều dùng, thời điểm dùng thuốc hợp lý.

- Tác dụng có hại có thể gặp phải và cách xử lý.

- Các vấn đề gặp phải khi phối hợp thuốc (tương tác, tương kị).

- Những trường hợp, tình huống người bệnh cần đi gặp bác sĩ.

Mục tiêu chính của việc cải thiện hiệu quả điều trị thuốc là giúp người bệnh sử dụng thuốc an toàn, giảm chi phí và nâng cao lối sống lành mạnh Để thực hiện tốt vai trò của nhà thuốc, cần cung cấp các dịch vụ chuyên môn như kỹ thuật lâm sàng, dụng cụ và phân liều thuốc Khu vực tư vấn cho khách hàng là yếu tố thiết yếu, không chỉ hỗ trợ thực hiện các dịch vụ chuyên môn mà còn tăng cường niềm tin của người bệnh vào thuốc và khả năng điều trị của Dược sĩ.

Yếu tố Pháp luật ảnh hưởng đến chi phí nhà thuốc

Thị trường sản phẩm chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ môi trường vĩ mô, đặc biệt là môi trường chính trị và luật pháp Các yếu tố như chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp, và vai trò của các nhóm xã hội có tác động trực tiếp đến quyết định kinh doanh của doanh nghiệp Những diễn biến này không chỉ ảnh hưởng đến thị trường hàng hóa nói chung mà còn tác động đặc biệt đến thị trường dược phẩm Hệ thống luật pháp, thông qua các pháp lệnh và bộ luật, điều chỉnh hành vi kinh doanh của các doanh nghiệp Để đạt được sự tăng trưởng nhanh và ổn định, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố này nhằm định hướng kinh doanh và phát triển phù hợp với quy định pháp luật.

Môi trường chính trị - pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, với sự ổn định chính trị là yếu tố quan trọng cho sự phát triển Những thay đổi trong môi trường này có thể mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp trong khi kìm hãm sự phát triển của những doanh nghiệp khác Hệ thống pháp luật hoàn thiện và không thiên vị là điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh Mức độ hoàn thiện và thực thi pháp luật tác động lớn đến việc hoạch định và triển khai chiến lược kinh doanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Các yếu tố như sản phẩm, ngành nghề, phương thức kinh doanh, chi phí vận chuyển, và thuế đều bị chi phối bởi môi trường pháp luật Đặc biệt, doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn chịu ảnh hưởng từ chính sách thương mại quốc tế và các quy định của nhà nước Tổng thể, môi trường chính trị - pháp luật đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thông qua các công cụ pháp lý và chính sách vĩ mô.

Hành nghề dược là một lĩnh vực kinh doanh có điều kiện, vì vậy có nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh Các cơ sở bán lẻ thuốc cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các nghĩa vụ liên quan.

Bảng 1.3 Một số VBQPPL liên quan đến CSBL thuốc

Ngày ban hành Nội dung

BYT 10/08/1999 Ban hành quy định “Đạo đức hành nghề dược”

3 54/2017/NĐ-CP 20/6/2017 Quy định một số điều và biện pháp thi hành luật dược

4 02/2018/TT-BYT 22/01/2018 Quy định về thực hành tốt cơ sở bán lẻ thuốc

5 07/2018/TT-BYT 12/04/2008 Quy định chi tiết về kinh doanh dược của luật dược và nghị định 54/2017/NĐ-CP

Các VBQPPL và các chính sách thuế, cổng thông tin mạng đưa ra đã một phần kiểm soát được hoạt động của các cơ sở bán lẻ thuốc.

Thực trạng hoạt động bán thuốc tại cơ sở bán lẻ thuốc tại Việt Nam và thế giới

Trên thế giới

Hoạt động bán thuốc và tư vấn sử dụng thuốc tại các cơ sở bán lẻ đóng vai trò quan trọng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng Tuy nhiên, nếu không thực hiện đúng, hoạt động này có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người bệnh Do đó, nghiên cứu về tư vấn và cấp phát thuốc tại các cơ sở bán lẻ là cần thiết để phát hiện những vấn đề tồn tại, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ tại đây.

Nhiều nghiên cứu trên toàn cầu đã chỉ ra rằng hoạt động bán thuốc tại các cơ sở bán lẻ đang gặp nhiều vấn đề, với tình trạng lạm dụng và sử dụng thuốc không hợp lý ngày càng gia tăng Hiện tượng này không chỉ xuất hiện ở các quốc gia phát triển mà còn phổ biến ở các nước đang phát triển, cho thấy sự cần thiết phải cải thiện quản lý và giám sát trong ngành dược phẩm.

Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá thực trạng hoạt động cấp phát thuốc của người bán tại các cơ sở bán lẻ Việc đánh giá này được thực hiện dựa trên chỉ số chăm sóc người bệnh do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) quy định.

Theo một nghiên cứu năm 2019 tại Ethiopia, chỉ có 22,7% thuốc được dán nhãn đúng cách, tỷ lệ này tương tự như ở Ấn Độ (18,5%) và Ghana (26,0%), cho thấy mức độ thấp trong việc tuân thủ quy định Mặc dù hơn 80% bệnh nhân biết thông tin về liều dùng và cách sử dụng thuốc, nhưng tỷ lệ bệnh nhân được hướng dẫn về tác dụng phụ vẫn còn thấp.

Tại Việt Nam

Tại Việt Nam, người dân thường lựa chọn mua thuốc tại các cơ sở bán lẻ thay vì đến bệnh viện do tính tiện lợi Điều này đặt ra trách nhiệm lớn cho các cơ sở bán lẻ trong việc tư vấn và hướng dẫn sử dụng thuốc Nhiều nghiên cứu cho thấy người bán thuốc chưa khai thác đầy đủ thông tin về người dùng, với tỷ lệ người mua được hỏi về đối tượng sử dụng thuốc chỉ đạt từ 26,7% đến 90%, và đặc biệt chỉ 6,5% tại tỉnh Thanh Hóa năm 2014 Tỷ lệ khai thác thông tin về triệu chứng bệnh cũng dao động từ 33% đến 100% giữa các địa phương Mặc dù người bán thường tư vấn về liều lượng và thời điểm sử dụng thuốc, nhưng thông tin về thời gian điều trị và tác dụng phụ thường bị bỏ qua, với 30% người bán không cung cấp.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra thực trạng bán và tư vấn sử dụng thuốc tại các nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP ở Việt Nam và trên thế giới Tuy nhiên, việc thực hiện GPP tại các cơ sở bán lẻ thuốc vẫn gặp nhiều bất cập Nguyên nhân chủ yếu là do người bán thuốc chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc áp dụng các tiêu chuẩn GPP trong quá trình bán thuốc, cùng với sự lơi lỏng trong quản lý của các cấp chính quyền.

1.6 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Quận Hà Đông là trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa và xã hội quan trọng của Hà Nội, nổi bật với hệ thống giao thông phát triển, kết nối mạnh mẽ với các quận, huyện và tỉnh thành khác trên toàn quốc.

Mạng lưới cung ứng thuốc tại quận Hà Đông đang mở rộng và phát triển mạnh mẽ, nhằm đáp ứng nhu cầu mua thuốc phòng và chữa bệnh của người dân Cơ sở bán lẻ thuốc đóng góp một tỉ lệ lớn trong hệ thống này Đến tháng 6/2022, quận Hà Đông đã có 224 cơ sở được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành y tế địa phương.

Mặc dù đã đạt được một số thành tựu, hoạt động mua bán thuốc tại các cơ sở bán lẻ ở quận Hà Đông vẫn tồn tại nhiều vấn đề Số lượng cơ sở bán lẻ thuốc còn hạn chế, không đủ đáp ứng nhu cầu của người dân Chất lượng cơ sở vật chất và việc bảo quản thuốc chưa được duy trì và nâng cao đúng mức, cùng với những bất cập trong hoạt động chuyên môn của người bán lẻ Nguyên nhân chính cho tình trạng này có thể là do nhận thức và tâm lý của người bán thuốc cho rằng tiêu chuẩn GPP chỉ là hình thức, nhằm phục vụ cho việc đánh giá và cấp giấy chứng nhận chất lượng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Một số nhà thuốc trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

- Tiêu chuẩn lựa chọn: Nhà thuốc có đăng kí kinh doanh và đang hoạt động tại quận Hà Đông tại thời điểm nghiên cứu

Tiêu chuẩn loại trừ trong nghiên cứu này bao gồm các Nhà thuốc không đồng ý tham gia khảo sát và những Nhà thuốc được cấp phép hoạt động sau thời điểm nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Một số nhà thuốc trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

- Từ tháng 05 năm 2022 đến tháng 06 năm 2022

Phương pháp nghiên cứu

2.3.1 Các phương pháp nghiên cứu

Phương pháp mô tả cắt ngang được áp dụng để điều tra các nhà thuốc thông qua việc sử dụng phiếu khảo sát, nhằm thu thập thông tin liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài.

+ Phương pháp nghiên cứu định tính:

Khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của nhà thuốc nhằm làm rõ các vấn đề pháp luật liên quan đến chi phí này Việc hiểu rõ những yếu tố này sẽ giúp cải thiện hiệu quả quản lý và tuân thủ quy định pháp lý trong ngành dược.

2.3.2 Các biến trong nghiên cứu

Các biến số nghiên cứu về các yếu tố pháp luật được thể hiện qua các bảng sau

Bảng 2.1 Thông tin về dược sĩ nhà thuốc

STT Tên biến Đặc điểm/ Cách tính Loại Cách thu thập

1 Tên nhà thuốc Định danh Phát phiếu điều tra

2 Họ và tên chủ nhà thuốc Định danh Phát phiếu điều tra

3 Trình độ chuyên môn DSĐH/DSCĐ/DSTC/ khác Định danh Phát phiếu điều tra

Mặc quần áo blouse và đeo biển hiệu ghi rõ chức năng Có / không Định danh Quan sát

Mục tiêu 1: Ảnh hưởng của Luật Dược đến chi phí kinh doanh của nhà thuốc

Bảng 2.2 Mức độ ảnh hưởng của Luật Dược

Mức độ ảnh hưởng (có thể gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của nhà thuốc)

Rất ảnh hưởng dễ gây rủi ro Ảnh hưởng tiêu cực

Không ảnh hưởng Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng rất tốt (có lợi cho nhà thuốc)

2 Danh mục thuốc kê đơn, không kê đơn

3 Danh mục thuốc thiết yếu

4 Qui định về thuốc kiểm soát đặc biệt

Bảng 2.3 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật

Mức độ ảnh hưởng (có thể gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của nhà thuốc)

Rất ảnh hưởng dễ gây rủi ro Ảnh hưởng tiêu cực

Không ảnh hưởng Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng rất tốt

2 Chứng chỉ hành nghề dược

3 Cập nhật kiến thức chuyên môn

Mục tiêu 2: Ảnh hưởng của Luật Kinh tế đến chi phí kinh doanh của nhà thuốc

Bảng 2.4 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế

Mức độ ảnh hưởng (có thể gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của nhà thuốc)

Rất ảnh hưởng dễ gây rủi ro Ảnh hưởng tiêu cực

Không ảnh hưởng Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng rất tốt

1 Thuế ( cách tính nộp thuế)

2 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

4 Đổi trả, thu hồi sản phẩm Phát phiếu điều tra

- Sử dụng phiếu thu thập thông tin, các sổ sách ghi chép và sử dụng máy tính có kết nối internet để tra cứu

Để đảm bảo tính đại diện trong nghiên cứu về hoạt động bán lẻ thuốc tại các nhà thuốc GPP ở quận Hà Đông, chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra Việc lựa chọn mẫu ngẫu nhiên đã được áp dụng nhằm xác định các nhà thuốc phù hợp trong danh sách đã có.

Kết luận, kiến nghị Đặt vấn đề, xác định tên đề tài

Phương pháp xử lý số liệu

- Thu thập kết quả từ phiếu khảo sát

- Số liệu thu thập được nhập vào máy tính và xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel

Phân tích ảnh hưởng của Luật Dược đến chi phí kinh doanh

Bàn luận: Xác định cái tốt, cái bất cập, hạn chế

Báo cáo kết qủa nghiên cứu: đưa ra nhận xét điển hình, bổi Xác định mục tiêu 2: bật

Phân tích ảnh hưởng của Luật kinh tế đến chi phí kinh doanh

Kiểm tra, thẩm định số liệu, xử lý kết quả

Xác định phương pháp nghiên cứu, phương tiện nghiên cứu

Thu thập các phiếu khảo sát

Lập danh sách X nhà thuốc đủ điều kiện để nghiên cứu

Chọn ngẫu nhiên phân tầng 6:1 Chọn cỡ mẫu là Z nhà thuốc Khoanh vùng, chọn ra N nhà thuốc ngẫu nhiên để khảo sát

Xây dựng phiếu khảo sát Tiến hành khảo sát

Khắc phục sai số

Đánh giá các yếu tố ngoại lai có ảnh hưởng đến biến nghiên cứu là rất quan trọng Nếu phát hiện số liệu bất thường, chúng tôi sẽ tiến hành xử lý và kiểm tra tính xác thực của dữ liệu Những thông tin còn nghi ngờ trong quá trình điều tra sẽ được kiểm tra lại để đảm bảo độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

- Nghiên cứu theo từng bước chặt chẽ, đúng quy trình.

- Tổng kết những mẫu không đạt bằng cách sử dụng tập tin kiểm tra để làm sạch số liệu

Đạo đức trong nghiên cứu

Đạo đức trong nghiên cứu khoa học bao gồm các nguyên tắc, quy định và chuẩn mực mà các nhà nghiên cứu cần tuân thủ Những quy định này đảm bảo tính trung thực, minh bạch và trách nhiệm trong quá trình nghiên cứu, góp phần nâng cao chất lượng và độ tin cậy của các kết quả khoa học Việc tuân thủ đạo đức nghiên cứu không chỉ bảo vệ quyền lợi của các đối tượng tham gia mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của khoa học.

Nghiên cứu này tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc đạo đức trong y học, với sự tham gia hoàn toàn tự nguyện của các đối tượng nghiên cứu, đồng thời đảm bảo bảo mật thông tin cá nhân của họ.

Quá trình nghiên cứu được tiến hành một cách khách quan nhằm đảm bảo kết quả chính xác và trung thực Nghiên cứu này phản ánh rõ ràng các yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các nhà thuốc tại một số quận thuộc địa bàn quận Hà Đông.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khảo sát ảnh hưởng của Luật dược đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc

Bảng 3.1 Mức độ ảnh hưởng của Luật Dược

Mức độ ảnh hưởng (có thể gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của nhà thuốc)

Rất ảnh hưởng dễ gây rủi ro Ảnh hưởng tiêu cực

Không ảnh hưởng Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng rất tốt

SL % SL % SL % SL % SL %

Danh mục thuốc kê đơn, không kê đơn

3 Danh mục thuốc thiết yếu 0 0 2 2,4 1 1,2 27 32,1 54 64,

Qui định về thuốc kiểm soát đặc biệt

Ghi chú: SL = Số lượng; % = Phần trăm

Kết quả khảo sát từ 84 nhà thuốc cho thấy, 53,6% nhà thuốc đánh giá quản lý giá thuốc có ảnh hưởng tích cực Đặc biệt, 72 nhà thuốc nhận định rằng danh mục thuốc kê đơn và không kê đơn mang lại lợi ích rõ rệt Đối với danh mục thuốc thiết yếu, 64,3% nhà thuốc cho rằng ảnh hưởng rất tốt, trong khi 71,4% đánh giá quy định về thuốc kiểm soát đặc biệt cũng có tác động tích cực Đáng chú ý, không có nhà thuốc nào cho rằng bốn yếu tố: quản lý giá thuốc, danh mục thuốc kê đơn, không kê đơn, danh mục thuốc thiết yếu và quy định về thuốc kiểm soát đặc biệt gây ra rủi ro.

Bảng 3.2 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật

Mức độ ảnh hưởng (có thể gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của nhà thuốc)

Rất ảnh hưởng dễ gây rủi ro Ảnh hưởng tiêu cực

Không ảnh hưởng Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng rất tốt

SL % SL % SL % SL % SL %

2 Chứng chỉ hành nghề dược

3 Cập nhật kiến thức chuyên môn

Ghi chú: SL = Số lượng; % = Phần trăm

Hình 3.1 Biểu đồ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật

Không ảnh hưởng Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng rất tốt

Theo bảng kết quả và hình ảnh khảo sát, trong ba yếu tố được nghiên cứu, có hai yếu tố là chứng chỉ hành nghề dược và việc cập nhật kiến thức chuyên môn được hơn 70% nhà thuốc đánh giá có ảnh hưởng tích cực đến chi phí kinh doanh Không có phiếu nào cho thấy ảnh hưởng tiêu cực Bên cạnh đó, 67,8% nhà thuốc cho rằng tiêu chuẩn GPP không ảnh hưởng đến chi phí hoạt động của họ.

3.2 Khảo sát ảnh hưởng của Luật Kinh doanh đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc

Bảng 3.3 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế

Mức độ ảnh hưởng (có thể gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của nhà thuốc)

Rất ảnh hưởng dễ gây rủi ro Ảnh hưởng tiêu cực Không ảnh hưởng Ảnh hưởng tích cực Ảnh hưởng rất tốt

SL % SL % SL % SL % SL %

1 Thuế ( cách tính nộp thuế) 0 0 0 0 5 5,9 74 88,2 5 5,9

Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh

4 Đổi trả, thu hồi sản phẩm 51 60,

Ghi chú: SL = Số lượng; % = Phần trăm

Theo khảo sát từ bảng 3.3, thuế được 88,2% nhà thuốc đánh giá có ảnh hưởng tích cực đến chi phí kinh doanh, tiếp theo là giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với 71,4%, và quảng cáo sản phẩm với 66,7% Đặc biệt, yếu tố dễ gây rủi ro như đổi trả và thu hồi sản phẩm chiếm tỷ lệ cao nhất với 60,7% Không có phiếu nào cho thấy ảnh hưởng tích cực hay rất tốt đến chi phí kinh doanh của nhà thuốc.

BÀN LUẬN

Bàn luận ảnh hưởng của Luật Dược đến chi phí kinh doanh của cơ sở bán lẻ thuốc

Kết quả khảo sát từ 84 nhà thuốc cho thấy hầu hết các văn bản Luật Dược như quản lý giá thuốc, danh mục thuốc kê đơn và không kê đơn, danh mục thuốc thiết yếu, cũng như quy định về thuốc kiểm soát đặc biệt đều nhận được đánh giá tích cực từ các nhà thuốc Đặc biệt, 85,7% nhà thuốc cho rằng danh mục thuốc kê đơn và không kê đơn có ảnh hưởng rất tốt đến chi phí kinh doanh Tuy nhiên, có 2 nhà thuốc (chiếm 2,4%) cảm thấy danh mục thuốc thiết yếu ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động của họ.

Theo kết quả khảo sát ở bảng 3.2, 2 yếu tố chính là chứng chỉ hành nghề dược và cập nhật kiến thức chuyên môn đều được hơn 70% nhà thuốc đánh giá có ảnh hưởng tích cực đến chi phí kinh doanh Ngược lại, 67,8% nhà thuốc cho rằng chi phí xây dựng tiêu chuẩn GPP không tác động đến chi phí hoạt động, do các nhà thuốc đã hoạt động ổn định ít nhất 3 năm Điều này cho thấy các yếu tố kỹ thuật không chỉ không gây rủi ro cho chi phí kinh doanh mà còn mang lại lợi ích cho hoạt động của nhà thuốc.

Theo khảo sát, các văn bản Luật Dược và yêu cầu kỹ thuật có tác động tích cực đến chi phí kinh doanh của nhà thuốc và hệ thống phân phối thuốc.

Bàn luận ảnh hưởng của Luật Kinh tế đến chi phí kinh doanh của cơ sở bán lẻ thuốc

Kết quả khảo sát cho thấy ba yếu tố chính: thuế, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và quảng cáo sản phẩm đều có ảnh hưởng tích cực đến chi phí kinh doanh của nhà thuốc Quảng cáo sản phẩm là công cụ hiệu quả để cung cấp thông tin, đặc biệt quan trọng cho sản phẩm mới, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro gây hiểu lầm cho khách hàng Bên cạnh đó, yếu tố đổi trả và thu hồi sản phẩm được 51/84 nhà thuốc đánh giá là rất ảnh hưởng, có thể gây rủi ro cho chi phí kinh doanh do không phải lúc nào việc đổi trả cũng thuận lợi, dẫn đến thiệt hại kinh tế cho nhà thuốc Tuy nhiên, việc này cũng góp phần đảm bảo chất lượng thuốc cung cấp cho người bệnh.

Luật kinh tế được thiết lập nhằm kiểm soát và bảo vệ quyền lợi của cá nhân và doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động tại Việt Nam Điều này giúp duy trì và ổn định nền kinh tế, tạo ra một thị trường cạnh tranh lành mạnh, công bằng và hiệu quả Theo khảo sát, hầu hết các nhà thuốc đều cho rằng các yếu tố liên quan có ảnh hưởng tích cực đến chi phí kinh doanh, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của họ.

KẾT LUẬN

Từ kết quả nghiên cứu và bàn luận, nghiên cứu rút ra một số kết luận sau:

1.1 Ảnh hưởng của Luật Dược đến Chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc

Chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc quận Hà Đông, Hà Nội từ tháng 5/2022 đến tháng 6/2022 bị ảnh hưởng bởi Luật Dược thông qua bốn yếu tố chính: quản lý nhà thuốc, danh mục thuốc kê đơn và không kê đơn, danh mục thuốc thiết yếu, và quy định về thuốc kiểm soát đặc biệt.

Hai yếu tố chính ảnh hưởng tiêu cực đến chi phí kinh doanh của cơ sở bán lẻ thuốc là 'Danh mục thuốc thiết yếu' và 'Quy định về thuốc kiểm soát đặc biệt', với tỷ lệ lần lượt là 2/84 và 1/84 Mặc dù không có yếu tố nào khác gây ra rủi ro lớn, nhưng những yếu tố này vẫn cần được chú ý để cải thiện hiệu quả kinh doanh.

1.2 Ảnh hưởng của Luật Kinh tế đến Chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc Đối với Luật Kinh tế, có 4 yếu tố chính ảnh hưởng đến Chi phí kinh doanh tại quận Hà Đông: ‘Thuế’, ‘Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh’, ‘Quảng cáo sản phẩm’ và ‘Đổi trả, thu hồi sản phẩm’

Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được sắp xếp theo thứ tự giảm dần như sau:

- Đổi trả, thu hồi sản phẩm ( 60.7% )

- Thuế và giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh ( 0% )

KIẾN NGHỊ

Kiến nghị với Sở y tế Hà Nội và các nhà thuốc trên địa bàn quận Hà Đông tại Hà Nội như sau:

Sở Y tế Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cơ sở bán lẻ thuốc thông qua việc thường xuyên kiểm tra hoạt động của nhà thuốc Các nhà thuốc cần tuân thủ tiêu chuẩn GPP ngày càng cao, đồng thời chú trọng đến công tác quản lý nhà nước về kỹ thuật và thực hiện đúng các quy định pháp luật liên quan.

* Đối với Các nhà thuốc

Nâng cao chất lượng nhà thuốc thông qua tư duy đổi mới và hoạt động nội tại, đảm bảo tiêu chuẩn GPP ngày càng hoàn thiện Tập trung vào cải thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng nhân sự để tăng cường khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng và tăng lợi nhuận Nghiên cứu và đầu tư hợp lý về quy mô vốn, vị trí, trang thiết bị, khả năng khai thác nguồn hàng, và các mặt hàng phù hợp với mô hình bệnh tật tại địa phương Thực hiện kiểm kê tài sản thường xuyên và khấu hao tài sản cố định để tránh lãng phí Duy trì mối quan hệ hợp tác lâu dài với nhà cung cấp uy tín nhằm đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý cho sản phẩm.

Ngày đăng: 14/09/2022, 10:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Rizky Abdulab (2014), "Assessment of patient care indicator at community pharmacies in Bandung City, Indonesia", Patient care community pharmacy, 45(5), 1196-1201 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Assessment of patient care indicator at communitypharmacies in Bandung City, Indonesia
Tác giả: Rizky Abdulab
Năm: 2014
15. Afia Frimpomaa Marfo và cộng sự (2013), "Patient knowledge of medicines dispensed from Ghanaian community pharmacies", Pharmacy Practice 2013, 11(2), 66‐70 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Patient knowledge of medicinesdispensed from Ghanaian community pharmacies
Tác giả: Afia Frimpomaa Marfo và cộng sự
Năm: 2013
16. Nejc Horvat, Mitja Kos (2015), "Contribution of Slovenian community pharmacist counseling to patients’ knowledge about their prescription medicines:a crosssectional study", Croat Med J, 56(1), 41‐49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contribution of Slovenian communitypharmacist counseling to patients’ knowledge about their prescription medicines:a crosssectional study
Tác giả: Nejc Horvat, Mitja Kos
Năm: 2015
18. Quốc hội (1989), Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ban hành ngày 30/06/1989 19. Aaron Glyn Sosola (2007), "An Assessment of Prescribing and DispensingPractices in Public Health Facilities of Southern Malawi", MD-Medical Data, 7, 195-199 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An Assessment of Prescribing and DispensingPractices in Public Health Facilities of Southern Malawi
Tác giả: Quốc hội (1989), Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân ban hành ngày 30/06/1989 19. Aaron Glyn Sosola
Năm: 2007
13. Lalvani P, Bapna J, Burn R, Eichler R, Green T, Walkowiak H (2003), Access to Essential Medicines: Rajasthan, India, 2001, Management Sciences for Health, Arlington Khác
20. Bùi Hồng Thúy (2014), Đánh giá hoạt động của các nhà thuốc đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GPP trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa năm 2012, Trường Đại học Dược Hà Nội Khác
21. Cổng thông tin điện tử Quận Hà Đông (2019), Kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC HÌNH - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
DANH MỤC HÌNH (Trang 7)
2 Hình 1.3. Loại CPKD không trùng CPT C6 3Hình 1.4. Quy định GPP về các hoạt động của nhà thuốc 13 4Hình 3.1 - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
2 Hình 1.3. Loại CPKD không trùng CPT C6 3Hình 1.4. Quy định GPP về các hoạt động của nhà thuốc 13 4Hình 3.1 (Trang 8)
DANH MỤC BẢNG - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
DANH MỤC BẢNG (Trang 8)
Dựa vào hình thái tự nhiên của hao phí, CPKD được chia thành 5 loại: CPKD sử dụng lao động, CPKD sử dụng nguyên vật liệu, CPKD khơng trùng chi phí tài chính, CPKD dịch vụ thuê ngoài và CPKD các khoản nộp [1] - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
a vào hình thái tự nhiên của hao phí, CPKD được chia thành 5 loại: CPKD sử dụng lao động, CPKD sử dụng nguyên vật liệu, CPKD khơng trùng chi phí tài chính, CPKD dịch vụ thuê ngoài và CPKD các khoản nộp [1] (Trang 12)
doanh của nhà thuốc dựa vào hình thái tự nhiên - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
doanh của nhà thuốc dựa vào hình thái tự nhiên (Trang 16)
Bảng - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
ng (Trang 16)
Nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt CSBL thuốc được thể hiện qua bảng sau: - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
guy ên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt CSBL thuốc được thể hiện qua bảng sau: (Trang 18)
Hình 1.4. Quy định GPP về các hoạt động của nhà thuốc[4] - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
Hình 1.4. Quy định GPP về các hoạt động của nhà thuốc[4] (Trang 21)
Bảng 1.3. Một số VBQPPL liên quan đến CSBL thuốc - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
Bảng 1.3. Một số VBQPPL liên quan đến CSBL thuốc (Trang 25)
Các biến số nghiên cứu về các yếu tố pháp luật được thể hiện qua các bảng sau - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
c biến số nghiên cứu về các yếu tố pháp luật được thể hiện qua các bảng sau (Trang 28)
Bảng 2.2. Mức độ ảnh hưởng của Luật Dược - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
Bảng 2.2. Mức độ ảnh hưởng của Luật Dược (Trang 29)
Bảng 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
Bảng 2.3. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật (Trang 30)
Bảng 2.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
Bảng 2.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế (Trang 30)
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của Luật dược đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
3.1. Khảo sát ảnh hưởng của Luật dược đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc (Trang 34)
BẢNG 14-8 Những đặc trưng lâm sàng của Trigeminal Autonomic Cephalalgias - Tiểu luận môn dịch tễ về khảo sát yếu tố pháp luật ảnh hưởng đến chi phí kinh doanh tại cơ sở bán lẻ thuốc
BẢNG 14 8 Những đặc trưng lâm sàng của Trigeminal Autonomic Cephalalgias (Trang 57)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w