1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam

124 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Điều Hành Chính Sách Tỷ Giá Ở Việt Nam
Tác giả Nguyễn Minh Dương
Người hướng dẫn PGS-TS. Trần Hồng Ngân
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM
Chuyên ngành Kinh Tế – Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2008
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 370,62 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI V À CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI (0)
    • 1.1. T ỷ giá hối đoái (11)
      • 1.1.1. Khái ni ệm tỷ giá hối đoái (11)
      • 1.1.2. M ột số chế độ tỷ giá hối đoái hiện h ành (12)
        • 1.1.2.1. Ch ế độ tỷ giá hối đoái cố định (12)
        • 1.1.2.2. Ch ế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do (12)
        • 1.1.2.3. Ch ế độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa cố định v à th ả nổi (14)
      • 1.1.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đế n n ền kinh tế (14)
        • 1.1.3.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân th ương mại (16)
        • 1.1.3.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với lạm phát (18)
        • 1.1.3.3. Tác động của tỷ giá hối đoái đối với đầu t ư quốc tế (20)
    • 1.2. Chính sách t ỷ giá hối đoái (21)
      • 1.2.1. Khái ni ệm chính sách tỷ giá hối đoái (21)
      • 1.2.2. M ục ti êu c ủa chính sách tỷ giá hối đoái (21)
      • 1.2.3. Các công c ụ của chính sách tỷ giá hối đoái (21)
    • 1.3. Vai trò c ủa Chính phủ trong điều h ành t ỷ giá hối đoái (24)
    • 1.4. Kinh nghi ệm điều h ành t ỷ giá hối đoái của một số nước đang phát triển (26)
      • 1.4.1. Kinh nghi ệm điều h ành t ỷ giá ở Trung Quốc (26)
      • 1.4.2. Kinh nghi ệm điều h ành t ỷ giá ở Thái Lan (28)
      • 1.4.3. Kinh nghi ệm điều h ành t ỷ giá ở Malaysia (30)
    • 1.5. Nh ững bài h ọc kinh nghiệm cho Việt Nam (34)
  • CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY (0)
    • 2.1. Th ực trạng điều h ành chính sách t ỷ giá của Việt Nam (39)
      • 2.1.1. Thời kỳ từ sau cuộc khủng hoảng t ài chính – tiền tệ khu vực đến trước khi Việt Nam gia nhập WTO ( 1999 -2006) (39)
      • 2.1.2. Thời kỳ từ tháng 11/2006 – nay (Từ khi gia nhập WTO ) (50)
      • 2.2.1 Nh ững th ành qu ả đạt được (60)
      • 2.2.2 Nh ững tồn tại của chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay (62)
      • 2.2.3. Nguyên nhân c ủa những tồn tại (66)
  • CHƯƠNG 3:GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM (0)
    • 3.1. Định hướng ho àn thi ện chính sách tỷ giá h ối đoái trong thời gian tới (68)
      • 3.1.1. Ti ếp tục duy tr ì c ơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của nh à nước (68)
      • 3.1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái phải được điều chỉnh linh hoạt theo h ướng thị trường hơn trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam (69)
      • 3.1.3. Chính sách tỷ giá hối đoái phải chú ý cân nhắc kết hợp theo hướng có lợi (70)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chính sách điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam (74)
      • 3.2.1. L ựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái (74)
      • 3.2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam nên điều chỉnh theo hướng giảm nhẹ giá đồng Việt Nam (77)
      • 3.2.3. Th ực hiện chính sách đa ngoại tệ (80)
      • 3.2.4. T ạo điều kiện để đồng tiền Việt Nam chuyển đổi đ ược (82)
      • 3.2.5. Chính sách lãi su ất (83)
      • 3.2.6. Hoàn thi ện công tác quản lý ngoại hối (85)
      • 3.2.7. V ận dụ ng d ự báo tỷ giá để ph òng ng ừa v à h ạn chế rủi ro (86)
      • 3.2.8. Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá hối đoái với các chính sách kinh tế vĩ mô khác. 61 (87)
      • 3.2.9 Các giải pháp khác (89)

Nội dung

QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI V À CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI

T ỷ giá hối đoái

1.1.1 Khái niệm tỷ giá hối đoái.

Trong nền kinh tế mở hiện nay, thương mại quốc tế ngày càng trở nên phổ biến, yêu cầu các quốc gia thực hiện thanh toán bằng tiền tệ của nhau Để thực hiện việc chuyển đổi tiền tệ giữa các quốc gia, tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng.

Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng trong thương mại quốc tế, đóng vai trò là công cụ đo lường giá trị tương đối giữa các đồng tiền Nó không chỉ giúp cạnh tranh giữa các quốc gia trong thương mại và đầu tư quốc tế mà còn ảnh hưởng đến giá cả và các hoạt động kinh tế xã hội cả trong và ngoài nước.

Tỷ giá hối đoái, theo các nhà kinh doanh, là sự so sánh giá trị giữa hai đồng tiền trong các hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư và giao dịch tài chính quốc tế Nó được định nghĩa là giá trị của một đồng tiền được thể hiện qua số lượng đơn vị của đồng tiền khác.

Bảng 1.1 Tỷ giá của một số ngoại tệ ng ày 12 / 09 /2008.

Tên ngoại tệ Mua vào (VNĐ) Bán ra (VNĐ)

Nguồn : Ngân hàng nhà nước.

1.1.2 Một số chế độ tỷ giá hối đoái hiện hành.

1.1.2.1 Chế độ tỷ giá hối đoái cố định.

Tỷ giá cố định là loại tỷ giá không thay đổi thường xuyên và không bị ảnh hưởng bởi quy luật cung cầu, mà chủ yếu do quyết định của Chính phủ Trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, tỷ giá có thể được giữ nguyên hoặc chỉ dao động trong một khoảng rất hẹp Nếu tỷ giá bắt đầu biến động quá mức, Chính phủ có thể can thiệp để duy trì tỷ giá trong giới hạn cho phép.

Trong hệ thống tỷ giá hối đoái cố định, các công ty đa quốc gia không phải lo lắng về sự biến động hàng ngày của tỷ giá, trong khi Chính phủ phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc quản lý và điều hành tỷ giá.

1.1.2.2 Chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi tự do.

Trong một hệ thống tỷ giá thả nổi tự do, tỷ giá sẽ được các lực thị trường ấn định mà không có sự can thiệp của Chính phủ.

Tỷ giá hối đoái thả nổi được xác định dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường, phản ánh sự biến đổi kinh tế của mỗi quốc gia và tương quan kinh tế giữa các nước Chế độ này cho phép các quốc gia theo đuổi chính sách tài chính – tiền tệ độc lập, giảm thiểu sự phụ thuộc vào đồng USD trong hệ thống Bretton Woods Mặc dù tỷ giá thả nổi có khả năng phản ánh sức mua thực tế và thích ứng với biến động kinh tế, nó cũng gây ra sự biến động thất thường, làm tăng tính rủi ro của tỷ giá hối đoái và dẫn đến sự mất ổn định trong nền kinh tế.

6 định của các nền kinh tế, cản trở khả năng kiểm soát quá tr ình tăng trưởng và phát triển kinh tế của các chính phủ.

Trong chế độ tỷ giá thả nổi tự do, chính phủ thường giữ thái độ thụ động, để thị trường quyết định giá trị đồng tiền Tuy nhiên, thực tế cho thấy ít có quốc gia nào thực sự áp dụng chế độ này một cách hoàn toàn tự do Chính phủ thường can thiệp thông qua các công cụ tài chính - tiền tệ như lãi suất, dự trữ bắt buộc và nghiệp vụ thị trường mở, đồng thời điều chỉnh dự trữ ngoại tệ và thực hiện các chính sách kinh tế cũng như giải pháp hành chính như yêu cầu xin phép khi mua ngoại tệ.

Trên thực tế, không có chế độ tỷ giá hoàn toàn thả nổi; thay vào đó, thường chỉ có chế độ tỷ giá hỗn hợp kết hợp giữa yếu tố "cố định" và "thả nổi".

1.1.2.3 Chế độ tỷ giá hối đoái hỗn hợp giữa cố định v à thả nổi.

Tỷ giá hỗn hợp giữa cố định và thả nổi là một hình thức tỷ giá thả nổi có sự can thiệp của Chính phủ, nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái theo chiến lược quốc gia Đây là chế độ tỷ giá trung gian, cho phép tỷ giá phản ánh biến động ngắn hạn và duy trì ổn định dài hạn Tỷ giá này cần được điều chỉnh để giữ ổn định quanh một vùng mục tiêu, vùng này thay đổi tùy thuộc vào điều kiện kinh tế Các quốc gia áp dụng chế độ tỷ giá hỗn hợp không chỉ khác nhau về mức độ vùng mục tiêu mà còn về cách xác định tỷ giá Việc sử dụng công cụ can thiệp vào thị trường ngoại hối nhằm đạt được mục tiêu tỷ giá hối đoái là một phần quan trọng trong chính sách điều hành tỷ giá của mỗi quốc gia hiện nay.

1.1.3 Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế.

Tỷ giá hối đoái đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh cán cân thương mại quốc tế của một quốc gia Sự biến động của tỷ giá có thể ảnh hưởng đến xuất khẩu và nhập khẩu, từ đó tác động đến nền kinh tế vĩ mô Việc quản lý tỷ giá hối đoái giúp các quốc gia đạt được mục tiêu kinh tế đã đề ra.

Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp có thu chi ngoại tệ, tác động đến giá cả hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu hàng hóa Sự biến động của tỷ giá cũng ảnh hưởng đến dòng vốn đầu tư, từ đó tác động đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

1.1.3.1 Tác động của tỷ giá hối đoái đối với cán cân th ương mại.

Tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến cán cân thương mại của một quốc gia Các tổ chức tài chính quốc tế như Ngân hàng Thế giới (WB) và Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) thường khuyến nghị các nước gặp khó khăn về cán cân thanh toán nên phá giá đồng nội tệ Lý do là vì việc này sẽ làm tăng giá hàng nhập khẩu trong nước và giảm giá hàng xuất khẩu ra nước ngoài.

Cả hai tác động này cải thiện sức cạnh tranh quốc tế của hàng hóa trong nước, thu hút nguồn lực vào các ngành sản xuất nội địa và xuất khẩu, giúp chúng cạnh tranh hiệu quả hơn với hàng nhập khẩu Kết quả là xuất khẩu tăng và nhập khẩu giảm, cải thiện cán cân thương mại của nước phá giá Tuy nhiên, phá giá cũng có một số tác động đến cán cân thương mại.

+ Sự chậm trễ trong phản ứng của ng ười tiêu dùng:

Người tiêu dùng trong nước và quốc tế cần thời gian để điều chỉnh hành vi mua sắm của mình trước sự thay đổi trong môi trường cạnh tranh.

+ Sự chậm trễ trong phản ứng của nhà sản xuất:

Mặc dù việc phá giá có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cho hàng xuất khẩu, nhưng các nhà sản xuất trong nước cần thời gian để tăng cường sản xuất Hơn nữa, nhiều đơn đặt hàng thường được ký kết trước và những hợp đồng này không thể hủy bỏ trong thời gian ngắn.

+ Sự cạnh tranh không hoàn hảo:

Chính sách t ỷ giá hối đoái

1.2.1 Khái niệm chính sách tỷ giá hối đoái.

Chính sách tỷ giá hối đoái là tập hợp các công cụ nhằm điều chỉnh quan hệ cung – cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, từ đó điều chỉnh tỷ giá hối đoái để đạt được các mục tiêu kinh tế cần thiết Chính sách này chủ yếu tập trung vào hai vấn đề lớn: lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái và thực hiện điều chỉnh tỷ giá hối đoái.

1.2.2 Mục tiêu của chính sách tỷ giá hối đoái.

Chính sách tỷ giá hối đoái là một phần quan trọng trong hệ thống chính sách tài chính – tiền tệ, nhằm thực hiện các mục tiêu cuối cùng của nền kinh tế Trong nền kinh tế mở cửa, việc hoạch định chính sách tài chính – tiền tệ và tỷ giá hối đoái hướng đến việc đạt được các cân đối bên trong và bên ngoài Hai loại cân đối này có mối quan hệ chặt chẽ, trong đó tỷ giá hối đoái là yếu tố có thể tác động đến cả hai và mối liên hệ giữa chúng Do đó, mục tiêu của chính sách tỷ giá là phục vụ cho việc đạt được cả hai cân đối này.

1.2.3 Các công cụ của chính sách tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng liên quan đến nhiều biến số kinh tế khác, vì vậy mọi thay đổi trong các biến số này đều ảnh hưởng đến giao dịch của cư dân, Chính phủ và nền kinh tế toàn cầu Sự tác động này dẫn đến việc cần thiết phải có nhiều công cụ và thách thức để thực hiện cơ chế chính sách tỷ giá hối đoái Bên cạnh các biện pháp hành chính thường được các quốc gia áp dụng, còn tồn tại hai phương pháp chính khác để điều chỉnh tỷ giá nhằm đạt được mục tiêu chính sách.

Các nước phát triển thường sử dụng hai công cụ cơ bản và hiệu quả để can thiệp vào điều chỉnh tỷ giá hối đoái, bao gồm lãi suất tái chiếu khấu và nghiệp vụ thị trường mở.

● Công cụ lãi suất tái chiết khấu:

Phương pháp sử dụng lãi suất tái chiết khấu để điều chỉnh tỷ giá hối đoái nhằm tạo ra sự thay đổi nhanh chóng về tỷ giá Khi lãi suất tái chiết khấu thay đổi, lãi suất thị trường cũng sẽ điều chỉnh theo, dẫn đến sự biến động của tỷ suất lợi tức giữa các tài sản nội và ngoại tệ Sự thay đổi này ảnh hưởng đến dòng chảy của vốn đầu tư quốc tế và tài khoản vốn, khiến các chủ sở hữu tài sản trong nước có xu hướng chuyển đổi sang đồng tiền có lãi suất cao hơn.

Khi lãi suất trong nước tăng, dòng vốn ngắn hạn từ thị trường tài chính quốc tế sẽ chảy vào, khiến các chủ sở hữu ngoại tệ chuyển đổi sang nội tệ để tận dụng chênh lệch lãi suất Điều này dẫn đến sự giảm tỷ giá hối đoái và gia tăng giá trị của đồng nội tệ Ngược lại, để điều chỉnh tỷ giá hối đoái tăng, cần thực hiện việc giảm lãi suất tái chiết khấu.

Công cụ lãi suất mặc dù hữu ích nhưng cũng tồn tại nhiều hạn chế, bao gồm sự nhạy cảm và khó khăn trong việc định lượng tác động của nó Nếu có dự kiến sai về xu hướng tỷ giá, công cụ này có thể gây ra hậu quả tiêu cực cho nền kinh tế Mối quan hệ tương tác giữa lãi suất và tỷ giá cần được thận trọng xem xét, vì nó có thể dẫn đến những hệ quả không mong muốn Để áp dụng công cụ này hiệu quả, cần có một thị trường vốn mạnh mẽ, tự do và linh hoạt, cùng với việc mở cửa tài khoản vốn.

● Công cụ nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ:

Nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ thực chất là hoạt động của NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá hối đoái.

Sử dụng nguyên tắc hoạt động của cán cân thanh toán khi không cân bằng đòi hỏi tài trợ thông qua việc điều chỉnh dự trữ quốc tế Chính phủ can thiệp vào tỷ giá hối đoái bằng cách thay đổi mức dự trữ ngoại tệ Tùy thuộc vào mục tiêu ổn định hoặc điều chỉnh giá trị đồng nội tệ, Ngân hàng Trung ương sẽ bán hoặc mua ngoại tệ, từ đó ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái Khi can thiệp vào thị trường ngoại hối, có hai khả năng xảy ra: can thiệp hữu hiệu và can thiệp vô hiệu.

Sự can thiệp của các chính phủ vào thị trường ngoại hối thông qua việc mua và bán đồng nội tệ của NHTW có tác động đáng kể đến cơ số tiền, mức cung tiền, lãi suất và tỷ giá hối đoái.

Sự can thiệp vô hiệu xảy ra khi NHTW thực hiện hành động mua bán kết hợp với nghiệp vụ thị trường mở trên thị trường tiền tệ Việc mua bán tài sản nội – ngoại tệ diễn ra đồng thời với giao dịch chứng khoán Kết quả của sự phối hợp này chỉ làm thay đổi mức dự trữ quốc tế của một quốc gia, không ảnh hưởng đến cung tiền, và do đó không làm thay đổi tỷ giá hối đoái cũng như giá trị của các đồng tiền.

Vai trò c ủa Chính phủ trong điều h ành t ỷ giá hối đoái

Chính phủ các quốc gia can thiệp vào thị trường ngoại hối để kiểm soát giá trị đồng tiền, bên cạnh nhiều nhiệm vụ khác Họ nỗ lực điều chỉnh mức cung tiền tệ nhằm hỗ trợ các cân đối kinh tế vĩ mô Sự can thiệp này thường tập trung vào việc làm dịu biến động tỷ giá hối đoái, thiết lập các biên độ tỷ giá ẩn và ứng phó với các xáo trộn tạm thời.

Khi lo ngại về ảnh hưởng của biến động đột ngột trong giá trị đồng nội tệ đến nền kinh tế, Chính phủ có thể can thiệp để làm dịu bớt các biến động tiền tệ Những hành động này không chỉ giúp nền kinh tế tránh khỏi các cú sốc mà còn giảm bớt tâm lý sợ hãi trên thị trường tài chính và trong hoạt động đầu cơ, từ đó ngăn chặn sự tự do rơi của đồng nội tệ.

Chính phủ đang nỗ lực duy trì tỷ giá đồng nội tệ trong các biên độ không chính thức, với dự đoán từ các nhà phân tích rằng ngân hàng trung ương sẽ can thiệp để ngăn chặn đồng tiền giảm dưới mức hoặc tăng trên mức chuẩn Mặc dù có các giới hạn, những giới hạn này có thể thay đổi theo thời gian Sự mạnh yếu của đồng nội tệ có thể được chấp nhận tại một thời điểm nhất định, nhưng sẽ có sự biến động theo thời gian.

Nhiều nghiên cứu cho thấy sự can thiệp của Chính phủ không mang lại tác động lâu dài đối với biến động tỷ giá Trong nhiều trường hợp, các lực thị trường thường áp đảo sự can thiệp này Dù vậy, các Ngân hàng Trung ương vẫn tin rằng tỷ giá có thể biến động mạnh hơn nếu không có sự can thiệp nào.

Khi can thiệp vào tỷ giá hối đoái, Chính phủ có thể thực hiện can thiệp trực tiếp hoặc thông qua các chính sách và hàng rào kinh tế.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) có thể can thiệp trực tiếp để giảm giá trị đồng nội tệ bằng cách bán đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối, đổi lấy ngoại tệ khác Phương pháp này được gọi là "làm tràn ngập thị trường bằng đồng nội tệ", tạo ra áp lực giảm giá trị đồng nội tệ.

Trên bình diện quốc tế, can thiệp trực tiếp vào thị trường tiền tệ thường đạt hiệu quả cao nhất khi có sự phối hợp giữa các ngân hàng trung ương Chẳng hạn, nếu tất cả các ngân hàng cùng lúc nỗ lực tăng hoặc giảm giá đồng đô la, họ có thể tạo ra áp lực lớn hơn đối với giá trị của đồng tiền này.

Ngân hàng Trung ương (NHTW) có thể can thiệp gián tiếp vào giá trị đồng nội tệ thông qua các chính sách của Chính phủ Cụ thể, NHTW có thể hạ thấp lãi suất để giảm sức hấp dẫn của trái phiếu Chính phủ đối với các nhà đầu tư nước ngoài, từ đó tạo áp lực giảm giá đồng nội tệ Ngược lại, để nâng cao giá trị đồng nội tệ, NHTW có thể tăng lãi suất nhằm thu hút đầu tư.

Chính phủ có thể tác động gián tiếp đến tỷ giá thông qua việc áp đặt các hàng rào tài chính và thương mại quốc tế Ví dụ, để tăng giá đồng nội tệ, chính phủ có thể đánh thuế cao lên hàng nhập khẩu, từ đó giảm nhu cầu nhập khẩu và tạo áp lực tăng giá cho đồng nội tệ Ngoài ra, việc áp dụng hạn ngạch đối với hàng nhập khẩu cũng có thể đạt được kết quả tương tự Hơn nữa, chính phủ có thể giảm hoặc miễn thuế đối với thu nhập từ đầu tư nội địa của nhà đầu tư nước ngoài, qua đó gia tăng nhu cầu đối với đồng nội tệ.

Chính phủ có thể áp dụng nhiều hàng rào nhằm điều chỉnh giá trị đồng nội tệ Những hàng rào này có thể làm tăng nhu cầu từ nước ngoài đối với đồng tiền hoặc ngăn cản các công ty và người tiêu dùng đổi đồng nội tệ lấy ngoại tệ Ngoài ra, các hàng rào tài chính và thương mại quốc tế cũng có thể được sử dụng để giảm giá trị của đồng nội tệ.

Kinh nghi ệm điều h ành t ỷ giá hối đoái của một số nước đang phát triển

1.4.1 Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc.

Sau hơn 20 năm cải cách kinh tế, Trung Quốc đã trở thành một nền kinh tế năng động và đầy triển vọng, phát huy tối đa tiềm năng kinh tế của mình.

Trung Quốc đang nổi lên như một trung tâm mới của nền kinh tế thế giới, cùng với Nhật Bản, tạo thành một cực mới tại Châu Á Sự chuyển đổi này diễn ra với những bước đi thận trọng và hiệu quả, mang lại nhiều lợi thế cho xã hội và tự nhiên.

Quá trình chuyển đổi chế độ tỷ giá ở Trung Quốc có thể chia thành 4 giai đoạn:

Giai đoạn 1949 – 1979, nền kinh tế Trung Quốc được quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, với Chính phủ thực hiện quản lý chặt chẽ các hoạt động ngoại hối Trong thời kỳ này, chế độ tỷ giá cố định được áp dụng, và tỷ giá này do Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc công bố.

Giai đoạn 1980 – 1990 chứng kiến sự thay đổi trong chế độ tỷ giá sau cải cách kinh tế năm 1979, với việc gia tăng yếu tố thị trường Ngoài tỷ giá chính thức do Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc công bố, còn xuất hiện tỷ giá mua bán trên thị trường Dù tỷ giá chính thức đã được điều chỉnh nhiều lần, tỷ giá trên thị trường ngoại tệ vẫn luôn có xu hướng cao hơn.

Kể từ năm 1991, Trung Quốc đã bắt đầu chuyển từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, tuy nhiên, tỷ giá chính thức vẫn ít được áp dụng so với tỷ giá thị trường Từ năm 1993, thị trường ngoại hối giữa các doanh nghiệp đã phát triển mạnh mẽ, với hơn 80% giao dịch sử dụng tỷ giá thị trường Sự chênh lệch giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường đã gây ra những tác động tiêu cực, dẫn đến việc người dân nắm giữ lượng ngoại tệ lớn trong khi dự trữ ngoại hối của quốc gia vẫn còn hạn chế.

Kể từ năm 1994, Trung Quốc đã có những thay đổi quan trọng trong chính sách tỷ giá, bao gồm việc đưa tỷ giá chính thức lên mức cân bằng với tỷ giá thị trường nhằm thống nhất hai tỷ giá và thực hiện chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển đổi đồng Nhân dân tệ Đặc biệt, vào giữa tháng 7/2005, Trung Quốc đã bất ngờ công bố tăng giá đồng Nhân dân tệ từ 8,277 lên 8,11 NDT cho 1 USD, tương ứng với mức tăng 2,1%, đánh dấu sự kết thúc của một thập kỷ duy trì tỷ giá cố định với đồng USD và được xem là một bước tiến tích cực trong chính sách nới lỏng thị trường tiền tệ của nước này.

Quốc Các nhà phân tích dự đoán, nhiều khả năng đồng NDT sẽ tiếp tục tăng 10 - 15% giá trị so với đồng USD trong vòng 2 năm nữa.

Mỹ, EU, Nhật Bản và các đối tác thương mại châu Á đã đưa ra những tuyên bố tích cực về động thái này Mỹ và EU kỳ vọng rằng các công ty của họ sẽ có cơ hội cạnh tranh tốt hơn với hàng hóa giá rẻ từ Trung Quốc Trong khi đó, Nhật Bản xem đây là bước đi quan trọng giúp Trung Quốc tiến gần hơn đến thị trường tiền tệ quốc tế, mặc dù việc nâng giá đồng NDT có thể làm tăng giá đồng Yên và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế xuất khẩu của Nhật Bản.

Trong nhiều năm qua, Mỹ và các đối tác thương mại đã liên tục gây sức ép lên chính sách tiền tệ của Trung Quốc, với lý do rằng Trung Quốc định giá đồng NDT thấp hơn giá trị thực, tạo lợi thế cho các nhà xuất khẩu Năm ngoái, thâm hụt mậu dịch của Mỹ với Trung Quốc đã đạt kỷ lục 162 tỷ USD Tuy nhiên, Trung Quốc khẳng định rằng chính sách tiền tệ mới của họ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trong nước, không phải do áp lực từ bên ngoài Đây là thời điểm thích hợp để điều chỉnh giá trị tiền tệ phù hợp với tiến trình cải cách tài chính và sự phát triển ổn định của kinh tế toàn cầu, và Trung Quốc cũng cảnh báo rằng tỷ giá tiền tệ mới sẽ không ảnh hưởng nhiều đến thâm hụt mậu dịch của Mỹ.

1.4.2 Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Thái Lan.

Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu Á năm 1997 m à Thái Lan là nơi đầu tiên giảm giá đồng tiền của mình.

Để thúc đẩy xuất khẩu và giảm nhập khẩu, Thái Lan đã thực hiện chính sách phá giá nhẹ đồng THB vào tháng 5 năm 1981 và tháng 11 năm 1984 Tuy nhiên, từ đó đến khi khủng hoảng xảy ra, tỷ giá THB so với USD gần như không thay đổi, chỉ dao động quanh mức 25 THB/USD Xuất khẩu của Thái Lan chiếm hơn 70% GDP hàng năm, nhưng lại tập trung vào một số mặt hàng chủ lực, dẫn đến cán cân thương mại thâm hụt từ 10% vào năm 1990 lên 60-70% so với xuất khẩu vào năm 1997.

Từ cuối năm 1995, Thái Lan bắt đầu đối mặt với tình trạng sa sút kinh tế, với tốc độ tăng trưởng giảm và thâm hụt tài khoản vãng lai cao Đến cuối năm 1996, thị trường chứng khoán suy sụp, và các nhà đầu tư quốc tế đã tấn công vào đồng baht (THB), khiến giá trị đồng tiền này giảm mạnh Ngày 02/07/1997, chính phủ Thái Lan quyết định thả nổi đồng THB Đến cuối năm 1997, nợ nước ngoài của Thái Lan đạt 88 tỷ USD, trong khi dự trữ ngoại tệ chỉ còn 28 tỷ USD.

1.4.3 Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Malaysia.

Malaysia là quốc gia duy nhất trong khu vực Đông Nam Á đối mặt với khủng hoảng kinh tế nhưng đã quyết định nới lỏng chính sách tiền tệ và áp dụng chế độ quản lý ngoại hối mới từ ngày 2/9/1998, sau khi các biện pháp của IMF không mang lại hiệu quả Ngân hàng Trung ương Malaysia đã cố định tỷ giá đồng Ringgit ở mức 3,8MYR/USD và thiết lập nhiều quy định kiểm soát ngoại hối, như yêu cầu các khoản đầu tư ngoại tệ vào thị trường chứng khoán chỉ được rút sau 12 tháng, cấm giao dịch bằng MYR ở nước ngoài và giới hạn lượng tiền mà du khách có thể mang ra khỏi Malaysia Những biện pháp này nhằm khôi phục độc lập cho đồng MYR và giảm thiểu tác động tiêu cực từ khủng hoảng khu vực, giúp nền kinh tế Malaysia hồi phục sau 13 năm suy thoái.

Nguyên Thủ tướng Malaysia Mahathir nhấn mạnh rằng nếu không có các biện pháp can thiệp, nền kinh tế Malaysia đã có thể phát triển ổn định Ông cho rằng kiểm soát tiền tệ là một lựa chọn hiệu quả cho cải cách tài chính của đất nước Chế độ tỷ giá cố định đã giúp Malaysia tránh được việc tăng lãi suất trong nước, đồng thời duy trì sự gia tăng mạnh mẽ trong xuất khẩu Năm 1998, trong khi các quốc gia khác trong khu vực phải đối mặt với lãi suất cao như 40% ở Indonesia, 31% ở Philippines, Malaysia vẫn giữ được ổn định.

Thái Lan thì lãi suất ở Malaysia vẫn ở mức vừa phải 6,5% Nhờ đó, các công tyMalaysia có thể

Malaysia đã giảm đáng kể chi phí vay vốn và vẫn duy trì hoạt động hiệu quả Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của quốc gia này đã liên tục tăng trưởng mạnh mẽ, từ 71,9 tỷ USD vào năm 1998 lên 84,1 tỷ USD năm 1999, 124 tỷ USD năm 2000, 118 tỷ USD năm 2005, 117 tỷ USD năm 2006, và 112 tỷ USD năm 2007.

Chế độ tỷ giá cố định kết hợp với các biện pháp kiểm soát ngoại hối của Ngân hàng Trung ương Malaysia đã mang lại thành công lớn cho nền kinh tế nước này Từ khi áp dụng chế độ tỷ giá cố định, tỷ lệ lạm phát đã giảm từ 5,3% vào năm 1998 xuống còn 1,6% vào cuối năm 2000, trong khi tốc độ tăng trưởng GDP thực tế đã phục hồi mạnh mẽ từ -7,4% lên 8,9% Dự trữ ngoại tệ của Malaysia cũng tăng trưởng đáng kể, từ 25,6 tỷ USD năm 1998 lên 30,6 tỷ USD năm 1999 Đồng thời, dòng vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển biến tích cực, góp phần duy trì thặng dư tài khoản vãng lai ở mức cao 9,5 tỷ USD, tương đương 13,1% GDP.

1998), 12,6 tỷ USD hay 16% GDP (năm 1999), 27% GDP (năm 2000), 20% GDP (năm 2005),

Theo Bộ trưởng Công nghiệp và Ngoại thương Malaysia, tỷ lệ đóng góp của ngành công nghiệp vào GDP đã tăng từ 21% năm 2006 lên 23% năm 2007 Điều này cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài vẫn duy trì mối quan tâm mạnh mẽ đối với việc đầu tư lâu dài tại Malaysia.

Nh ững bài h ọc kinh nghiệm cho Việt Nam

Từ kinh nghiệm điều hành tỷ giá của Trung Quốc, Thái Lan và Malaixia, Việt Nam có thể rút ra một số bài học quan trọng trong quản lý tỷ giá hối đoái Những bài học này bao gồm việc duy trì sự linh hoạt trong chính sách tỷ giá, tăng cường dự trữ ngoại hối để ổn định thị trường, và cải thiện khả năng dự đoán biến động tỷ giá nhằm bảo vệ nền kinh tế khỏi rủi ro.

Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy rõ :

Chính sách tỷ giá là một phần quan trọng của chính sách tiền tệ và có mối liên hệ chặt chẽ với hệ thống chính sách kinh tế Để đạt được các mục tiêu đề ra, chính sách tỷ giá cần được thực hiện trong bối cảnh tổng thể của các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ.

Mục tiêu của chính sách tỷ giá và các chính sách kinh tế khác, bao gồm cả chính sách tiền tệ, thường có sự mâu thuẫn trong ngắn hạn Để đạt được hiệu quả cao hơn cho chính sách tỷ giá và giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế, cần có sự phối hợp chặt chẽ và linh hoạt trong việc điều hành các chính sách này.

- Thời điểm và mức điều chỉnh tỷ giá là những vấn đề có tính chất quyết định đối với hiệu quả của chính sách tỷ giá.

Hàm lượng các yếu tố thị trường như quan hệ cung-cầu về ngoại hối, sở thích, chính sách, lạm phát và lợi tức tài sản nội ngoại tệ ảnh hưởng mạnh mẽ đến tỷ giá Khi tỷ giá phản ánh cao những yếu tố này, khả năng xây dựng một chính sách tỷ giá hiệu quả và khả năng chống đỡ cú sốc kinh tế sẽ được nâng cao.

Chính sách tỷ giá có khả năng dự đoán những diễn biến của tỷ giá cao, giúp ổn định lâu dài và giảm thiểu rủi ro hối đoái Điều này đặc biệt quan trọng cho các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hóa, khi mà việc thu hút đầu tư nước ngoài trở thành yếu tố then chốt.

Chính sách phá giá đồng nội tệ tại các nước đang phát triển có thể mang lại nhiều lợi ích, cả ngắn hạn lẫn dài hạn Điều này không chỉ tạo ra lợi thế so sánh mới mà còn tăng cường sức cạnh tranh quốc tế, mở rộng quan hệ thương mại và kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư hiệu quả, đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh chóng.

Tính nhạy cảm và khả năng phản ứng của các nhà điều hành chính sách là yếu tố quyết định sự thành bại của chính sách tỷ giá, một chính sách kinh tế phức tạp chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố và rủi ro Sự biến động của chính sách này đặc biệt liên quan đến các yếu tố rủi ro chính trị Do đó, kinh nghiệm chỉ có giá trị khi những người phân tích và khai thác nó tìm ra lối đi riêng trong điều kiện cụ thể của họ.

Thái Lan đã rút ra bài học quan trọng về việc thiết lập chính sách tỷ giá phù hợp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến nền kinh tế Chính sách tỷ giá không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu mà còn tác động đến tổng sản phẩm quốc dân và tốc độ phát triển kinh tế của quốc gia.

Chính sách điều hành tỷ giá ở Malaysia cho thấy rằng tỷ giá hối đoái, dù ở chế độ nào, đều có những khía cạnh hợp lý và chưa hợp lý Việc lựa chọn cơ chế tỷ giá thả nổi hay cố định phụ thuộc vào điều kiện kinh tế và thị trường của từng quốc gia Điều này phản ánh những lý do riêng nhằm phát huy điểm mạnh và khắc phục hạn chế trong mỗi môi trường kinh tế, chính trị và xã hội khác nhau.

Chương 1 đã cho chúng ta những khái niệm, lý luận chung nhất về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái Các tác động của tỷ giá hối đoái và chính sách điều hành đến các yếu tố như cán cân thanh toán, lạm phát và đầu tư quốc tế …Vai trò của Chính phủ trong việc điều hành tỷ giá hối đoái Kinh nghiệm điều h ành tỷ giá ở một số nước trên thết giới và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.

Một trong những vấn đề cốt lõi trong hoạch định chính sách tỷ giá hối đoái là lựa chọn chế độ tỷ giá phù hợp với đặc thù và điều kiện của nền kinh tế Đồng thời, việc điều chỉnh tỷ giá cũng cần được thực hiện khi có sự mất cân bằng trong nền kinh tế.

TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY

Th ực trạng điều h ành chính sách t ỷ giá của Việt Nam

2.1.1 Thời kỳ từ sau cuộc khủng hoảng t ài chính – tiền tệ khu vực đến trước khi Việt Nam gia nhập WTO ( 1999 -2006).

Sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, Chính phủ đã chủ động điều chỉnh các chính sách nhằm giảm thiểu tác động của khủng hoảng và khắc phục tình trạng VND bị đánh giá quá cao.

Từ ngày 26 tháng 2 năm 1999, Ngân hàng Nhà nước đã công bố tỷ giá hối đoái chính thức hàng ngày dựa trên tỷ giá bình quân mua bán thực tế từ thị trường ngoại tệ liên ngân hàng của ngày giao dịch gần nhất Sự thay đổi này nhằm điều chỉnh cơ chế quản lý tỷ giá, phù hợp với quy luật thị trường, với tỷ giá chính thức phản ánh thực tế của khoảng 90% lượng giao dịch ngoại tệ trên thị trường.

Những ưu điểm nổi bật của cách thức xác định tỷ giá mới n ày có thể phân tích theo một số khía cạnh sau:

Việc điều chỉnh cơ chế quản lý tỷ giá đã trao quyền tự chủ cho các ngân hàng thương mại trong việc xác định tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và các ngoại tệ khác ngoài USD.

Tỷ giá NHNN công bố hàng ngày là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường liên ngân hàng, phản ánh khách quan sức mua của đồng Việt Nam so với ngoại tệ Điều này giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong kinh doanh, đồng thời đảm bảo vai trò kiểm soát của Nhà nước.

Trước đây, tỷ giá do NHNN công bố không phản ánh đúng quan hệ cung cầu, khiến doanh nghiệp thường bán ngoại tệ ra thị trường tự do khi giá mua của ngân hàng thấp, và ngược lại Điều này dẫn đến việc những biến động nhỏ trong nền kinh tế có thể tạo ra khoảng cách lớn giữa tỷ giá thị trường tự do và tỷ giá của các ngân hàng thương mại Hiện nay, với cơ chế điều hành tỷ giá mới dựa trên cung cầu ngoại tệ giữa các ngân hàng, tỷ giá này gần gũi hơn với tỷ giá thị trường tự do, làm giảm khả năng xảy ra khoảng cách giữa hai loại tỷ giá này.

Trước đây, cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN nhằm mục tiêu ổn định đã dẫn đến tình trạng cung ứng ngoại tệ hạn chế, khiến nhiều doanh nghiệp không thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán Điều này gây ra khó khăn cho các doanh nghiệp khi phải đối mặt với các nghĩa vụ tài chính bằng ngoại tệ Hiện nay, với cơ chế điều hành tỷ giá tự do, tỷ giá được điều chỉnh theo quan hệ cung cầu, cho phép nhu cầu của doanh nghiệp trở thành yếu tố quyết định tỷ giá, từ đó đảm bảo cả cung và cầu đều được thỏa mãn.

Khi tỷ giá không dựa trên quan hệ cung cầu, việc điều chỉnh tỷ giá của Nhà nước có thể gây ra tâm lý lo ngại, đặc biệt khi không có điều chỉnh, dẫn đến sự nghi ngờ về chính sách và lòng tin vào đồng tiền bị ảnh hưởng Điều này tạo điều kiện cho tình trạng đầu cơ và giữ ngoại tệ gia tăng Tuy nhiên, với cơ chế mới, tỷ giá được xác định bởi quan hệ cung cầu, cho phép NHNN điều chỉnh cung hoặc cầu thông qua việc mua hoặc bán ngoại tệ Điều này giúp duy trì sự ổn định của tỷ giá một cách tự nhiên, giảm thiểu tâm lý hoang mang trong thị trường.

Trong cơ chế mới, tỷ giá hối đoái được hình thành trên thị trường, không còn bị điều chỉnh một cách cứng nhắc, điều này giúp tăng tính linh hoạt và mềm dẻo Sự thay đổi này không chỉ phù hợp với thông lệ quốc tế mà còn góp phần nâng cao sự hòa nhập của nền kinh tế Việt Nam vào cộng đồng kinh tế toàn cầu.

Cơ chế điều hành tỷ giá mới của NHNN đã khắc phục những hạn chế của cơ chế cũ và phù hợp với nền kinh tế mở hiện tại của nước ta.

Trong những năm qua, biên độ tỷ giá mà các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch đã trải qua nhiều cải cách quan trọng Ban đầu, vào giai đoạn 1999-2000, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) quy định biên độ rất hẹp, can thiệp sâu vào hoạt động của NHTM Tuy nhiên, từ năm 2001, cơ chế điều hành tỷ giá đã được điều chỉnh theo hướng nới rộng, cho phép tỷ giá vận động linh hoạt hơn dựa trên quan hệ cung cầu trên thị trường Mặc dù vẫn áp dụng nguyên tắc giá trung bình thị trường cộng thêm biên độ x%, nhưng các can thiệp kỹ thuật của NHNN đã giảm, giúp chỉ số USD/VND tăng 3,8% trong năm, từ đó giảm áp lực phá giá VND so với các ngoại tệ khác.

Bảng 2.1: Tỷ giá hối đoái 1999-2006

Năm Tháng 1 Tháng 6 Tháng 12 Bình quân

Chính thức Tự do Chính thức Tự do Chính thức Tự do Chính thức Tự do

Nguồn: Tổng hợp từ Bộ tài chính, NHNN, niên giám thống kê

Vào ngày 02/6/2001, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chính thức áp dụng cơ chế tự do hóa lãi suất ngoại tệ, cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) tự quyết định mức lãi suất USD dựa trên lãi suất giao dịch trên thị trường liên ngân hàng Singapore (SIBOR) NHNN chỉ quy định lãi suất tiền gửi ngoại tệ của các NHTM và Kho bạc Nhà nước tại NHNN.

Trong nửa cuối năm 2002, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã điều chỉnh quy định về biên độ giao dịch ngoại tệ, mở rộng từ +/-0,1% lên +/-0,25% cho giao dịch ngay, từ +/-0,4% lên +/-0,5% cho giao dịch kỳ hạn 30 ngày, và từ 2,35% lên 2,5% cho giao dịch kỳ hạn trên 90 ngày Sự điều chỉnh này nhằm đáp ứng nhu cầu của các ngân hàng thương mại và doanh nghiệp trong việc mua bán ngoại tệ, giúp họ không còn bị hạn chế trong khuôn khổ chật hẹp như trước đây.

Năm 2003, tỷ giá VND/USD tại Việt Nam duy trì sự ổn định mặc dù USD chịu áp lực mất giá so với các ngoại tệ chủ chốt khác Trong tháng 2/2003, USD giảm nhẹ khoảng 0,05% so với tháng 1/2003 nhưng sau đó đã phục hồi Đến đầu tháng 12/2003, tỷ giá có sự biến động mạnh do tin đồn về việc Ngân hàng Nhà nước phát hành 5 loại tiền mới, khiến tỷ giá trên thị trường tự do có lúc đạt 16.000 VND/USD trước khi giảm trở lại Tính chung cả năm, tỷ giá chỉ tăng 1,7%.

Trong năm 2004, tỷ giá tương đối ổn định Xét riêng trong 9 tháng đầu năm

Vào năm 2004, tỷ giá bình quân liên ngân hàng và tỷ giá giao dịch USD/VND của các ngân hàng thương mại chỉ tăng khoảng 100-110 VND/USD, tương đương 0,69-0,7%, thấp hơn mức tăng 0,99% của cùng kỳ năm trước Nhằm duy trì sự cân bằng cung - cầu ngoại tệ và giảm thiểu tác động tiêu cực từ biến động giá cả toàn cầu và trong nước, Ngân hàng Nhà nước đã điều hành tỷ giá một cách thận trọng và linh hoạt trong 9 tháng đầu năm Đến cuối tháng 9/2004, tỷ giá mua bán USD/VND của các ngân hàng thương mại dao động quanh mức 15.750/15.760.

Tỷ giá USD/VND trên thị trường tự do hiện dao động khoảng 15.750/15.770 VND/USD Điều này cho thấy chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chính thức và thị trường tự do đã thu hẹp đến mức gần như không đáng kể, chỉ khoảng 10 VND/USD.

PHÁP ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM

Ngày đăng: 07/09/2022, 19:39

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Tỷ giá hối đoái 1999-2006 - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 2.1 Tỷ giá hối đoái 1999-2006 (Trang 41)
Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu vĩ mô giai đoạn 1999 – 2002 - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu vĩ mô giai đoạn 1999 – 2002 (Trang 46)
Bảng 2.3 : Một số chỉ tiêu vĩ mô giai đoạn 1999 – 2002 - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu vĩ mô giai đoạn 1999 – 2002 (Trang 47)
Bảng 2.4:  Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam từ 2003 – 2006: - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam từ 2003 – 2006: (Trang 49)
Bảng 1 : Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ v à đồng đô la thời kỳ 1978 - 1990. - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 1 Diễn biến của tỷ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ v à đồng đô la thời kỳ 1978 - 1990 (Trang 101)
Bảng 2 : Một số chỉ số phát triển kinh tế của Trung Quốc thời kỳ 1980  - 1990. - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 2 Một số chỉ số phát triển kinh tế của Trung Quốc thời kỳ 1980 - 1990 (Trang 102)
Bảng 3 : Biến động của tỷ giá danh nghĩa NDT/USD đầu những năm 1990. - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 3 Biến động của tỷ giá danh nghĩa NDT/USD đầu những năm 1990 (Trang 103)
Bảng 4 : Tình hình kinh tế Trung Quốc những năm 1994 - 1997. - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 4 Tình hình kinh tế Trung Quốc những năm 1994 - 1997 (Trang 105)
Bảng 5 : Tình hình diễn biến của chính sách tiền tệ giai đoạn 1990  - 1997. - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 5 Tình hình diễn biến của chính sách tiền tệ giai đoạn 1990 - 1997 (Trang 106)
Bảng 7 : Tình hình  lạm phát của Mỹ và Trung Quốc 1994 - 1997 - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 7 Tình hình lạm phát của Mỹ và Trung Quốc 1994 - 1997 (Trang 108)
Bảng 6 : Tình hình tỷ giá và đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc năm 1994  -  1997 - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 6 Tình hình tỷ giá và đầu tư nước ngoài tại Trung Quốc năm 1994 - 1997 (Trang 108)
Bảng 8 : Tình hình kinh tế Trung Quốc sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng. - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 8 Tình hình kinh tế Trung Quốc sau khi xảy ra cuộc khủng hoảng (Trang 109)
Bảng 1. Tăng trưởng tiền tệ và tín dụng ở Trung Quốc, 2001 -2006 - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 1. Tăng trưởng tiền tệ và tín dụng ở Trung Quốc, 2001 -2006 (Trang 115)
Bảng 2. Tăng trưởng tiền tệ và tín dụng ở Việt Nam, 2001 -2006 - Giải pháp điều hành chính sách tỷ giá ở việt nam
Bảng 2. Tăng trưởng tiền tệ và tín dụng ở Việt Nam, 2001 -2006 (Trang 116)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w