1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì

135 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Phương Án Quy Hoạch Sử Dụng Đất Đến Năm 2020 Huyện Thanh Trì
Tác giả Nguyễn Thị Lê Ngân
Người hướng dẫn TS. Vũ Sỹ Kiên
Trường học Trường Đại Học Tài Nguyên Và Môi Trường Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Đất Đai
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 135
Dung lượng 653,78 KB

Cấu trúc

  • 1. TÍNH C Ấ P THI Ế T C ỦA ĐỀ TÀI (12)
  • 2. M Ụ C TIÊU NGHIÊN C Ứ U (13)
  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN C Ứ U (15)
    • 1.1 CƠ SỞ LÝ LU Ậ N C Ủ A QUY HO Ạ CH S Ử D ỤNG ĐẤ T (15)
      • 1.1.1 Khái ni ệ m v ề quy ho ạ ch, k ế ho ạ ch s ử d ụng đấ t (15)
      • 1.1.2 Đặc điể m c ủ a quy ho ạ ch, k ế ho ạ ch s ử d ụng đấ t (16)
      • 1.1.3 H ệ th ố ng quy ho ạ ch, k ế ho ạ ch s ử d ụng đấ t (18)
    • 1.2 CƠ SỞ LÝ LU Ậ N V Ề TÍNH KH Ả THI VÀ HI Ệ U QU Ả C Ủ A QUY HO Ạ CH, K Ế HO Ạ CH S Ử D ỤNG ĐẤ T (20)
      • 1.2.1 B ả n ch ấ t và phân lo ạ i tính kh ả thi c ủ a quy ho ạ ch s ử d ụng đấ t (20)
      • 1.2.2 ả n ch B ấ t và phân lo ạ i hi ệ u qu ả c ủ a quy ho ạ ch s ử d ụng đấ t (0)
    • 1.3 TÌNH HÌNH QUY HO Ạ CH S Ử D ỤNG ĐẤ T C Ủ A M Ộ T S Ố NƯỚ C TRÊN TH Ế GI Ớ I VÀ VI Ệ T NAM (26)
      • 1.3.1 Tình hình quy ho ạ ch s ử d ụng đấ t m ộ t s ố nướ c trên th ế gi ớ i (26)
      • 1.3.2 Tình hình quy ho ạ ch s ử d ụng đấ t ở Vi ệ t Nam qua các th ờ i k ỳ (30)
    • 1.4 TÌNH HÌNH TH Ự C HI Ệ N QUY HO Ạ CH, K Ế HO Ạ CH S Ử D ỤNG ĐẤ T Ở VI ỆT NAM ĐẾN NĂM 2016 (35)
      • 1.4.1 ế t qu K ả th ự c hi ệ n các ch ỉ tiêu s ử d ụng đất năm 2016 (0)
      • 1.4.2 Những kết quả đạt đượ c (40)
      • 1.4.3 ồ n t ạ i T (0)
    • 1.5 TÌNH HÌNH TH Ự C HI Ệ N CÁC CH Ỉ TIÊU QUY HO Ạ CH S Ử D ỤNG ĐẤ T THÀNH PH Ố HÀ N ỘI ĐẾN NĂM 2016 (44)
      • 1.5.1 K ế t qu ả th ự c hi ệ n các ch ỉ tiêu (44)
      • 1.5.2 Những kết quả đạt đượ c (49)
      • 1.5.3 ồ n t ạ i và T nguyên nhân (0)
  • CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢ NG, N ỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (53)
    • 2.2 N Ộ I DUNG NGHIÊN C Ứ U (53)
      • 2.2.2 Tình hình qu ả n lý, s ử d ụng đấ t huy ệ n Thanh Trì, thành ph ố Hà N ộ i (53)
      • 2.2.3 Tình hình th ự c hi ện phương án quy hoạ ch s ử d ụng đất đến năm 2020 (53)
      • 2.2.4 Đánh giá các yế u t ố tác động đế n th ự c hi ệ n quy ho ạ ch s ử d ụng đấ t giai đoạ n 2011-2017 (54)
      • 2.2.5 Đề xu ấ t gi ải pháp tăng cườ ng vi ệ c th ự c hi ệ n quy ho ạ ch s ử d ụng đấ t (54)
    • 2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (54)
      • 2.3.1 Phương pháp điề u tra, thu th ậ p s ố li ệ u (54)
      • 2.3.2 Phương pháp thố ng kê, so sánh (55)
      • 2.3.3 Phương pháp xử lý s ố li ệ u (56)
      • 2.3.4 Phương pháp chuyên gia (56)
  • CHƯƠNG 3. KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ TH Ả O LU Ậ N (57)
    • 3.1 ĐẶC ĐIỂM ĐIỀ U KI Ệ N T Ự NHIÊN, KINH T Ế - XÃ H Ộ I HUY Ệ N (57)
      • 3.1.1 Điề u ki ệ n t ự nhiên, tài nguyên và c ảnh quan môi trườ ng (57)
      • 3.1.2 Đặc điể m kinh t ế , xã h ộ i (62)
    • 3.2 TÌNH HÌNH QU Ả N LÝ S Ử D ỤNG ĐẤ T HUY Ệ N THANH TRÌ, THÀNH PH Ố HÀ N Ộ I (73)
      • 3.2.1 Tình hình qu ản lý đất đai (73)
      • 3.2.2 Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng các lo ại đất năm 2017 huyệ n Thanh Trì (78)
      • 3.2.3 Bi ến độ ng s ử d ụng đất giai đoạ n 2005-2017 (80)
    • 3.3 TÌNH HÌNH TH Ự C HI ỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠ CH S Ử D ỤNG ĐẤ T (89)
      • 3.3.1 Khái quát v ề p hương án quy hoạ ch s ử d ụng đất giai đoạ n 2011-2020 (89)
      • 3.3.2 Đánh giá tình hình thự c hi ệ n các ch ỉ tiêu s ử d ụng đấ t (93)
      • 3.3.4 Đánh giá hi ệ u qu ả c ủ a vi ệ c th ự c hi ện phương án quy hoạ ch s ử d ụng đất đế n (100)
    • 3.4 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞ NG C Ủ A VI Ệ C THU H ỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜ I S Ố NG, VI Ệ C LÀM C ỦA NGƯỜ I DÂN T Ạ I M Ộ T S Ố D Ự ÁN ĐIỂ N HÌNH (103)
      • 3.4.1 độ Tác ng t ớ i s ả n xu ấ t, kinh doanh phi nông nghi ệ p (0)
      • 3.4.2 Ảnh hưởng đế n thu nh ậ p c ủa ngườ i dân sau khi b ị thu h ồi đấ t (106)
      • 3.4.3 độ Tác ng t ới lao độ ng, vi ệ c làm (0)
    • 3.5 ĐÁNH GIÁ CÁC YẾ U T Ố TÁC ĐỘNG ĐẾ N VI Ệ C TH Ự C HI Ệ N QUY HO Ạ CH S Ử D Ụ N G ĐẤT GIAI ĐOẠ N 2011-2017 (110)
      • 3.5.1 đị Xác nh các y ế u t ố tác độ ng tích c ực đế n vi ệ c th ự c hi ệ n quy ho ạ ch s ử d ụ ng đất giai đoạ n 2011-2017 (0)
      • 3.5.2 đị Xác nh các y ế u t ố tác độ ng tiêu c ực đế n vi ệ c th ự c hi ệ n quy ho ạ ch s ử d ụ ng đất giai đoạ n 2011-2017 (0)
    • 3.6 PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮ NG NGUYÊN NHÂN, T Ồ N T Ạ I Ả NH HƯỞNG ĐẾ N VI Ệ C TH Ự C HI ỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠ CH S Ử D Ụ NG ĐẤ T (113)
      • 3.6.1 ữ ng Nh t ồ n t ạ i ch ủ y ế u (0)
      • 3.6.2 Nguyên nhân c ủ a nh ữ ng t ồ n t ạ i (114)
    • 3.7 XU ĐỀ Ấ T GI ẢI PHÁP TĂNG CƯỜ NG VI Ệ C TH Ự C HI Ệ N QUY HO Ạ CH S Ử D ỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 (0)
      • 3.7.1 Giải pháp về chính sách (116)
      • 3.7.2 ả i pháp Gi v ề ngu ồ n l ự c và v ốn đầu tư (0)
      • 3.7.3 ả i pháp Gi v ề khoa h ọ c - công ngh ệ (0)
      • 3.7.4 bi Các ệ n pháp b ả o v ệ , c ả i t ạo đấ t và b ả o v ệ môi trườ ng (0)
    • 1. K Ế T LU Ậ N (0)
    • 2. KI Ế N NGH Ị (122)

Nội dung

TÍNH C Ấ P THI Ế T C ỦA ĐỀ TÀI

Đất đai đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội, không chỉ là môi trường sống của các loài sinh vật mà còn là điều kiện sinh tồn của toàn bộ sinh quyển Nó là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nền tảng cho việc phân bố khu dân cư và xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, cũng như quốc phòng an ninh Với nguồn tài nguyên có hạn và không thể tái tạo, việc bảo vệ và sử dụng đất đai một cách hợp lý và hiệu quả luôn là quốc sách hàng đầu của mọi quốc gia.

Quy hoạch sử dụng đất giữ vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi vùng lãnh thổ, không chỉ trong ngắn hạn mà còn trong dài hạn Dựa trên đặc điểm điều kiện tự nhiên, phương hướng và mục tiêu phát triển, quy hoạch sử dụng đất được xây dựng nhằm định hướng cho các cấp, ngành lập quy hoạch chi tiết, tạo cơ sở pháp lý cho việc bố trí sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả, bảo vệ cảnh quan, môi trường và đáp ứng yêu cầu thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.

Thanh Trì, huyện ven nội thành Hà Nội với diện tích 6.349,1ha và 16 đơn vị hành chính (15 xã và thị trấn Văn Điển), đang đối mặt với áp lực lớn về quỹ đất do sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Nhu cầu sử dụng đất cho các ngành sản xuất ngày càng tăng, dẫn đến việc phải bố trí quỹ đất nông nghiệp cho phát triển các khu công nghiệp, đô thị và dân cư Tuy nhiên, việc sử dụng đất lúa hai vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, hiệu quả sử dụng đất công nghiệp chưa cao, và bố trí đất cho cơ sở hạ tầng chưa hợp lý đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết Ngoài ra, việc bảo vệ môi trường và chống thoái hóa đất cũng là những thách thức lớn, ảnh hưởng đến khả năng sử dụng lâu dài của quỹ đất.

Xuất phát từ thực tiễn trên công tác “Lập quy hoạch sử dụng đất đến năm

Kế hoạch sử dụng đất 5 năm giai đoạn 2011-2015 đã tập trung vào việc xác định rõ hiện trạng sử dụng đất, thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất Đặc biệt, kế hoạch nhấn mạnh việc bảo vệ diện tích đất lúa để đảm bảo an ninh lương thực, quy hoạch cho các khu công nghiệp, đô thị và khu dân cư, cũng như phát triển cơ sở hạ tầng Việc bố trí sử dụng đất cần phải hợp lý, hiệu quả, nhằm tránh lãng phí và bảo vệ môi trường sinh thái.

Theo pháp luật đất đai năm 2013, UBND huyện Thanh Trì đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011-2015) đã được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt tại Quyết định số 2156/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2014.

Việc tổ chức thực hiện phương án quy hoạch là yếu tố quyết định đến tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch sử dụng đất Tuy nhiên, hiện tại vẫn thiếu các nghiên cứu và đánh giá toàn diện về kết quả thực hiện, những vấn đề tồn tại, nguyên nhân và giải pháp khắc phục Cần thiết phải có những cuộc thảo luận và rút ra kinh nghiệm để cải thiện quy trình này.

Việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất là cần thiết để đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả và tính khả thi của các phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

"Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội".

M Ụ C TIÊU NGHIÊN C Ứ U

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện Thanh Trì, Hà Nội nhằm phát hiện các yếu tố tích cực và hạn chế trong quá trình triển khai Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả và giảm thiểu những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

3.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

Luận văn này nhằm bổ sung cơ sở lý luận về phương pháp đánh giá tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội, đến năm 2020 Nó phân tích các kết quả đạt được, những tồn tại trong quá trình thực hiện, cũng như nguyên nhân dẫn đến những vấn đề này.

Nghiên cứu này nhằm phát hiện kịp thời các tồn tại và nguyên nhân trong quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 tại huyện Thanh Trì, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án Những kết quả này sẽ làm cơ sở cho việc điều chỉnh, lập kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối và hàng năm, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai trên địa bàn huyện Thanh Trì.

ĐỐI TƯỢ NG, N ỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

N Ộ I DUNG NGHIÊN C Ứ U

2.2.1Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Trì, thành phố

- Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, địa hình địa mạo, khí hậu thủy văn

- Điều kiện kinh tế – xã hội: Tình hình phát triển kinh tế xã hội, cơ cấu kinh tế, lao động việc làm, cơ sở hạ tầng …

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế – xã hội.

2.2.2Tình hình quản lý, sử dụng đất huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội

- Tình hình quản lý đất đai huyện Thanh Trì

- Hiện trạng sử dụng đất năm 2017

- Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2017

2.2.3Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

2.2.3.1 Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

Tông hợp các chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất (năm 2015, 2020)

Tông hợp một số công trình, dự án đến năm 2020 (Tên công trình, quy mô, địa điểm, năm thực hiện …)

2.2.3.2 Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất

So sánh diện tích hiện trạng năm 2017 theo loại đất chính của từng nhóm đất với kế hoạch sử dụng đất đến năm 2017

2.2.3.3 Đánh giá tình hình thực hiện các công trình, dự án

Các công trình, dự án có trong quy hoạch, kế hoạch đến năm 2017, đã được thực hiện đến năm 2017

Các công trình, dự án có trong quy hoạch, kế hoạch đến năm 2017, chưa được thực hiện đến năm 2017

Các công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch nhưng vẫn thực hiện 2.2.3.4 Đánh giá chung về việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

- Những mặt còn tồn tại:

Nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất bao gồm các yếu tố khách quan như tình hình kinh tế - xã hội và vốn đầu tư Bên cạnh đó, các nguyên nhân chủ quan cũng đóng vai trò quan trọng, bao gồm chính sách đất đai chưa hợp lý, chất lượng xây dựng phương án quy hoạch không đảm bảo, cũng như vấn đề quản lý và giám sát thực hiện quy hoạch Ý thức chấp hành pháp luật và chính sách đất đai của các bên liên quan cũng cần được nâng cao để đảm bảo hiệu quả trong quy hoạch sử dụng đất.

2.2.4 Đánh giá các yếu tố tác động đến thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2017

2.2.4.1 Xác định các yếu tố tác động tích cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2017

2.2.4.2 Xác định các yếu tố tác động tiêu cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2017

2.2.4.3 Phân tích những nguyên nhân, tồn tại ảnh hưởng đến tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất

2.2.5 Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất

Dựa trên những đánh giá tổng quan về tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất, bài viết xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả của quy hoạch Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch, bao gồm tổ chức thực hiện, điều chỉnh và huỷ bỏ quy hoạch cũng như kế hoạch sử dụng đất.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Để thực hiện nội dung trên sẽ áp dụng một số phương pháp sau trong việc thực hiện đề tài.

2.3.1Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Trì Nghiên cứu tập trung vào việc điều tra các số liệu về biến động diện tích đất trong giai đoạn 2005 - 2015, cùng với các chỉ tiêu kiểm kê đất đai vào các năm 2010 và 2015 Bên cạnh đó, thống kê đất đai năm 2016 và bản đồ hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Trì cũng được sử dụng làm nguồn thông tin quan trọng.

Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2015, các chỉ tiêu chính trong quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất huyện đã được xác định cho các năm 2010, 2015, 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2016, 2017 Để thu thập thông tin, các ban ngành trong huyện đã tiến hành điều tra, thu thập số liệu về việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất, dân số, lao động, cũng như thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng của huyện.

- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra thực tế việc thực hiện các công trình, dự án trên địa bàn thông qua phiếu điều tra.

Từ năm 2010 đến 2017, huyện Thanh Trì đã triển khai nhiều dự án, nhưng do thời gian nghiên cứu hạn chế, luận văn chỉ tập trung phân tích tác động của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân tại hai dự án cụ thể.

Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Tứ Hiệp có diện tích 4,95 ha, trong đó toàn bộ diện tích thu hồi là đất trồng lúa.

Dự án 2: Đường nối Tứ Hiệp với đường Ngũ Hiệp: Diện tích 5,1 ha; diện tích đất trồng lúa thu hồi: 2,46 ha.

Tiêu chí chọn các hộ điều tra là dựa trên tỉ lệ phần trăm diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, phân thành 3 nhóm như sau:

+ Nhóm 1: những hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi dưới 30% tông diện tích đất nông nghiệp được giao.

+ Nhóm 2: những hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi từ 30% đến dưới 70% tông diện tích đất nông nghiệp được giao.

+ Nhóm 3: những hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trên 70% tông diện tích đất nông nghiệp được giao.

2.3.2Phương pháp thống kê, so sánh

Dựa vào tài liệu và số liệu thứ cấp từ các phòng ban, bài viết phân tích và chọn lọc thông tin phù hợp để xử lý Việc thống kê và so sánh các chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể trong cơ cấu sử dụng đất đã thực hiện là cần thiết Để đánh giá hiệu quả của quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất theo từng công trình, dự án, số liệu sơ cấp được sử dụng để so sánh các chỉ tiêu như quy mô, diện tích, thời gian thực hiện, vị trí công trình và hình thức huy động vốn.

2.3.3Phương pháp xử lý số liệu

Các số liệu thu thập được phân tích, xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm vi tính Excel và word.

Lấy ý kiến chuyên gia về báo cáo đánh giá, bảng tông hợp phân tích kết quả thực hiện phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

Huyện Gia Lâm HUYỆN THANH TRÌ

Huyện Thanh OaiTỈNH HƯNG YÊN Huyện Thường TínHuyện Văn Giang

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U VÀ TH Ả O LU Ậ N

ĐẶC ĐIỂM ĐIỀ U KI Ệ N T Ự NHIÊN, KINH T Ế - XÃ H Ộ I HUY Ệ N

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường

3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Thanh Trì là huyện nằm ở ven nội thành Hà Nội, với diện tích tự nhiên 6.349,1 ha, bao gồm 16 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó có 15 xã và thị trấn Văn Điển Ranh giới hành chính của huyện được xác định rõ ràng.

- Phía Bắc: giáp quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội;

- Phía Nam: giáp Huyện Thường Tín, Huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội;

- Phía Đông: giáp Huyện Gia Lâm (thành phố Hà Nội) và tỉnh Hưng Yên;

- Phía Tây: giáp quận Thanh Xuân và quận Hà Đông, thành phố Hà Nội. b Địa hình, địa mạo

Hình 3.1: Sơ đồ vị trí huyện Thanh Trì

Thanh Trì là khu vực trũng ven đê của Hà Nội, với độ cao trung bình từ 4,5m đến 5,5m Địa hình nơi đây dốc nghiêng từ Bắc xuống Nam và từ Đông sang Tây, được chia thành hai vùng địa hình chính.

- Vùng bãi ven đê sông Hồng có diện tích khoảng 1.174 ha, chiếm 18,70% diện tích của huyện; bao gồm 3 xã Yên Mỹ, Duyên Hà và Vạn Phúc.

Vùng nội đồng, hay còn gọi là vùng trong đê, chiếm 81,30% diện tích tự nhiên của huyện, bao gồm 12 xã và 01 thị trấn Văn Điển Khí hậu trong khu vực này có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và đời sống của người dân.

Khí hậu huyện có đặc điểm của vùng nhiệt đới ẩm, với mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau Thời gian đầu mùa khô thường hanh khô, nhưng nửa cuối mùa đông lại trở nên ẩm ướt.

Nhiệt độ trong khu vực tương đương với mức nhiệt chung của thành phố, với nhiệt độ trung bình năm khoảng 23°C và biên độ nhiệt dao động từ 12-13°C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 6-7°C Độ ẩm trung bình hàng năm đạt khoảng 82%, trong khi lượng mưa trung bình từ 1400-1600mm, chủ yếu tập trung vào mùa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 9, với tháng 7 và tháng 8 là thời điểm mưa nhiều nhất.

- Số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.500 giờ, thấp nhất 1.150 giờ, cao nhất 1.970 giờ.

- Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam và gió mùa Đông Bắc.

Huyện Thanh Trì có đặc điểm khí hậu và thời tiết thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp đa dạng, với nông sản nhiệt đới và cận nhiệt đới được sản xuất vào mùa Hạ, nông sản á nhiệt đới vào mùa Xuân và mùa Thu, trong khi nông sản ôn đới có thể thu hoạch vào mùa Đông và mùa Xuân Tuy nhiên, thời tiết bất thuận cũng có thể gây ra thiệt hại đáng kể cho sản xuất và đời sống của người dân.

Chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hưởng sâu sắc của hệ thống sông Hồng,sông Nhuệ và sông Tô Lịch:

Sông Hồng có lưu lượng nước trung bình đạt 2.710 m³/s trong những năm gần đây Mực nước trong mùa lũ thường dao động từ 9 đến 12 m Tuy nhiên, trong vụ đông xuân, việc khai thác nước phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn phụ thuộc vào mực nước của sông Hồng, do cần tích trữ nước cho phát điện tại hồ Hòa Bình.

Sông Nhuệ: Chủ yếu phục vụ tiêu thoát nước vào mùa mưa, hiện nay sông Nhuệ đang bị ô nhiễm trầm trọng.

Sông Tô Lịch đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thoát nước mưa và nước thải cho khu vực nội thành Hà Nội và huyện Thanh Trì Tuy nhiên, hiện nay, sông đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng.

3.1.1.2 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất Đất đai của huyện Thanh Trì khá phì nhiêu và địa hình bằng phẳng với 3 loại đất chính:

- Đất phù sa được bồi hàng năm.

- Đất phù sa không được bồi hàng năm không glây.

- Đất phù sa không được bồi hàng năm có glây. b Tài nguyên nước

Thanh Trì là huyện có hai con sông lớn chảy qua, đó là sông Hồng và sông Nhuệ, cung cấp trữ lượng nước ngọt dồi dào cho sản xuất và đời sống Bên cạnh đó, khu vực này còn có nhiều sông nhỏ và ao hồ, góp phần bổ sung nguồn nước mặt quý giá cho địa phương.

Nước ngầm ở huyện Thanh Trì có ba tầng chính: tầng chứa nước không áp với độ dày từ 7,5m-19,5m, chủ yếu là nước mưa và nước từ ruộng, có hàm lượng sắt cao từ 5-10mg/l và nguy cơ nhiễm khuẩn lớn; tầng nước không áp hoặc áp yếu, nằm giữa hai tầng nước, dày từ 2,5-22,5m, với hàm lượng sắt có thể lên tới 20mg/l; và tầng chứa nước áp lực, là nguồn nước chính hiện đang được khai thác rộng rãi, có độ dày từ 28,6m-84,6m, trung bình 42,2m, với độ nhiễm khuẩn rất thấp, thậm chí có nơi không nhiễm khuẩn.

Huyện Thanh Trì hiện chưa phát hiện tài nguyên khoáng sản quý hiếm, chỉ có cát ven sông Hồng được sử dụng làm nguyên liệu xây dựng Các xã Duyên Hà, Yên Mỹ, Vạn Phúc tiếp giáp sông Hồng có các bãi cát tự nhiên bồi tụ hàng năm, cho phép khai thác hàng vạn mét khối cát mỗi năm phục vụ cho ngành xây dựng.

Huyện có nhiều di tích lịch sử văn hóa gắn liền với các danh nhân như Chu Văn An, Ngô Thì Nhậm và Nguyễn Như Đô, cùng với nhiều công trình tôn giáo được xếp hạng Những công trình như đền Bà xã Vĩnh Quỳnh, chùa thôn Triều Khúc, chùa Đại Áng, chùa Tự Khoát, chùa Huỳnh Cung, đền thờ Đô Hộ Đại Vương Phạm Tu và cung Đại Bái thuộc đình chính xã Vạn Phúc nổi bật với kiến trúc độc đáo và cảnh quan đẹp Đặc biệt, di tích Ngọc Hồi - Đống Đa tổ chức lễ hội truyền thống hàng năm, cùng với các hoạt động văn hóa đặc sắc như múa Rồng và múa Bồng, góp phần làm phong phú thêm bản sắc văn hóa địa phương.

Công tác quản lý và bảo vệ tài nguyên môi trường được chú trọng tại huyện, đặc biệt trong giai đoạn 2010-2017 Huyện đã tăng cường kiểm tra và xử lý để ngăn chặn khai thác cát trái phép, đồng thời tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường Các hành vi vi phạm về môi trường được kiểm tra và xử lý kịp thời Huyện cũng triển khai hiệu quả đề án “Thu gom, xử lý rác thải nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường”, thực hiện nạo vét sông Tô Lịch, kè bờ sông và thu gom rác thải hàng tuần.

3.1.2 Đặc điểm kinh tế, xã hội

3.1.2.1 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Trong những năm gần đây, huyện Thanh Trì đã đạt được sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, với tốc độ tăng trưởng liên tục Sự cải thiện về thu nhập và đời sống của người dân cũng như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đã góp phần quan trọng vào sự tiến bộ này.

Năm 2017, nền kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ 9,22% Trong đó, lĩnh vực dịch vụ tăng trưởng mạnh mẽ với mức 14,6%, nông nghiệp duy trì sự ổn định ở mức 2,48%, và ngành công nghiệp – xây dựng đạt mức tăng trưởng 9,03%.

TÌNH HÌNH QU Ả N LÝ S Ử D ỤNG ĐẤ T HUY Ệ N THANH TRÌ, THÀNH PH Ố HÀ N Ộ I

3.2.1Tình hình quản lý đất đai

Sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, công tác quản lý đất đai tại huyện đã được củng cố và hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ của ngành và huyện Điều này thể hiện rõ qua những kết quả đạt được trong quản lý và sử dụng đất đai.

3.2.1.1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó

Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì đã kịp thời triển khai các văn bản quản lý đất đai từ các cấp, ngành, đồng thời ban hành chỉ đạo và hướng dẫn cho các địa phương trong huyện Việc này giúp quản lý và sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế của huyện, góp phần quan trọng vào việc thực hiện Luật Đất đai và tạo hành lang pháp lý cho các vấn đề liên quan đến sử dụng đất trên địa bàn.

Uỷ ban nhân dân huyện tổ chức các hội nghị tập huấn và hội thảo chuyên môn nhằm triển khai các văn bản quản lý đất đai cho cán bộ địa chính - xây dựng Huyện cũng thực hiện tuyên truyền qua hệ thống phát thanh và truyền thanh tại huyện, xã, thị trấn, đồng thời lồng ghép tuyên truyền và học tập các văn bản pháp luật đất đai trong các buổi sinh hoạt của cụm dân cư và tổ dân phố.

3.2.1.2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính

Việc xác định địa giới hành chính và quản lý hồ sơ địa giới được thực hiện theo Chỉ thị 364/HĐBT và Nghị định 132/2003 của Thủ tướng Chính phủ Huyện Thanh Trì đã xác định lại địa giới hành chính sau khi chuyển giao 9 xã ven đô về quận Hoàng Mai Ranh giới huyện được xác định bằng các mốc giới và đã được chuyển vẽ lên bản đồ, đảm bảo tính ổn định và không có tranh chấp.

3.2.1.3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất

Công tác khảo sát, đo đạc và đánh giá đất đai đã được triển khai hiệu quả, đáp ứng mục tiêu của ngành Việc lập bản đồ hiện trạng và quy hoạch sử dụng đất diễn ra thuận lợi, phục vụ cho giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định và đúng tiến độ.

Bên cạnh đó, công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010 của cả

Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, đã có 2 cấp (huyện và xã) được thành lập Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được xây dựng đồng thời với việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất cho giai đoạn 2011 - 2020, theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3.2.1.4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 2007 - 2010 của huyện đã được phê duyệt bởi thành phố Hà Nội, với việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện cơ bản theo quy hoạch Tuy nhiên, việc thực hiện quy hoạch bị ảnh hưởng bởi sự điều chỉnh địa giới hành chính của huyện, và kế hoạch sử dụng đất chỉ lập cho 3 năm nên chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng đất, dẫn đến một số chỉ tiêu sử dụng đất đạt thấp và không phù hợp với quy hoạch.

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của huyện được xây dựng theo Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Thông tư số 19/2009/TT-BTNMT, nhằm quy định về quy hoạch, giá đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư Công tác lập quy hoạch sử dụng đất ở cấp xã được liên kết với quy hoạch xây dựng nông thôn mới theo Thông tư liên tịch số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT.

Năm 2011, Bộ Xây dựng phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành quy định về việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới Quy định này đóng vai trò là tài liệu quan trọng, tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất đai tại các huyện.

3.2.1.5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất

Công tác giao đất ổn định lâu dài đã giúp cải thiện tình trạng sử dụng đất kém hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện cho các đối tượng yên tâm đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh Đến năm 2010, tổng diện tích đất giao cho các đối tượng quản lý, sử dụng đạt 4.741,84 ha, chiếm 75,35% diện tích tự nhiên.

- Hộ gia đình, cá nhân: 3.840,85 ha, chiếm 60,97%

- Tô chức trong nước : 894,34 ha, chiếm 14,27%

- Tô chức nước ngoài : 5,50 ha, chiếm 0,09%

Cộng đồng dân cư chiếm 1,15 ha, tương đương 0,02% tổng diện tích Tổng diện tích đất được phân theo đối tượng quản lý là 1.550,87 ha, chiếm 24,65% diện tích tự nhiên và được giao cho UBND xã, thị trấn quản lý.

3.2.1.6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất

Trong những năm qua, huyện đã triển khai các chính sách quản lý bồi thường và hỗ trợ tái định cư khi thu hồi đất, đảm bảo công bằng và quyền lợi cho người sử dụng đất Các chính sách này bao gồm đền bù theo bảng giá quy định của Nhà nước hoặc theo cơ chế thỏa thuận giữa nhà đầu tư và chủ sử dụng đất Mục tiêu là đảm bảo quỹ đất theo quy hoạch cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và thực hiện các dự án phát triển.

3.2.1.7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Toàn huyện đã cơ bản hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ gia đình, cá nhân.

Theo Nghị định 64/CP của Chính phủ, đã có 22.686 hộ gia đình và cá nhân được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp, đạt tỷ lệ 99,48%.

TÌNH HÌNH TH Ự C HI ỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠ CH S Ử D ỤNG ĐẤ T

3.3.1 Khái quát về phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2020

3.3.1.1 Tổng hợp các chỉ tiêu sử dụng đất theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020

Bảng 3.6: Các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020

Diện tích hiện trạng 2010 (ha) Quy hoạch đến năm 2020

Tổng diện tích tự nhiên 6.292,71 100,00 6.292,70 6.292,71 100,00

Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước (2 vụ trở lên) LUC 1.923,64 30,57 820,90 820,90 10,57

1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 10,11 0,16 3,40 29,94 33,34 0,53 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 866,74 13,77 787,60 -

2 Đất phi nông nghiệp PNN 2.798,46 44,47 4.587,20 -

2.1 Đất trụ sở cơ quan công trình sự nghiệp CTS 73,94 1,18 84,30 1,00 85,30 1,36

2.4 Đất khu công nghiệp SKK 53,81 0,86 73,80 3,51 89,31 1,42 Đất xây dựng khu công nghiệp Đất xây dựng cụm công 53,81 0,86 73,80 3,51 89,31 1,42 nghiệp

2.5 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh SKC 176,03 2,80 242,77 207,29 3,29

2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản SKS 4,40 -4,40

2.7 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 59,76 0,95 43,77 43,77 0,70

2.8 Đất có di tích danh thắng DDT 26,68 0,42 26,70 52,48 79,18 1,26 2.9 Đất bãi thải xử lý chất thải DRA 16,48 0,26 356,60 -

353,34 3,26 0,05 2.10 Đất tôn giáo tín ngưỡng TTN 20,45 0,33 20,50 3,28 23,78 0,38 2.11 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 118,13 1,88 127,50 29,88 157,38 2,50 2.12 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC

2.13 Đất phát triển hạ tầng DHT 844,75 13,42 2.550,80 -

785,23 1.765,57 28,06 Đất cơ sở văn hóa DVH 4,21 0,07 89,80 -44,40 45,40 0,72 Đất cơ sở y tế DYT 13,82 0,22 14,00 7,64 21,64 0,34 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 41,48 0,66 217,10 -86,72 130,38 2,07 Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 20,73 0,33 33,70 10,49 44,19 0,70

2.14 Đất ở tại đô thị ODT 33,10 0,53 230,60 -

3 Đất chưa sử dụng CSD Đất chưa sử dụng còn lại CSD 31,29 0,50 26,90 26,90 0,43 Đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng CSD/mã

4 Đất khu dân cư nông thôn DNT 1658,77 2216,26 35,22 a Đối với nhóm đất nông nghiệp

Đến năm 2020, diện tích phân bổ của thành phố đạt 1.678,6 ha, trong khi cấp huyện xác định là 1.903,06 ha, vượt chỉ tiêu phân bổ 224,46 ha Tuy nhiên, chỉ tiêu đất nuôi trồng thủy sản thấp hơn 160,95 ha so với chỉ tiêu của thành phố, trong khi quy hoạch đất trồng cây lâu năm cao hơn chỉ tiêu phân bổ 29,94 ha Các xã như Yên Mỹ (82,50 ha), Duyên Hà (95,89 ha), và Vạn Phúc (163,53 ha) có quy hoạch đất trồng cây hàng năm khác Ngoài ra, một số xã ngoài đê gặp khó khăn trong việc bố trí danh mục công trình phi nông nghiệp, dẫn đến việc chưa chuyển hết chỉ tiêu từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp, bao gồm đất bãi thải và xử lý chất thải.

Thành phố phân bô 4.587,20 ha; cấp huyện xác định là 4.362,75 ha; thấp hơn chỉ tiêu phân bô là 224,45 ha.

Nguyên nhân chính dẫn đến việc cấp huyện xác định đất bãi thải và xử lý chất thải thấp hơn chỉ tiêu phân bổ là do đất chưa sử dụng được xác định bằng chỉ tiêu phân bổ, trong khi đó, đất nông nghiệp lại được xác định cao hơn chỉ tiêu phân bổ với diện tích 224,46 ha đã được nêu rõ trước đó.

3.3.1.2 Tổng hợp một số công trình, dự án theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 a) Công trình cấp quốc gia đã xác định trên địa bàn huyện: có 10 công trình với diện tích 343,99 ha thuộc 4 loại đất:

- Đất quốc phòng: Mở rộng Bộ tư lệnh Đặc công 0,38 ha thuộc Thôn 2 xã Đông Mỹ.

- Đất có di tích danh thắng: Khu tưởng niệm Chu Văn An 54,0 ha thuộc Thôn Tràng, Thôn Nội xã Thanh Liệt.

+ Mở rộng quốc lộ 1A với tông diện tích 16,52 ha thuộc địa phận các xã Tứ Hiệp, Vĩnh Quỳnh, Ngũ Hiệp, Ngọc Hồi, Liên Ninh.

Đường vành đai 3,5 có chiều dài 8,44 km và mặt cắt ngang 80m, đi qua huyện Thanh Trì, bao gồm 92,29 ha đất Tuyến đường này đi qua các xã Hữu Hòa, Tả Thanh Oai, Yên Mỹ, Vĩnh Quỳnh, Ngũ Hiệp, Duyên Hà, Ngọc Hồi và Đại Áng.

Quy hoạch tổng thể khu vực ga Ngọc Hồi với diện tích 171,0 ha nằm trong địa bàn các xã Ngọc Hồi và Liên Ninh, đồng thời quy hoạch Gadepo Vĩnh Quỳnh có diện tích 4,99 ha thuộc thôn Quỳnh Đô, xã Vĩnh Quỳnh Ngoài ra, quy hoạch cầu Ngọc Hồi cũng được triển khai với diện tích 0,4 ha tại thôn Việt Yên, xã Ngũ Hiệp.

+ Bến xe Buýt 0,45 ha thuộc thôn Đại Áng, xã Đại Áng

+ Quy hoạch cầu Tứ Hiệp 0,6 ha thuộc Thôn Văn Điển, xã Tứ Hiệp

Đất cơ sở giáo dục – đào tạo tại Trường Đại học Mở có diện tích 3,36 ha, tọa lạc tại Thôn 5, xã Đông Mỹ Trên địa bàn huyện, đã xác định 50 công trình cấp tỉnh với tổng diện tích 420,35 ha, phân chia thành 9 loại đất khác nhau.

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 2,5 ha với 02 công trình

- Đất quốc phòng: 6,0 ha với 02 công trình

- Đất an ninh: 0,5 ha với 01 công trình

- Đất khi công nghiệp: 35,5 hha với 04 công trình

- Đất có di tích danh thắng: 0,2 ha với 01 công trình

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 1,7 ha với 01 công trình

- Đất có mặt nước chuyên dùng: 121,07 ha với 07 công trình

- Đất phát triển hạ tầng: 252,38 ha với 31 công trình

- Đất ở tại đô thị: 0,5 ha với 01 công trình c Công trình, dự án cấp Huyện xác định: có 428 công trình với diện tích 962,11 ha thuộc 10 loại đất:

- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 9,44 ha với 17 công trình

- Đất quốc phòng: 2,34 ha với 16 công trình

- Đất an ninh: 2,35 ha với 15 công trình

- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 43,85 ha với 32 công trình

- Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ: 4,62 ha với 02 công trình

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa: 40,44 ha với 17 công trình

- Đất bãi xử lý chất thải (các điểm tập kết rác tạm thời): 3,08 ha với 15 công trình

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng: 3,33 ha với 04 công trình

- Đất phát triển hạ tầng: 409,72 ha với 248 công trình, dự án trong đó:

+ Đất giao thông: 282,51 ha với 66 công trình, dự án

+ Đất thủy lợi: 16,72 ha với 24 công trình, dự án

+ Đất công trình năng lượng: 1,32 ha với 07 công trình

+ Đất công trình bưu chính viễn thông: 0,3 ha với 03 công trình

+ Đất cơ sở văn hóa: 32,42 ha với 57 công trình

+ Đất cơ sở y tế: 4,03 ha với 04 công trình

+ Đất cơ sở giáo dục – đào tạo: 39,26 ha với 50 công trình

+ Đất cơ sở thể dục thể thao: 25,41 ha với 19 công trình

+ Đất chợ: 7,75 ha với 18 công trình, dự án

- Đất ở: 442,94 ha với 62 công trình, dự án

3.3.2Đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất a) Đất nông nghiệp Đến ngày 31/12/2017 diện tích đất nông nghiệp đạt 3.201,8 ha, giảm chỉ tiêu so với kế hoạch là 50,2 ha

Bảng 3.7: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2017

STT Tên loại đất Ký hiệu

Theo kế hoạch đến năm 2017 được duyệt (ha)

Kết quả thực hiện Hiện trạng So sánh đến 31/12/2017 Tăng (+), giảm (-)

1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 3,252.0 3,201.8

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 634,45 615.1 -19.4 96,9

1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 104,8 104,8 0 100

1.4 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 757,7 755,4 -2,3 99,7

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 95,5 91,4 -4,1 95,7

Theo kế hoạch sử dụng đất năm 2017 được UBND Thành phố phê duyệt, tổng diện tích đất nông nghiệp là 3.252,0 ha, tuy nhiên kết quả thực hiện đến 31/12/2017 chỉ đạt 3.201,8 ha Cụ thể, diện tích đất trồng lúa đạt 1.635,0 ha, thấp hơn 24,4 ha so với chỉ tiêu 1.659,45 ha, đạt 98,5% Đối với đất trồng cây hàng năm khác, diện tích thực hiện là 615,1 ha, thiếu 19,4 ha so với kế hoạch 634,45 ha, đạt 96,9% Đất trồng cây lâu năm đạt 104,8 ha, hoàn thành 100% chỉ tiêu Đối với đất nuôi trồng thủy sản, diện tích thực hiện là 755,4 ha, thiếu 2,3 ha so với kế hoạch 757,7 ha, đạt 99,7% Cuối cùng, đất nông nghiệp khác đạt 91,4 ha, thiếu 4,1 ha so với chỉ tiêu 95,55 ha, đạt 95,7%.

Hiện trạng đến ngày 31/12/2017 diện tích đất phi nông nghiệp là 3130,0 ha, đã đạt 101,6% so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2017 là 3079,8ha

Bảng 3.8: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp đến năm 2017

STT Tên loại đất Ký hiệu

Theo kế hoạch đến năm 2017 được duyệt (ha)

So sánh Tăng (+), giảm (-) (ha)

2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3,079.8 3,130.0 50,3 101,6

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 891.1 896.3 5.2 100.6

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 104.6 96.6 -8.0 92.3

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 9.8 9.8 0 100

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 190,8 190,8 0 100

2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 248.1 252.0 3.9 101.6

2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 1,189.1 987.5 -201.6 83.0

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 11.0 11.0 0 100

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 10,3 10,3 0 100

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 381.5 383.6 2.1 100.6

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 102.3 102.6 0.3 100,3

2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 1,1 1,1 0 100 Đến năm 2017 một số loại đất phi nông nghiệp đã đạt vượt kế hoạch đặt ra như: Đất ở nông thôn (đạt 100,6% kế hoạch), đất quốc phòng (đạt 100,7% kế hoạch), đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp (đạt 101,6% kế hoạch), đất sông ngòi kênh rạch suối (đạt 100,6% kế hoạch), đất mặt nước chuyên dung ( đạt 100,3% kế hoạch)

Theo kế hoạch, đất ở đô thị có chỉ tiêu là 104,6 ha nhưng chỉ đạt 96,6 ha, tương đương 92,3% kế hoạch Đối với đất chuyên dùng, chỉ tiêu là 1708,4 ha nhưng thực tế chỉ đạt 1511,0 ha, đạt 88,4% kế hoạch Đất sử dụng vào mục đích công cộng có chỉ tiêu 1189,1 ha nhưng chỉ thực hiện được 987,5 ha, đạt 83% kế hoạch Đối với đất nghĩa trang, nghĩa địa, chỉ tiêu là 117,5 ha và kết quả thực hiện là 117,3 ha, đạt 99,8% kế hoạch Ngoài ra, còn tồn tại một diện tích đất chưa sử dụng.

Theo chỉ tiêu kế hoạch đến năm 2017 diện tích đất chưa sử dụng là 17,3 ha,kết quả thực hiện đến 31/12/2017 là 17,3ha.

Theo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2017, một số loại đất như đất ở nông thôn, đất quốc phòng, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, và đất mặt nước chuyên dụng đã đạt và vượt chỉ tiêu Tuy nhiên, các loại đất như đất ở đô thị, đất chuyên dụng, đất phục vụ mục đích công cộng, và đất nghĩa trang vẫn chưa đạt yêu cầu theo kế hoạch đề ra.

3.3.3Đánh giá tình hình thực hiện các công trình, dự án

3.3.3.1 Các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch đã được thực hiện xong đến năm 2017

Từ năm 2010 đến 2017, huyện Thanh Trì đã hoàn thành 73 dự án theo kế hoạch sử dụng đất Cụ thể, năm 2012 hoàn thành 04 dự án, năm 2013 hoàn thành 09 dự án, năm 2014 hoàn thành 27 dự án, năm 2015 hoàn thành 08 dự án và năm 2016 hoàn thành 17 dự án.

Năm 2017, huyện Thanh Trì đã hoàn thành 08 dự án, trong đó mặc dù một số dự án bị chậm tiến độ, nhưng tổng cộng 73 dự án khi hoàn thành đã đóng góp đáng kể vào việc cải thiện đời sống của người dân và thay đổi diện mạo của huyện.

3.3.3.2 Các công trình có trong quy hoạch, kế hoạch giai đoạn 2011-2017, chưa được thực hiện đến năm 2017

Bảng 3.10: Các công trình chưa thực hiện đến năm 2017

STT Tên công trình Diện tích

1 Đường vành đai 3,5 đoạn trên địa bàn huyện Thanh Trì (Dài

Thôn Lạc Thị, Xã Ngọc Hồi, Thôn Vĩnh Thịnh, Xã Đại Áng

2 Quy hoạch tô hợp ga

Ngọc Hồi 171,0 Xã Ngọc Hồi, xã Liên Ninh, xã

Vĩnh Quỳnh 4,99 Thôn Quỳnh Đô, Xã Vĩnh

4 Cụm công nghiệp làng nghề Vạn Phúc 6,00

Thôn 2, thôn 3, Xã Vạn Phúc

16,18 Xã Tả Thanh Oai, xã Ngọc Hồi, xã Đại Áng, xã Liên Ninh

Công thương Hà Nội 4.00 Thôn Vĩnh Trung, Vĩnh Thịnh,

7 Trường Trung học phô thông Trần Quang

Thôn Yên Phú, Xã Liên Ninh

8 Ban chỉ huy quân sự các xã, thị trấn 2,07 Xã Tân Triều, xã Thanh Liệt, xã

Tả Thanh Oai, xã Hữu Hoà, xã Tam Hiệp, xã yên Mỹ, xã Vĩnh Quỳnh, xã Ngũ Hiệp, xã Duyên

Hà, xã Ngọc Hồi, xã Vạn Phúc, xã Liên Ninh, xã Đông Mỹ

9 Quy hoạch trụ sở công an xã

2,25 Xã Tân Triều, xã Thanh Liệt, xã

Tả Thanh Oai, xã Hữu Hoà, xã Tam Hiệp, xã Yên Mỹ, xã Vĩnh Quỳnh, xã Ngĩ Hiệp, xã Duyên

Hà, xã Vạn Phúc, xã Đại Áng, xã Liên Ninh, xã Đông Mỹ

10 Cửa hàng xăng dầu 1,24 Xã Tân Triều, xã Thanh Liệt, xã

Hữu Hoà, xã Vạn Phúc, xã Đại Áng

11 Quy hoạch nghĩa trang tập trung

13,2 Xã Tứ Hiệp, xã Ngũ Hiệp, xã

Vạn Phúc, xã Vĩnh Quỳnh

12 Các điểm tập kết rác tạm thời

0,41 Xã Hữu Hoà, xã Tam Hiệp, xã

Vĩnh Quỳnh, xã Duyên Hà, xã Ngọc Hồi, xã Liên Ninh, xã Đông Mỹ

13 Bưu điện văn hoá xã 0,3 Xã Hữu Hoà, xã Tam Hiệp, xã

Ngũ Hiệp, xã Ngọc Hồi

14 Trường Trung học cơ sở (thôn Yên Ngưu)

0,60 Thôn Yên Ngưu, Xã Tam Hiệp

15 Trường Trung học cơ sở thị trấn Văn Điển

0,55 Thôn Văn Điển, Xã Tứ Hiệp

16 Trung tâm thể thao xã 8,49 Xã Ngũ Hiệp, xã Duyên Hà, xã

Ngọc Hồi, xã Đại Áng

17 Trạm biến áp Tứ Hiệp 0.14 Xã tứ Hiệp

18 Trường Trung học phô thông Vĩnh

Quỳnh 3.00 Thôn Vĩnh Ninh, Xã Vĩnh

19 Bãi trung chuyển cát 4.50 Thôn 2, Xã Vạn Phúc

20 Bãi tập kết vật liệu xây dựng 0.12 Thôn Quỳnh Đô, Xã Vĩnh

21 Công viên cây xanh tông hợp thôn Triều

Khúc 0.15 Thôn Triều Khúc, Xã Tân Triều Đến năm 2017 có 21 hạng mục công trình chưa thực hiện với diện tích 252,19 ha phân bố đều tại các xã trên địa bàn huyện Nguyên nhân chưa thực hiện của các công trình trên chủ yếu là do ngân sách chưa phân bô.

3.3.3.3 Các công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch nhưng vẫn thực hiện Bảng 3.11: Các công trình không có trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhưng vẫn thực hiện

STT Tên công trình, dự án Diện tích Địa điểm Năm thực hiện

1 Bể dạy bơi trường Tiểu học Vạn Phúc

3 Bể dạy bơi trường Tiểu học Tứ Hiệp

6 Xây dựng vùng sản xuất rau an toàn xã

7 Xây dựng bể bơi có mái che – Trung tâm

8 Trụ sở UBND xã Vạn

9 Chợ Thôn Ngọc Hồi 0,1 Xã Ngọc Hồi 2015

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞ NG C Ủ A VI Ệ C THU H ỒI ĐẤT ĐẾN ĐỜ I S Ố NG, VI Ệ C LÀM C ỦA NGƯỜ I DÂN T Ạ I M Ộ T S Ố D Ự ÁN ĐIỂ N HÌNH

Từ năm 2010 đến 2017, huyện Thanh Trì đã triển khai nhiều dự án, nhưng do thời gian nghiên cứu hạn chế, luận văn chỉ tập trung phân tích ảnh hưởng của việc thu hồi đất đến đời sống và việc làm của người dân tại hai dự án cụ thể.

Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất tại xã Tứ Hiệp có quy mô diện tích 4,95 ha, trong đó toàn bộ diện tích thu hồi là đất trồng lúa.

Dự án 2: Đường nối Tứ Hiệp với đường Ngũ Hiệp: Diện tích 5,1 ha; diện tích đất trồng lúa thu hồi: 2,46 ha.

Tông số hộ bị thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu được thể hiện tại bảng 3.12.

Bảng 3.12: Số hộ bị thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu

Nhóm Dự án 1 (hộ) Dự án 2 (hộ)

Trong mỗi nhóm dự án, 30 hộ gia đình bị thu hồi đất được chọn ngẫu nhiên để khảo sát Kết quả điều tra cho thấy, sau khi nhận tiền bồi thường, các hộ gia đình sử dụng số tiền này vào 09 mục đích khác nhau, bao gồm gửi tiết kiệm, đầu tư sản xuất kinh doanh, mua sắm đồ dùng, xây dựng và sửa chữa nhà, hỗ trợ đào tạo nghề, chữa bệnh, chi phí học tập cho con cái, chi tiêu hàng ngày, và các mục đích khác Mỗi hộ có thể phân bổ tiền bồi thường cho nhiều nhu cầu khác nhau.

Bảng 3.13: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu

STT Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ

Kết quả điều tra (hộ)

1 Đầu tư sản xuất kinh doanh 126 70,00

2 Xây dựng, sửa chữa nhà 125 69,40

5 Hỗ trợ đào tạo nghề 56 31,11

Trong số 180 hộ điều tra, có 126 hộ (70%) đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chủ yếu mở cửa hàng buôn bán đồ ăn, quần áo, và hàng tiêu dùng Ngoài ra, 125 hộ (69,40%) đã đầu tư vào việc chỉnh trang và xây dựng nhà cửa Có 103 hộ (57,22%) sử dụng tiền để mua sắm đồ dùng gia đình như tivi, tủ lạnh, và máy giặt, cũng như trang bị cho sản xuất nông nghiệp Đáng chú ý, 98 hộ (54,44%) đã gửi tiền tiết kiệm từ khoản bồi thường và hỗ trợ Hơn nữa, 56 hộ (31,11%) đầu tư cho việc đào tạo nghề, trong khi 101 hộ (56,11%) dành tiền cho việc học tập của con cái Cuối cùng, 68 hộ (37,78%) sử dụng tiền cho chi tiêu hàng ngày, và 25 hộ (13,89%) dùng tiền vào mục đích khác như trang trải nợ hoặc chia cho con cháu.

Nghiên cứu cho thấy, việc thực hiện chính sách thu hồi đất, bồi thường và hỗ trợ trong dự án đã tác động đến người dân sử dụng đất canh tác nông nghiệp theo nhiều khía cạnh khác nhau.

3.4.1Tác động tới sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

Khi bị thu hồi đất nông nghiệp, người dân buộc phải tìm kiếm việc làm mới, trong đó sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp trở thành một lựa chọn quan trọng Tuy nhiên, để tham gia vào lĩnh vực này, người dân cần có kiến thức, kinh nghiệm và tay nghề, do đó không phải ai có vốn cũng có thể đầu tư thành công Dù vậy, nhiều người vẫn lựa chọn đầu tư vào sản xuất và kinh doanh phi nông nghiệp, đặc biệt là từ khoản tiền bồi thường khi đất bị thu hồi Tác động của việc thu hồi đất và các chính sách bồi thường, hỗ trợ đến hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp được thể hiện rõ qua các số liệu thống kê.

Bảng 3.14: Tác động tới sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia đình có đất bị thu hồi

Tổng số hộ điều tra Đầu tư vào sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp

Theo điều tra, Dự án 1 có 58 hộ gia đình (chiếm 64,44% tổng số hộ điều tra) sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ từ việc thu hồi đất cho hoạt động sản xuất kinh doanh Tương tự, Dự án 2 ghi nhận 68 hộ (75,56% tổng số hộ điều tra) đầu tư tiền bồi thường, hỗ trợ vào hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp.

Mặc dù quy mô không lớn, nhưng đây là một sự thay đổi quan trọng trong cơ cấu kinh tế của những người được bồi thường do bị thu hồi đất.

3.4.2 Ảnh hưởng đến thu nhập của người dân sau khi bị thu hồi đất

Thu nhập là chỉ báo quan trọng phản ánh mức sống của người dân, được tính theo nhiều chỉ số như thu nhập bình quân theo hộ/năm, theo đầu người/năm và theo đầu người/tháng Mặc dù diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn, nhưng các hộ gia đình vẫn giữ lại một phần diện tích để sản xuất Nghiên cứu cho thấy, sau khi đất bị thu hồi để thực hiện dự án và nhận tiền bồi thường hỗ trợ, thu nhập của các hộ gia đình có đất bị thu hồi đã có sự thay đổi đáng kể.

*) Dự án 1: Tông hợp kết quả điều tra, phỏng vấn về thu nhập của các hộ dân (Bảng

Theo số liệu, 75,56% hộ dân có thu nhập tăng sau khi thu hồi đất, trong khi 22,22% hộ giữ thu nhập ổn định và chỉ 2,22% hộ (02/90 hộ) có thu nhập giảm.

02 hộ có thu nhập kém đi sau khi thu hồi đất đều thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo.

Bảng 3.15 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA1 Đối tượng

Tổng số hộ điều tra

Tăng lên Như cũ Kém hơn

Theo số liệu, thu nhập bình quân của người dân ở dự án 2 sau khi thu hồi đất đã tăng lên, đạt 897.125 đồng/tháng, cao hơn so với mức thu nhập trước khi thu hồi.

Bảng 3.16 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA2 Đối tượng Tổng số hộ

Tăng lên Như cũ Kém hơn điều tra Hộ % Hộ % Hộ %

- Hộ có diện tích đất thu hồi dưới

- Hộ có diện tích đất thu hồi từ 30% đến 70%

- Hộ có diện tích đất thu hồi trên

Sau khi thu hồi đất tại dự án 2, 74,44% hộ dân có thu nhập tăng lên, trong khi 10% hộ dân có thu nhập giảm Đa số hộ dân gần các khu vực buôn bán như chợ Tự Khoát, chợ Tứ Hiệp và chợ Văn Điển đã chuyển đổi nghề nghiệp sang kinh doanh và buôn bán, phù hợp với trình độ của họ và tạo ra nguồn thu nhập đáng kể Nhiều hộ dân nông nghiệp đã chuyển sang buôn bán hàng tiêu dùng và mở cửa hàng ăn uống, trong khi những hộ trước đây đã kinh doanh thì sử dụng tiền bồi thường để mở rộng quy mô Một số hộ dân còn đầu tư vào nông nghiệp, nâng cao năng suất cây trồng và thu nhập Họ cho rằng việc thu hồi đất không ảnh hưởng đến thu nhập, vì nhiều hộ không trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà sống bằng nghề buôn bán, cho thuê hoặc mượn đất để canh tác.

Một số hộ dân cho rằng thu nhập giảm sau khi bị thu hồi đất là do họ không biết quản lý chi tiêu hợp lý Khi nhận tiền bồi thường và hỗ trợ, nhiều hộ đã chi tiêu hết cho việc xây dựng và sửa chữa nhà cửa, thậm chí phải vay mượn thêm Ngoài ra, một lý do khác là họ gặp khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm ổn định và phù hợp.

3.4.3Tác động tới lao động, việc làm Đối với những hộ gia đình có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn sau khi bị thu hồi đất, tỷ lệ lao động có việc làm giảm, số lao động không có việc làm tăng so với trước khi thu hồi đất.

Bảng 3.17 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại dự án 1

Trước thu hồi đất Sau thu hồi đất Tổng số

1 Số hộ điều tra (hộ) 90 90

2 Số người trong độ tuôi lao động (người) 374 100,00 360 100,00

+ Buôn bán nhỏ, dịch vụ 32 8,56 68 18,89

Bảng 3.18 trình bày tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi tại dự án 2, so sánh các chỉ tiêu điều tra trước và sau khi thu hồi đất.

1 Số hộ điều tra (hộ) 90 90

2 Số người trong độ tuôi lao động (người) 369 100,00 358 100,00

+ Buôn bán nhỏ, dịch vụ 37 10,03 62 17,32

ĐÁNH GIÁ CÁC YẾ U T Ố TÁC ĐỘNG ĐẾ N VI Ệ C TH Ự C HI Ệ N QUY HO Ạ CH S Ử D Ụ N G ĐẤT GIAI ĐOẠ N 2011-2017

3.5.1 Xác định các yếu tố tác động tích cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2017

Trong quá trình quản lý, các nhà quản lý thường xây dựng chương trình và kế hoạch riêng để đạt hiệu quả cao nhất Tuy nhiên, sự phát triển của xã hội đã làm cho việc sử dụng đất đai trở nên phức tạp, gây khó khăn trong công tác quản lý Do đó, họ luôn nỗ lực tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, nhằm hạn chế tác động tiêu cực và tận dụng các tác động tích cực.

Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong quyết định quy hoạch thành phố và các vùng rộng lớn Việc xem xét các vấn đề kinh tế là cần thiết để xác định cách phân bổ hợp lý sử dụng đất, đồng thời tính toán chính xác nhu cầu về cơ sở hạ tầng như sân bay, cảng biển và khu công nghiệp Nếu thiếu phân tích kinh tế, sẽ có nguy cơ sai lệch trong việc xác định diện tích đất cần thiết cho các hoạt động kinh tế như sản xuất, văn phòng và đất ở.

Kinh tế đóng vai trò quan trọng trong quyết định quy hoạch, vì một quy hoạch sẽ không thành công, đặc biệt về mặt kinh tế, nếu không khai thác hiệu quả tài nguyên tự nhiên và nguồn nhân lực cho sự phát triển xã hội.

Trình độ kinh tế của một giai đoạn phát triển được phản ánh qua cơ sở hạ tầng và tiềm năng kinh tế, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng đất Khi nền kinh tế phát triển cao, đầu tư vào cải tạo đất đai sẽ nâng cao chất lượng đất Sự phát triển kinh tế cần sử dụng một lượng lớn đất đai và khai thác triệt để hơn, trong khi nền kinh tế lạc hậu chủ yếu sử dụng đất cho sản xuất nông nghiệp với hiệu quả thấp Hiện nay, quá trình chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang các loại đất khác diễn ra phức tạp, làm cho công tác quản lý đất đai trở nên quan trọng hơn bao giờ hết.

Trong nền kinh tế hàng hóa đa dạng hiện nay, đất đai đã trở thành một loại hàng hóa có thể mua bán và trao đổi trên thị trường Sau mỗi giao dịch, mục đích sử dụng đất thường bị thay đổi Mặc dù việc mua bán đất đai được quản lý bởi nhà nước, nhưng các cơ quan chức năng thường không chú trọng đến cách sử dụng đất sau giao dịch, dẫn đến việc cần thiết phải kiểm tra và nhắc nhở để đảm bảo việc sử dụng đất đúng theo quy hoạch.

Yếu tố xã hội, bao gồm pháp luật, văn hóa truyền thống và chế độ xã hội, có ảnh hưởng lớn đến quy hoạch sử dụng đất Pháp luật, do nhà nước ban hành, có thể khác nhau giữa các địa phương tùy thuộc vào điều kiện kinh tế và xã hội Đây là công cụ quản lý hiệu quả nhất, đảm bảo công bằng trong khai thác và sử dụng đất Nếu pháp luật tại địa phương được xây dựng chặt chẽ và phù hợp với cơ chế quản lý, công tác quản lý sẽ trở nên dễ dàng hơn.

Yếu tố văn hóa, truyền thống và phong tục tập quán ảnh hưởng trực tiếp đến tư duy và hành vi của người dân trong việc sử dụng đất Khi người dân có ý thức sử dụng đất đúng cách và tuân thủ pháp luật, công tác quản lý sẽ trở nên dễ dàng hơn Ngược lại, nếu người dân thiếu ý thức trong việc sử dụng đất hợp lý và đúng pháp luật, quản lý sẽ gặp nhiều khó khăn Hơn nữa, chế độ xã hội và hệ thống quản lý hiện tại cũng đóng vai trò quan trọng; nếu các lĩnh vực như an ninh, quốc phòng và giáo dục được quản lý tốt, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quy hoạch sử dụng đất Tuy nhiên, một bộ máy quản lý lỏng lẻo và không nghiêm túc sẽ gây trở ngại lớn cho công tác quản lý sử dụng đất.

Quản lý quy hoạch sử dụng đất thực chất là quản lý các hoạt động của con người trong việc sử dụng đất Nhà quản lý chịu trách nhiệm quản lý, trong khi việc sử dụng đất phụ thuộc vào nhận thức và ý thức của từng cá nhân Nếu người dân có nhận thức đúng đắn và chấp hành nghiêm túc các quy định của nhà nước, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý đất đai.

Yếu tố con người trong quản lý đất đai bị ảnh hưởng bởi trình độ văn hóa, ý thức của người dân và mật độ dân cư Sự phát triển xã hội làm cho công tác quản lý đất đai trở nên phức tạp hơn Nếu trình độ văn hóa nâng cao nhưng ý thức chấp hành pháp luật giảm sút, quản lý sẽ gặp khó khăn Ngược lại, khi trình độ văn hóa và ý thức sử dụng đất đồng thời được cải thiện, công tác quản lý sẽ trở nên dễ dàng hơn Đô thị hóa dẫn đến sự gia tăng dân số đô thị, làm cho việc sử dụng đất trở nên hiệu quả hơn.

3.5.2 Xác định các yếu tố tác động tiêu cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2017

Ba yếu tố kinh tế, xã hội và con người không chỉ ảnh hưởng tích cực đến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất mà còn có thể gây ra tác động tiêu cực, làm chậm tiến độ thực hiện quy hoạch.

Tình hình suy thoái kinh tế hiện nay đang gây khó khăn cho nguồn vốn đầu tư vào các dự án, trong khi quy trình thủ tục giải ngân phức tạp làm chậm tiến độ thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

Yếu tố xã hội có ảnh hưởng lớn nhất đến quy hoạch sử dụng đất, đặc biệt là qua các văn bản và quy phạm pháp luật Sự chồng chéo trong các quy định pháp lý dẫn đến tình trạng thiếu đồng nhất trong quá trình thực hiện, gây khó khăn trong triển khai các kế hoạch quy hoạch.

Yếu tố con người đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất, nhưng cũng có thể gây ra những tác động tiêu cực Trong quá trình thực hiện các dự án quy hoạch, công tác giải phóng mặt bằng thường gặp khó khăn do sự hợp tác của người dân Nhiều cá nhân vì lợi ích riêng đã cản trở công tác này, dẫn đến việc chậm tiến độ dự án.

PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ NHỮ NG NGUYÊN NHÂN, T Ồ N T Ạ I Ả NH HƯỞNG ĐẾ N VI Ệ C TH Ự C HI ỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠ CH S Ử D Ụ NG ĐẤ T

3.6.1Những tồn tại chủ yếu

Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất hiện nay vẫn mang tính định hướng và chưa có sự kết hợp chặt chẽ với kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, cũng như kế hoạch đầu tư hạ tầng và phát triển đô thị, dẫn đến việc chưa phản ánh sát thực tế triển khai.

Quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư cho dự án đang diễn ra chậm, do đó việc thỏa thuận giữa địa phương và các ngành liên quan để làm căn cứ lập dự án chưa được thực hiện kịp thời.

Quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch phát triển các ngành hiện đang gặp phải tình trạng chồng chéo, thiếu sự đồng bộ và thống nhất, điều này đã hạn chế đáng kể khả năng phát huy lợi thế từ nguồn tài nguyên đất đai.

Công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều phức tạp và khó khăn, thiếu sự tập trung, dẫn đến chất lượng một số dịch vụ đô thị chưa đạt yêu cầu Mặc dù công tác đầu tư xây dựng cơ bản có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng tiến độ triển khai của một số dự án trọng điểm vẫn còn chậm.

Nhiều ngành và cơ quan khi đăng ký nhu cầu sử dụng đất không thực hiện tính toán kỹ lưỡng, dẫn đến thiếu tính khả thi cho dự án Một số dự án còn mang tính chủ quan, không lường trước được khó khăn trong việc chuẩn bị vốn đầu tư, lập và phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, cũng như yêu cầu về bố trí khu tái định cư Điều này khiến cho các dự án không đủ điều kiện để được giao đất, trong khi thủ tục quản lý đầu tư xây dựng lại phức tạp và chặt chẽ, gây trở ngại cho việc thực hiện các dự án đấu giá quyền sử dụng đất và các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

3.6.2Nguyên nhân của những tồn tại a Nguyên nhân khách quan

Pháp luật về đất đai hiện nay gặp nhiều bất cập, với cơ chế và chính sách thường xuyên thay đổi Bên cạnh đó, các văn bản hướng dẫn thi hành từ cấp trên chưa được cập nhật kịp thời, dẫn đến khó khăn trong việc áp dụng và thực thi.

- Tình hình suy thoái kinh tế, nguồn vốn đầu tư cho các doanh nghiệp khó khăn, thị trường bất động sản còn trầm lắng.

Nguồn vốn đầu tư cho các công trình và dự án tại các xã, thị trấn đang gặp khó khăn, trong khi quy trình và thủ tục thực hiện vẫn tốn nhiều thời gian Nguyên nhân chủ quan của tình trạng này cần được xem xét kỹ lưỡng để tìm ra giải pháp hiệu quả.

Công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai còn hạn chế, dẫn đến tình trạng vi phạm đất đai và thực hiện các quy trình, thủ tục không đúng quy định.

- Việc công khai quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất vẫn còn hạn chế, còn mang tính hình thức.

Việc lập quy hoạch và dự đoán nhu cầu sử dụng đất trong nông nghiệp còn hạn chế, dẫn đến phân bổ chỉ tiêu chuyển mục đích sử dụng đất không hợp lý Hệ quả là tình trạng vi phạm tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất trồng lúa gia tăng, gây khó khăn cho công tác quản lý và xử lý vi phạm theo quy định.

Công tác chỉ đạo và ban hành văn bản quản lý nhà nước về đất đai chưa được thực hiện kịp thời, dẫn đến hiệu quả quy hoạch sử dụng đất thấp Kết quả là, công tác quản lý đất đai chưa được cải thiện, và việc sử dụng đất của người dân, tổ chức, công ty, doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả cao.

Công tác kiểm tra và xử lý trong quản lý đất đai tại địa phương còn thiếu chặt chẽ, dẫn đến việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không đúng với quy hoạch Nhiều địa phương chưa phát hiện và xử lý vi phạm một cách kịp thời và quyết liệt.

Quy trình và thủ tục hành chính chậm trễ trong việc áp dụng quy định mới đang làm chậm tiến độ thực hiện các dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và thời gian hoàn thành của các dự án này.

Việc điều tra và khảo sát giá đất hiện nay vẫn chủ yếu mang tính hình thức, dẫn đến kết quả không đạt hiệu quả cao trong việc định giá đất cho các mục đích sử dụng.

Hồ sơ địa chính hiện còn thiếu sót, việc cập nhật và chỉnh lý thông tin chưa kịp thời, dẫn đến độ chính xác chưa cao Tình trạng này gây khó khăn trong công tác quản lý đất đai, đặc biệt là sau khi triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới và thực hiện chỉnh trang đồng ruộng, dồn điền đổi thửa.

Tại một số cơ sở, công tác lãnh đạo của cấp ủy Đảng còn thiếu sự sâu sát, trong khi quản lý và kiểm tra của chính quyền chưa được thực hiện chặt chẽ Việc xử lý các vấn đề cũng chưa đủ kiên quyết, và cán bộ chuyên môn chưa thể hiện tinh thần trách nhiệm cao trong công tác tham mưu.

XU ĐỀ Ấ T GI ẢI PHÁP TĂNG CƯỜ NG VI Ệ C TH Ự C HI Ệ N QUY HO Ạ CH S Ử D ỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020

3.7.1Giải pháp về chính sách

UBND huyện cần triển khai kịp thời các chính sách pháp luật về quản lý đất đai, đồng thời ban hành các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn thực hiện phù hợp với thẩm quyền.

Cần hoàn thiện các quy định về giao đất và cho thuê đất, đồng thời xây dựng chính sách đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư theo bảng giá của Nhà nước hoặc cơ chế thoả thuận giữa các bên Đặc biệt chú trọng đến các công trình giao thông và các dự án trọng điểm, nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất Điều này cũng giúp đảm bảo tiến độ thực hiện các công trình và dự án tại địa phương.

Chính sách đối với lĩnh vực nông nghiệp tập trung vào việc hạn chế tối đa chuyển đổi đất trồng lúa sang mục đích phi nông nghiệp, theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP Cần xác định rõ ranh giới và công khai diện tích đất trồng lúa nước cần được bảo vệ nghiêm ngặt Đồng thời, ban hành cơ chế và chính sách để thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, đổi mới phương thức tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo hướng đa dạng hóa các loại hình kinh tế, gắn với chuyên môn hóa và hợp tác hóa cao hơn.

Chính sách phát triển công nghiệp và dịch vụ tại huyện tập trung vào việc khuyến khích các thành phần kinh tế, thực hiện các chính sách hỗ trợ sản xuất và kinh doanh Điều này bao gồm hỗ trợ lãi suất vay, tạo điều kiện về thế chấp, và áp dụng thời hạn miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cũng như thuế xuất nhập khẩu, cùng với các ưu đãi khác nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Chính sách khuyến khích đầu tư cần được thực hiện thông qua việc miễn, giảm tiền thuê đất cho các lĩnh vực ngành nghề trọng điểm, đặc biệt trong xây dựng kết cấu hạ tầng Đồng thời, cần hỗ trợ chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để phát triển cụm công nghiệp, cũng như đầu tư vào đào tạo nhân lực và nghiên cứu khoa học.

Để thu hút đầu tư hiệu quả, cần cải thiện công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và chính sách xúc tiến đầu tư Cần khắc phục các bất cập trong thủ tục hành chính bằng cách thiết lập cơ chế phối hợp nhanh chóng giữa các sở, ban, ngành liên quan, thông qua một đầu mối duy nhất Đồng thời, xác định và bổ sung quỹ đất cho các dự án cần có điều chỉnh quy hoạch đồng bộ Cuối cùng, việc hoàn thành nhanh chóng các hạ tầng thiết yếu như cấp thoát nước, giao thông và hệ thống thông tin liên lạc là rất quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư triển khai dự án.

3.7.2Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư

Để đảm bảo tính khả thi của quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, việc cân đối và xác định các nguồn vốn là rất quan trọng Điều này giúp thực hiện hiệu quả các dự án quy hoạch, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và sử dụng đất.

Kế hoạch sắp xếp và ưu tiên đầu tư vào các dự án trọng điểm sẽ là động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Các dự án này không chỉ thân thiện với môi trường mà còn hướng tới tính bền vững, góp phần tạo ra một tương lai phát triển ổn định và lâu dài.

- Nghiên cứu theo hướng khuyến khích đầu tư theo hình thức xã hội hóa, nhằm giảm áp lực cho ngân sách nhà nước.

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng và nhà ở là ưu tiên hàng đầu, trong khi kế hoạch phát triển giao thông cần được tập trung và liên kết chặt chẽ với quá trình đô thị hóa.

Huyện cần linh hoạt áp dụng các cơ chế, chính sách nhằm huy động vốn hiệu quả từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả vốn ngân sách nhà nước và các nguồn lực trong và ngoài nước Cụ thể, huyện có thể đề xuất với thành phố và Trung ương để huy động vốn từ ODA, doanh nghiệp, tín dụng, liên doanh, và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Để thu hút đầu tư, huyện cần đa dạng hóa hình thức đầu tư như BOT, BTO, BT, trong đó khuyến khích hình thức BT, đồng thời tăng cường xúc tiến đầu tư và lựa chọn nhà đầu tư có năng lực tài chính Huyện cũng nên có chính sách ưu đãi để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, y tế, thể dục thể thao và các công trình văn hóa.

Sử dụng nguồn lực từ Quỹ phát triển đất để thực hiện đấu giá đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất tại các vị trí có lợi thế, nhằm tăng cường nguồn thu ngân sách cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

Dựa trên quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, huyện sẽ thực hiện nghiêm túc việc thu và chi tài chính liên quan đến đất đai Tất cả các nguồn thu và khoản chi sẽ được thực hiện đúng theo quy định hiện hành.

Để đảm bảo quyền lợi cho người dân có đất bị thu hồi, cần triển khai các giải pháp sử dụng và đào tạo lao động tại địa phương, đồng thời thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp một cách hợp lý.

3.7.3Giải pháp về khoa học - công nghệ

Ứng dụng khoa học và công nghệ ưu tiên chuyển giao và tiếp nhận tiến bộ mới cho các sản phẩm mũi nhọn và lĩnh vực đột phá Đồng thời, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quảng bá sản phẩm thông qua dịch vụ bưu chính viễn thông và thương mại cũng được chú trọng.

Liên kết với các trường đại học và viện nghiên cứu để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào công nghiệp và nông nghiệp là nguồn tiếp nhận chuyển giao công nghệ quan trọng, giúp tạo ra sản phẩm chất lượng cao Đồng thời, cần chú trọng đến việc chuyển giao và áp dụng các công nghệ mới từ nước ngoài vào sản xuất và dịch vụ tại địa phương.

KI Ế N NGH Ị

Nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại huyện Thanh Trì đến năm 2020 nhằm nâng cao hiệu quả và tính thực tiễn của quy hoạch, đồng thời hạn chế tình trạng quy hoạch treo và chồng chéo, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Bài viết cũng đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện quy hoạch sử dụng đất trong tương lai.

Cần nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng đất cấp huyện để phù hợp với thực tế, tránh tình trạng quy hoạch "treo" Việc khai thác hiệu quả nguồn lực đất đai là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đồng thời, cần thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện liên kết chặt chẽ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, và xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm thể hiện rõ nhu cầu sử dụng đất của cấp xã.

Khảo sát lập quy hoạch giai đoạn tiếp theo cần rà soát kỹ lưỡng hiện trạng, xác định chính xác các chỉ tiêu quy hoạch cho đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, đất ở, và đất trồng lúa nước chuyển đổi sang nuôi trồng thủy sản, cũng như đất nông nghiệp khác và cây lâu năm để đảm bảo tính phù hợp.

- Tăng cường công tác tuyên truyền quy hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt đến mọi tô chức, cá nhân trên địa bàn huyện.

- Huyện cần cân đối bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án.

1 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004) Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước Hà Nội.

2 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004) Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai Hà Nội.

3 Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005) Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ Hà Nội.

4 Chính phủ (2013) Nghị quyết số 42/2013/NQ-CP về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hải Dương

5 Chính phủ (2014) Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai Hà Nội.

6 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1983) Chỉ thị số 212 - CT ngày 4/8/1983 của Lập Tông sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986 -

7 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (2003).Về tài nguyên đất đai và phát triển nông nghiệp nông thôn, Hà Nội.

8 Đoàn Công Quỳ và những người khác (2006) Giáo trình quy hoạch sử dụng đất.NXB Nông nghiệp Hà Nội.

9 Nguyễn Dũng Tiến (1998) Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt Nam thời kỳ 1996 – 2010 Hà Nội.

10 Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nư- ớc ta từ năm 1930 đến nay” Tạp chí Địa chính Số 3 tháng 6/2005 Hà Nội.

11 Nguyễn Quang Học (2006) Nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 11(37) Tháng 11, trang 17-19

12 Ninh Văn Lân (1994) Quy hoạch phân bố sử dụng đất đai cấp tỉnh Hà Nội.

13 Quốc hội (1993) Luật Đất đai Hà Nội.

14 Quốc hội (2003) Luật Đất đai Hà Nội.

15 Quốc hội (2011) Nghị quyết số 17/2011/QH13 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 và Kế hoạch sử dụng đất (2011-2015) cấp quốc gia Hà Nội.

16 Quốc hội (2013) Luật Đất đai, Hà Nội.

17 Trương Phan (1996) Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh tế Hà Nội.

18.Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2005) Báo cáo kiểm kê năm 2005.

19.Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010) Báo cáo kiểm kê năm 2010

20.Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010) Quy hoạch sử dụng đất đến năm

2020 - Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015

21.Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015) Niên giám thống kê năm 2015

22.Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015) Báo cáo kiểm kê năm 2015.

23.Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015) Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016

24.Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2017) Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2017

25.Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2018) Báo cáo thuyết minh thống kê đất đai năm 2017

Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số 2156/QĐ-UBND vào ngày 22/4/2014, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm đầu tiên (2011-2015) cho huyện Thanh Trì Quyết định này nhằm đảm bảo việc sử dụng đất hiệu quả và bền vững trong khu vực.

27.Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội (2017), Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2016-2020) thành phố HàNội

Phụ lục 01: Danh mục các công trình chưa thực hiện đến năm 2017

STT Tên công trình Diện tích Địa điểm Năm dự kiến thực hiện

1 Ban chỉ huy quân sự xã Tân Triều 0.16 Thôn Triều Khúc, Xã

2 Ban chỉ huy quân sự xã Thanh Liệt 0.16 Thôn Tràng, Xã Thanh

3 Ban chỉ huy quân sự xã Tả Thanh

Oai 0.16 Thôn Nhân Hòa, Xã Tả

4 Ban chỉ huy quân sự xã Hữu Hoà 0.15 Thôn Hữu Trung Xã

5 Ban chỉ huy quân sự xã Tam Hiệp 0.16 Thôn Huỳnh Cung, Xã

6 Ban chỉ huy quân sự xã yên Mỹ 0.16 Thôn Yên Mỹ, Xã Yên

7 Ban chỉ huy quân sự xã Vĩnh Quỳnh 0.16 Thôn Vĩnh Ninh, Xã

8 Ban chỉ huy quân sự xã Ngũ Hiệp 0.16 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ

9 Ban chỉ huy quân sự xã Duyên Hà 0.16 Thôn Văn Uyên, Xã

10 Ban chỉ huy quân sự xã Ngọc Hồi 0.16 Thôn Ngọc Hồi, Xã

11 Ban chỉ huy quân sự xã Vạn Phúc 0.16 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014

12 Ban chỉ huy quân sự xã Liên Ninh 0.16 Thôn Phương Nhị, Xã

13 Ban chỉ huy quân sự xã Đông Mỹ 0.16 Thôn 2, Xã Đông Mỹ 2014

14 Trụ sở công an xã Tân Triều 0.20 Thôn Triều Khúc, Xã

15 Trụ sở công an xã Thanh Liệt 0.10 Thôn Tràng, Xã Thanh

16 Trụ sở công an xã Tả Thanh Oai 0.15 Thôn Nhân Hòa, Xã Tả

17 Trụ sở công an xã Hữu Hoà 0.20 Thôn Hữu Trung, Xã

18 Trụ sở công an xã Tam Hiệp 0.10 Thôn Huỳnh Cung, Xã

19 Trụ sở công an xã Yên Mỹ 0.15 Thôn Yên Mỹ, Xã Yên

20 Trụ sở công an xã Vĩnh Quỳnh 0.20 Thôn Vĩnh Ninh, Xã

21 Trụ sở công an xã Ngũ Hiệp 0.15 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ

22 Trụ sở công an xãDuyên Hà 0.10 Thôn Văn Uyên, Xã

23 Trụ sở công an xã Vạn Phúc 0.15 Thôn Ngọc Hồi, Xã

24 Trụ sở công an xã Đại Áng 0.20 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014

25 Trụ sở công an xã Liên Ninh 0.20 Thôn Đại Áng, Xã Đại Áng 2015

26 Trụ sở công an xã Đông Mỹ 0.15 Thôn Phương Nhị, Xã

27 Cửa hàng xăng dầu xã Tân Triều 0.23 Thôn Triều Khúc, Xã

28 Cửa hàng xăng dầu xã Thanh Liệt 0.28 Thôn Văn, Xã Thanh

29 Cửa hàng xăng dầu xã Hữu Hoà 0.28 Thôn Hữu Từ, Xã Hữu

30 Cửa hàng xăng dầu xã Vạn Phúc 0.35 Thôn 3, Xã Vạn Phúc 2014

31 Quy hoạch nghĩa trang tập trung xã Tứ Hiệp 5.00 Thôn Cô Điển A, Xã Tứ

32 Quy hoạch nghĩa trang tập trung xã Ngũ Hiệp 5.60 Thôn Việt Yên, Xã Ngũ

33 Quy hoạch nghĩa trang tập trung xã Vạn Phúc 0.60 Thôn 2, Xã Vạn Phúc 2014

34 Quy hoạch nghĩa trang tập trung xã Vĩnh Quỳnh

35 Điểm tập kết rác tạm thời xã Hữu

Hoà 0.02 Thôn Hữu Thanh Oai,

36 Điểm tập kết rác tạm thời xã Tam

Hiệp 0.10 Thôn Huỳnh Cung, Xã

37 Điểm tập kết rác tạm thời xã Vĩnh

Quỳnh 0.04 Thôn Vĩnh Ninh, Xã

38 Điểm tập kết rác tạm thời xã

Duyên Hà 0.02 Thôn Đại Lan, Xã

39 Điểm tập kết rác tạm thời xã Ngọc

Hồi 0.15 Thôn Ngọc Hồi, Yên

40 Điểm tập kết rác tạm thời xã Liên

Ninh 0.02 Thôn Phương Nhị, Xã

41 Điểm tập kết rác tạm thời xã Đông

Mỹ 0.06 Thôn 1,thôn 2, Xã Đông

42 Bưu điện văn hóa Xã Hữu Hòa 0.03 Thôn Hữu Trung Xã

43 Bưu điện văn hóa xã Tam Hiệp 0.03 Thôn Huỳnh Cung, Xã

44 Bưu điện văn hóa xã Ngũ Hiệp 0.19 Thôn Tự Khoát, Xã Ngũ

45 Bưu điện văn hóa xã Ngọc Hồi 0.05 Thôn Tương Trúc, Xã

46 Trung tâm thể thao xã Ngũ Hiệp 2.81 Thôn Việt Yên, Xã Ngũ

47 Trung tâm thể thao xã Duyên Hà 0.84 Thôn Văn Uyên, Xã

48 Trung tâm thể thao xã Ngọc Hồi 1.50 Thôn Yên Kiện, Xã

49 Trung tâm thể thao xã Đại Áng 3.34 Thôn Đại Áng, Vĩnh

Phụ lục 02: Các công trình đã thực hiện xong đến năm 2017

STT Tên công trình, dự án Chủ đầu tư Diện tích Địa điểm

Năm thực hiện theo phương án

1 Điểm tập kết rác xã

Thanh Liệt UBND xã Tả

Thanh Oai 0.02 Thôn Tràng, Xã

UBND xã Vĩnh Quỳnh 0.12 Thôn Quỳnh Đô,

Khoát - Lưu Phái UBND huyện

Thanh Trì 0.71 Thôn Tự Khoát,

Lưu Phái, Xã Ngũ Hiệp

Thanh Trì 0.36 Thôn Tự Khoát,

6 Đường vào Công ty cô phần vật tư Nông nghiệp Pháp Vân

Ban Quản lý dự án 1.00 TT Văn Điển 2012 2013

7 Đường vào Công ty cô phần vật tư Nông nghiệp Pháp Vân

Ban Quản lý dự án 2.33 Thôn Văn Điển,

UBND xã Vĩnh Quỳnh 0.07 Thôn Vĩnh Ninh,

9 Quy hoạch chợ Văn Điển UBND huyện

Thanh Trì 0.30 TT Văn Điển 2013 2013

11 Quy hoạch chợ xã Đại Áng UBND huyện

Thanh Trì 0.64 Thôn Đại Áng,

12 Chợ Lạc Thị UBND huyện

Thanh Trì 0.40 Thôn Lạc Thị,

UBND huyện Thanh Trì 2.07 Thôn Lạc Thị,

14 Công viên chiến thắng Ngọc Hồi UBND huyện

Thanh Trì 1.50 Thôn Ngọc Hồi,

UBND huyện Thanh Trì 0.37 Thôn Tiều Khúc,

16 Trụ sở UBND xã UBND huyện 0.31 Thôn Tràng, Xã 2011 2014

Thanh Liệt Thanh Trì Thanh Liệt

17 Ban chỉ huy quân sự xã, thị trấn UBND huyện

Thanh Trì 0.17 Thôn Đại Áng,

Trường Trung học cơ sở (khu trung tâm)

Thôn Hữu Trung, Xã Hữu Hòa

19 Trường Trung học cơ sở (xã Đại Áng) UBND huyện

Thanh Trì 2.20 Thôn Đại Áng,

(khu trung tâm) xã hữu Hòa

UBND huyện Thanh Trì 1.10 Thôn Hữu

UBND huyện Thanh Trì 1.50 Thôn Tự Khoát,

22 Mở rộng trường Tiểu học Đại Áng

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.25 Thôn Đại Áng,

23 Trường mầm non thôn Triều Khúc

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

24 Trường mầm non trong khu đấu giá thôn Yên Xá

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

25 Trường mầm non B Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

26 Trường mầm non khu trung tâm thôn

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

27 Trường mầm non thôn Hữu Lê

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

28 Trường mầm non thôn Đồng Trì

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.37 Thôn Đồng Trì,

29 02 trường mầm non thôn Văn Điển

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.80 Thôn Văn Điển,

30 Trường mầm non thôn Quỳnh Đô

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.55 Thôn Quỳnh Đô,

Trường mầm non thôn Tương Chúc - Đông Trạch

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.70

Thôn Tương Chúc, Đông Trạch, Xã Ngũ Hiệp

32 Trường mầm non thôn Lạc Thị

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.50 Thôn Lạc Thị,

33 Mở rộng trường mầm non thôn 1

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.24 Thôn 1, Xã Vạn

34 Mở rộng trường mầm non thôn 2

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.40 Thôn 2, Xã Vạn

35 Trường mầm non thôn Đại Áng

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

36 Mở rộng trường mầm non Liên Ninh

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.50 Thôn Huỳnh

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.45 Thôn Vĩnh Ninh,

39 Chợ thôn Lưu Phái Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

40 Chợ Nhị Châu Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

Xây dựng trụ sở công ty, trung tâm trưng bày, giới thiệu sản phẩm

Công ty TNHH một thành viên Sino Việt Nam

42 Bãi đỗ xe Liên Ninh

Công ty cô phần thương mại và du lịch vận tải Đông Dương

Thôn Phương Nhị, Nội Am, Xã Liên Ninh

44 Trường mầm non xóm mới Duyên Hà

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

Xóm Mới- Chanh Khúc,Xã Duyên

Hà(Tương Chúc xã Ngũ Hiệp)

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.45 Thôn Chù Nhĩ,

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.30 Thôn Tả Thanh

47 Tái định cư quốc lộ

Trung tâm phát triển quỹ đất 5.00 Thôn Tự Khoát,

48 Trường Trung học phô thông Đông Mỹ UBND huyện

Thanh Trì 3.50 Thôn 1, Xã Đông

49 Bến xe Buýt Xí nghiệp xe buýt Hà Nội 0.45 Thôn Đại Áng,

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.60 Thôn Văn Điển,

51 Hồ điều hòa xã Ngũ

Phan Trọng Tuệ với đường liên xã Tả

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

Phan Trọng Tuệ với đường liên xã Tả

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 4.20 Thôn Vĩnh

54 Gia cố bờ tả Sông

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì

55 Cơ sở sản xuất công nghiệp

Liên danh công ty TNHH tư vấn thiết kế và xây dựng phát triển đô thị Q&T – Công ty cô phần đầu tư Bắc Kỳ

56 Điểm tập kết rác xã

Tả Thanh oai UBND xã Tả

Thanh Oai 0.20 Thôn Nhân Hòa,

57 Hạ tầng đường vào xã Đông Mỹ, huyện

Ban Quản lý dự án huyện Thanh Trì 0.93 Thôn 1- thôn 2,

58 Nhà văn hóa thôn 2 UBND xã Đông Mỹ 0.12 Thôn 2, Xã Đông

59 Nhà văn hóa thôn 3 UBND xã Đông Mỹ 0.14 Thôn 3, Xã Đông

60 Nhà văn hóa thôn 5 UBND xã Đông Mỹ 0.10 Thôn 5, Xã Đông

Quy hoạch trung tâm ghép tạng và khám chữa bệnh kỹ thuật công nghệ cao

Học viện quân y – Bộ quốc phòng

62 Trường Trung học cơ sở Thanh Liệt UBND huyện

Thanh Trì 1.35 Thôn Văn, Xã

63 Mở rộng trường trung THCS Tam

UBND huyện Thanh Trì 0.30 Thôn Huỳnh

64 Trường mầm non thôn Nhân Hòa

UBND huyện Thanh Trì 1.10 Thôn Nhân Hòa,

65 Khu đô thị chức năng Nam đường vành đai 3

Công ty cô phần Bitexco 23.00 Thôn Chùa Nhĩ, thôn Thượng, Xã Thanh Liệt

Ngô Thì Nhậm UBND huyện

Thôn Tả Thanh Oai, Xã Tả

67 Hồ điều hòa xã Đông Mỹ UBND huyện

Thanh Trì 25.00 Thôn 2, Xã Đông

Thanh Trì 0.30 Thôn Văn Uyên,

69 Đường nối Tứ Hiệp với đường Ngũ Hiệp UBND huyện

Thanh Trì 5.1 Thôn Tự Khoát,

Hạ tầng kỹ thuật khu đấu giá quyền sử dụng đất thôn Cô Điển A, xã Tứ Hiệp

UBND huyện Thanh Trì 4.95 Thôn Cô Điển A,

71 Đường giao thông từ làng nghề xã Tân

Trì đi khu đô thị Văn

UBND huyện Thanh Trì 4.91 Thôn Triều Khúc

72 Trường mầm non thôn Ích Vịnh

UBND huyện Thanh Trì 1.00 Thôn Ích Vịnh,

73 Khu tái định cư dự UBND huyện 3.20 Thôn Phương 2014 2017 án quốc lộ 1A và các dự án khác

Thanh Trì Nhị, Xã Liên

Hình ảnh một số công trình nổi bật:

Hình 3.5 Trường THPT Đông Mỹ

Hình 3.6 Công viên chiến thắng Ngọc Hồi

Ngày đăng: 06/09/2022, 17:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Nguyễn Dũng Tiến (2005) “Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nư- ớc ta từ năm 1930 đến nay”. Tạp chí Địa chính. Số 3 tháng 6/2005. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch sử dụng đất - Nhìn lại quá trình phát triển ở nư- ớc ta từ năm 1930 đến nay
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Quy hoạch sử dụng đất cả nước đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2005 của cả nước. Hà Nội Khác
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004). Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch. kế hoạch sử dụng đất đai. Hà Nội Khác
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2005). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng sử dụng đất đến năm 2020 vùng Trung du và Miền núi Bắc Bộ. Hà Nội Khác
4. Chính phủ (2013). Nghị quyết số 42/2013/NQ-CP về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Hải Dương 5. Chính phủ (2014). Nghị định số 43/2014/NĐ-CP về thi hành Luật Đất đai. Hà Nội Khác
6. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1983). Chỉ thị số 212 - CT ngày 4/8/1983 của Lập Tông sơ đồ phát triển và phân bố lực lượng sản xuất của Việt Nam thời kỳ 1986 - 2000. Hà Nội Khác
7. Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (2003).Về tài nguyên đất đai và phát triển nông nghiệp. nông thôn, Hà Nội Khác
8. Đoàn Công Quỳ và những người khác (2006). Giáo trình quy hoạch sử dụng đất.NXB Nông nghiệp. Hà Nội Khác
9. Nguyễn Dũng Tiến (1998). Tính khả thi xây dựng mức sử dụng đất của Việt Nam thời kỳ 1996 – 2010. Hà Nội Khác
11. Nguyễn Quang Học (2006). Nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất. Tạp chí Tài nguyên và Môi trường số 11(37). Tháng 11, trang 17-19 Khác
12. Ninh Văn Lân (1994). Quy hoạch phân bố sử dụng đất đai cấp tỉnh. Hà Nội Khác
15. Quốc hội (2011). Nghị quyết số 17/2011/QH13 về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất (2011-2015) cấp quốc gia. Hà Nội Khác
17. Trương Phan (1996). Quan hệ giữa quy hoạch đất đai và phát triển kinh tế. Hà Nội Khác
18. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2005). Báo cáo kiểm kê năm 2005 Khác
19. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Báo cáo kiểm kê năm 2010 Khác
20. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2010). Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 - Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu 2011-2015 Khác
21. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Niên giám thống kê năm 2015 22. Ủy ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo kiểm kê năm 2015 Khác
23. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2015). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2016 Khác
24. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2017). Báo cáo thuyết minh tổng hợp kế hoạch sử dụng đất năm 2017 Khác
25. Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì (2018). Báo cáo thuyết minh thống kê đất đai năm 2017 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2005 – 2017 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.1 Tổng hợp các chỉ tiêu phát triển kinh tế năm 2005 – 2017 (Trang 62)
Bảng 3.2 Biến động dân số và lao động đoạn 2005 – 2017 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.2 Biến động dân số và lao động đoạn 2005 – 2017 (Trang 65)
Hình 3.2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Trì năm 2017 3.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Hình 3.2 Cơ cấu sử dụng đất huyện Thanh Trì năm 2017 3.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp (Trang 79)
Bảng 3.4: Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2017 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.4 Biến động sử dụng đất giai đoạn 2005 - 2017 (Trang 80)
Bảng 3.6: Các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.6 Các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020 (Trang 89)
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.7 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp (Trang 93)
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất phi - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.8 Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất phi (Trang 94)
Bảng 3.10: Các công trình chưa thực hiện đến năm 2017 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.10 Các công trình chưa thực hiện đến năm 2017 (Trang 96)
Bảng 3.12: Số hộ bị thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.12 Số hộ bị thu hồi đất ở 02 dự án nghiên cứu (Trang 103)
Bảng 3.13: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.13 Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ tại dự án nghiên cứu (Trang 104)
Bảng 3.14: Tác động tới sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.14 Tác động tới sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của các hộ gia (Trang 105)
Bảng 3.15 . Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA1 - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.15 Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất DA1 (Trang 106)
Bảng 3.18 :Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Bảng 3.18 Tình hình lao động và việc làm của các hộ gia đình có đất bị thu hồi (Trang 108)
Hình ảnh một số công trình nổi bật: - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
nh ảnh một số công trình nổi bật: (Trang 134)
Hình 3.5 Trường THPT Đông Mỹ - Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện thanh trì
Hình 3.5 Trường THPT Đông Mỹ (Trang 134)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w