1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng thương mại cổ phần phát triển nhà thành phố hồ chí minh

174 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Phát Triển Nhà Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả Đinh Thị Phi Oanh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp.Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2004
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 174
Dung lượng 703,52 KB

Cấu trúc

  • 3.1 Những thuận lợi, khó khăn, và nguyên nhân ảnh hưởng đến hieọu quả kinh doanh cuûa HDB (113)
  • 3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại HDB (123)
    • 3.2.6 Mở rộng mạng lưới chi nhánh, tạo cơ sở cho việc triển khai các loại hình (145)
    • 3.2.9 Từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ (152)
    • 3.2.11 Kiến nghị các bộ, cơ quan, ban ngành có liên quan về tài sản bảo đảm và đăng ký giao dịch đảm bảo (160)

Nội dung

Những thuận lợi, khó khăn, và nguyên nhân ảnh hưởng đến hieọu quả kinh doanh cuûa HDB

NGUYÊN NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU

QUẢ KINH DOANH CỦA HDB

Tăng trưởng tín dụng : Sự tăng trưởng tín dụng trong

Trong ba năm qua, HDB đã ghi nhận sự phục hồi mạnh mẽ sau thời gian dài hoạt động kém hiệu quả Hoạt động tín dụng, vẫn là nghiệp vụ truyền thống và chiếm tỷ trọng lớn trong kinh doanh ngân hàng, đóng vai trò quyết định đến thu nhập và cổ tức của HDB Sự tăng trưởng tín dụng được thúc đẩy bởi đội ngũ lãnh đạo mới, với chiến lược mở rộng tín dụng và đa dạng hóa hình thức cho vay, tập trung vào đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, thay vì chỉ tập trung vào tín dụng bất động sản như trước đây Thêm vào đó, sự phát triển của thị trường bất động sản cũng góp phần làm tăng tín dụng.

Từ năm 2000, HDB đã đạt được thành công trong việc xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, với tỷ lệ nợ quá hạn giảm từ hơn 22% tổng dư nợ cho vay Ngân hàng đã kiểm soát tốt chất lượng tín dụng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và củng cố niềm tin của khách hàng.

Chương III trình bày một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại HDB, đặc biệt là đối với hàng hóa nằm trong diện kiểm soát đặc biệt của NHNN Qua việc áp dụng nhiều biện pháp khác nhau, HDB đã đạt được những tiến bộ đáng kể đến cuối năm.

2002, nợ quá hạn bằng 0 (trong đó : xóa bằng quỹ DPRR – được trích từ lợi nhuận trong hai năm 2001và 2002 – hơn

Việc xử lý dứt điểm nợ tồn đọng trị giá 27 tỷ đồng là bước quan trọng giúp HDB loại bỏ rào cản phát triển trong những năm qua Điều này cho phép ngân hàng đủ điều kiện xin phép NHNN VN để mở rộng mạng lưới và đa dạng hóa dịch vụ Mục tiêu cuối cùng là đạt được sự phát triển bền vững trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, từ đó nâng cao uy tín của ngân hàng.

Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại HDB Đặc biệt, trong hai năm 2002 và 2003, HDB đã ghi nhận tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay ở mức cao, điều này đòi hỏi các biện pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh để giảm thiểu rủi ro và tăng cường khả năng thu hồi nợ.

0 Như đã biết chất lượng tín dụng thấp vào những năm

Từ năm 1996 đến 1997, HDB phải đối mặt với những hậu quả nặng nề ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả hoạt động kinh doanh Nhằm khắc phục tình trạng này, từ năm 2001, HDB đã triển khai nhiều biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, bao gồm tăng cường kiểm tra và kiểm toán nội bộ, tối ưu hóa cơ cấu tín dụng giữa các ngành nghề để giảm thiểu rủi ro, và không cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả Ngân hàng cũng tích cực tham gia các chương trình, dự án của Thành phố phù hợp với năng lực của mình, mở rộng đầu tư và liên doanh vào các dự án hiệu quả cao HDB áp dụng tiêu chuẩn đánh giá và phân loại khách hàng, cùng với quy định xếp loại hồ sơ tín dụng để đưa ra mức lãi suất phù hợp, từ đó duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng tốt, đồng thời kiểm soát chất lượng tín dụng hiệu quả.

HDB đạt mức tăng trưởng cao trong huy động vốn nhờ lãi suất linh hoạt và đa dạng hóa hình thức huy động, bất chấp quy mô và khả năng vốn còn hạn chế Năm 2003, HDB đã huy động được 257.932 triệu đồng vốn trung dài hạn, đủ để đáp ứng nhu cầu vay 246.800 triệu đồng, điều này cho thấy sự nỗ lực vượt bậc của ngân hàng Trong khi nhiều ngân hàng thương mại khác không thể huy động đủ vốn trung dài hạn, HDB đã tránh được rủi ro về lãi suất và thanh khoản Việc phát hành chứng chỉ tiền gửi trên 1 năm cũng góp phần tăng tỷ trọng vốn huy động dài hạn, chuẩn bị cho các chương trình cho vay trong tương lai.

Khả năng sinh lời cao : Như đã phân tích ở Chương

Trong ba năm qua, tổng lợi nhuận trước khi trích dự phòng rủi ro của ngân hàng luôn ở mức cao và có xu hướng tăng trưởng ổn định Tuy nhiên, việc trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu từ những năm trước đã ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận ròng của ngân hàng.

Vào năm 2001 và 2002, lợi nhuận ròng của ngân hàng rất thấp Tuy nhiên, nỗ lực của ngân hàng trong việc cải thiện tình hình tài chính vào cuối năm 2002 đã dẫn đến sự tăng trưởng đột biến lợi nhuận ròng trong năm 2003.

Từ 206 triệu đồng năm 2002, số dư tín dụng đã tăng lên 13.756 triệu đồng năm 2003, cho thấy chất lượng tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hoạt động ngân hàng Chính sách tập trung nâng cao chất lượng tín dụng thông qua việc xem xét lại chương trình cho vay đã giúp tăng lợi nhuận ngân hàng Bên cạnh đó, việc cải thiện cơ cấu sử dụng tài sản cũng góp phần nâng cao khả năng sinh lời, khắc phục những hạn chế của năm trước.

HDB Bank luôn đảm bảo khả năng thanh khoản cao, tuân thủ đầy đủ yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về các tỷ lệ an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Bên cạnh đó, ngân hàng cũng duy trì độ an toàn vốn tự có tốt, với tỷ lệ an toàn vốn luôn cao hơn mức tối thiểu 8% mà NHNN quy định, khác biệt so với nhiều ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam có tỷ lệ an toàn vốn thấp.

Tốc độ tăng vốn tự có của HDB hiện đang ở mức thấp, chỉ vừa đủ đáp ứng yêu cầu tối thiểu của Chính phủ, trong khi tốc độ huy động vốn lại cao hơn nhiều Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng mở rộng huy động vốn và cho vay của ngân hàng, khi mà dư nợ cho vay và tổng tài sản đều tăng trưởng khoảng 30% mỗi năm Nếu vốn điều lệ không được tăng lên, tỷ lệ an toàn vốn của HDB sẽ bị đe dọa trong tương lai Việc giữ mức vốn điều lệ thấp sẽ hạn chế khả năng huy động vốn, từ đó ảnh hưởng đến tiềm lực tài chính cho việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và mở rộng mạng lưới cho vay Do đó, việc tăng vốn điều lệ là cấp bách để đảm bảo an toàn hoạt động và phát triển bền vững trong tương lai.

Tỷ lệ thu dịch vụ của HDB đang ở mức quá thấp, chỉ chiếm 6% tổng thu nhập, do vốn tự có hạn chế và hiệu quả kinh doanh kém trong nhiều năm Điều này dẫn đến tình trạng “độc canh” tín dụng, làm gia tăng rủi ro khi ngân hàng tập trung quá nhiều vào hoạt động cho vay Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, một ngân hàng được coi là tiên tiến khi thu nhập từ dịch vụ ngân hàng chiếm ít nhất 30% tổng thu nhập Để tăng thu nhập và giảm thiểu ảnh hưởng của biến động lãi suất, HDB cần phải phát triển đa dạng hơn các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng HDB đang đối mặt với khả năng tích lũy vốn thấp do hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và việc xử lý nợ xấu kéo dài Điều này đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc tích lũy vốn từ lợi nhuận, làm giảm khả năng tăng vốn tự có Trong bối cảnh nhu cầu tăng vốn tự có cao nhưng không có nguồn tích lũy, giải pháp duy nhất cho ngân hàng là huy động thêm vốn từ cổ đông.

Chi phí đầu vào cao là một thách thức lớn đối với ngân hàng nhỏ như HDB, khi phải cạnh tranh với các ngân hàng lớn hơn trong khu vực Để thu hút khách hàng, HDB phải áp dụng lãi suất huy động cao, dẫn đến lãi suất đầu ra cũng tăng theo, từ đó giảm lợi thế cạnh tranh và khó khăn trong việc thu hút khách hàng có nhu cầu vay lớn Hơn nữa, tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm chiếm quá cao trong tổng tiền gửi của dân cư và tổ chức kinh tế cho thấy dịch vụ của HDB còn hạn chế, làm cho chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra vẫn còn lớn.

Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại HDB

Mở rộng mạng lưới chi nhánh, tạo cơ sở cho việc triển khai các loại hình

sở cho việc triển khai các loại hình thanh toán và những dịch vụ tiện ích khác.

Ngày nay, để thâm nhập vào thị trường mới, ngân hàng cần thiết lập chi nhánh mới, giúp mở rộng tín dụng và phát triển các hoạt động thanh toán, đồng thời cung cấp tiện ích ngân hàng cho người dân địa phương Việc này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn tạo ra sự cạnh tranh về giá cả Trong bối cảnh HDB chỉ có 4 chi nhánh, việc mở rộng mạng lưới trở thành mục tiêu chiến lược quan trọng, đặc biệt khi ngân hàng hướng đến phục vụ khách hàng trung bình và nhỏ Các chi nhánh cần được đặt tại những khu vực đông đúc, có nhiều hoạt động thương mại để thuận lợi cho việc huy động tiền gửi và cho vay Ngân hàng cũng cần cân nhắc các yếu tố như mật độ dân số, thu nhập và tốc độ tăng trưởng ngành để đưa ra quyết định thành lập chi nhánh với đầy đủ dịch vụ ngân hàng hoặc dịch vụ đặc thù phù hợp với từng địa phương.

Việc thành lập chi nhánh mới là quyết định quan trọng về sử dụng vốn, đòi hỏi dòng tiền lớn để thuê hoặc mua tài sản và tuyển dụng nhân viên Chi nhánh chỉ nên được mở nếu dự kiến dòng tiền vào đủ lớn để đảm bảo tỷ lệ thu nhập hợp lý cho ngân hàng Một chi nhánh được coi là hiệu quả nếu tỷ lệ thu nhập dự kiến lớn hơn hoặc bằng tỷ lệ thu nhập tối thiểu mà cổ đông mong đợi Thu nhập của chi nhánh phụ thuộc vào nhu cầu của công chúng đối với dịch vụ, trình độ quản lý và nhân viên, cũng như chi phí vốn và nguồn lực cần thiết Do đó, mở rộng chi nhánh không chỉ tăng thu nhập cho ngân hàng mà còn giảm rủi ro tổng thể thông qua đa dạng hóa hoạt động.

3.2.7Tăng cường đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại

Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng, đặc biệt là trong dịch vụ thanh toán, là điều cần thiết Sự hoàn thiện và phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng chỉ mang lại hiệu quả tối ưu khi dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại Do đó, lựa chọn và áp dụng công nghệ ngân hàng phù hợp cho cả hiện tại và tương lai là yếu tố quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.

HDB cần xây dựng chiến lược phát triển công nghệ ngân hàng, tập trung vào việc áp dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả quản lý và điều hành Đầu tư vào công nghệ hiện đại là cần thiết để phát triển dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý, tuy nhiên, nguồn tài chính hạn chế là một thách thức lớn Để khắc phục, HDB cần lập kế hoạch huy động vốn tích cực, chẳng hạn như kêu gọi cổ đông và tìm kiếm hỗ trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế Đồng thời, ngân hàng cần hoàn thiện website và đầu tư thiết bị cho dịch vụ thanh toán và phát hành thẻ Việc chuẩn bị công nghệ quản lý rủi ro, tài sản và công nợ cũng rất quan trọng để nâng cao năng lực cạnh tranh HDB phải tìm cách giải quyết nhu cầu về vốn để thực hiện đổi mới công nghệ, qua đó tạo ra quy trình làm việc khoa học và thuận tiện cho khách hàng.

3.2.8Chú trọng chính sách phát triển nguồn nhân lực

Chất lượng đội ngũ nhân sự quyết định sự thành bại của tổ chức, thể hiện qua trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức và phong cách ứng xử Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức đặc biệt với nhiều hoạt động đa dạng và mối quan hệ kinh tế phức tạp, do đó, yêu cầu về kỹ năng và nỗ lực của nhân viên càng cao Để đạt được mục tiêu phát triển, ngân hàng cần thiết lập chính sách phát triển nguồn nhân lực hợp lý.

Ngân hàng đang chú trọng mở rộng hoạt động và chi nhánh, do đó cần tuyển dụng nguồn nhân lực mới để đáp ứng nhu cầu hiện tại và dự trữ cho sự phát triển trong tương lai, đặc biệt trong bối cảnh đa dạng hóa dịch vụ Để xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ và năng lực, ngân hàng sẽ thâm nhập vào các trường đại học uy tín nhằm tuyển chọn sinh viên giỏi, đồng thời tìm kiếm các cấp quản lý phù hợp Việc tổ chức thi tuyển nhân viên mới sẽ dựa trên các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ và khả năng làm việc độc lập.

- Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại nhân viên.

Chúng tôi kết hợp với chuyên gia của MPDF và tài liệu hướng dẫn từ ngân hàng Standard Chartered để phân tích kỹ năng cá nhân, đánh giá năng lực làm việc, và phát hiện khả năng tiềm ẩn cũng như điểm yếu của từng nhân viên Dựa trên kết quả phân tích, chúng tôi lập kế hoạch đào tạo chi tiết cho từng cá nhân và phòng ban, đồng thời tuyển dụng nhân viên chuyên trách về đào tạo Chúng tôi cũng tận dụng các lớp đào tạo từ BTC và các trường đại học uy tín để cập nhật kỹ năng hiện đại, nhằm nâng cao hiệu quả công việc và đáp ứng nhu cầu phát triển của HDB.

Tham gia các chương trình đào tạo và tập huấn quốc tế do Hiệp hội ngân hàng tổ chức là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực Đơn vị khuyến khích nhân viên tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn với chính sách hỗ trợ học phí dựa trên kết quả học tập Những nhân viên có năng lực và đạo đức tốt sẽ được cử đi đào tạo dài hạn, nhằm áp dụng kiến thức vào thực tiễn Đồng thời, việc đào tạo qua công việc hàng ngày cũng được coi trọng, với sự hỗ trợ từ lãnh đạo trong việc hướng dẫn và đánh giá hiệu quả công việc Ngoài ra, việc ưu tiên đề bạt nhân viên trẻ có năng lực sẽ giúp thay thế những lãnh đạo không theo kịp sự đổi mới trong công nghệ và quản lý hiện đại.

Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, việc đào tạo và sắp xếp nhân viên một cách khoa học là rất quan trọng Lãnh đạo cần hiểu rõ trình độ và năng lực của từng cá nhân để phân công công việc hợp lý, đồng thời theo dõi sát sao hoạt động của các bộ phận Việc đề bạt những nhân viên có năng lực và đạo đức tốt, cùng với việc khuyến khích họ sáng tạo và chịu trách nhiệm trong công việc, sẽ giúp giữ chân nhân tài và thu hút chất xám cho tổ chức.

Đãi ngộ nhân tài trong nền kinh tế thị trường cần tập trung vào việc phân phối công bằng và hợp lý các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội Ngân hàng cần cải thiện cơ chế tiền lương và thưởng để phản ánh đúng nhiệm vụ và chất lượng công việc, tránh tình trạng tăng lương tự động theo thời gian Cần xem xét lại chính sách tiền lương dựa trên năng lực, trình độ và mức độ cống hiến, đặc biệt là đối với cán bộ tín dụng, gắn liền tiền lương với dư nợ và chất lượng tín dụng Xây dựng tiến trình nghề nghiệp và hệ thống đánh giá công việc sẽ tạo động lực cho nhân viên, giúp ngân hàng đạt được các mục tiêu trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ

Việc nâng cao chất lượng kiểm soát nội bộ ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng nhằm tăng hiệu quả hoạt động và hạn chế rủi ro Nhiệm vụ của kiểm tra nội bộ bao gồm phát hiện kịp thời những sai sót, đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh và các chỉ tiêu kế hoạch Để đảm bảo tính kịp thời, cần thực hiện kiểm tra thường xuyên trên tất cả các mặt nghiệp vụ, xử lý triệt để các sai phạm và phát hiện những bất hợp lý trong cơ chế, quy chế để đề xuất chỉnh sửa Qua đó, việc quản lý và kiểm soát sẽ được tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và bảo đảm an toàn cho vốn và tài sản của ngân hàng.

Với sự khẳng định ngày càng cao của vai trò kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong việc đảm bảo an toàn, tăng trưởng và hiệu quả hoạt động ngân hàng trong môi trường kinh doanh mở rộng và hội nhập, việc củng cố bộ máy và nâng cao công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ cần được ưu tiên hàng đầu.

Cần củng cố và nâng cao vai trò, chức năng cùng nhiệm vụ của Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ Các đề xuất từ bộ phận này cần được lãnh đạo ngân hàng xem xét và giải quyết triệt để.

Tiếp tục hoàn thiện và bổ sung các văn bản quy định, quy trình kiểm tra kiểm toán nhằm đảm bảo tính thống nhất, khách quan và nâng cao trách nhiệm của kiểm tra viên Hệ thống kiểm soát nội bộ được tích hợp trong quy trình tác nghiệp của ngân hàng, do đó, nếu quy trình này không được thiết kế đầy đủ, sẽ xuất hiện những lỗ hổng trong kiểm soát nội bộ Ngược lại, ngay cả khi quy trình tác nghiệp hoàn chỉnh nhưng nếu nhân viên thực hiện sai, rủi ro cũng có thể không được phát hiện.

Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, cần có kế hoạch tập huấn và đào tạo nghiệp vụ cho đội ngũ kiểm tra nội bộ, nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu trong tương lai.

Thực hiện kiểm tra định kỳ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng để phát hiện sớm các rủi ro, từ đó kịp thời xử lý và giảm thiểu thiệt hại có thể xảy ra.

Để đảm bảo hoạt động ngân hàng tuân thủ pháp luật và quy định, cần tăng cường kiểm tra và kiểm soát ở tất cả các cấp từ quản trị đến các nghiệp vụ cụ thể Đồng thời, cần đổi mới phương thức kiểm tra một cách toàn diện, chú trọng cả về lượng và chất, nhằm nâng cao tính xác thực và độ tin cậy của các báo cáo kiểm tra.

Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ phối hợp với Ban kiểm soát để kiểm tra hồ sơ vay vốn và quy trình thực hiện các nguyên tắc tín dụng, đảm bảo tuân thủ Quy chế cho vay và quy định pháp luật Việc đánh giá quy trình tín dụng được thực hiện thường xuyên nhằm phát hiện các kẽ hở có thể dẫn đến rủi ro và có biện pháp chấn chỉnh kịp thời Công tác này cần được duy trì liên tục do điều kiện kinh doanh của ngân hàng và doanh nghiệp không ngừng thay đổi, cùng với sự cần thiết phải điều chỉnh quy trình tác nghiệp cho phù hợp.

- Tiếp tục chỉ đạo các chi nhánh nghiêm túc chỉnh sửa những thiếu sót, sai phạm sau kiểm tra đảm bảo hoạt

70 động an toàn và đỳng phỏp luật, phối hợpù đồng bộ sự chỉ đạo giữa các phòng, ban nghiệp vụ tại hội sở chính với chi nhánh.

3.2.10 Một số kiến nghị đối với NHNN :

3.2.10.1 Kiến nghị sửa đổi cách tính vốn tự có :

Theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, vốn tự có bao gồm vốn điều lệ và các quỹ Tuy nhiên, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước trong quyết định số đã đưa ra các quy định chi tiết hơn về vấn đề này.

Theo Quyết định 297/1999/QĐ-NHNN5 ngày 25/08/1999, các tổ chức tín dụng (TCTD), trừ chi nhánh Ngân hàng Nhà nước, phải duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% giữa vốn tự có và tài sản “Có”, bao gồm cả cam kết ngoại bảng, được điều chỉnh theo mức độ rủi ro Cơ cấu vốn tự có để tính tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu bao gồm vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, trong đó tổng giá trị vốn điều lệ phải khấu trừ số vốn góp và mua cổ phần tại các TCTD khác Quy định này khác biệt so với quy định hiện hành về vốn tự có của các doanh nghiệp và Luật các tổ chức tín dụng.

Ngoài quỹ bổ sung vốn điều lệ, các ngân hàng còn sở hữu nhiều quỹ khác như quỹ dự phòng đặc biệt và quỹ hình thành từ lợi nhuận cổ đông không chia hết, với giá trị có thể lên tới vài chục tỷ đồng Tuy nhiên, những quỹ này không được tính vào vốn tự có, dẫn đến việc vốn tự có của ngân hàng giảm sút đáng kể Điều này gây bất lợi cho ngân hàng, bởi theo Quy chế kiểm soát đặc biệt của các TCTD cổ phần, nếu không duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% trong ba tháng liên tiếp, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro lớn.

Việc TCTD cổ phần bị kiểm soát đặc biệt đồng nghĩa với việc hoạt động của họ sẽ bị giám sát chặt chẽ bởi NHNN, điều này gây lo ngại cho các TCTD Mặc dù hầu hết các NHTMCP hiện nay đều đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, nhưng nếu vốn tự có được xác định thấp hơn do không tính các quỹ khác, thì tỷ lệ này sẽ không phản ánh đúng khả năng chịu đựng rủi ro trong kinh doanh Sự gia tăng nhanh chóng trong huy động và cho vay đang khiến quy định về vốn tự có của NHNN trở nên không chính xác và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.

Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo tiêu chuẩn quốc tế, NHNN nên xem xét và nghiên cứu việc bổ sung một số nguồn vốn vào cơ cấu vốn tự có của các ngân hàng thương mại Việt Nam Các nguồn vốn này bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, lợi nhuận giữ lại chưa chia và các nguồn vốn khác, vì chúng đều được hình thành từ lợi nhuận sau thuế và có thể hỗ trợ trong các tình huống khó khăn.

156 rủi ro các ngân hàng có quyền sử dụng các quỹ này để xử lý vì nó thuộc phạm vi điều chỉnh của các ngân hàng.

3.2.10.2 Kiến nghị NHNN xem xét ban hành quy chế đánh giá lại tài sản cố định hàng năm của các NHTM để xác định chính xác giá trị còn lại (tăng hay giảm) thực tế tại các thời điểm tính toán các chỉ số tài chính (kết thúc năm tài chính) như tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng….

3.2.10.3 Kiến nghị NHNN xây dựng danh mục tài sản “Có” có mức độ rủi ro ở mức 50% cho các khoản cho vay nhà ở và được người vay thế chấp bằng chính tài sản hình thành từ vốn vay đó.

Kiến nghị các bộ, cơ quan, ban ngành có liên quan về tài sản bảo đảm và đăng ký giao dịch đảm bảo

Các ngành chức năng cần hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thiện hồ sơ pháp lý về tài sản thế chấp, đồng thời nhanh chóng giải quyết đăng ký giao dịch đảm bảo cho lĩnh vực kinh tế tư nhân và cá thể Điều này giúp ngân hàng yên tâm cho vay và rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục cho vay.

Ngân Hàng Phát Triển Nhà là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập trước Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 Ngân hàng này tập trung phục vụ lĩnh vực chỉnh trang đô thị, hỗ trợ các công trình xây dựng nhà ở và khu dân cư theo quy hoạch tại TPHCM và các địa phương khác trên toàn quốc.

Trong nền kinh tế thị trường, sự phát triển của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực tài chính, khả năng kinh doanh và sức cạnh tranh Để tồn tại trong thị trường đầy biến động, ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý, tránh rủi ro phá sản do yếu kém trong kinh doanh Hoạt động ngân hàng ảnh hưởng lớn đến đời sống kinh tế - xã hội, vì vậy việc cải thiện năng lực điều hành là ưu tiên hàng đầu của các nhà quản trị ngân hàng.

Ngân Hàng Phát Triển Nhà đã trải qua nhiều năm hoạt động không hiệu quả với vốn điều lệ thấp và dịch vụ phi tín dụng kém phát triển, chủ yếu tập trung vào tín dụng bất động sản nhưng chất lượng không cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Kể từ năm 2001, ngân hàng đã nhận thức được yêu cầu sống còn trong nền kinh tế thị trường và đã bắt đầu củng cố các hoạt động kinh doanh, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và chú trọng mở rộng tín dụng.

"An toàn" có nghĩa là không mở rộng tín dụng một cách tràn lan, mà tập trung vào chất lượng tín dụng để giảm thiểu rủi ro Điều này đã giúp cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng, đồng thời chuẩn bị cho việc tham gia thanh toán quốc tế và hòa nhập với các ngân hàng đối tác.

Trong ba năm qua, Ngân Hàng Phát Triển Nhà vẫn chỉ là một trong những ngân hàng nhỏ nhất trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, do đó cần thực hiện nhanh chóng các giải pháp để khắc phục những yếu điểm còn tồn tại Việc tăng vốn tự có là yếu tố quyết định để ngân hàng mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, đồng thời đầu tư vào cơ sở vật chất lâu dài Ngân hàng cũng cần mở rộng tín dụng với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng, đồng thời vẫn duy trì vai trò cung cấp tín dụng bất động sản cho các dự án của Chính phủ Để trở thành ngân hàng hiện đại trong tương lai, Ngân Hàng Phát Triển Nhà cần đa dạng hóa dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tăng tỷ trọng thu nhập phi tín dụng và hiệu quả kinh doanh Cuối cùng, việc phát triển yếu tố con người và công tác kiểm tra toàn diện là cần thiết để đảm bảo sự phát triển ổn định, an toàn và bền vững.

Để đáp ứng yêu cầu hội nhập và đảm bảo sự phát triển bền vững của Ngân Hàng Phát Triển Nhà, cần sự hợp tác chặt chẽ giữa Hội Đồng Quản Trị, nhân viên, cổ đông và khách hàng Ngân hàng cần triển khai nhanh chóng các giải pháp nhằm củng cố danh tiếng và vị thế, từ đó góp phần gia tăng thịnh vượng cho nền kinh tế TPHCM, mang lại lợi nhuận cao hơn cho cổ đông và quyền lợi cho người lao động.

1 David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại,

NXB Chính trò Quoác gia.

2 Nguyễn Văn Công (2002), Lập, đọc, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính, NXB Tài chính.

3 Chớnh Phuỷ (1999), Quyeỏt ủũnh soỏ 297/1999/Qẹ-NHNN5 ngày 25/8/1999 về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng.

4 Chớnh Phuỷ (2000), Quyeỏt ủũnh soỏ 492/2000/Qẹ-NHNN5 ngày 28/11/2000 về việc quy định về việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng.

5 Hồ Diệu, Ngô Hướng, Lê Phan Diệu Thảo (1997),

Phân tích Tài chính Ngân hàng, Học viện ngân hàng.

6 Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Traàm Xuaõn Hửụng, Nguyeón Quoỏc Anh (2002), Tớn duùng – Ngân hàng, NXB Thống Kê.

7 Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Traàm Xuaõn Hửụng, Nguyeón Quoỏc Anh (2001), Tieàn teọ – Ngân hàng, NXB Thống Kê.

8 Nguyễn Thị Thu Hiền (2004), Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh teỏ, ẹHKT TP.HCM.

9 Dửụng Thũ Bỡnh Minh, Vuừ Thũ Minh Haống, Traàn Xuaõn Hương, Phạm Đăng Huấn, Sử Đình Thành, Nguyễn Anh Tuấn (1999), Lý thuyết tài chớnh tiền teọ, NXB

10 Luật các Tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997)

11.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh TP HCM,

(2002, 2003, 2004), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng TP HCM năm 2001, 2002, 2003.

12.Ngân hàng TMCP Á Châu (2002, 2003), Báo cáo thường niên năm 2001, 2002, 2003.

13.Ngân hàng TMCP Đông Á (2002, 2003), Báo cáo thường niên năm 2001, 2002.

14.Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.HCM (2002, 2003,

2004), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – tài chính naêm 2001, 2002, 2003.

15.Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.HCM (2002, 2003,

2004), Báo cáo thường niên năm 2001, 2002, 2003.

16.Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (2002, 2003),

Báo cáo thường niên năm 2001, 2002.

17.Petter S Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính.

18 Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Leõ Thaồm Dửụng (2003),

Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.

19.Lê Văn Tề (2003), Tiền Tệ Ngân hàng, NXB Thống Keâ.

20.Nguyễn Văn Tiến (1999), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống Kê.

21.Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải (2000), Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê.

22.Nguyễn Văn Thuận (2001), Quản trị tài chính, NXB Thoáng keâ.

23 Tạp chí Ngân hàng các số năm 2001, 2002, 2003, 8 tháng đầu năm 2004.

24 Tạp chí Thị trường tài chính các số năm 2001,

25 Tạp chí Tài chính tiền tệ các số năm 2001, 2002,

26 Tạp chí Nghiên cứu kinh tế các số năm 2001,

27 Thời báo Kinh tế Việt Nam các số năm 2001,

SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CỦA

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN NHÀ TP HCM

169 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

LÝ TÀI SẢN HỘI ĐỒNG

KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ

PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN

PHÒNG NHÂN SỰ & HÀNH CHÁNH

PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH

PHÒNG THANH TOÁN NGÂN QUỸ PHÒNG

CHI NHÁNH PHÚ NHUẬN CHI NHÁNH LÃNH BÌNH THĂNG

CHI NHÁNH QUẬN 5 CHI NHÁNH BÌNH CHÁNH

THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH ẹụn vũ tớnh : trieọu đồng

Vàng, kim loại quý, đá quý 10,612 55,513

2 Tiền gửi tại Ngân hàng Nhà 31,790 32,564

3 Tiền gửi tại các TCTD trong nước và nước ngoài 126,178 135,991

Tiền gửi VNĐ KKH tại các TCTD 26,442 2,633

Tiền gửi VNĐ có KH tại các TCTD 68,153 100,330

Tiền gửi bằng vàng có KH tại các

Tiền gửi ngọai tệ KKH tại các TCTD 11,476 2,536 Tiền gửi ngọai tệ có KH tại các TCTD 13,857 30,492

4 Cho vay các TCTD khác 22,787 -

Góp vốn cho vay đồng tài trợ bằng 13,550

Góp vốn cho vay đồng tài trợ bằng 9,237

5 Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước 489,599 626,706

Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ 219,580 287,982

Cho vay trung hạn bằng VNĐ 120,365 163,317

Cho vay dài hạn bằng VNĐ 10,577 24,070

Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ 7,851 3,731

Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ 364 7,291

Cho vay ngắn hạn bằng vàng 78,684 88,193

Cho vay trung hạn bằng vàng 51,688

Cho vay dài hạn bằng vàng 2,729 434

6 Đầu tư vào chứng khoán 5,000 5,101

Công trái kho bạc Nhà Nước 5,000 5,000

7 Góp vốn liên doanh mua cổ phaàn 3,550 3,550

Lãi cộng dồn dự thu 1,805 9,594

10 Tiền gửi của các tổ chức tín 15,538 57,446

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng 9,288 51,191 Tiền gửi của các tổ chức tín dụng bằng ngoại tệ 6,255

Tiền gửi của các tổ chức tín dụng 6,250

11 Tiền gửi của các tổ chức 447,675 522,444

12 Phát hành giấy tờ có giá 128,342 189,850

Chứng chỉ gửi vàng dưới 12 tháng 100,549 125,345 Chứng chỉ gửi vàng từ 12 tháng trở 27,793 64,505

13 Các tài sản nợ khác 69,472 74,419

Lãi cộng dồn dự trả 2,697 9,455

Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 466 466

Quỹ dự phòng tài chính 949 949

Quỹ phúc lợi, phát triển nghiệp vụ 44 3

PHỤ LỤC 3 : CƠ CẤU TÀI SẢN

- NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK)

- NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á (EAB)

NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) Đơn vị tính : triệu đồng

Ngày đăng: 06/09/2022, 16:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Hồ Diệu, Ngô Hướng, Lê Phan Diệu Thảo (1997), Phân tích Tài chính Ngân hàng, Học viện ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích Tài chính Ngân hàng
Tác giả: Hồ Diệu, Ngô Hướng, Lê Phan Diệu Thảo
Năm: 1997
6. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Traàm Xuaõn Hửụng, Nguyeón Quoỏc Anh (2002), Tớn duùng – Ngân hàng, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tớn duùng– Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Traàm Xuaõn Hửụng, Nguyeón Quoỏc Anh
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2002
7. Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Traàm Xuaõn Hửụng, Nguyeón Quoỏc Anh (2001), Tieàn teọ – Ngân hàng, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tieàn teọ– Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Đăng Dờn, Hoàng Đức, Trần Huy Hoàng, Traàm Xuaõn Hửụng, Nguyeón Quoỏc Anh
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2001
8. Nguyễn Thị Thu Hiền (2004), Phân tích tài chính và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh teỏ, ẹHKT TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích tài chính vàmột số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tạiNgân hàng ngoại thương Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Thu Hiền
Năm: 2004
9. Dửụng Thũ Bỡnh Minh, Vuừ Thũ Minh Haống, Traàn Xuaõn Hương, Phạm Đăng Huấn, Sử Đình Thành, Nguyễn Anh Tuaán (1999), Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Gớao duùc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết tài chớnh tiền te
Tác giả: Dửụng Thũ Bỡnh Minh, Vuừ Thũ Minh Haống, Traàn Xuaõn Hương, Phạm Đăng Huấn, Sử Đình Thành, Nguyễn Anh Tuaán
Nhà XB: NXBGớao duùc
Năm: 1999
17. Petter S. Rose (2001), Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Tác giả: Petter S. Rose
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2001
18. Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Leõ Thaồm Dửụng (2003),Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Lê Văn Tề, Ngô Hướng, Đỗ Linh Hiệp, Hồ Diệu, Leõ Thaồm Dửụng
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2003
3. Chớnh Phuỷ (1999), Quyeỏt ủũnh soỏ 297/1999/Qẹ-NHNN5 ngày 25/8/1999 về việc quy định các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Khác
4. Chớnh Phuỷ (2000), Quyeỏt ủũnh soỏ 492/2000/Qẹ-NHNN5 ngày 28/11/2000 về việc quy định về việc góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín dụng Khác
10. Luật các Tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997) Khác
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh TP. HCM, (2002, 2003, 2004), Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động ngân hàng TP. HCM năm 2001, 2002, 2003 Khác
12. Ngân hàng TMCP Á Châu (2002, 2003), Báo cáo thường niên năm 2001, 2002, 2003 Khác
13. Ngân hàng TMCP Đông Á (2002, 2003), Báo cáo thường niên năm 2001, 2002 Khác
14. Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.HCM (2002, 2003, 2004), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – tài chính naêm 2001, 2002, 2003 Khác
15. Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.HCM (2002, 2003, 2004), Báo cáo thường niên năm 2001, 2002, 2003 Khác
16. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (2002, 2003), Báo cáo thường niên năm 2001, 2002 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w