Chính tất cả những điều kiện này đã tạo ra môi truờng thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch trong đó có công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Du lịch và Dịch vụ Rồng vàng bước sang thi
Trang 1
TIỂU LUẬN:
Một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương mại
Du lịch và Dịch vụ Rồng Vàng
Trang 2Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, đời sống của con nguời được nâng cao, các mối quan hệ xã hội ngày càng hoàn thiện thì nhu cầu du lịch của con người trở nên thiết yếu bởi nó chịu ảnh hưởng rất lớn của nền văn minh công nghiệp Hơn nữa, hiện nay du lịch được coi là ngành “ công nghiệp không khói”
đã mang lại lợi nhuận khổng lồ và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh
tế mỗi quốc gia
Từ sau đại hội VI đến nay, ngành du lịch Việt Nam đă không ngừng lớn mạnh và trở thành một lĩnh vực kinh doanh đầy hấp dẫn, mang lại hiệu quả kinh tế cao, là đòn thúc đẩy sự phát triển của ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
và là cầu nối giữa thế giới bên ngoài và trong nước
Theo báo cáo của tổ chức du lịch Thế giới những năm qua thì số khách đi
du lịch ngày càng tăng với doanh thu theo cấp số nhân, đến năm 2005 lượng khách
du lịch đến Việt Nam có thể từ 3,5 - 4 triệu lượt và đến năm 2010 đạt tới 6,5- 7 triệu lượt bởi dòng du lịch Quốc tế đang có xu hướng về khu vực Châu á Thái Bình Dương, đặc biệt là khu vực Đông Nam á1 Với chính sách ngoại giao cởi mở
và khẩu hiệu “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước” quan hệ giữa Việt Nam với các nước ngày càng được cải thiện, thắt chặt hơn Việc Việt Nam gia nhập ASEAN cũng như sự kiện bình thường hoá quan hệ Việt – Mỹ đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong sự hội nhập của nước ta vào khu vực thế giới
Tiếp theo sau luật doanh nghiệp, nhiều chủ trương, chính sách, nghị định, thông tư, hướng dẫn về du lịch hoặc có liên quan đến du lịch đã được ban hành
1
[10]
Trang 3
tạo cơ sở cho hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch phát triển thuận lợi Các doanh nghiệp du lịch thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau có thể tham gia bình đẳng vào hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế
Chính tất cả những điều kiện này đã tạo ra môi truờng thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch trong đó có công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Du lịch và Dịch vụ Rồng vàng bước sang thiên niên kỷ mới nhiều thay đổi mới với mục tiêu lấy lữ hành làm một trong những ngành mũi nhọn, mục tiêu trong hoạt động kinh doanh của mình, cố gắng nghiên cứu xây dựng các chương trình du lịch nhằm thu hút khách nước ngoài đến với những điểm du lịch nổi tiếng của Hà Nội
và các vùng lân cận, thu hút nguồn khách trực tiếp từ các bạn hàng Quốc tế của chính công ty mình, thúc đẩy ngành du lịch Hà Nội cũng như Việt Nam phát triển Công ty đã đưa ra các chuơng trình du lịch nhằm phục vụ nhu cầu du lịch của khách đi thăm quan những danh lam thắng cảnh trên khắp các miền đất nước
Tuy nhiên với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty hiện nay là chưa khai thác hết được lượng khách tiềm năng của Công ty Kinh doanh lữ hành là một lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của Công ty chính vì vậy mà em đã chọn đề tài này
Trang 4
Chương I: cơ sở lý luận chung về kinh doanh lữ hành
I.Những vấn đề lý luận chung về hoạt động kinh doanh lữ hành
1.Định nghĩa về Công ty lữ hành
“Công ty lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập được
thành lập nhằm mục đích sinh lợi bằng giao dịch, ký kết các hợp đồng du lịch và các tổ chức thực hiện chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch 2
* Kinh doanh lữ hành: Là ngành kinh doanh các chương trình du lịch
bao gồm: Kinh doanh lữ hành nội địa và kinh doanh lữ hành quốc tế.Trong đó:
- Kinh doanh lữ hành nội địa: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nội địa
- Kinh doanh lữ hành quốc tế: là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch quốc tế3
*Công ty lữ hành quốc tế: Là các công ty có nhiệm vụ xây dựng các trương trình du lịch trọn gói, từng phần theo yêu cầu của khách hàng nhằm trực tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa khách Việt Nam đi du lịch nước ngoài và thực hiện các chương trình du lịch đã ký kết hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói cho
Trang 5
các chương trình du lịch cho khách nước ngoài đã được các doanh nghiệp lữ hành quốc tế đưa tới Việt Nam
2 Vai trò của các công ty lữ hành 4
Vai trò của các Công ty lữ hành được thể hiện qua sơ đồ sau:
Qua sơ đồ ta thấy các công ty lữ hành là cầu nối giữa các nhà cung cấp dịch
vụ du lịch trong nước và khách du lịch trong và ngoài nước Cụ thể vai trò của các Công ty lữ hành như sau:
+ Các Công ty lữ hành tổ chức các chương trình du lịch trọn gói: nhằm liên kết các sản phẩm trung gian như du lịch vận chuyển, lưu trú, tham quan, vui chơi giải trí thành các sản phẩm thống nhất để đáp ứng nhu cầu của khách Ưu điểm của các chương trình này là xoá bỏ những khó khăn lo ngại của khách hàng về hành trình của chuyến đi, tạo cho họ sự an tâm tin tưởng vào chuyến đi hơn so với chương trình du lịch khác
+Các công ty này có vai trò tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ trong nước Từ cơ sở đó rút ngắn khoảng cách giữa khách du lịch với các cơ sở kinh doanh du lịch
lữ hàng
Các du khách
Trang 6
+Đối với các công ty lữ hành lớn có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đầy đủ
sẽ đảm bảo phục vụ đầy đủ các nhu cầu du lịch của khách du lịch quốc tế và nội địa từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong các tour du lịch
Các chương trình du lịch trọn gói của các công ty lữ hành như sau:
*Các chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam :
Đây là một trong những mảng chương trình đang được các công ty lữ hành quan tâm chú ý Các chương trình khá phong phú và đa dạng được nêu ra một cách chi tiết về các tuyến trong các cuốn chương trình tour của các công ty lữ hành Các
du khách đặc biệt là du khách nước ngoài có thể tìm đọc Trong các cuốn sách đó nói rất chi tiết về các tour du lịch và các điểm du lịch, các khách sạn, nhà hàng nổi tiếng với các mức giá đã được nêu ra rất cụ thể Du khách có thể đọc và lựa chọn các tour du lịch cho phù hợp
*Các chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài:
Đây cũng là một trong những chương trình được các công ty lữ hành xây dựng thu hút được nhiều du khách và đem lại hiệu quả cao Thị trường khách du lịch của các trương trình này thường là các du khách láng giềng như Trung Quốc, Thái Lan
*Các chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch Việt Nam :
Trang 7
Chương trình này thường kéo dài hoặc xuyên quốc gia Đối với các chương trình này hàng năm các công ty lữ hành thường xuyên khảo sát thị trường, xây dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp với nhu cầu cũng như phát hiện những điểm tài nguyên du lịch để giới thiệu với các công ty gửi khách và bán chương trình Thông thường giá bán chương trình du lịch loại này thường cao, Nhưng các chương trình này thu hút được lượng khách rất lớn vì ngày càng có nhiều du khách nước ngoài tới Việt Nam với nhiều mục đích khác nhau
3.2 Các hoạt động kinh doanh tổng hợp
Khi mà hoạt động kinh doanh lữ hành của các công ty càng phát triển các công ty lữ hành có xu hướng mở rộng phạm vi, lĩnh vực kinh doanh của mình Các công ty này có thể hoạt động hầu hết các lĩnh vực liên quan đến du lịch như:
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
+ Kinh doanh vận chuyển du lịch: Đường hàng không, đường sắt, đường thuỷ
+ Kinh doanh các hoạt động vui chơi giải trí
+ Kinh doanh bảo hiểm đối với du khách
Nếu các công ty doanh lữ hành mà có khả năng hoạt động trên tất cả các lĩnh vực có liên quan thì sẽ có được điều kiện rất lớn, tạo được sự chủ động trong kinh doanh và tăng thêm nguồn thu cho công ty mình
3.3 Các dịch vụ trung gian
Các dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý cung cấp Các đại lý du lịch thực hiện bán sản phẩm của các nhà sản xuất tới khách du lịch.ở đây các đại lý du lịch hoạt động như một điểm bán sản phẩm của nhà sản xuất dịch vụ Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
+Đăng ký đặt chỗ, vé máy bay
+ Môi giới cho thuê xe ôtô, đăng ký đặt chỗ và bán vé các phương tiện: tàu thuỷ, đường sắt
+ Đăng ký đặt chỗ khách sạn, nhà hàng
Trang 8
+ Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch
4 Nội dung hoạt động kinh doanh 5
Hoạt động kinh doanh lữ hành bao gồm các bước chủ yếu sau đây:
4.1.Bước 1: Tổ chức sản xuất các chương trình du lịch
ở bước này các công ty nghiên cứu nhu cầu của khách du lịch dự báo nhu cầu và căn cứ vào nguồn lực của đất nước mình để tổ chức sản xuất chương trình
du lịch để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách du lịch Bao gồm các khâu:
Khâu thứ nhất: Yêu cầu ở khâu này cần thu nhập đầy đủ các thông tin về
điểm, tuyến tham quan, giá trị của các điểm, tuyến đó
Khâu thứ hai: ở khâu này được sơ đồ hoá thành tuyến du lịch, kế hoạch hoá
thành các đơn vị thời gian Ví dụ như: Tua một ngày, hai ngày một đêm, sáu ngày năm đêm, bảy ngày tám đêm Yêu cầu đối với khâu này phải tính toán sao cho hợp lý nhất, tối ưu nhất, phải trả lời được các câu hỏi: tham quan ở đâu? thời gian bao nhiêu và đi bằng phương tiện gì?
Khâu thứ ba: Thực hiện hạch toán giá cả:
Giá vận chuyển, giá ăn, giá phòng ngủ, giá vé thăm quan, giá mua hàng lưu niệm giá trọn gói của một chương trình du lịch
Một điểm cần lưu ý là trong tính toán giá của chương trình du lịch có một
phần giá quan trọng thu được từ các đặc trưng của các điểm, các tuyến du lịch
Ví dụ như giá trị của Văn Miếu, của kinh thành Huế, của Vịnh Hạ Long Những giá trị này được tính vào giá trọn gói của chương trình du lịch
Khâu thứ tư: Cần viết thuyết minh cho một chương trình du lịch Mỗi
chương trình du lịch phải có một bản thuyết minh tương ứng Yêu cầu đối với các bản thuyết minh phải nêu bật được giá trị của các điểm, tuyến du kịch đó VD giá trị của đền Quán Thánh, Phủ Tây Hồ, Côn Sơn, Kiếp Bạc Bản thuyết minh viết
rõ ràng, chính xác, tinh luyện, có tính hình tượng, có sức biểu cảm để hướng dẫn
5[5], Trang( 91 - 113)
Trang 9ở bước này bao gồm 2 công đoạn: tiếp thị và ký kết hợp đồng
- Sau khi có hàng hoá du lịch các nhà tiếp thị của hãng lữ hành tiến hành quảng cáo, chào bán, tìm hiểu nhu cầu của khách du lịch, liên hệ, bàn bạc, đàm phán để tiến tới giúp các chủ hãng ký kết các hợp đồng kinh tế du lịch
- Công đoạn ký kết hợp đồng là công đoạn ký kết giữa các hãng lữ hành, bên A, bên B Yêu cầu của công đoạn này phải đảm bảo chủng loại hàng hoá, số lượng, giá cả, giao nhận, bảo hiểm rõ ràng
+ Một hợp đồng ký kết giữa các hãng lữ hành cần phải chỉ rõ phương tiện vận chuyển, lưu trú, điểm tuyến thăm quan và các dịch vụ khác
+ Sau khi hợp đồng kinh tế du lịch giữa các hãng lữ hành được ký kết, đặc biệt giữa các hãng lữ hành quốc tế mang tính pháp quy, nghĩa là nếu thực hiện không đúng hợp đồng sẽ bị phạt theo điều ước quốc tế Vì vậy phải hết sức coi trọng văn bản hợp đồng
4.3 Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng chương trình du lịch trên thực tế
Đây là bước thực hiện các công việc như: đón khách, bố trí ăn, ở, đi lại, thăm quan và làm các thủ tục hải quan, đổi tiền, mua hàng lưu niệm, tiễn đưa khách ở bước này nhân vât trung tâm để tổ chức các chương trình du lịch là hướng dẫn viên du lịch Thành bại của một chương trình du lịch chủ yếu phụ thuộc vào hướng dẫn viên du lịch
4.4 Bước 4: Quyết toán hợp đồng, rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng
Đây là bước cuối cùng trong nội dung kinh doanh lữ hành Bước này đòi hỏi phải thanh quyết toán thừa thiếu rõ ràng, lấy chữ tín làm trọng Đúng như theo mục tiêu khách hàng là “ thượng đế” những vẫn phải giữ nguyên tắc: đảm bảo hiệu quả kinh tế và an toàn xã hội Chất lượng của một chương trình du lịch phụ thuộc khá lớn vào năng lực “ thuyết minh” của hướng dẫn viên Do đó phải coi trọng rút kinh nghiệm về mặt nâng cao chất lượng Ngoài ra còn phải rút kinh nghiệm về
Trang 10
mặt tổ chức đưa đón, sắp xếp, giải quyết các thủ tục cho khách Cũng như vậy trong kinh doanh lữ hành thường có hệ thống “ phiếu nhận xét của khách” sau khi hoàn thành chương trình
Đối với các đại lý lữ hành cũng phải thực hiện các bước kinh doanh trên đây, chỉ khác là không được ký kết trực tiếp với các đoàn khách, mà thông qua các hãng lữ hành để thực hiện các dịch vụ, các công đoạn cụ thể
Trong bốn bước trên thì bước sản xuất chương trình du lịch và tổ chức thực hiện chương trình du lịch là quan trọng nhất
II Hiệu quả kinh doanh lữ hành
1 Các khái niệm
1.1 Khái niệm hiệu quả6
Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong những điều kiện nhất định
E = K – C (1) Hiệu quả tuyệt đối
K: là kết quả nhận được theo mục tiêu đo bằng các đơn vị khác nhau
C: là chi phí bỏ ra được đo bằng các đơn vị khác nhau
E: là hiệu quả
Một cách chung nhất, kết quả (K) nhận được theo hướng mục tiêu trong hoạt động của mình càng lớn hơn chi phí (C) bỏ ra bao nhiêu thì càng có lợi bấy nhiêu
6
[1] Trang 5
Trang 11
1.2 Hiệu quả kinh doanh lữ hành
Hiệu quả kinh doanh lữ hành bao gồm hệ thống các chỉ tiêu đinh lượng ví
dụ như doanh thu của hoạt động kinh doanh lữ hành, chi phí của hoạt động kinh doanh lữ hành nhằm giúp các nhà quản lý có cơ sở chính xác và khoa học để đánh giá một cách toàn diện hoạt động kinh doanh các chương trình du lịch Trên
cơ sở đó có các biện pháp kịp thời nhằm không ngừng hoàn thiện và nâng cao năng suất, chất lượng hiệu quả kinh doanh các chương trình du lịch Để đưa ra ngày càng nhiều các chương trình du lịch có chất lượng tốt, làm hài lòng các khách du lịch đến với Việt nam
2 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh lữ hành
2.1 Hệ thống chỉ tiêu tuyệt đối
2.1.1 Doanh thu của hoạt động kinh doanh lữ hành
D: Là tổng doanh thu từ kinh doanh chương trình du lịch
P: Là giá bán chương trình du lịch cho một khách
Q: Là số khách trong một chuyến du lịch
n: Là số chuyến du lịch mà công ty thực hiện
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh chuyến du lịch của công ty và dùng để xem xét từng loại chương trình du lịch của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống của sản phẩm Mặt khác nó cũng làm cơ sở để tính toán các chỉ tiêu lợi nhuận thuần và chỉ tiêu tương đối để đánh giá vị thế của công ty, hiệu quả của công ty
2.1.2 Chi phí của kinh doanh lữ hành
Trang 12
TC : Là tổng chi phí để kinh doanh các chương trình du lịch
Ci : Là chi phí để thực hiện chương trình du lịch thứ i
n : Là số chương trình du lịch mà công ty thực hiện
Chỉ tiêu này phản ánh tất cả các chi phí để thực hiện chương trình kinh doanh, các chuyến du lịch trong kỳ phân tích
2.1.3 Chỉ tiêu lợi nhuận thuần
DT: Là doanh thu trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng các chương trình du lịch trong kỳ phân tích Nó còn để so sánh giữa các kỳ
Qi: Là số lượng khách tham gia chuyến du lịch thứ i
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng khách tham gia mua tour trong kỳ phân tích
TNK: Là tổng số ngày khách thực hiện trong kỳ
Ti: Là độ dài của tour thứ i
Trang 13
Qi: Là số lượng khách tham gia chuyến du lịch
2.2 Hệ thống chỉ tiêu tương đối
2.2.1 Chỉ tiêu hiệu quả tổng quát
P: Tỷ suất lợi nhuận trong kỳ phân tích
LN: Lợi nhuận thuần trong kỳ phân tích
D: Tổng doanh thu trong kỳ phân tích
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ doanh thu thu được thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận
2.2.3 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động kinh doanh tour
Trang 14
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động phản ánh cứ một đơn vị tiền tệ vốn lưu động bỏ ra thì thu được bao nhiêu đơn vị tiền tệ doanh thu hoặc lợi nhuận
3 Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh lữ hành 7
Ngành kinh doanh du lịch nói chung, kinh doanh lữ hành nói riêng chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố Trong số những yếu tố đó có những yếu tố khách quan, yếu tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hiệu quả kinh doanh của các Công ty lữ hành
3.1 Các yếu tố khách quan
3.1.1 Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội
Không khí chính trị hoà bình sẽ bảo đảm cho việc mở rộng các mối quan hệ
du lịch quốc tế Du lịch nói chung, kinh doanh lữ hành nói riêng chỉ có phát triển được trong bầu không khí hoà bình, ổn định, trong tình hữu nghị giữa các dân tộc Hiện nay không khí hoà bình trên thế giới ngày càng càng được cải thiện Việc giải quyết tranh chấp, bất đồng bằng con đường hoà bình đã trở thành phổ biến trong quan hệ giữa các nước Điều này có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh lữ hành Có thể dễ nhận thấy đối với những nước ít xảy ra biến cố chính trị như Thuỵ Sĩ, áo thường có sức hấp dẫn đối với đông đảo quần chúng nhân dân, các khách du lịch tiềm năng Một điều dễ nhận thấy là các du khách thích đến những nước và vùng du lịch có bầu không khí chính trị hoà bình, họ cảm thấy yên
ổn, tính mạng được coi trọng
Có thể đưa ra một vài ví dụ sau về tình hình an ninh chính trị và an toàn xã hội có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh lữ hàng nói riêng, kinh doanh du lịch nói chung
- Sự kiện 11/9/2001 tại Mỹ làm cho du khách đến Châu Mỹ giảm một cách đáng kể Mức tăng trưởng của khu vực này năm 2001 là -5,7%, năm 2002 là - 0,6%.8
Trang 15
- Trong bối cảnh đó Việt Nam ta được đánh giá là 1 điểm đến an toàn trong
số 10 nước (năm 2002) các nước còn lại là : Trung Quốc, Peru, Galapagos, Costarica, Aicap, Autralia, Italia, Ireland Điều này đã tạo thuận lợi rất lớn cho du lịch Việt Nam
- Bên cạnh đó thì dịch SARS ( viên đường hô hấp cấp ) vừa qua ở khu vực Châu á có ảnh hưởng tới Việt Nam làm cho số lượng du khách giảm đột biến Đã
có rất nhiều du khách đã huỷ hợp động tới Việt Nam
3.1.2 Điều kiện kinh tế
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
lữ hành là điều kiện kinh tế chung Nền kinh tế chung phát triển là tiền đề cho sự
ra đời và phát triển của ngành du lịch Điều này được giải thích bởi sự lệ thuộc của
du lịch vào thành quả của các ngành kinh tế khác Một số ngành công nghiệp nhẹ đóng vai trò không kém phần quan trọng trong cung ứng vật tư cho du lịch như: công nghiệp dệt, công nghiệp thuỷ tinh ngành công nghiệp dệt cung cấp cho các
xí nghiệp du lịch các loại vải để trang bị cho các phòng
Khi nói đến nền kinh tế của đất nước không thể không nói đến giao thông vận tải Từ xa xưa giao thông vận tải đã trở thành một trong những nhân tố chính cho sự phát triển của du lịch đặc biệt là du lịch quốc tế Số lượng loại hình phương tiện vận chuyển gia tăng sẽ làm cho hoạt động lữ hành trở nên tiện lợi và mềm dẻo, có khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu của du khách Về mặt chất lượng vận chuyển cần xét đến bốn khía cạnh đó là: tốc độ, an toàn, tiện nghi và giá cả
3.1.3.Chính sách phát triển du lịch
Chính sách phát triển du lịch có ảnh hưởng rất lớn tới du lịch Một đất nước, một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú mức sống của người dân không thấp nhưng chính quyền địa phương không yểm cho các hoạt động du lịch thì hoạt động này cũng không thể phát triển được
Ví dụ như các chính sách phát triển giao thông vận tải, chính sách gia tăng quỹ thời gian nhàn rỗi của xã hội như chính sách làm việc 5 ngày/ tuần đối với công nhân viên chức Hay hàng năm các cơ quan Nhà nước có tổ chức các đợt thăm quan du lịch cho cán bộ công chức của cơ quan mình
Trang 16* Khả năng tài chính của du khách: Nền kinh tế phát triển sẽ làm cho người dân có mức sống cao, do đó họ có khả năng thanh toán cho nhu cầu về du lịch trong nước cũng như ra nước ngoài Có nhiều nước rất giàu tài nguyên du lịch nhưng vì kinh tế lạc hậu nên không thể phát triển du lịch và càng không thể gửi khách du lịch ra nước ngoài hay tổ chức các chuyến đi du lịch cho người lao động
* Trình độ dân trí: Sự phát triển của du lịch còn phụ thuộc vào trình độ văn hoá chung của nhân dân một đất nước Nêú trình độ văn hoá của cộng đồng được nâng cao, nhu cầu đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ rệt Tại các nước phát triển, du lịch đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu được của con người Nó được coi là tiêu chuẩn để đánh giá cuộc sống Số người đi du lịch nhiều, lòng ham hiểu biết và mong muốn làm quen với các nước xa gần cũng tăng
3.2 Điều kiện chủ quan
3.2.1 Khả năng cung ứng các dịch vụ của công ty đối với những nhu cầu của khách du lịch
Nếu các dịch vụ của công ty được cung ứng một các đầy đủ và chất lượng thì sẽ tạo ra sự tin tưởng, hài lòng từ phía khách hàng Điều này là rất quan trọng,
vì mức độ hài lòng của du khách là dấu hiệu cơ bản cho thấy sự thoả mãn nhu cầu của họ Đây cũng đồng thời là lý doanh nghiệp để họ quay lại những lần sau và giới thiệu, quảng bá về các chuyến du lịch do công ty tổ chức với các du khách tiềm năng Đây cũng là chỉ báo hết sức quan trọng để công ty có những chiến lược kinh doanh cho phù hợp
Trang 17
Theo đánh giá chung thì hiện nay mức độ hài lòng của du khách đối với du lịch Việt Nam nói chung là còn thấp điều này giải thích vì sao mà thời gian lưu trú của khách du lịch đến với Việt Nam là còn rất thấp so với các nước trong khu vực trung bình là 3 ngày.9 Điều này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của các công ty du lịch Thời gian lưu trú ngắn => chi tiêu thấp => nguồn thu ngoại tệ giảm
3.2.2.Nội dung chương trình du lịch
Việc xây dựng các chương trình du lịch là rất quan trọng Nó ảnh hưởng trực tiếp tới số lượng du khách và sự hài lòng của du khách Nếu chương trình du lịch mà nghèo nàn, không có nét gì độc đáo thu hút khách thì chương trình đó sẽ không đạt hiệu quả thậm chí còn có ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của Công ty
Hiện nay các chương trình du lịch của các công ty lữ hành chưa được độc đáo và thu hút được nhiều khách du lịch Các chương trình du lịch như hiện nay mới chỉ dừng lại ở việc tìm kiếm các di tích, danh lam thắng cảnh có sẵn, rồi xâu chuỗi chúng lại, kết hợp với các cơ sở lưu trú là thành tuyến du lịch Với những chương trình du lịch như vậy, du khách chỉ là người thụ động thăm quan, ngắm cảnh chứ không có hoạt động gì tích cực để du khách tham gia Điều này không khuyến khích khách du lịch tiêu tiền của mình
3.2.3 Đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty
Đội ngũ cán bộ, nhân viên (đặc biệt là các hướng dẫn viên du lịch )
xét cả 2 khía cạnh: số lượng, chất lượng
+ Về số lượng: Số lượng nhân viên đủ để thực hiện chuyến đi sẽ góp phần thành công cho chuyến đi Điều này đảm bảo du khách được phục vụ một cách đầy
đủ Số lượng nhân viên đủ sẽ không gây chồng chéo trong công việc Mỗi một người chỉ việc chuyên tâm vào làm tốt công việc của mình
Như hiện nay theo điều tra thì số lượng lao động trong ngành du lịch còn ít,
số lượng nhân viên trong các công ty du lịch là rất ít Điều này gây khó khăn trong việc tổ chức các chuyến đi
9
[2] Trang 138
Trang 18
+ Về chất lượng: Cùng với sự phát triển của ngành du lịch thì chất lượng của đội ngũ cán bô, nhân viên của ngành cũng cần được nâng cao cho phù hợp Các cán bộ, nhân viên của các Công ty lữ hành không chỉ biết ngoại ngữ mà còn phải hiểu biết về kinh tế thị trường, hiểu biết về văn hoá, xã hội Để nâng cao chất lượng phụ vụ khách du lịch, làm sao để tạo được ấn tượng tốt đối với du khách
Trang 19
Chương II: Thực trạng kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
I Khái quát về công ty 10
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Du lịch và Dịch vụ Rồng vàng được thành lập vào ngày 7/8/1999, do sở kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp, có trụ sở tại 128 Hàng Trống – Hà Nội Với số cán bộ, nhân viên là 20 người trong đó có 4 cán bộ phụ trách điều hành, 4 cán bộ phụ trách về xây dựng sản phẩm và tiếp thị, 5 hướng dẫn viên và các hướng cộng tác viên có thẻ hướng dẫn Tuy số lượng nhân viên ít nhưng qua gần 5 năm hoạt động công ty đã không ngừng lớn mạnh, đóng góp vào sự tăng trưởng của ngành
du lịch với ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là: Kinh doanh lữ hành
quốc tế và nội địa Ngoài ra còn có kinh doanh một số lĩnh vực khác như:
Đại lý mua bán, ký giữ hàng hoá, quảng cáo trưng bày, giới thiệu sản
phẩm, quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm, đặt phòng khách sạn, đặt và giữ chỗ máy bay, hỗ trợ thủ tục xuất nhập cảnh, chuyên tổ chức các chương trình chuyên đề 11
Về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ khách kinh doanh lũ hành quốc tế:
Trang thiết bị văn phòng:
- Máy điện thoại, fax: 6 chiếc
- Catalogue, tờ gấp, tờ bướm tự giới thiệu công ty
- Các quà tặng riêng kỷ niệm chuyến đi với công ty
Trang 20
*Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty TNHH thương mại du lịch và dịch vụ Rồng Vàng là công ty chuyên về hoạt động trong lĩnh vực du lịch mà chủ yếu là kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa và ngoài ra còn kinh doanh một số ngành nghề khác như đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, quảng cáo trưng bày
-Cán bộ phụ trách về xây dựng sản phẩmvà tiêu thụ
- Hướng dẫn viên và các hướng dẫn cộng tác viên có thẻ hướng dẫn
Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau
Trang 21Phòng lữ hành quốc tế
Phòng này có nhiệm vụ tổ chức các tour du lịch ra nước ngoài Thực hiện nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch cho khách du lịch ra nuớc ngoài
Hoạt động kinh doanh này được thực hiện thông qua 3 phòng
* Phòng marketing:
Có nhiệm vụ giao tiếp với khách hàng, nghiên cứu, phân tích những nhu cầu của khách hàng, những sản phẩm, dịch vụ du lịch và những phương thức cung ứng, hỗ trợ để đưa khách hàng đến với sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của họ đồng thời đạt được những mục tiêu kinh doanh của công ty
Bộ phận marketing được xác định như là chiếc cầu nối giữa mong muốn của thị trường mục tiêu, liên kết chúng với nguồn lực bên trong của tổ chức
* Phòng điều hành:
Trang 22+ Thứ hai là tổ chức thực hiện các chương trình du lịch
- Kiểm tra giám sát thực hiện các chương trình du lịch
Phòng kế toán
Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty và để sử dụng tối đa năng lực của đội ngũ kế toán của Công ty nhằm bảo đảm thông tin nhanh gọn, chính xác và kịp thời để theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh Hiện nay bộ máy
kế toán của Công ty gồm 2 người : một kế toán trưởng và một kế toán tổng hợp
Phòng lữ hành nội địa
Có nhiệm vụ tổ chức các tour du lịch ra nước ngoài Thực hiện nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch cho khách du lịch đi thăm quan ở trong nước
Tương tự như phòng lữ hành quốc tế hoạt động được thực hiện bởi 3 phòng, đó là:
Trang 23
phẩm kinh doanh lữ hành của Công ty là các chương trình du lịch trọn gói Công
ty tập chung chủ yếu vào kinh doanh lữ hành
Hệ thống sản phẩm của Công ty rất đa dạng và phong phú Đối tượng phục
vụ của công ty là không có giới hạn Công ty có các chương trình phù hợp phục vụ cho các lứa tuổi khác nhau Ví dụ như:
Các chương trình Phương tiện Thời gian
Hà Nội – Quảng Ninh ô tô 3 ngày
Hà Nội – Cửa Lò ô tô 3 ngày
Hà Nội – Huế ô tô hoặc tàu hoả 5ngày
Hà Nội - Đà nẵng ô tô hoặc tàu hoả 7 ngày
Hà Nội – Nha Trang- Đà Lạt tàu hoả 9 ngày
Hà Nội - Đền Hùng ô tô 2 ngày
Hà Nội – Sa Pa ôtô/ Tàu hoả 4 ngày
Hà Nội- Chùa Hương ô tô 2 ngày
Hà Nội – Chùa Thầy ô tô 2 ngày
Hà Nội - Đồ Sơn ô tô 2ngày
Hà Nội – Sầm Sơn ô tô 3 ngày
Hà Nội – Lạng Sơn ô tô 3 ngày
Hà Nội – Thành phố HCM tàu hoả/ máy bay 10 ngày
+ Đối với nhóm khách từ 20 -34 tuổi: Công ty có nhiều tour hoạt động mang tính khám phá và giao lưu với nhân dân địa phương như các tour Hà Nội –
Sa Pa và tour phục vụ khoảng 6 ngày
+ Nhóm khách từ độ tuổi 35 – 49 : ở độ tuổi này tỷ lệ ly thân cao nên Công
ty có các tour mang tính lãng loại hình phục vụ tour “ Silver Honey Moon” Công
ty có tạo tour ẩm thực kết hợp mua sắm và thăm quan thắng cảnh các lịch sử văn hoá cho nhóm khách phụ nữ
+ Nhóm khách từ 50 – 65 tuổi: Khách ở độ tuổi này là đối tượng chính của Công ty trong giai đoạn hiện nay Công ty đang tập chung khai thác vì họ có mức
Trang 24
chi trả cao, không phân theo nghề nghiệp Đối với đối tượng này Công ty có tổ chức các tour tham quan kết hợp với nghỉ dưỡng với chất lượng các tour là rất cao
Các chương trình du lịch trọn gói của Công ty như sau:
* Chương trình du lịch đưa người nước ngoài tham quan du lịch Việt Nam
:
Đây là hoạt động kinh doanh chính của Công ty Công ty có rất nhiều chương trình du lịch cho thị trường khách này Chương trình này thường dài ngày hoặc xuyên quốc gia, hàng năm Công ty thường xuyên khảo sát thị trường, xây dựng các chương trình du lịch mới cho phù hợp
với nhu cầu cũng như phát hiện những cái mới ở tài nguyên du lịch để giới thiệu với Công ty gửi khách và bán chương trình Giá bán chương trình du lịch loại này thường cao
* Chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài:
Đây cũng là một trong những chương trình được Công ty xây dựng và thu hút được thành công và đem lại hiệu quả cao
* Chương trình du lịch cho người Việt Nam , người nước ngoài cư trú tại
Việt Nam đi du lịch tại Việt Nam :
Đây cũng là một trong những mảng chương trình đang được Công ty quan tâm chú ý Các chương trình được Công ty xây dựng rất phong phú và đa dạng được nêu ra một cách chi tiết về các tuyến trong các cuốn chương trình tour của Công ty
2 Thị trường khách chủ yếu của Công ty trong những năm vừa qua
2.1 Thị trường khách quốc tế
Thị trường khách quốc tế của Công ty trong giai đoạn này là thị trường Bắc
Mỹ ( Mỹ, Canada ) Đây là một thị trường lớn và đầy tiềm năng đối với Công ty
ở thị trường này Công ty có liên kết với các đại lý lữ hành lớn như Ontario, Vancouver, Quebec( Canada) và bang Newyork, Newjerseym, California (Mỹ) Các đại lý này cung cấp thông tin cho Công ty về nhu cầu của
Trang 25
du khách ở thị trường này Các đại lý lữ hành này cho biết các du khách ở thị trường này coi Việt Nam là một điểm đến an toàn và có nhiều cảnh đẹp tự nhiên Hiện tại thị trường này vẫn được Công ty duy trì và ngày càng phát triển Các khách du lịch ở thị trường này đều là những khách có khả năng chi trả rất lớn, bởi thu nhập của họ là rất cao Ngoài ra thị trường Mỹ và Canada còn có đông đảo bà con Việt kiều, số người thành đạt trong kinh doanh có nhu cầu về thăm thân nhân
và đất nước là rất đông và số lượng khách này đã chọn Công ty này để thực hiện nhu cầu đó của mình
Số du khách Bắc Mỹ đến Việt Nam chủ yếu bằng đường hàng không Do
có mức thu nhập cao nên số du khách này thường thích mua những sản phẩm có chất lượng cao và độc đáo Do sự khác biệt về khí hậu, lối sống, phong tục tập quán nên họ rất thích được xem và tham gia vào những lễ hội truyền thống, thích chụp ảnh về quang cảnh ở Việt Nam chứ không thích chụp hình của mình Họ đi
du lịch tới Việt Nam chủ yếu là du lịch thuần tuý và tìm kiếm các cơ hội đầu tư ở Việt Nam
Ngoài thị trường Mỹ và Canada Công ty cũng đang tiếp cận với thị trường Châu Âu chủ yếu là Italia, Tây Ban Nhà nước, áo, Anh, Hà Lan Cụ thể là Công ty
đã có tham gia vào tuần lễ văn hoá Việt Nam tại Vienna ở Cộng hoà áo vào tháng
5 năm 2004 với sự có mặt của nhiều đại diện du lịch văn hoá của các nước Châu
Âu
Đối với thị trường gần Công ty đã kết nối được với một số Công ty ở Bangkok( Thái Lan), Singapore về việc tiếp cận và phục vụ khách đến Hà Nội trong năm 2004, đây là những Công ty du lịch mới có nhiều tiềm năng khai thác khách ở tuổi trung niên có thu nhập cao, là những người cũng sinh sống tại Bắc
Mỹ về thăm Thái Lan và kết hợp tham quan ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Công
ty cũng đã có những tour ngắn ngày để phục vụ khách Ngoài ra Công ty còn có mối quan hệ tốt với Hiệp hội văn hóa Đông Nam á Công ty có mối quan hệ với các đối tác ở thị trường thuộc các nước Châu á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc
Trang 26
Những du khách ở lân cận với nước ta sang du lịch như Trung Quốc chủ yếu sang bằng đường bộ do chỉ và họ sang với mục đích chủ yếu là buôn bán và thăm thân nhân, họ sang Việt Nam một cách thường xuyên do chỉ cần chứng minh thư là có thể sang được Thời gian lưu trú ở Việt Nam thường rất ngắn và chi tiêu trung bình chỉ khoảng 20 USD/ ngày Tuy chi tiêu là rất thấp so với các nước khác nhưng thị trường khách Trung Quốc đến Việt Nam là chiếm tỷ lệ lớn nhất khoảng 30%.12
Công ty cũng đã tìm hiểu một số đặc điểm trong nhu cầu của các du khách trong từng thị trường để từ đó có các chương trình du lịch phụ vụ phù hợp ví dụ như đối với những du khách các nước ASEAN: Mục đích du lịch chính là du lịch thương mại, du lịch thăm thân, chưa có nhiều du khách tới Việt Nam với mục đích thuần tuý Phần nhiều họ vẫn kết hợp chuyến du lịch để thực hiện những công việc cần thiết như khảo sát thị trường hay thăm viếng người thân Phương tiện chủ yếu của du khách ASEAN là đường bộ và đường hàng không Du khách từ những nước có biên giới chung với Việt Nam có thể tới bằng đường bộ, trong khi những
du khách của các nước xa hơn thường đến bằng đường hàng không Thời gian Lưu trú của trung bình của du khách ASEAN là chưa cao thường chỉ 2-3 ngày Khả năng chi tiêu của du khách ASEAN tương đối cao, khoảng 150 USD/ngày/người.13 Còn đối với nhu cầu của khách Bắc Mỹ: Du khách Bắc Mỹ không chỉ chiếm vị trí lớn đối với Công ty mà chiếm một thị phần tương đối ổn trong tổng số lượt khách đến với Công ty và đến với Việt Nam trong những năm gần đây Mục đích du lịch chính của du khách này cũng là thương mại và thăm thân nhân Có lẽ vì tính thực tế cao nên du khách Bắc Mỹ ít đi du lịch thuần tuý đến Việt Nam mà thường kết hợp với mục đích thiết thực nào đó Cũng giống như những du khách đến từ những nước phát triển khác, phương tiện di chuyển chính được du khách Bắc Mỹ lựa chọn là đường hàng không Vì là những người có thu nhập cao nên du khách Bắc Mỹ có nhu cầu mua sắm cao Những mặt hàng họ ưa thích là đồ lưu niệm, hàng thủ công mỹ nghệ và những đồ sinh hoạt là sản phẩm của đôi tay khéo léo của người dân Việt Nam