1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế

186 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát triển đội ngũ doanh nhân trẻ Việt Nam trong hội nhập quốc tế
Người hướng dẫn PGS TS
Trường học Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh tế phát triển
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 186
Dung lượng 827,87 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU LI N QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRẺ 7 (14)
  • Chương 2 CƠ SỞ L LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRẺ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 26 (33)
  • Chương 3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRẺ TẠI VIỆT NAM TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 84 (91)
  • Chương 4 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ (138)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHI N CỨU LI N QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRẺ 7

TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRẺ

1 1 CÁC NGHI N CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRẺ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ Ở NGOÀI NƯỚC

Trong các nghiên cứu quốc tế, chủ đề doanh nhân và phát triển doanh nhân đã thu hút sự quan tâm lớn từ giới học thuật và xã hội Các đặc điểm của doanh nhân thành công và bí quyết để đạt được thành công luôn là chủ đề thảo luận sôi nổi Khái niệm về đội ngũ doanh nhân cũng được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau Hiện nay, nghiên cứu về phát triển đội ngũ doanh nhân trẻ đang được tiếp cận qua các hướng nghiên cứu chính, nhằm hiểu rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của họ trong nền kinh tế.

1 1 1 Hướ ng nghiên cứu về đội ngũ doanh nhân

T ng quan các nghiên cứu được công bố ở ngoài nước về về đội ngũ doanh nhân cho thấy:

Khái niệm doanh nhân, theo nhà kinh tế học Richard Cantillon, lần đầu tiên được đề cập vào giữa thế kỷ XVIII trong tác phẩm “Essay on the Nature of Trade in General” Ông định nghĩa doanh nhân là những người chấp nhận rủi ro tài chính trong hoạt động sản xuất - kinh doanh, khác với những người làm việc để nhận thu nhập cố định Doanh nhân phải dự đoán nhu cầu thị trường để quyết định sản xuất hàng hóa và dịch vụ, từ đó thu về những khoản thu nhập không cố định.

Doanh nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đưa thị trường đất đến điểm cân bằng bằng cách dự đoán chính xác nhu cầu của người tiêu dùng.

Cantillon không chỉ là người đầu tiên đưa ra khái niệm doanh nhân, mà còn là người khởi xướng nhóm nghiên cứu coi doanh nghiệp gắn liền với lợi nhuận và rủi ro Joseph A Schumpeter cũng chia sẻ quan điểm này, khi ông định nghĩa doanh nhân là những cá nhân có khả năng kết hợp các yếu tố đầu vào một cách sáng tạo để tạo ra giá trị cho khách hàng Ông kỳ vọng rằng giá trị này sẽ vượt qua chi phí các yếu tố đầu vào, từ đó tạo ra siêu lợi nhuận (Schumpeter, 1934).

[101] Quan điểm này của Schumpeter đã bắt đầu thể hiện sự quan tâm tới khía c nh sáng t o trong ho t động của DN

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) chia sẻ quan điểm với Schumpeter về vai trò của doanh nhân trong việc thúc đẩy sự thay đổi và tăng trưởng trong nền kinh tế thị trường Doanh nhân không chỉ tìm kiếm cơ hội kinh doanh và lợi nhuận tiềm năng mà còn sẵn sàng chấp nhận rủi ro liên quan đến kỳ vọng của họ Theo Bách khoa thư Oxford về buôn bán, doanh nhân là người cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ nhất định cho thị trường với mục tiêu thu lợi nhuận cá nhân, thường đầu tư vốn cá nhân và chấp nhận rủi ro Như vậy, quan điểm này nhấn mạnh ba yếu tố cơ bản: lợi nhuận, rủi ro và sự đổi mới trong ý tưởng.

Nhóm quan niệm thứ hai nhấn m nh chức năng quản lí và điều hành của doanh nhân đối với các doanh nghiệp; tiêu biểu như Carton và cộng sự

James L Gibson (1976) định nghĩa doanh nhân là người sáng lập và quản lý doanh nghiệp, có trách nhiệm với vốn đầu tư Quan điểm này nhấn mạnh rằng doanh nhân là cá nhân hoặc nhóm người tập hợp các nguồn lực cần thiết, chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động của tổ chức, tìm kiếm cơ hội và thành lập tổ chức nhằm tạo ra giá trị cho các bên liên quan Các nhà nghiên cứu cũng nhấn mạnh vai trò của doanh nhân trong nội bộ doanh nghiệp, với chức năng chủ yếu là quản lý.

Tùy theo mục tiêu nghiên cứu khác nhau, khái niệm và vai trò của doanh nhân không hoàn toàn đồng nhất Trong các nghiên cứu hướng nội, doanh nhân được coi là nhân tố quan trọng trong quản lý và điều hành doanh nghiệp Ngược lại, khi xem doanh nghiệp như một phần thiết yếu của nền kinh tế, các nhà nghiên cứu nhấn mạnh đến mục tiêu lợi nhuận và khả năng chấp nhận rủi ro của doanh nhân Adam Smith đã đưa ra quan điểm về vai trò của doanh nhân từ rất sớm trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776), mở rộng khái niệm doanh nhân của Cantillon với ba chức năng cơ bản: chủ sở hữu, nhà quản lý và người chấp nhận rủi ro.

Các nghiên cứu về tố chất và bí quyết thành công của doanh nghiệp nhấn mạnh rằng tính cách và khả năng cá nhân là yếu tố quyết định sự thành công của doanh nhân Để đạt được thành công trong khởi nghiệp, doanh nhân thường cần hội tụ bốn nhóm nhân tố quan trọng.

Các doanh nhân thành công thường sở hữu bốn tố chất quan trọng: khát vọng, động lực, kỷ luật và quyết tâm Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng những cá nhân có tiềm năng trở thành doanh nhân thành đạt như Jack Welch, Morita, Kunê, Bill Gates và Warren Buffett đều có những đặc điểm chung trong tính cách Warren Blank (2001) phân loại các kỹ năng cần thiết của nhà lãnh đạo thành ba nhóm: nhóm kỹ năng nền tảng giúp nhận ra khát vọng và động lực; nhóm kỹ năng định hướng và nhóm kỹ năng tạo ảnh hưởng Hai nhóm kỹ năng sau hỗ trợ doanh nhân xây dựng phẩm chất thu hút người khác, khuyến khích họ theo đuổi con đường mà nhà lãnh đạo đã chọn.

Các chuyên gia kinh tế từ tạp chí Nihon Keizai Nhật Bản đã tập trung nghiên cứu về đội ngũ doanh nhân thành đạt ở Trung Quốc, trong bối cảnh sự quan tâm sâu sắc tới các nền kinh tế châu Á mới nổi Thông qua việc phân tích hành vi kinh doanh, phương thức ra quyết định và cuộc sống cá nhân của các doanh nhân này, họ đã phát triển một công thức tổng quát cho những yếu tố cá nhân quan trọng trong thành công của doanh nghiệp Các yếu tố này bao gồm cách nhìn mới mẻ, sự nhạy bén trong kinh doanh, cũng như tính cẩn trọng và hiệu quả trong quản lý.

Giàu có nhưng không hoang phí, doanh nhân cần có khả năng suy tính và phán đoán để đưa ra quyết định đúng đắn Sự coi trọng nội lực và giá trị truyền thống là điều thiết yếu, cùng với việc quan tâm đến giải trí ngoài công sở Những yếu tố này nhấn mạnh sự táo bạo, khả năng ra quyết định, quyết tâm mạnh mẽ và kỷ luật, trong đó việc không hoang phí cũng là một hình thức kỷ luật quan trọng, đặc biệt đối với những người giàu có Đồng thời, văn hóa châu Á cũng đề cao giá trị truyền thống và thời gian cần thiết để phục hồi thể lực và trí lực sau những giờ làm việc căng thẳng.

Doanh nhân cần trang bị kiến thức và bí quyết kinh doanh để tồn tại và phát triển trên thị trường Theo nghiên cứu của MacLaughlin và các cộng sự (2016), kiến thức là yếu tố quan trọng trong thành công của doanh nhân, bên cạnh những tố chất cá nhân Họ đã xây dựng lộ trình khởi nghiệp 16 bước, nhấn mạnh rằng doanh nhân cần xác định rõ những khó khăn và thách thức sẽ gặp phải, đồng thời tận dụng năng lực cá nhân để giảm thiểu rủi ro Việc lập kế hoạch kinh doanh linh hoạt cũng rất quan trọng để kịp thời điều chỉnh theo những thay đổi của thị trường.

Theo Aulet (2013), để khởi nghiệp thành công, doanh nhân cần xây dựng một chiến lược kinh doanh vững chắc và nắm vững kiến thức về khách hàng cũng như thị trường mà họ đang hoạt động.

Doanh nghiệp cần xác định rõ đối tượng khách hàng và giá trị sản phẩm mang lại cho họ, đồng thời áp dụng phương thức tiếp cận hiệu quả để cung cấp sản phẩm và lắng nghe nhu cầu của khách hàng Việc này giúp cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng tốt hơn mong muốn của khách hàng Trong nghiên cứu về chiến lược kinh doanh của các tập đoàn lớn Nhật Bản như Sony, Toyota, Panasonic, và Honda, Ohmae K (2002) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập suốt đời cho đội ngũ doanh nhân Ông cho rằng việc không ngừng trau dồi kỹ năng và phát huy sức sáng tạo sẽ giúp doanh nhân và lãnh đạo khám phá nhiều giải pháp quản lý hiệu quả Thêm vào đó, ông cũng tổng kết các kết quả nghiên cứu về kỹ thuật và quy trình lập kế hoạch kinh doanh của những tập đoàn thành công tại Nhật Bản.

Như vậy, các nghiên cứu liên quan tới kiến thức chuyên môn của các

DN thành đ t chủ yếu nhấn mạnh vai trò quản lý điều hành, cho thấy tầm quan trọng của việc xác định đúng vị trí của doanh nghiệp trên thị trường Điều này là cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp Ngoài ra, các tác giả cũng nhấn mạnh khả năng tự học và phát triển của từng cá nhân trong doanh nghiệp, như một phương thức bổ sung kiến thức và nâng cao năng lực trong hoạt động quản lý.

Ba à, doanh nhân cần có khả năng huy động đủ nguồn vốn cho việc mở và vận hành kinh doanh

Cũng trong nghiên cứu về khởi nghiệp, bên c nh việc đề cao khả năng xác đ nh v sản phẩm của doanh nghiệp như đã trình bày ở trên, Aulet (2013)

CƠ SỞ L LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRẺ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ 26

CƠ SỞ L LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRẺ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

2 1 KHÁI QUÁT VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ VÀ ĐỘI NGŨ DOANH NHÂN TRẺ TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ

2 1 1 Khái quát về hộ i nhậ p quố c tế

Hội nhập quốc tế đã diễn ra từ hàng ngàn năm trước, với quy mô toàn cầu trong nhiều giai đoạn Kể từ thời La Mã, việc hội nhập kinh tế quốc tế đã phát triển khi đế chế La Mã mở rộng lãnh thổ, thiết lập mạng lưới giao thông và khuyến khích lưu thông hàng hóa bằng việc áp dụng đồng tiền chung Trong thời kỳ phong kiến và cận đại, nhiều quốc gia cũng đã có những hoạt động thương mại và giao thương sôi nổi, điển hình là sự hình thành "Con đường tơ lụa" giúp kết nối giao thương giữa các quốc gia châu Á và châu Âu.

Hội nhập quốc tế có nhiều cách hiểu khác nhau, nhưng chủ yếu có ba cách tiếp cận chính Cách tiếp cận đầu tiên xem hội nhập như một kết quả, dẫn đến việc hình thành các quốc gia liên bang như Hoa Kỳ hay Thụy Sĩ, với sự chú trọng vào khía cạnh pháp lý và thể chế Cách tiếp cận thứ hai, dựa trên lý thuyết của Karl Deutsch, coi hội nhập là một quá trình, trong đó các quốc gia kết nối thông qua thương mại, đầu tư, thông tin, du lịch, di cư và văn hóa, từ đó hình thành các cộng đồng quốc tế, gồm cộng đồng thống nhất như Hoa Kỳ và cộng đồng đa văn hóa như Liên minh châu Âu Cuối cùng, cách tiếp cận thứ ba, ngày càng phổ biến hiện nay, coi hội nhập quốc tế là hiện tượng mà các quốc gia mở rộng và tăng cường quan hệ hợp tác trong thương mại, đầu tư và kinh doanh, dựa trên sự phân chia lao động quốc tế có chủ đích và theo đuổi mục tiêu riêng của từng quốc gia.

Trong thời gian gần đây, hội nhập quốc tế đã phát triển mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực và ở nhiều cấp độ khác nhau, từ song phương đến toàn cầu, thu hút hầu hết các quốc gia Mức độ hội nhập ngày càng sâu sắc và toàn diện, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế với sự ra đời của Hiệp định chung về thương mại và thuế quan (GATT) và Tổ chức Thương mại thế giới (WTO).

Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), thành lập năm 1995, hiện có 164 thành viên, chiếm hơn 98% thương mại toàn cầu Trong hơn 70 năm qua, hội nhập thương mại quốc tế đã phát triển mạnh mẽ, với xuất khẩu hàng hóa tăng trung bình 6% mỗi năm Sự tăng trưởng này đã trở thành động lực quan trọng cho nền kinh tế toàn cầu, với tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2019 gấp 250 lần so với năm 1948 Điều này chứng tỏ rằng các hiệp định và tổ chức như GATT và WTO đã đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng một hệ thống thương mại toàn cầu vững mạnh và thịnh vượng, góp phần vào sự tăng trưởng chưa từng có.

2 1 2 Khái niệ m và đặc điểm đội ngũ doanh nhân trẻ trong hộ i nhậ p quố c tế

2 1 2 1 Khái niệm đội ngũ doanh nhân trẻ trong hội nhập quốc tế

Khái niệm doanh nhân đã hình thành và phát triển từ thế kỷ XVIII, gắn liền với sự ra đời của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa Có hai góc độ chính để tiếp cận doanh nhân: thứ nhất, doanh nhân được xem là những cá nhân liên quan đến lợi nhuận và rủi ro; thứ hai, doanh nhân là những người quản lý điều hành doanh nghiệp mà họ đầu tư vốn vào Các nghiên cứu về doanh nhân thường nhấn mạnh một trong hai khía cạnh này tùy thuộc vào mục tiêu và đối tượng nghiên cứu cụ thể.

Nếu xem x t về tính đầy đủ của nội hàm, ngay t rất sớm, Adam Smith

Doanh nghiệp được định nghĩa qua ba đặc trưng chính: (i) chủ sở hữu doanh nghiệp; (ii) nhà quản lý trực tiếp điều hành doanh nghiệp; và (iii) người chấp nhận rủi ro trong kinh doanh Khái niệm này đã bao quát đầy đủ các đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp, làm nền tảng cho sự phát triển của các khái niệm doanh nhân sau này Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, khái niệm doanh nhân cũng đã có sự điều chỉnh liên tục để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện đại.

Trong môi trường kinh doanh, có những cá nhân đầu tư vào cơ sở sản xuất - kinh doanh mà không tham gia điều hành trực tiếp, trong khi một số nhà quản lý lại là người lao động thuê, nhận lương theo thỏa thuận và chịu trách nhiệm về phần vốn của nhà đầu tư Dù vậy, doanh nghiệp luôn gắn liền với những cá nhân có động cơ lợi nhuận, tính sáng tạo và tinh thần chấp nhận rủi ro Mọi doanh nghiệp cần một người lãnh đạo có tư duy, tầm nhìn và sức mạnh để dẫn dắt tập thể thực hiện mục tiêu Người lãnh đạo có thể là chủ sở hữu hoặc người được ủy thác, và họ chính là doanh nhân Tại Việt Nam, thuật ngữ "doanh nhân" được sử dụng để chỉ nhóm người trong nền kinh tế tư nhân và thị trường từ sau Đổi mới, phản ánh sự phát triển từ thời phong kiến với các hình thái "sĩ - nông - công - thương".

Trong thời kỳ thực dân và đế quốc, tầng lớp doanh nhân Việt Nam đã hình thành và phát triển, tuy nhiên, họ thường ở vị thế thấp hơn so với các tầng lớp khác trong xã hội Những doanh nhân này không chỉ cạnh tranh với các nhà tư bản có kinh nghiệm từ chính quốc mà còn gắn liền hoạt động kinh doanh của mình với những hành động yêu nước thiết thực, điển hình như Lưỡng Văn Can và Nguyễn.

Quyền và vai trò của đội ngũ doanh nhân, đặc biệt là trong bối cảnh Đổi mới, đã được Đảng và Nhà nước chính thức thừa nhận Sự chuyển mình của nền kinh tế thị trường và sự phát triển của thành phần kinh tế tư nhân đã tạo ra những cơ hội mới cho đội ngũ này, khẳng định vị trí quan trọng của họ trong sự phát triển kinh tế đất nước.

DN ngày càng được khẳng đ nh

Theo Từ điển bách khoa toàn thư, "doanh nhân" là người tổ chức sản xuất - kinh doanh, cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Doanh nhân xuất hiện cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hóa và thị trường Họ không chỉ là những nhân viên có chức vụ mà còn là những người khởi xướng và dẫn dắt công việc làm ăn Hai khía cạnh quan trọng cần lưu ý là: (i) Doanh nhân là người tổ chức sản xuất kinh doanh, và (ii) Môi trường của doanh nhân.

Doanh nghiệp bao gồm hai nhóm đối tượng chính: các chủ doanh nghiệp trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất - kinh doanh và những người được ủy thác hoặc thuê để quản lý doanh nghiệp Những người này có trách nhiệm và lợi ích gắn liền với kết quả kinh doanh, nhằm đảm bảo mục tiêu, lợi nhuận và sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp Doanh nhân đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, điều hành và hoạch định chính sách phát triển Để thực hiện tốt những nhiệm vụ này, họ cần có năng lực, hiểu biết về kinh doanh, sự tự tin, kỷ luật và tinh thần cống hiến Trong môi trường kinh tế thị trường, người quản lý không chỉ làm theo lệnh mà còn phải năng động, nắm bắt cơ hội kinh doanh và gắn lợi ích cá nhân với kết quả hoạt động của doanh nghiệp, trở thành những nhà kinh doanh thực thụ.

Môi trường kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nhân, với các yếu tố sản xuất như sức lao động, đất đai, tiền vốn, và sản phẩm, dịch vụ được tự do lưu chuyển trên thị trường Một thị trường đầy đủ, thông suốt và hoàn thiện tạo điều kiện lý tưởng cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân, thử nghiệm những ý tưởng kinh doanh táo bạo, phát triển các kỹ năng cá nhân và đóng góp tích cực cho sự phát triển của đất nước.

Doanh nhân được hiểu là người đứng đầu các cơ sở sản xuất - kinh doanh, có nhiệm vụ quản lý hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm về sự phát triển của nó Trách nhiệm và lợi ích của doanh nhân gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm việc tạo ra lợi nhuận và phát triển doanh nghiệp Luận án này sử dụng khái niệm doanh nhân làm căn cứ cho các phân tích về đội ngũ doanh nhân nói chung và doanh nhân trẻ nói riêng.

Doanh nhân trẻ (DNT) là khái niệm mới xuất hiện từ cuối thế kỷ trước, khi công nghệ trở thành yếu tố quan trọng trong nền kinh tế và khởi nghiệp nở rộ với những ý tưởng đột phá Những ví dụ điển hình như Jeffrey Bezos với Amazon, Larry Page và Sergey Brin với Google, hay Mark Zuckerberg với Facebook minh chứng cho sự thành công của doanh nhân trẻ Mặc dù phong trào khởi nghiệp đang phát triển mạnh mẽ, các nghiên cứu cho thấy rằng cá nhân có thể đạt được thành công khi còn trẻ, nhưng thường gặt hái được nhiều thành tựu lớn hơn ở độ tuổi cao hơn Theo số liệu từ Cục Thống kê Dân số, tuổi đời bình quân của các doanh nhân khi khởi nghiệp hiện nay là 42.

Trường hợp tương tự cũng diễn ra với đội ngũ doanh nhân trẻ (DNT) tại Việt Nam, khi nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng Điều này mở ra cho thế hệ trẻ một không gian mới mẻ, giúp họ tiếp cận sớm và toàn diện với nền kinh tế toàn cầu, tri thức và kinh nghiệm kinh doanh từ nhiều quốc gia Họ cũng được tiếp xúc với nhu cầu đa dạng và riêng biệt về hàng hóa, dịch vụ, cùng với các phương thức tiếp cận khách hàng và cung ứng sản phẩm hiện đại Tất cả những yếu tố này đã khơi dậy trong thế hệ trẻ mong muốn khẳng định bản thân, là cơ sở quan trọng để hình thành đội ngũ doanh nhân trẻ Việt Nam.

Theo thông lệ chung tiêu chí trẻ được xác đ nh b ng đội tu i của các

Ngày đăng: 31/08/2022, 16:52

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2 1  Mối quan hệ giữa doanh nhân và tăng trưởng kinh tế - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 2 1 Mối quan hệ giữa doanh nhân và tăng trưởng kinh tế (Trang 53)
Hình 3 2  Tỷ trọng doanh nhân trẻ trên tổng số doanh nhân Việt Nam năm 2013 và 2018 trong mối tương quan với các quốc gia khác trên thế giới - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 2 Tỷ trọng doanh nhân trẻ trên tổng số doanh nhân Việt Nam năm 2013 và 2018 trong mối tương quan với các quốc gia khác trên thế giới (Trang 94)
Hình 3 3  u hướng thay đổi trình độ học vấn của doanh nhân trẻ Việt Nam - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 3 u hướng thay đổi trình độ học vấn của doanh nhân trẻ Việt Nam (Trang 95)
Hình 3 4  Thực trạng thu nhập bình quân một người một tháng của doanh - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 4 Thực trạng thu nhập bình quân một người một tháng của doanh (Trang 97)
Hình 3 5  Gia tăng thu nhập bình quân tháng của doanh nhân trẻ năm 2013 - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 5 Gia tăng thu nhập bình quân tháng của doanh nhân trẻ năm 2013 (Trang 98)
Hình 3 6  Phát triển mạng lưới trong quá trình kinh doanh - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 6 Phát triển mạng lưới trong quá trình kinh doanh (Trang 99)
Hình 3 7  Hiện trạng đánh giá về cơ hội kinh doanh của doanh nhân trẻ - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 7 Hiện trạng đánh giá về cơ hội kinh doanh của doanh nhân trẻ (Trang 101)
Hình 3 8  Hiện trạng k năng kinh nghiệm của doanh nhân trẻ Việt Nam - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 8 Hiện trạng k năng kinh nghiệm của doanh nhân trẻ Việt Nam (Trang 103)
Hình 3 9  Tinh thần chấp nhận thất bại của doanh nhân trẻ - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 9 Tinh thần chấp nhận thất bại của doanh nhân trẻ (Trang 105)
Hình 3 10  Phát triển kinh doanh của doanh nhân trẻ Việt Nam - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 10 Phát triển kinh doanh của doanh nhân trẻ Việt Nam (Trang 107)
Hình 3 11  Khả năng tạo thêm việc làm mới của các doanh nhân trẻ - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 11 Khả năng tạo thêm việc làm mới của các doanh nhân trẻ (Trang 108)
Hình 3 12  Triển vọng tạo thêm việc làm mới trong vòng 5 năm kể t năm - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 12 Triển vọng tạo thêm việc làm mới trong vòng 5 năm kể t năm (Trang 109)
Hình 3 13  Đánh giá về nghề doanh nhân của người dân - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 13 Đánh giá về nghề doanh nhân của người dân (Trang 110)
Hình 3 14  Tỷ trọng doanh nhân trẻ sở hữu và quản lý doanh nghiệp - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 14 Tỷ trọng doanh nhân trẻ sở hữu và quản lý doanh nghiệp (Trang 124)
Hình 3 14  Hiện trạng về b ng cấp và tương đương của các doanh nhân trẻ - Phát triển dội ngũ doanh nhân trẻ việt nam trong hội nhập quốc tế
Hình 3 14 Hiện trạng về b ng cấp và tương đương của các doanh nhân trẻ (Trang 131)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w