1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LUẬN VĂN: Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam potx

34 860 6

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Rủi Ro Kiểm Toán Và Công Tác Đánh Giá Rủi Ro Kiểm Toán Tại Các Công Ty Kiểm Toán Độc Lập Tại Việt Nam
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kiểm toán
Thể loại Luận văn
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 423,17 KB

Cấu trúc

  • 1. Ý nghĩa, tính cấp thiết của Đề tài (2)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (2)
  • 3. Nội dung Đề tài (2)
  • 4. Đối tượng và phạm vi (3)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (3)
  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH (4)
    • 2. Đánh giá rủi ro kiểm toán (4)
      • 2.1. Kỳ vọng của những người sử dụng báo cáo tài chính (5)
      • 2.2. Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố (5)
    • 3. Thành phần của rủi ro kiểm toán (7)
      • 3.1. Rủi ro tiềm tàng (7)
      • 3.2. Rủi ro kiểm soát (9)
      • 3.3. Rủi ro phát hiện (9)
    • 4. Mô hình rủi ro kiểm toán (11)
  • CHƯƠNG II. THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG (13)
    • 2. Xác định mức rủi ro mong muốn cho cuộc kiểm toán (17)
      • 3.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính (19)
      • 3.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát cho toàn bộ báo cáo tài chính (21)
      • 3.3. Đánh giá rủi ro phát hiện trên toàn bộ báo cáo tài chính (22)
    • 4. Đánh giá rủi ro trên phương diện số dư khoản mục và nghiệp vụ (16)
      • 4.1. Đánh giá rủi ro tiềm tàng (22)
      • 4.2. Đánh giá rủi ro kiểm soát (25)
        • 4.2.1. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả trên giấy tờ làm việc (25)
        • 4.2.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát (26)
        • 4.2.3. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát (27)
      • 4.3. Đánh giá rủi ro phát hiện (28)
    • 5. Nhận xét và kiến nghị về công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam (29)
      • 5.1. Nhận xét về công tác dánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam (29)
      • 5.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam (30)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu nhằm nâng cao hiểu biết về rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính cũng như quy trình đánh giá rủi ro trên thực tế tại các công ty

Ý nghĩa, tính cấp thiết của Đề tài

Hiện nay, kiểm toán độc lập tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong bối cảnh phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế Để nâng cao chất lượng dịch vụ, các công ty kiểm toán cần cải tiến quy trình đánh giá rủi ro, bởi đây là yếu tố quyết định đến chất lượng cuộc kiểm toán Rủi ro kiểm toán không chỉ ảnh hưởng đến việc chấp nhận khách hàng mà còn là cơ sở để thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp Vì vậy, nghiên cứu về "Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam" là rất cần thiết.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiểu biết về rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính và quy trình đánh giá rủi ro thực tế tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam Bài viết cũng góp phần vào việc nghiên cứu và hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro trong kiểm toán báo cáo tài chính.

Nội dung Đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, Đề tài gồm hai phần chính:

Trong lĩnh vực kiểm toán báo cáo tài chính, việc hiểu rõ về rủi ro và cách đánh giá rủi ro là rất quan trọng Phần đầu tiên của bài viết tập trung vào lý luận chung về rủi ro trong kiểm toán, nhấn mạnh vai trò của việc nhận diện và quản lý các yếu tố rủi ro có thể ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo tài chính Phần thứ hai trình bày thực tiễn công tác đánh giá rủi ro tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam, phân tích các phương pháp và quy trình mà các công ty này áp dụng để đảm bảo chất lượng và độ tin cậy của các cuộc kiểm toán.

Đối tượng và phạm vi

Nghiên cứu về rủi ro kiểm toán tập trung vào ba thành phần chính: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện Bài viết cũng đề cập đến quy trình đánh giá rủi ro thực tế trong các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm toán và đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện Đề tài, em đã nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tiễn tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Đánh giá rủi ro kiểm toán

Để đảm bảo phát hiện các sai sót nghiêm trọng do gian lận hoặc lỗi trong báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro kiểm toán trước khi lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán Mức độ rủi ro kiểm toán được xác định dựa trên hai yếu tố chính: kỳ vọng của người sử dụng báo cáo tài chính và khả năng khách hàng gặp khó khăn tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố.

2.1 Kỳ vọng của những người sử dụng báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các bên liên quan như nhà đầu tư, ngân hàng và nhà cung cấp, giúp họ đưa ra quyết định tối ưu Việc minh bạch thông tin tài chính giúp giảm thiểu rủi ro do thông tin không đầy đủ Do đó, báo cáo tài chính đã được kiểm toán trở thành căn cứ quan trọng cho các quyết định của người sử dụng Khi kỳ vọng của người sử dụng cao, sai phạm trong báo cáo tài chính có thể gây ảnh hưởng lớn, vì vậy kiểm toán viên cần xác định mức rủi ro kiểm toán thấp và thu thập đầy đủ bằng chứng để đảm bảo tính trung thực và hợp lý của thông tin Kiểm toán viên cũng cần chú ý đến các khía cạnh liên quan đến kỳ vọng của người sử dụng báo cáo tài chính.

Quy mô của công ty được kiểm toán có ảnh hưởng lớn đến mức độ chú ý dành cho báo cáo tài chính Các công ty lớn thường thu hút sự quan tâm nhiều hơn, và quy mô của công ty có thể được xác định qua tổng tài sản hoặc thu nhập.

Sự phân phối quyền sở hữu trong công ty là yếu tố quan trọng, đặc biệt khi công ty có nhiều chủ sở hữu, dẫn đến sự quan tâm lớn đối với báo cáo tài chính Điều này càng trở nên cần thiết hơn đối với các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Khi báo cáo tài chính phản ánh một khối lượng lớn công nợ, điều này sẽ thu hút sự chú ý đáng kể từ cả các chủ nợ hiện tại và tiềm năng.

Một công ty lớn, niêm yết trên thị trường chứng khoán và có khoản nợ đáng kể, sẽ thu hút sự chú ý cao từ các bên liên quan đối với báo cáo tài chính Do đó, kiểm toán viên cần xác định mức rủi ro kiểm toán chấp nhận cho từng khoản mục là rất thấp.

2.2 Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố

Việc phát hành báo cáo kiểm toán có tác động lớn đến tình hình tài chính của khách hàng Nếu có khả năng cao rằng khách hàng sẽ gặp khó khăn tài chính sau khi báo cáo được công bố, kiểm toán viên cần xác định mức rủi ro mong muốn ở mức thấp Để đưa ra phán đoán chính xác, kiểm toán viên dựa vào nhiều yếu tố khác nhau.

Khả năng thanh toán của công ty là chỉ số quan trọng phản ánh tình hình tài chính Khi khả năng thanh toán thấp và thường xuyên thiếu hụt tiền mặt cũng như vốn lưu động, công ty có nguy cơ cao gặp khó khăn tài chính.

Nếu khoản lãi giảm nhanh trong nhiều năm liên tiếp, kiểm toán viên cần xem xét khả năng hoạt động liên tục của công ty.

Để gia tăng vốn, các công ty cần chú ý đến tỉ lệ vay nợ, vì nếu tỉ lệ này quá cao, khả năng gặp khó khăn về tài chính khi hoạt động kinh doanh không thuận lợi là rất lớn.

Bản chất hoạt động kinh doanh ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tài chính của các công ty Dưới cùng điều kiện kinh doanh, một số công ty như công ty môi giới chứng khoán hay doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao thường phải đối mặt với rủi ro tài chính lớn hơn so với các công ty khác.

Năng lực của ban quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng gặp rủi ro tài chính của công ty Một ban quản trị có chiến lược và năng lực tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro tài chính cho doanh nghiệp.

Dựa vào các yếu tố đã nêu, kiểm toán viên xác định mức rủi ro mong muốn cho báo cáo tài chính, tức là mức độ mà họ chấp nhận sai sót sau kiểm toán Mức rủi ro này có thể dao động từ 0 đến 1, trong đó rủi ro bằng 0 thể hiện sự chắc chắn tuyệt đối rằng báo cáo không chứa sai phạm trọng yếu, nhưng trường hợp này rất hiếm do hạn chế về thời gian và chi phí Ngược lại, rủi ro mong muốn phản ánh sự không chắc chắn về việc báo cáo tài chính có chứa sai phạm hay không, và được đánh giá ở các bước khác nhau trong quá trình kiểm toán.

Bước công việc Chấp nhận khách hàng

Lập kế hoạch kiểm toán

Thử nghiệm cơ bản Đưa ra ý kiến

Toàn báo cáo tài chính AR 1 Không áp dụng

Số dư khoản mục Không áp dụng AR 2 AR 3 AR 4 Không áp dụng

Thành phần của rủi ro kiểm toán

Rủi ro kiểm toán bao gồm ba thành phần chính: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát tồn tại độc lập với kiểm toán viên, phụ thuộc vào môi trường kinh doanh và điều kiện của đơn vị, do đó kiểm toán viên chỉ có thể đánh giá để lập kế hoạch kiểm toán hợp lý Trong khi đó, rủi ro phát hiện liên quan đến khả năng và công việc của kiểm toán viên, người có thể kiểm soát và thực hiện các thủ tục thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro này.

Ta có thể hình dung mối quan hệ của rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán như sau:

Rủi ro tiềm tàng đề cập đến khả năng xuất hiện các sai phạm nghiêm trọng trong đối tượng kiểm toán mà chưa xem xét ảnh hưởng của bất kỳ hoạt động kiểm toán hay biện pháp kiểm soát nào.

Sai phạm tồn tại trong báo cáo tài chính (IR)

Sai phạm không được loại trừ bởi hệ thống kiểm soát nội bộ (CR)

Sai phạm còn tồn tại trên BCTC sau kiểm toán (AR)

Hệ thống kiểm soát nội bộ

Thủ tục kiểm toán nội bộ theo chuẩn mực kiểm toán số 400 định nghĩa rủi ro tiềm tàng là khả năng phát sinh sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ hoặc khoản mục của báo cáo tài chính, bất kể có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro trong quá trình kiểm toán để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của thông tin tài chính.

Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, rủi ro tiềm tàng được ước lượng cho toàn bộ báo cáo tài chính và được xác định cho từng khoản mục, nghiệp vụ quan trọng khi xây dựng chương trình kiểm toán.

Thứ nhất, trên phương diện báo cáo tài chính , kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa vào các yếu tố:

Sự liêm khiết, kinh nghiệm và hiểu biết của Ban giám đốc cũng như sự thay đổi thành phần ban quản lý xảy ra trong niên độ kế toán;

Trình độ và chuyên môn của kế toán trưởng cùng với các nhân viên kế toán chủ yếu và kiểm toán viên nội bộ đóng vai trò quan trọng trong hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Sự thay đổi về năng lực và chuyên môn của họ có thể ảnh hưởng đến quy trình kiểm soát tài chính và đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính.

Áp lực từ Ban giám đốc và kế toán trưởng có thể dẫn đến việc trình bày báo cáo không trung thực trong những hoàn cảnh bất thường Đặc điểm hoạt động của đơn vị như quy trình công nghệ, cơ cấu vốn, các đơn vị phụ thuộc, phạm vi địa lý và tính chất mùa vụ cũng ảnh hưởng đến sự minh bạch trong báo cáo tài chính.

Các nhân tố tác động đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị bao gồm những biến động kinh tế và cạnh tranh, theo quy định của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 400.

Thứ hai, trên phương diện số dư tài khoản và các nghiệp vụ , kiểm toán viên đánh giá rủi ro tiềm tàng dựa vào các yếu tố:

Báo cáo tài chính có thể gặp phải sai sót do nhiều yếu tố, bao gồm các điều chỉnh liên quan đến niên độ trước, sự hiện diện của nhiều ước tính kế toán, và những thay đổi chính sách kế toán trong năm tài chính.

Việc xác định số dư và số phát sinh các tài khoản và nghiệp cụ kinh tế;

Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản;

Mức độ phức tạp của các nghiệp vụ hay sự kiện quan trọng đòi hỏi phải có ý kiến chuyên gia;

Việc ghi chép các nghiệp vụ bất thường và phức tạp;

Các nghiệp vụ kinh tế tài chính bất thường khác (theo VSA 400)

Rủi ro kiểm soát đề cập đến khả năng của hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc không phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa các sai phạm trọng yếu Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, rủi ro này liên quan đến việc phát hiện sai sót có thể xảy ra với các số dư tài khoản hoặc loại nghiệp vụ, dẫn đến những sai sót nghiêm trọng Những sai sót này có thể xảy ra một cách độc lập hoặc kết hợp với các sai sót khác mà hệ thống kiểm soát nội bộ không thể ngăn ngừa hoặc phát hiện kịp thời.

Rủi ro kiểm soát cũng được tính tại các quy mô khác nhau, các bước công việc khác nhau như sau:

Bước công việc Chấp nhận khách hàng

Lập kế hoạch kiểm toán

Thử nghiệm cơ bản Đưa ra ý kiến Toàn báo cáo tài chính CR 1 Không áp dụng

Số dư khoản mục Không áp dụng CR2 CR3 CR4

Rủi ro kiểm soát xuất phát từ những yếu kém trong hệ thống kiểm soát nội bộ Để đánh giá rủi ro này, kiểm toán viên cần dựa vào sự hiểu biết và thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ qua các bước cụ thể.

Bước một: Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết trên các giấy tờ làm việc

Bước hai: Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản mục Bước ba: Thực hiện thử nghiệm kiểm soát

Bước bốn: Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ và đánh giá lại rủi ro kiểm soát

Rủi ro phát hiện là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không nhận diện được các sai phạm trọng yếu Theo VSA 400, rủi ro này xảy ra khi có sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ hoặc khoản mục của Báo cáo tài chính, và trong quá trình kiểm toán, cả Kiểm toán viên lẫn Công ty kiểm toán đều không phát hiện ra.

Rủi ro phát hiện liên quan chặt chẽ đến các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện, chẳng hạn như việc áp dụng mô hình phân tích không đúng hoặc thực hiện phân tích không chính xác.

Rủi ro phát hiện được chia thành rủi ro lấy mẫu và rủi ro không do lấy mẫu:

Rủi ro lấy mẫu trong kiểm toán xuất phát từ hạn chế về thời gian và chi phí, khiến kiểm toán viên không thể kiểm tra 100% tất cả chứng từ và sổ sách liên quan Do đó, họ phải chọn mẫu để kiểm tra và xác minh Nếu mẫu được chọn không đại diện cho tổng thể, kết luận của kiểm toán viên sẽ bị sai lệch.

Rủi ro không do lấy mẫu là nguy cơ mà kiểm toán viên không phát hiện được các sai phạm trọng yếu do sử dụng thủ tục không phù hợp hoặc phân tích sai Nguy cơ này vẫn có thể xảy ra ngay cả khi kiểm toán viên kiểm tra toàn bộ tổng thể Để giảm thiểu rủi ro không do lấy mẫu, cần đầu tư vào đào tạo chuyên môn cho kiểm toán viên, lập kế hoạch kiểm toán hợp lý và thực hiện giám sát chặt chẽ.

Rủi ro phát hiện được đánh giá trong các bước công việc khác nhau, ở quy mô khác nhau:

Bước công việc Chấp nhận khách hàng

Lập kế hoạch kiểm toán

Thử nghiệm cơ bản Đưa ra ý kiến

Toàn báo cáo tài chính DR1

Số dư khoản mục Không áp dụng DR2 DR3 DR4

Rủi ro phát hiện được xác định dựa trên ba yếu tố: rủi ro kiểm toán, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm soát theo công thức:

Coi CR*IR là rủi ro liên quan đến sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính Khi đánh giá rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng, mức độ rủi ro này được phân loại thành ba cấp độ: thấp, trung bình và cao, nhằm xác định mức độ sai phạm trọng yếu.

Rủi ro kiểm soát (CR)

Thấp Thấp Thấp trung bình Cao trung bình

Trung bình Thấp trung bình Trung bình Khá cao cao Trung bình Cao trung bình cao

Cùng với mức rủi ro kiểm toán rất thấp, thấp, trung bình, ta xác định mức rủi ro phát hiện:

Rủi ro của sai phạm trọng yếu trong báo cáo tài chính cao Trung bình cao Trung bình Thấp trung bình Thấp

Rất thấp Rất thấp Rất thấp Thấp Trung bình Cao

Thấp Rất thấp Thấp Trung bình Cao Rất cao

Trung bình Thấp Trung bình cao Rất cao Rất cao

Mô hình rủi ro kiểm toán

Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên xác định mức rủi ro kiểm toán hợp lý trước khi đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính, nhưng không cung cấp hướng dẫn cụ thể về mức rủi ro chấp nhận được Quyết định này hoàn toàn phụ thuộc vào đánh giá của kiểm toán viên Để xác định rủi ro kiểm toán, kiểm toán viên áp dụng mô hình rủi ro kiểm toán, bao gồm ba thành phần: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện Mô hình này có thể được áp dụng cho toàn bộ báo cáo tài chính hoặc cho từng số dư khoản mục và nghiệp vụ cụ thể.

Mô hình rủi ro kiểm toán:

AR: Rủi ro kiểm toán

IR: Rủi ro tiềm tàng

CR: Rủi ro kiểm soát

DR: Rủi ro phát hiện

Kiểm toán viên có thể sử dụng mô hình kiểm toán theo hai cách:

Để đánh giá tính hợp lý của kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định các mức rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện Từ đó, họ có thể tính toán mức rủi ro cho toàn bộ cuộc kiểm toán Chẳng hạn, nếu kiểm toán viên ước tính rủi ro tiềm tàng là 30%, rủi ro kiểm soát là 20% và rủi ro phát hiện là 25%, thì mức rủi ro kiểm toán sẽ được tính là AR = 0,3 * 0,2 * 0,25 = 0,015 Kế hoạch kiểm toán được coi là hợp lý nếu mức rủi ro này không thấp hơn 1,5% so với hợp đồng kiểm toán.

Cách thứ hai, dùng để xác định mức rủi ro phát hiện (như đã nói ở trên)

Khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán, kiểm toán viên xác định mức rủi ro mong muốn cho cuộc kiểm toán, ví dụ là 1,5% Trong quá trình lập kế hoạch, họ cũng xác định mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, với các tỷ lệ lần lượt là 30% và 20% Để duy trì mức rủi ro kiểm toán ban đầu, kiểm toán viên tính toán mức rủi ro phát hiện cần đạt là 25% Từ đó, họ xác định số lượng bằng chứng cần thu thập để đảm bảo mức rủi ro phát hiện này.

THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG

Đánh giá rủi ro trên phương diện số dư khoản mục và nghiệp vụ

+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng:

+ Đánh giá rủi ro kiểm soát:

+ Tóm tắt, đánh giá kết quả của hệ thống kiểm soát nội bộ:

Bảng câu hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên cũng được lập ra như sau:

Câu hỏi về tính độc lập của Kiểm toán viên Khách hàng : …

1 Kiểm toán viên có góp vốn cổ phần trong công ty sắp tiến hành kiểm toán hay không?

2 Kiểm toán viên có vay vốn của khách hàng hay không?

3 Kiểm toán viên có là cổ đông chi phối của khách hàng không?

4 Kiểm toán viên có cho khách hàng vay vốn không?

5 Kiểm toán viên có kí kết hợp đồng gia công với khách hàng không?

6 Kiểm toán viên có cung cấp nguyên vật liệu hay dịch vụ cho khách hàng không?

7 Kiểm toán viên có làm đại lí bán sản phẩm cho khách hàng không?

8 Kiểm toán viên có quan hệ họ hàng thân thiết với những người trong bộ máy quản lí của công ty khách hàng hay không?

9 Kiểm toán viên có làm dịch vụ trực tiếp ghi sổ kế toán, giữ sổ kế toán và lập Báo cáo tài chính cho khách hàng không?

10 Kết luận : Kiểm toán viên sẽ tham gia kiểm toán khách hàng đã đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán về tính độc lập?

Sau khi xem xét các thông tin liên quan, công ty kiểm toán đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán cho toàn bộ báo cáo tài chính nhằm quyết định việc chấp nhận khách hàng Nếu khách hàng được chấp nhận, kiểm toán viên sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.

2 Xác định mức rủi ro mong muốn cho cuộc kiểm toán

Sau khi tiếp nhận khách hàng, kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán dựa trên đánh giá mức rủi ro mong muốn cho toàn bộ báo cáo tài chính Việc đánh giá này dựa vào thông tin về quy mô doanh nghiệp, kỳ vọng của người sử dụng báo cáo, quy mô công nợ, khả năng thanh toán và mức tăng doanh thu.

Kiểm toán viên thực hiện phân tích sơ bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh nhằm đánh giá tổng quan tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm quy mô tài sản, công nợ và khả năng thanh toán Qua đó, họ cũng nhận diện được những biến động so với năm trước để có cái nhìn rõ nét hơn về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong năm kiểm toán.

Bảng phân tích sơ bộ bảng cân đối kế toán:

Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ

II Tài sản dài hạn

II Vốn chủ sở hữu

Bảng phân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:

Doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ

3.Thực hiện đánh giá rủi ro trên toàn bộ báo cáo tài chính

Đánh giá rủi ro trong báo cáo tài chính được phân thành ba loại chính: rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.

3.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính Để đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán viên thu thập các thông tin về tính liêm chính, kinh nghiệm ban giám đốc; trình độ chuyên môn, kinh nghiệm của bộ máy kế toán, kiểm toán nội bộ; áp lực bất thường đối với ban giám đốc; đặc điểm hoạt động của đơn vị; các thay đổi trong chính sách kế toán của đơn vị; các thay đổi về thị trường và ý kiến của kiểm toán viên tiền nhiệm

Hiểu biết về các thông tin trên được mô tả qua bảng câu hỏi, ví dụ: Đánh giá Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính

Kết luận : Rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ Báo cáo tài chính là Trung bình

1- Lĩnh vực hoạt động của công ty: Sản xuất và tiêu thụ xi măng

2- Cơ cấu tổ chức của khách hàng như thế nào? Được tổ chức tốt

3- Chính sách kế toán của công ty khách hàng đang áp dụng?

Công ty đang áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính

4- Thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị đang áp dụng?

5- Năng lực của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc?

Các thành viên của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc sở hữu năng lực xuất sắc cùng nhiều kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực điều hành sản xuất và kinh doanh xi măng.

6- Trình độ của kế toán trưởng và các nhân viên kế toán, Kiểm toán viên nội bộ (nếu có)?

Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán đều đã tốt nghiệp Đại học Kinh tế Quốc dân hoặc Đại học Tài Chính Kế Toán

7- Quan hệ giữa Công ty khách hàng và Kiểm toán viên? Tốt

8- Kiểm toán viên có nghi ngờ gì về tính liêm chính của hội đồng quản trị và ban giám đốc? Không

9- Khách hàng có ý định lừa dối Kiểm toán viên?

Khách hàng cung cấp đầy đủ thông tin khi có yêu cầu của kiểm toán viên

10- Sự thay đổi về thị trường, sự cạnh tranh?

Thị trường của công ty hiện đang ổn định với mức tăng trưởng cao Công ty có khả năng duy trì sản xuất và cung cấp sản phẩm một cách hiệu quả Sự hội nhập kinh tế của Việt Nam với khu vực và thế giới sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư mới tham gia vào thị trường.

11- Ý kiến của Kiểm toán viên trên Báo cáo kiểm toán năm trước?

12- Liệu Ban giám đốc và nhân viên phòng kế toán có áp lực bất thường nào không? Năm 2005, 2006 tuy doanh nghiệp hoạt động có lãi nhưng lợi nhuận chưa bù đắp cho lỗ lũy kế của các năm trước Trong năm 2006, các bên liên doanh yêu cầu công ty phải có lợi nhuận cao để sau khi bù đắp hết lỗ các năm trước, Công ty phải có lợi nhuận để lại Điều này gây áp lực cho Ban Giám đốc và các nhân viên phòng kế toán 13- Khả năng Công ty báo cáo sai kết quả tài chính hay giá trị tài sản?

Công ty có thể báo cáo tăng doanh thu, giảm chi phí, hoặc cả hai để cải thiện lợi nhuận, do đó khả năng này được đánh giá ở mức trung bình.

14- Sự thay đổi nhân sự trong Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị và phòng kế toán? Không

3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát cho toàn bộ báo cáo tài chính Để đánh giá rủi ro kiểm soát cho toàn bộ báo cáo tài chính, kiểm toán viên sử dụng bảng câu hỏi về hệ thống kiểm soát nội bộ Nó cung cấp thông tin để kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và khả năng tồn tại những sai phạm trọng yếu mà hệ thống kiểm soát nội bộ không phát hiện và ngăn chặn kịp thời Dựa vào kinh nghiệm, kiểm toán viên đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là khá, trung bình, yếu từ đó xác định rủi ro kiểm soát tương ứng theo ba mức thấp, trung bình và cao

Hệ thống kiểm soát nội bộ được chia thành bốn phần chính: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ Mỗi phần đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch của hoạt động tài chính trong tổ chức.

Thứ nhất, về môi trường kiểm soát Để trả lời các câu hỏi như Hội đồng quản trị và

Ban giám đốc có thể bị ảnh hưởng bởi nhóm người không trung thực và có liên quan đến hành vi gian lận hay vi phạm pháp luật Để xác minh điều này, kiểm toán viên cần thu thập thông tin và tài liệu như biên bản họp hội đồng quản trị, quy định về chức năng và nhiệm vụ của từng cá nhân trong công ty, cùng với các nội quy và quy định nội bộ.

Kiểm toán viên sẽ xem xét hệ thống kế toán của công ty, bao gồm chính sách kế toán áp dụng và những thay đổi liên quan Họ tìm hiểu về niên độ kế toán, đồng tiền hạch toán, phương pháp hạch toán hàng tồn kho và tài sản cố định, cũng như cách lập và hoàn nhập dự phòng Ngoài ra, kiểm toán viên cũng chú ý đến các thay đổi trong chính sách kế toán và đội ngũ nhân viên kế toán của công ty.

Trong quá trình thực hiện các thủ tục kiểm soát, kiểm toán viên cần chú trọng đến các nguyên tắc thiết kế thủ tục kiểm soát, bao gồm nguyên tắc phân công và phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, cũng như nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.

Nhận xét và kiến nghị về công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam

5.1 Nhận xét về công tác dánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam Đánh giá rủi ro kiểm toán là một bước công việc quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính, nó giúp kiểm toán viên lập kế hoạch và thiết kế chương trình hiệu quả cho từng cuộc kiểm toán Với tầm quan trọng của nó, công tác đánh giá rủi ro kiểm toán ngày càng được các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam chú trọng và xây dựng thành quy trình cụ thể với sự vận dụng các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế như chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 400, chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400, văn bản chỉ đạo kiểm toán quốc tế IAG 25, 29 Đánh giá rủi ro kiểm toán là công việc quan trọng, đòi hỏi tính chuyên môn cao nên thường do trưởng nhóm kiểm toán đảm nhiệm Việc thu thập câu hỏi trên bảng câu hỏi do kiểm toán viên chính hoặc trợ lý kiểm toán tiến hành dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của trưởng nhóm kiểm toán Kết luận về rủi ro kiểm toán do trưởng nhóm kiểm toán quyết định Cách bố trí phân công công việc như trên nhằm đảm bảo hiệu quả cho công tác đánh giá rủi ro, duy trì mức chi phí kiểm toán hợp lý Tuy nhiên vẫn còn những tồn tại như sau:

Tại các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam, quy trình đánh giá rủi ro chưa được xây dựng đồng bộ, chỉ một số ít công ty có quy trình chuẩn, trong khi phần lớn phụ thuộc vào kinh nghiệm và phán đoán của kiểm toán viên Việc đánh giá rủi ro kiểm soát gặp khó khăn do thiếu quy định cụ thể về tiêu chí đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, dẫn đến sự không nhất quán trong kết luận của các kiểm toán viên Ngược lại, các công ty kiểm toán lớn trên thế giới đã xây dựng quy trình kiểm toán chặt chẽ và hướng dẫn rõ ràng, giúp công tác đánh giá rủi ro trở nên khoa học và hiệu quả hơn.

Đối với khách hàng quy mô nhỏ, công tác đánh giá rủi ro kiểm toán thường không được thực hiện một cách kỹ lưỡng và chi tiết, dẫn đến việc tài liệu làm việc không đầy đủ Điều này khiến chương trình kiểm toán không tập trung vào các khoản mục có rủi ro cao, từ đó kiểm toán viên có thể không đánh giá đầy đủ rủi ro trong quá trình kiểm toán, làm tăng khả năng tồn tại sai phạm trong báo cáo tài chính sau kiểm toán Hơn nữa, việc thiếu mô tả chi tiết trên giấy tờ làm việc gây khó khăn cho trưởng nhóm và ban kiểm soát chất lượng trong việc kiểm tra, soát xét, cũng như tạo ra khó khăn cho kiểm toán viên trong năm tiếp theo khi sử dụng tài liệu từ kiểm toán viên tiền nhiệm.

5.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác đánh giá rủi ro kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển kinh tế, đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO, kiểm toán độc lập tại Việt Nam đang đối mặt với nhiều cơ hội phát triển Để nâng cao chất lượng và vươn ra tầm quốc tế, ngành kiểm toán Việt Nam cần tập trung vào việc hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro kiểm toán.

Để xây dựng quy trình đánh giá rủi ro hiệu quả, công ty kiểm toán cần nghiên cứu kinh nghiệm từ các công ty kiểm toán lớn toàn cầu và áp dụng vào điều kiện kinh tế-xã hội tại Việt Nam Việc thiết lập một quy trình kiểm toán chuẩn sẽ cung cấp hướng dẫn rõ ràng cho kiểm toán viên Chẳng hạn, trong đánh giá rủi ro kiểm soát, công ty nên quy định mức điểm cho các câu hỏi trong bảng khảo sát; từ đó, kiểm toán viên có thể tổng hợp điểm số từ câu trả lời của khách hàng và so sánh với các mức điểm thấp, trung bình và cao để xác định mức độ rủi ro chính xác.

Đánh giá rủi ro đối với khách hàng quy mô nhỏ là một yếu tố quan trọng trong quá trình kiểm toán Mặc dù ảnh hưởng của khách hàng này có thể không lớn, nhưng nếu không chú trọng đến việc đánh giá rủi ro, kiểm toán viên và công ty kiểm toán sẽ phải đối mặt với rủi ro cao Để giảm thiểu rủi ro sau cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện các bước đánh giá rủi ro và ghi chép chi tiết trong giấy làm việc Việc này không nhất thiết phải áp dụng cho tất cả các khoản mục, mà chỉ cần tập trung vào toàn bộ báo cáo tài chính và các khoản mục trọng yếu có nguy cơ sai phạm cao Điều này giúp lập kế hoạch kiểm toán chi tiết, giảm thiểu rủi ro không mong muốn và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra của trưởng nhóm kiểm toán, đồng thời cung cấp tài liệu dễ dàng cho kiểm toán viên trong năm tiếp theo.

Trước xu thế hội nhập, các công ty kiểm toán độc lập Việt Nam đang nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh với các công ty nước ngoài Đánh giá rủi ro kiểm toán là yếu tố quyết định sự thành công của cuộc kiểm toán, giúp lập kế hoạch hiệu quả và thiết kế chương trình hợp lý Do đó, công tác này cần được thực hiện cẩn thận bởi các kiểm toán viên giàu kinh nghiệm, dựa trên quy trình chuẩn và các chuẩn mực kiểm toán trong nước cũng như quốc tế Các công ty cũng cần hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro và xây dựng hướng dẫn cụ thể nhằm giảm thiểu khó khăn cho kiểm toán viên trong quá trình đánh giá.

1 Ý nghĩa, tính cấp thiết của Đề tài 2

4 Đối tượng và phạm vi 3

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 4

1, Khái niệm rủi ro kiểm toán 4

2 Đánh giá rủi ro kiểm toán 4

2.1 Kỳ vọng của những người sử dụng báo cáo tài chính 5

2.2 Khả năng khách hàng sẽ gặp khó khăn về tài chính sau khi báo cáo kiểm toán được công bố 5

3 Thành phần của rủi ro kiểm toán 7

4 Mô hình rủi ro kiểm toán 11

CHƯƠNG II THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ RỦI RO KIỂM TOÁN TẠI CÁC CÔNG

TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP VIỆT NAM 13

2 Xác định mức rủi ro mong muốn cho cuộc kiểm toán 17

3.Thực hiện đánh giá rủi ro trên toàn bộ báo cáo tài chính 19

3.1 Đánh giá rủi ro tiềm tàng trên toàn bộ báo cáo tài chính 19

3.2 Đánh giá rủi ro kiểm soát cho toàn bộ báo cáo tài chính 21

3.3 Đánh giá rủi ro phát hiện trên toàn bộ báo cáo tài chính 22

Ngày đăng: 06/03/2014, 22:21

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng câu hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên cũng được lập ra như sau: - LUẬN VĂN: Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam potx
Bảng c âu hỏi về tính độc lập của kiểm toán viên cũng được lập ra như sau: (Trang 16)
Bảng phân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: - LUẬN VĂN: Rủi ro kiểm toán và công tác đánh giá rủi ro kiểm toán tại các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam potx
Bảng ph ân tích sơ bộ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: (Trang 18)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w