1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022

119 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Trạng Dinh Dưỡng Và Một Số Yếu Tố Liên Quan Của Trẻ Em Dân Tộc H’Mông Dưới 5 Tuổi Tại Một Số Xã Huyện Mù Cang Chải, Yên Bái Năm 2021-2022
Tác giả Hà Thanh Minh
Người hướng dẫn TS. Huỳnh Nam Phương, TS. Trần Thơ Nhị
Trường học Trường Đại Học Y Hà Nội
Chuyên ngành Dinh dưỡng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021-2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 656,26 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (13)
    • 1.1. Suy dinh dưỡng ở trẻ em (13)
      • 1.1.1. Định nghĩa suy dinh dưỡng (13)
      • 1.1.2. Nguyên nhân dẫn tới suy dinh dưỡng (13)
      • 1.1.3. Hậu quả của suy dinh dưỡng (15)
      • 1.1.4. Phòng chống suy dinh dưỡng (16)
    • 1.2. Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng (19)
      • 1.2.1. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em bằng nhân trắc học (19)
      • 1.2.2. Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống (19)
      • 1.2.3. Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng khám lâm sàng. 11 1.3. Phân loại tình trạng dinh dưỡng trẻ em (21)
    • 1.4. Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em trên thế giới và Việt Nam (24)
      • 1.4.1. Thực trạng suy dinh dưỡng ở trẻ em trên thế giới (24)
      • 1.4.2. Tình hình suy dinh dưỡng trẻ em ở Việt Nam (26)
    • 1.5. Một số yếu tố liên quan đến suy dinh dưỡng ở trẻ em (31)
      • 1.5.1. Nuôi con bằng sữa mẹ (32)
      • 1.5.2. Nuôi con ăn bổ sung (34)
      • 1.5.3. Cách chăm sóc trẻ (35)
      • 1.5.4. Tảo hôn và kết hôn cận huyết (36)
    • 1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu (37)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (39)
    • 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu (39)
      • 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu (39)
      • 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu (40)
      • 2.1.3. Thời gian nghiên cứu (40)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu (40)
      • 2.2.2. Cỡ mẫu, phương pháp chọn mẫu nghiên cứu (40)
    • 2.3. Nội dung, biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chuẩn đánh giá (41)
      • 2.3.1. Các biến số và chỉ số nghiên cứu cho nghiên cứu định lượng (41)
      • 2.3.2. Tiêu chuẩn đánh giá (43)
      • 2.4.2. Kỹ thuật thu thập số liệu (46)
      • 2.4.3. Các bước thu thập số liệu (47)
    • 2.5. Phân tích và xử lý số liệu (48)
    • 2.6. Sai số và biện pháp khống chế sai số (48)
      • 2.6.1. Các loại sai số (48)
      • 2.6.2. Các biện pháp khống chế sai số (48)
    • 2.7. Đạo đức nghiên cứu (49)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (50)
    • 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (50)
      • 3.1.1. Thông tin chung về các bà mẹ tham gia nghiên cứu (50)
      • 3.1.2. Thông tin của trẻ dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu (52)
    • 3.2. Tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi (53)
    • 3.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ (67)
  • CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN (73)
    • 4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (73)
      • 4.1.1. Thông tin chung về mẹ (73)
      • 4.1.2. Thông tin chung về trẻ (74)
    • 4.2. Tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi (75)
      • 4.2.1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi theo 3 thể CN/T, CC/T, CN/CC (75)
      • 4.2.2. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi theo nhóm tuổi (77)
      • 4.2.3. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi theo giới (78)
    • 4.3. Một số yếu tố liên quan đến tình trạng dinh dưỡng của trẻ (79)
      • 4.3.1. Các yếu tố về thông tin chung của mẹ và trẻ (79)
      • 4.3.2. Thực hành chăm sóc trẻ của bà mẹ (81)
  • KẾT LUẬN (86)
  • PHỤ LỤC (111)

Nội dung

TỔNG QUAN

Suy dinh dưỡng ở trẻ em

1.1.1 Định nghĩa suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng là tình trạng thiếu hụt, dư thừa hoặc mất cân bằng năng lượng và chất dinh dưỡng trong cơ thể Thuật ngữ này bao gồm ba nhóm tình trạng chính.

Thiếu dinh dưỡng, bao gồm gầy còm (cân nặng so với chiều cao), thấp còi (chiều cao so với tuổi) và nhẹ cân (cân nặng so với tuổi).

Suy dinh dưỡng liên quan đến vi chất dinh dưỡng xảy ra khi cơ thể thiếu hụt hoặc thừa các vitamin và khoáng chất thiết yếu Thiếu vi chất dinh dưỡng có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, trong khi thừa vi chất cũng gây ra những tác động tiêu cực cho cơ thể.

Thừa cân, béo phì và các bệnh không lây nhiễm liên quan đến chế độ ăn uống (bệnh tim, đột quỵ, tiểu đường và một số bệnh ung thư).

WHO đã đưa ra bảng phân loại ý nghĩa sức khỏe cộng đồng của thiếu dinh dưỡng như sau:

Bảng 1.1 Phân loại thiếu dinh dưỡng cộng đồng trẻ dưới 5 tuổi 8

Chỉ tiêu Đánh giá mức độ theo tỷ lệ %

Thấp Trung bình Cao Rất cao

1.1.2 Nguyên nhân dẫn tới suy dinh dưỡng

Tình trạng thiếu dinh dưỡng ở trẻ em chủ yếu do thiếu cơ hội tiếp cận thực phẩm dinh dưỡng cao, nhất là trong bối cảnh giá lương thực tăng Ngoài ra, thực hành nuôi dưỡng kém như cho trẻ bú không đủ, cho ăn sai thức ăn và không đảm bảo đủ chất dinh dưỡng cũng là nguyên nhân quan trọng Bên cạnh đó, các bệnh nhiễm trùng như tiêu chảy, viêm phổi, sởi và sốt rét cũng làm suy yếu tình trạng dinh dưỡng của trẻ.

Nguyên nhân chính dẫn đến béo phì và thừa cân là sự mất cân bằng năng lượng giữa calo hấp thụ và calo tiêu thụ Việc tiêu thụ quá nhiều thực phẩm giàu năng lượng, đặc biệt là các loại thực phẩm chứa nhiều chất béo và đường, cùng với tình trạng hạn chế vận động do công việc văn phòng và sự gia tăng đô thị hóa, đã góp phần làm gia tăng tình trạng lười vận động ở nhiều người.

Thừa cân/ béo phì phân thành hai dạng: béo phì đơn thuần và béo phì bệnh lý:

Thừa cân và béo phì ở trẻ em chủ yếu là do béo phì đơn thuần, khi cơ thể khỏe mạnh nhưng hấp thụ quá nhiều năng lượng trong bữa ăn hoặc tiêu hao năng lượng không đủ Sự mất cân bằng trong chuyển hóa năng lượng khiến cho lượng năng lượng dư thừa chuyển hóa thành mỡ tích trữ Khi mỡ tích tụ vượt quá mức bình thường, trẻ sẽ bị béo phì.

Trẻ em bị béo phì bệnh lý thường liên quan đến các rối loạn chuyển hóa và nội tiết, như suy giảm chức năng của tuyến yên, tuyến sinh dục hoặc tuyến giáp, cũng như cường chức năng của tuyến thượng thận Nguyên nhân chính của béo phì bệnh lý là sự rối loạn trong quá trình chuyển hóa mỡ trong cơ thể.

1.1.3 Hậu quả của suy dinh dưỡng

Thiếu dinh dưỡng là vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến người dân trên toàn thế giới Theo ước tính, khoảng 41 triệu trẻ em dưới 5 tuổi đang phải đối mặt với tình trạng thừa cân hoặc béo phì, trong khi đó, khoảng 159 triệu trẻ em bị thấp còi và 50 triệu trẻ em gầy còm.

Trẻ em thiếu dinh dưỡng có nguy cơ cao mắc các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp và đường ruột, đồng thời dẫn đến sự phát triển chậm cả về thể chất lẫn tinh thần Suy dinh dưỡng làm giảm sự phát triển của tất cả các cơ quan, đặc biệt là hệ cơ xương, ảnh hưởng trực tiếp đến chiều cao và tầm vóc của trẻ Hơn nữa, tình trạng này còn gây ra sự chậm phát triển trí não, giảm khả năng học hỏi, tiếp thu thông tin, giao tiếp xã hội kém và khả năng làm việc thấp hơn khi trưởng thành.

Béo phì là yếu tố nguy cơ của nhiều bệnh tật của nhiều cơ quan, bộ phận trong cơ thể như 13 :

Khi trọng lượng cơ thể tăng, áp lực lên các khớp, đặc biệt là vùng lưng, khớp háng, khớp gối và cổ chân, sẽ gia tăng, dẫn đến tình trạng thoái hóa khớp và đau thắt lưng Sự tổn thương và lão hóa nhanh chóng của các khớp này gây ra đau đớn và khó khăn trong việc vận động, ảnh hưởng đến sinh hoạt hàng ngày của người bệnh.

Hệ nội tiết và chuyển hóa có thể gặp phải nhiều vấn đề nghiêm trọng như tình trạng kém dung nạp glucose và kháng insulin, dẫn đến bệnh đái tháo đường Ngoài ra, rối loạn chuyển hóa mỡ máu và tăng acid uric cũng là những vấn đề phổ biến, gây ra bệnh gút.

Rối loạn tiêu hóa có thể dẫn đến nguy cơ hình thành sỏi trong gan và gan nhiễm mỡ sớm, chủ yếu do tiêu thụ lượng lớn đường fructose và chất tạo ngọt High Fructose Corn Syrup (HFCS) có trong nước ngọt và thực phẩm đóng hộp Khi vào gan, fructose và HFCS được chuyển hóa một phần thành acid béo, góp phần gây ra tình trạng gan nhiễm mỡ.

Khi trẻ em bắt đầu đi học, chúng có thể bị tự ti do bị bạn bè trêu ghẹo, dẫn đến cảm giác chán nản và không muốn đến trường Tình trạng này có thể khiến trẻ trở nên thụ động, thiếu linh hoạt và cảm thấy cô đơn khi không có bạn bè Nếu kéo dài, tình trạng này có thể dẫn đến trầm cảm ở trẻ em.

- Hệ tim mạch: Tăng huyết áp, xơ vữa mạch máu, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, hẹp tắc động mạch chi.

- Hệ hô hấp: Giảm thông khí, ngừng thở khi ngủ là một biến chứng rất nguy hiểm.

Trẻ em mắc bệnh thận mãn tính có thể không có triệu chứng rõ ràng trong giai đoạn hiện tại, nhưng khi trưởng thành, họ có nguy cơ cao mắc các bệnh mạn tính không lây, bao gồm bệnh tim mạch, tiểu đường và gan nhiễm mỡ.

Nhiều gia đình không đủ khả năng tiếp cận thực phẩm bổ dưỡng như trái cây, rau quả, thịt và sữa, trong khi thực phẩm giàu chất béo, đường và muối lại rẻ hơn và dễ tìm hơn Điều này dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng tình trạng thừa cân và béo phì ở cả trẻ em và người lớn, không chỉ ở các nước phát triển mà còn ở các nước nghèo Thực tế cho thấy, việc phát hiện tình trạng thiếu dinh dưỡng và thừa cân trong cùng một cộng đồng hay hộ gia đình là khá phổ biến, với nhiều cá nhân có thể vừa thừa cân vừa thiếu vi chất dinh dưỡng.

1.1.4 Phòng chống suy dinh dưỡng

Suy dinh dưỡng (SDD) hiện đang là vấn đề dinh dưỡng cộng đồng nghiêm trọng nhất toàn cầu, đặc biệt ảnh hưởng đến trẻ em Nếu không có biện pháp can thiệp kịp thời, giai đoạn phát triển quan trọng nhất từ bào thai đến 5 năm đầu đời sẽ bị tổn hại, và những hậu quả từ SDD sẽ khó phục hồi Do tính chất phức tạp của vấn đề, chiến lược phòng chống SDD cần phải được lồng ghép, trong đó phụ nữ hộ gia đình đóng vai trò quan trọng UNICEF đã đề xuất chiến lược GOBI-FFF, bao gồm các yếu tố như theo dõi tăng trưởng, tiêm chủng, nuôi con bằng sữa mẹ, bù nước và điện giải, kế hoạch hóa gia đình và tạo nguồn thực phẩm Phương pháp này có ưu điểm là tất cả các yêu cầu và kỹ thuật thực hiện đều có chi phí thấp.

Các phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng

Đánh giá tình trạng dinh dưỡng là một khía cạnh kỹ thuật quan trọng trong dinh dưỡng học Tình trạng này có thể được xác định thông qua các biểu hiện lâm sàng, chỉ số sinh hóa và số đo nhân trắc Hiện nay, số đo nhân trắc dinh dưỡng được công nhận là phương pháp nhạy, khách quan và có ứng dụng rộng rãi trong việc đánh giá tình trạng dinh dưỡng của cá nhân và cộng đồng.

1.2.1 Đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em bằng nhân trắc học

Nhân trắc học là việc đo lường các biến đổi của kích thước cơ thể và mô cấu trúc ở các lứa tuổi và mức độ dinh dưỡng khác nhau Các chỉ số nhân trắc học được thu thập từ các số đo trực tiếp hoặc từ sự kết hợp của các kích thước như cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao Quá trình tăng trưởng phụ thuộc vào yếu tố di truyền và ngoại cảnh, trong đó dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng Do đó, việc thu thập kích thước nhân trắc là cần thiết trong điều tra dinh dưỡng, giúp đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em Để đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi, các số đo cân nặng và chiều cao cùng với tháng tuổi thường được sử dụng để tính các chỉ số cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao.

1.2.2 Điều tra khẩu phần và tập quán ăn uống

Phương pháp xác định lương thực thực phẩm theo trọng lượng (cân đong) là một cách chính xác và chất lượng cao để đánh giá lượng thức ăn và chất dinh dưỡng hàng ngày của cá nhân hoặc nhóm Phương pháp này có thể áp dụng cho nhà ăn tập thể, gia đình và cá nhân, nhưng yêu cầu người điều tra phải cân đong tất cả thực phẩm và đồ uống tiêu thụ trong một khoảng thời gian nhất định Tuy nhiên, công việc này được xem là khó khăn, tốn nhiều thời gian và kinh phí.

Phương pháp hỏi ghi 24 giờ yêu cầu đối tượng mô tả chi tiết những gì họ đã ăn trong 24 giờ trước đó Người phỏng vấn cần được đào tạo kỹ lưỡng để thu thập thông tin chính xác về lượng thực phẩm tiêu thụ Đây là một phương pháp phổ biến, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và dễ thực hiện, phù hợp với nhiều đối tượng, bao gồm cả những người có trình độ văn hóa thấp hoặc mù chữ Tuy nhiên, phương pháp này phụ thuộc vào trí nhớ và thái độ hợp tác của đối tượng, cũng như kỹ năng gợi vấn đề của điều tra viên, do đó không phù hợp cho những người có trí nhớ kém và khó ước lượng chính xác trọng lượng thực phẩm.

 Điều tra tập quán ăn uống

Các phương pháp thu thập thông tin về quan niệm, niềm tin và sở thích đối với thức ăn rất quan trọng để hiểu rõ tập quán ăn uống và nguyên nhân của chúng Việc này không chỉ giúp giáo dục dinh dưỡng hiệu quả mà còn định hướng sản xuất thực phẩm phù hợp Tập quán ăn uống bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như tâm lý, kinh tế, xã hội, tôn giáo, lịch sử và địa lý Để thực hiện nghiên cứu này, các phương pháp định tính như phỏng vấn, trò chuyện, quan sát và tìm hiểu thực hành nuôi con bằng sữa mẹ và thức ăn bổ sung thường được áp dụng.

 Điều tra an ninh lương thực (FIES)

Bộ tám câu hỏi này sử dụng một thang điểm để đánh giá mức độ nghiêm trọng của tình trạng mất an toàn vệ sinh thực phẩm Thang điểm tham chiếu toàn cầu FIES được xây dựng dựa trên dữ liệu từ mô-đun khảo sát FIES, được thực hiện ở nhiều quốc gia qua Gallup World Poll trong các năm 2014, 2015 và 2016 Nhờ vào tham chiếu toàn cầu này, chúng ta có thể so sánh tỷ lệ mất an toàn thực phẩm giữa các quốc gia khác nhau.

FIES là một thang đo thống kê được công nhận rộng rãi, nhằm đánh giá các đặc điểm khó quan sát như năng khiếu, trí thông minh, tính cách, cùng với nhiều yếu tố tâm lý xã hội và sức khỏe khác.

1.2.3 Phương pháp đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng khám lâm sàng

Khám thực thể dinh dưỡng tập trung vào từng bệnh nhân có nguy cơ gặp phải vấn đề dinh dưỡng Quá trình khám chú trọng vào các yếu tố như sự mỏi cơ, dự trữ mỡ, kích thước cơ thể và các dấu hiệu thiếu hụt vi chất dinh dưỡng.

Bảng 1.2 Một số dấu hiệu lâm sàng có thể do thiếu hụt dinh dưỡng 18

Bộ phận Dấu hiệu lâm sàng Thiếu hụt dinh dưỡng

Mất sắc tố theo đường ngang Protein, đồng

Khô da và có vẩy có thể được cải thiện bằng cách bổ sung Kẽm, vitamin A và các axit béo cần thiết Viêm da bong vẩy phấn thường liên quan đến sự thiếu hụt protein, niacin và riboflavin Tình trạng dày sừng nang lông có thể được hỗ trợ bởi vitamin A và C, trong khi đốm xuất huyết quanh nang lông cần được chú ý để điều trị kịp thời.

Vitamin C Đốm và ban xuất huyết Vitamin C và K Tăng sắc tố, bong vẩy Niacin

Tăng tiết bã nhờn mũi - môi Niacin, riboflavin

Xanh xao Vitamin B12, đồng, sắt

Bệnh da vàng bìu âm hộ folat

Bộ phận Dấu hiệu lâm sàng Thiếu hụt dinh dưỡng

Mất lớp mỡ dưới da Riboflavin Móng

Khum Sắt Đường khía nằm ngang, móng cứng

Tưới máu giác mạc Riboflavin Khô, vệt Bitot và nhuyễn giác mạc

Viêm lưỡi (đỏ, chảy máu) Niacin, pyridoxin, Riboflavin,

Chảy máu lợi Vitamin C, Riboflavin

Viêm góc miệng Riboflavin, sắt Teo gai lưỡi Niacin, sắt, riboflavin, folat,

1.3 Phân loại tình trạng dinh dưỡng trẻ em

Theo WHO (2006), để đánh giá dinh dưỡng toàn diện cần có ít nhất 3 chỉ số:

Cân nặng theo tuổi (CN/T)

Chiều cao theo tuổi (CC/T)

Cân nặng theo chiều cao (CN/CC)

Các chỉ số dinh dưỡng trẻ em sẽ được so sánh với quần thể tham khảo do Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo từ năm 2006 cho trẻ em dưới 5 tuổi Trước đây, suy dinh dưỡng (SDD) được xác định khi các chỉ tiêu thấp hơn hai độ lệch chuẩn so với quần thể NCHS của Hoa Kỳ Mặc dù phương pháp này cho phép đánh giá nhanh tình trạng SDD, nhưng hiện nay việc sử dụng quần thể NCHS không còn phù hợp Do đó, từ năm 2006, WHO đã đề xuất “chuẩn tăng trưởng mới ở trẻ em” để đánh giá tình trạng dinh dưỡng trẻ em trên toàn cầu.

Dựa vào các chỉ tiêu nhân trắc như tuổi, giới, cân nặng và chiều cao, cùng với số trung bình của quần thể tham chiếu, chúng ta có thể tính toán các chỉ số Z-score: Z-score cân nặng theo tuổi (WAZ), Z-score chiều cao theo tuổi (HAZ) và Z-score cân nặng theo chiều cao (WHZ) WHO khuyến nghị sử dụng điểm ngưỡng dưới 2 độ lệch chuẩn (

Ngày đăng: 29/08/2022, 04:36

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Bộ Y tế. Suy dinh dưỡng - Nguyên nhân và hậu quả. Published November 20, 2018. Accessed May 3, 2021.https://mch.moh.gov.vn/pages/news/17191/Suy-dinh-duong---Nguyen-nhan-va-hau-qua.html Link
13. Viện Dinh Dưỡng. Phòng chống Thừa cân - Béo phì ở trẻ nhỏ. Accessed April 11, 2021. http://viendinhduong.vn/vi/tin-tuc-su-kien-noi-bat/phong- chong-thua-can---beo-phi-o-tre-nho.html Link
14. Malnutrition. Accessed April 10, 2021. https://www.who.int/news-room/ q-a-detail/malnutrition Link
17. Viện Dinh Dưỡng. Cách phân loại và đánh giá tình trạng dinh dưỡng dựa vào Z-Score. Accessed April 11, 2021. http://viendinhduong.vn/vi/suy-dinh-duong-tre-em/cach-phan-loai-va-danh-gia-tinh-trang-dinh-duong-dua-vao-z-score-603.html Link
18. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Accessed April 10, 2021. https://www.dieutri.vn/chandoandinhduong/danh-gia-tinh-trang-dinh-duong19. WHO. The WHO Child Growth Standards. Accessed April 11, 2021 Link
20. Global Nutrition Report 2020. UNICEF DATA. Published May 12, 2020.Accessed April 12, 2021. https://data.unicef.org/resources/global-nutrition-report-2020/ Link
22. Malnutrition in Children. UNICEF DATA. Accessed April 12, 2021. https://data.unicef.org/topic/nutrition/malnutrition/ Link
23. WHO. Global nutrition targets 2025: policy brief series. Accessed April 25, 2022. https://www.who.int/publications-detail-redirect/WHO-NMH-NHD-14.2 Link
24. Boston 677 Huntington Avenue, Ma 02115 +1495-1000. Economic Costs. Obesity Prevention Source. Published October 21, 2012. Accessed April 12, 2021. https://www.hsph.harvard.edu/obesity-prevention-source/obesity-consequences/economic/ Link
27. Viện Dinh Dưỡng. Đồ thị suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn quốc (từ 1999-2018). Accessed April 1, 2021.http://chuyentrang.viendinhduong.vn/vi/so-lieu-thong-ke/do-thi-suy-dinh-duong-tre-em-duoi-5-tuoi-tren-toan-quoc-tu-1999-2017.html28. Quyết định phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn Link
2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 - Công Đoàn Y Tế. Accessed March 31, 2021. https://mch.moh.gov.vn/pages/vanban/3553/Quyet-dinh-phe-duyet-Chien-luoc-quoc-gia-ve-dinh-duong-giai-doan-2011-2020-va-tam-nhin-den-nam-2030.html Link
32. Viện Dinh Dưỡng. Thông cáo chí tuần lễ. Accessed April 13, 2021. http://viendinhduong.vn/vi/tin-tuc---su-kien-noi-bat/thong-cao-bao-chi--tuan-le-dinh-duong-va-phat-trien-tu-ngay-16---23102018.html Link
34. WHO. 3 in 5 babies not breastfed in the first hour of life. Accessed May 9, 2022. https://www.who.int/vietnam/news/detail/31-07-2018-3-in-5-babies-not-breastfed-in-the-first-hour-of-life Link
36. Kết quả Tổng điểu tra Dinh dưỡng năm 2019-2020-Cổng thông tin Bộ Y tế. Accessed May 9, 2022. https://moh.gov.vn/tin-noi-bat/-/asset_publisher/3Yst7YhbkA5j/content/bo-y-te-cong-bo-ket-qua-tong-ieu-tra-dinh-duong-nam-2019-2020 Link
40. UNICEF. Global database on Infant and Young Child Feeding. Published online 2021.https://data.unicef.org/topic/nutrition/breastfeeding/ Link
44. UNICEF. Báo cáo tình hình trẻ em thế giới năm 2019. Published online 2019. https://www.unicef.org/vietnam/vi/b%C3%A1o-c%C3%A1o/ b%C3%A1o-c%C3%A1o-t%C3%ACnh-h%C3%ACnh-tr%E1%BA%BB-em-th%E1%BA%BF-gi%E1%BB%9Bi-n%C4%83m-2019 Link
57. Quyết định 59/2015/QĐ-TTg chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng 2016 2020. Accessed April 15, 2021. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Van-hoa-Xa-hoi/Quyet-dinh-59-2015-QD-TTg-chuan-ngheo-tiep-can-da-chieu-ap-dung-2016-2020-296044.aspx Link
62. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng và theo dõi tăng trưởng. Accessed May 3, 2021. http://viendinhduong.vn/vi/pho-bien-kien-thuc-chuyen-mon/danh-gia-tinh-trang-dinh-duong-va-theo-doi-tang-truong.html Link
73. UNICEF. Report card on nutrition number 4. Published online 2006. https://www.unicef.org/reports/progress-children-no-4 Link
82. FAO. The State of Food Insecurity in the World 2005. Published online 2005:14-15. https://www.fao.org/publications/card/es/c/67901694-8910-511a-a87a-1ee8de512a71/ Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1.1. Phân loại thiếu dinh dưỡng cộng đồng trẻ dưới 5 tuổi 8 - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 1.1. Phân loại thiếu dinh dưỡng cộng đồng trẻ dưới 5 tuổi 8 (Trang 13)
Bảng 1.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 1.3. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi (Trang 23)
Bảng 1.4. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi ở các vùng năm 2019 Vùng địa lý - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 1.4. Tỷ lệ SDD trẻ em dưới 5 tuổi ở các vùng năm 2019 Vùng địa lý (Trang 27)
Hình 1.2. Mô hình nguyên nhân suy dinh dưỡng của UNICEF 33 - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Hình 1.2. Mô hình nguyên nhân suy dinh dưỡng của UNICEF 33 (Trang 32)
Bảng 3.1. Thông tin chung về các bà mẹ tham gia nghiên cứu. - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.1. Thông tin chung về các bà mẹ tham gia nghiên cứu (Trang 50)
Bảng 3.1 cho thấy trong tổng số 437 bà mẹ tham gia nghiên cứu, xã Dế Xu Phình có 131 bà mẹ chiếm 30% và xã La Pán Tẩn có 306 bà mẹ chiếm 70% - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.1 cho thấy trong tổng số 437 bà mẹ tham gia nghiên cứu, xã Dế Xu Phình có 131 bà mẹ chiếm 30% và xã La Pán Tẩn có 306 bà mẹ chiếm 70% (Trang 51)
Bảng 3.2. Đặc điểm chung của trẻ em dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.2. Đặc điểm chung của trẻ em dưới 5 tuổi tham gia nghiên cứu (Trang 52)
Bảng 3.3: Chiều cao trung bình của trẻ theo giới tính và nhóm tuổi. - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.3 Chiều cao trung bình của trẻ theo giới tính và nhóm tuổi (Trang 53)
Bảng 3.4: Cân nặng trung bình của trẻ theo giới tính và nhóm tuổi. - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.4 Cân nặng trung bình của trẻ theo giới tính và nhóm tuổi (Trang 54)
Bảng 3.5: Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể theo giới tính trẻ SDD theo các thể - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.5 Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể theo giới tính trẻ SDD theo các thể (Trang 54)
Bảng 3.6: Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể theo nhóm tuổi của trẻ - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.6 Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể theo nhóm tuổi của trẻ (Trang 56)
Bảng 3.7: Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể của trẻ nam theo nhóm tuổi SDD các thể - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.7 Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể của trẻ nam theo nhóm tuổi SDD các thể (Trang 57)
Bảng 3.8: Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể của trẻ nữ theo nhóm tuổi SDD các thể - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.8 Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể của trẻ nữ theo nhóm tuổi SDD các thể (Trang 58)
Bảng 3.10: Sự tiếp cận thông tin của bà mẹ về cách nuôi con, phòng - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.10 Sự tiếp cận thông tin của bà mẹ về cách nuôi con, phòng (Trang 59)
Bảng 3.9: Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể theo xã  SDD các thể - Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên quan của trẻ em dân tộc H’mông dưới 5 tuổi tại  một số xã huyện Mù Cang Chải, Yên Bái năm 20212022
Bảng 3.9 Tỷ lệ Suy dinh dưỡng các thể theo xã SDD các thể (Trang 59)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w