Từ những kiến thức mà cô truyền đạt, chúng em xin trình bày lại và làm một đề tài để nói lên những gì mình đã tìm hiểu về môn học: “ HÀNH VI ỨNG XỬ TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆ
Trang 1HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
Nguyễn Văn Kế Nguyễn Kim Tùng Trịnh Ngọc Minh Nguyễn Tiến Anh Nguyễn Tuấn Anh
Trần Xuân Sơn Nguyễn Thị Lan Nguyễn Công Đức Phạm Ngọc Hà
Hà Nội, Tháng 12 Năm 2021
Trang 2LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến cô Nguyễn Thị Tuyết Minh Trong quá trình tìm hiểu và học tập bộ môn Công chúng báo chí, chúng em đã nhận được sự giảng dạy và hướng dẫn rất tận tình, tâm huyết của cô Cô đã giúp chúng em tích lũy thêm nhiều kiến thức hay và bổ ích về nghiên cứu công chúng
và báo chí truyền thông Từ những kiến thức mà cô truyền đạt, chúng em xin trình bày lại và làm một đề tài để nói lên những gì mình đã tìm hiểu về môn học: “ HÀNH VI ỨNG XỬ TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY” gửi đến cô Tuy nhiên, kiến thức về bộ môn Công chúng báo chí của em vẫn còn những hạn chế nhất định do đó, không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành bài tập lớn lần này Mong cô xem và góp ý để bài tập lớn của chúng em được hoàn thiện hơn Kính chúc cô luôn hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp
“trồng người” Kính chúc cô luôn dồi dào sức khỏe để tiếp tục dìu dắt nhiều thế
hệ học trò đến những bến bờ của tri thức Em xin chân thành cảm ơn!
Thay mặt cả nhóm:
Vũ Nhật Minh
Trang 3ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH VIÊN
TRONG NHÓM 5:
Trong suốt quá trình làm bài, cả nhóm 5 đã phải phối hợp với nhau rất nhiều và trải qua rất nhiều giờ làm việc nhóm để có được bài tập lớn ngày hôm nay Là trưởng nhóm em đánh giá toàn bộ hoạt động của nhóm ở mức tốt
Các thành viên trong nhóm luôn lắng nghe, chia sẻ, đóng góp ý kiến cho bài tập được đa dạng; đồng thời luôn sẵn sàng nghe góp ý về bài cá nhân của mình, chỉnh sửa để sao cho bài tập lớn là cả một tổng thể hài hòa Em rất vui khi được hoạt động trong một tập thể Nhân đây em muốn gửi lời cảm ơn đến 9 thành viên còn lại của nhóm Rất hi vọng trong tương lai chúng em lại có cơ hội được làm việc nhóm với nhau Sau đây là đánh giá hoạt động của các thành viên trong nhóm:
1 Nhóm thành viên hoạt động tốt:
- Nguyễn Kim Tùng: nộp bài đúng hạn, chăm chỉ đóng góp ý kiến, chuyên về
kỹ thuật, tự tìm hiểu để hướng dẫn cả nhóm trong một số khâu làm bài
- Nguyễn Văn Kế: nộp bài đúng hạn và rất chăm chỉ đóng góp ý kiến xây dựng bài, chịu khó thu thập tài liệu cho cả nhóm tìm hiểu
- Trịnh Ngọc Minh: nộp bài đúng hạn, đóng góp nhiều trong phần định nghĩa các khái niệm của bài
- Nguyễn Thị Lan: nộp bài đúng hạn, xây dựng khung bài tốt, tốc độ phản hồi công việc nhanh
- Nguyễn Tuấn Anh: nộp bài đúng hạn, xây dựng khung bài tốt, có những ý kiến đóng góp khá hay trong quá trình làm bài
- Trần Xuân Sơn: nộp bài đúng hạn, có ý chí cầu tiến trong việc làm bài, phản hồi và chỉnh sửa bài nhanh
- Nguyễn Tiến Anh: nộp bài đúng hạn, xây dựng khung bài tốt, tốc độ phản hồi công việc nhanh
Trang 42 Thành viên có hoạt động đánh giá ở mức khá:
- Phạm Ngọc Hà: một số lần nộp bài muộn tuy nhiên đã cải thiện sau khi được nhắc nhở, chất lượng bài tốt
- Nguyễn Công Đức: đôi khi nộp bài muộn, sau vài lần nhắc nhở đã có cải thiện nộp sớm hơn Chất lượng bài tập lớn tiến bộ sau khi đã nhắc nhở, một số lần nộp chậm so với tiến độ làm việc của nhóm
3 Đánh giá điểm số hoạt động trên thang 10:
Vũ Nhật Minh (nhóm trưởng): 9,5 điểm
Nguyễn Văn Kế: 9 điểm
Nguyễn Kim Tùng: 9 điểm
Trịnh Ngọc Minh: 9 điểm
Nguyễn Tiến Anh: 9 điểm
Nguyễn Tuấn Anh: 9 điểm
Trần Xuân Sơn: 9 điểm
Nguyễn Thị Lan: 9 điểm
Nguyễn Công Đức: 8,5 điểm
Phạm Ngọc Hà: 8,5 điểm
Trang 5MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 2
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM 5: 3
MỤC LỤC BẢNG BIỂU 7
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 19
MỞ ĐẦU 20
1 Lý do chọn đề tài: 20
2 Tính cấp thiết của đề tài: 20
3 Tổng thuật tài liệu: 22
4 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: 23
5 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu: 23
6 Giả thuyết nghiên cứu: 24
7 Khung ký thuyết: 24
8 Thao tác hóa khái niệm: 24
9 Chỉ báo, thang đo: 30
10 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: 35
11 Mô tả khảo sát: 35
12 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn: 36
13 Kết cấu nội dung báo cáo dự kiến: 38
NỘI DUNG 40
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU 40
I Thao tác hóa khái niệm: 40
II Lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu: 42
III Hệ thống quan điểm pháp luật: 48
IV Mô tả nghiên cứu: 50
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG BIỂU HIỆN HÀNH VI ỨNG XỬ TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ & TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY 53
I Vài nét về Học viện và sinh viên của Học viện: 53
II Thực trạng hành vi ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền: 57
1 Mức độ sử dụng mạng xã hội của sinh viên Học viện và Tuyên truyền hiện nay: 57
Trang 62 Biểu hiện của hành vi ứng xử trên MXH thông qua đặc điểm cá nhân và
cách sử dụng MXH của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền: 61
3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi ứng xử trên MXH của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền: 70
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ HÀNH VI ỨNG XỬ TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN: 82
Đối với sinh viên: 82
Đối với nhà trường: 82
Đối với nhà nước: 83
Đối với nhà quản lý mạng: 84
Đối với mỗi cá nhân: 84
KẾT LUẬN 85
I Những kết quả đạt được sau nghiên cứu: 85
II Khuyến nghị đưa ra cho đề tài: 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 96
Trang 7MỤC LỤC BẢNG BIỂU
69%
23%
2% 4% 2%
Biểu đồ 1 : Các mạng xã hội được sử dụng phổ biến
Facebook Instagram Zalo Youtube Khác
86.6 84.7 82.8 52.9
46.5 10.2
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 100 Giữ liên lạc, kết nối với bạn bè
Đọc tin tức, cập nhật thông tin
Giải trí Học tập Mua sắm online
Livestream
Biểu đồ 2 : Mục đích sử dụng mạng xã hội
Phần trăm
Trang 888%
3%
Biểu đồ 3: Phương tiện sử dụng dể dùng mạng xã hội
Máy tính bàn/ laptop Điện thoại thông minh Máy tính bảng
4%
90%
6%
Biểu đồ 4: Độ tuổi của người tham gia khảo sát
Dưới 18 tuổi 18-22 tuổi Trên 22 tuổi
Trang 910%
16%
71%
Biểu đồ 5: Bậc học của người tham gia khảo sát
Năm nhất Năm hai Năm ba Năm bốn
Trang 10Biểu đồ 8: Tần suất sử dụng mạng xã hội
Thường xuyên sử dụng Thỉnh thoảng sử dụng Sử dụng khi cần thiết Không sử dụng
Trang 11Thông tin y khoa
Vị trí địa lí, thông tin địa điểm
Biểu đồ 10: Các thông tin thường được tìm
trên mạng xã hội
Phần trăm
Trang 12Chia sẻ những việc xấu, cảnh báo để mọi người biết
và cảnh giác
Chia sẻ những bộ phim hay, video hài hước
Chia sẻ những bài xã luận, câu châm ngôn hay
Chia sẻ những kiến thức liên quan đến chuyên ngành học
Chia sẻ công tác xã hội, tình nguyện
Vào các trang nổi tiếng của người thần tượng truy cập tin tức
và chia sẻ lên trang cá nhân
Chia sẻ “live stream” vào các hội nhóm
và trang cá nhân
Biểu đồ 11: Các thông tin thường được chia sẻ
trên mạng xã hội
Thường xuyên Thỉnh thoảng Hiếm khi Chưa bao giờ
Trang 13Biểu đồ 12: Phản ứng khi gặp thông tin về
mặt trái của người nổi tiếng
Hoàn toàn đồng tình Phần lớn đồng tình Đồng tình ở mức trung bình Phần lớn không đồng tình
Bình luận cảnh báo với
mọi người Không làm gì, lướt qua Báo cáo với đội ngũ quản lí Chăn người tung tin giả
Biểu đồ 13: Phản ứng khi đọc được thông tin giả
Hoàn toàn đồng tình Phần lớn đồng tình Đồng tình ở mức trung bình Phần lớn không đồng tình
Trang 14hành động gì Tức giận, yêu cầu gỡ bài Kêu gọi bạn bè báo cáo bài viết với hệ thống chủ quản
Nhắn tin giải quyết với người đăng bài về vấn đề bản quyền
Biểu đồ 14: Phản ứng khi hình ảnh của mình
bị đăng khi chưa cho phép
Hoàn toàn đồng tình Phần lớn đồng tình Đồng tình ở mức trung bình Phần lớn không đồng tình
90%
Biểu đồ 15: Đánh giá về vấn đề lịch sự và tế nhị khi giao tiếp
trên không gian mạng thể hiện điều gì
Trình độ văn hóa đạo đức Bản lĩnh Khả năng giao tiếp Trình độ chuyên môn
Trang 15Biểu đồ 17: Đánh giá về hành vi ứng xử trên không gian
mạng của sinh viên Học Viện Báo chí và Tuyên truyền
Hoàn toàn tốt Phần lớn tốt Tốt ở mức trung bình Phần lớn không tốt
Trang 16Biểu đồ 18: Đánh giá về người có văn hóa mạng xã hội
Là người sử dụng mạng (internet) vào những mục đích lành mạnh như tìm hiểu thông tin, tri thức
.v.v., không lợi dụng internet vào mục đích xấu Sử dụng điện thoại di động đúng mục đích liên lạc,
không quay và ghi hình những hình ảnh trái thuần phong mỹ tục
Giao tiếp với người khác trên mạng (internet) thân thiện, lịch sự Không để chuông điện thoại gây
tiếng ồn những nơi tập thể như trong trường, lớp học.
Ngôn ngữ giao tiếp trong sáng, lành mạnh.
Trang 18Biểu đồ 22: Các hành vi ứng xử có văn hóa
trên không gian mạng
Trang bị kỹ năng sống, các kỹ năng mềm và kỹ năng giao tiếp.
Từng bước nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, hình thành niềm tin và có những hành vi
ứng xử đẹp trên không gian mạng xã hội.
Ban hành Luật An ninh mạng là cơ sở pháp lý quan trọng để xử lý các vi phạm trên không gian mạng
Đọc và thực hiện tốt theo Bộ quy tắc thì việc ứng xử văn hóa trên không gian mạng.
Tất cả các ý kiến trên
Trang 20MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài:
Trong xã hội hiện nay, với sự chuyển mình không ngừng nghỉ của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, công nghệ, internet ra đời đã và đang bùng nổ một cách mạnh mẽ trên mọi mặt trận, đặc biệt là sự tiếp nhận thông tin từ trên không gian mạng Mọi người đều đang dần quen thuộc với các thông tin đa chiều, đa nền tảng từ trên mạng xã hội, bởi nó đã giải đáp được gần như những
sự tò mò, thị hiếu của người đọc, người xem
Trong hầu hết chúng ta thì các mạng xã hội như Facebook, Instagram, Zalo, Youtube đã nhanh chóng trở thành một phần quan trọng không thể thiếu đối với mỗi người, đặc biệt là với thế hệ trẻ, mạng xã hội lại càng có một vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đối với con người Trong đó, mạng xã hội đã và đang sẽ là một phần của đời sống xã hội ở một bộ phận công chúng Đặc biệt khi đại dịch Covid-19 bùng phát, MXH như một “cây cầu” kết nối giữa mọi người
Có thể nói đây cũng chính là giai đoạn vàng để các cá nhân, tổ chức cùng nhau thay đổi, chuyển mình trong thời đại công nghệ ngày càng trở nên phát triển mạnh mẽ Trong thời buổi dịch Covid-19 chưa được kiểm soát và đang ngày càng phức tạp trên khắp thế giới nó như một “tấm kính” bộc lộ rõ nét “tính hai mặt” của MXH Một trong số đó là các hành vi ứng xử trên không gian mạng
xã hội- nơi đang hội tụ những yếu tố gây ảnh hưởng trực tiếp cuộc sống con người Nơi mọi người có thể nhanh chóng cập nhật những xu thế nhanh nhất
mà không cần mất nhiều thời gian, công sức, thu hút sự quan tâm đông đảo giới trẻ hiện nay và đặc biệt là những bạn sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
2 Tính cấp thiết của đề tài:
Sinh viên là một trong những đối tượng lớn góp phần vào những nội dung, thông tin đa chiều đó Bên cạnh những thông tin bổ ích, nhân văn, không gian mạng xã hội đã nảy sinh không ít những vấn đề trong đời sống: biểu hiện lệch chuẩn, trục lợi, ứng xử thiếu văn minh, văn hóa…,gây ra những tác động xấu
Trang 21tới những giá trị đạo đức, văn hóa của dân tộc, đòi hỏi cần có giải pháp chấn chỉnh
Trong thời buổi công nghệ 4.0, khi mà điện thoại thông minh ngày càng “phổ cập” thì hầu như ai cũng có ít nhất là một tài khoản mạng cá nhân để cập nhật các thông tin trong cuộc sống Với các bạn trẻ, mạng xã hội (MXH) đã trở nên
vô cùng phổ biến và trở thành “món ăn tinh thần” không thể thiếu trong cuộc sống thường nhật Tiện ích mà MXH mang lại không hề nhỏ, nhưng nó cũng là con dao hai lưỡi làm nảy sinh những mâu thuẫn không đáng có một khi người dùng có những hành vi ứng xử thiếu văn hóa với nhau trên “thế giới ảo” này
Có thể thấy nhu cầu tiếp cận thông tin của sinh viên hiện nay là vô cùng rộng
mở và tiềm năng Từ trước đến nay, việc ứng xử trên không gian mạng vẫn đang là một ẩn số để chúng ta phải đi tìm được những nguyên nhân, giải pháp
và cách khắc phục của vấn đề đó Vậy câu hỏi đặt ra tại sao họ lại có những hành vi ứng xử như vậy? Nguyên nhân nào khiến họ có những hành vi đó? Liệu
họ có nhận được được những vấn đề đó không? làm thế nào để sinh viên phân biệt và hiểu được những hành vi ứng xử nào là đúng với chuẩn mực trên không gian mạng xã hội, đâu là những hành vi sai lệch và cần phải làm gì trước những hành vi vi phạm chuẩn mực xã hội đó?
Để bắt kịp với những tình hình hiện tại, nhóm chúng tôi với sự đam mê báo chí
và truyền thông với tinh thần sáng tạo, đổi mới, ham học hỏi và khát khao tạo
ra giá trị thực cho xã hội- đã nhận thấy được tầm quan trọng trong việc định hướng những hành vi ứng xử trên không gian mạng xã hội hiện nay với mục đích cùng nhau xây dựng được một cộng đồng mạng văn minh- tự chủ tạo nên những giá trị nhân văn mang tầm ảnh hưởng tới tất cả mọi người Vì thế, nhóm
đã cùng nhau lên kế hoạch và triển khai những nghiên cứu cho riêng mình để hiện thực hóa ước mơ đó
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, nhóm tác giả đã lựa chọn đề tài “HÀNH VI
ỨNG XỬ TRÊN MẠNG XÃ HỘI CỦA SINH VIÊN HỌC VIỆN BÁO CHÍ
VÀ TUYÊN TRUYỀN HIỆN NAY” làm đề tài nghiên cứu môn Công chúng
báo chí - truyền thông, nhằm hiểu rõ những vấn đề sinh viên đang gặp phải, tìm
Trang 22hiểu thêm về sự hiểu biết của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền đối với chủ đề này Từ đó, nhóm có cơ sở một số những giải pháp khắc phục và những nguyên tắc phù hợp liên quan đến vấn đề này
3 Tổng thuật tài liệu:
Ngày 19/11/1997 đánh dấu mốc Việt Nam được hòa vào mạng Internet toàn cầu Sau hơn 20 năm, Internet đã làm thay đổi mọi lĩnh vực trong đời sống Facebook và YouTube là mạng xã hội phổ biến nhất Việt Nam với 51% người dùng Internet sử dụng hai mạng xã hội này
Việt Nam cũng đứng thứ 7 trong danh sách những nước có người dùng đông nhất trên Facebook, theo báo cáo của We are Social, một công ty chuyên về chiến lược tiếp thị và quảng cáo điện tử
Nhìn nhận lại sự ảnh hưởng của Internet đối với xã hội, kinh tế, chính trị Việt Nam Thực sự, sự phát triển của Internet nói riêng và của cái ngành truyền thông điện tử nói chung, đã làm choáng ngợp tất cả người dân Hồi khi internet mới du nhập vào Việt Nam, thông dụng nhất là email, bắt đầu một vài trang thông tin chủ yếu là giới thiệu sản phẩm, cũng bắt đầu có trang web nhưng rất
sơ sài, mạng xã hội còn chưa có gì gì cả Tất cả Whatsapp, Facebook, YouTube
và bản thân Google cũng mới độ hơn 10 tuổi trở lại đây
Internet là một sự phát triển mới hoàn toàn, nhất là với sự xuất hiện của mạng truyền thông xã hội, sinh viên là một trong những đối tượng sử dụng mạng xã hội nhiều nhất Học tập, làm việc, nói chuyện với mọi người cũng thông qua mạng xã hội Tuy nhiên, nhiều người sử dụng mạng xã hội thái quá, vượt tầm kiểm soát đặc biệt là người trẻ Từ những biểu hiện lệch chuẩn, các hành vi giao tiếp, ứng xử chưa văn hóa trong môi trường mạng, cách ứng xử thiếu văn hóa đến lợi dụng mạng xã hội vì lợi ích cá nhân như câu like, kinh doanh, nổi tiếng Nguy hại hơn, các thế lực thù địch sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, chống phá Đảng và Nhà nước Việt Nam
Từ đó đặt ra những thách thức trong việc quản lý, ứng xử văn hóa trên không gian mạng…
Trang 234 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
động- cụ thể là sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền ( Hà Nội)
4.2 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Làm rõ những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài như: những khái niệm liên quan, đặc điểm của hành vi ứng xử trên mạng xã hội, cách ứng xử, hành vi, thái độ của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền Trình bày, phân tích hành vi ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay Đưa ra những đánh giá cơ bản thông qua khảo sát, phân tích, so sánh, thống kê Từ đó đưa ra được những ưu điểm, kết quả đạt được và hạn chế còn tồn tại của hành vi
Chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, dự đoán xu hướng phát triển từ đó đưa ra một số giải pháp để nâng cao hành vi ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên
5 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu:
5.1 Chủ thể (đối tượng) nghiên cứu:
Sinh viên chính quy của Học viện Báo chí và Tuyên truyền trong những hành
vi ứng xử trên mạng xã hội hiện nay
Trang 24• Phạm vi về khách thể: Nghiên cứu 160 sinh viên đại học chính quy trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền
• Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: Địa bàn tập trung nghiên cứu và lấy số liệu khảo sát tại trường Học viện Báo chí và Tuyên truyền- Hà Nội
• Phạm vi thời gian: 20/10/2021 - 2/11/2021
6 Giả thuyết nghiên cứu:
o Giả thuyết mô tả:
Mạng xã hội là nơi thể hiện những ứng xử và thái độ của sinh viên hiện nay thông qua việc sử dụng mạng xã hội
o Giả thuyết giải thích:
Không có sự khác nhau về hành vi ứng xử trên mạng xã hội ở các địa điểm khác nhau
Tỷ lệ sinh viên sinh sống ở Hà Nội có xu hướng ứng xử trên mạng xã hội tốt hơn so với sinh viên sống ở các thành phố khác
7 Khung ký thuyết:
Giải thích các khái niệm lý thuyết:
Mạng xã hội (Social network) là một website mở trong đó người dùng có thể
tự xây dựng nội dung nhằm kết nối và tương tác với mọi người thông qua các tính năng riêng biệt của mạng xã hội
Ứng xử là cách hành động của các vai trò xã hội nào đó trước một chủ thể xã hội khác cũng có một vị trí xã hội Nói cách khác, ứng xử là cách hành động của các vai trò xã hội với nhau và sau nữa là cách hành động của chủ thể đối với chính bản thân mình, với đồ vật, với môi trường tự nhiên
Hành vi là sự ứng xử của chủ thể đối với môi trường, đối bản thân họ và đối với người khác do ý thức định hướng, điều khiển, điều chỉnh
8 Thao tác hóa khái niệm:
o Khái niệm trung tâm: Hành vi ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay
o Làm rõ khái niệm:
8.1 Khái niệm “Mạng xã hội”:
Trang 25“Mạng xã hội” là khái niệm mà rất nhiều nhà nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực đã định nghĩa với nhiều góc nhìn và cách diễn giải khác nhau nhưng chưa có một định nghĩa chung chính thức
Theo định nghĩa của Fitcher (1957), mạng lưới xã hội (Social network) bao gồm nhiều mối quan hệ đôi Mỗi người trong mạng lưới có liên hệ với ít nhất
2 người khác nhưng không ai có liên hệ với tất cả các thành viên khác” Dựa trên định nghĩa đó, Barry Wellman đã định nghĩa: “Khi mạng máy tính kết nối con người, nó là một mạng xã hội [8]
Nguyễn Thị Lê Uyên đã định nghĩa mạng xã hội là một trang web mà nơi đó một người có thể kết nối với nhiều người thông qua chia sẻ những sở thích của
cá nhân với mọi người như nơi ở, đặc điểm, học vấn [11] Tác giả giải thích thêm, mạng xã hội được hình thành khi một nhóm người khởi xướng gửi đi thông điệp mời những người chưa quen gia nhập và thành bạn bè trong trang web của mình Các thành viên mới sẽ lặp lại quá trình trên và tạo nên một mạng liên kết rộng lớn không phân biệt không gian địa lý của các thành viên
Dưới góc nhìn xã hội học, Nguyễn Hải Nguyên đưa ra khái niệm về MXH: Mạng xã hội là dịch vụ kết nối các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian Tác giả giải thích thêm, mạng xã hội được hình thành khi một nhóm người khởi xướng gửi đi thông điệp mời những người chưa quen gia nhập và thành bạn bè trong trang web của mình Các thành viên mới sẽ lặp lại quá trình trên và tạo nên một mạng liên kết rộng lớn không phân biệt không gian địa lý của các thành viên [20]
Mạng xã hội có các đặc trưng cơ bản: Có sự tham gia trực tiếp của nhiều cá nhân (hoặc doanh nghiệp - đóng vai trò như một cá nhân) Là một website mở, nội dung của website được xây dựng hoàn toàn bởi các thành viên tham gia Tác giả Nguyễn Thị Kim Hoa trong tạp chí khoa học của mình đã có nhận định, mạng xã hội là một sự liên kết giữa các cá nhân với cá nhân và giữa cá nhân với cộng đồng được biểu hiện dưới nhiều hình để thực hiện chức năng xã hội [14]
Trang 26Trên cơ sở những quan điểm và định nghĩa về mạng xã hội của các tác giả và các đặc điểm chung của mạng xã hội, chúng tôi thống nhất đi đến một khái
niệm chung về mạng xã hội như sau: Mạng xã hội (social network) là một
website mở trong đó người dùng có thể tự xây dựng nội dung nhằm kết nối và tương tác với mọi người thông qua các tính năng riêng biệt của MXH
Mạng xã hội có những tính năng như gọi nghe trực tiếp, gọi qua video, e- mail, phim ảnh, chia sẻ blog và xã luận Mạng xã hội ra đời giúp mọi người liên kết với nhau thuận tiện hơn, trở thành một phần tất yếu của mỗi người cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới Các dịch vụ này có nhiều cách để tìm kiếm bạn bè, đối tác dựa theo group như tên trường hoặc tên thành phố hoặc dựa trên thông tin cá nhân như (địa chỉ e-mail) hoặc nick name để tìm kiếm bạn bè
8.2 Khái niệm” Hành vi”:
Trong thuyết hành vi cổ điển, hành vi được hiểu một cách rất đơn giản, hành vi
là tổ hợp các phản ứng của cơ thể trước các hành động của con người và trả lời các kích thích từ môi trường tác động vào [11]
Theo X.L Rubinsten, hành vi là một hình thức đặc biệt của hoạt động: nó chỉ
có thể trở thành hành vi khi mà động cơ đó được hành động có mục đích, và kế hoạch đó được chuyển từ đối tượng chuyển sang kê hoạch quan hệ nhân cách
xã hội Hai kế hoạch này không tách rời nhau mà có mối quan hệ với nhau [6, tr260]
Theo A Maslow, hành vi của con người không chỉ được thể hiện ra bên ngoài gồm các hành vi quan sát được mà hành vi còn là những phản ứng bên trong không quan sát được Nếu tâm lý học hành vi lấy điều kiện bên ngoài làm nguyên tắc quyết định cho hành vi con người thì phân tâm học lấy điều kiện bên trong làm nguyên tắc quyết định [18]
Qua xem xét lý luận về hành vi của các trường phái trong tâm lý học phương Tây, các trường phái này đều có những điểm hợp lý, họ đã khắc phục được cách nhìn duy tâm về hành vi con người, đã có những đóng góp tích cực cho việc nghiên cứu hành vi con người Tuy vậy lý luận của các trường phái này vẫn chưa hoàn toàn lý giải được một cách đầy đủ những vấn đề cốt lõi về hành vi
Trang 27con người Trình bày các quan điểm của những trường phái trên nhằm hiểu thêm về những vấn đề cần bổ sung cho nghiên cứu về hành vi, luận văn sẽ kế thừa những giá trị tích cực và hợp lý để tiếp tục nghiên cứu về hành vi sử dụng MXH
L.X Vygotsky với bài viết “Ý thức là vấn đề của tâm lý học hành vi” đây được xem là cương lĩnh đầu tiên của lý thuyết hành vi cho rằng hoạt động là cuộc sống và lao động của mỗi người Nghĩa là phải hiểu hành vi là hoạt động đối với mỗi cá nhân cũng như trong cuộc sống tâm lý ý thức của người đó
Đặc biệt chú ý đến luận điểm của A.N.Leonchiev khi cho rằng, trong bản thân
ý thức có cái “nghĩa” và cái “ý” Trong thuyết hành vi thì quan điểm này rất quan trọng khi xem xét hành vi trong mối quan hệ với xã hội Điều này giúp chúng ta giải thích các hành vi của con người là rất phức tạp, trong đó có hành
vi sử dụng MXH, hành vi mà chủ thể phải biết lựa chọn cho mình cái gì phù hợp với bản thân trong những tình huống cụ thể
Cũng trong khuynh hướng này, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “Hành vi của con người là những biểu hiện bên ngoài thông qua các hoạt động và bao giờ hoạt động đó cũng gắn liền với động cơ, mục đích”[19,tr 222]
Vũ Dũng trong cuốn từ điển Tâm lý học đã viết “ Hành vi là sự tương tác của
cá nhân với môi trường bên ngoài trên cơ sở tính tích cực bên ngoài (vận động)
và bên trong (tâm lý) của chúng, trong đó có định hướng của cơ thể sống đảm bảo thực hiện các tiếp xúc với thế giới bên ngoài ”[6, tr259]
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (1986) thi: Hành vi được hiểu
là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu hiện ra bên ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể nhất định [20]
Như vậy, có thể hiểu hành vi như là một yếu tố mang tính xã hội và được hình thành trong quá trình sống và giao tiếp xã hội Mọi ứng xử của con người đều
có những nguyên tắc nhất định buộc mọi người phải tuân theo đối với mỗi cá nhân trong từng thời điểm, từng hoàn cảnh cụ thể thì cần có những hành vi ứng
xử phù hợp
Trang 28Đặng Thanh Nga cho rằng “ Hành vi là cách xử sự của con người trong một hoàn cảnh cụ thể được biểu hiện ra bên ngoài bằng lời nói, cử chỉ nhất định” Tuy nhiên cách xử sự của con người trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể
có thể được kiểm duyệt bởi ý thức (hành vi có ý thức) nhưng cũng có thể không được kiểm duyệt bởi ý thức (hành vi vô thức) vì vậy mà khi nói đến hành vi của con người là bao gồm cả hành vi có ý thức và hành vi vô thức [25,tr75-77]
Như vậy từ những khái niệm trên chúng tôi có thể hiểu: Hành vi là sự ứng xử
của chủ thể đối với môi trường, đối bản thân họ và đối với người khác do ý thức định hướng, điều khiển, điều chỉnh
8.3 Khái niệm “ứng xử”:
Edclaparide - nhà tâm lý học Thuỵ Sĩ gọi ứng xử là xử sự (conduite) Ứng xử trong xã hội được hiểu là cách hành động của các vai trò xã hội nào đó trước một chủ thể xã hội khác cũng có một vị trí xã hội Như vậy ứng xử xã hội trước tiên là cách hành động của các vai trò xã hội với nhau và sau nữa là cách hành động của chủ thể đối với chính bản thân mình, với đồ vật, với môi trường tự nhiên
Ứng xử ở người tồn tại một số yếu tố gắn bó với nhau thứ nhất, chủ thể ứng xử luôn luôn có ý thức về việc mình làm trên cơ sở của những kinh nghiệm đã có Nói một cách khác, chủ thể cảm thấy, nhận thấy, hiểu mình đang đứng trước tình huống nào để tổ chức hoạt động đáp lại tình huống đó Thứ hai là tính xuất ngoại của chủ thể, nghĩa là trong ứng xử, những suy nghĩ của chủ thể luôn được biểu thị ra bên ngoài (hành động, cử chỉ, ngôn ngữ, sắc thái tình cảm.v.v ) đối tác và những người xung quanh có thể quan sát, nhận biết được Thứ ba là ứng
xử được diễn ra trong những không gian và thời gian xác định, môi trường ứng
xử rất đa dạng, phong phú, trong đó tồn tại những con người, những vật thể, cảnh quan gần gũi với chủ thể Trong đời sống cá nhân, một hoạt động ứng xử nào đó được cá nhân thực hiện thường xuyên đối với những tình huống cùng loại, khi đó ta nói ở cá nhân ấy có một tập quán cá nhân
Theo từ điển Tiếng việt định nghĩa, ứng xử thể hiện thái độ, hành vi, lời nói thích hợp khi tiếp xúc với người xung quanh
Trang 29Trong xã hội có bao nhiêu mối quan hệ thì có bấy nhiêu ứng xử và thậm chí số lượng ứng xử còn lớn hơn nhiều lần số lượng các mối quan hệ xã hội, xong một ứng xử chỉ trở thành khuôn mẫu văn hóa (theo Đoàn Văn Chúc, tác giả cuốn
Xã hội hóa văn hóa) khi nó thỏa mãn 4 yếu tố sau đây:
Ứng xử thường xuyên được lặp đi lặp lại, tức là tính thời gian của ứng xử
Bị ứng xử được lặp lại tương đối theo cùng một cách bởi nhiều người, tức là tính không gian của ứng xử
Ứng xử ấy có tác dụng chỉ nam, mẫu mực, hay quy tắc cho các thành viên của một nhóm hay của một xã hội
Dị ứng xử ấy chứa đựng một ý nghĩa xã hội nào đó, tức là nó biểu thị kiến thức
tư tưởng hoặc tình cảm mà chủ thể đã đạt được nói một cách khác, nó là cái mang vác một giá trị (kinh tế, chính trị, luân lý hay thẩm mỹ)
Có thể nói, hệ thống khuôn mẫu ứng xử với tính cách là một khuôn mẫu văn hóa chính là những quy chuẩn đảm bảo cho các mối quan hệ xã hội được bền vững trong những nhóm xã hội khác nhau, là cơ sở xã hội cho việc xem xét các thể loại và hoạt động ứng xử
Như vậy, chúng tôi có thể hiểu khái niệm: Ứng xử là cách thể hiện thái độ, lời
nói, hành động, suy nghĩ của chủ thể được biểu thị ra bên ngoài đối tác và những người xung quanh có thể quan sát và nhận biết được
Hành vi ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên:
Hành vi ứng xử trên MXH của sinh viên được biểu hiện thông qua các hành vi
cụ thể nó phản ánh nhận thức, thái độ cũng như động cơ ý chí của sinh viên Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu, chỉ quan tâm đến những hành vi biểu hiện ra bên ngoài thông qua các hành động cụ thể trong những hoàn cảnh khác nhau
Hành vi ứng xử trên MXH của sinh viên là những hành vi được biểu hiện qua cách sử dụng MXH thông qua hành động bên ngoài như nội dung đăng tải trên MXH, để có ứng xử phù hợp với chuẩn mực mà bộ thông tin đã quy định đối đối với người sử dụng mạng xã hội Để có những ứng xử phù hợp giữa sinh
Trang 30viên với chính bản thân mình và giữa sinh viên với người khác, với những người xung quanh
Với cách đặt vấn đề như trên, khái niệm được xác định rõ: Hành vi ứng xử trên
MXH của sinh viên là cách sử dụng mạng xã hội của của con người với những phương tiện khác nhằm đạt được mục đích của chỉnh thể con người và hành vi này phải được thể hiện qua bên ngoài của cá nhân
9 Chỉ báo, thang đo:
- Nam Nơi cư trú - Hà Nội
- Các tỉnh khác Khối ngành
đang học
- Khối nghiệp vụ
- Khối lý luận
Là sinh viên năm thứ mấy
- Zalo
- Youtube Tần suất sử
dụng mạng xã hội
- Thường xuyên sử dụng
- Thỉnh thoảng sử dụng
- Sử dụng khi cần thiết
- Không sử dụng
Trang 31Thời gian trung bình mỗi ngày dành cho việc
- Giữ liên lạc, kết nối bạn bè
- Đọc tin tức, cập nhật thông tin
- Tin tức chính trị- xã hội
- Tin tức văn hóa, giải trí, tình hình showbiz
- Thông tin bạn bè
- Đồ dùng cần mua
- Thông tin y khoa, chăm sóc sức khỏe
- Vị trí địa lí, thông tin địa điểm Bạn thường
chia sẻ thông tin gì trên mạng xã hội
- Chia sẻ mọi điều trong cuộc sống của mình lên MXH
- Chia sẻ những điều hay, hữu ích lên MXH
- Chia sẻ những việc xấu, cảnh báo để mọi người biết và cảnh giác
- Chia sẻ những bộ phim hay, video hài hước
- Chia sẻ những bài xã luận, câu châm ngôn hay
Trang 32- Chia sẻ những kiến thức liên quan đến chuyên ngành học
- Chia sẻ công tác xã hội, tình nguyện
- Tôi thường vào các trang nổi tiếng của người thần tượng truy cập tin tức và chia sẻ lên trang cá nhân
- Chia sẻ “live stream” vào các hội nhóm và trang cá nhân
- Bình luận cảnh báo với mọi người
- Không làm gì, lướt qua
- Báo cáo với đội ngũ quản lí
- Chặn người tung tin giả Bạn có hành
động thế nào nếu nội dung
và hình ảnh của mình xuất hiện
ở nơi khác khi chưa có sự cho phép của bạn
- Bình thường, không có hành động gì
- Tức giận, yêu cầu gỡ bài
- Kêu gọi bạn bè báo cáo bài viết với hệ thống chủ quản (report)
- Nhắn tin giải quyết với người đăng bài về vấn đề bản quyền
Đối với cá nhân, Lịch sự,
tế nhị trong giao tiếp ứng
- Bản lĩnh
- Trình độ văn hóa, đạo đức
- Khả năng giao tiếp
- Trình độ chuyên môn
Trang 33xử trên không gian mạng thể hiện điều gì Biểu hiện của những hành vi
sử dụng mạng
xã hội đúng cách
- Chia sẻ nội dung tích cực đúng thông tin
- Dùng những từ ngữ văn minh
- Báo cáo những thông tin sai
- Không tranh cãi, nói bậy trên mạng xã hội
Bạn thấy Hành
vi ứng xử trên không gian mạng xã hội của sinh viên Học Viện Báo chí và Tuyên truyền đã thực
- Là người sử dụng mạng (internet) vào những mục đích lành mạnh như tìm hiểu thông tin, tri thức v.v., không lợi dụng internet vào mục đích xấu Sử dụng điện thoại di động đúng mục đích liên lạc, không quay và ghi hình những hình ảnh trái thuần phong mỹ tục
- Giao tiếp với người khác trên mạng (internet) thân thiện, lịch sự Không để chuông điện thoại gây tiếng ồn những nơi tập thể như trong trường, lớp học
- Ngôn ngữ giao tiếp trong sáng, lành mạnh
Trang 34- Cả 3 ý trên Bạn đã bao giờ
chủ động tìm kiếm thông tin
về "Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội"
chưa
- Đã chủ động tìm kiếm
- Chưa chủ động tìm kiếm
Theo bạn, mục đích quan trọng nhất của Bộ quy tắc ứng xử trên không gian mạng là
- Chấn chỉnh các hoạt động vi phạm trên mạng thông tin xã hội
- Giúp mọi người dùng mạng xã hội theo chuẩn mực
- Giảm nội dung không phù hợp với độ tuổi trên mạng xã hội
- Nâng cao trách nhiệm của các chủ thể tham gia mạng xã hội
Bạn thấy "Bộ Quy tắc ứng xử trên mạng xã hội" có cần thiết không
- Có
- Không
Để xây dựng lối sống đẹp, hành vi ứng xử
có văn hóa trên không gian mạng cho tuổi trẻ cần
- Trang bị kỹ năng sống, các kỹ năng mềm
và kỹ năng giao tiếp
- Từng bước nâng cao nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, hình thành niềm tin và có những hành vi ứng xử đẹp trên không gian mạng
xã hội
Trang 35- Ban hành Luật An ninh mạng là cơ sở pháp
lý quan trọng để xử lý các vi phạm trên không gian mạng
- Đọc và thực hiện tốt theo Bộ quy tắc thì việc ứng xử văn hóa trên không gian mạng
- Tất cả các ý kiến trên
10 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu:
10.1 Nguyên tắc phương pháp luận nghiên cứu:
10.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
• Phương pháp định lượng: khảo sát mức độ và nhu cầu tiếp nhận thông tin của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền về “ Hành vi ứng xử trên không gian mạng của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền hiện nay”
• Phương pháp thực thi: sử dụng phương pháp quan sát
• Phương pháp phân tích và tổng hợp: phân tích và tổng hợp số liệu từ bảng hỏi anket, từ các tài liệu tham khảo , để tiến hành đánh giá, đưa ra dự đoán,
• Phương pháp phi thực nghiệm : sử dụng phương pháp quan sát: để lượng hóa các yếu tố quan hệ, lượng hóa các mô hình hoặc giả thiết, kiểm định tính đúng đắn của lý thuyết đưa ra
11 Mô tả khảo sát:
Trang 36Có 159 sinh viên của Học viện Báo chí và Tuyên truyền (gồm 35 sinh
viên nam, 122 sinh viên nữ và 2 bạn giới tính khác) đã tham gia cuộc khảo sát Cách chọn mẫu dựa trên mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu Số liệu đại diện được xác định thông qua quá trình phân tích và tổng hợp dữ liệu ở phần mềm SPSS
12 Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn:
12.1 Ý nghĩa lý luận của đề tài:
1 Chấp hành nghiêm chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý mạng xã hội đối với sinh viên Học viện Báo chí & Tuyên Truyền Tuyệt đối không được lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật
2 Nêu cao tính gương mẫu của đoàn viên, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên Học viện, trong sử dụng MXH, phải tuân thủ kỷ luật phát ngôn, không sử dụng MXH để khai thác, tuyên truyền các thông tin chưa được kiểm chứng, phiến diện, một chiều ảnh hưởng đến hoạt động công vụ
3 Xây dựng và triển khai bộ quy tắc ứng xử trên MXH cho các nhà cung cấp dịch vụ và người sử dụng MXH Xây dựng môi trường MXH lành mạnh, an toàn, tích cực; mọi người tham gia sử dụng mạng phải có trách nhiệm, tôn trọng nhau, có thái độ ứng xử văn hóa, đúng chuẩn mực đạo đức gia đình, nhà trường và xã hội, thuần phong mỹ tục, truyền thống tốt đẹp của dân tộc
4 Nâng cao ý thức học tập và rèn luyện cách ứng xử trên MXH Biết quan tâm, lắng nghe, chia sẻ, thông cảm đến người khác Mọi lời nhận xét, bình luận phải khách quan và tế nhị; tỏ thái độ, cảm xúc phù hợp Không nói xấu, kéo bè cánh nhằm hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người khác Không nên đưa ra những nhận xét, bình luận vội vàng, không đúng hoặc ác ý
5 Suy nghĩ thật kỹ lưỡng, lựa chọn, kiểm chứng thông tin chính xác trước khi đăng lên MXH và phải có trách nhiệm với thông tin mình cung cấp, chia sẻ Khuyến khích đưa những thông tin tích cực, những giá trị tốt đẹp của con người lên MXH Không đăng thông tin, hình ảnh không đúng quy định pháp luật, hoặc không phù hợp với văn hóa, đạo đức của người Việt Nam
Trang 376 Mỗi sinh viên khi xem thông tin trên MXH, phải biết rõ nguồn gốc của thông tin, phân biệt tin thật, tin giả; thường xuyên tiếp cận những thông tin chính thống, bổ ích; không để mình bị sa vào những thông tin thất thiệt, tiêu cực
7 Đặc biệt là sinh viên của Học viện Báo chí & Tuyên truyền phải xây dựng được không gian mạng văn hóa, tránh những tin giả, tin không chính xác
Đề tài định hướng xu thế biến đổi cách sử dụng mạng xã hội cho sinh viên
12.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Ngày nay Việt Nam đang trên con đường chuyển đổi số nhanh chóng, không gian mạng rộng mở càng được mở rộng, phủ sóng đến mọi miền để thu hút người đọc Trước tình trạng báo động về văn hóa ứng xử trên mạng xã hội trong sinh viên như hiện nay, nhiều cơ sở giáo dục, các ban ngành đoàn thể đã chủ động triển khai các chuyên đề về kỹ năng ứng xử cho sinh viên Đây là một trong những hoạt động cần được nhân rộng và triển khai một cách thiết thực Nội dung chuyên đề có thể xoay quanh cách tiếp nhận và xử lý thông tin trên mạng xã hội, xây dựng hình tượng cá nhân, quản lý thông tin cá nhân trên mạng
xã hội Từ đó, sinh viên chủ động xây dựng văn hóa giao tiếp mạng xã hội phù hợp Trung ương Hội sinh viên Việt Nam cũng đã đẩy mạnh công tác truyền thông để cải thiện văn hóa ứng xử trên không gian mạng, với một số khẩu hiệu thiết thực cần được lan tỏa rộng rãi như: “Nội dung lành, lướt mạng sạch” ,
“Thông tin là tài sản, tài khoản là riêng tư”; “Đưa tin có trách nhiệm, dẫn tin đã kiểm nghiệm”; “Chuyện đẹp tin tốt quanh ta, phải share mạnh mẽ mới là văn minh”…
Và quan trọng nhất, mạng xã hội có xây dựng được văn hóa ứng xử lành mạnh hay không phụ thuộc nhiều vào hành vi của mỗi người sử dụng, do đó người dùng phải có trách nhiệm hơn trong mỗi lời nhận xét, phê bình, hay gắn biểu tượng cảm xúc của mình khi tham gia mạng xã hội Phải kiểm chứng nội dung
từ các nguồn tin có bảo đảm cao, như các trang, cổng thông tin chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước; các báo điện tử, trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội đã được cấp phép Người dùng cũng cần kiểm tra sự đồng nhất
Trang 38giữa tiêu đề và nội dung, tránh các bài viết giật tít để câu view trong khi thông tin không liên quan, tránh trở thành nạn nhân của tin giả hay lừa đảo
Nên lan tỏa những thông tin, hình ảnh tốt đẹp về các hoạt động xã hội, hoạt động vì cộng đồng, phê phán những cái xấu, biểu hiện lệch lạc, hướng tới thông điệp nhân văn, xây dựng văn hóa người Việt thanh lịch, văn minh Đồng thời cần giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, không sử dụng ngôn ngữ lai căng, tục tĩu, cá biệt, có tính bạo lực; chỉ đăng, phát thông tin rõ nguồn gốc, đã được kiểm chứng Không khai thác trái phép dữ liệu cá nhân của người khác cho mục đích thương mại, hoặc các mục đích khác Đặc biệt, không được lập nhóm, hội để nói xấu, công kích lẫn nhau; không đăng tải, chia sẻ thông tin có thể gây xúc phạm, làm mất uy tín, danh dự cá nhân; không theo đám đông khi chưa hiểu rõ
về vụ việc đó, hoặc không có căn cứ, gây ảnh hưởng đến trật tự an toàn xã hội…
13 Kết cấu nội dung báo cáo dự kiến:
• MỞ ĐẦU
1 Lý do chọn đề tài
2 Tính cấp thiết của đề tài
3 Tổng thuật tài liệu
4 Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
5 Đối tượng, khách thể, phạm vi nghiên cứu
6 Giả thuyết nghiên cứu
7 Khung lý thuyết
8 Thao tác hóa khái niệm
9 Chỉ báo, thang đo
10 Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
11 Mô tả mẫu khảo sát
12 Ý nghĩa nghiên cứu
13 Giới thiệu sơ lược kết cấu của nghiên cứu
• NỘI DUNG
- Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu:
1 Hệ thống hóa các khái niệm có liên quan
Trang 392 Lý thuyết áp dụng trong nghiên cứu
3 Mô tả mẫu nghiên cứu
- Chương II: Thực trạng hành vi ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên Học viện Báo Chí và Tuyên truyền qua các kênh truyền thông hiện nay:
I Vài nét về Học viện Báo chí và Tuyên truyền
II Thực trạng hành vi ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
- Chương III: Một số giải pháp nâng cao ý thức trong ứng xử trên mạng xã hội của sinh viên Học viện Báo chí và Tuyên truyền
• KẾT LUẬN
• KHUYẾN NGHỊ
• TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 40NỘI DUNGCHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU
I Thao tác hóa khái niệm:
1 Báo chí:
Báo chí là môt bộ phận của truyền thông đại chúng, nhưng là bộ phận
chiếm vị trí trung tâm, vai trò nền tảng và có khả năng quyết định tính chất, khuynh ướng, chi phối năng lực và hiệu quả tác động của thông tin đại chúng
Do đó, trong nhiều trường hợp, có thể dùng báo chí để chỉ truyền thông đại chúng; và ngược lại, nói đến TTĐC - trước hết phải nói đến báo chí
Báo chí trong trường hợp này đươc dùng, đươc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm báo in, báo chí phát thanh, báo chí truyền hình, báo mạng điện tử (“phát hành” trên mạng internet) và hãng thông tấn Báo chí theo nghĩa hẹp, là bao gồm báo, tạp chí và bản tin thời sự
Báo chí là hiện tượng xã hội đa nghĩa, phức tạp và có nhiều cách tiếp cận không giống nhau trong các xã hôi có thể chế chính trị khác nhau
Khái niệm báo chí tiếp cận từ quan điểm hệ thống Khi nhìn nhận xã hội như một hệ thống trong tổng thể đang vận hành, báo chí cũng cần được tiếp cận từ quan điểm hệ thống; nhìn nhận báo chí như một tiểu hệ thống cấu thành hệ thống xã hội nói chung; trong đó, báo chí là một bộ phận cấu thành và chịu sự chi phối của hệ thống lớn cũng như sự tác động của các tiểu hệ thống (hoặc hệ thống con )
2 Công chúng báo chí:
Công chúng báo chí là quần thể dân cư hay nhóm đối tượng mà báo
chí hướng tác động của mình vào để cung cấp, trao đổi và chia sẻ thông tin, thuyết phục gây ảnh hưởng để có thể làm thay đổi nhận thức, thái độ, hành
vi của họ theo mục đích thông tin nhất định Về khía cạnh kinh tế, công chúng báo chí là khách hàng của cơ quan báo chí; trên khía cạnh xã hội, là
lực lượng quan trọng, quyết định vai trò, vị thế xã hội của cơ quan báo chí