1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa (BIDV Đống Đa)

85 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Bán Lẻ Tại Ngân Hàng TMCP Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Đống Đa
Tác giả Lưu Mạnh Toàn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Việt Cường
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 351,66 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (14)
    • 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại và tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại (14)
      • 1.1.2. Tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại (18)
    • 1.2. Nội dung về Nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.1. Khái niệm về quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ (24)
      • 1.2.2. Quan điểm về quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ (26)
      • 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ . .17 1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ (28)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại (33)
      • 1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng (33)
      • 1.3.2. Các nhân tố về môi trường hoạt động (36)
    • 1.4. Kinh nghiệm nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ của các NHTM và bài học cho BIDV Đống Đa (37)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng cá nhân của một số ngân hàng thương mại (37)
      • 1.4.2. Bài học nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng cá nhân đối (40)
    • 2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa (42)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa (42)
      • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng (42)
      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa (45)
    • 2.2. Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa (51)
      • 2.2.1. Sản phẩm tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa (51)
      • 2.2.2. Quy trình cấp tín dụng bán lẻ (61)
      • 2.2.3. Quy mô cấp tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa (69)
    • 2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa (70)
      • 2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn (70)
      • 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu (71)
      • 2.3.3. Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ so với tín dụng (72)
      • 2.3.4. Tỷ lệ sinh lời của tín dụng bán lẻ (73)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa (75)
      • 2.4.1. Thành công (75)
      • 2.4.2. Hạn chế (75)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế (76)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA (42)
    • 3.1. Định hướng phát phiển tín dụng bán lẻ của Chi nhánh (79)
      • 3.1.3. Nhưng khó khăn phát triển tín dụng bán lẻ (81)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa (82)
      • 3.2.1. Giải pháp kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng bán lẻ (82)
      • 3.2.2. Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng bán lẻ (86)
      • 3.2.3. Nâng cao trình độ cán bộ quan hệ khách hàng (87)
      • 3.2.4. Mở rộng mạng lưới ngân hàng (88)
      • 3.2.5. Tăng cường marketing cho dịch vụ tín dụng bán lẻ (0)
      • 3.2.6. Đầu tư và khai thác tính tiện ích của công nghệ ngân hàng (90)
      • 3.2.7. Nâng cấp cơ sở vật chất và mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh (90)
    • 3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển tín dụng bán lẻ (91)
      • 3.3.1. Về phía Chính phủ (91)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (92)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt (93)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong mỗi nền kinh tế, các ngân hàng thương mại luôn giữ vai trò hết sức quan trọng; sự tăng trưởng của hệ thống ngân hàng thương mại tác động trực tiếp, mạnh mẽ đến sự tăng trưởng của toàn nền kinh tế và ngược lại. Việt Nam đang từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế đã đặt ra những thách thức to lớn cho các ngân hàng thương mại, đó là sức cạnh tranh mạnh mẽ của các tập đoàn tài chính đa quốc gia có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật và công nghệ. Trong bối cảnh nền kinh tế đã được hội nhập, với việc mở cửa thị trường tài chính kéo theo các cam kết đối với các đối tác nước ngoài thì các ngân hàng nước ngoài có tiềm lực mạnh về tài chính và công nghệ sẽ có điều kiện thao túng thị trường Việt Nam. Để có thể đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh khắc nghiệt, đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải tìm ra cho mình những giải pháp thiết thực và hiệu quả ở mỗi lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Một trong những lĩnh vực quan trọng không thể không nhắc đến, đó chính là tín dụng bán lẻ. Theo như Tạp chí Stephen Timewell đã từng đưa ra nhận định “Xu hướng ngày nay cho thấy, ngân hàng nào nắm bắt được cơ hội mở rộng việc cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho một số lượng khổng lồ dân cư đang “đói” các dịch vụ tài chính tại các nước có nền kinh tế mới nổi, sẽ trở thành những gã khổng lồ toàn cầu trong tương lai.”. Hiện nay hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại nói riêng luôn đối mặt với những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Phát triển tín dụng bán lẻ ngày càng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng thương mại trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Các ngân hàng thương mại cần xây dựng phương thức quản trị và các bộ chỉ tiêu nhằm phản ánh chất lượng tín dụng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đồng thời phù hợp với nền kinh tế trong nước. Trước sự cạnh tranh ngày một gay gắt và đặc biệt khi các ngân hàng đều coi việc phát triển tín dụng bán lẻ là chiến lược phát triển lâu dài thì chỉ có nâng cao hoạt động ngân hàng bán lẻ nói chung và phát triển tín dụng bán lẻ nói riêng thì ngân hàng thương mại mới có thể đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình. Không nằm ngoài xu thế phát triển đó, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa (BIDV Đống Đa) là một thành viên thuộc hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Với bề dày lịch sử hình thành và phát triển, BIDV đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng bán lẻ, trong những năm gần đây đã không ngừng đẩy mạnh dư nợ tín dụng bán lẻ, đa dạng hóa sản phẩm, từng bước cải thiện quy trình quy chế cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo an toàn tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, do đang trong quá trình mở rộng phát triển nên hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, hạn chế như chất lượng sản phẩm dịch vụ và dịch vụ khách hàng chưa tốt, cơ sở vật chất chưa được thiết kế chuyên biệt cho từng đối tượng khách hàng, chưa tận dụng được hết các tiềm năng sẵn có của mình. Vì vậy tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa (BIDV Đống Đa)” nhằm tóm tắt và củng cố lại những kiến thức nền tảng, cốt lõi về hoạt động tín dụng bán lẻ của một Ngân hàng Thương mại (NHTM) cùng với đó, đánh giá đúng tầm quan trọng của hoạt động này trong tổng thể hoạt động kinh doanh của NHTM trong xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế thế giới, đồng thời đưa ra những giải pháp tổng thể để phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng bán lẻ tại BIDV. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng. Mục tiêu cụ thể: -Hệ thống hóa lý luận đánh giá chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại. -Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.   -Đề xuất một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là: Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại. Phạm vị nghiên cứu là: Chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa từ năm 2018 -2020. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu qua các báo cáo thường niên, báo cáo tài chính tại ngân hàng. Ngoài ra còn thu thập thông tin qua các phương tiện thông tin khác: giáo trình, tạp chí, sách chuyên khảo, trang thông tin điện tử,... Phương pháp xử lý số liệu: Phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, các tỷ số tài chính đồng thời kết hợp với thực tiễn tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các năm để đánh giá. 5.Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa.

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về ngân hàng thương mại và tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại

1.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại

1.1.1.1.Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Theo Luật tổ chức tín dụng Việt Nam, ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp nhiều dịch vụ tài chính thiết yếu như nhận tiền gửi, cho vay và thanh toán Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn đa dạng hóa các dịch vụ khác để đáp ứng tối đa nhu cầu sản phẩm và dịch vụ của xã hội.

1.1.1.2.Chức năng của ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:

Chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại là một trong những chức năng cơ bản và quan trọng nhất, giúp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa Ngân hàng thương mại hoạt động như cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn, thông qua việc huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi để hình thành quỹ cho vay Chức năng này cho phép ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay, từ đó tạo ra lợi nhuận từ sự chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay, mang lại lợi ích cho người gửi tiền, người đi vay và ngân hàng.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian thanh toán, thực hiện các giao dịch theo yêu cầu của khách hàng bằng cách trích từ tài khoản hoặc nhập tiền vào tài khoản của họ Khách hàng có thể lựa chọn nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán và thẻ tín dụng, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian, đồng thời đảm bảo an toàn trong thanh toán Chức năng này không chỉ thúc đẩy lưu thông hàng hóa và tăng tốc độ thanh toán, mà còn góp phần phát triển kinh tế bằng cách giảm lượng tiền mặt lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí liên quan đến tiền mặt như in ấn, đếm nhận và bảo quản.

Chức năng tạo tiền của ngân hàng thương mại được thực hiện dựa trên hai chức năng chính: trung gian tín dụng và trung gian thanh toán Qua đó, ngân hàng có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) được thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng Đây là một phần quan trọng của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch.

Hệ thống ngân hàng có khả năng tạo ra số tiền gửi lớn hơn nhiều so với khoản dự trữ tăng lên ban đầu thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản Mức độ mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi, mà hệ số này lại chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh toán của công chúng.

Hệ thống ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tiền và tăng cường phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả của xã hội Chức năng này thể hiện mối liên hệ chặt chẽ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ, khi khối lượng tín dụng mà ngân hàng cho vay ra không chỉ nâng cao khả năng tạo tiền mà còn góp phần làm tăng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại có các chức năng liên quan chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là cơ bản nhất, tạo nền tảng cho việc thực hiện các chức năng khác Việc ngân hàng thực hiện hiệu quả chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền sẽ góp phần gia tăng nguồn vốn tín dụng, từ đó mở rộng hoạt động tín dụng.

1.1.1.3.Hoạt động của ngân hàng thương mại

Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng thương mại được huy động vốn dưới các hình thức sau:

Nhận tiền gửi từ tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và nhiều loại tiền gửi khác.

- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tở có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.

- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động trong nước và ở nước ngoài.

- Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng nhà nước.

- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh và cho thuê tài chính, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Trong số các hoạt động tín dụng, cho vay là hình thức chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Cho vay : Ngân hàng thương mại được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau:

- Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

- Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.

Ngân hàng thương mại cung cấp các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh đấu thầu, dựa trên uy tín và khả năng tài chính của mình Mức bảo lãnh cho mỗi khách hàng và tổng mức bảo lãnh của ngân hàng không được vượt quá tỷ lệ nhất định so với vốn tự có của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại có khả năng chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác từ tổ chức, cá nhân, đồng thời cũng có thể tái chiết khấu các loại giấy tờ này với các tổ chức tín dụng khác.

Ngân hàng thương mại có khả năng tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính, tuy nhiên, cần phải thành lập một công ty cho thuê tài chính riêng biệt Tất cả các quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính phải tuân theo Nghị định của Chính phủ liên quan đến lĩnh vực này.

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của ngân hàng thương mại bao gồm các hoạt động sau:

- Cung cấp các phương tiện thanh toán.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng.

- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chị hộ.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước.

- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho phép.

- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.

- Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.

Ngoài việc huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán và ngân quỹ, ngân hàng thương mại còn có khả năng thực hiện nhiều hoạt động khác để mở rộng dịch vụ và gia tăng giá trị cho khách hàng.

- Góp vốn và mua cổ phần.

- Tham gia thị trường tiền tệ.

- Ủy thác và nhận ủy thác.

- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm.

- Bảo quản vật quý giá.

1.1.2 Tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại

1.1.2.1.Khái niệm tín dụng bán lẻ

Tín dụng ngân hàng là sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng cho phép khách hàng sử dụng tài sản như tiền, tài sản thực hoặc uy tín, với nguyên tắc hoàn trả thông qua các hình thức như cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, và bảo lãnh ngân hàng (Nguyễn Văn Tiến, 2019).

Nội dung về Nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ

1.2.1.1.Khái niệm về quy mô tín dụng bán lẻ

Quy mô của ngân hàng thương mại là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động và sự phát triển của ngân hàng Việc xác định quy mô phù hợp cần dựa trên loại hình ngân hàng, nguồn vốn, khả năng và kinh nghiệm của nhà quản lý Nhà quản lý phải lựa chọn quy mô kinh doanh cụ thể để đảm bảo sự phù hợp với mô hình đầu tư của mình.

Nghiên cứu cho thấy quy mô tín dụng của ngân hàng thương mại là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của ngân hàng Khi các đặc điểm của ngân hàng và các chỉ số kinh tế vĩ mô ổn định, có mối quan hệ tích cực và đáng kể giữa quy mô tín dụng tính theo tổng tài sản và tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của ngân hàng thương mại.

- Quy mô tín dụng chính là các khoản tiền mà ngân hàng cung cấp, thời hạn và hình thức trả nợ của khách hàng.

Quy mô tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình có thu nhập thấp, giúp họ thực hiện các hoạt động tạo thu nhập và nâng cao điều kiện sống Dư nợ cho vay của ngân hàng đối với khách hàng được gọi là quy mô tín dụng, và mức cho vay này có thể được điều chỉnh bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước theo từng thời kỳ.

1.2.1.2.Khái niệm về chất lượng tín dụng bán lẻ

Chất lượng là một khái niệm phức tạp với nhiều định nghĩa khác nhau, phản ánh sự đa dạng trong quan điểm về nó Hiện nay, các chuyên gia chất lượng đã đưa ra một số định nghĩa cụ thể để làm rõ hơn về khái niệm này.

“Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu” (Juran, 2000)

“Chất lượng là sự phù hợp với các yêu cầu hay đặc tính nhất định” (Crosby, 1979).

“Chất lượng là sự sự thoả mãn nhu cầu thị trường với chi phí thấp nhất” (Ishikawa, 1990)

Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau:

Chất lượng được định nghĩa là khả năng của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên liên quan thông qua tập hợp các đặc tính của nó.

Trong từng lĩnh vực và mục đích khác nhau, quan điểm về chất lượng có thể đa dạng, nhưng tất cả đều bắt nguồn từ những khái niệm cơ bản về chất lượng.

Chất lượng tín dụng trong hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Điều này không chỉ đảm bảo sự tồn tại mà còn thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngân hàng.

Khoản tín dụng của ngân hàng được đánh giá là chất lượng khi nó mang lại lợi ích kinh tế cho cả ngân hàng và khách hàng Vốn vay cần được sử dụng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí, thanh toán gốc và lãi cho ngân hàng, đồng thời mang lại lợi nhuận Điều này không chỉ giúp khách hàng phát triển mà còn góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.

Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng diễn ra trong bối cảnh kinh tế xã hội chung Để đánh giá chất lượng tín dụng, cần xem xét từ nhiều khía cạnh khác nhau, bao gồm quan điểm của khách hàng, ngân hàng và tác động đến nền kinh tế.

Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ tín dụng, để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đầu tư và sản xuất Họ mong muốn tối đa hóa giá trị từ khoản vay và quan tâm đến lãi suất, kỳ hạn, quy mô, phương thức giải ngân và thu nợ Nếu các yếu tố này phù hợp với nhu cầu và khả năng tài chính của họ, cùng với thủ tục nhanh chóng và tiết kiệm chi phí, khoản tín dụng sẽ được đánh giá là chất lượng tốt.

Chất lượng tín dụng từ khách hàng được đánh giá qua mức độ thỏa mãn nhu cầu của họ liên quan đến các yếu tố như lãi suất, quy mô khoản vay, thời hạn vay, phương thức giải ngân và cách thức thu hồi nợ.

Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng thương mại, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Ngân hàng chú trọng đến việc đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách tín dụng và khả năng hoàn trả gốc lãi đúng hạn Chất lượng tín dụng từ góc độ ngân hàng được hiểu là mức độ an toàn và khả năng sinh lời do hoạt động tín dụng mang lại, góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Ngân hàng thông qua các khoản tín dụng cung cấp cho các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần tăng cường nhu cầu chi tiêu, đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế Chất lượng tín dụng từ phía nền kinh tế được thể hiện qua việc huy động tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi, nhằm cung ứng kịp thời cho các chủ thể kinh tế, đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà Nhà nước đề ra.

Luận văn nghiên cứu chất lượng tín dụng bán lẻ từ góc độ nhà quản trị ngân hàng, tập trung vào an toàn của khoản vay và khả năng sinh lời Chất lượng tín dụng cá nhân được đánh giá qua việc đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và tối ưu hóa chi phí hoạt động tín dụng bán lẻ.

1.2.2.Quan điểm về quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt hiện nay, các ngân hàng cần đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ để tồn tại và phát triển Để hoạt động tín dụng phát triển bền vững, việc cải thiện chất lượng tín dụng là điều thiết yếu "Chất lượng tín dụng bán lẻ" được định nghĩa và đánh giá qua ba khía cạnh khác nhau, giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của nó trong hoạt động ngân hàng.

Thứ nhất, dưới giác độ nền kinh tế: Chất lượng tín dụng bán lẻ của các

Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại

1.3.1.Các nhân tố thuộc về ngân hàng

Định hướng phát triển của ngân hàng là yếu tố then chốt để thúc đẩy tín dụng bán lẻ Nếu ngân hàng không chú trọng đến lĩnh vực này, khách hàng sẽ thiếu lựa chọn trong việc vay vốn Ngược lại, ngân hàng cần xây dựng chiến lược và chính sách tín dụng hợp lý để thu hút khách hàng Khi cung cầu gặp nhau, cơ hội phát triển tín dụng bán lẻ gia tăng, đồng thời nâng cao chất lượng tín dụng Hơn nữa, nếu ngân hàng ưu tiên chất lượng hơn mở rộng thị phần, họ sẽ áp dụng các quy định chặt chẽ để kiểm soát chất lượng Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc nâng cao chất lượng tín dụng và mở rộng thị phần là hai nhiệm vụ quan trọng mà ngân hàng cần đồng thời phát triển để nâng cao vị thế của mình.

Công tác tổ chức của ngân hàng

Cơ cấu tổ chức của hệ thống nội bộ trong ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, đặc biệt là tín dụng bán lẻ Cấu trúc này bao gồm việc tổ chức các phòng ban, quản lý nhân sự và sắp xếp các hoạt động của ngân hàng một cách hiệu quả.

Tổ chức ngân hàng cần được sắp xếp khoa học để đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng và quản lý hiệu quả các khoản huy động vốn cũng như cho vay Để nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ, quy trình cấp tín dụng và kiểm soát nội bộ cần được chú trọng, với tính linh hoạt phù hợp với nhu cầu đa dạng của cá nhân và hộ gia đình Tuy nhiên, vẫn phải đảm bảo tính logic và sự phối hợp nhịp nhàng để duy trì luân chuyển vốn tín dụng và chất lượng tín dụng Trước khi quyết định cấp tín dụng bán lẻ, cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin và đánh giá chấm điểm tín dụng khách hàng để đưa ra quyết định chính xác, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Công tác kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng thương mại Qua việc thực hiện kiểm soát nội bộ, lãnh đạo ngân hàng có thể nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, phát hiện những thuận lợi và khó khăn, cũng như nhận diện các sai sót, từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết kịp thời.

Chất lượng tín dụng bán lẻ được xác định bởi sự tuân thủ các quy định, chính sách và khả năng phát hiện kịp thời các sai sót trong quy trình cấp tín dụng Để đảm bảo kiểm soát nội bộ hiệu quả, ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, đội ngũ cán bộ kiểm tra có trình độ chuyên môn cao, trung thực và áp dụng chính sách thưởng phạt nghiêm ngặt.

Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng

Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng bán lẻ của ngân hàng Cán bộ tín dụng có chuyên môn cao và đạo đức tốt không chỉ tạo ấn tượng tích cực về ngân hàng mà còn giúp dễ dàng tiếp cận và thu hút khách hàng Quan trọng hơn, họ cũng góp phần giảm thiểu rủi ro tổn thất cho ngân hàng trong quá trình làm việc.

Công tác marketing và phát triển hệ thống kênh phân phối là rất quan trọng trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ, nơi khách hàng có số lượng lớn nhưng phân bố rộng rãi Khách hàng ngày càng không muốn dành thời gian và công sức để đến ngân hàng, trong khi các đối thủ cạnh tranh đã xây dựng mạng lưới điểm giao dịch dày đặc Do đó, ngân hàng nào sở hữu mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng lớn sẽ có lợi thế lớn trong việc tiếp cận khách hàng ở nhiều khu vực khác nhau.

Chất lượng tín dụng bán lẻ là yếu tố quyết định an toàn và lợi nhuận từ khoản vay Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần thu hút khách hàng thông qua các chiến lược marketing hiệu quả Chính sách marketing phù hợp với nhu cầu của khách hàng và chính sách tín dụng của ngân hàng sẽ thúc đẩy sự phát triển của tín dụng bán lẻ.

Công nghệ ngân hàng, trang thiết bị kỹ thuật

Chi phí hoạt động tín dụng bán lẻ thường cao do các khoản chi cho marketing, thu thập và thẩm định thông tin tín dụng Sử dụng công nghệ hiện đại và các phương tiện kỹ thuật chất lượng cao giúp ngân hàng đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, mang lại tiện lợi cho khách hàng vay vốn Điều này không chỉ tiết kiệm chi phí hoạt động cho ngân hàng mà còn tăng lợi nhuận và nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ.

Việc xây dựng và cải tiến hệ thống phần mềm đánh giá, theo dõi tình trạng tín dụng của khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát rủi ro hiệu quả Hệ thống này giúp đưa ra các phương án cụ thể kịp thời khi có rủi ro phát sinh, từ đó đảm bảo quản lý chất lượng tín dụng bán lẻ được thực hiện một cách tốt nhất.

1.3.2 Các nhân tố về môi trường hoạt động

Sự phát triển kinh tế

Nền kinh tế là một hệ thống phức tạp, nơi các hoạt động liên kết chặt chẽ với nhau Do đó, bất kỳ biến động nào trong nền kinh tế đều ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực, bao gồm cả hoạt động kinh doanh của ngân hàng và đặc biệt là tín dụng bán lẻ.

Nhu cầu vay tín dụng bán lẻ và hộ gia đình thường nhạy cảm với chu kỳ kinh tế, tăng lên trong giai đoạn kinh tế phát triển và giảm xuống khi suy thoái Khi nền kinh tế hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng ổn định giúp người dân yên tâm về thu nhập tương lai, từ đó kích thích nhu cầu tiêu dùng và mở rộng sản xuất kinh doanh Điều này tạo cơ hội cho ngân hàng thương mại phát triển tín dụng bán lẻ, đảm bảo an toàn khoản vay, tăng lợi nhuận và nâng cao chất lượng tín dụng.

Môi trường xã hội bao gồm các yếu tố như tình hình trật tự xã hội, thói quen, tâm lý, trình độ dân trí, sự thay đổi của tháp tuổi và bản sắc dân tộc, cùng với các yếu tố về nơi ở và nơi làm việc Những yếu tố này có ảnh hưởng lớn đến thói quen tiêu dùng và hoạt động sản xuất kinh doanh của cá nhân và hộ gia đình.

Các khu vực có dân số trẻ, trình độ học vấn cao và thu nhập tốt thường có nhu cầu tiêu dùng và kinh doanh lớn, dẫn đến nhu cầu vay vốn cao hơn Điều này tạo cơ hội cho ngân hàng mở rộng tín dụng bán lẻ, tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng.

Môi trường pháp luật, với hệ thống văn bản pháp lý của nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng bán lẻ của ngân hàng thương mại Những văn bản pháp luật không rõ ràng và không đầy đủ có thể tạo ra khe hở pháp luật, gây rắc rối và ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của các bên tham gia quan hệ tín dụng Ngược lại, sự chặt chẽ và đồng bộ của hệ thống pháp luật sẽ thúc đẩy môi trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo trật tự và ổn định cho thị trường, từ đó giúp hoạt động tín dụng bán lẻ và kinh doanh của ngân hàng thương mại diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả.

Kinh nghiệm nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng bán lẻ của các NHTM và bài học cho BIDV Đống Đa

1.4.1 Kinh nghiệm phát triển hoạt động tín dụng cá nhân của một số ngân hàng thương mại

1.4.1.1 Ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một thành viên HSBC

Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC (Việt Nam) là một trong những ngân hàng nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam với 100% vốn đầu tư nước ngoài HSBC cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính ngân hàng, bao gồm dịch vụ tài chính cá nhân, quản lý tài sản, tài chính doanh nghiệp, tài chính toàn cầu, ngoại hối, thị trường vốn, thanh toán, quản lý tiền tệ, thanh toán quốc tế, tài trợ thương mại và dịch vụ chứng khoán.

Hiện tại, tập khách hàng cá nhân của HSBC đang ổn định Để mở rộng hoạt động cho vay cá nhân, HSBC đã chú trọng vào những vấn đề quan trọng.

Thứ nhất: HSBC đã thiết lập chiến lược kinh doanh tập trung vào khách hàng cá nhân

HSBC luôn đặt khách hàng lên hàng đầu và tạo điều kiện thuận lợi để họ tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng đã ra mắt nhiều sản phẩm và dịch vụ mới trong lĩnh vực tín dụng, thanh toán và quản lý tiền tệ Đặc biệt, với nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam, HSBC đã định hướng kinh doanh tập trung vào đối tượng khách hàng cá nhân.

HSBC Việt Nam đang triển khai nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn cho khách hàng vay mua nhà, ôtô, vay tiêu dùng và đăng ký thẻ Thông qua các chương trình lớn về thẻ tín dụng, ngân hàng có cơ hội đánh giá nhu cầu khách hàng, từ đó giới thiệu những sản phẩm vay phù hợp Kỹ năng bán chéo sản phẩm này được HSBC khai thác hiệu quả tại thị trường Việt Nam.

Thứ hai: HSBC tập trung đầu tư, phát triển công nghệ để nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm phục vụ tốt hơn các nhu cầu của KHCN

HSBC đã phát triển mô hình giao dịch trực tuyến không chỉ qua internet, mà còn mở rộng ra nhiều mô hình và hệ thống giao dịch khác Điều này phản ánh sự phát triển và thay đổi nhanh chóng của công nghệ số.

Hiện nay, HSBC cung cấp nhiều dịch vụ ngân hàng số tiện ích, bao gồm Ipay - Internetbanking dành cho khách hàng cá nhân, cho phép thực hiện các giao dịch trực tuyến dễ dàng Ngoài ra, dịch vụ SMS Banking giúp khách hàng kiểm tra tài khoản và chuyển tiền một cách nhanh chóng Đối với doanh nghiệp, HSBC Business Online hỗ trợ quản lý tài khoản và thực hiện giao dịch tài chính qua internet mà không cần đến quầy giao dịch.

Thứ ba, HSBC tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tín dụng

HSBC đã xây dựng một đội ngũ tư vấn tài chính chuyên nghiệp, nổi bật trong việc giới thiệu sản phẩm và dịch vụ ngân hàng mới tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính cá nhân, cho vay cá nhân và thẻ tín dụng Môi trường làm việc chuyên nghiệp cùng với các chương trình đào tạo phong phú và mức thu nhập hấp dẫn đã tạo ra sự hài lòng cao cho nhân viên.

1.4.1.2 Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – VPBank

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam, nổi bật với kinh nghiệm dày dạn và vị thế dẫn đầu trong lĩnh vực cho vay khách hàng cá nhân.

Qua thời gian, các sản phẩm tín dụng đã được chuẩn hóa từ những hoạt động cho vay cá nhân nhỏ lẻ ban đầu, phát triển thành nhóm sản phẩm đáp ứng nhu cầu vốn cụ thể như "Cho vay Cán bộ quản lý điều hành", "Cho vay cán bộ công nhân viên", "Cho vay mua nhà Dự án" và "Cho vay mua ô tô".

“Cho vay du học”, "Cho vay kinh doanh tài lộc"

VPBank đã phát triển các sản phẩm dịch vụ đặc biệt dành cho khách hàng VIP, bao gồm thấu chi và thẻ Amex, với tiêu chuẩn phục vụ riêng biệt Khách hàng VIP được hưởng nhiều ưu đãi hấp dẫn như giảm lãi suất vay, miễn phí chuyển tiền, và chế độ chăm sóc đặc biệt vào các dịp lễ, Tết, sinh nhật.

Sự ra đời của Phòng Chính sách & Sản phẩm bán lẻ tại Hội sở đã thúc đẩy công tác phân đoạn thị trường thông qua nghiên cứu và khảo sát thị trường, nhằm phát triển các sản phẩm đặc trưng cho từng nhóm khách hàng (VPBank, 2020).

Các sản phẩm tín dụng cá nhân của VPBank đáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng, nổi bật hơn so với các ngân hàng khác, đặc biệt là trong lĩnh vực thẻ tín dụng.

1.4.2 Bài học nâng cao quy mô, chất lượng tín dụng cá nhân đối BIDV Đống Đa

Qua việc nâng cao quy mô và chất lượng tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), Vietinbank Ba Đình có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu Việc cải thiện quy trình cho vay, tối ưu hóa trải nghiệm khách hàng và áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý tín dụng sẽ giúp tăng cường khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng Đồng thời, việc chú trọng vào phát triển sản phẩm tín dụng đa dạng và linh hoạt cũng là yếu tố then chốt để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Ngân hàng cần tập trung vào việc mở rộng thị trường cho vay cá nhân, đặc biệt trong khu vực đông dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các sản phẩm dịch vụ tín dụng cá nhân Đây cũng là xu hướng chung của các ngân hàng trên toàn cầu hiện nay.

Việc mở rộng cho vay cá nhân không chỉ mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng mà còn giúp phân tán rủi ro trong hoạt động cho vay Đồng thời, điều này còn thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ khác như thẻ tín dụng, thanh toán mua sắm và các phí dịch vụ qua hệ thống thanh toán của ngân hàng.

Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa

2.1 Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa Được sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tại Công văn số 7758/NHNN-TTGSNH ngày 21/10/2013 Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chính thức khai trương hoạt động Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đống Đa kể từ ngày 01/11/2013 Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Đống Đa là Chi nhánh cấp 1, trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, có con dấu, có bảng tổng kết tài sản, hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động khác ghi trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa

2.1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ Đối tượng khách hàng chính của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam – Chi nhánh Đống Đa được định hướng là tín dụng bán lẻ và các doanh nghiệp siêu nhỏ, chủ yếu phục vụ khách hàng bán lẻ

♦ Huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế, định chế tài chính;

♦ Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng VND và ngoại tệ;

♦ Thực hiện dịch vụ chuyển tiền, thanh toán quốc tế, thanh toán SWIFT;

♦ Làm đại lý thanh toán thẻ quốc tế như thẻ Visa, Séc du lịch và Mastercard;

♦ Thực hiện các dịch vụ ngân quỹ như thu đổi ngoại tệ, thu đổi ngân phiếu, chi trả kiều hối, chi trả tận nhà;

♦ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ

♦ Thực hiện các nghiệp vụ về bảo lãnh.

♦ Làm đại lý cho thuê mua tài chính

♦ Làm đại lý thanh toán bảo hiểm nhân thọ.

♦ Thực hiện các dịch vụ về tư vấn và đầu tư.

2.1.2.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Sơ đồ 2 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BIDV Đống Đa

Khối quản trị rủi ro

Khối quản lý nội bộ

Khối quản lý khách hàng

Phòng quản trị tín dụng

Phòng giao dịch Cửa Nam

Phòng giao dịch Lê Duẩn

Phòng giao dịch Cát Linh

Phòng giao dịch Định Công

Phòng giao dịch Láng Thượng

Phòng Quản lý nội bộ

Phòng giao dịch Phương Liên

Nguồn: Khối quản lý nội bộ của Chi nhánh

BIDV Đống Đa là một chi nhánh thuộc BIDV, hoạt động dưới sự quản lý của Ban Giám đốc và các phòng chức năng Hiện tại, chi nhánh này có hơn 100 nhân viên được phân công làm việc tại các phòng ban khác nhau, đảm bảo sự hoạt động hiệu quả trong kinh doanh.

Mô hình tổ chức của BIDV Đống Đa hiện nay là hợp lý và đáp ứng nhu cầu thực tiễn Định hướng đúng đắn cùng với đội ngũ cán bộ có trình độ và nhiệt huyết đã tạo ra một mô hình hoạt động hiệu quả, góp phần mang lại kết quả kinh doanh cao trong những năm qua.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa

Các kết quả kinh doanh của chi nhánh từ năm 2018 đến năm 2020 được thể hiện trên các mặt sau:

2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn:

Hoạt động huy động vốn là yếu tố then chốt trong quá trình kinh doanh của ngân hàng, và BIDV Đống Đa đã thực hiện tốt nhiệm vụ này trong những năm qua, góp phần vào thành tích huy động vốn chung của toàn hệ thống BIDV Kết quả huy động vốn của ngân hàng trong giai đoạn 2018-2020 cho thấy sự phát triển bền vững và hiệu quả trong công tác quản lý tài chính.

Bảng 2 1 Tình hình huy động vốn năm 2018-2020

Tổng nguồn vốn huy động 5,032 100 6,090, 100 7.344 100 1.058 17,37 1.254 17,07

Theo đối tượng khách hàng

TG của các tổ chức, doanh nghiệp 1.557 30,94 1.977 32,46 2.365 32,20 420 21,24 388 16,40

Ngoại tệ qui đổi VNĐ 498 9,89 1.038 17,04 2.139 29,12 540 52,02 1.101 51,47 Đơn vị: Tỷ VNĐ Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV Đống Đa năm 2018-2020

Bảng số liệu cho thấy rằng trong công tác huy động vốn, các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng cổ phần, luôn cạnh tranh để đưa ra lãi suất hấp dẫn Chi nhánh đã áp dụng linh hoạt các biện pháp về chính sách lãi suất và khách hàng, đồng thời đa dạng hóa hình thức huy động vốn với nhiều kỳ hạn khác nhau Nhờ vào các sản phẩm kèm theo khuyến mại hấp dẫn, nguồn vốn huy động của chi nhánh đã liên tục tăng trưởng và ổn định trong những năm qua.

Vốn huy động từ tổ chức kinh tế đang có xu hướng tăng, tuy nhiên mức tăng không đáng kể Tỷ trọng của nguồn vốn này trong tổng vốn huy động vẫn ở mức thấp, với tỷ lệ 30,94% vào năm 2018, 32,46% vào năm 2019 và 32,20% vào năm 2020.

Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, nguồn vốn từ dân cư chiếm tỉ trọng lớn nhất và có tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm Nguyên nhân chính là do ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp và chương trình hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng trúng lớn, tri ân khách hàng, cùng với các chính sách thu hút tiền nhàn rỗi từ dân cư.

Tỷ trọng vốn huy động bằng ngoại tệ mặc dù thấp hơn so với vốn huy động bằng VNĐ, nhưng đang có xu hướng tăng trưởng hàng năm Đặc biệt, trong năm 2020, tốc độ tăng trưởng của vốn huy động bằng ngoại tệ đã vượt qua vốn huy động bằng VNĐ.

Chi nhánh đã thực hiện công tác huy động vốn hiệu quả, tạo ra nguồn tín dụng lớn đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng Bên cạnh đó, việc điều hành vốn được thực hiện linh hoạt, đảm bảo luôn có đủ tiền cho thanh toán và chi trả, không để xảy ra tình trạng khất chi hay hoãn chi Chi nhánh cũng tôn trọng kỷ luật thanh toán và sử dụng vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả và an toàn.

2.1.3.2.Hoạt động sử dụng vốn

Hoạt động cho vay là hoạt động đóng vai trò quan trọng quyết định phần lớn hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.

Bảng 2 2 Tình hình sử dụng vốn năm 2018-2020 Đơn vị: tỷ VNĐ

Nguồn: Báo cáo thường niên của BIDV Đống Đa từ 2018-2020

Qua bảng tổng kết trên ta thấy tổng dư nợ cho vay tại BIDV Đống Đa đang có xu hướng tăng lên, năm 2019 tăng 1.300.974 tỉ VNĐ tương đương 32,30

Tổng dư nợ của BIDV Đống Đa đã tăng 1.495.535 tỉ VNĐ, tương đương 27.07% so với năm 2019, cho thấy những nỗ lực đáng ghi nhận của ngân hàng Tuy nhiên, so với tiềm năng về vốn và ưu thế thị trường, kết quả này vẫn còn hạn chế.

Trong lĩnh vực cho vay, tỉ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm ưu thế và có xu hướng gia tăng theo thời gian Nguyên nhân chính là do ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn trung và dài hạn, buộc họ phải điều chỉnh cơ cấu cho vay, tập trung vào cho vay ngắn hạn để thu hồi vốn nhanh chóng.

Chi nhánh ngân hàng thương mại đã nỗ lực nâng cao chất lượng dịch vụ trong những năm qua, tập trung vào các hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế, chuyển tiền trong và ngoài nước, kinh doanh ngoại tệ, cùng với dịch vụ bảo lãnh và ngân quỹ Những hoạt động này không chỉ được thực hiện hiệu quả mà còn giúp xây dựng niềm tin vững chắc với khách hàng.

* Tổng thu dịch vụ ròng

- Năm 2019 đạt 6.16 tỷ, năm 2018 đạt 4.25 tỷ, tăng 1.9 tỷ với tỷ lệ tăng là 45% so với năm 2018

- Năm 2020 đạt 12.5 tỷ đồng, tăng 6.34 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 102.9% so với năm 2019.

* Thanh toán trong nước: Hoạt động thanh toán trong nước luôn đảm bảo an toàn, nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chuyển tiền của khách hàng.

- Năm 2018, phí thanh toán trong nước đạt 1.2 tỷ; năm 2019 đạt 1.4 tỷ tăng 0.2 tỷ và tỷ lệ tăng là 17 % so với năm 2018.

- Năm 2020, thu phí thanh toán trong nước đạt 1.8 tỷ đồng, tăng 0.4 tỷ đồng, tỷ lệ tăng là 28.5 % so với năm 2019.

Năm 2018, chi nhánh đã thực hiện 1.461 giao dịch thanh toán quốc tế, thu về tổng phí 1.6 tỷ đồng, chiếm 37.6% tổng thu dịch vụ Doanh số hoạt động thanh toán đạt 75 triệu USD.

Năm 2019, chi nhánh đã thực hiện 1.700 giao dịch thanh toán quốc tế, tăng 239 giao dịch so với năm 2018, với tổng phí thu được là 2.4 tỷ đồng, chiếm 39% tổng thu dịch vụ Tổng doanh số hoạt động thanh toán đạt 126 triệu USD, tăng 69% so với năm trước.

Thực trạng tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa

2.2.1.Sản phẩm tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa

BIDV Đống Đa hiện đang cung cấp ba nhóm sản phẩm tín dụng bán lẻ, bao gồm cho vay kinh doanh, cho vay mua nhà và cho vay tiêu dùng, nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và khả năng tài chính của khách hàng.

2.2.1.1 Cho vay kinh doanh a Đối tượng khách hàng

Cá nhân vay vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm nhu cầu vốn cá nhân và nhu cầu vốn của hộ kinh doanh mà họ là chủ Đối tượng cho vay bao gồm những cá nhân có nhu cầu tài chính để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.

Các chi phí thường xuyên ngắn hạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoại trừ chi phí khấu hao tài sản cố định, phải tuân thủ quy định của pháp luật.

Các chi phí hợp lý để hình thành tài sản cố định hữu hình trực tiếp và tài sản trung, dài hạn khác cần phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng cũng như quy định của pháp luật.

BIDV cung cấp các hình thức vay vốn linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và hướng dẫn cụ thể.

Chi nhánh thoả thuận với khách hàng việc áp dụng các phương thức cho vay như sau:

- Cho vay từng lần (theo món);

- Cho vay theo hạn mức (hạn mức tín dụng);

Cho vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán chỉ áp dụng khi được bảo đảm bằng các loại tài sản quy định Khách hàng chỉ được sử dụng hạn mức thấu chi cho dịch vụ thanh toán trên tài khoản, không được rút tiền mặt từ tài khoản tiền gửi thấu chi Thời gian duy trì mức thấu chi tối đa là 01 năm.

Để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp, khách hàng cần có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và/hoặc các giấy tờ liên quan khác Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra và xác thực tính hợp pháp của hoạt động kinh doanh của khách hàng Trong trường hợp pháp luật không yêu cầu đăng ký kinh doanh, khách hàng không cần cung cấp giấy xác nhận từ xã/phường/chợ/trung tâm thương mại.

Tất cả dư nợ phải được đảm bảo bằng tài sản ở mọi thời điểm Nếu BIDV có quy định hoặc hướng dẫn khác về tỷ lệ tài sản bảo đảm, thì cần tuân thủ theo các quy định và hướng dẫn đó.

Chi nhánh cần kiểm tra và đánh giá sự phù hợp giữa ngành nghề ghi trong Giấy đăng ký kinh doanh (ĐKKD) với ngành nghề sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như phương án sản xuất kinh doanh dự kiến vay vốn Đồng thời, chi nhánh phải chụp ảnh thực tế về địa điểm và hoạt động kinh doanh của khách hàng để làm tư liệu và lưu trữ trong hồ sơ tín dụng, điều này là bắt buộc.

(i) Đối với cho vay ngắn hạn:

- Theo phương thức hạn mức tín dụng:

+ Có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế từ 06 tháng trở lên;

Khách hàng có tín nhiệm cao trong việc vay và trả nợ đúng hạn với BIDV hoặc các tổ chức tín dụng khác, đặc biệt là những người đã có lịch sử vay vốn tại các TCTD.

- Theo phương thức cấp hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán:

Khách hàng chỉ được phép sử dụng hạn mức thấu chi để bù đắp tạm thời nguồn vốn thiếu hụt ngắn hạn do không cân đối kịp dòng tiền thanh toán Trong trường hợp này, ưu tiên sử dụng hạn mức tín dụng ngắn hạn trước, sau đó mới đến hạn mức thấu chi Ngoài ra, khách hàng cần đáp ứng thêm các điều kiện quy định.

+ Có thời gian hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, hiệu quả từ 12 tháng trở lên;

+ Không có nợ nhóm 2, nợ xấu, nợ xử lý ngoại bảng và nợ bán VAMC trong 12 tháng liền kề trước đó tại BIDV/tổ chức tín dụng khác;

Trong vòng 12 tháng trước thời điểm đề nghị cấp Hạn mức tín dụng (HMTC), tổng doanh số ghi có chuyển vào tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng phải đạt tối thiểu 120% giá trị HMTC dự kiến cấp.

Khách hàng cần đảm bảo rằng doanh thu chuyển qua tài khoản tại BIDV không thấp hơn số dư nợ lớn nhất trong suốt thời gian được cấp hạn mức tín dụng.

(ii) Đối với cho vay trung, dài hạn mục đích đầu tư tài sản cố định phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh:

Tài sản đầu tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh cần có giấy tờ chứng minh nguồn gốc hợp pháp và rõ ràng Điều này đảm bảo quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất có thể chuyển nhượng cho khách hàng sau khi vay vốn, tuân thủ đúng quy định của pháp luật.

Đối với các khoản vay bất động sản, Chi nhánh cần tuân thủ các chỉ đạo kiểm soát và quy định cấp tín dụng của NHNN và BIDV trong từng giai đoạn Việc đảm bảo tài sản cũng là yếu tố quan trọng trong quy trình này.

* Điều kiện chung đối với TSBĐ trong cho vay SXKD

Thực trạng chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa

2.3.1.Tỷ lệ nợ quá hạn

Bảng 2 5 Tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng bán lẻ của BIDV -Đống Đa từ năm 2018 đến năm 2020 Đơn vị:%

Tỷ lệ nợ quá hạn

Nguồn: Báo cáo tài chính BIDVcác năm

Tỷ lệ nợ quá hạn của tín dụng chung và tín dụng bán lẻ tại BIDV - Đống Đa có sự biến động trái ngược Cụ thể, năm 2018, tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng bán lẻ đạt 2,33%, giảm xuống 2,92% vào năm 2019, nhưng lại tăng lên 2,04% vào năm 2020 Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn chung của ngân hàng có xu hướng giảm, tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng bán lẻ lại đang gia tăng Nếu không có biện pháp xử lý kịp thời, tỷ lệ này có thể tiếp tục tăng trong tương lai Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV - Đống Đa được đánh giá là kém, dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng bán lẻ cao.

Năm 2020, mặc dù tình hình nợ quá hạn chung trong hoạt động tín dụng đã được kiểm soát và có xu hướng giảm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ lại có xu hướng gia tăng Điều này cho thấy công tác quản lý chất lượng tín dụng bán lẻ tại BIDV - Đống Đa vẫn chưa đạt hiệu quả như mong muốn.

Tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng bán lẻ càng kém, làm tăng nguy cơ mất vốn và khó khăn trong việc thu hồi nợ Điều này cũng dẫn đến việc ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận từ tín dụng bán lẻ.

Bảng 2 6 Tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ của BIDV -Đống Đa từ năm 2018 đến năm 2020 Đơn vị: %

Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV Đống Đa các năm

Nợ xấu là một vấn đề quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại, và trong thời gian gần đây, tỷ lệ nợ xấu trong toàn hệ thống ngân hàng đang có xu hướng gia tăng Do đó, việc giảm nợ xấu đã trở thành một trong những ưu tiên hàng đầu trong các chính sách của Ngân hàng Nhà nước cũng như các ngân hàng thương mại.

Dựa trên số liệu từ bảng 2.6, có sự khác biệt rõ rệt giữa năm 2018 và 2019 trong lĩnh vực tín dụng bán lẻ Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn tín dụng bán lẻ năm 2018 cao hơn so với năm 2019, trong khi tỷ lệ nợ xấu lại ngược lại, năm 2018 có tỷ lệ nợ xấu thấp hơn năm 2019 Mặc dù tổng nợ quá hạn tín dụng bán lẻ năm 2019 thấp hơn năm 2018, nhưng tổng nợ xấu tín dụng bán lẻ năm 2019 lại cao hơn năm 2018, dẫn đến việc tỷ lệ nợ xấu năm 2019 tăng cao hơn.

Năm 2020, tỷ lệ nợ xấu tín dụng chung của ngân hàng đạt 13,83%, tăng 5,46% so với năm 2019, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch Covid-19 khiến khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ Mặc dù tỷ lệ này cao, nhưng được đánh giá là ở mức trung bình so với toàn hệ thống ngân hàng.

Tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ của BIDV - Đống Đa đã có xu hướng tăng trong bối cảnh đại dịch Covid-19, với tỷ lệ nợ xấu tăng từ 2,08% vào năm 2019 lên 2,15% vào năm 2020 Sự gia tăng này cho thấy chất lượng tín dụng bán lẻ tại ngân hàng đang bị giảm sút Mặc dù tỷ lệ nợ xấu chung của ngân hàng cũng tăng cao, nhưng nợ xấu tín dụng bán lẻ tăng không đáng kể so với tổng thể, cho thấy công tác kiểm soát và thu hồi nợ vẫn còn hạn chế Để cải thiện tình hình, BIDV - Đống Đa cần chú trọng hơn vào việc thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn lập hồ sơ vay và nâng cao giám sát sau khi cấp tín dụng.

2.3.3 Tỷ trọng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng bán lẻ so với tín dụng chung

Bảng 2 7 Tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng bán lẻ của BIDV -Đống Đa từ năm 2018 đến năm 2020 Đơn vị: Tỷ đồng

Lợi nhuận từ tín dụng bán lẻ 18.953 26.075 31.092 7.122 27,31 5.017 16,13

Lợi nhuận từ tín dụng chung 57.985 85.415 114.995 27.430 32,11 29.580 25,72

Tỷ trọng lợi nhuận từ tín dụng bán lẻ

Nguồn: Báo cáo tài chính BIDV các năm

Lãi từ hoạt động tín dụng bán lẻ đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể qua các năm, với mức tăng 27,31% vào năm 2019 so với năm 2018, đạt 7.122 tỷ đồng Điều này đáng chú ý khi xét đến bối cảnh kinh tế biến động vào năm 2019, khiến nhiều hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị sụt giảm Tuy nhiên, dư nợ tín dụng bán lẻ vẫn duy trì được sự tăng trưởng tích cực trong giai đoạn này.

2020 cao hơn 2019 (Bảng 2.5), nhưng do tỷ lệ nợ xấu tín dụng bán lẻ 2019 cao hơn

2018 (Bảng 2.7) nên thu lãi từ tín dụng bán lẻ năm 2019 giảm so với 2018

Năm 2020, lãi từ tín dụng bán lẻ tăng 5.017 tỷ đồng, tương đương 16,13% so với năm 2019, đạt 31.092 tỷ đồng Mặc dù lãi từ tín dụng bán lẻ tăng, tỷ trọng lãi từ hoạt động này lại giảm 3,49% so với năm trước, cho thấy sự không đạt kỳ vọng về quy mô tín dụng bán lẻ Tỷ trọng thu lãi từ tín dụng bán lẻ tại ngân hàng đã giảm qua các năm từ 2018 đến 2020, nhưng vẫn đạt con số tương đối so với tín dụng chung Điều này chứng tỏ tín dụng bán lẻ đã mang lại lợi nhuận lớn, góp phần vào sự tăng trưởng của toàn ngân hàng Do đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng bán lẻ sẽ tiếp tục đóng góp tích cực vào kết quả kinh doanh của ngân hàng.

2.3.4.Tỷ lệ sinh lời của tín dụng bán lẻ

Bảng 2 8 Tỷ lệ sinh lời tín dụng bán lẻ của BIDV -Đống Đa từ năm 2018 đến năm 2020 Đơn vị: Tỷ đồng

Chi tiêu Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Thu Lãi từ tín dụng bán lẻ 18.953 26.075 31.092 7.122 5.017

Tỷ lệ sinh lời của tín dụng bán lẻ 1,61 1,75 1,65 0,14 -0,1

Nguồn: Báo cáo tài chính BIDVcác năm

Mặc dù quy mô dư nợ tín dụng bán lẻ đã tăng trưởng liên tục trong những năm gần đây, nhưng lãi thu từ tín dụng bán lẻ trong giai đoạn 2018 vẫn chưa có sự cải thiện đáng kể.

Trong năm 2020, lãi thu từ tín dụng bán lẻ tại BIDV - Đống Đa có tăng nhưng chưa đáng kể, dẫn đến tỷ lệ sinh lời giảm dần so với năm 2019 Điều này cho thấy chất lượng tín dụng bán lẻ chưa được cải thiện, chưa tận dụng được quy mô để tăng lợi nhuận Nguyên nhân một phần là do lãi suất đầu vào thấp, làm cho lãi suất cho vay không cao, trong khi chi phí vẫn lớn Hơn nữa, tỷ lệ nợ xấu tăng khiến ngân hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn, dẫn đến lãi thu từ tín dụng bán lẻ không cao Để cải thiện chất lượng tín dụng bán lẻ, ngân hàng cần chú trọng kiểm soát chi phí và các khoản vay nhằm đảm bảo tỷ lệ sinh lời tối ưu.

2.3.4 Chất lượng dịch vụ sản phẩm tín dụng bán lẻ

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hài lòng và sự thuận lợi của khách hàng khi sử dụng sản phẩm tín dụng bán lẻ Để thu thập ý kiến đánh giá về sự thuận tiện của dịch vụ tín dụng bán lẻ, tác giả đã tiến hành khảo sát ngẫu nhiên 70 khách hàng của BIDV Đống Đa Tất cả 70 phiếu khảo sát được phát ra đều thu về hợp lệ, không có phiếu nào không hợp lệ, cho thấy sự quan tâm và tham gia tích cực của khách hàng trong việc đánh giá dịch vụ.

Bảng 2 9 Đánh giá về dịch vụ tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa Đơn vị tính: người

Chỉ tiêu Mức độ đánh giá

Rất kém Kém Bình thường Tốt Rất tốt

Tư vấn nhiệt tình, rõ ràng

Thủ tục đăng ký dịch vụ đơn giản, dễ thực hiện

Thời gian xử lý hồ sơ nhanh

Nguồn:Kết quả khảo sát của tác giả

Khảo sát cho thấy đa số khách hàng sử dụng dịch vụ tín dụng bán lẻ tại BIDV Đống Đa hài lòng với lãi suất cho vay, chất lượng tư vấn của cán bộ và thời gian xử lý hồ sơ Tuy nhiên, nhiều khách hàng vẫn chưa đánh giá cao thủ tục đăng ký dịch vụ vay.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA

Ngày đăng: 16/08/2022, 10:42

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w