1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sỹ - Bảo đảm vật tư cho sản xuất tại Công ty cổ phần Tecomen

101 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đảm Bảo Vật Tư Cho Sản Xuất Tại Công Ty Cổ Phần Tecomen
Tác giả Lâm Hoàng Thạch
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Minh Ngọc
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh Thương Mại
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 101
Dung lượng 450,63 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM VẬT TƯ SẢN XUẤT (16)
    • 1.1. Tầm quan trong của đảm bảo vật tư cho sản xuất (16)
      • 1.1.1. Các khái niêm vật tư, nhu cầu vật tư và đảm bảo vật tư cho sản xuất (16)
      • 1.1.2. Vai trò của đảm bảo vật tư cho sản xuất (19)
      • 1.1.3. Mục tiêu đảm bảo vật tư cho sản xuất (20)
    • 1.2. Nội dung của đảm bảo vật tư cho sản xuất (22)
      • 1.2.1. Xây dựng kế hoạch đảm bảo vật tư (22)
      • 1.2.2. Tạo nguồn vật tư (28)
      • 1.2.3. Tổ chức cung ứng vật tư (30)
      • 1.2.4. Quản lý sử dụng vật tư (33)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến đảm bảo vật tư cho sản xuất (36)
      • 1.3.1. Các yếu tố Chính trị - xã hội (36)
      • 1.3.2. Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh (37)
      • 1.3.3. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM VẬT TƯ CỦA CÔNG TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA CỔ PHẦN TECOMEN (41)
    • 2.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tecomen (41)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tecomen (41)
      • 2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tecomen (41)
      • 2.1.3. Đặc điểm tiêu dùng vật tư của Công ty Cổ phần Tecomen (44)
    • 2.2. Thực trạng đảm bảo vật tư cho sản xuất tại Công ty Cổ phần Tecomen (45)
      • 2.2.1. Thực trạng nội dung đảm bảo vật tư (45)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BẢO ĐẢM VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN GIAI ĐOẠN 2021 -2025 (80)
    • 3.1. Mục tiêu, phương hướng của công ty (80)
      • 3.1.1. Mục tiêu của công ty CP TECOMEN (80)
      • 3.1.2. Phương hướng của công ty CP TECOMEN (80)
    • 3.2. Phương hướng và giải pháp cho công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất tại Công ty Cổ phần Tecomen (82)
      • 3.2.1. Nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động bộ máy (82)
      • 3.2.2. Xây dựng hệ thống phát triển nguồn hàng, quản lý NCC bài bản, chuyên nghiệp (83)
      • 3.2.3. Hoàn thiện quy trình quản lý, cấp phát vật tư (86)
      • 3.2.4. Thu hồi phế phẩm, phế liệu để tái sản xuất (88)
      • 3.2.5. Công ty chủ động hơn trong việc lập và điều chỉnh kế hoạch kinh doanh, giảm thiểu tác động của môi trường lên kế hoạch sản xuất kinh doanh (91)
    • 3.3. Những kiến nghị cho công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất (92)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Ban lãnh đạo công ty (92)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Sở Công thương, Sở Kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội (97)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thì vấn đề về nguyên nhiên vật liệu máy móc trang thiết bị luôn là những vấn đề đáng quan tâm nó luôn gắn với những nguồn tài nguyên, vùng nguyên vật liệu và trình độ phát triển khoa học công nghệ cùng với các nguồn cung ứng các loại vật tư. Để sản xuất kinh doanh được thì vật tư là một trong những yếu tố cốt lõi, không thể thiếu để có thể tiến hành và diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Thiếu vật tư thì hoạt động sản xuất không thể diễn ra do vậy việc đảm bảo vật tư đủ về số lượng, đúng về quy cách, chất lượng và kịp thời về mặt thời gian là điều kiện cần thiết và bắt buộc đối với mỗi doanh nghiệp, nó là điều kiện khách quan và là một yêu cầu chung cho toàn bộ nền sản xuất xã hội. Tuy vậy mức độ đảm bảo của mỗi doanh nghiệp có thể đáp cấp là khác nhau do vậy nó cũng sẽ đem lại hiệu quả khác nhau cho mỗi doanh nghiệp. Đảm bảo vật tư giúp cho doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động sản xuất kinh doanh góp phần vào việc tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trình độ công nghệ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Như vậy với vai trò to lớn đó, công tác đảm bảo vật tư của doanh nghiệp cần có những kế hoạch nghiên cứu để làm sao có được hiệu quả cao nhất. Mà đã là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì công tác đó rất cần để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Công ty cổ phần Tecomen được thành lập năm 2006, hiện là nhà sản xuất hàng đấu khu vực Đông nam Á về giải pháp lọc nước và lọc không khí. Với sứ mệnh: “Tạo ra những giá trị khác biệt đóng góp cho cuộc sống hạnh phúc hơn của mọi người hơn trên hành tinh xanh tươi đẹp” Một trong những điều kiện để Công ty trở thành top 3 doanh nghiệp lớn nhất thế giới về lĩnh vực nước sạch và không khí vào năm 2040 là Công ty phải ổn định sản xuất. Mà điều kiện tiên quyết để ổn định sản xuất là Công ty phải đảm bảo vật tư cung cấp cho quá trình SXKD diễn ra đều đặn, thông suốt. Tuy nhiên, trong quá trình đảm bảo vật tư cho sản xuất của Công ty vẫn tồn động nhiều hạn chế như: Số lượng và chất lượng vạt tư cung ứng không đúng với kế hoạch mua hàng đề ra hàng năm, những thiếu sót trong vấn đề quản lý, phụ thuộc vào các NCC chính, phụ thuộc NVL vào thị trường nước ngoài, v...v.... Do đó, với mong muốn góp phần vào sự phát triển của Công ty, tác giả chọn đề tài “Bảo đảm vật tư cho sản xuất tại Công ty cổ phần Tecomen” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục tiêu nghiên cứu (i) Nghiên cứu cơ sở lý luận về Bảo đảm vật tư cho sản xuất; (ii) Nghiên cứu và làm rõ thực trạng bảo đảm vật tư cho sản xuất tại Công ty cổ phần Tecomen giai đoạn 2018 – 2020, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; (iii) Đề xuất các giải pháp bảo đảm vật tư cho sản xuất tại Công ty cổ phần Tecomen giai đoạn 2022 – 2025. Để đạt được những mục tiêu trên, tác giả cần thực hiện các nhiệm vụ sau: (i) Nghiên cứu tài liệu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn vật tư bảo đảm vật tư cho sản xuất. (ii) Nghiên cứu các báo cáo kết quả hoạt động của Công ty cổ phần Tecomen, đánh giá thực trạng các hoạt động bảo đảm vật tư cho sản xuất của Công ty Cổ phần Tecomen giai đoạn 2018 - 2020; tìm ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong đảm bảo vật tư cho sản xuất tại công ty Cổ phần Tecomen; (iii) Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác đảm bảo vật tư cho sản xuất của Công ty Cổ phần Tecomen. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Công tác bảo đảm vật tư cho sản xuất tại Công ty Cổ phần Tecomen - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Đảm bảo vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp + Về không gian: Tại Công ty Cổ phần Tecomen. Địa chỉ: Thôn Từ Hồ, xã Yên Phú, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên. + Về thời gian: Nghiên cứu thực tiễn giai đoạn 2018-2020, đề xuất cho giai đoạn 2022-2025 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp quan sát: Phương pháp này dựa trên sự quan sát tình hình thực tế về hoạt động đảm bảo vật tư cho sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tecomen - Phương pháp tổng hợp: Phương pháp sử dụng để nghiên cứu, phân tích các tài liệu tham khảo, sách, luận án, các bài báo, trang web… về hoạt động đảm bảo sản vật tư cho sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tecomen - Phương pháp thống kê và thống kê phân tích: Phương pháp này được sử dụng để phân tích số liệu, tài liệu cụ thể tại công ty Cổ phần Tecomen - Phương pháp xử lý số liệu: Các phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, dự báo… để tiến hành xử lý, đánh giá các dữ liệu, các thông tin thu thập được. Qua đó đưa ra các nhận định, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác động đảm bảo vật tư cho sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần Tecomen.   5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về bảo đảm vật tư cho sản xuất. Chương 2: Thực trạng bảo đảm vật tư cho sản xuất tại tại Công ty Cổ phần Tecomen Chương 3: Giải pháp hoàn thiện bảo đảm vật tư cho sản xuất tại tại Công ty Cổ phần Tecomen

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM VẬT TƯ SẢN XUẤT

Tầm quan trong của đảm bảo vật tư cho sản xuất

1.1.1 Các khái niêm vật tư, nhu cầu vật tư và đảm bảo vật tư cho sản xuất

1.1.1.1 Khái niệm vật tư và phận loại vật tư

Vật tư là sản phẩm lao động, được trao đổi qua mua bán nhằm phục vụ cho sản xuất Nó đóng vai trò quan trọng trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và trực tiếp cấu thành thực thể của sản phẩm Do đó, vật tư là yếu tố thiết yếu không thể thiếu trong bất kỳ nền sản xuất nào.

Vật tư là những tư liệu sản xuất có khả năng sử dụng Mặc dù tất cả vật tư đều thuộc loại tư liệu sản xuất, nhưng không phải tất cả tư liệu sản xuất đều được coi là vật tư.

Tư liệu sản xuất bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động, trong đó đối tượng lao động là những sản phẩm tự nhiên mà con người cần phải khai thác Để biến những sản phẩm tự nhiên thành sản phẩm lao động, cần có sự can thiệp của lao động để cải biến chúng, từ đó hình thành các thuộc tính và tính năng kỹ thuật nhất định Vì vậy, không phải mọi đối tượng lao động đều là sản phẩm lao động, mà chỉ có nguyên liệu mới được coi là sản phẩm của lao động.

Vật tư là sản phẩm lao động thiết yếu trong quá trình sản xuất, bao gồm nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu xây dựng, điện năng, bán thành phẩm, thiết bị máy móc và dụng cụ phụ tùng.

…(được gọi tắt là vật tư ).

Vật tư bao gồm nhiều loại, từ sản phẩm có tính năng kỹ thuật cao đến những loại thông thường, với đủ kích thước và trọng lượng khác nhau Tất cả đều là sản phẩm lao động phục vụ cho quá trình sản xuất Toàn bộ vật tư được phân loại theo công dụng trong sản xuất, chia thành hai nhóm cơ bản.

* Vật tư dùng làm đối tượng lao động

Nhiên liệu, nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm, chi tiết bộ phận máy. Vật tư chuyên dùng

* Vật tư dùng làm tư liệu lao động

Thiết bị vận chuyển và chứa đựng đối tượng lao động;

Hệ thống thiết bị, máy móc điều khiển:

Công cụ, khí cụ và dụng cụ dùng vào sản xuất;

Các loại phụ tùng máy

Các loại đồ trong dùng nhà xưởng b) Theo tính chất sử dụng:

Vật tư thông dụng là những vật liệu được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành khác nhau, trong khi vật tư chuyên dùng lại chỉ phục vụ cho một ngành cụ thể hoặc thậm chí một doanh nghiệp, như vật tư cho ngành đường sắt hoặc ngành y tế Việc phân loại vật tư theo tầm quan trọng giúp xác định nhu cầu và ứng dụng của từng loại vật liệu trong sản xuất và cung cấp dịch vụ.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các loại vật tư có vai trò quan trọng khác nhau Thiếu hụt một số vật tư có thể làm tê liệt hoạt động của doanh nghiệp, trong khi những vật tư khác lại có giá thành cao hoặc khó tìm Do đó, trong tổ chức mua sắm và quản lý vật tư, doanh nghiệp cần chú trọng đến các sản phẩm "quan trọng" và phân loại chúng để áp dụng phương pháp quản lý hiệu quả.

Nhu cầu vật tư trong doanh nghiệp bao gồm các nguyên liệu, thiết bị và máy móc cần thiết cho hoạt động sản xuất Việc xác định chính xác các loại nhu cầu này là yếu tố then chốt để đảm bảo cung ứng vật tư, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

1.1.1.3 Đảm bảo vật tư cho sản xuất Đảm bảo vật tư cho sản xuất: “Đảm bảo vật tư cho sản xuất là sự đáp cấp các yêu cầu về số lượng, chất lượng, đúng về quy cách chủng loại, kịp về thời gian và đồng bộ khi đảm bảo được điều đó hiệu quả của nó sẽ là đem lại cho doanh nghiệp năng suất cao, chất lượng sản phẩm tốt, sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư, góp phần đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp.”

Có nhiều phương thức đảm bảo vật tư cho sản xuất, bao gồm nguồn tự tạo, nguồn bên ngoài, hoặc sự kết hợp của cả hai Phương pháp kết hợp này tận dụng cả nguồn tự tạo và nguồn mua ngoài để tối ưu hóa quy trình sản xuất.

Đảm bảo bằng nguồn tự tạo là phương pháp mà doanh nghiệp tự thiết kế và sản xuất nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của mình.

Đảm bảo nguồn cung bên ngoài là quá trình doanh nghiệp mua sắm nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp bên ngoài trong chuỗi cung ứng, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh hiệu quả.

Doanh nghiệp cần đảm bảo nguồn kết hợp bằng cách tự thiết kế và sản xuất nguyên vật liệu, đồng thời mua sắm vật tư từ các nhà cung cấp bên ngoài trong chuỗi cung ứng Điều này giúp nâng cao hiệu quả trong quá trình sản xuất và kinh doanh.

Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu việc đảm bảo vật tư từ nguồn bên ngoài cho sản xuất của Công ty Cổ phần Tecomen.

1.1.2 Vai trò của đảm bảo vật tư cho sản xuất

Vai trò của việc đảm bảo vật tư trong sản xuất:

Để duy trì quá trình sản xuất liên tục, cần đảm bảo cung cấp thường xuyên nguyên liệu, vật liệu và thiết bị máy móc Sản xuất chỉ có thể diễn ra bình thường và đạt hiệu quả kinh doanh khi có đủ số lượng, đúng loại hàng hóa và chất lượng vật tư cần thiết trong thời gian quy định.

Nếu vật tư mua về vượt quá số lượng quy định hoặc không đạt chất lượng yêu cầu, sẽ dẫn đến tình trạng tồn đọng vốn và sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh Ngược lại, nếu vật tư không được cung cấp kịp thời, sản xuất sẽ bị gián đoạn, dẫn đến tăng giá thành sản phẩm.

Nội dung của đảm bảo vật tư cho sản xuất

1.2.1 Xây dựng kế hoạch đảm bảo vật tư

1.2.1.1 Phương pháp xác định nhu cầu vật tư Để xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp, thường sử dụng các phương pháp sau đây:

Phương pháp trực tiếp xác định nhu cầu vật tư dựa trên mức tiêu dùng và khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ Có bốn cách tính cho phương pháp này.

+ Phương pháp tính theo mức sản phẩm:

Công thức: Nsxsp = Qsp * msp

Trong đó: Nsxsp : Nhu cầu vật tư cần dùng để sản xuất sản phẩm trong kỳ

Qsp : Số lượng sản phẩm loại i cần sản xuất trong kỳ kế hoạch msp : Mức tiêu dùng vật tư cho 1 đơn vị sản phẩm loại i

+ Phương pháp tính theo mức của sản phẩm tương tự:

Công thức: Nsxsp = Qsp * mtt* K

Trong đó: mtt : Mức tiêu dùng vật tư của sản phẩm tương tự

K: Hệ số điều chỉnh giữa 2 loại sản phẩm

Qsp : Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ kế hoạch

+ Phương pháp tính theo mức của sản phẩm đại diện:

Công thức: Nsxsp = Qsp * mđ d

Trong đó: Qsp : Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ kế hoạch mđd : Mức sử dụng vật tư của sản phẩm đại diện

- Phương pháp tính nhu cầu dựa trên cơ sở thời hạn sử dụng:

Trong sản xuất, một số loại vật tư có giá trị sử dụng sẽ hao mòn theo thời gian Nhu cầu về những vật tư này thường được xác định dựa trên thời hạn sử dụng của chúng.

Trong đó: Pvt: Tổng nhu cầu tiêu dùng vật tư cần thiết

T: Thời hạn sử dụng vật tư

Phương pháp tính theo hệ số biến động là một công cụ hữu ích trong việc xác định số lượng vật tư sử dụng trong kỳ báo cáo và xây dựng kế hoạch sản xuất hiệu quả.

Trong đó: Nbc: Nhu cầu vật tư sử dụng cho kỳ báo cáo

K1: Nhịp độ phát triển sản xuất kỳ kế hoạch

K2: Hệ số tiết kiệm vật tư năm kế hoạch so với năm báo cáo

- Ngoài ra còn có thể tính nhu cầu vật tư dựa trên cơ sở về thành phần chế tạo sản phẩm

Để xác định nhu cầu máy móc thiết bị, cần dựa vào tình hình sử dụng thực tế Nhu cầu này được phân loại thành các nhóm chủ yếu, giúp đánh giá chính xác hơn về yêu cầu máy móc trong từng lĩnh vực cụ thể.

- Nhu cầu máy móc thiết bị sử dụng mới

- Nhu cầu máy móc thiết bị để thay thế

Nhu cầu máy móc thiết bị để mở rộng năng lực sản xuất kinh doanh thường được xác định bởi bộ phận Điều phối hàng hóa và vật tư Đối với máy móc có giá trị lớn, giám đốc Điều hành sẽ nghiên cứu thị trường và đặt hàng trực tiếp với nhà cung ứng Trong khi đó, nguyên vật liệu và công cụ có giá trị nhỏ được xác định dựa trên đơn đặt hàng từ bộ phận Thị trường, bảng định mức sử dụng và tổng hợp nhu cầu từ các phân xưởng khác Hoạt động này diễn ra hàng tháng, và đối với doanh nghiệp có danh mục nguyên vật liệu đa dạng, phương pháp phổ biến để xác định nhu cầu là tính theo mức sản phẩm cho từng nhóm cụ thể.

Nsxsp : Nhu cầu nguyên vật liệu cần dùng sản xuất sản phẩm trong kỳ.

Qsp : Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ kế hoạch. msp : Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm.

1.2.1.2 Căn cứ và quy trình xây dựng kế hoạch đảm bảo vật tư

Kế hoạch mua sắm vật tư của doanh nghiệp là tài liệu tổng hợp quan trọng, xác định số lượng, chất lượng và thời gian cần thiết cho vật tư trong kỳ Đồng thời, kế hoạch cũng phải chỉ rõ nguồn cung cấp vật tư nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất Quá trình lập kế hoạch vật tư bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau.

- Giai đoạn 1: Chuẩn bị xây dựng kế hoạch

Trong giai đoạn này, nhân viên bộ phận Điều phối hàng hóa và vật tư cần hợp tác chặt chẽ với bộ phận Thị trường để nghiên cứu và thu thập thông tin về thị trường Họ sẽ xây dựng tài liệu cho kế hoạch kinh doanh theo tháng, quý và năm, đồng thời xác định định mức tiêu dùng nguyên vật liệu và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm.

- Giai đoạn 2: Xác định, tính toán nhu cầu tiêu dùng vật tư cho sản xuất của doanh nghiệp

Trong giai đoạn này, doanh nghiệp cần tính toán tổng nhu cầu tiêu dùng vật tư cho hoạt động sản xuất Hai phương pháp phổ biến được sử dụng để xác định nhu cầu này là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.

- Giai đoạn 3: Xác định lượng vật tư cần đặt mua: Trên cơ sở tiến hành cân đối giữa tổng nhu cầu và tổng nguồn vật tư, nghĩa là:

Nđh: Lượng vật tư cần đặt mua để phục vụ hoạt động sản xuất

N : Tổng nhu cầu vật tư cần sử dụng.

OđK: Lượng vật tư tồn kho đầu kỳ.

M: Nguồn vật tư khai thác tại chỗ.

E: Nguồn vật tư tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.

Trong cơ chế thị trường, hiệu quả kinh tế buộc các doanh nghiệp chú trọng đến việc mua sắm vật tư Việc tính toán nhu cầu mua sắm vật tư cần phải được thực hiện một cách khoa học, xem xét mọi tiềm năng của doanh nghiệp nhằm tối thiểu hóa lượng hàng đặt.

Kế hoạch hậu cần đảm bảo vật tư cho sản xuất thường được lập cụ thể theo từng tháng và từng quý.

Việc lập kế hoạch vật tư hàng quý được lập căn cứ vào các tài liệu sau:

- Kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong quý của công ty do ban lãnh đạo

- Kế hoạnh phát triển kỹ thuật mới của công ty.

- Những hợp đồng đã ký với khách hàng trong kế hoạch.

- Định mức tiêu hao vật tư cụ thể cho từng loại sản phẩm.

- Tồn kho thực tế từng loại vật tư cụ thể.

- Lượng dự trữ cuối quý của từng loại vật tư.

- Năng lực về máy móc thiết bị và trình độ tay nghề công nhân của công ty trong toàn bộ dây chuyền sản xuất.

Dựa trên kế hoạch bảo đảm vật tư hàng quý, bộ phận Điều phối hàng hóa và vật tư cùng với bộ phận mua hàng của công ty sẽ liên hệ với các nhà cung cấp để đặt mua vật tư Họ cũng tổ chức hạch toán và kiểm tra mức độ đảm bảo vật tư cho sản xuất, đồng thời lập kế hoạch bốc xếp và vận chuyển hàng hóa.

Bộ phận Điều phối của công ty sẽ lập kế hoạch hàng tháng cho các loại vật tư chính hoặc những vật tư có sự mất cân đối.

Hàng tháng, vào khoảng từ ngày 26 đến 30, bộ phận Điều phối hàng hóa và vật tư thực hiện việc cân đối kế hoạch cho từng phân xưởng và xây dựng kế hoạch nguyên vật liệu cho toàn công ty Kế hoạch vật tư hàng tháng được thiết lập dựa trên các cơ sở cụ thể.

- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm của công ty đã ký kết với khách hàng.

- Căn cứ vào thiết kế mặt hàng và dự kiến chất lượng mặt hàng của doanh nghiệp.

- Cân đối năng lực của từng phân xưởng (từng loại máy móc thiết bị và lao động).

Bộ phận Điều phối hàng hóa và vật tư xây dựng lập kế hoạch vật tư hàng tháng theo mẫu quy định và gửi đến các bộ phận liên quan.

- Các quản đốc phân xưởng sản xuất

Để lập kế hoạch tháng hiệu quả, cần đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch giao hàng đã ký kết với khách hàng, đồng thời làm cơ sở cho kế hoạch quý Việc điều chỉnh kế hoạch vật tư cũng là một yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Công tác kế hoạch vật tư không chỉ dừng lại ở việc lập kế hoạch mà còn kéo dài suốt quá trình thực hiện Dù kế hoạch được xây dựng hoàn hảo, vẫn cần điều chỉnh và sửa đổi khi cần thiết Thông thường, kế hoạch vật tư sẽ được điều chỉnh trong các trường hợp cụ thể.

- Các phân xưởng hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất mà không cần yêu cầu thêm nguyên vật liệu nữa.

Các yếu tố ảnh hưởng đến đảm bảo vật tư cho sản xuất

1.3.1 Các yếu tố Chính trị - xã hội

Để đạt được thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần phân tích và dự đoán các yếu tố chính trị và pháp luật, cùng với xu hướng phát triển của chúng.

Sự ổn định về chính trị đường lối ngoại giao.

Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước.

Vai trò và chiến lược phát triển kinh tế Đảng và Chính phủ.

Sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế.

Sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Hệ thống luật pháp, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành chúng.

Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến sức mua của khách hàng và hình thức tiêu dùng hàng hóa, đóng vai trò như "máy đo nhiệt độ của thị trường" Chúng quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của mình để tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Sự tăng trưởng kinh tế

Sự thay đổi về cơ cấu sản xuất và phân phối

Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư

Lạm phát thất nghiệp, sự phát triển ngoại thương

Các chính tiền tệ, tín dụng.

Kỹ thuật và công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nền tảng kinh tế, tạo ra sức mạnh "tàn phá sáng tạo" dẫn đến sự xuất hiện của các sản phẩm mới, từ đó tác động đến mô hình tiêu thụ và hệ thống bán hàng Ngược lại, yếu tố kỹ thuật cũng chịu ảnh hưởng từ các yếu tố vĩ mô.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân;

Chiến lược phát triển kỹ thuật, công nghệ nền kinh tế;

Tiến bộ kỹ thuật và khả năng áp dụng kỹ thuật trong hoạt động kinh doanh.

Yếu tố văn hóa xã hội có tác động trực tiếp đến cuộc sống và hành vi của con người, từ đó ảnh hưởng đến thói quen mua sắm của khách hàng.

Dân số và xu hướng vận động.

Các hộ gia đình và xu hướng vận động.

Sự di chuyển của dân cư.

Thu nhập của dân cư và xu hướng vận động: phân bố thu nhập giữa các nhóm người và các vùng địa lý.

Việc làm và các vấn đề phát triển việc làm.

Dân tộc và các đặc điểm tâm sinh lý

Các giá trị văn hoá cốt lõi có tính lâu bền cao Nhưng các niềm tin thứ hai và của giá trị rất thường thì dễ thay đổi.

Doanh nghiệp cần chú ý đến mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên và cơ sở hạ tầng, đồng thời nhận diện các mối đe dọa cũng như cơ hội phát triển bền vững Việc thiếu hụt nguồn nguyên liệu thô, bao gồm nguyên liệu vô tận, nguyên liệu tái sinh và nguyên liệu không thể tái sinh, là vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần giải quyết để duy trì hoạt động hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Sự gia tăng chi phí năng lượng

Mức tăng ô nhiễm buộc các doanh nghiệp tìm kiếm cách thay thế để sản xuất và đóng gói sản phẩm không tác hại đến môi trường.

Nhà nước đang chuyển mình trong vai trò bảo vệ môi trường, đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng sản xuất, giao thông và thông tin liên lạc Sự thay đổi này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển bền vững Việc đầu tư vào hạ tầng hiện đại giúp giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

1.3.2 Nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh

Tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả và chất lượng sản phẩm Sự phát triển này thể hiện qua việc chế tạo các máy móc, thiết bị hiện đại với tính năng kỹ thuật cao, áp dụng vật liệu mới và tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vật tư.

Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng vật tư tiêu dùng, từ đó tác động đến nhu cầu vật tư trong nền kinh tế Khi quy mô sản xuất tăng lên, khối lượng vật tư cũng tăng theo Sự phát triển kinh tế kéo theo sự gia tăng quy mô sản xuất, dẫn đến nhu cầu vật tư ngày càng lớn hơn.

Cơ cấu khối lượng sản phẩm sản xuất thay đổi theo nhu cầu thị trường và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật Sự thay đổi này đặc biệt phụ thuộc vào trình độ sử dụng vật tư tiêu dùng và cải tiến chất lượng sản phẩm từ các vật tư này Điều này không chỉ ảnh hưởng đến cơ cấu vật tư tiêu dùng mà còn tác động đến cơ cấu nhu cầu vật tư.

Thị trường vật tư đang phát triển mạnh mẽ với quy mô lớn, thể hiện qua số lượng doanh nghiệp tiêu thụ vật tư và đa dạng chủng loại mà họ cần Khi quy mô thị trường tăng, nhu cầu về vật tư cũng gia tăng, phản ánh sự phát triển không ngừng của ngành này.

Cung vật tư là tổng hợp hàng hóa có sẵn trên thị trường, phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu của các đơn vị tiêu dùng Sự cung cấp này ảnh hưởng đến cầu vật tư thông qua yếu tố giá cả, từ đó tác động đến toàn bộ nhu cầu của thị trường.

Ngoài những nhân tố trên đây còn có nhiều nhân tố khác ảnh hưởng đến nhu cầu vật tư nhỏ.

Các nhân tố xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện điều kiện lao động tại các ngành sản xuất Ảnh hưởng của những nhân tố này được đánh giá thông qua các chỉ tiêu như mức độ cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất và sự cải thiện trong điều kiện làm việc.

Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp tiêu dùng vật tư.

Giá cả vật tư hàng hoá và chi phí sản xuất kinh doanh.

Nghiên cứu tác động của các yếu tố đến nhu cầu vật tư được tiến hành theo từng nhóm và loại vật tư, đồng thời xem xét các loại nhu cầu trong các giai đoạn khác nhau của kế hoạch hoá Quá trình này đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu và dự báo thị trường.

1.3.3 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp

Chủng loại hàng hóa sản xuất bao gồm nhóm sản phẩm có đặc tính vật lý tương tự và phục vụ cho các mục đích sử dụng giống nhau Đối với các công ty sản xuất đa dạng sản phẩm, việc có nguồn cung vật tư đa dạng và số lượng đủ lớn là rất quan trọng Trong bối cảnh thị trường biến động và nguồn cung không ổn định, các đơn vị sản xuất cần nắm giữ nhiều nguồn hàng, tối thiểu là hai nguồn, để đảm bảo có vật tư sẵn sàng và có thể so sánh chất lượng cũng như giá thành Điều này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh giữa người bán mà còn giúp tính toán hiệu quả kinh tế khi mua hàng.

Quy mô sản xuất quyết định lượng nguyên vật liệu cần nhập, với mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa chúng Khi quy mô sản xuất tăng, khối lượng nguyên vật liệu cũng gia tăng, và ngược lại, quy mô nhỏ hơn sẽ dẫn đến lượng nguyên vật liệu ít hơn.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO ĐẢM VẬT TƯ CỦA CÔNG TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA CỔ PHẦN TECOMEN

Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tecomen

2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tecomen

Công ty CP Tecomen, thành lập năm 2003 với vốn điều lệ 110 tỷ đồng, là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất máy lọc nước, cây nước nóng lạnh, máy lọc không khí, thiết bị lọc nước biển, lọc công nghiệp và các thiết bị điện gia dụng cao cấp như quạt, sưởi và ấm siêu tốc.

Công ty sở hữu nhà máy rộng 28 ha tại Hưng Yên, được trang bị đầy đủ thiết bị hiện đại và nhà xưởng đạt tiêu chuẩn quốc tế, với khả năng sản xuất hàng trăm ngàn máy lọc nước cùng các sản phẩm gia dụng mỗi năm.

Phân xưởng bảo trì: K22 xa lộ Sài Gòn – Biên Hoà huyện Lý An tỉnh Bình Dương

Sứ mệnh của công ty là tạo ra những giá trị khác biệt nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, mang lại hạnh phúc cho mọi người trên hành tinh xanh tươi đẹp.

Công ty sở hữu trang thiết bị máy móc chủ yếu nhập khẩu từ các quốc gia như Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Đức, Ý, Mỹ và Pháp Đặc biệt, hệ thống văn phòng được trang bị đầy đủ với hơn 60 máy tính nhập khẩu từ Nhật và phần mềm thiết kế từ Pháp, trong khi một phần thiết bị được khai thác từ nguồn nội địa Diện tích xây dựng bao gồm xưởng sản xuất rộng 20.000m2, kho bãi 15.000m2, cùng với các khu vực xử lý nước thải và văn phòng.

2.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Tecomen

Các sản phẩm Tecomen đang cung cấp trên thị trường bao gồm:

Sản phẩm điện gia dụng cao cấp và máy lọc nước RO cao cấp bao gồm nhiều thiết bị tiện ích như nồi cơm điện, quạt điện, bếp từ, bếp hồng ngoại, nồi chiên không khí, máy xay sinh tố, máy nấu soup đa năng, máy sưởi, máy sấy quần áo, máy lọc không khí và máy lọc nước tích hợp nóng lạnh Những sản phẩm này không chỉ mang lại sự tiện lợi mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống cho gia đình bạn.

Chúng tôi chuyên sản xuất và lắp ráp hệ thống lọc nước công nghiệp, bao gồm máy lọc nước biển, nước mặn và nước lợ Ngoài ra, chúng tôi còn phân phối các linh kiện và thiết bị lọc nước tinh khiết, phục vụ cho nhu cầu sử dụng trong gia đình, văn phòng, cơ quan, trường học và dây chuyền sản xuất nước tinh khiết.

Chúng tôi chuyên sản xuất máy lọc nước RO đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, cung cấp linh kiện cho các sản phẩm máy lọc nước gia đình, máy bán công nghiệp, máy công nghiệp và máy lọc nước biển.

Các hoạt động sản xuất phụ tùng thay thế chính hãng và dịch vụ kèm theo như bảo dưỡng, bảo trì, thay thế phụ tùng chính hãng, cũng như thử nghiệm và kiểm tra định kỳ là rất quan trọng trong ngành công nghiệp này.

Tecomen đã khẳng định vị thế dẫn đầu trên thị trường trong nước và quốc tế thông qua sứ mệnh tạo ra những giá trị khác biệt, góp phần mang lại cuộc sống hạnh phúc hơn cho mọi người trên hành tinh xanh tươi đẹp Với nỗ lực không ngừng, Tecomen tự hào cung cấp cho khách hàng những sản phẩm giá trị về sức khỏe, an tâm và yêu thương, đóng góp vào những giá trị thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày.

Tecomen sở hữu nhiều thương hiệu nổi tiếng như máy lọc nước Karofi và hàng gia dụng Korihome, cùng với máy lọc nước biển Purastar Nhà máy sản xuất của Tecomen có công suất hàng ngàn máy mỗi ngày, mang đến cho khách hàng sự lựa chọn phong phú từ các sản phẩm phổ biến đến những sản phẩm theo đơn đặt hàng riêng (OEM) Công ty cũng cung cấp các dịch vụ và chính sách bán hàng linh hoạt, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường trong nước và quốc tế.

Công ty không chỉ tập trung vào việc xây dựng thương hiệu để đáp ứng nhu cầu khách hàng, mà còn áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như ISO 9001-2008, cải tiến liên tục Kaizen (5S), hệ thống KPI, và quản trị thẻ điểm cân bằng BSC Đồng thời, công ty cũng áp dụng khung năng lực từ tập đoàn Hay Group nhằm phát triển nội bộ một cách vững chắc.

Tecomen, với những nỗ lực phát triển vượt trội, tự hào là đại diện độc quyền cho các đối tác hàng đầu trong ngành, bao gồm Filmtec Dow – Mỹ, một trong 50 công ty hàng đầu tại Mỹ và là nhà phân phối màng RO lớn nhất khu vực Đông Nam Á Ngoài ra, Tecomen cũng hợp tác với PAE, công ty chiếm 20% thị phần bình áp chứa nước toàn cầu, và Headon, nhà sản xuất bơm chất lượng cao hàng đầu từ Đài Loan.

Công ty chủ yếu tập trung vào việc bán sản phẩm trong mùa hè và các dịp lễ tết, vì vậy họ tăng cường sản xuất vào các tháng 3, 4, 5 và 11, 12 để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tecomen đã liên tục phát triển và thành công trong việc thực hiện các đơn hàng lớn, xuất khẩu đến hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ, bao gồm những thị trường khó tính như Mỹ và Trung Đông Sản phẩm của Tecomen nhận được đánh giá tích cực so với các sản phẩm cùng ngành nổi tiếng toàn cầu Với năng lực hiện tại, nhà máy có thể cung ứng khoảng 1.200.000 sản phẩm mỗi năm, đảm bảo chất lượng đồng đều và được công nhận cao.

Công ty không ngừng mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất với hệ thống dây chuyền khép kín và trang thiết bị hiện đại Đội ngũ nhân viên được đào tạo bài bản bởi các chuyên gia quốc tế, đảm bảo chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn cao.

Thực trạng đảm bảo vật tư cho sản xuất tại Công ty Cổ phần Tecomen

2.2.1 Thực trạng nội dung đảm bảo vật tư

2.2.1.1 Xây dựng kế hoạch vật tư Ở giai đoạn này, kế hoạch kinh doanh của Công ty sẽ được chuyển đến bộ phận sản xuất; giám đốc sản xuất xác nhận và chuyển thông tin về chủng loại và số lượng hàng hoá cần sản xuất đến bộ phận Kế hoạch sản xuất Căn cứ vào số lượng thành phẩm và thời gian cần xuất kho hàng hoá, bộ phân Kế hoạch sản xuất lên dự trù số lượng vật tư, nguyên vật liệu cần có; căn cứ năng suất và thời gian hoạt động của bộ phận sản xuất để dự trù về thời gian cần cung ứng vật tư lên chuyền; căn cứ số lượng tồn kho và chu trình quay vòng hàng hoá trong kho để lập Đề xuất mua hàng Toàn bộ thông tin liên quan đến tồn kho, lưu kho, xuất kho, giá thành, chủng loại từng loại vật tư, nguyên vật liệu đều có dữ liệu trên hệ thống ERP; Bộ phận Kế hoạch sản xuất căn cứ các số liệu sẵn có để tính toán và lập Đề xuất sao cho sát nhất với nhu cầu và khả năng sản xuất của nhà máy Cụ thể:

(1) Dự báo nhu cầu mua:

Trong dự báo nhu cầu, các công ty thường kết hợp hai phương pháp chính là phương pháp định tính và định lượng Phương pháp định tính dựa trên cảm nhận và suy đoán, trong khi phương pháp định lượng sử dụng các tính toán khoa học để đưa ra dự báo chính xác hơn.

Công ty đã áp dụng phương pháp định tính để thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm ý kiến từ ban Lãnh đạo, lực lượng bán hàng, phản hồi của khách hàng, điều tra thị trường và sự tư vấn từ các chuyên gia.

Các phương pháp dự báo định lượng gồm:

Phương pháp bình quân giản đơn là một kỹ thuật dự báo dựa trên việc tính toán trung bình của các dữ liệu trong quá khứ, trong đó mỗi giai đoạn được coi trọng như nhau Ưu điểm của phương pháp này là tính dễ dàng và đơn giản trong việc áp dụng Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất là khi có sự biến động, phương pháp này trở nên không hiệu quả, vì các dữ liệu từ giai đoạn xa có thể không phản ánh chính xác hơn các số liệu gần gũi với thời điểm dự báo Hơn nữa, phương pháp này cũng không xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả dự báo như yếu tố mùa vụ và tính chu kỳ.

Phương pháp bình quân di động giản đơn: là phương pháp bình quân các dữ liệu thu thập từ một vài giai đoạn gần nhất

(2) Lập kế hoạch đảm bảo vật tư

Kế hoạch đảm bảo vật tư cho sản xuất là hoạt động hàng ngày của Phòng Kế hoạch – vật tư – xuất nhập khẩu, nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời và đồng bộ vật tư cần thiết cho quá trình sản xuất.

Kế hoạch đảm bảo vật tư hàng quý của Công ty được xây dựng dựa trên danh mục vật tư cụ thể, xác định tồn kho ước tính, dự trữ gối đầu và lượng vật tư cần mua sắm Điều này giúp xác định mức đảm bảo cho từng loại vật tư, kịp thời phát hiện các vật tư thiếu hụt và tránh tình trạng dư thừa Để lập kế hoạch hậu cần chính xác, bộ phận chuyên môn cần sử dụng tài liệu như kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, khối lượng sửa chữa, kế hoạch phát triển kỹ thuật mới, định mức tiêu hao vật tư cho từng sản phẩm, tồn kho thực tế, và dự kiến nhập xuất vật tư trong quý Các tiêu chuẩn về phẩm chất vật tư cũng được xem xét để đảm bảo lựa chọn vật tư phù hợp.

Để lập kế hoạch đảm bảo vật tư hiệu quả, cần phải có đầy đủ tài liệu và số liệu, tương tự như khi lập kế hoạch yêu cầu vật tư Tuy nhiên, các tài liệu và số liệu trong kế hoạch đảm bảo cần phải cụ thể và chi tiết hơn, nhằm đảm bảo tính chính xác và đầy đủ cho quá trình lập kế hoạch.

Kế hoạch đảm bảo vật tư được xây dựng dựa trên chỉ tiêu tiêu thụ sản phẩm trong quý và các định mức tiêu hao vật tư cụ thể, cùng với kế hoạch sản xuất chính thức Ngoài chỉ tiêu hiện vật, kế hoạch còn bao gồm chỉ tiêu giá trị Trong biểu kế hoạch quý, có biểu đơn giá và các cột giá trị tiền mua vật tư, trong đó giá trị tiền mua được tính bằng tích số giữa lượng vật tư nhập vào trong quý và đơn giá.

Tác giả xin giới thiệu bảng kế hoạch vật tư quý IV/2020 của Công ty tại bảng 2.1 như sau:

Bảng 2.1: Kế hoạch đảm bảo vật tư quý IV/2020

Tênvàquy cách Đơnvị Nhucầu Nguồn vật tư

(nguồn: Công ty CP Tecomen)

Dựa trên kế hoạch đảm bảo vật tư quý, phòng Kế hoạch – vật tư – xuất nhập khẩu tiến hành lập đơn hàng mua vật tư Mỗi đơn hàng được lập riêng cho từng loại vật tư, bao gồm đơn hàng cho kim khí, nhựa và hóa chất.

Kế hoạch đảm bảo vật tư hàng tháng và hàng quý có sự khác biệt đáng kể, đặc biệt là ở việc phản ánh thừa thiếu vật tư và đề xuất các biện pháp giải quyết hiệu quả Một ví dụ minh họa cụ thể là kế hoạch vật tư tháng 12/2020 của Công ty, trong đó thể hiện rõ ràng các thông tin về tình hình vật tư và đề xuất giải pháp khắc phục thừa thiếu.

Bảng 2.2: Kế hoạch đảm bảo vật tư tháng 12/2020

Tên và quy cách vật tư Đơn vị tính (nghìn cái) Nhu cầu trong tháng

Nguồn vật tư Kết quả

Tổng số Tồn kho đầu kỳ Chỉ tiêu mua trong tháng Tháng trước chuyển sang

Thiếu hụt Dư quá mức

Số lượng Biện pháp giải quyết Số lượng Biện pháp giải quyết

Tìm vật tư thay thế

Giảm vật tư tháng sau

Tìm vật tư thay thế

Giảm vật tư tháng sau

Giảm vật tư tháng sau

(Nguồn: Công ty CP Tecomen)

Lập kế hoạch đảm bảo vật tư là giai đoạn quan trọng của Công ty, nhưng công tác này không dừng lại ở đó Quá trình lập kế hoạch cần tiếp tục trong suốt thời gian thực hiện, với những điều chỉnh cần thiết để thích ứng với sự thay đổi của thị trường và sản xuất kinh doanh Dù kế hoạch có hoàn hảo đến đâu, sự linh hoạt và khả năng điều chỉnh là yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Phòng Mua hàng sẽ chuyển đề xuất đến Bộ phận chuyên môn để đánh giá và lập kế hoạch mua hàng Quy trình đánh giá dựa trên các tiêu chí cụ thể nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc thực hiện các đề xuất mua hàng.

Thời gian yêu cầu cần phải phù hợp với khả năng cung ứng của nhà cung cấp, bao gồm thời gian sản xuất, thời gian vận chuyển và xử lý hồ sơ hải quan Ngoài ra, số lượng sản phẩm có thể mua trong một lần đặt hàng cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét.

Chủng loại, chất lượng và số lượng yêu cầu cần phải phù hợp với khả năng cung ứng hiện có Nhiều loại vật tư đã được thay thế bằng các mã mới, do đó, việc tìm kiếm nhà cung cấp cho vật tư mới sẽ cần thêm thời gian Đồng thời, cần bổ sung các tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

Nếu đề xuất không phù hợp, Phòng mua hàng sẽ phản hồi cho Phòng Kế hoạch sản xuất để điều chỉnh kịp thời Việc đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp sẽ được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo sự phù hợp và hiệu quả trong quá trình sản xuất.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN BẢO ĐẢM VẬT TƯ CHO SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TECOMEN GIAI ĐOẠN 2021 -2025

Ngày đăng: 16/08/2022, 10:40

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w