Trong những năm gần đây, Nhà nước ban hành nhiều chủ trương, chính sách mới đối với hoạt động của các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện xã hội hóa GD&ĐT. Đảng và Nhà nước luôn dành sự quan tâm đặc biệt cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo; nhiều chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên được ban hành, đặc biệt là đối với học sinh Mầm non, Tiểu học, Trung học cơ sở và Trung học phổ thông. Chế độ hỗ trợ cho các học sinh thuộc diện chính sách thể hiện sự ưu việt của Đảng và Nhà nước trong việc quan tâm, chăm lo đến sự nghiệp giáo dục và đào tạo, nhất là chăm lo cho các em học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, con thương, bệnh binh, học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, tạo động lực cho việc phát triển giáo dục, nâng cao dân trí, rút ngắn khoảng cách về giáo dục, đào tạo và chất lượng cuộc sống giữa các vùng, các địa phương. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là tiền đề trong đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao phục vụ quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển dài hạn, do đó giáo dục và đào tạo phải được ưu tiên đầu tư cao nhất và cùng với một hệ thống các giải pháp đồng bộ. Hiện nay, trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh có 48 đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập do Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện quản lý trực tiếp, trong đó có 16 trường Mầm non, 17 trường Tiểu học, 14 trường THCS và 01 trường liên cấp Tiểu học và THCS, với nhiệm vụ chủ chốt là giảng dạy và đào tạo các em học sinh trong huyện và một số địa bàn lân cận. Thực hiện chủ trương đổi mới và nâng cao hướng hoạt động, các đơn vị đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó chú trọng đến việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán, đặc biệt là kinh phí chi trả cho học sinh thuộc diện chính sách. Thực tế cho thấy, việc quản lý công tác kế toán, đặc biệt việc quản lý chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường học trên địa bàn huyện Lương Tài mặc dù đã từng bước được chú trọng nhưng vẫn còn nhiều bất cập như: có đơn vị, địa phương thực hiện hỗ trợ sai đối tượng, chưa kịp thời, tiền được hỗ trợ thì sử dụng sai mục đích gây thất thoát, không hiệu quả… Với yêu cầu vừa đảm bảo nâng cao chất lượng đào tạo, vừa phải huy động và sử dụng một cách có hiệu quả, đúng quy định và đặc biệt là chi trả đúng đối tượng các kinh phí hỗ trợ từ NSNN đòi hỏi công tác quản lý chi kinh phí hỗ trợ cho các trường phải khoa học, chính xác và phù hợp với thực tiễn hoạt động của đơn vị. Từ nhận thức về vấn đề nêu trên, học viên đã chọn đề tài “Quản lý chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh” để thực hiện luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế và chính sách.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI KINH PHÍ MIỄN GIẢM HỌC PHÍ, HỖ TRỢ CHI PHÍ HỌC TẬP, ĂN TRƯA CHO CÁC TRƯỜNG CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN
Chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện quản lý
1.1.1 Đối tượng được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa ở các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện quản lý Đối tượng được miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập được quy định tại Nghị định 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ; Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BGDĐT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/3/2016 của Liên Bộ GDĐT- Tài chính- Nội vụ- Lao động, Thương binh& Xã hội và đối tượng được hỗ trợ kinh phí ăn trưa được quy định tại Nghị định 06/2018/NĐ-CP ngày 05/01/2018 của Chính phủ, cụ thể:
- Đối tượng được miễn học phí ở các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện quản lý:
Con của thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh, và con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học đều thuộc nhóm đối tượng được hưởng các chính sách hỗ trợ đặc biệt Những chính sách này nhằm đảm bảo quyền lợi và nâng cao đời sống cho các gia đình có công với đất nước.
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ nghèo hoặc hộ cận nghèo.
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng.
- Đối tượng được giảm học phí ở các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện quản lý:
Trẻ em học mẫu giáo và học sinh, sinh viên thuộc dân tộc thiểu số (không phải dân tộc thiểu số rất ít người) ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sẽ được giảm 70% học phí.
Các đối tượng được giảm 50% học phí bao gồm trẻ em học mẫu giáo và học sinh có cha hoặc mẹ là cán bộ, công nhân, viên chức bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp đang nhận trợ cấp thường xuyên Ngoài ra, trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc hộ cận nghèo cũng được hưởng chính sách giảm học phí này.
- Đối tượng được hỗ trợ chi phí học tập ở các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện quản lý:
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông mồ côi cả cha lẫn mẹ.
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông bị tàn tật, khuyết tật thuộc diện hộ cận nghèo.
+ Trẻ em học mẫu giáo và học sinh phổ thông có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo.
- Đối tượng được hỗ trợ ăn trưa ở các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện quản lý:
+ Trẻ em mẫu giáo 5 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non
+ Trẻ em mẫu giáo 3 đến 5 tuổi dân tộc rất ít người đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non
Trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 4 tuổi đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt là những em có cha mẹ sinh sống tại các xã biên giới, vùng núi cao, hải đảo, cũng như các xã và thôn bản có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
+ Trẻ em mẫu giáo 3 và 4 tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non có cha mẹ thuộc diện hộ nghèo
Trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 4 tuổi đang theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non thường là những trẻ mồ côi cả cha lẫn mẹ, không có nơi nương tựa, hoặc gặp phải các vấn đề về tàn tật, khuyết tật và đang đối mặt với khó khăn về kinh tế.
1.1.2 Khái niệm chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện quản lý
Chính sách miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, bao gồm cả tiền ăn trưa, là một phần quan trọng trong chế độ hỗ trợ học sinh Đây cũng là khoản chi thường xuyên trong ngân sách nhà nước hàng năm dành cho sự nghiệp giáo dục tại địa phương.
Việc chi kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện quản lý là sử dụng nguồn quỹ ngân sách địa phương nhằm thực hiện các chính sách tài chính hỗ trợ cho trẻ em mẫu giáo tại các trường mầm non và học sinh tiểu học, THCS thuộc diện chính sách theo quy định.
1.1.3 Nguyên tắc chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường
Hỗ trợ chi phí này phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào việc phát triển con người bền vững, phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội Do đó, cần đảm bảo sự đồng nhất với các chính sách phát triển kinh tế xã hội hiện hành.
Kinh phí hỗ trợ được thiết kế để giúp đỡ nhóm người yếu thế trong xã hội, nhằm mục tiêu đạt được sự công bằng và bình đẳng Để thực hiện hiệu quả mục tiêu này, quá trình tổ chức và triển khai cần phải đảm bảo tính công bằng và bình đẳng trong mọi khía cạnh.
Để phát huy tối đa vai trò và đạt được các mục tiêu đề ra, việc đảm bảo nguyên tắc hiệu lực và hướng tới đúng đối tượng là rất quan trọng.
Hiệu quả là nguyên tắc quan trọng trong việc chi tiêu ngân sách hỗ trợ Việc sử dụng kinh phí một cách hiệu quả không chỉ giúp tiết kiệm và tránh lãng phí nguồn lực của Nhà nước, mà còn tạo điều kiện để hỗ trợ thêm nhiều đối tượng khác nhau.
Quản lý chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường của phòng giáo dục và đào tạo huyện
1.2.1 Khái niệm quản lý chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường học phòng giáo dục và đào tạo huyện
Quản lý là một khái niệm rộng và phức tạp, với nhiều định nghĩa khác nhau Theo Mary Parker Follett (1936), quản lý được hiểu là nghệ thuật hoàn thành công việc thông qua sự phối hợp và làm việc với những người khác.
Theo Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Đoàn Thị Thu Hà và Đỗ Thị Hải Hà (2012):
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát các nguồn lực trong hệ thống xã hội Mục tiêu của quản lý là đạt được hiệu quả và hiệu lực cao một cách bền vững, ngay cả khi môi trường luôn thay đổi.
Quản lý chi phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa là sự can thiệp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo các khoản chi được thực hiện đúng quy định Điều này giúp các trường học thực hiện hiệu quả các chế độ chính sách, phục vụ tốt nhất cho quyền lợi của học sinh.
Quản lý chi kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo là một phần quan trọng trong quản lý tài chính giáo dục Nội dung quản lý này bao gồm lập dự toán chi, hướng dẫn thực hiện dự toán, xét duyệt quyết toán chi và kiểm tra các khoản chi.
Quản lý chi kinh phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường của phòng giáo dục và đào tạo huyện bao gồm việc lập dự toán chi, hướng dẫn chấp hành dự toán, xét duyệt quyết toán và kiểm tra chi phí Mục tiêu của quá trình này là đảm bảo việc sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả và đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Mục tiêu quản lý chi phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện nhằm đảm bảo quyền lợi cho học sinh, nâng cao chất lượng giáo dục và khuyến khích sự tham gia của gia đình trong việc hỗ trợ học tập Việc này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho phụ huynh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có cơ hội học tập tốt hơn.
Để đảm bảo hỗ trợ học sinh đúng, đủ và kịp thời, cần chú trọng đến việc chi tiêu hợp lý cho các khoản hỗ trợ Mục tiêu này được thể hiện qua tỷ lệ học sinh nhận hỗ trợ trong từng giai đoạn kế hoạch Tỷ lệ hỗ trợ cho chính sách miễn giảm học phí, chi phí học tập và ăn trưa có thể khác nhau tùy theo từng địa phương.
Ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến chế độ chi thường xuyên và chính sách hỗ trợ học sinh tại huyện là một nhiệm vụ quan trọng.
Hoạt động quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của các đối tượng quản lý, từ đó giúp ngăn ngừa các hành vi vi phạm liên quan đến chi thường xuyên ngân sách nhà nước Thiếu quản lý có thể dẫn đến việc hỗ trợ kinh phí không đúng đối tượng, gây lãng phí và kém hiệu quả Qua đó, hoạt động quản lý cũng giúp phát hiện những bất cập trong các văn bản pháp quy về chi kinh phí hỗ trợ, cũng như những bất hợp lý trong tổ chức chi cho giáo dục địa phương Điều này tạo điều kiện cho việc kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu quả chi kinh phí hỗ trợ cho giáo dục địa phương.
Quản lý chi phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường thuộc phòng giáo dục và đào tạo huyện là một nhiệm vụ quan trọng Việc này nhằm đảm bảo quyền lợi cho học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập Các khoản chi phí này cần được quản lý chặt chẽ, minh bạch và hiệu quả để đáp ứng nhu cầu của các em học sinh và gia đình.
1.2.3.1 Lập dự toán chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường
Lập dự toán chi kinh phí là một bước quan trọng trong quản lý chi ngân sách, giúp xác định tổng số và chi tiết các khoản chi của ngân sách cấp huyện trong năm tài chính Qua đó, cơ quan chủ quản có thể đánh giá khả năng và nhu cầu chi tiêu của ngân sách cấp mình.
- Mục tiêu của quá trình lập dự toán chi kinh phí:
Trên cơ sở nguồn thu có hạn cần đảm bảo việc chi kinh phí đáp ứng việc thực hiện các chính sách KT-XH được phân cấp.
Phân bổ nguồn lực phù hợp với chính sách ưu tiên của chính quyền cấp huyện trong từng thời kỳ.
Tạo điều kiện cho việc quản lý chi kinh phí trong khâu thực hiện cũng như việc đánh giá, quyết toán ngân sách được hữu hiệu.
- Yêu cầu của việc lập dự toán chi kinh phí:
Lập dự toán chi phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa là bước đầu tiên trong quy trình quản lý chi phí.
Dự toán chi kinh phí cần được lập đúng theo nội dung và biểu mẫu quy định, đảm bảo tuân thủ thời hạn và phản ánh đầy đủ các khoản chi cùng hướng dẫn từ Bộ Tài Chính.
Dự toán chi kinh phí phải được tổng hợp theo từng nội dung chi.
Lập dự toán chi kinh phí cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến chi ngân sách, bao gồm chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi.
Dự toán chi kinh phí được lập phải kèm theo báo cáo rõ cơ sở, căn cứ tính toán.
- Căn cứ lập dự toán:
Khái quát về huyện Lương Tài, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài và các trường thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài quản lý
2.1.1 Khái quát về huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Huyện Lương Tài, nằm ở phía đông nam tỉnh Bắc Ninh trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, được tái thành lập vào năm 1999, có diện tích 105,92 km², chiếm 12,87% diện tích tỉnh với dân số khoảng 125.000 người (tháng 12/2020) Người dân huyện Lương Tài nổi tiếng với truyền thống cách mạng, hiếu học, đoàn kết và lao động cần cù, sáng tạo Trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, huyện đã góp sức vào sự nghiệp giải phóng dân tộc Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Đảng bộ và chính quyền huyện đã nỗ lực đạt nhiều thành tựu quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng và an ninh.
Sơ đồ 2.1 Huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
Nguồn bacninh.ban-do.net
Huyện xác định là vùng thuần nông, phát triển kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp, với việc đẩy mạnh tuyên truyền các chính sách hỗ trợ sản xuất và tăng cường tập huấn khoa học kỹ thuật Chất lượng dịch vụ vật tư nông nghiệp và giống cây trồng được nâng cao, đồng thời hình thành và mở rộng vùng chuyên canh lúa, cây màu có giá trị kinh tế cao Huyện khuyến khích sản xuất hàng hóa tập trung theo hướng an toàn, ứng dụng công nghệ cao và quy hoạch vùng chăn nuôi hiện đại Các biện pháp khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung theo mô hình gia trại, trang trại sẽ từng bước thay thế phương thức chăn nuôi truyền thống.
Huyện Lương Tài đang chú trọng phát triển kinh tế song song với việc nâng cao lĩnh vực văn hóa, xã hội Đảng bộ và chính quyền địa phương luôn quan tâm đến đời sống của nhân dân, đồng thời đảm bảo ổn định chính trị, an ninh và quốc phòng.
Cơ sở hạ tầng và giao thông nông thôn đang được đầu tư mạnh mẽ, với 100% các trục đường liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng được bê tông hóa Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Công tác quốc phòng và quân sự địa phương đã được củng cố vững chắc, với việc tổ chức tập huấn và huấn luyện thường xuyên cho các lực lượng sẵn sàng chiến đấu Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ Tổ quốc.
Chăm lo đời sống người dân là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó 100% trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi trên 65 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế Đồng thời, thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn hạn cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao kỹ năng và chất lượng cuộc sống Ngoài ra, việc thực hiện tốt các chế độ chính sách và cung cấp nhiều ưu đãi cho hộ nghèo là điều cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững cho cộng đồng.
Tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh và nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức cơ sở Đảng là nhiệm vụ quan trọng Cần đổi mới hoạt động của MTTQ và các đoàn thể nhân dân theo hướng thực chất và hiệu quả, đồng thời phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân Công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng được chú trọng, quản lý đảng viên được cải thiện; năng lực quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện của chính quyền các cấp cũng có nhiều tiến bộ.
2.1.2 Khái quát về Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh 2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND trong việc quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo Cơ quan này đảm bảo thực hiện các mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở vật chất và thiết bị trường học Ngoài ra, phòng còn quản lý quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ và cam kết chất lượng giáo dục Phòng cũng chịu sự chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh.
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài được thành lập vào năm 1964, ban đầu mang tên Phòng Giáo dục, với các bộ phận vỡ lòng, cấp 1, cấp 2, Bổ túc văn hoá, tổ chức và hành chính Đến năm 1974, Phòng Giáo dục đã thành lập chi bộ riêng trực thuộc Huyện uỷ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IV năm 1976 đã đề ra chủ trương phát triển giáo dục theo cơ chế tập trung bao cấp, thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển quy mô lớn Năm 1979, quá trình cải cách giáo dục được tiến hành, nhằm xây dựng nền giáo dục phổ thông.
Trong 12 năm, hệ thống giáo dục phổ thông đã trải qua sự sáp nhập từ cấp 1 và cấp 2, hình thành nên Phổ thông cơ sở với các lớp từ 1 đến 9 Lớp vỡ lòng được đưa vào trường phổ thông cơ sở, bắt đầu từ lớp 1 Năm học 1981 - 1982, sách giáo khoa lớp 1 và mẫu chữ cái mới đã được thay đổi, đồng thời ngành giáo dục cũng quản lý cả nhà trẻ và mẫu giáo.
Năm 1979, Phòng Giáo dục được đổi tên thành Ban Giáo dục, và đến năm 1981, được gọi là Phòng Giáo dục Bà mẹ trẻ em Cơ cấu tổ chức bao gồm các bộ phận nhà trẻ, mẫu giáo, cấp 1, cấp 2 với mỗi bộ phận có 2 người, bộ phận tài vụ có 3 người, trong khi các bộ phận khác như bổ túc văn hoá, cơ sở vật chất, thiết bị sách giáo khoa, bồi dưỡng, thanh tra, hành chính đều có 1 người phụ trách Chi bộ Đảng được thành lập riêng với một cán bộ theo dõi công tác Đảng trường học Mặc dù nhiệm vụ ngành tăng thêm về số lượng và mở rộng về phạm vi trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đặc biệt là đời sống của giáo viên, Phòng Giáo dục Bà mẹ trẻ em vẫn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo hiệu quả từ lãnh đạo Huyện và Ty giáo dục.
Vào tháng 9 năm 1999, huyện Lương Tài được tái lập theo Nghị định 68/NĐ-CP của Chính phủ, đồng thời Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài cũng được thành lập Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài được biên chế theo Nghị định 12/2001/NĐ-CP.
Vào ngày 27/3/2001, Chính phủ đã ban hành CP về việc tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW và UBND các quận, huyện, thị xã Tiếp theo, vào ngày 12/6/2001, UBND tỉnh Bắc Ninh đã ra Quyết định số 51/2001/QĐ, chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà nước trực tiếp đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh cho UBND huyện Lương Tài Từ năm 2001, ngoài chuyên môn trực thuộc, các cơ quan quản lý đã có sự điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục tại địa phương.
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh còn lại trực thuộc UBND huyện Lương Tài.
2.1.2.2 Chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, có nhiệm vụ tham mưu và giúp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại địa phương Các chức năng của phòng bao gồm xây dựng mục tiêu, chương trình giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị trường học, quy chế thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ, cùng với việc đảm bảo chất lượng giáo dục Phòng chịu sự chỉ đạo và quản lý của UBND huyện Lương Tài, đồng thời phải tuân thủ hướng dẫn và kiểm tra chuyên môn từ Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Ninh.
2.1.2.3 Cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài
Tổ THCS Tổ Tổng hợp Tổ Tiểu học Tổ Mầm non
Tổ chức cán bộ Kế toán Văn phòng
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài
Qua sơ đồ 2.2 cho thấy cơ cấu tổ chức Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài bao gồm 01 Trưởng phòng và 03 Phó Trưởng phòng, tổ chức thành 04
Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài bao gồm các tổ chuyên môn như Tổ Tổng hợp (03 chuyên viên), Tổ THCS (04 chuyên viên), Tổ Tiểu học (02 chuyên viên) và Tổ Mầm non (02 chuyên viên) Để đảm bảo hiệu quả công việc, các nhiệm vụ cụ thể được phân chia rõ ràng, xác định chức danh và số lượng biên chế phù hợp cho cán bộ, công chức Mỗi tổ chuyên môn do Phó Trưởng phòng phụ trách cấp học quản lý, với khả năng kết hợp làm việc theo chế độ chuyên viên tùy thuộc vào tính chất và khối lượng công việc do Trưởng phòng quy định Tổ Tổng hợp hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng.
Bảng 2.1: Nhân lực Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài
TT Nội dung Năm học
Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài
2.1.2.4 Những kết quả đạt được giai đoạn 2017-2020
Thực trạng quản lý chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh
2.2.1 Bộ máy quản lý chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường
2.2.1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi
Bộ máy quản lý chi phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, bao gồm cả ăn trưa cho các trường, tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài được trình bày chi tiết trong Sơ đồ 2.3.
Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài
Sơ đồ 2.3 mô tả cấu trúc quản lý chi phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, bao gồm cả chi phí ăn trưa cho các trường thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài Bộ máy này đảm bảo việc phân bổ và sử dụng ngân sách một cách hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chi phí miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh bao gồm 8 cán bộ, công chức Cụ thể, tổ chức này có 01 Trưởng phòng, 03 Phó trưởng phòng, 03 công chức chuyên môn và 01 kế toán, đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý và hỗ trợ giáo dục.
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo là người lãnh đạo bộ máy quản lý chi phí hỗ trợ tại Phòng Giáo dục và Đào tạo Người này có trách nhiệm báo cáo trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc thực hiện chức năng của mình.
Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài
Phó trưởng phòng 1 Phó trưởng phòng 3
01 công chức phụ trách mầm non
01 công chức phụ trách tiểu học
01 công chức phụ trách THCS
Kế toán nhiệm vụ, quyền hạn và toàn bộ hoạt động quản lý chi kinh phí hỗ trợ của Phòng Giáo dục và Đào tạo, cụ thể như sau:
Ban hành quy chế làm việc và chế độ thông tin báo cáo về chi kinh phí hỗ trợ đang được thực hiện tại phòng Đồng thời, cần chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện quy định liên quan đến quy chế và chế độ thông tin này.
Phòng Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến quản lý chi kinh phí hỗ trợ Cơ quan này thực hiện các công việc được phân công hoặc ủy quyền, đồng thời cần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí Ngoài ra, Phòng cũng phải chịu trách nhiệm khi xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí gây thiệt hại trong cơ quan và các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý.
Phòng Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về việc quản lý chi kinh phí hỗ trợ Đồng thời, phòng cũng phải cung cấp tài liệu và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện khi được yêu cầu Ngoài ra, phòng cần phối hợp với Trưởng các phòng, ban và lãnh đạo các tổ chức chính trị - xã hội huyện để giải quyết các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ của mình.
Ba Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ hỗ trợ Trưởng phòng trong việc quản lý và theo dõi các hoạt động của cấp học mình phụ trách, bao gồm mầm non, tiểu học và THCS Họ chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và pháp luật về các nhiệm vụ được giao Trong trường hợp Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng sẽ được ủy quyền điều hành các hoạt động của phòng liên quan đến quản lý chi kinh phí hỗ trợ.
Ba công chức thuộc ba tổ chuyên môn tại Phòng Giáo dục và Đào tạo có nhiệm vụ quản lý chi kinh phí hỗ trợ và thực hiện các công việc chuyên môn Họ phối hợp với kế toán trong việc quản lý chi phí miễn giảm học phí, chi phí học tập và ăn trưa cho cấp học của mình Các công chức này cũng tham gia tuyên truyền về kinh phí hỗ trợ, giải đáp thắc mắc cho giáo viên và các trường trên địa bàn, đồng thời theo dõi, quản lý danh sách đối tượng được hỗ trợ Ngoài ra, họ còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của cấp trên.
Kế toán có vai trò quan trọng trong việc quản lý chi phí hỗ trợ, bao gồm tổng hợp và quản lý danh sách các đối tượng chính sách từ các trường trong huyện Họ cũng thực hiện rà soát và xét duyệt các đối tượng, đồng thời tuyên truyền và phổ biến thông tin về kinh phí hỗ trợ Ngoài ra, kế toán còn hỗ trợ giải đáp các thắc mắc cho giáo viên và các trường trên địa bàn.
2.2.1.2 Nhân lực trong bộ máy quản lý chi
Nhân lực quản lý chi phí hỗ trợ miễn giảm học phí, chi phí học tập và ăn trưa giai đoạn 2017-2020 tại Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh được tổng hợp trong bảng 2.8.
Trong giai đoạn 2017-2020, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài đã quản lý nhân lực để chi phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và ăn trưa cho các trường Bảng 2.8 cung cấp thông tin chi tiết về số lượng nhân lực tham gia vào các hoạt động này, phản ánh sự quan tâm của chính quyền địa phương đối với giáo dục và sự hỗ trợ cho học sinh.
2 Theo vị trí công tác
3 Theo trình độ đào tạo
4 Theo kinh nghiệm công tác
Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài
Bảng 2.8 chỉ ra rằng bộ máy quản lý chi kinh phí hỗ trợ của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài gồm 08 nhân lực, bao gồm 01 Trưởng phòng, 03 Phó Trưởng phòng và 04 cán bộ công chức Trong đó, có 01 cán bộ công chức có trình độ sau đại học và 07 cán bộ công chức có trình độ cử nhân, điều này góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý chi kinh phí.
Đội ngũ nhân lực trong bộ máy quản lý chi phí đều có kinh nghiệm làm việc từ 5 năm trở lên, đạt tỷ lệ 100% Điều này góp phần đáng kể vào hiệu quả quản lý chi tiêu.
Hộp 2.1: Kết quả phỏng vấn sâu về bộ máy quản lý chi kinh phí miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập, ăn trưa cho các trường của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Lương Tài