. Tính cấp thiết của đề tài Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý doanh nghiệp cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. Báo cáo tài chính (BCTC) phản ánh các thông tin kinh tế tài chính tổng hợp nhất về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Việc phân tích BCTC giúp các nhà quản trị biết được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kinh tế kịp thời, chính xác. Bên cạnh đó, phân tích BCTC còn giúp đối tượng quan tâm khác đưa ra được mục tiêu đúng đắn cho riêng mình. Do đó, phân tích BCTC vô cùng quan trọng trong việc ra quyết định nhằm đưa ra cơ sở hợp lý cho việc dự đoán trong tương lai. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh giữa các DN là vô cùng lớn, không chỉ là cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành và còn là sự cạnh tranh vươn ra thị trường thế giới bên ngoài. Cùng bề dày lịch sử phát triển 18 năm trong ngành sữa và chăn nuôi bò sữa tại Việt Nam, Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Việt Nam Vinamilk chiếm 50% thị phần trong ngành sữa Việt Nam hiện nay. Sau hơn 12 năm được niêm yết trên thị trường chứng khoán, Công ty đã chứng tỏ năng lực của mình là một trong những DN hàng đầu Việt Nam. Không những vậy, Vinamilk cũng đang từng bước vươn mình ra khu vực Đông Nam Á và có những khát vọng phát triển hơn nữa ra thị trường thế giới không chỉ là muốn mở rộng DN mà còn mong muốn quảng bá vị thế của Việt Nam trên thị trường thế giới trong tương lai. Với tiềm lực về vốn, dây truyền máy móc thiết bị hiện đại cùng với thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng, không những khẳng định được vị thế của Công ty mà còn khiến cho cổ phiếu của Công ty được đánh giá tiềm năng cho các nhà đầu tư cả ngắn, trung và dài hạn. Chính vì vậy mà vấn đề phân tích báo cáo tài chính của Vinamilk càng được đánh giá cao để nâng cao hơn hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh đó cũng là áp lực khá lớn về việc minh bạch trong cung cấp thông tin, đặc biệt là các thông tin liên quan tới tài chính của Công ty. Tuy nhiên, ở mỗi một thời điểm, DN sẽ thường gặp phải một số vấn đề như cấu trúc tài chính của công ty vẫn chưa hợp lý, tình trạng nợ đọng thể hiện việc quản lý công nợ vẫn còn chưa tốt, hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của công ty cũng vẫn còn nhiều bất cập... Trước tính cấp thiết của việc phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk), tôi đã lựa chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” làm đề tài cho luận văn của mình. 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Có thể nói báo cáo tài chính là bức tranh toàn cảnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính mang ý nghĩa quan trọng. Chính vì lý do trên mà đã có khá nhiều các đề tài lựa chọn vấn đề trên để nghiên cứu. Tác giả đã tìm hiểu được một số tài liệu có liên quan đến Đề tài. Đó là một số luận văn thạc sỹ có cùng Đề tài như: Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã tham khảo được 04 luận văn gần đây vào năm 2019, cụ thể là: Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu” của tác giả Trần Tuyết Nhung; Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng” của tác giả Trịnh Thị Thanh Tâm; Luận văn “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Quỳnh “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu” của tác giả Trần Tuyết Nhung năm 2019. Đây là công trình nghiên cứu về phân tích báo cáo tài chính của công ty trong ngành thực phẩm. Luận văn đã có những phân tích khá sâu về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu thông qua việc phân tích lần lượt các báo cáo tài chính bao gồm BCĐKT, BCKQKD và BCLCTT. Luận văn đã nêu ra được những ưu nhược điểm về tình hình tài chính và một số giải pháp nhằm khắc phục những nhược điểm đó. Tuy nhiên công trình trên vẫn còn một số hạn chế là chưa thực hiện phân tích rủi ro tài chính và chưa so sánh số với các công ty cùng ngành. “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng” của tác giả Trịnh Thị Thanh Tâm thực hiện vào năm 2019. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã thực hiện phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng thông qua hệ thống chỉ tiêu và bảng biểu phân tích khá phong phú và đa dạng. Từ thực trạng phân tích, tác giả đã nhận xét về những điểm mạnh và những điểm yếu về tình hình tài chính công ty. Tác giả có đưa ra những kiến nghị đề xuất, tuy nhiên các giải pháp chưa cụ thể và chưa sát với thực tế hoạt động của công ty. “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thu Quỳnh thực hiện vào năm 2019. Trong công trình nghiên cứu này, tác giả đã thực hiện phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam thông qua các khía cạnh cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty trong các năm liên tiếp 2017, 2018 và 2019. tuy nhiên tác giả chưa có những so sánh cụ thể các chỉ số của công ty với các công ty cùng ngành mà chỉ chủ yếu tập trung vào số liệu cụ thể của công ty để từ đó đưa ra những nhận xét và các giải pháp cho công ty trong tương lai. Đồng thời, tác giả cũng chưa quan tâm tới khía cạnh phân tích một số chỉ tiêu rủi ro tài chính của công ty ở thời điểm trên. Các nghiên cứu này tổng hợp cơ sở lý luận về phân tích BCTC trong các DN nói chung và mô tả thực trạng phân tích BCTC do chính công ty thực hiện và đưa ra những đánh giá nhận xét về công tác phân tích BCTC của chính công ty đó qua kết quả đạt được; tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại để làm cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCTC qua hoàn thiện tổ chức phân tích; hoàn thiện tài liệu phân tích; hoàn thiện giải pháp phân tích… Nhìn chung các luận văn trên đã hệ thống hóa các chỉ tiêu cũng như các vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính của các công ty được nghiên cứu, các luận văn cũng đã đưa được một số giải pháp nhất định. Cả 2 công trình trên đều có những thành công nhất định và đã đều hệ thống hóa được các nguyên lý chung về phân tích báo cáo tài chính, đưa ra được các chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính nhưng chưa chưa có tác giả nào có sự so sánh với ngành, hoặc đã đưa ra nhưng phân tích chưa sâu, thời gian phân tích còn ngắn. Việc phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa không chỉ với các bản thân công ty mà cả với các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của Công ty như: nhà cung cấp, tổ chức tín dụng, các nhà đầu tư,… Trên cơ sở kế thừa những kết quả mà những luận văn nêu trên đã đạt được cùng với việc nghiêm túc nghiên cứu của bản thân, Tác giả đã lựa chọn nghiên cứu Đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk”. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát của Đề tài là thông qua việc phân tích báo cáo tài chính của Công ty, tìm ra các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao tình hình tài chính, tìm ra định hướng chiến lược lâu dài để Công ty tồn tại và phát triển trong điều kiện kinh tế hiện nay. Theo đó, mục tiêu cụ thể của Luận văn là: -Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. -Vận dụng những lý luận chung vào phân tích báo cáo tài chính của Công ty giai đoạn 2018 – 2020, từ đó đưa ra những đánh giá về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ những đánh giá trên, kết hợp cùng với mục tiêu và định hướng chiến lược phát triểm của doanh nghiệp trong giai đoạn sắp tới, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra khi chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk” bao gồm: Một là phân tích báo cáo tài chính dựa trên cơ sở lý luận nào? Hai là khi phân tích báo cáo tài chính cần lựa chọn những chỉ tiêu và phương pháp nào để phù hợp? Ba là thông qua phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk có thể đưa ra nhận xét, đánh giá gì về năng lực tài chính của Công ty? Bốn là Công ty cần áp dụng những giải pháp gì để nâng cao năng lực tài chính? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu từng phần các báo các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần sữa Việt Nam bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các bản thuyết minh chi tiết từng khoản mục của bản báo cáo. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Phân tích BCTC của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Thời gian: BCTC của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk được lập từ năm 2018 đến 2020. Nội dung: Nghiên cứu này tập trung vào phân tích về cấu trúc tài chính; tình hình công nợ và khả năng thanh toán; hiệu quả kinh doanh; rủi ro tài chính; lưu chuyển tiền tệ. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Về cơ sở dữ liệu: Nghiên cứu này chủ yếu dựa vào nguồn dữ liệu là hệ thống BCTC, gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, và Thuyết minh BCTC. Về thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp: Thông qua các cuốn Giáo trình, sách, tài liệu học tập, slide, bài giảng về phân tích BCTC. Thu thập BCTC của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk từ năm 2018 đến 2020 để tiến hành xây dựng nên hệ thống giá trị chỉ tiêu qua các năm, làm cơ sở liên hệ, đối chiếu và so sánh khi tiến hành phân tích BCTC của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk. Dữ liệu sơ cấp: Tác giả thực hiện điều tra thông qua quan sát, phỏng vấn trực tiếp. Các tài liệu được công ty cung cấp như xác nhận số dư ngân hàng, công nợ phải thu, phải trả, phiếu kiểm kê tiền mặt, tài sản cố định. Về xử lý dữ liệu: Dựa trên các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp; dữ liệu cả định lượng và định tính; tác giả tiến hành tổng hợp; phân tích; so sánh; đánh giá; mô tả; để làm rõ được thực trạng tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, luồng tiền. Tác giả cũng sử dụng hệ thống Bảng; Sơ đồ; Biểu đồ để làm rõ nội dung nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu luận văn, Tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh để phân tích các thông tin trên báo cáo tài chính của Công ty. 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phân tích BCTC. Về thực tiễn: Trên cơ sở phân tích BCTC của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk, Luận văn giúp người đọc có cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, việc phân tích BCTC của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk nhằm đề xuất với Ban lãnh đạo Công ty đưa ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp. 1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Ngoài Mục lục, Kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo cấu trúc, gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk). Chương 4: Thảo luận về kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị giải pháp.
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong quản lý doanh nghiệp và cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan chủ quản BCTC phản ánh tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Phân tích BCTC giúp nhà quản trị đánh giá thực trạng tài chính, từ đó đưa ra quyết định kinh tế kịp thời và chính xác Ngoài ra, việc phân tích BCTC còn hỗ trợ các đối tượng quan tâm xác định mục tiêu đúng đắn, góp phần quan trọng trong việc dự đoán và ra quyết định cho tương lai.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường Việt Nam, Công ty Cổ phần sữa Vinamilk đã khẳng định vị thế dẫn đầu với 50% thị phần ngành sữa sau 18 năm phát triển Kể từ khi niêm yết trên thị trường chứng khoán hơn 12 năm, Vinamilk không chỉ chứng minh năng lực của mình mà còn đang mở rộng ra thị trường Đông Nam Á và hướng tới toàn cầu, nhằm quảng bá vị thế của Việt Nam trên bản đồ kinh tế thế giới.
Với tiềm lực vốn mạnh mẽ, dây chuyền máy móc hiện đại và thương hiệu hàng Việt Nam chất lượng, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) không chỉ khẳng định vị thế trên thị trường mà còn thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư Việc phân tích báo cáo tài chính của Vinamilk trở nên quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng yêu cầu minh bạch thông tin tài chính Tuy nhiên, công ty vẫn đối mặt với một số thách thức như cấu trúc tài chính chưa hợp lý, tình trạng nợ đọng và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao Do đó, việc phân tích báo cáo tài chính là cấp thiết để cải thiện tình hình tài chính của Vinamilk.
Cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)” làm đề tài cho luận văn của mình.
Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Báo cáo tài chính cung cấp cái nhìn tổng quan về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và việc phân tích tình hình tài chính qua hệ thống báo cáo này là rất quan trọng Do đó, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào vấn đề này Tác giả đã tham khảo một số tài liệu liên quan, bao gồm các luận văn thạc sỹ cùng chủ đề.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã tham khảo bốn luận văn gần đây từ năm 2019, trong đó có luận văn "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty".
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ điểm qua một số luận văn tiêu biểu trong lĩnh vực phân tích báo cáo tài chính Đầu tiên là luận văn "Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu" của tác giả Trần Tuyết Nhung, tiếp theo là "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng" do tác giả Trịnh Thị Thanh Tâm thực hiện Cuối cùng, luận văn "Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam" của tác giả Nguyễn Thị Thu Quỳnh cũng mang lại những cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bài viết "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Châu" của tác giả Trần Tuyết Nhung năm 2019 cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của công ty trong ngành thực phẩm Luận văn đã phân tích các báo cáo tài chính chính, bao gồm bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) và báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), từ đó chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của công ty Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp để khắc phục những nhược điểm này Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế khi chưa thực hiện phân tích rủi ro tài chính và chưa so sánh số liệu với các công ty cùng ngành.
Bài viết "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng" của tác giả Trịnh Thị Thanh Tâm, thực hiện vào năm 2019, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình tài chính của công ty Tác giả đã sử dụng hệ thống chỉ tiêu và bảng biểu phân tích phong phú, đa dạng để thực hiện phân tích này, giúp người đọc hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh và hiệu quả tài chính của Công ty Bảo Hưng.
Tác giả đã phân tích tình hình tài chính của công ty, chỉ ra những điểm mạnh và điểm yếu hiện tại Mặc dù có những kiến nghị đề xuất, nhưng các giải pháp này vẫn chưa cụ thể và chưa phù hợp với thực tế hoạt động của công ty.
Bài viết "Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam" của Nguyễn Thị Thu Quỳnh (2019) tập trung vào việc phân tích cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty trong các năm 2017, 2018 và 2019 Tuy nhiên, tác giả chưa so sánh các chỉ số tài chính của công ty với những doanh nghiệp cùng ngành, mà chủ yếu dựa vào số liệu nội bộ để đưa ra nhận xét và giải pháp cho tương lai Hơn nữa, tác giả cũng chưa xem xét các chỉ tiêu rủi ro tài chính của công ty trong giai đoạn này.
Các nghiên cứu này tổng hợp lý luận về phân tích báo cáo tài chính (BCTC) trong doanh nghiệp, mô tả thực trạng và đánh giá công tác phân tích BCTC tại công ty, từ đó chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân của chúng Mục tiêu là đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và tài liệu phân tích BCTC Các luận văn đã hệ thống hóa các chỉ tiêu và vấn đề cơ bản liên quan đến phân tích BCTC, đồng thời đưa ra một số giải pháp cụ thể qua việc phân tích BCTC của các công ty được nghiên cứu Mặc dù cả hai công trình đều đạt được thành công và hệ thống hóa các nguyên lý chung về phân tích BCTC, nhưng chưa có tác giả nào thực hiện so sánh sâu với ngành, và thời gian phân tích vẫn còn hạn chế.
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ quan trọng đối với công ty mà còn hữu ích cho các bên liên quan như nhà cung cấp, tổ chức tín dụng và nhà đầu tư Dựa trên những kết quả từ các luận văn trước và nghiên cứu cá nhân, tác giả đã chọn đề tài "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk" để nghiên cứu sâu hơn.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích báo cáo tài chính của Công ty để đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình tài chính Đồng thời, nghiên cứu cũng nhằm xác định định hướng chiến lược lâu dài, giúp Công ty tồn tại và phát triển bền vững trong bối cảnh kinh tế hiện nay.
Theo đó, mục tiêu cụ thể của Luận văn là:
- Nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ áp dụng những lý luận chung để phân tích báo cáo tài chính của Công ty trong giai đoạn 2018 – 2020 Qua đó, chúng tôi sẽ đưa ra những đánh giá sâu sắc về thực trạng tài chính của doanh nghiệp, giúp người đọc hiểu rõ hơn về tình hình tài chính hiện tại và những xu hướng phát triển trong tương lai.
Dựa trên những đánh giá hiện tại và định hướng chiến lược phát triển của doanh nghiệp trong thời gian tới, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả để cải thiện năng lực tài chính của Công ty.
Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra khi chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk” bao gồm:
Một là phân tích báo cáo tài chính dựa trên cơ sở lý luận nào?
Hai là khi phân tích báo cáo tài chính cần lựa chọn những chỉ tiêu và phương pháp nào để phù hợp?
Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk cho thấy năng lực tài chính của công ty khá mạnh mẽ Các chỉ số tài chính như doanh thu, lợi nhuận và tỷ lệ nợ đều cho thấy sự ổn định và khả năng sinh lời cao Vinamilk không chỉ duy trì được vị thế dẫn đầu trong ngành sữa mà còn có khả năng mở rộng quy mô và đầu tư vào công nghệ mới Sự quản lý tài chính hiệu quả đã giúp công ty tạo ra giá trị bền vững cho cổ đông và nâng cao uy tín trên thị trường.
Bốn là Công ty cần áp dụng những giải pháp gì để nâng cao năng lực tài chính?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu từng phần các báo các báo cáo tài chính của Công ty cổ phần sữa Việt Nam bao gồm: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các bản thuyết minh chi tiết từng khoản mục của bản báo cáo.
Bài viết phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk, tập trung vào giai đoạn từ năm 2018 đến 2020 Nội dung sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động và các chỉ số quan trọng của Vinamilk trong khoảng thời gian này.
Nghiên cứu này phân tích cấu trúc tài chính, tình hình công nợ và khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh, rủi ro tài chính, và lưu chuyển tiền tệ.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này chủ yếu sử dụng dữ liệu từ hệ thống báo cáo tài chính (BCTC), bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC.
Về thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp: Thông qua các cuốn Giáo trình, sách, tài liệu học tập, slide, bài giảng về phân tích BCTC.
Bài viết này tập trung vào việc thu thập báo cáo tài chính (BCTC) của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk từ năm 2018 đến 2020 Mục tiêu là xây dựng hệ thống giá trị chỉ tiêu qua các năm, tạo cơ sở cho việc liên hệ, đối chiếu và so sánh trong quá trình phân tích BCTC của công ty.
Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua quan sát và phỏng vấn trực tiếp, bao gồm các tài liệu do công ty cung cấp như xác nhận số dư ngân hàng, công nợ phải thu và phải trả, cùng với phiếu kiểm kê tiền mặt và tài sản cố định.
Trong quá trình xử lý dữ liệu, tác giả sử dụng cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, bao gồm dữ liệu định lượng và định tính Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá và mô tả được áp dụng nhằm làm rõ thực trạng tài chính, kết quả kinh doanh và luồng tiền Để minh họa cho nội dung nghiên cứu, tác giả cũng sử dụng hệ thống bảng, sơ đồ và biểu đồ.
Trong nghiên cứu luận văn, tác giả áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, chủ yếu là phương pháp thống kê, tổng hợp và so sánh, để phân tích thông tin từ báo cáo tài chính của Công ty.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến phân tích BCTC.
Bài viết phân tích BCTC của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Thông qua việc phân tích này, luận văn đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực tài chính cho Ban lãnh đạo Công ty.
CƠ CỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Cơ sở dữ liệu để phân tích báo cáo tài chính
Cơ sở dữ liệu để thực hiện phân tích báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực kế toán hiện hành, cung cấp thông tin kinh tế và tài chính quan trọng của đơn vị Nó bao gồm thông tin tổng hợp về tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo tài chính trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp lớn bao gồm báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính giữa niên độ, báo cáo tài chính tổng hợp và báo cáo tài chính hợp nhất Doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán năm dương lịch hoặc kỳ kế toán 12 tháng tròn, sau khi thông báo cho cơ quan thuế.
Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, cung cấp cái nhìn tổng quát và chi tiết về tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế toán là công cụ quan trọng cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp, được phân loại theo cơ cấu tài sản Đồng thời, nó cũng phản ánh tổng giá trị nguồn hình thành tài sản, phân loại theo cấu trúc nguồn vốn, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, tại thời điểm báo cáo.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, có thể đánh giá tổng quan về tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm cơ cấu tài sản, năng lực kinh doanh, cấu trúc nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, cũng như khả năng thanh toán các khoản nợ.
Bảng cân đối kế toán mang ý nghĩa pháp lý quan trọng, với phần tài sản thể hiện quyền sở hữu, quyền kiểm soát và trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với tài sản Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản, thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngân hàng, chủ nợ và các đơn vị kinh tế khác về các khoản vay và nợ phải trả, đồng thời thể hiện quyền sở hữu và lợi ích của các chủ sở hữu vốn trong tài sản thuần của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin tổng quan về doanh nghiệp, bao gồm tên, địa chỉ, kỳ báo cáo, ngày lập báo cáo và đơn vị tiền tệ sử dụng Bảng cân đối này được chia thành hai phần chính.
Phần tài sản trong báo cáo tài chính phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo Tài sản được phân loại thành hai nhóm chính: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn, giúp đánh giá khả năng thanh khoản và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
A Tài sản ngắn hạn: Phản ánh giá trị của các tài sản thỏa mãn tiêu chuẩn tài sản ngắn hạn.
B Tài sản dài hạn: Phản ánh giá trị của các tài sản ngoài tài sản ngắn hạn.
Nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm các khoản mục thể hiện nguồn hình thành tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo, bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
C Nợ phải trả: Phản ánh tổng giá trị các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.
D Vốn chủ sở hữu: Phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp do các chủ sở hữu góp vốn và do doanh nghiệp tạo ra trong quá trình kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là tài liệu tài chính tổng hợp và chi tiết, phản ánh tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, dựa trên các loại hoạt động chủ yếu.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin quan trọng về doanh thu, chi phí và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thông thường cũng như từ các hoạt động ngoài kinh doanh trong một thời kỳ nhất định Báo cáo này cũng phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần trong kỳ, bao gồm cả chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và chi phí thuế thu nhập hoãn lại.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, kết hợp với thông tin từ BCTC khác, cung cấp cái nhìn sâu sắc về năng lực kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong năm Những thông tin này giúp người sử dụng đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như triển vọng hoạt động trong năm tới.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCTC) là tài liệu tài chính quan trọng, phản ánh tổng hợp và phân loại các luồng thu chi bằng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một phần quan trọng trong báo cáo tài chính, cung cấp thông tin cần thiết để người sử dụng phân tích và đánh giá các biến động trong tài sản thuần, cấu trúc tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, cũng như khả năng thanh toán và tạo ra dòng tiền từ hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai Nó cũng giúp kiểm tra các đánh giá và dự đoán trước đó về luồng tiền, đồng thời phân tích mối quan hệ giữa khả năng sinh lời và lưu chuyển tiền thuần, cũng như tác động của biến động giá cả.
Phần số liệu báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm lưu chuyển từ 3 hoạt động chính:
Phương pháp phân tích Báo cáo tài chính
Phương pháp phân tích BCTC là hệ thống công cụ và kỹ thuật giúp nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng và mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp Nó cho phép đánh giá các luồng dịch chuyển tài chính, thay đổi tài chính, cùng với các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết Mặc dù có nhiều phương pháp lý thuyết để phân tích BCTC, trong thực tế, một số phương pháp cụ thể thường được áp dụng.
2.3.1 Phương pháp phân tích so sánh
So sánh là phương pháp nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích trong báo cáo tài chính Để áp dụng phương pháp này, cần xác định số gốc để so sánh, tùy thuộc vào mục đích phân tích, có thể là gốc về mặt thời gian hoặc không gian Kỳ phân tích có thể là kỳ thực hiện, kỳ kế hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước, và giá trị so sánh có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân Để đảm bảo tính chất so sánh qua thời gian, cần thỏa mãn các điều kiện so sánh nhất định.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian).
Khi so sánh các chỉ tiêu giữa các đơn vị khác nhau, cần đảm bảo các điều kiện như phương hướng kinh doanh và điều kiện kinh doanh tương tự Những yếu tố này được gọi là đặc tính "có thể so sánh được" của các chỉ tiêu phân tích Đồng thời, việc xác định mục tiêu so sánh trong phân tích báo cáo tài chính là rất quan trọng, nhằm đánh giá mức biến động tuyệt đối, mức biến động tương đối và xu hướng biến động của các chỉ tiêu như năng suất tăng và giá thành giảm.
- Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ.
Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước,…
Mức biến động tương đối được xác định bằng cách so sánh giá trị của chỉ tiêu trong kỳ hiện tại với giá trị của chỉ tiêu trong kỳ gốc, đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu liên quan Hệ số này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh số thực tế trong kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước giúp xác định xu hướng thay đổi trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp Qua đó, có thể đánh giá tốc độ tăng trưởng hoặc giảm sút của các hoạt động tài chính, từ đó đưa ra những nhận định chính xác về tình hình tài chính hiện tại.
So sánh số thực tế trong kỳ phân tích với số kế hoạch giúp xác định mức độ hoàn thành nhiệm vụ tài chính của doanh nghiệp Điều này cho phép doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính và điều chỉnh các chiến lược nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành và các doanh nghiệp khác là cách hiệu quả để đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Qua đó, doanh nghiệp có thể xác định được mức độ hiệu quả, tiềm năng phát triển cũng như những điểm cần cải thiện để nâng cao hiệu suất và khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức:
- So sánh theo chiều ngang
- So sánh theo chiều dọc
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình đối chiếu tình hình biến động về số tuyệt đối và số tương đối của từng chỉ tiêu Phân tích này giúp xác định mức độ biến động (tăng hoặc giảm) của các khoản mục và ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ tiêu phân tích Ví dụ, việc phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản và nguồn hình thành tài sản trên bảng cân đối kế toán cho phép doanh nghiệp hiểu rõ hơn về sự thay đổi của từng khoản mục.
So sánh dọc trên báo cáo tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các tỷ lệ và hệ số để thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo cũng như giữa các báo cáo khác nhau Phân tích này giúp nhận diện sự biến động về cơ cấu và các mối quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu tài chính Ví dụ, có thể phân tích sự thay đổi trong cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán, hoặc xem xét các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận, doanh thu, tổng giá vốn hàng bán và tổng tài sản trong các báo cáo tài chính.
So sánh và xác định xu hướng giữa các chỉ tiêu tài chính là cần thiết để hiểu rõ mối liên hệ giữa các chỉ tiêu riêng biệt và tổng cộng Các chỉ tiêu này được phân tích trong bối cảnh quy mô chung và có thể được theo dõi qua nhiều kỳ để làm rõ hơn về xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính trong doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng và phổ biến trong phân tích doanh nghiệp Nó được áp dụng linh hoạt trong việc đánh giá tình hình hoạt động tài chính, giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng hơn về hiệu quả hoạt động của mình.
2.3.2 Phương pháp phân tích tỷ số
Phương pháp tỷ số là công cụ quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp, dựa trên các tỷ số chuẩn mực trong quan hệ tài chính Phương pháp này yêu cầu xác định ngưỡng và định mức để so sánh các tỷ lệ tài chính của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu Với tính thực tiễn cao, phương pháp này ngày càng được cải tiến và bổ sung điều kiện áp dụng, giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả tài chính.
Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến, cung cấp đầy đủ hơn, là cơ sở để hình thành các tham chiếu tin cậy, giúp đánh giá tỷ số của doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp.
- Áp dụng tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh quá trình tính toán nhiều tỷ lệ.
Phương pháp tỷ số cho phép các nhà phân tích khai thác dữ liệu một cách hiệu quả, giúp họ thực hiện phân tích hệ thống các tỷ lệ qua các chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn cụ thể.
Phương pháp đồ thị là công cụ quan trọng trong việc phân tích xu hướng và biến động của các chỉ tiêu tài chính Bằng cách sử dụng biểu đồ và đồ thị, phương pháp này giúp biểu thị sự thay đổi của cấu trúc và sự phát triển của hiện tượng theo thời gian Nó cho phép so sánh mức độ của các hiện tượng, xác định mối liên hệ giữa chúng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch Từ những phân tích này, doanh nghiệp có thể tìm ra nguyên nhân của sự biến động và đề xuất các biện pháp cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính.
Phương pháp mô hình tài chính Dupont
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Tổng quan về Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập theo quyết định số 155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp, chuyển đổi từ Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp vào ngày 20/11/2003 Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp, và Giấy phép Đăng ký Kinh doanh đã trải qua nhiều lần điều chỉnh.
Doanh gần nhất số 0300588569 ngày 30 tháng 11 năm 2011 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp.
- Tên đầy đủ: Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Công ty)
- Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam dairy Products Joint – Stock Company
Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là Công ty Sữa – Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm.
Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK).
Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức cổ phần, chính thức đổi tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK) với số vốn 1.590 tỷ đồng.
Ngày 19/01/2006: Công ty được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp phép niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TP.HCM.
3.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi; Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang– xay– phin – hoà tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
Phòng khám đa khoa chuyên cung cấp sản phẩm sữa và các chế phẩm từ sữa, cam kết nâng cao trình độ khoa học công nghệ và đổi mới kỹ thuật để tạo ra nhiều mặt hàng mới, chất lượng cao.
Với các nhãn hiệu Công ty đa dạng các mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa bao gồm các nhãn hiệu sau: Vinamilk, Dielac, Ridielac, Vfresh, Sữa đặc
Công ty đang phát triển và trong tương lai tăng mạnh dòng sản phẩm sữa bột, sữa nước và sữa chua thay vì sản phẩm sữa đặc
Sản xuất luôn gắn liền với thị trường, điều chỉnh kế hoạch sản xuất dựa trên nhu cầu thị trường Việc phát triển vùng nguyên liệu nội địa giúp giảm dần nhập khẩu, tăng tính độc lập cho Công ty Công ty tối ưu hóa nguồn vốn và đầu tư hiệu quả vào các dự án phát triển sản xuất, xây dựng nhiều nhà máy trên toàn quốc Để đảm bảo dịch vụ vận chuyển phục vụ khách hàng tiêu thụ sản phẩm, Vinamilk đã thành lập các Xí nghiệp Kho vận.
Công ty tập trung vào quản lý chất lượng sản phẩm, phát triển đa dạng ngành hàng và ưu tiên những mặt hàng có giá trị cao, có lợi thế cạnh tranh và thị trường ổn định Để tiết kiệm chi phí, công ty chú trọng vào việc tiết kiệm nguyên liệu trong quá trình sản xuất Chiến lược của công ty là chiếm lĩnh 75% thị phần toàn quốc, mở rộng thị trường với trọng tâm là thị trường nội địa Công ty cũng đẩy mạnh mạng lưới bán lẻ với 183 nhà phân phối và 94.000 điểm bán hàng trải rộng khắp 64 tỉnh, thành phố.
3.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam áp dụng cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến, trong đó các phòng ban hoạt động dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ban giám đốc Mỗi bộ phận có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động và kết quả của mình lên giám đốc Giám đốc công ty chịu trách nhiệm toàn diện về các lĩnh vực hoạt động trước Hội đồng quản trị.
Cơ cấu tổ chức, quản lý và điều hành của công ty được mô tả theo Sơ đồ 3.1:
Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Cổ phần sữa Việt nam Vinamilk.
PHÓ TGĐ PHÓ TGĐ PHÓ TGĐ PHÓ TGĐ kiêm kiêm kiêm kiêm
Nguồn: Trang web http://www.vinamilk.com.vn
Đại hội đồng cổ đông của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm quyết định các vấn đề quan trọng theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty Cơ quan này thông qua các chính sách đầu tư dài hạn nhằm phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn và bầu ra các cơ quan quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có trách nhiệm trước các cổ đông và toàn quyền đại diện cho công ty trong việc quyết định mọi vấn đề liên quan đến quyền lợi của công ty, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát của Vinamilk, được bầu bởi đại hội đồng cổ đông, đại diện cho cổ đông trong việc kiểm soát hoạt động kinh doanh và quản trị công ty Gồm 3 thành viên độc lập, ban kiểm soát nhận sự hỗ trợ từ ban điều hành và Hội đồng quản trị để thực hiện các nhiệm vụ giám sát và đề xuất thay đổi cần thiết nhằm nâng cao chất lượng quản trị Các hoạt động chủ yếu của ban bao gồm kiểm soát rủi ro, tham gia các cuộc họp Hội đồng quản trị với vai trò giám sát, và hợp tác với tiểu ban kiểm toán để làm việc với kiểm toán độc lập Giám đốc kiểm toán nội bộ, chịu sự điều hành của ban kiểm soát, đảm nhiệm việc quản lý phòng kiểm toán nội bộ.
Tổng Giám đốc, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị Vị trí này quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty Hiện tại, Chủ tịch Hội đồng quản trị cũng đang đảm nhiệm chức vụ Tổng giám đốc.
Giám đốc kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro hoạt động dưới sự lãnh đạo của Tổng giám đốc, đảm nhiệm trách nhiệm liên quan đến kiểm soát nội bộ và quản lý rủi ro trong toàn bộ Công ty.
Các giám đốc điều hành: Chịu sự quản lý của Tổng giám đốc là các giám đốc điều hành theo chức năng phân công.
3.1.3 Đặc điểm tổ chức kế toán của Công ty
KẾ TOÁN DOANH THU, THÀNH PHẨM
VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
Sơ đồ 3 2: Bộ máy kế toán Công ty cổ phần sữa Việt Nam
Công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung, với Ban tài chính kế toán do giám đốc điều hành tài chính đứng đầu Dưới sự lãnh đạo này, kế toán trưởng và kế toán tổng hợp cùng các nhân viên kế toán được phân chia theo các phần hành cụ thể, đảm bảo sự hiệu quả trong quản lý tài chính.
Giám đốc tài chính: Có trách nhiệm thực hiện và quản lý các công việc chung của Công ty liên quan đến tài chính
Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán, có nhiệm vụ điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động kế toán của Công ty.
Công ty hiện có hai kế toán tổng hợp, có trách nhiệm hướng dẫn các kế toán viên thực hiện công việc chi tiết và tổng hợp số liệu theo các nội dung đã quy định.
THẢO LUẬN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP
Thảo luận chung kết quả nghiên cứu
Dựa trên báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020, việc phân tích các khía cạnh tài chính cho thấy thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty.
Từ năm 2018 đến 2020, tổng tài sản của công ty đã liên tục tăng trưởng, với mức tăng 3.601 tỷ đồng so với năm 2019 và 78.699 tỷ đồng so với năm 2018, tương đương tỷ lệ tăng trưởng 125,3% Điều này cho thấy quy mô của công ty đang mở rộng nhanh chóng.
Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty hiện đang ở mức an toàn, với hệ số vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản năm 2020 có sự biến động so với các năm 2018.
2019 và đạt mức là 70%, một hệ số rất an toàn.
Năm 2020, tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh, trong khi đó, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn lại tăng nhanh, góp phần nâng cao khả năng sinh lợi của doanh nghiệp.
Giá trị hàng tồn kho của công ty đã giảm và chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng tài sản ngắn hạn Nguyên nhân chính là do công ty đã triển khai nhiều phương án chủ động, tự cung tự cấp nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất.
Trong hai năm liên tiếp 2019 và 2020, các khoản công nợ phải thu dài hạn đã giảm mạnh nhờ doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp hiệu quả, dẫn đến mức thấp nhất vào năm 2020 Trong khi đó, các khoản công nợ phải thu ngắn hạn có sự biến động không đồng đều, với số liệu đạt 4.240 tỷ đồng năm 2018, giảm xuống 3.809 tỷ đồng năm 2019, rồi tăng lên 4.464 tỷ đồng trong năm tiếp theo.
Từ năm 2018 đến 2020, tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn của công ty đã giảm từ 12,4% xuống 9,7% vào cuối năm 2019, sau đó tăng nhẹ lên 10,4% vào cuối năm 2020 Mặc dù tốc độ tăng của các khoản phải thu ngắn hạn duy trì ở mức vừa phải, công ty đã tổ chức công tác thu hồi công nợ một cách linh hoạt và hiệu quả.
Tình hình đảm bảo vốn trong hoạt động kinh doanh được duy trì ở an toàn.
Trong năm 2020, hệ số tài trợ tạm thời, hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn thường xuyên, cùng với hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên và tài sản dài hạn của công ty đều có sự gia tăng đáng kể Việc tăng cường huy động vốn chủ sở hữu trong năm này đã giúp đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn được duy trì ổn định.
Về khả năng thanh toán của công ty: Khả năng thanh toán của Công ty năm
Năm 2020, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã đạt được thành tựu nổi bật trong việc đảm bảo khả năng thanh toán với nhà cung cấp, thể hiện qua chỉ số Hệ số khả năng thanh toán tổng quát tăng và duy trì ở mức cao, đặc biệt hệ số khả năng thanh toán nhanh tăng 20% so với năm 2019, đạt 1,85 Điều này chứng tỏ khả năng tự đảm bảo và mức độ độc lập về tài chính của công ty, cũng như khả năng thanh toán kịp thời các khoản nợ trong năm 2021 Về hiệu quả hoạt động, Vinamilk được đánh giá tương đối tốt so với các công ty cùng ngành, với chỉ tiêu sức sinh lời đạt 0,21, vượt xa Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu và Công ty cổ phần sữa Quốc tế với các chỉ số lần lượt là 0,10 và 0,13 Thành công này có được nhờ vào việc sử dụng nguồn lực hiệu quả và áp dụng công nghệ hiện đại trong quy trình sản xuất.
Tiền và các khoản tương đương tiền của công ty đã giảm mạnh, gây ra nguy cơ không thanh toán kịp thời các khoản nợ đến hạn Do đó, công ty cần duy trì tỷ lệ tiền và các khoản tương đương hợp lý so với tổng tài sản trong tương lai Điều này sẽ đảm bảo khả năng thanh toán nhanh chóng, an toàn và phù hợp với quy mô hoạt động của công ty.
Trong giai đoạn 2018-2020, khả năng thanh toán của Công ty có sự biến động không đồng đều, điều này cho thấy cần cải thiện hơn nữa trong tương lai So với các doanh nghiệp cùng ngành có quy mô nhỏ hơn, hệ số thanh toán của Vinamilk vẫn kém hơn, đặc biệt là trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và khả năng thanh toán nhanh Do đó, việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản là rất quan trọng để nâng cao vị thế cạnh tranh.
Hiệu quả kinh doanh của công ty là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sử dụng nguồn lực vật tư và tài chính để đạt hiệu quả cao nhất Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực tài chính luôn được đặt lên hàng đầu trong mọi hoạt động kinh doanh Một năng lực tài chính mạnh mẽ kết hợp với hiệu quả kinh doanh tốt sẽ thúc đẩy việc đầu tư vào máy móc thiết bị, từ đó tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh của công ty trong năm 2020 cho thấy sự suy giảm so với năm 2019, thể hiện qua các chỉ tiêu như sức sinh lời của tài sản và sức sinh lời của vốn chủ sở hữu đều giảm.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) đã giảm đáng kể trong giai đoạn 2018 – 2020, chủ yếu do sự sụt giảm của tỷ suất sinh lời từ doanh thu Cụ thể, ROA năm 2020 giảm 0,01 so với năm 2019, tương ứng với mức giảm 4,8% Để cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản trong tương lai, cần tập trung nâng cao tỷ suất sinh lời từ doanh thu.
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu ROE năm 2020 là 0,38 giảm so với năm
Năm 2020, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu giảm so với năm 2019, với chỉ số đạt 0,01, điều này được phân tích qua phương pháp Dupont Nguyên nhân chính là do sự sụt giảm của chỉ tiêu sức sinh lời từ doanh thu và hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu.
Từ việc phân tích trên, cho thấy tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh của công ty đi xuống so với năm 2018 và năm 2019
Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt nam
4.3.1 Về phía cơ quan nhà nước
Nhà nước cần cải thiện môi trường kinh doanh bằng cách đơn giản hóa thủ tục xin giấy phép đầu tư, từ đó tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Hiện nay, các công ty sữa và thực phẩm đang phải đối mặt với sự cạnh tranh không công bằng từ những sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, thường có giá rẻ hơn nhưng chất lượng kém Sự hiện diện tràn lan của những hàng hóa này trên thị trường nội địa có thể làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động của các công ty Để cải thiện tình hình, nhà nước cần tăng cường phối hợp với các ban ngành liên quan nhằm ngăn chặn tình trạng hàng hóa trôi nổi và bảo vệ quyền lợi của doanh nghiệp.
Chính phủ cần thúc đẩy sự phát triển của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường tiền tệ, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp đa dạng hóa đầu tư và lựa chọn phương pháp huy động vốn phù hợp Một thị trường tiền tệ phát triển sẽ giúp các công ty đầu tư hiệu quả nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và dễ dàng huy động vốn khi cần thiết.
4.3.2 Về phía Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
Hiện nay, các công ty cần xây dựng quy trình phân tích báo cáo tài chính để giúp nhà quản trị hiểu rõ hoạt động tài chính, đánh giá kết quả và xác định nguyên nhân cùng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tình hình tài chính Việc này sẽ tạo điều kiện để đưa ra giải pháp hiệu quả nhằm ổn định và cải thiện tình hình tài chính Đồng thời, công ty cũng cần phân tích chính xác các chỉ tiêu tài chính của kỳ trước, các biến động chủ yếu trong vốn lưu động, và mức chênh lệch giữa kế hoạch và thực hiện về nhu cầu vốn lưu động trong các kỳ trước.
Công ty cần lập kế hoạch huy động vốn dựa trên nhu cầu vốn lưu động đã xác định, bao gồm việc đánh giá khả năng tài chính hiện tại và số vốn còn thiếu Khi huy động vốn, công ty nên so sánh chi phí từ các nguồn khác nhau để lựa chọn kênh huy động phù hợp, nhằm tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn, gây lãng phí hoặc gián đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này cũng giúp hạn chế các rủi ro có thể phát sinh.
Để lập kế hoạch vốn hiệu quả, cần phân tích các chỉ tiêu kinh tế và tài chính của kỳ trước, đồng thời dự đoán chính xác tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng tăng trưởng trong kỳ tới dựa vào biến động của thị trường.
Chúng tôi thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ phân tích tài chính, giúp họ cập nhật và sử dụng thành thạo các công nghệ thông tin mới nhất Mục tiêu là xây dựng chương trình phân tích báo cáo tài chính chuẩn xác, khoa học và thuận tiện cho nhà quản lý, đồng thời dễ hiểu cho người đọc thông tin.
Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam, tính theo doanh số và sản lượng Danh mục sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng, bao gồm sữa nước, sữa bột, sữa đặc, yoghurt ăn và uống, kem, cùng với phó mát Công ty cung cấp cho thị trường nhiều lựa chọn về sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì.
Sản phẩm của công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam, đồng thời cũng được xuất khẩu sang các quốc gia như Úc, Campuchia, Iraq, Philippines và Mỹ.
Công ty đặt mục tiêu duy trì vị thế dẫn đầu trên thị trường nội địa và gia tăng sản phẩm xuất khẩu, đồng thời mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh để tăng trưởng thị phần Để đạt được điều này, việc quản lý tài chính chặt chẽ trở nên vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh nhiều vấn đề tài chính phát sinh Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm soát tình hình tài chính và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Dựa trên nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk, luận văn “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Sữa Việt Nam” đã trình bày các nội dung cụ thể liên quan đến tình hình tài chính của công ty.
- Về mặt lý luận, luận văn đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp”.
Luận văn đã phân tích các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần sữa Việt Nam, đánh giá thực trạng tài chính qua các khía cạnh như cấu trúc tài chính, tình hình đảm bảo vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của công ty, góp phần củng cố vị thế và sức mạnh phát triển trong tương lai.
1 Bộ Tài Chính (2015), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, Nhà Xuất bản Tài chính, Hà Nội.
2 Bộ Tài chính (2015), Hướng dẫn phân tích hoạt động kinh tế, tài chính doanh nghiệp, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội.
3 Công ty Cổ phần sữa Hà Nội, Báo cáo tài chính năm 2020.
4 Công ty Cổ phần sữa Quốc tế, Báo cáo tài chính năm 2020.
5 Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, Báo cáo tài chính năm 2018, 2019, 2020
6 Ngô Văn Tùng (2020), Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
“Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Bibica”.
7 Nguyễn Ngọc Quang (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
8 Nguyễn Thị Thu Quỳnh (2019), Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam”.
9 Nguyễn Thị Toan (2015), Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “Phân tích tình hình tài chính Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam”.
10 Nguyễn Thị Tuyết Nhung (2020), Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính của công ty Cổ phần bia rượu Sài Gòn - Đồng Xuân”.
11 Nguyễn Văn Công (2019), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân.
12 Phạm Thị Ngọc Mai (2020), Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần bánh kẹo
13 Phạm Thị Nhật Tâm (2016), Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam -
15 Trịnh Thị Thanh Tâm (2019), Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu bánh kẹo Bảo Hưng”.