Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang trong quá trình hội nhập và phát triển mạnh mẽ với các nước trong khu vực Châu Á và toàn thề giới. Trong thời gian này luôn mang đến cho các doanh nghiệp (DN) trong nước nhiều cơ hội hơn, đồng thời các DN trong nước cũng gặp không ít những thách thức và khó khăn. Bên cạnh sự cạnh tranh từ những đối thủ trong nước, các DN Việt Nam còn phải cạnh tranh với các DN nước ngoài thâm nhập vào thị trường nội địa. Trong sự cạnh tranh gay gắt sẽ có những DN đứng vững, hoạt động kinh doanh tốt thu được nhiều lợi ích cho mình, bên cạnh đó cũng có không ít những DN tự bị đào thải do không đáp ứng nổi yêu cầu ngày càng cao về mọi tiêu trí của thị trường. Vì lẽ đó, để nắm bặt được cơ hội và có chỗ đứng trên thị trường, các DN phải luôn luôn có những tư duy mới, chịu khó học hỏi, sáng tạo, biết nắm bắt cơ hội, phát huy những lợi thế sẵn có để có thể tăng sức cạnh tranh, các DN cần trú trọng đến công tác sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, học cách quản lí và sử dụng một cách hiệu quả nguồn tài nguyên vật chất cũng như nhân lực. Các DN trong nước cần phải xây dựng cho mình phương hướng, chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển rõ ràng trên cơ sở phù hợp với nguồn lực kinh doanh hiện có. Các DN muốn thực hiện được những tiêu trí đó thì bản thân DN phải thực sự năm vứng tình hình tài chính (TC) của mình để điều chỉnh hoạt động kinh doanh cho phù hợp và hiệu quả. Bởi vì TC có một vai trò cực kì quan trọng và nó chính là xương sống tác động mạnh mẽ đến mọi mặt trong hoạt động kinh doanh của DN. Phân tích tình hình TC sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ thực trạng của DN mình: Tình trạng tăng giảm; những mặt tốt và những mặt không tốt về tình hình TC, tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình vốn, công nợ..., từ đó vạch ra các biện pháp, chiến lược kịp tời và hữu hiệu nhằm ổn định tình hình TC. Công tác phân tích báo cáo tài chính (BCTC) không chỉ cung cấp thông tin TC rõ ràng nhất cho nhà quản trị, mà còn mang lại sự hữu ích ðối với các nhà ðầu tý, nhà cung cấp, chủ nợ... Công ty Cổ Phần Ctech CTI (CTI) là DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, các công trình dân dụng. Công ty luôn chịu sự cạnh tranh rất quyết liệt từ các DN khác trong lĩnh vực của mình. Vì vậy, CTI đã làm gì để cải thiện tình hình TC, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Hàng năm CTI thực hiện phân tích BCTC. Bước đầu việc làm này đã cung cấp thông tin cho Công ty và cho các bên liên quan. Tuy nhiên, chất lượng của các thông tin này chưa đáp ứng được yêu cầu của chính Công ty cũng như các bên liên quan. Vì vậy, xuất phát từ những lợi ích trên và thực tiễn công tác phân tích BCTC ở CTI tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Ctech CTI" làm luận văn tốt nghiệp cao học. 1.2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Phân tích BCTC là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị và các nhà đầu tư ra quyết định chính xác. Việc phân tích BCTC sẽ giúp các DN và các cơ quan thấy được rõ thực trạng hoạt động TC, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của DN. Từ đó đánh giá được tiềm năng cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng phát triển trong tương lai của DN. Chính vì vậy phân tích BCTC luôn được chú trọng và quan tâm. Trong thời gian qua đã có rất nhiều các công trình, luận văn thạc sỹ, nghiên cứu về phân tích BCTC của các tập đoàn, công ty đặc biệt là các công ty cùng ngành, cụ thể như: -Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH nội thất Paragon” Dương Thị Phương. Về mặt lý luận: tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC DN. Tác giả đã làm rõ cơ sở dữ liệu phân tích BCTC, phương pháp và nội dung phân tích BCTC DN với các nội dung chi tiết như phân tích tính thanh khoản của TSNH, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, phân tích khả năng sinh lời, phân tích cơ cấu tài chính, các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến phân tích BCTC. Về mặt thực trạng: Đề tài đã phân tích BCTC của công ty theo các nội dung: phân tích khả năng thanh toán, phân tích khả năng sinh lời, phân tích cơ cấu TC. Tuy nhiên đề tài chưa nêu phần cơ cấu bộ máy tổ chức, đặc điểm ngành nghề kinh doanh và cơ cấu bộ máy kế toán. Tác giả đi thẳng vào việc phân tích khả năng thanh toán. Giải pháp chưa thực sự gắn liền với các tồn tại của DN. -Đề tài “Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VNG”, Phạm Thị Thúy Nga. Về mặt lý luận: tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC DN với các nội dung chủ yếu: Hệ thống BCTC và ý nghĩa phân tích BCTC trong DN, các phương pháp sử dụng để phân tích BCTC và nội dung phân tích BCTC trong DN. Về mặt thực trạng: Đề tài đã trình bày được đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán. Tác giả đã sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp Dupont...để phân tích BCTC theo các nội dung chi tiết như phân tích cấu trúc TC, phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh và phân tích dòng tiền. Các giải pháp tác giả đề xuất cơ bản phù hợp với thực tế hoạt động của công ty. Tuy nhiên đề tài còn có những mặt hạn chế như: Luận văn có trình bày phương pháp phỏng vấn nhưng lại không đề cập đến Bảng hỏi và Bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn. Nội dung phân tích BCTC có sự trùng lắp. Luân văn chưa làm rõ được các nguyên nhân tác động đến kết quả của các chỉ tiêu phân tích. Thiếu giải pháp nhằm nâng cao năng lực TC cho công ty. -Đề tài “Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam”, Nguyễn Thị Thu Quỳnh. Những mặt được: tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC DN. Dưa trên những dữ liệu thứ cấp đã phân tích, đánh giá được thực trạng công tác phân tích BCTC tại DN và đề xuất được hai nhóm giải pháp hoàn thiện công tác này cho tương lai. Những mặt hạn chế: Nội dung phân tích tản mạn chưa cô đọng và logic với nhau. Đề tài mới dừng lại việc mô tả và phân tích thực trạng các nội dung phân tích BCTC trên dự liệu sơ cấp. Chưa khảo sát dữ liệu sơ cấp nên chưa có nhận định, đánh giá về độ tin cậy cơ sở dữ liệu sử dụng trong phân tích. -Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại”, Bùi Thùy Linh. Những mặt được: tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC DN. Luân văn cũng nêu được cơ cấu bộ máy tổ chức bộ máy, đặc điểm kinh doanh. Phân tích thực trạng tình hình TC của công ty theo các nội dung cơ bản. Trên cơ sở phân tích BCTC của DN, tác giả đã nêu được những giải pháp nâng cao tình hình TC và hiệu quả kinh doanh của DN như: cải thiện cơ cấu tài sản và nâng cao khả năng thanh toán, nâng cao hiệu quả kinh doanh... Những mặt hạn chế: Tổng quan còn sơ sài, các số liệu trên các bảng biểu chưa có cột so sánh giữa các năm để thấy sự biến động của các chỉ tiêu. Các giải pháp còn rất chung chung, chưa gắn với thực trạng TC của DN. -Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Sông Đà 7”, Lê Hà Phương. Những mặt được: tác giả xác định khá rõ câu hỏi nghiên cứu cho Luận văn. Tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC DN. Nghiên cứu được đặc điểm quản lý TC của DN, khái quát được thực trạng công tác phân tích TC tại DN. Các nội dung phân tích được tính toán, luận giải, minh họa khá rõ ràng bằng số liệu của DN. Luận văn đã tổng hợp và đánh giá được những điểm mạnh, điểm còn hạn chế về tình hình TC của DN. Các kết luận khá khách quan được minh chứng phù hợp. Những mặt hạn chế: xác định cách tiếp cận phân tích BCTC, cần phân tích đánh giá những yếu tố rủi ro TC của DN. Phần phân tích lưu chuyển tiền tện còn sơ sài. Các giải pháp đưa ra còn chung chung chưa đánh giá được tác động của các giải pháp đến tình TC của DN. Sau khi nghiên cứu các công trình trên, tác giả nhận thấy, các công trình đã hệ thống hoá được những vấn đề chung nhất về phân tích BCTC và thực trạng phân tích TC tại các DN. Đưa ra được những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, đồng thời cũng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCTC hay phân tích tình hình TC tại các DN. Tuy nhiên trong thời gian qua chưa có một nghiên chuyên sâu để đánh giá tình hình hoạt động của Công ty thông qua các BCTC. Để có cái nhìn chuyên sâu và khách quan hơn về tình hình kinh doanh của Công ty, tác giả chọn đề tài nghiên cứu phân tích BCTC tại CTI. Vì vậy, những nghiên cứu trong công trình này không giống với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu -Theo tác giả Nguyễn Văn Công, (2019, tr.8) đã nêu rõ: “Mục đích phân tích BCTC là giúp người sử dụng thông tin có căn cứ tin cậy, làm giảm sự phụ thuộc vào linh cảm, vào dự đoán và vào trực giác, tạo sự chắc chắn cho các quyết định kinh doanh. Từ đó, người sử dụng thông tin có thể đánh giá được sức mạnh TC, khả năng sinh lợi và triển vọng của DN, lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp. Bởi vậy, phân tích BCTC là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như: ban giám đốc, hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng chính, những người cho vay, các nhân viên Ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các đại lý,… kể cả các cơ quan chính phủ và bản thân người lao động”. -Từ những cơ sở về lý thuyết về phân tích BCTC và tình hình TC thực tiễn của Công ty cổ phần Ctech CTI, tác giả sẽ tính toán các chi tiêu và phân tích năng lực TC của DN hiện tại, dự đoán năng lực TC trong tương lai của CTI; qua đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực TC của CTI. -Mục tiêu tổng quan của đề tài là: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực TC và hiệu quả kinh doanh của CTI. Từ mục tiêu tổng quan trên, đề tài đi sâu tìm hiểu các mục tiêu cụ thể sau: Một là, hệ thống hóa lý thuyết về phân tích BCTC DN. Hai là, phân tích thực trạng BCTC của CTI. Ba là, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực TC và hiệu quả kinh doanh của Công ty thời gian tới. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn đi vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu tổng quát sau: -Giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực TC và hiệu quả kinh doanh của CTI? •Hệ thống chỉ tiêu phân tích BCTC gồm những nội dung gì và phân tích như thế nào? •Tình hình TC của CTI như thế nào thông qua việc phân tích BCTC? •Những giải pháp nào để nâng cao năng lực TC và hiệu quả kinh doanh của CTI? 1.5. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng TC và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Ctech CTI dựa vào các cơ sở dữ liệu từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Phân tích BCTC của CTI. - Phạm vi về thời gian: phân tích BCTC của CTI giai đoạn 2017-2019, đề xuất giải pháp cải thiện tình hình TC và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn tới. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng ba phương pháp: -Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan: Tham khảo các giáo trình, các công trình nghiên cứu liên quan để qua đó tổng hợp cơ sở lý thuyết về phân tích BCTC trong DN. -Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: Tham khảo số liệu BCTC qua các năm từ 2017-2019 của CTI. Vận dụng lý thuyết về phân tích BCTC vào phân tích BCTC của CTI nhằm phát hiện ra những điểm mạnh và yếu trong TC cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-2019. -Phương pháp trình bày dữ liệu: Trong đề tài nghiên cứu, tác giả trình bày dữ liệu thông qua các bảng biểu, diễn đạt dự liệu thông qua dạng văn viết nhằm giúp người đọc dễ tiếp cận và dễ hiểu hơn. Luận văn sử dụng phương pháp tính toán và so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu theo thời gian, so sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động TC của DN. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi các hoạt động TC của DN. So sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng BCTC, phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng BCTC của DN. Qua đó xác định được mức biến động về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích. So sánh dọc, so sánh ngang, sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các BCTC của DN. Phân tích theo chiều dọc trên các BCTC là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống BCTC của DN. So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên BCTC được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế TC của DN. Phương pháp tỷ lệ là phương pháp dựa trên việc phân tích ý nghĩa của các tỷ lệ giữa một khoản mục nhất định trên báo cáo với một hoặc nhiều khoản mục khác. Tùy theo mục tiêu phân tích mà quyết định lực chọn các nhóm chỉ tiêu phân tích, mức độ của nhóm chỉ tiêu, trong từng thời kỳ cụ thể. Ngoài ra khi thực hiện phương pháp phân tích tỷ lệ, còn có thể áp dụng mô hình phân tích Dupont, cho phép phân tích sâu hơn về mối tương quan giữa các tỷ lệ đó ảnh hưởng tới vấn đề cần phân tích. Kết quả phân tích BCTC được trình bày dưới dạng các bảng biểu để có thể hỗ trợ tối ưu cho những người xử dụng thông tin. Kết hợp nghiên cứu các tài liệu của ngành để dự đoán tình hình TC của Công ty, qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực TC cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty thời gian tới. 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu - Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về phân tích BCTC của DN; là cơ sở nền tảng cho việc phân tích BCTC của DN, làm tài liệu nghiên cứu khoa học giúp các nhà phân tích BCTC DN một cách khoa học, từ đó đưa ra được các nhận định, đánh giá và kết luận chính xác toàn diện tình hình TC của DN cần phân tích. - Về mặt thực tiễn: Đề tài xem xét và đánh giá thực trạng nội dung phân tích BCTC của CTI. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình TC của CTI thông qua việc việc phân tích BCTC. Mặt khác đề tài cũng kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực TC của CTI. 1.8. Kết cấu của Luận văn Đề tài nghiên cứu “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Ctech CTI” gồm bốn chương như sau: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Cơ sở lý luận chung về phân tích BCTC trong DN. Chương 3: Phân tích thực trạng BCTC của Công ty cổ phần Ctech CTI. Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực TC của Công ty cổ phần Ctech CTI.
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang tích cực hội nhập và phát triển mạnh mẽ trong khu vực Châu Á và toàn cầu, mang lại nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm sự cạnh tranh không chỉ từ các đối thủ nội địa mà còn từ các doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập vào thị trường Sự cạnh tranh này tạo ra áp lực lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực và đổi mới để tồn tại và phát triển.
Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp (DN) cần có tư duy đổi mới, sáng tạo và khả năng nắm bắt cơ hội Việc sử dụng vốn và quản lý tài nguyên hiệu quả là yếu tố then chốt giúp DN tăng cường sức cạnh tranh Hơn nữa, các DN cần xây dựng chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với nguồn lực hiện có Đặc biệt, DN phải nắm vững tình hình tài chính của mình để điều chỉnh hoạt động kinh doanh một cách hợp lý, vì tài chính đóng vai trò quan trọng trong mọi khía cạnh của hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình TC sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ thực trạng của
DN mình: Tình trạng tăng giảm; những mặt tốt và những mặt không tốt về tình hình
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin tài chính rõ ràng cho nhà quản trị, đồng thời hỗ trợ các nhà đầu tư, nhà cung cấp và chủ nợ Từ việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình vốn và công nợ, các biện pháp và chiến lược kịp thời sẽ được đề xuất nhằm ổn định tình hình tài chính.
Công ty Cổ Phần Ctech CTI (CTI) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và công trình dân dụng, đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác Để cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh, CTI thực hiện phân tích báo cáo tài chính hàng năm Mặc dù bước đầu công việc này cung cấp thông tin cho công ty và các bên liên quan, nhưng chất lượng thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của cả CTI và các bên liên quan Do đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Ctech" nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính tại CTI.
CTI" làm luận văn tốt nghiệp cao học.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ thiết yếu giúp nhà quản trị và nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác, đồng thời phản ánh rõ ràng thực trạng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Qua đó, việc phân tích BCTC cho phép đánh giá tiềm năng, hiệu quả sản xuất cũng như nhận diện rủi ro và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp Do đó, phân tích BCTC luôn được chú trọng và quan tâm, dẫn đến nhiều công trình nghiên cứu, luận văn thạc sĩ về chủ đề này, đặc biệt là ở các tập đoàn và công ty trong cùng ngành.
Đề tài "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH nội thất Paragon" của Dương Thị Phương đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC doanh nghiệp, bao gồm cơ sở dữ liệu, phương pháp và nội dung phân tích như tính thanh khoản, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng sinh lời và cơ cấu tài chính Tuy nhiên, đề tài chưa đề cập đến cơ cấu tổ chức, đặc điểm ngành nghề kinh doanh và bộ máy kế toán của công ty Phân tích chủ yếu tập trung vào khả năng thanh toán, nhưng giải pháp đưa ra chưa thực sự gắn liền với các vấn đề tồn tại của doanh nghiệp.
-Đề tài “Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VNG”, Phạm Thị Thúy Nga.
Bài viết đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp, bao gồm hệ thống BCTC, ý nghĩa phân tích và các phương pháp phân tích BCTC Về thực trạng, tác giả đã trình bày đặc điểm hoạt động kinh doanh, tổ chức bộ máy quản lý và kế toán Các phương pháp như so sánh, tỷ lệ và Dupont được sử dụng để phân tích BCTC, tập trung vào cấu trúc tài chính, tình hình công nợ, khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh và dòng tiền Giải pháp đề xuất phù hợp với thực tế hoạt động của công ty, tuy nhiên, luận văn còn hạn chế như thiếu bảng hỏi và bảng tổng hợp kết quả phỏng vấn, nội dung phân tích có sự trùng lặp, chưa làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phân tích và thiếu giải pháp nâng cao năng lực tài chính cho công ty.
Đề tài "Phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam" của Nguyễn Thị Thu Quỳnh đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Tác giả đã sử dụng dữ liệu thứ cấp để đánh giá thực trạng công tác phân tích BCTC tại doanh nghiệp và đề xuất hai nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong tương lai Tuy nhiên, nội dung phân tích còn tản mạn, chưa có sự cô đọng và logic, chỉ dừng lại ở việc mô tả và phân tích thực trạng mà chưa khảo sát dữ liệu sơ cấp Điều này dẫn đến việc thiếu nhận định và đánh giá về độ tin cậy của cơ sở dữ liệu được sử dụng trong phân tích.
Đề tài "Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần nhiệt điện Phả Lại" của Bùi Thùy Linh đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích BCTC doanh nghiệp, đồng thời nêu rõ cơ cấu tổ chức và đặc điểm kinh doanh của công ty Luận văn cũng phân tích thực trạng tình hình tài chính của công ty theo các nội dung cơ bản, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh như cải thiện cơ cấu tài sản, nâng cao khả năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh Tuy nhiên, tổng quan vẫn còn sơ sài, thiếu số liệu so sánh giữa các năm, và các giải pháp chưa cụ thể, chưa gắn liền với thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
Luận văn "Phân tích báo cáo tài chính Công ty Cổ phần Sông Đà 7" của Lê Hà Phương đã xác định rõ ràng câu hỏi nghiên cứu và hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Nghiên cứu đã nêu bật đặc điểm quản lý tài chính của doanh nghiệp và khái quát thực trạng công tác phân tích tài chính tại đây, với các nội dung phân tích được minh họa rõ ràng bằng số liệu cụ thể Luận văn tổng hợp và đánh giá những điểm mạnh cũng như hạn chế trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, với các kết luận khách quan và minh chứng phù hợp Tuy nhiên, luận văn còn hạn chế trong việc xác định cách tiếp cận phân tích báo cáo tài chính, cần đánh giá các yếu tố rủi ro tài chính, và phần phân tích lưu chuyển tiền tệ còn sơ sài Các giải pháp đưa ra cũng còn chung chung, chưa đánh giá được tác động đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Sau khi nghiên cứu các công trình hiện có, tác giả nhận thấy rằng các nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài chính (BCTC) và thực trạng phân tích tài chính tại các doanh nghiệp Những kết quả đạt được cùng với các tồn tại đã được chỉ ra, kèm theo một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích BCTC và tình hình tài chính tại các doanh nghiệp Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu chuyên sâu nào đánh giá tình hình hoạt động của công ty thông qua BCTC Để có cái nhìn khách quan hơn về tình hình kinh doanh của công ty, tác giả quyết định nghiên cứu phân tích BCTC tại CTI, tạo nên sự khác biệt so với các nghiên cứu trước đây.
Mục tiêu nghiên cứu
Theo Nguyễn Văn Công (2019, tr.8), phân tích báo cáo tài chính (BCTC) nhằm cung cấp thông tin đáng tin cậy cho người sử dụng, giảm thiểu sự phụ thuộc vào cảm tính và dự đoán, từ đó tạo ra sự chắc chắn cho các quyết định kinh doanh Điều này giúp người dùng có khả năng đánh giá sức mạnh tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá khả năng sinh lợi và triển vọng của doanh nghiệp, đồng thời giúp lựa chọn phương án kinh doanh phù hợp Do đó, nhiều nhóm đối tượng như ban giám đốc, hội đồng quản trị, nhà đầu tư, cổ đông, chủ nợ, khách hàng chính, người cho vay, nhân viên ngân hàng, nhà quản lý, nhà bảo hiểm, đại lý, cũng như các cơ quan chính phủ và người lao động đều quan tâm đến việc này.
Dựa trên lý thuyết phân tích báo cáo tài chính và tình hình tài chính thực tế của Công ty cổ phần Ctech CTI, tác giả sẽ thực hiện các phép tính và phân tích năng lực tài chính hiện tại của doanh nghiệp, đồng thời dự đoán năng lực tài chính trong tương lai Qua đó, bài viết sẽ đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tài chính của CTI.
- Mục tiêu tổng quan của đề tài là: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực TC và hiệu quả kinh doanh của CTI.
Dựa trên mục tiêu tổng quan, bài viết sẽ tập trung vào việc hệ thống hóa lý thuyết liên quan đến phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (BCTC DN).
Hai là, phân tích thực trạng BCTC của CTI.
Ba là, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực TC và hiệu quả kinh doanh của Công ty thời gian tới.
Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn đi vào trả lời các câu hỏi nghiên cứu tổng quát sau:
- Giải pháp nào nhằm nâng cao năng lực TC và hiệu quả kinh doanh của CTI?
Hệ thống chỉ tiêu phân tích BCTC gồm những nội dung gì và phân tích như thế nào?
Tình hình TC của CTI như thế nào thông qua việc phân tích BCTC?
Những giải pháp nào để nâng cao năng lực TC và hiệu quả kinh doanh của CTI?
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng TC và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Ctech CTI dựa vào các cơ sở dữ liệu từ Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Phạm vi về không gian: Phân tích BCTC của CTI.
Phạm vi thời gian của bài phân tích tập trung vào báo cáo tài chính của Công ty CTI trong giai đoạn 2017-2019 Bài viết sẽ đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng ba phương pháp:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu liên quan là việc tham khảo các giáo trình và công trình nghiên cứu để tổng hợp cơ sở lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính (BCTC) trong doanh nghiệp Việc này giúp cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện về các khía cạnh của phân tích BCTC, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định trong quản lý tài chính.
Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp được thực hiện thông qua việc tham khảo báo cáo tài chính (BCTC) của CTI trong giai đoạn 2017-2019 Áp dụng lý thuyết phân tích BCTC, nghiên cứu này nhằm phát hiện những điểm mạnh và yếu trong tình hình tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh của Công ty trong khoảng thời gian này.
Trong nghiên cứu, tác giả sử dụng các bảng biểu để trình bày dữ liệu, đồng thời diễn đạt thông tin bằng văn viết, nhằm giúp người đọc dễ dàng tiếp cận và hiểu rõ hơn nội dung.
Luận văn áp dụng phương pháp tính toán và so sánh các chỉ tiêu nghiên cứu theo thời gian, nhằm đối chiếu số liệu thực tế trong kỳ phân tích với số liệu của kỳ kinh doanh trước Mục tiêu là xác định rõ xu hướng thay đổi trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp và đánh giá tốc độ tăng trưởng hoặc suy giảm của các hoạt động tài chính này.
So sánh và đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp giúp phân tích sự thay đổi về quy mô của từng khoản mục Qua đó, chúng ta có thể xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích và đánh giá ảnh hưởng của từng yếu tố đến các chỉ tiêu này.
So sánh dọc và so sánh ngang là hai phương pháp phân tích quan trọng trong báo cáo tài chính (BCTC), giúp thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu Phân tích theo chiều dọc tập trung vào sự biến động về cơ cấu và tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong BCTC của doanh nghiệp, trong khi so sánh ngang giúp đánh giá mối quan hệ giữa các BCTC của cùng một doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau Việc sử dụng tỷ lệ và hệ số là cần thiết để làm rõ các mối liên hệ này.
So sánh các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính (BCTC) giúp xác định xu hướng và mối liên hệ giữa chúng Các chỉ tiêu riêng lẻ và tổng hợp được phân tích trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung, từ đó cho phép đánh giá sự phát triển kinh tế tài chính của doanh nghiệp qua nhiều kỳ.
Phương pháp tỷ lệ là một kỹ thuật phân tích dựa trên việc so sánh các tỷ lệ giữa một khoản mục trong báo cáo tài chính với các khoản mục khác Việc lựa chọn nhóm chỉ tiêu phân tích và mức độ phân tích phụ thuộc vào mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn Ngoài ra, mô hình phân tích Dupont có thể được áp dụng để khám phá sâu hơn mối quan hệ giữa các tỷ lệ và ảnh hưởng của chúng đến vấn đề đang được phân tích.
Kết quả phân tích báo cáo tài chính được trình bày bằng bảng biểu, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận thông tin Bằng cách nghiên cứu tài liệu ngành, chúng tôi dự đoán tình hình tài chính của công ty và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính cũng như hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới.
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này đóng góp vào việc hoàn thiện lý luận về phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp Nó không chỉ cung cấp cơ sở nền tảng cho việc phân tích BCTC mà còn là tài liệu hữu ích cho các nhà phân tích trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách khoa học giúp đưa ra những nhận định và đánh giá chính xác, từ đó rút ra kết luận toàn diện về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đề tài này tập trung vào việc phân tích và đánh giá thực trạng nội dung báo cáo tài chính (BCTC) của CTI, từ đó xem xét tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của công ty Ngoài ra, bài viết cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của CTI.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
Cơ sở dữ liệu để phân tích báo cáo tài chính
Hệ thống BCTC gồm bốn biểu mẫu báo cáo:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN)
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 –DN)
- Bản thuyết minh BCTC (Mẫu số B09-DN)
Phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Nội dung phân tích báo cáo tài chính
Khi phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp, cần chú trọng vào các yếu tố quan trọng như cơ cấu tài chính, tình hình công nợ và khả năng thanh toán, hiệu quả kinh doanh, cũng như khả năng sinh lợi Những yếu tố này giúp đánh giá sức khỏe tài chính và khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CTECH CTI
Tổng quan về Công ty Cổ phần Ctech CTI
Công ty CP CTECH CTI, thành lập từ năm 2006, chuyên xây lắp các công trình công nghiệp, hạ tầng, đô thị và cao tầng Sau hơn 10 năm phát triển, nhờ vào sự nỗ lực của Ban lãnh đạo trẻ và đội ngũ nhân viên nhiệt huyết, sản lượng của công ty đã tăng đều hàng năm, đạt 642 tỷ đồng vào năm 2019.
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN CTECH CTI
- Đại diện theo pháp luật: Nguyễn Thành Lê
- Trụ sở theo đăng ký kinh doanh: Số 12B Lý Nam Đế, Phường Quán Thánh, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
- Địa chỉ văn phòng: Phòng 202 tòa A Thống Nhất Complex, Số 82 Nguyễn Tuân, Quâòn Thanh Xuân, TP HaÌ Nôòi
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty bao gồm xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, phát triển hạ tầng giao thông, bến cảng, hệ thống cấp thoát nước, chiếu sáng công cộng, bưu điện, cũng như các cơ sở hạ tầng cho khu đô thị và khu công nghiệp Công ty cũng chuyên về lắp đặt trạm biến thế, đường dây tải điện lên đến 35kV, và hệ thống đèn tín hiệu giao thông.
Phân tích hiện trạng BCTC của Công ty Cổ phần Ctech CTI
Phân tích khái quát tình hình tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Phân tích hiệu quả kinh doanh
Phân tích lưu chuyển tiền tệ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CTECH CTI
Thảo luận kết quả nghiên cứu
4.1.1 Những kết quả đạt được
Công ty duy trì cơ cấu tài chính ổn định với tài sản ngắn hạn và dài hạn trong ba năm qua, phù hợp với đặc thù ngành nghề Quy mô nguồn vốn tăng nhanh cho thấy khả năng huy động vốn hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh Công ty không gặp phải tình trạng mất cân đối tài chính, với nguồn vốn dài hạn tài trợ toàn bộ tài sản dài hạn và một phần tài sản ngắn hạn.
Trong ba năm qua, tổng công nợ phải thu của Công ty có xu hướng tăng, chủ yếu do việc chiếm dụng vốn từ đối tác đầu vào và đầu ra Công ty cho thấy khả năng luân chuyển và thu hồi công nợ tương đối tốt, không phát sinh công nợ khó đòi.
Về KQKD, trong ba năm phân tích Công ty đều có kết quả kinh doanh tăng trưởng, lợi nhuận sau thuế liên tục tăng qua các năm.
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh cho thấy khả năng tạo ra tiền tương đối tốt, với các năm liên tiếp ghi nhận mức dương và có xu hướng tăng trưởng ổn định.
4.1.2 Hạn chế và nguyên nhân
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp đang gặp khó khăn do hàng tồn kho và khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài sản ngắn hạn Xu hướng tăng của các khoản này trong những năm gần đây đã dẫn đến chỉ số khả năng thanh toán nhanh và thanh toán tức thời ở mức thấp.
Hiệu quả kinh doanh đang gặp khó khăn khi chỉ số ROA và ROE giảm qua các năm Mặc dù lợi nhuận tuyệt đối vẫn tăng, nhưng số vòng quay tài sản gia tăng cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản không cao Nguyên nhân chính dẫn đến tỷ suất sinh lời giảm là do chi phí giá vốn tăng.
Sở dĩ còn có những hạn chế trên xuất phát từ một số nguyên nhân sau đây: 4.1.2.2.Nguyên nhân
Vào năm 2019, Công ty đã ký hợp đồng thi công với giá trị lên đến 2.000 triệu đồng, đánh dấu một bước tiến lớn trong hoạt động kinh doanh của mình.
18 tháng, do đó sản lượng thi công rất lớn dẫn đến các khoản mục Hàng tồn kho và khoản phải thu tăng cũng là điều có thể hiểu được
Giá thành nguyên vật liệu đầu vào và tiền lương nhân công ngày càng tăng cao là nguyên nhân chính khiến chi phí giá vốn gia tăng trong những năm gần đây.
Thị trường xây dựng hiện nay đang trải qua sự cạnh tranh khốc liệt, đặc biệt trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng cho các khu công nghiệp (KCN) nhằm thu hút các đối tác FDI với nguồn vốn dồi dào.
Công ty cần cải thiện tính chủ động trong việc nghiệm thu và luân chuyển hàng tồn kho một cách nhanh chóng, đồng thời đảm bảo chuyển hồ sơ đề nghị thanh toán cho chủ đầu tư kịp thời.
Để kiểm soát chi phí hiệu quả, việc lập kế hoạch chi phí hàng năm là rất cần thiết Tuy nhiên, hiện tại Công ty chưa có kế hoạch sử dụng chi phí hàng năm một cách hợp lý.
Thứ ba, về nhận sự đội ngũ cán bộ Văn phòng Công ty còn ít và trình độ chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, phải kiêm nhiệm nhiều việc.
Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả
4.2.1 Nhóm giải pháp cải thiện khả năng thanh toán
Thứ nhất , nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu đồng thời tăng lượng tiền mặt
Thứ hai, nâng cao tính thanh khoản của hàng tồn kho
Cải thiện quản lý công nợ và khả năng thanh toán là yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp Đồng thời, việc giảm tỷ trọng nợ ngắn hạn và thay thế bằng nguồn vốn dài hạn sẽ giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định và phát triển bền vững trong tương lai.
4.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Thứ hai, quản lý tốt các loại chi phí phát sinh để nâng cao hiệu suất sinh lời từ doanh thu
4.2.3 Giải pháp về công tác quản trị Doanh nghiệp
Cần hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức bộ máy tinh gọn nhằm nâng cao năng lực điều hành của cán bộ quản lý Điều này có thể đạt được thông qua việc tiêu chuẩn hóa trách nhiệm và nhiệm vụ của từng cá nhân trong tổ chức.
Xây dựng kế hoạch đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhằm nâng cao trình độ quản lý và khuyến khích tinh thần trách nhiệm trong công việc Đội ngũ này cần nhạy bén với thị trường, năng động trong kinh doanh và biết kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn Đồng thời, cần kịp thời bổ sung nguồn nhân lực có năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức kinh doanh của Công ty.
Một số kiến nghị
4.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
Nhà nước liên tục cải thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo ra môi trường kinh doanh an toàn và hiệu quả cho các doanh nghiệp Việc xây dựng quy phạm pháp luật đầy đủ và chính xác là yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững Đồng thời, cải cách hành chính quốc gia cũng cần được chú trọng để nâng cao tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý nhà nước.
Các cơ quan ban ngành cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chi tiết cho ngành xây dựng, phân loại theo loại hình và quy mô công trình Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp trong ngành tính toán chính xác tổng nhu cầu vốn cho từng dự án, từ đó tạo cơ sở để thu xếp nguồn vốn phù hợp cho công tác thi công.
Nhà nước cần quy định chi tiết về nội dung và thời hạn lập báo cáo tài chính (BCTC) cho từng loại hình doanh nghiệp, đồng thời xác định rõ các báo cáo bắt buộc phải công bố và các chỉ tiêu cần thiết Ngoài ra, cần có chế tài xử lý vi phạm đối với các đơn vị liên quan trong việc công bố thông tin.
4.3.2 Kiến nghị với các đối tượng khác
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt, sự hỗ trợ của Nhà nước rất quan trọng đối với các doanh nghiệp, bao gồm việc giảm thuế và miễn thuế nhập khẩu cho hàng hóa có thuế suất cao Nhà nước cũng cần bảo vệ các doanh nghiệp nội địa và ngăn chặn tình trạng trốn thuế cùng hàng nhập lậu Các lãnh đạo doanh nghiệp cần linh hoạt trong nghiên cứu thị trường, nhạy bén với xu hướng mới, và quản lý tài chính hiệu quả Họ cũng cần sắp xếp nhân sự phù hợp với yêu cầu công việc để tạo ra môi trường làm việc và kinh doanh lành mạnh Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn 2017 cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
Năm 2019, CTI cần phát huy những điểm mạnh hiện có và khắc phục những khuyết điểm để cải thiện tình hình tài chính, từ đó nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh Điều này sẽ góp phần quan trọng vào việc phát triển bền vững cho công ty trong tương lai.
Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cung cấp cái nhìn tổng quan, sinh động và chính xác về tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và sự biến động tài chính Những thông tin này là cơ sở quan trọng để Ban Lãnh đạo đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn.
Kết quả phân tích BCTC cho thấy KNTT ngắn hạn và dài hạn của Công ty là đảm bảo, với công nợ phải thu giảm và lợi nhuận hàng năm vượt chỉ tiêu Tuy nhiên, phân tích cũng chỉ ra những hạn chế như quản lý và các khoản tương đương tiền chưa hợp lý, hệ số khả năng thanh toán nhanh thấp và có xu hướng giảm, cùng với sức sinh lời của tổng tài sản giảm và hiệu quả sử dụng tài sản không cao.
Luận văn đã chỉ ra bốn giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của Công ty, bao gồm điều chỉnh cơ cấu tài chính, quản lý công nợ và kiểm soát nội bộ, nâng cao kết quả kinh doanh, cũng như cải thiện công tác quản lý.
Nhờ vào nỗ lực cá nhân và sự hỗ trợ tận tình của TS Phạm Xuân Kiên cùng các Thầy Cô giáo trong quản lý, giảng dạy và tư vấn, nội dung và yêu cầu nghiên cứu đã được thể hiện đầy đủ trong luận văn Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ các Thầy Cô giáo để hoàn thiện hơn nữa luận văn này.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CTECH CTI
Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Người hướng dẫn khoa học: TS Phạm Xuân Kiên
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang hội nhập và phát triển mạnh mẽ với các quốc gia trong khu vực Châu Á và toàn cầu, tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng đối mặt với không ít thách thức, bao gồm sự cạnh tranh từ các đối thủ nội địa và doanh nghiệp nước ngoài xâm nhập thị trường Sự cạnh tranh gay gắt này yêu cầu các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao năng lực và đổi mới để tồn tại và phát triển.
Để tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp (DN) cần có tư duy đổi mới, học hỏi và sáng tạo Việc nắm bắt cơ hội và phát huy lợi thế cạnh tranh là điều thiết yếu Đồng thời, DN cần chú trọng đến việc sử dụng vốn và quản lý hiệu quả tài nguyên vật chất cũng như nhân lực Xây dựng chiến lược kinh doanh và định hướng phát triển rõ ràng dựa trên nguồn lực hiện có là nhiệm vụ quan trọng Để đạt được các tiêu chí này, DN phải hiểu rõ tình hình tài chính của mình, vì tài chính đóng vai trò then chốt, ảnh hưởng đến mọi khía cạnh hoạt động kinh doanh.
Phân tích tình hình TC sẽ giúp cho các nhà quản trị thấy rõ thực trạng của
DN mình: Tình trạng tăng giảm; những mặt tốt và những mặt không tốt về tình hình
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quan trọng giúp nhà quản trị nắm bắt tình hình hoạt động kinh doanh, vốn và công nợ Thông qua việc này, các biện pháp và chiến lược kịp thời được đưa ra nhằm ổn định tình hình tài chính BCTC không chỉ cung cấp thông tin rõ ràng cho nhà quản trị mà còn mang lại giá trị cho các nhà đầu tư, nhà cung cấp và chủ nợ.
Công ty Cổ Phần Ctech CTI (CTI) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng khu công nghiệp và công trình dân dụng, đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các doanh nghiệp khác Để cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả kinh doanh, CTI thực hiện phân tích báo cáo tài chính hàng năm, cung cấp thông tin cho công ty và các bên liên quan Tuy nhiên, chất lượng thông tin vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của công ty và các bên liên quan Do đó, tác giả đã quyết định lựa chọn đề tài "Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Ctech" để nâng cao hiệu quả công tác phân tích tại CTI.
CTI" làm luận văn tốt nghiệp cao học.
1.2 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là yếu tố then chốt giúp nhà quản trị và nhà đầu tư đưa ra quyết định chính xác, đồng thời phản ánh rõ nét tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ Qua đó, việc phân tích BCTC cho phép đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp Do đó, phân tích BCTC luôn được chú trọng và thu hút sự quan tâm, với nhiều công trình nghiên cứu và luận văn thạc sĩ tập trung vào phân tích BCTC của các tập đoàn và công ty trong cùng ngành.
Đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Công ty TNHH nội thất Paragon” của Dương Thị Phương đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (BCTC DN), làm rõ cơ sở dữ liệu, phương pháp và nội dung phân tích, bao gồm phân tích tính thanh khoản, khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, khả năng sinh lời, và cơ cấu tài chính Tuy nhiên, phần thực trạng chỉ tập trung vào phân tích khả năng thanh toán, khả năng sinh lời và cơ cấu tài chính mà chưa đề cập đến cơ cấu tổ chức, đặc điểm ngành nghề và bộ máy kế toán của công ty Giải pháp đưa ra chưa thực sự liên kết với các tồn tại của doanh nghiệp.
-Đề tài “Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VNG”, Phạm Thị Thúy Nga.