1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại việt nam

90 734 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 593 KB

Nội dung

* Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán - Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế - Cung cấp môi trường đầu tư cho công chứng - Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán - Đánh giá hoạ

Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU

Tháng 7 năm 2000, thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời, là sự kiện quantrọng, đánh dấu một bước tiến mới của nền kinh tế đất nước Sau 7 năm đi vào hoạtđộng, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có nhiều khởi sắc, được đánh giá là mộttrong hai thị trường phát triển nhanh nhất thế giới Hiện nay, thị trường chứngkhoán đã là điểm đến quen thuộc của giới đầu tư

Chưa bao giờ hoạt động đầu tư chứng khoán lại sôi động và bùng nổ đến thế.Đối tượng đầu tư chứng khoán rất đa rạng, từ giới công chức, sinh viên, tiểuthương … đến các nhà đầu lớn, chuyên nghiệp Rất nhiều nhà đầu tư đã thành công

và thu được không ít lợi nhuận từ chứng khoán Cũng vì lý do đó, “chơi” chứngkhoán đang trở thành trào lưu trong công chúng đầu tư Một thực trạng đáng chú ý

là chứng khoán vẫn là lĩnh vực quá mới mẻ đối với Việt Nam, người ta đổ xô vàochứng khoán với tâm lý “chơi là được” mà không lường hết những rủi ro có thể gặpphải Trước tình hình ấy, chúng ta cần nghiên cứu về rủi ro trong đầu tư chứngkhoán một cách có hệ thống, để các nhà đầu tư có những quyết định đầu tư đúngđắn hiệu quả mà vẫn giảm thiểu được rủi ro

Với ý nghĩa ấy, em quyết định chọn đề tài “Rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp của mình Dựa trên hệ thống lý

thuyết về thị trường tài chính đã được học và thực trạng đầu tư trên thị trườngchứng khoán Việt Nam từ năm 2000 đến nay, bài viết cố gắng tìm hiểu bản chất vànhững nguyên nhân gây rủi ro chứng khoán, từ đó nêu ra một số kiến nghị và giảipháp để phòng ngừa và hạn chế rủi ro

Kết cấu của bài khóa luận gồm ba chương:

Chương 1 Những vấn đề chung về đầu tư chứng khoán và rủi ro trong đầu

tư chứng khoán

Chương 2 Thực trạng rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

Trang 2

Chương 3 Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong đầu tư chứng khoán

Trang 3

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ RỦI RO

TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN

1.1 Tổng quan về thị trường chứng khoán

1.1.1 Khái niệm về thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại được quanniệm là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn.Việc mua bán này được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi mua mua được chứngkhoán lần đầu từ những người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp

Như vậy xét về mặt hình thức, thị trường chứng khoán chỉ là nơi diễn ra cáchoạt động mua bán chuyển nhượng các loại chứng khoán, qua đó thay đổi chủ thểnắm giữ chứng khoán

* Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán

- Huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế

- Cung cấp môi trường đầu tư cho công chứng

- Tạo tính thanh khoản cho các chứng khoán

- Đánh giá hoạt động của các doanh nghiệp

- Tạo môi trường giúp chính phủ thực hiện các chinh sách kinh tế vĩ mô

* Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán

Các chủ thể và các cá nhân tham gia thị trường chứng khoán có thể đượcchia thành các nhóm sau: Nhà phát hành, nhà đầu tư, và các tổ chức liên quan đếnchứng khoán

a Nhà phát hành

Nhà phát hành là người cung cấp các chứng khoán – hàng hóa của thi trườngchứng khoán Thông qua thị trường chứng khoán, nhà phát hành thực hiện việc huyđộng vốn cho các hoạt động của mình

Trang 4

- Chính phủ và chính quyền địa phương là nhà phát hành các trái phiếu chínhphủ và trái phiếu địa phương.

- Công ty là nhà phát hành các cổ phiếu và các trái phiếu công ty

- Các tổ chức tài chính là nhà phát hành các công cụ tài chính như các tráiphiếu, các chứng chỉ thụ thưởng… phục vụ cho các hoạt động của họ

- Quỹ đầu tư có tổ chức

d Các tổ chức có liên quan đến thị trường chứng khoán

- Cơ quan quản lí Nhà nước

- Sở giao dịch chứng khoán

- Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán

- Công ty dịch vụ máy tính chứng khoán

- Các tổ chức tài trợ chứng khoán

- Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm

* Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trường của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán hoạt động theo các nguyên tắc cơ bản sau:

- Nguyên tắc công khai

- Nguyên tắc trung gian

- Nguyên tắc đấu giá

* Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán

Trang 5

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các giao dịch mua bán những sảnphảm tài chính (cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vay ngân hàng … có kỳ hạn trên 1năm) Sau đây là một số cách phân loại TTCK cơ bản:

a Căn cứ vào sự luân chuyển các nguồn vốn

- Thị trường sơ cấp:

Thị trường sơ cấp là thị trường mua bán các chứng khoán mới phát hành.Trên thị trường này, vốn từ nhà đầu tư sẽ được chuyển sang nhà phát hành thôngqua việc nhà đầu tư mua các chứng khoán mới phát hành

- Thị trường thứ cấp:

Thị trường thứ cấp là nơi giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trênthị trường sơ cấp, đảm bảo tính thanh khoản cho các chứng khoán đã phát hành

b Căn cứ vào phương thức hoạt động của thị trường

Thị trường chứng khoán được phân chia thành: Thị trường chính thức (sởgiao dịch chứng khoán) và không chính thức (Thị trường OTC)

c Căn cứ vào hàng hóa trên thị trường

Thị trường chứng khoán cũng có thể phân chia thành các thị trường thịtrường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các công cụ chứng khoán pháisinh

- Thị trường cổ phiếu:

Thị trường cổ phiếu là thị trường giao dịch và mua bán các loại cổ phiếu baogồm cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi

- Thị trường trái phiếu:

Thị trường trái phiếu là thị trường giao dịch mua và bán các trái phiếu, cácloại trái phiếu này bao gồm: Trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị và trái phiếu chínhphủ

- Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh

Trang 6

Thị trường các công cụ chứng khoán phái sinh là thị trường phát hành vàmua đi bán lại các chứng từ tài chính như: Quyền mua cổ phiếu, chứng quyền, hợpđồng quyền chọn.

1.1.2 Các công cụ giao dịch trên thị trường chứng khoán

Các công cụ giao dịch trên thị trường chứng khoán chính là các loại hìnhhàng hóa của thị trường chứng khoán, bao gồm các loại giấy tờ có giá như: tráiphiếu, cổ phiếu, chứng khoán có thể chuyển đổi, chứng chỉ quĩ đầu tư, chứngquyền, chứng khế…

Trong phạm vi bài viết này, chỉ đề cập đến một số công cụ giao dịch chínhtrên thị trường chứng khoán là trái phiếu, cổ phiếu và chứng khoán có thể chuyểnđổi

a Trái phiếu: Trái phiếu này là những chứng khoán thể hiện một món nợ mà

người phát hành vay người đầu tư Trái phiếu ấn định cho người phát hành nghĩa

vụ phải trả một số tiền xác định tại một thời điểm xác định, và thường là kèm theonhững khoản lãi được thanh toán định kỳ

Trái phiếu có ba đặc trưng: Mệnh giá, lãi suất, thời gian đáo hạn

Trái phiếu được giao dịch trên thị trường chứng khoán gồm có trái phiếutrung và dài hạn của chính phủ và trái phiếu công ty

* Trái phiếu chính phủ

Trái phiếu chính phủ là các loại trái phiếu do chính phủ phát hành, nhằmmục đích bù đắp thâm hụt ngân sách, tài trợ cho các công trình công ích, làm công

cụ điều tiết tiền tệ

- Trái phiếu kho bạc: Kho bạc phát hành các trái phiếu trung hạn (còn gọi là

kỳ phiếu, có thời hạn 1 – 10 năm), và dài hạn (trên 10 năm) để tài trợ nợ quốc gia

- Trái phiếu đô thị: Là những chứng khoán được phát hành bởi các chínhquyền địa phương để tài trợ cho những dự án mang lại lợi ích công cộng nhưtrường học, bệnh viện, các công trình công ích hay hệ thống giao thông

* Trái phiếu công ty

Trang 7

Trái phiếu công ty do các công ty phát hành khi cần vay tiền trong mộtkhoảng thời gian dài Đa số các trái phiếu công ty trả lãi một năm hai lần và phầnlớn cũng là các trái phiếu có thể mua lại, tức là người phát hành có thể chuộc lạitrái phiếu sau một thời gian nhất định.

Một số trái phiếu công ty có được chuyển đổi thành cô phần của cổ phiếuphổ thông Các trái phiếu này đều ghi rõ rằng trái phiếu có thể được chuyển đổithành một số lượng xác định cổ phần phổ thông, và việc chuyển đổi hay không là

do người chủ sở hữu trái phiếu quyết định

* Ưu nhược điểm của đầu tư trái phiếu

Ưu điểm:

- Lợi nhuận luôn được đảm bảo

- Trái phiếu có loại được bảo đảm

- Trái phiếu trên thị trường sơ cấp có giá lên xuống đối nghịch với lãi suất thịtrường

Nhược điểm:

- Không có chương trình tái đầu tư tiền lãi trái phiếu

- Biến động khi lãi suất trên thị trường biến động, khi công ty bị xuốnghạng…

b Cổ phiếu

Cổ phiếu của một công ty là những chứng khoán thể hiện tư cách chủ sở hữu,biểu hiện thành những cổ phần – đơn vị góp vốn chủ sở hữu Một cổ đông là ngườichủ sở hữu một tỷ lệ phần trăm của công ty, tương ứng với tỷ lệ cổ phần đang lưuhành mà người đó nắm giữ Khác với trái phiếu, cổ phiếu không cho biết ngày đáohạn, mệnh giá hay mức lãi suất nào đó

Cổ phiếu rủi ro hơn trái phiếu vì cổ đông có sự ưu tiên thấp hơn so với người

có trái phiếu khi công ty gặp khó khăn, và lợi nhuận của nhà đầu tư ít chắc chắnhơn vì cổ tức có thể bị thay đổi một cách dễ dàng và sự gia tăng của giá cổ phiếu

Trang 8

thì không đảm bảo Bất chấp rủi ro này, đầu tư vào cổ phiếu có thể đem lại nhữngmón lời lớn, trong khi đầu tư vào trái phiếu thì chưa chắc.

Cổ phiếu có hai loại là cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi:

* Cổ phiếu phổ thông: Cổ phần của cổ phiếu phổ thông trong công ty thểhiện lợi ích của người sở hữu cổ phiếu đối với công ty đó

* Điều quan trọng đối với một nhà đầu tư cổ phiếu là biết chính xác vềnhững quyền đi kèm theo những cổ phần mà họ dang xem xét đầu tư, bao gồmquyền sở hữu, biểu quyết và tự do chuyển nhượng Ngoài ra họ còn được nhận cổtức Theo luật Việt Nam: Cổ tức năm nào trả cổ tức năm đó sau khi đã hoàn thànhcác nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính khác, trích lập các quĩ và bù đắp lỗ trước đó

Các công ty cổ phần đều phải có cổ phiếu phổ thông, tuy nhiên có thể cóhoặc không có cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu phổ thông có thể chuyển đổi thành cổphiếu ưu đãi, nhưng không có trường hợp ngược lại

* Cổ phiếu ưu đãi: Cổ phiếu ưu đãi là một dạng công cụ vốn chủ sở hữu,nhìn từ giác độ thuế và pháo lý Tuy nhiên nó khác với cổ phiếu phổ thông trênnhiều phương diện quan trọng

Thứ nhất, vì cổ đông ưu đãi nhận được một khoản cổ tức cố định không bao

giờ thay đổi, nên một cổ phần ưu đãi cũng giống như một trái phiếu,

Thứ hai, vì cổ tức không thay đổi nên giá của cổ phiếu ưu đãi cũng tương đối

ổn định

Thứ ba, cổ đông ưu đãi thường không có quyền bỏ phiếu, trừ khi công ty

không trả được khoản cổ tức đã cam kết

Cuối cùng là cổ đông ưu đãi nắm giữ một quyền đòi đối với tài sản có thứ tự

ưu tiên cao hơn quyền đòi của các cổ đông phổ thông nhưng thấp hơn quyền đòicủa các chủ nợ (người nắm giữ trái phiếu)

Bảng so sánh cổ phiếu và trái phiếu

Trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu nhưng không có trường hợp ngược lại.

Trang 9

Thể hiện quan hệ SH Thể hiện quan hệ nợ

Hưởng giá trị tăng lên của công ty Hưởng lãi suất cố định và định kỳĐược tham gia vào hoạt động công ty Không được tham gia vào hoạt động

công ty

Phá sản và thanh lý tài sản theo luật phá sản Hết kỳ hạn hoàn trả vốn gốc

c Chứng khoán có thể chuyển đổi

Chứng khoán có thể chuyển đổi là chứng khoán cho phép người nắm giữ nó,tùy theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể chuyển đổi thành mộtloại chứng khoán khác Chứng khoán có thể chuyển đổi phổ biến là cổ phiếu ưu đãi

và trái phiếu tìn chấp

* Lợi ích của chứng khoán có thể chuyển đổi

Đối với bên phát hành: Do nhà đầu tư được hưởng quyền đối chứng khoánnày ra cổ phiếu thường khi đến hạn nên:

- Nếu là trái phiếu: Bên phát hành sẽ bán trái phiếu với lãi suất thấp

- Nếu là cổ phiếu ưu đãi: Bên phát hành sẽ chào bán với giá cao

Đối với người đầu tư:

- Kết hợp được tính an toàn của trái phiếu (thu nhập cố định) với tính có thểđầu cơ của cố phiếu thường

- Cho phép nhà đầu tư bảo hiể trước tình trạng lạm phát

1.2 Đầu tư chứng khoán

1.2.2 Khái niệm đầu tư chứng khoán

Đầu tư chứng khoán là hoạt động bỏ vốn (tiền và các nguồn lực khác) ở hiệntại để tiến hành mua các loại chứng khoán: Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉquỹ nhằm đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai

Dưới góc độ những người làm luật ở Việt Nam thì hoạt động đầu tư của các

cá nhân hiện tại không coi là hoạt động kinh doanh mà chỉ đơn thuần là hoạt độngđầu tư vì vậy không phải chịu thuế Còn đối với các doanh nghiệp và các tổ chức

Trang 10

tiến hành hoạt động đầu tư chứng khoán thì được coi là hoạt động kinh doanh và do

đó là đối tượng của luật thuế thu nhập doanh nghiệp

Vốn ở đây bao gồm:

Thứ nhất là tiền, theo luật pháp Việt Nam thì đó phải là tiền Việt Nam, phảibởi giá trị các loại chứng khoán được định giá bằng Việt Nam quốc tế, hay cáccông ty cổ phần Việt Nam tham gia đăng ký giao dịch trên thị trường khu vực(Singapore, Thailan,…) hay trên thế giới

Thứ hai là các loại nguồn lực như: Thời gian, kiến thức, và các chương trình

hỗ trợ sau đầu tư (kinh nghiệm quản lý, bằng phát minh, sáng chế…) Hoạt độngđầu tư chứng khoán đòi hỏi người tham gia đầu tư về chứng khoán và thị trườngchứng khoán, và sẵn sàng bỏ thời gian ra thu nhập thông tin Đồng thời các nhà đầu

tư khi đầu tư vào cổ phiếu một công ty có thể tham gia đại hội cổ đông, ứng cử vàohội đồng quản trị, vì vậy họ có thể đóng góp ý kiến, đề xuất, để doanh nghiệp hoạtđộng tốt, làm gia tăng giá trị doanh nghiệp đồng thời cũng làm gia tăng giá trị củakhoản đầu tư

Các mục tiêu của hoạt động đầu tư chứng khoán bao gồm 4 loại mục tiêuchính Nắm quyền quản lý an toàn về vốn, gia tăng về vốn, và gia tăng về thu nhập

1.2.2 Phân loại các nhà đầu tư

Các cá nhân hay tổ chức sử dụng tiền tiết kiệm đê mua các hàng hóa giaodịch trên thị trường chứng khoán được gọi là các nhà đầu tư chứng khoán

Các nhà đầu tư khác nhau ở sự lựa chọn đầu tư của họ, bởi vì họ khác nhau

về tính sẵn sàng đánh đổi lợi suất dự tính và rủi ro Sự đánh đổi giữa rủi ro – lợinhuận được hiểu là khi những khoản đầu tư chào các mức lợi suất dự tính cao hơnthì cũng áp đặt rủi ro lớn hơn Tính sẵn sàng chấp nhận rủi ro cao hơn để đạt mứclợi suất dự tính cao hơn gọi là sự chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư

Các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán được chia thành nhà đầu tư cánhân và nhà đầu tư chuyên nghiệp (các định chế đầu tư)

Các nhà đầu tư cá nhân:

Trang 11

Các yếu tố cơ bản tác động đến nhà đầu tư cá nhân thường phát sinh từ chỗnhà đầu tư đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống Quyết định đầu tư quan trọngđầu tiên đối với đa số các các cá nhân liên quan tới giáo dục, một khoản đầu tư vàovốn con người Tài sản quan trọng mà đa số mọi người đều có trong những nămđầu làm việc là năng lực kiếm tiền nhờ những kỳ năng của họ Đối với nhữngngười này, rủi ro tài chính do đau yếu hay thương tật còn lớn hơn nhiều so vớinhững rủi ro gắn với lợi suất trên danh mục đầu tư các tài sản tài chính của họ Tạithời điểm này của chu kỳ sống thì những quyết định chính quan trọng nhất liênquan tới bảo hiểm trước khả năng bị tàn tật hoặc bị chết.

Khi người ta già đi và tích lũy tiền tiết kiệm để đảm bảo tiêu dùng lúc vềhưu, thành phần của của cải sẽ chuyển dịch từ vốn con người sang vốn tài chính.Khi đó, những lựa chọn danh mục đầu tư ngày càng trở nên quan trọng hơn Ở tuổitrung niên, đa số các nhà đầu tư sẽ sẵn sàng chấp nhận mức độ đáng kể rủi ro đểtăng được lợi suất dự tính Tuy nhiên, khi tuổi nghỉ hưu cận kề, mức độ chấp nhậnrủi ro sẽ giảm đi

Cùng với tuổi tác, các cá nhân sẽ mất đi tiềm năng phục hồi sau khi thất bại.Khi còn trẻ các nhà đầu tư có thể phản ứng với sự thua lỗ bằng cách làm việc tíchcực hơn và tiết kiệm nhiều thu nhập hơn Nhưng khi về già, các nhà đầu tư nhậnthấy họ sẽ ít thời gian hơn để làm lại từ đầu, nên họ chuyển sang những tài sản antoàn

Nhà đầu tư cá nhân bao gồm: Cá nhân người Việt Nam định cư trong nước(được gọi là nhà đầu tư cá nhân trong nước), cá nhân người nước ngoài hoạt độnghợp pháp tại Việt Nam và cá nhân người Việt Nam định cư tại nước ngoài (đượcgọi là nhà đầu tư cá nhân nước ngoài) Nhà đầu tư nước ngoài có nhu cầu đầu tưphải mở tài khoản tại các tổ chức cung cấp ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt độngtrên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam Mọi hoạt động thanh toánđều phải được thực hiện thông qua tài khoản này

Trang 12

Các nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường chứng khoán chủ yếu với mụcđích thu được lợi nhuận trên mức lợi nhuận có được từ việc gửi tiết kiệm Mục đíchnắm quyết định quản lý là rất ít.

Nhà đầu tư chuyên nghiệp (các định chế đầu tư)

Các trung gian tài chính

Các trung gian tài chính bao gồm các tổ chức bảo hiểm (Bảo việt, Prudential,AIA,…), Ngân hàng, và các Công ty tài chính Các tổ chức bảo hiểm, ngân hàngtham gia vào thị trường chứng khoán chủ yếu dưới hình thức bảo lãnh phát hànhtrái phiếu, đấu thầu trái phiếu, qua giải ngân một phần tài sản vào thị trường chứngkhoán

Các công ty tài chính tham gia vào thị trường chứng khoán nhằm mục đíchcung cấp các dịch vụ về đầu tư chứng khoán như cầm cố, mua bán kỳ hạn…, đồngthời cùng tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán Với sự phát triển của thịtrường chứng khoán các công ty tài chính ra đời ngày càng nhiều, đầu tư vào thịtrường chứng khoán số lượng vốn lớn

* Công ty chứng khoán – Hoạt động tự doanh

Các công ty chứng khoán thường tiến hành hoạt động tự doanh của mình, đểđược cấp giấy phép cho loại hình này đòi hỏi công ty có vốn pháp định là 12 tỷđồng

Các công ty chứng khoán của các Ngân hàng thương mại, hàng năm, được sựbảo trợ của các ngân hàng mẹ, được vay vốn ưu đãi để tiến hành đầu tư vào thịtrường chứng khoán, chẳng hạn Công ty chứng khoán đầu tư Năm 2006 triển khaiđầu tư vào thị trường chứng khoán 1000 tỷ VNĐ

* Quỹ đầu tư

Với sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam, ngày càng có nhiềucác Quỹ đầu tư tham gia hoạt động tư tại thị trường chứng khoán Việt Nam Quuyxđầu tư chứng khoán phải có nghĩa vụ đầu tư tối tiểu 60% vốn của quỹ vào chứngkhoán

Trang 13

Các quỹ đầu tư chứng khoán được quản lý bởi các công ty quản lý quỹ Mộtcông ty quản lý quỹ có thể quản lý hàng trăm quỹ đầu tư chứng khoán trên thịtrường.

Quỹ đầu tư có thể là quỹ thành viên, hoặc công chứng, nhưng đều là một nơi(pool), góp tiền để đầu tư vào chứng khoán Lợi ích của người đầu tư khi tham giagóp tiền quỹ, hoặc mua lại chứng chỉ quỹ trên thị trường:

+ Giảm rủi ro nhờ đa dạng hóa đầu tư

+ Mở rộng phạm vi đầu tư nhờ quy mô vốn lớn

+ Giảm chi phí nhờ quy mô vốn lớn

+ Được quản lý chuyên nghiệp bởi công ty quản lý quỹ

+ Tính thanh khoản của các chứng chỉ quỹ cao

+ Thuế suất ưu đãi (ở Việt Nam thì thuế suất là 0%)

* Công ty phát hành (các hoạt động tài chính)

Các công ty phát hành có thể tiến hành hoạt động mua bán chứng khoán củacác công ty khác, hoặc tham gia mua bán của chính công ty mình, đó phải là những

cổ phiếu đã được phát hành, hoặt động này được gọi là hoạt động mua bán cổ phiếuquỹ, nhằm các mục đích sau:

Công ty mua cổ phiếu làm cổ phiếu Công ty bán cổ phiếu quỹ

+ Công ty có một một lượng tiền + Công ty cần vốn nên sẽ bán ra,

Trang 14

nhàn rỗi mà chưa có kế hoạch đầu tư

hiệu quả, mua bán lại cổ phiếu, làm tăng

tỷ lệ EPS, và do đó có lợi cho các cổ

đông hiện hữu

+ Do cổ phiếu đang bị đánh giá

thấp, nên các nhà quản lý thường mua

lại các phiếu hấp dẫn hơn

+ Mua lại nhằm tránh hoạt động

thâu tóm khi dự báo trước được, trong

trường hợp công ty không được phép

mua vào các cổ phiếu của mình nữa

đồng thời cũng có thể tăng sự thặng dưvốn cho công ty

+ Do cầu cổ phiếu biến độngmạnh công ty bán ra để cân bằng cầu giữgiá ổn định

1.3 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán

1.3.1 Khái niệm rủi ro chứng khoán

Rủi ro là một hiện tượng khách quan, liên quan tới và có thể ảnh hưởng tớimột mục tiêu do con người vạch ra, trong đó có thể thấy được các kết quả nhưng lạikhông lượng hóa được xác suất và thời điểm xảy ra, ví dụ như hỏa hoạn hay tai nạngiao thông

Trong đầu tư chứng khoán, rủi ro chính là sự thay đổi liên tục của giá cả chứng khoán Nói cách khác khi đầu tư vào thị trường chứng khoán, nhà đầu tư khổng thể chắc chắn về lợi nhuận thu được

Rủi ro xảy ra ngay cả khi con người ta không quyết định đầu tư mà dùng sốtiền mình có thể tiết kiệm, Ví dụ khi cất tiền trong nhà thì vẫn xảy ra khả năng mấttrắng do nhà bị cháy; hoặc khi gửi tiền vào ngân hàng thì người gửi có thể đối đầuvới khả năng sức mua của cộng đồng đô la bị giảm do ảnh hưởng của lạm phátkhiến giá trị thực tế của đồng đô la nhận được thấp hơn khi gửi tiền Khi đầu tư vào

cổ phiếu, trái phiếu hoặc quỹ tương hỗ cũng có những rủi ro ở nhiều mức độ khácnhau

Trang 15

Đại đa số các nhà đầu tư đều mong muốn kiếm được càng nhiều tiền càng tốttrên khoản đầu tư của họ Tuy nhiên, hầu như tất cả các khoản đầu tư đều mangtheo một sự không chắc chắn Một thực tế mà người đầu tư phải chấp nhận khi đầu

tư chứng khoán, đó là sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận Không có gì ngạc nhiênkhi những khoản đầu tư tiết kiệm ít rủi ro hơn những ngược lịa tiền lãi nhận đượckhông đáng kể

Rủi ro trong đầu tư chứng khoán là không thể tránh khỏi, nhưng vẫn có thểkiểm soát nó Kiểm soát rủi ro tức là việc có thể tăng lợi nhuận tối đa trong khi vẫngiảm thiểu được rủi ro Làm được như vậy nghĩa là người đầu tư đã có một lợinhuận hợp lý với mức rủi ro có thể chấp nhận được

Tuy nhiên một rủi ro chấp nhận được là như thế nào? Mỗi nhà đầu tư cóquan điểm khác nhau, nhưng quan điểm chung nhất là khi đầu tư vào trái phiếuhoặc cổ phiếu trên thị trường chứng khoán thì nhà đầu tư không phải thức giấc nửađêm vì lo lắng cho khoản đầu tư của mình Khi quá lo lắng về quyết định đầu tưcủa mình thì nhà đầu tư nên xem xét lại quyết định đầu tư, xem xét lại mức độ rủi

ro của các chứng khoán trong danh mục Trái lại khi nhà đầu tư cảm thấy mìnhthanh thản nghĩa mức độ rủi ro ở ngưỡng có thể chấp nhận được để người đầu tư cóthể đạt được những mục tiêu tài chính của mình

Mỗi nhà đầu tư có thái độ khác nhau đối với rủi ro, nhưng có ba loại thái độphổ biến là ưa thích rủi ro (risk seeker), trung dung với rủi ro (risk neutral), vàkhông thích rủi ro (risk a verse)

1.3.2 Phân loại rủi ro

Rủi ro trong đầu tư chứng khoán nói chung là rất đa dạng nhưng xét ở phạm

vi rộng có thể phân làm hai loại là rủi ro hệ thống và rủi ro không hệ thống

Rủi ro hệ thống

Rủi ro hệ thống do toàn bộ thị trường quyết định và người đầu tư không thểtác động lên rủi ro này Nó bao gồm những rủi ro nằm ngoài công ty, không thểkiểm soát được và có ảnh hưởng rộng rãi Nhưng thay đổi về kinh tế, chính trị, xã

Trang 16

hội là nguồn của rủi hệ thống Tác động cảu nó khiến cho đa số các loại cổ phiếuriêng lẻ dao động theo cùng một hướng Bình quan khoảng một nửa tổng sổ rủi rocủa cổ phiếu phổ thông là rủi ro hệ thống Những công ty chịu ảnh hưởng lớn củarủi ro hệ thống là những công ty mà doanh số, lợi nhuận, giá cả chứng khoán theosát các diễn biến kinh tế và những diễn biens trên thị trường chứng khoán; vàthường là các công ty trong các ngành công nghiệp cơ bản và khai khoáng.

Một số rủi ro chính trong rủi ro hệ thống:

hệ thống tương đối cao; và doanh số, lợi nhuận, giá cả cổ phiếu của những công tynày không phụ thuộc nhiều vào các diễn biến kinh tế hay tình hình thị trườngchứng khoán

Rủi ro không hệ thống bao gồm một số rủi ro chính như sau:

- Rủi do kinh doanh

- Rủi ro tài chính

Ngoài ra, rủi ro không hệ thống còn có thể tính đến rủi ro hoạt động phipháp, tức khả năng chủ sở hữu, người quản lý, nhân viên công ty chứng khoán haycác công ty niêm yết hoặc khách hàng cố ý vi phạm các quy định về ngăn ngừa cácgiao dịch không công bằng, hoạt động lừa đảo dẫn đến các khoản lỗ cho người đầu

tư, hay công bố những thông tin không đầy đủ và chính xác trái với quy định gâyhiểu lầm cho người đầu tư

1.3.3 Một số tiêu chí đánh giá rủi ro

Trang 17

Các nhà đầu tư khi đầu tư vào chứng khoán đều muốn đạt tới mức lợi nhuậncao nhất với mức rủi ro thấp nhất Muốn làm được điều này nhà đầu tư cần phảinắm được một số hệ số thông dụng để đánh giá mức độ an toàn của chứng khoán.

Trái phiếu hứa hẹn một dòng thu nhập cố định, và được xem xét là ít rủi rohơn cổ phiếu nhưng không phải là không có rủi ro trừ khi nhà đầu tư có thể chắcchắn công ty phát hành sẽ không vỡ nợ đối với những khoản nghĩa vụ của mình.Trái phiếu chính phủ có thể được coi là không có rủi ro vỡ nợ, nhưng trái phiếucông ty thì không thể được thực hiện Vì vậy, những trái phiếu công ty phụ thuộc ởmức độ nào đó vào tình trạng tài chính của công ty Để đánh giá rủi ro thanh toántrái phiếu, người ta đo lường bằng định mức xếp hạng tín nhiệm và một số yếu tốqui định mức độ an toàn của trái phiếu

Đối với cổ phiếu, có rất nhiều chỉ số tài chính đánh giá mức độ rủi ro cũngnhư cơ hội đầu tư cổ phiếu Ở đây, chúng ta chỉ tập trung vào các phép đo lường rủi

ro cổ phiếu riêng lẻ và danh mục cổ phiếu và các chỉ số như beta, P/E,…

1.3.3.1 Rủi ro trái phiếu

- Định mức xếp hạng tín nhiệm: Định mức xếp hạng tín nhiệm do nhiều tôtchức đánh giá xếp hạng tín nhiệm tiến hành như: Moody Investor Services,Standard & Poor Corporation, Duff and Phelp, Equifax…dựa trên hai chỉ tiêu là tàichính và phi tài chính Chỉ tiêu tài chính bao gồm các con số về vốn, vòng vay, khảnăng thanh toán, tín dụng, thua lỗ Chỉ tiêu phi tài chính bao gồm những thông tinliên quan đến giám đốc, ISO, thương hiệu, nhân sự, những tai tiếng hay uy tín trênthị trường

Mỗi tổ chức này sẽ gán một mức xếp hạng được kí hiệu bởi những cái chocác trái phiếu công ty hay trái phiếu đô thị, phản ánh về độ an toàn của phát hànhtrái phiếu ví dụ: Thứ hạng cao nhất của của S & P, là AAA,Moody là Aaa…Những trái phiếu, được xếp hạng BBB trở lên (S & P, Duff and Phelps, Fitch) hoặcBaa trở lên (Moody) được coi là trái phiếu hàng đầu tư, trong khi đó những trái

Trang 18

phiếu có thứ hạng thấp hơn được xếp vào loại trái phiếu hạng đầu cơ hoặc tráiphiếu có rủi ro cao (junk – bond).

- Các yếu tố quy định mức độ an toàn của trái phiếu

Rủi ro đối với một cổ phiếu riêng lẻ:

Phương sai (δ2) là thước đo độ phân tán trong đó phản ánh những khoản

chênh lệch giữa những mức lợi nhuận có thể nhận được với mức lợi nhuận kỳvọng Dải các mức lợi nhuận có thể nhận được càng rộng, hay độ phân tán các ướctính xác suất càng lớn thì giá trị của phương sai sẽ càng lớn Một khoản đầu tư cóphương sai bằng 0 thì chỉ có một khả năng lợi nhuận, một lợi nhuận chắc chắn, vàkhông có rủi ro Bất kỳ một giá trị phương sai nào khác (phương sai luôn là sốdương) cũng đều hàm ý một mức độ rủi ro nhất định; phương sai càng lớn thì rủi rocũng càng lớn

Độ lệch chuẩn (δ) cũng là một thước đo hay được sử dụng, đơn giản là căn

bậc hai của phương sai Nó không chứa đựng nhiều thông tin hơn phương sai,nhưng nó cho phép xác định những ước tính xác suất về những sự kiện trong tươnglai Cần phải tính độ lệch chuẩn để tính toán được hệ số biến đổi

Trang 19

Hệ số biến đổi (C) hay còn gọi là hệ số độ lệch chuẩn (δ ratio) là hệ so sánh

độ lệch chuẩn để so sánh khi hai cổ phiếu có lợi nhuận kỳ vọng bằng nhau Trongthực tế ít có trường hợp như vậy nên sử dụng hệ số biến đổi đem lại cái nhìn chínhxác hơn

Cần lưu ý rằng cho dù rủi ro của các cổ phiếu riêng lẻ có lớn đến đâu đi nữa,song nếu kết hợp các cổ phiếu lại với nhau trong một danh mục đầu tư theo mộtcách nào đó, thì rủi ro tổng thể của danh mục giảm đi những lợi nhuận kỳ vọng thìkhông nhất thiết giảm Để tìm hiểu vấn đề này chúng ta cần xem xét cách lượnghóa rủi ro với một danh mục cổ phiếu

Rủi ro đối với một danh mục cổ phiếu

Hệ số tích sai (Covariance) được tính bằng cách cộng tất cả tích của hai độlệch chuẩn của hai cổ phiếu trong từng tình trạng khác nhau của nền kinh tế và chiatrung bình Trong đó độ lệch chuẩn bằng căn bậc hai của phương sai, và phương saitừng cổ phiếu là trung bình của tổng bình phương các độ lệch Nếu hệ số tích saidương, điều đó có nghĩa là hai cổ phiếu có mối quan hệ cùng chiều và trong cùngmột tình trạng kinh tế, lợi nhuận của hai cổ phiếu đều cùng cao hơn hoặc thấp hơnlợi nhuận kỳ vọng Còn nếu hệ số tích sai âm, lợi nhuận của hai cổ phiếu có mốiquan hệ ngược chiều và trong cùng một tình trạng kinh tế nếu lợi nhuận của cổphiếu này trên mức lợi nhuận kỳ vọng thì lợi nhuận của cổ phiếu kia sẽ thấp hơn lợinhuận kỳ vọng Tuy nhiên, hệ số tích sai chưa chỉ ra được mức độ liên hệ theo mộtchuẩn mực dễ hình dung nên chúng ta tính thêm hệ số tương thích

Hệ số tương thích (Correlation) được tính bằng cách chia hệ số tích sai chotích hai độ lêch chuẩn của hai cổ phiếu; và lúc đó, thước đo được giới hạn từ -1 đến+1 Hệ số tường thích dương thể hiện lợi nhuận hai cổ phiếu có quan hệ cùng chiềunhau, và hệ số tương thích dương càng lớn thì hai cổ phiếu đó càng có dao độnggiống nhau, bằng +1 tức là hai cổ phiếu hoàn toàn có dao động giống nhau Hệ sốtương thích âm chỉ sự dao động ngược chiều và càng lớn thì dao động ngược chiều

đó càng nhiều

Trang 20

Lợi nhuận kỳ vọng của danh mục đầu tư là trung bình trọng số của lợi nhuận

kỳ vọng của các cổ phiếu riêng lẻ nằm trong danh mục

Phương sai của danh mục đầu tư hai cổ phiếu bao gồm phương sai của từng

cổ phiếu và hệ số tích sai giữa hai cổ phiếu Nếu hệ số tích sai dương, phương saicủa toàn danh mục sẽ tăng lên; ngược lại, nếu hệ số tích sai âm, phương sai củatoàn danh mục sẽ giảm

Độ lêch chuẩn của danh mục đầu tư được tính bằng cách lấy căn bậc hai củaphương sai danh mục đầu tư

Hệ số beta (β)

Rủi ro đầu tư chứng khoán đó là sự bất ổn, sự biến thiên có khả năng của lợinhuận thực tế so với lợi nhuận kỳ vọng Thông thường để đo lường rủi ro người tadùng phân phối xác suất với các tham số đo lường phổ biến là phương sai, độ lệchchuẩn và hệ số biến thiên Tuy nhiên, bài viết này đề cập đến một chỉ tiêu đánh giá

rủi ro đầu tư chứng khoán được sử dụng phổ biến, đó là hệ số beta (β)

Hệ số beta được định nghĩa như là hệ số đo lường mức độ biến động lợinhuận cổ phiếu cá biệt so với mức độ biến động lợi nhuận danh mục cổ phiếu thịtrường

Ý nghĩa của hệ số β

β được định nghĩa là hệ số đo lường sự biến động của lợi Cho nên, β được xem

như hệ số đo lường rủi ro đầu tư chứng khoán Do đó, lợi nhuận kỳ vọng của một

loại chứng khoán có hệ dương với số β của nó.

Mặt khác, hệ số β cũng có thể hiện so với rủi ro thị trường.

Lợi nhuận của chứng khoán có quan hệ cùng chiều với rủ ro đầu tư chứngkhoán, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, nghĩa là nhà đầu tư kỳ vọng chứngkhoán có lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại

Ngoài ra người ta cũng có sử dụng hệ số P/E như một chỉ số phổ biến đolường rủi ro cổ phiếu

Hệ số P/E

Trang 21

P/E là tỷ số giữa giá cổ phiếu (Price) và thu nhập trên một cổ phiếu (EPS –Earning per Share) trong một niên độ kế toán Con số này có thể hiểu rằng để cóthể nhận được một đồng từ cổ tức trong tương lai, người ta sẽ phải bỏ P/E đồnghiện tại Nói một cách đơn giản, nếu công ty đã đi vào hoạt động ổn định, lợi nhuậncác năm là như nhau (thực tế là có thay đổi, nhưng bình quân ổn định, lợi nhuậncác năm là như (thực tế là có thay đổi, nhưng bình quân các năm dao động quanhmột con số nào đó) thì lật ngược tỷ số này lại có thể thấy được suất sinh lợi nhuậnbình quân hàng năm là bao nhiêu Ví dụ, nếu P/E luôn ổn định bằng 15 – 20 thì suấtsinh lợi bình quân của nhà đầu tư nhận được hàng năm sẽ vào khoảng 5% - 7%.Nếu lợi nhuận của công ty có sự tăng trưởng đều đặn (giả sử bằng tốc độ tăngtrưởng kinh tế) thì suất sinh lợi sẽ cao hơn số nếu trên.

Với suất sinh lợi của việc đầu tư vào cổ phiếu đạt từ 5 – 7% ở các doanhnghiệp ổn định và 10 – 15% ở các doanh nghiệp đang phát triển là mức phải chăng.Đây chính là lý do được đưa ra để cho rằng tỷ số P/E cũng chỉ dưới 30 Khi mà chỉ

số P/E càng vượt xa những con số nêu trên thì sức nóng của thị trường gia tăng

1.4 Rủi ro trên thị trường chứng khoán Trung Quốc và kinh nghiệm đối với Việt Nam

Cho tối cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, thị trường chứng khoán đã có mặt ởhầu hết các nước có nền sản xuất hàng hóa và lưu thông tiền tệ phát triển như tạiAnh năm 1802 tại Mỹ năm 1792, tại Nhật năm 1878

Đến nay, đã có khoảng trên 160 sở giao dịch chứng khoán phân tán trên khắpcác châu lục, bao gồm cả các nước phát triển trong khu vực Châu Á như HồngKông, Indonesia, Hàn Quốc, Thái Lan và ở cả những nước trong hệ thống xã hộichủ nghĩa trước kia như Ba Lan, Séc, Nga, Trung Quốc

So với thế giới, thị trường chứng khoán Việt Nam còn quá non trẻ, với tuổiđời bẩy năm, và chỉ thực sự đi vào hoạt động như một thị trường chứng khoán thựcthụ vào cuối năm 2005 Vì vậy kinh nghiệm của thị trường chứng khoán thế giớiluôn là những bài học đắt giá để Việt Nam định hình cho mình hướng đi đúng đắn,

Trang 22

bền vững, nhất là trong việc phòng ngừa những rủi ro Ở đây, chúng ta chỉ đề cậpđến kinh nghiệm rủi ro từ nước láng giềng Trung Quốc – nước có vị trí địa lý gầnvới Việt Nam, cũng là nước có nền kinh tế đang phát triển và thị trường chứngkhoán cũng có tuổi đời chưa lâu dài, có nhiều nét tương đồng với thị trường chứngkhoán Việt Nam.

Thị trường chứng khoán Trung Quốc đi vào hoạt động theo hình thức chuyênnghiệp, trên quy mô lớn, kể từ năm 1990, khi Trung Quốc thành lập các sở giaodịch chứng khoán ở Thượng Hải và Thâm Quyến

Khi Trung Quốc thực hiện quốc tế hóa thị trường chứng khoán, kể từ tháng 2– 1992 đến nay, với việc phát hành cổ phiếu (cổ phiếu ngoại tệ), nhiều người gọiđây là “thời kỳ vàng” của chứng khoán Trung Quốc Đến thời điểm này, đã có 118công ty (86 ở Thượng Hải và 32 ở Thâm Quyến) phát hành cổ phiếu loại này với trịgiá 2 tỷ USD

Tính đến ngày 22 – 1 – 2007, số người đầu tư cổ phiếu và mở tài khoản trênthị trường cổ phiếu Trung Quốc lên đến 80 triệu, Bình quân 100 người có 5.9 ngườilên sàn Đến cuối tháng 1 – 2007, tổng số vốn trên thị trường này vượt qua con số

7010, tổng số vốn trên thị trường này vượt qua con số 7010 tỉ nhân dân tệ

Tuy nhiên nguy cơ lớn nhất hiện nay Trung Quốc phải đối đầu là nguy cơ

“bong bóng”

Ông Thành Tư Nguy – chuyên gia kinh tế, phó chủ tịch quốc hội TrungQuốc – cho rằng thị trường cổ phiếu nước này đang trong giai đoạn “bong bóng”;bong bóng phình to sẽ nổ và làm chấn động thị trường này Chỉ số shanghaiComposite Index ở Thượng Hải đã tăng đến 130% trong năm ngoái và tăng đến10% chỉ trong tháng giêng vừa rồi Hàng triệu nhà đầu tư nhỏ đang rót tiền vào thịtrường cổ phiếu với hy vọng kiếm được lời nhanh chóng mà không lường hết đượcrủi ro trong đầu tư của mình Một quan chức Quốc Hội Trung Quốc cho rằng

“trong một thị trường đang nóng như vậy, mọi người thường sẽ đầu tư mà ít thanh

Trang 23

toán Mọi người đều nghĩ rằng mình sẽ thắng rất nhiều người cuối cùng sẽ thua màchẳng biết”.

Tháng 12 năm ngoái, Trung Quốc phát hiện rất nhiều công ty chưa niêm yếtnhững đã bán cổ phiếu ra ngoài mà không hề xin phép Rất nhiều công ty đang moitiền từ các nhà đầu tư với lời đường mật là sẽ đem lại lợi nhuận cao Ngoài ra, cáchoạt động môi giới phi pháp cũng xuất hiện khá phổ biến

Trước tình trạng trên, Chính Phủ Trung Quốc đã có nhiều biện pháp ngănngừa rủi ro Ngày 16 – 3 – 2007, Quốc Hội đã đưa ra 4 giải pháp xây dựng một thịtrường vốn lành mạnh như sau:

- Nâng cao chất lượng các công ty phát hành cổ phiếu trên thị trường chứngkhoán

- Xây dựng một hệ thống thị trường chứng khoán công khai minh bạch

- Tăng cường quản lý thị trường vốn, đặc biệt là hoàn thiện pháp chế cho thịtrường này

- Chú trọng công bố thông tin kịp thời về thị trường chứng khoán để các nhàđầu tư tăng cường ý thức đề phòng rủi ro

Song song với những giải pháp trên, Chính Phủ Trung Quốc cũng vừa thôngbáo thành lập đặc nhiệm nhằm kiểm soát và ngăn chặn các hoạt động bất hợp pháptrên thị trường chứng khoán, trong đó có sự tham gia của Phó chủ tịch ủy banChứng Khoán, phó thống đống Ngân Hàng Trung Ương và phó chánh án tòa án tốicao

Sàn chứng khoán tại Thượng Hải và Thâm Quyến cũng vừa đưa ra một sốquy định quản lý mới nhằm ngăn chặn rủi ro trong hoạt động chứng khoán Quyđịnh mới chính thức có hiệu lực từ tháng 5 – 2007, đặt ra nhiều giới hạn đối với cácloại hình, cách thức và khối lượng cổ phiếu mà các nhà đầu tư được phép giao dịchnhằm ngăn chặn họ tham gia các hình thức kinh doanh rủi rỏ vượt quá khả năngcủa mình

Trang 24

Chương II THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CHỨNG

KHOÁN TẠI VIỆT NAM

Trang 25

2.1 Vài nét về sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam

Một trong những bước ở Việt Nam là việc thành lập Ban Nghiên xây dựng

và phát triển thị trường vốn thuộc Ngân hàng Nhà nước (Quyết định số 207/QĐ –TCCB ngày 6/11/1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) với nhiệm vụ nghiêncứu, xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện thành lập TTCK theo bước đi thíchhợp

Ngày 28 tháng 11 năm 1996 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75 – CP vềchứng khoán và thị trường chứng khoán, trong đó quy định thành lập Ủy ban chứngkhoán Nhà nước nhằm chủ động thúc đẩy việc chuẩn bị các điều kiện cần thiết đểhình thành thị trường chứng khoán Việt Nam và đảm bảo sự hoạt động lành mạnhcủa nó ngay từ khi mới thành lập

Trung tâm Giao dịch Chứng khoan TP Hồ Chí Minh (TTGDCK TP.HCM)được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ – TTg ngày 11/07/1998 và chínhthức đi vào hoạt động thực hiện phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000 đãđánh đấu một sự kiện quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của đất nước

Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội (TTGDCK HN) được thành lậptheo Quyết định 127/1998/QĐ – TTg Ngày 11 tháng 07 năm 1998, trực thuộc Ủyban chứng khoán Nhà nước Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khaitrương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoánViệt Nam

Ngày 14 tháng 7 năm 2005, sàn giao dịch chứng khoán thứ cấp dành cho cácloại chứng khoán chưa được niêm yết chính thức (là sàn giao dịch OTC) đi vàohoạt động là một bước tiến quan trọng đối với thị trường chứng khoán Việt Nam

Năm 2006, với sự kiện Việt Nam ra nhập WTO, làm vốn đầu tư gián tiếp vàoViệt Nam tăng mạnh, hiệu quả trong việc cải cách thị trường và sự minh bạch đượccải thiện cùng với tốc độ kinh tế tăng trường cao, đã có nhiều tác động đến thị

Trang 26

trường chứng khoán Việt Nam Có thể nói đây là năm thị trường chứng khoán pháttriển thành công và đầy sôi động.

Tháng 11 năm 2007, Luật chứng khoán chính thức có hiệu lực, có tác độngđáng kể đến thị trường chứng khoán Việt Nam, đặc biệt là giới đầu tư trong vàngoài nước Năm nay được dự đoán là năm thị trường chứng khoán sẽ có nhữngbước phát triển mới về chất

2.2 Hoạt động đầu tư chứng khoán tại Việt Nam hiện nay

2.2.1 Trên thị trường sơ cấp

Hoạt động đầu tư trên thị trường sơ cấp được thể hiện qua: Việc đầu tư vào

cổ phiếu ở thi trường sơ cấp được thực hiện chủ yếu thông qua hoạt động đấu giá

cổ phần Còn đầu tư vào trái phiếu ở thị trường sơ cấp là chủ yếu thông qua: Đấuthầu trái phiếu và hoặc mua qua các kho bạc (Nhà nước thực hiện bán lẻ qua cáckho bạc)

Đầu tư thông qua đấu giá cổ phần

Đầu tư thông qua đấu giá cổ phần nhà đầu tư cỏ thể tham gia theo ba hìnhthức sau: Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa bán đấu giá qua các tổchức trung gian tài chính, và qua các hai trung tâm giao dịch chứng khoán Doanhnghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hình thức công ty cổ phần thực hiệnbán đầu giá qua các trung gian tài chính hoặc qua các trung tâm giao dịch Doanhnghiệp cổ phần thực hiện bán cổ phần để tăng vốn, hoặc giữ nguyên vốn tăng sốlượng sở hữu, hoặc vừa tăng vốn vừa tăng số lượng sở hữu, thực hiện bán đấu giá

cổ phần qua các trung gian tài chính hoặc qua các trung tâm giao dịch chứngkhoán Ở đây chúng ta chỉ đề cập đến hai hình thức đầu tiên do hình thức thứ ba ởViệt Nam việc phát hành thêm cổ phần của các doanh nghiệp đã cổ phần hóa đểhuy động thêm vốn là rất ít, không góp phần đáng kể vào việc làm sôi động thịtrường sơ cấp

Thứ hai, doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa bán đấu giá qua các

tổ chức trung gian tài chính, và qua các hai trung tâm giao dịch chứng khoán.

Trang 27

(Việc bán cổ phần tuân theo Nghị Định 187: Chuyển công ty Nhà nước sang công

ty cổ phần)

Tài Hội nghị lần thứ II của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII (tháng

11 năm 1991) đã đề ra chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước Đây đượcgọi là cột mốc quan trọng trong quá trình chuyển đổi tư duy về quản lý kinh tế,chuyển đổi cơ cấu sở hữu trong hệ thống doanh nghiệp

Nghị định 187/2004/NĐ – CP là một bước đi quan trong viêc chuyển công tyNhà nước sang công ty cổ phần

Năm 2005 là năm đầu tiên thực hiện hình thức bán đấu giá cổ phần của cácdoanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa qua các trung tâm giao dịch chứngkhoán Hai trung tâm giao dịch chứng khoán là TT GDCK TP HCM và TT GDCK

HN trong năm 2005 đã thực hiện được 64 đợt đấu giá cổ phần, với số lượng cổphần chào bán, và số lượng cổ phần bán được như sau:

Bảng 1: Thực trạng chào bán cổ phần qua hai trung tâm giao dịch chứng khoán năm 2005

Tổng số đợt đấu giá đã thực hiện 234

Tỷ lệ cổ phần bán được so với cổ phần

chào bán

(Nguồn: Tạp chí chứng khoán Việt Nam số 1 -2 (năm 2006) Bài viết: “Năm 2005

– những chuyển biến mới trong công tác tạo hàng)

Con số 234 này không phản ánh số lượng các doanh nghiệp đã thực hiện cổphần hóa trong năm 2005, mà nó chỉ phản ánh số lượng các doanh nghiệp thực hiệnbán đấu giá cổ phần qua 2 trung tâm giao dịch, nhưng giá trị của đợt phát hành làrất lớn Thông thường theo quy định của Nghị định 187/NĐ – CP năm 2004 thì cácđợt phát hành là trên 10 tỷ Việt Nam đồng Và hoạt động bán đấu giá cổ phần chỉđược bắt đầu vào năm 2005

Bảng 2: Giá trị bán đấu giá cổ phần qua các năm

Trang 28

Năm 2004 trở về trước Năm 2005Giá trị bán đấu giá cổ phần Không thực hiện bán đấu giá

Việc thực hiện bán đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp tiến hành cổ phầnhóa đã thực sự làm sôi động thị trường sơ cấp, nhờ có hoạt động đầu tư mạnh mẽcủa nhà đầu tư và hoạt động này được coi như là đại diện cho giá trị phát hành củathị trường sơ cấp

Thứ hai, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hình thức công ty cổ phần thực hiện bán đấu giá qua các trung gian tài chính hoặc qua các trung tâm giao dịch (Tuân theo nghị định 38 chuyển đổi doanh nghiệp có vốn đâu

tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần)

Theo Cục đầu tư nước ngoài thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu tư, đến hết năm

2005, 6 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên đã được chấp nhận vềnguyên tắc chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần Bao gồm: Bốndoanh nghiệp có trụ sở đóng tại tỉnh Đồng Nai, 100% vốn đầu tư nước ngoài, làCông ty cổ phần hữu hạn Dây và cáp điện TAYA Việt Nam, Công ty Công nghiệpchế biến thực phẩm quốc tế, Công ty Công nghiệp TNHH TungKuang, và Công ty

cổ phần hữu hạn Công nghiệp gốm sứ Taicera Hai doanh nghiệp khác đóng tại HàNội và Quảng Ninh gồm: Công ty TNHH liên doanh Austnam, và Công ty liên

Trang 29

doanh quốc tế Hoàng Gia Trong số 6 doanh nghiệp đó thì đã có Taya thực hiệnbán đấu giá cổ phần kết hợp với niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Như vậy, thực hiện chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,kết hợp với bán đấu giá cổ phần chưa thực sự sôi động và chưa thực sự góp phầnvào việc làm sôi động thị trường sơ cấp Nguyên nhân là do doanh nghiệp có vốnđầu tư nước ngoài chưa có nhiều văn bản hướng dẫn, và do tâm lý các nhà đầu tư,đặc biệt là các nhà đầu tư trong nước không quan tâm mấy thị trường này, bởi việcđịnh giá trị thực (điều này có lợi cho các ông chủ nước ngoài)

Qua hai hình thức trên, ta có kết luận chung sau: Hoạt động tư vào thị trườngcủa các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện cổ phần hóa bán đấu giá cổ phần qua cáctrung tâm giao dịch là rất sôi động Việc bán đấu giá cổ phần này đại diện cho thịtrường sơ cấp:

Bảng 3: Giá trị của thị trường sơ cấp cổ phiếu qua các năm

Các năm 2004 trở về trước Năm 2005Giá trị của thị trường sơ

cấp (về cổ phiếu)

Rất thấp (có năm giá trị nàyxấp xỉ 0)

Khoảng 5.000 tỷ NVĐ

(Nguồn: Tạp chí chứng khoán Việt Nam số 1-2 (năm 2006) Bài viết: “Năm 2005 –

Những chuyến biến mới trong công tác tạo hàng),

Đầu tư thông qua đấu thầu trái phiếu

Theo Bộ Tài Chính, đến cuối năm 2005, cả nước đã phát hành gần 70.000 tỷđồng trái phiếu ra thị trường Trong đó, tổng số vốn huy động thông qua phát hànhtrái phiếu Chính phủ đạt gần 60.000 ngàn tỷ đồng, các tỉnh thành phố phát hànhgần 7.000 tỷ đồng (gồm TP.HCM, Hà Nội và Đồng Nai) và các Doanh nghiệp pháthành trên 2.000 tỷ đồng Năm 2006, Bộ Tài Chính đã phát hành khoảng 18.000 tỷđồng trái phiếu Chính phủ trong để đầu tư vào các công trình trọng điểm như Thủyđiện Sơn La, đường biên giới…Bên cạnh đó, phát hành công trái giáo dục để tạonguồn vốn đầu tư mạnh mẽ cho đổi mới giáo dục

Trang 30

Năm 2005, được đánh dấu là năm thành công cho việc huy động vốn đầu tưnước ngoài, cũng là năm đánh dấu một sự kiện việc phát hành trái phiếu chính phủtrên thị trường quốc tế thành công ngoài mong đợi.

Bảng 4: Một vài thông số của đợt phát hành trải phiếu chính phủ ra thị trường quốc tế

sẽ chính thức chuyển về Việt Nam Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Lê Thị BăngTâm, chúng ta phải chia ra bán cho các nhà đầu tư và phần lớn chỉ đáp ứng 20%nhu cầu đặt mua, thậm chí có nhà đầu tư đặt mua nhưng không có để bán Ngayngày đầu tiên tại Hồng Kông (19/10/2005), số lượng các nhà đầu tư đặt mua khoản

1 tỷ USD, gấp 2 lần số lượng trái phiếu Chính phủ Việt Nam được phát hành Đếnngày 26/10/2005, sau khi Chính phủ quyết định tăng khối lượng phát hành thêm

250 triệu USD (tổng phát hành 750 triệu USD), số lượng các nhà đầu tư đặt mua đãtăng lên hơn gấp 3 lần từ mức 1 tỷ USD lên mức khoản 3 tỷ USD Ngày29/10/2005 là ngày định giá trái phiếu Chỉnh phủ Việt Nam trên thị trường tàichính thế giới thì số lượng các nhà đầu tư đặt mua lên tới 4.5 tỷ USD

Trang 31

Tất cả các nhà đầu tư quan trọng, có uy tín lớn trên thị trường tài chính thếgiới từ Châu Á, Châu Âu và Châu Mỹ đều quan tâm tham gia đặt mua trái phiếucủa Chính phủ Việt Nam với số lượng lớn Đặc biệt một số Ngân hàng Trung ương

và các tổ chức đầu tư của Chính phủ các nước trong khu vực Châu Á đặt mua tới

50 – 100 triệu USD Trong đó có Ngân hàng dự trữ quốc gia Malaisia, tính đến naychưa từng mua trái phiếu Chính phủ của quốc gia nào thì nay đã đặt mua trái phiếucủa Chính phủ Việt Nam Lãi suất trái phiếu Chính phủ Việt Nam phát hành rấthiệu quả, thấp hơn lãi suất trái phiếu của các nước trong khu vực có cùng hệ số tínnhiệm Lãi suất trái phiếu loại 10 năm của Việt Nam thực trả là 7,125%/năm.Trong khi, mức lãi suất trái phiếu của chính phủ Philippines loại 10 năm giao dịch

ở mức 8,1%/năm, còn trái phiếu Chính phủ Indonesia loại 10 năm giao dịch ở mức7,8%/năm

Hoạt động đầu tư thông qua đấu thầu trái phiếu thông qua các trung tâm giaodịch được đánh giá trong những năm gần đây là rất sôi động Hoạt động này đượcbắt đầu từ năm 2003 khi mà Chính phủ cho phép đấu thầu trái phiếu qua dác trungtâm giao dịch Hoạt động này đặc biệt sôi động trên TT GDCK TP HCM Cong TTGDCK HN tuy kém sôi động hơn, nhưng trong năm 2006 đã có những cải thiệnđáng kể Điều này được giải thích rằng: Hoạt động phát hành trái phiếu qua cáctrung tâm giao dịch thường gắng với việc niêm yết hoặc đăng ký giao dịch trên dácsàn Vì bậy các nhà đâu tư luôn lo ngại về tính thanh khoản trên sàn Hà Nội thấp.Cho nên hoạt động đấu thấu trái phiếu trên sáng Hà Nội là kém sôi động

Đấu thầu trái phiếu chính phủ trên các trung tâm giao dịch: Trái phiếu chính

phủ được phân phối theo 3 hình thức chính: Bán lẻ qua các kho bạc chiếm 90%,các trái phiếu phân phối theo hình thức này sẽ không được niêm yết trên thị trường,qua các trung tâm giao dịch và bảo lãnh phát hành chiếm 10%, có thể tiến hànhniêm yết trên thị trường nhưng con số này là quá bé, do đó không thể hình thànhmột lãi suất chuẩn để sác định được phần bù rủi ro trên thị trường

Trang 32

Trong năm 2005 trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM đã thực hiện 33đợt đấu thầu trái phiếu qua trung tâm với khối lượng khoảng 2310 tỷ đồng Và đã

có khoảng 70 nhà đầu tư tổ chức tham gia, với khoảng 3 nhà đầu tư cho mỗi đợt, vàlãi suất trúng thầu đạt khỏa 8.75% So vnơis các năm trước thì giá trị phát hành tráiphiếu qua các năm không thay đổi lớn Điều này do việc phát hành trái phiếu quacác trung tâm giao dịch chứng khoán vẫn chưa được sự quan tâm thực sự của nhànước

Bảng 5: Giá trị phát hành trái phiếu của TT GDCK TP HCM qua các năm

sơ cấp càng sôi động Tất cả các phương án phát hành chứng khoán huy động vốn

sẽ thực hiện được một các dễ dàng

2.2.2.1 Đầu tư thông qua thị trường niêm yết (TPHCM)

Thứ nhất, xét về giá trị giao dịch cổ phiếu

Sau sáu năm đi vào hoạt động (tính đến thời điểm 2006) số lượng các loạichứng khoán niêm yết trên thị trượng từ chỗ rất nhỏ bé, đặc biệt là các loại cổ phiếuđến nay đã có sự khác biệt lớn Để biết tình hình thay đổi giá trị niêm yết của thịtrường qua các năm xin dẫn chứng theo bảng sau:

Bảng 6: Thay đổi giá trị niêm yết từ năm 200 – 2005

(Đơn vị: tỷ đồng)

Trang 33

(Nguồn: TTGDCK TP HCM)

Như vậy từ năm 2000 – 2005, số lượng các loại chứng khoán niêm yết trênthị trường vẫn còn rất nhỏ bé, đặc biệt là các loại cổ phiếu Tuy nhiên năm 2006, sốlượng chứng khoán niêm yết đã tăng lên đáng kể, tính riêng sáu tháng đầu năm

2006 đã tăng 302,8% so với năm trước

Bảng 7: Quy mô niêm yết trên toàn thị trường tính đến hết ngày 30/6/2006

Khối lượng chứng khoán

đang niêm yết

Bảng 8: Quy mô niêm yết cổ phiếu đến hết 30/6/2006

Số loại cổ

phiếu

TổngKLNY

Tổng mệnh giá niêm yết Vốn hóa thị trường

Trang 34

Năm Số loại cổ phiếu Khối lượng niêm

(Nguồn: TTGDCK TP HCM, website: vse org vn)

Tuy nhiên, để đạt mục tiêu đề ra nâng tỷ trọng vốn hóa thị trường tới khoảngcon số từ 10-15% so với GDP vàn năm 2010, đòi hỏi cần có sự tham gia nhiều hơnnữa các doanh nghiệp lên sàn giao dịch Thực hiện cổ phẩn hóa các doanh nghiệptốt nhưng vẫn chưa hẳn tốt nếu việc cổ phần hóa các doanh nghiệp khôn gắn liềnvới niêm yết, không gắn liền tạo điều kiện cho sự phát triển của thị trường chứngkhoán thì việc cổ phần hóa chưa hẳn đã đạt được hiệu quả cao cho nền kinh tế

Xét về giá trị giao dịch bình quân qua mỗi phiên có xu hướng ngày càng tăngmạnh Để thấy được điều này chúng ta có thể thấy giá trị giao dịch tring bình quamỗi phiên của năm 2005 tăng tới hơn 700% so với giá trị giao dịch trung bình quamỗi phiên của năm 2005 tăng tới hơn 700% so với giá trị giao dịch bình quân mỗiphiên năm 2000

Bảng 10: Tốc độ tăng giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên qua các năm so với giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên của năm 2000 (Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ)

Trang 35

khoán Giá trị giao dịch trung bình mỗi phiên lên tới 159 tỷ đồng Một sự tăngmạnh chưa từng có tại thị trường chứng khoán Việt Nam Nếu so con số này vớitrung bình khoảng 15 tỷ đồng mỗi phiên năm 2005 thì giá trị giao dịch tăng gấp 15lần.

Bảng 11: Giá trị giao dịch bình quân mỗ phiên trong 4 tháng đầu năm 2006 (cổ phiếu và chứng chỉ quỹ)

(Nguồn: website www.vse org.vn)

Sự giao dịch sôi động của thị trường chứng khoán còn thể hiện ở chỗ: Quamỗi phiên giao dịch có rất nhiều lệnh mua không thực hiện được (tức là dư cầu),bởi không nhiều chứng khoán để bán ra, qua đó cũng khẳng định rằng cần phải cónhiều hơn nữa hàng hóa cho thị trường chứng khoán Đặc biệt từ cuối năm 2005cho đến giữa năm 2006 là khoản thời gian thị trường có xu hướng tăng rất mạnh vềcầu Cùng với số lượng tăng lên rất nhanh của các tài khoản được mở, là một diễnbiến tăng mạnh của chỉ số giá cổ phiếu Số lượng các nhà đàu tư trong và ngoàinước đã tăng lên khoản 60% so thời điểm cuối năm 2005 và tăng bần 17 lần so thờiđiểm cuối năm 2000

Thứ hai, xét về giá trị giao dịch trái phiếu.

Năm 2005, trên trung tâm giao dịch chứng khoán TP HCM đã niêm yết 311loại trái phiếu với giá trị niêm yết được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 12: Giá trị niêm yết của trái phiếu qua các năm

Trang 36

Như vậy ta có thể thấy giá trị niêm yết của các loại trái phiếu là rất thấp, sovới khoảng 60.000 tỷ VND giá trị trái phiếu mà chính phủ đã phát hành tính đếnthời điểm cuối năm 2005, thì giá trị niêm yết trên sàn vào năm 2005 là 3838 tỷVND chỉ chiếm 6,39% Như vậy rõ ráng lãi suất chuẩn trên thị trường là chưa có.Bởi các loại trái phiếu chính phủ được xem như là các loại đầu tư phi rủi ro.

Trong các loại trái phiếu niêm yết trên thị trường thì các loại trái phiếudoanhnghiệp và trái phiếu chính quyền địa phương chiếm tỷ trọng rất thấp Điều này thểhiện rằng sự phát triển của thị trường tiền tệ của doanh nghiệp ở mức độ thấp Tráiphiếu chính quyền địa phương bắt đầu được xuất hiện vào năm 2003 nhưng chủyếu là của hai đô thị là: Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội phát hành Tỷ trọng cácloại trái phiếu này so với toàn bộ giá trị niêm yết của trái phiếu được thể hiện dướibảng sau đây:

Bảng 13: Tỷ trọng trái phiếu doanh nghiệp và trái phiếu chính quyền địa phương so với tổng giá trị niêm yết trái phiếu trên thị trường

2005 đặt 68.036 tỷ VND gấp gần 18 lần giá trị niêm yết Để thấy được tình hìnhgiao dịch trái phiếu trên thị trường, xem bảng:

Bảng 14: Giá trị giao dịch trái phiếu trên thị trường niêm yết qua các năm:

Giá trị giao dịch (tỷ VND) Không đáng kể 18.000 68.036

Giá trị giao dịch so với 8.28 lần 17.7 lần

Trang 37

(Nguồn: website.vse.org.vn)

Để giải thích cho sự giao dịch sôi động ở thị trường này, có lý do rất đơngiản là: lãi suất của hầu hết các loại trái phiếu trên thị trường này là 8.75%, cónhiều loại trên 9%, nhiều loại trái phiếu còn miễn cả thuế thu nhập doanh nghiệpnếu tổi chức tham gia đầu tư Với lãi suất như vậy nếu so sánh với lãi suất ngânhàng cùng kỳ hạn cao thì cũng chỉ đạt khoảng 8,8% Trong khi chúng ta lại biếtrằng trái phiếu rủi ro ít hơn là gửi tiết kiệm Đây là một nghịch lý trên thị trườngchứng khoán Việt Nam khi mà Chính phủ đang cố gắng huy động nhiều tiền chođầu tư phát triển Chính điều này đã làm cho hoạt động giao dịch các loại trái phiếudiễn ra sôi động đến như vậy

Thị trường trái phiếu cũng được sự quan tâm đặc biệt của cá nhà đầu tư nướcngoài, điều này đã dẫn đến việc rất nhiều các quỹ đầu tư hình thành trên Việt Nam.Nếu như việc huy động lãi suất USD trên thị trường thế giới chỉ khoản 5%, khi vàoViệt Nam, đổi ra tiền Việt, mua trá phiếu chính phủ lãi suất gần 9%, trong khi tỷgiá VND và USD là tương đối ổn định, nếu có biến động thì phần bù 4% cũng làrất hập dẫn

2.2.2.2 Đầu tư thông qua thị trường đăng ký giao dịch (Hà Nội)

Thị trường đăng ký giao dịch Hà Nội mới được thành lập vào tháng 3-2005

và chính thức đi vào hoạt động giao dịch vào cuối tháng 7 Tuy mới được hìnhthành nhưng cùng với sự bùng nổ của thị trường chứng khoán năm 2006, trung tâmgiao dịch chứng khoán Hà Nội đã có những hoạt động chứng khoán sôi nổi, khẳngđịnh được vai trò rất quan trọng của mình đối với thị trường chứng khoán ViệtNam

Tính đến hết năm 2006 trên trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có 90doanh nghiệp (năm 2005 là 9 DN) tham gia đăng ký giao dịch với khối lượng đăng

ký giao dịch đạt: 4.039.711.544,6 nghìn VND (tăng 1404,2% so với năm 2005) và

Trang 38

92 loại trái phiếu, với giá trị đăng ký giao dịch đạt: 7.463.643.477,3 nghìn VND

(tăng 9461,19% so với 2005) (theo số liệu thống kê HASTC).

Về giao dịch cổ phiếu: Trung bình mỗi phiên giao dịch giá trị giao dịch đạt19.145.552,34 nghìn VND (tăng 19,48 so với năm 2005)

Có thể nói từ chỗ số lượng công ty niêm yết rất ít (9 công ty niêm yết cổphiếu, 6 công ty niêm yết trái phiếu), giá trị giao dịch nhỏ bé (1.404,2 nghìn VND)đối với trái phiếu, 9.461,19 nghìn VND đối với cổ phiếu) Đến năm 2006 đã có sựkhác biệt lớn, thể hiện qua bảng sau:

Bảng 15: So sánh giao dịch cổ phiếu trên TTGDCK Hà Nội năm 2005 và 2006

Phương thức

giao dịch

Tổng 98.561.526 20.750.383 375 4.039.711.544,6 268.594.445 1.404,2

(Nguồn: website.hastc.org.vn)

Về giao dịch trái phiếu: Trung bình mỗi phiên giao dịch giá trị giao dịch đạt

15 tỷ đồng, mỗi tháng giá trị giao dịch đạt 159 tỷ đồng

Bảng 16: So sánh giao dịch trái phiếu trên TTGDCK Hà Nội năm 2005

(Nguồn: website.hastc.org.vn)

2.3 Rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại Việt Nam

2.3.1 Những tác nhân kinh tế gây ra rủi ro

Trang 39

Tác động từ nên kinh tế thế giới

Môi trường kinh tế quốc tế là một yếu tố quan trọng tác động đến sự pháttriển của nghành Trong một nền kinh tế đang suy thoái thì các doanh nghiệp sẽ khóthành công hơn rất nhiều so với trong một nền kinh tế khởi sắc Thị trường chứngkhoán, một thị trường được xem là “phong vuc biểu của nên kinh tế một quốc gia”không thể nằm ngoài những ảnh hưởng này

Trên thực tế, môi trường toàn cầu mang theo những rủi ro chính trị có quy nôlớn hơn nhiều so với những gì gặp phải ở tầm nội địa Và ngay lập tức những diễnbiến chính trị này sẽ tác động hoặc tiêu cực hoặc tích cực đến thị trường chứngkhoán của một quốc gia Ví dụ, thị trườn cổ phiếu Hồng Kông cực kỳ nhạy cảm với

sự chuyển giao quyền lực về Trung Quốc năm 1997 Năm 1992 và 1993, thị trường

cổ phiếu Mehico đã có phản ứng hết sức ấn tượng trước những thay đổi trong đánhgiá về triền vọng thông qua hiệp ước thương mại tự do Bắc Mĩ

Mặt khác, diễn biến của các thị trường chứng khoán phát triển như Mỹ, Anh,Nhật Bản, Hồng Kông … cũng như tác động mạnh đến các chỉ số chứng khoán củacác quốc gia khác Khi chỉ số DowJone hoặc S & P 500 sụt giảm, thị trhwowngfchứng khoán các nước sẽ phản ứng ngay tức thì Sự phản ứng dây chuyền này là rấtbình thường khi xu thế toàn cầu hóa và liên kết giữa các quốc gia ngày càng trở nênmạnh mẽ, đặc biệt là thị trường chứng khoán

Ví dụ tiêu biểu là khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á năm 1997 Thái Lan

là nước mở màn cho cuộc khủng hoảng khi tăng trưởng quá nóng và bong bóngkinh tế không giữ được lâu Cả mức vốn hóa thị trường vốn lẫn chỉ số thị trườngchứng khoán đều giảm đi Chỉ số chứng khoán giảm từ mức 1280 xuống còn 372cuối năm 1997, đồng thời mức vốn hóa thị trường giảm từ 141,5 tỷ USD xuống còn23,5 tỷ USD Khi khủng hoảng kinh tế bùng phát ở Thái Lan, hàng loạt các chỉ sốthị trường chứng khoán ở Philippin, Hồng Kong, Hàn Quốc, Malaysia, Indonexiasụt giảm nghiêm trọng Chỉ số tổng hợp PSE của Philippin giảm còn 1000 điểmnăm 2001 so với mức cao 3000 năm 1997 Từ ngày 20 – 10 đến ngày 23 – 10 năm

Trang 40

1997, chỉ số HangSeng của thị trường chứng khoán Hồng Kông giảm 23% Khi thịtrường Châu Á bị khủng hoảng, tháng 11 các nhà đầu tư bắt đầu bán ra chứngkhoán của Hàn Quốc ở quy mô lớn Ngày 28 tháng 1 năm 1997, tổ chức đánh giátín dụng Moody đã hạ thứ hạng của Hà Quốc từ A1 xuống A3, sau đó vào ngày 11tháng 2 lại hạ tiếp xuống B2 Điều này góp phần làm cho giá chứng khoán của HànQuốc thêm giảm giá Riêng trong ngày 7 tháng 11, thị trường chứng khoán Seoultụt 4% Ngày 24 tháng 11 lại tụt 7,2% do tâm lý lo sợ IMF sẽ đòi Hà Quốc phải ápdụng các chính sách khắc khổ Ở Indonesia, tháng 9 năm 1997 cả giá Rupiah lẫnchỉ số thị trường chứng khoán đều giảm xuống mức thấp lịch sử Khủng hoảngkinh tế và khủng hoảng xã hội đã dẫn tới khủng hoảng chính trị Giữa năm 1998,tổng thống Suharto buộc phải từ chức.

Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi khủng hoảng tài chính tiền tệ nhưng ở mức

độ không nhiều do thị trường chứng khoán Việt Nam thời điểm ấy còn quá nhỏ bé.Nhứng 10 năm sau khủng hoảng Châu Á, thị trường chứng khoán Việt Nam đãkhác hẳn với sự phát triển bùng nổ và noăm 2006, và trong năm 2007 này tiếp tụcđược dự báo là một trong hai thị trường phát triển nhanh nhất thế giới Cùng với sựkhởi sắc đáng mừng ấy của thị trường chứng khoán thì Việt Nam sẽ không thể nằmngoài những rủi ro tác động từ nền kinh tế toàn cầu nói chung và các thị trườngchứng khoán phát triển trên thế giới

Bức tranh kinh tế thế giới năm 2006 dù chưa thể nói là rực rỡ nhưng có gammàu rất sáng Theo tính toán của Quỹ tiền tẹ quốc tế (IMF), mức tăng trưởng củathế giới năm 2006 là 5,1% Như vậy, từ năm 2003 đến năm 2006 là thời kỳ pháttriển nhanh nhất kể từ thập niên 1970 của nền kinh tế toàn cầu Năm nay, Mỹ, NhậtBản và Liên minh Châu Âu (EU) tiếp tục tăng trưởng ổn định Các nền kinh tế mớinổi như Trung Quốc, Ấn Độ, cũng tăng với tốc độ chóng mặt, tạo động lực mạnh

mẽ đẩy con tàu kinh tế thế giới lao nhanh về phía trước Dự báo kinh tế thế giớităng trưởng 4,9% năm 2007 và 4,8% năm 2008 Các nước đang phát triển vẫn đạttốc độ tăng trưởng GDP cao Theo WB, tốc độ tăng trưởng kinh tế của các nước

Ngày đăng: 05/03/2014, 10:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Christine Stoop, “Hướng dẫn đầu tư vào thị trường chứng khoán /A moneywise guide to investing in the stock market”, 1999 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn đầu tư vào thị trường chứng khoán /Amoneywise guide to investing in the stock market
3. PGS. TS Trần Thị Thái Hà, Giáo trình “Đầu tư tài chính”, NXB Đại Học Quốc Gia, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đầu tư tài chính
Nhà XB: NXB Đại HọcQuốc Gia
4. Ts Ngô Thị Ngọc Huyền, Ths Nguyễn Thị Hồng Thu, Ts. Lê Tấn Bửu, Ths. Bùi Thanh Hùng, “Rủi ro trong kinh doanh”, 2001 - NXB Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rủi ro trong kinh doanh
Nhà XB: NXB Thống kê
5. Ths Nguyễn Thế Hùng, Tập bài giảng “Tài chính Doanh Nghiệp”, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính Doanh Nghiệp
6. Ts. Đào Lê Minh, Giáo trình “Những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán”, 2002, NXB Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những vấn đề cơ bản về chứng khoán vàthị trường chứng khoán
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia
7. “Hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam trong bối cảnh tác động của cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á”, 1999 – Trung tâm kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình thành thị trường chứng khoán ở Việt Nam trong bối cảnh tác độngcủa cuộc khủng hoảng tài chính ở Châu Á
8. Nguyễn Quang Thu Dịch, “Quản trị rủi ro/Risk managenment and insurance”, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro/Risk managenment andinsurance
9. Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Số liệu thống kê 2006 10.Tạp chí chứng khoán Việt Nam các số từ năm 2000 đến năm 2006 Khác
11.Website: www.hasc.org.vn www.ssc.org.vnwww.tintucvietnam.com www.vietnamnet.com www.vnexpress.com www.vse.org.vn www.worldbank.com Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 9: Diễn biến niêm yết cổ phiếu qua các năm - rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại việt nam
Bảng 9 Diễn biến niêm yết cổ phiếu qua các năm (Trang 34)
Bảng 10: Tốc độ tăng giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên qua các năm so với giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên của năm 2000 - rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại việt nam
Bảng 10 Tốc độ tăng giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên qua các năm so với giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên của năm 2000 (Trang 34)
Bảng 11: Giá trị giao dịch bình quân mỗ phiên trong 4 tháng đầu năm 2006 (cổ phiếu và chứng chỉ quỹ) - rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại việt nam
Bảng 11 Giá trị giao dịch bình quân mỗ phiên trong 4 tháng đầu năm 2006 (cổ phiếu và chứng chỉ quỹ) (Trang 35)
Bảng 14: Giá trị giao dịch trái phiếu trên thị trường niêm yết qua các năm: - rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại việt nam
Bảng 14 Giá trị giao dịch trái phiếu trên thị trường niêm yết qua các năm: (Trang 37)
Bảng 15: So sánh giao dịch cổ phiếu trên TTGDCK Hà Nội năm 2005 và 2006 - rủi ro trong đầu tư chứng khoán tại việt nam
Bảng 15 So sánh giao dịch cổ phiếu trên TTGDCK Hà Nội năm 2005 và 2006 (Trang 38)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w