1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Văn hóa doanh nghiệp Công ty TNHH Daiwa house Việt Nam

115 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Văn Hóa Doanh Nghiệp Công Ty TNHH Daiwa House Việt Nam
Tác giả Bùi Trần Hoàn
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Chỉnh
Trường học Đại Học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 1,16 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau

  • 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 2.1. Mục đích nghiên cứu

  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu

    • Phạm vi về mặt nội dung: Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu thực trạng phát triển văn hóa, con người tại Công ty TNHH Daiwa Việt Nam

    • 4. Những đóng góp của luận văn

    • 5. Kết cấu của luận văn

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

  • 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

  • 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

  • 1.2. Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp

    • 1.2.1. Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp

    • 1.2.2. Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp

      • 1.2.2.1. Cấp độ thứ nhất

      • Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp (Artifacts)

      • Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm.

      • Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp.

      • Các văn bản qui định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp.

      • Lễ nghi và lễ hội hàng năm.

      • Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp

      • Ngôn ngữ, cách ăn mặc, xe cộ, chức danh, cách biểu lộ cảm xúc, hành vi ứng xử thường thấy của các thành viên và các nhóm làm việc trong doanh nghiệp.

      • Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức.

      • Hình thức, mẫu mã của sản phẩm.

      • Thái độ và cung cách ứng xử của các thành viên doanh nghiệp.

      • Đây là cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay trong lần tiếp xúc đầu tiên, nhất là với những yếu tố vật chất như: kiến trúc, bài trí, đồng phục…Cấp độ này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng nhiều của tính chất công việc kinh doanh của công ty, quan điểm của nhà lãnh đạo…Tuy nhiên, cấp độ văn hóa này dễ thay đổi và ít khi thể hiện được những giá trị thực sự trong văn hóa doanh nghiệp

      • 1.2.2.2. Cấp độ thứ hai

      • Những giá trị được tuyên bố (Espoused Values)

    • Trong bất cứ phạm vi văn hóa nào (văn hóa dân tộc, văn hóa kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp…) cũng điều có các quan điểm chung, được hình thành và tồn tại trong một thời gian dài, chúng ăn sâu vào tâm lý của hầu hết các thành viên trong nền văn hóa đó và trở thành điều mặc nhiên được công nhận.

    • Để hình thành các quan điểm chung, phải trải qua quá trình hoạt động lâu dài, va chạm và xử lý nhiều tình huống thực tiễn. Chính vì vậy, một khi đã hình thành, các quan niệm chung sẽ rất khó thay đổi. Khi đã hình thành được quan điểm chung, tức là các thành viên cùng nhau chia sẽ và hoạt động theo đúng quan điểm đó, họ sẽ rất khó chấp nhận những hành vi đi ngược lại.

    • Văn hóa doanh nghiệp ở cấp độ ba thường là những giá trị bất thành văn và đương nhiên được công nhận. Có những giá trị mà người ngoài tổ chức này rất khó thấy, khó cảm nhận. Người trong tổ chức mới biết rõ nhưng khó lý giải và khó diễn đạt thành lời. Mọi suy nghĩ hành động của người trong tổ chức đều hướng theo những giá trị chung được công nhận đó đôi khi là vô thức, mặc nhiên và không cần lý giải. Đây chính là giá trị đỉnh cao của văn hóa doanh nghiệp khi mọi chuẩn mực, quy tắc của tổ chức đã đi vào tiềm thức và trở thành ý thức tự giác của mọi thành viên trong tổ chức đó.

    • 1.3. Các biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp

      • 1.3.1. Các biểu trưng trực quan

        • 1.3.1.1. Kiến trúc đặc trưng

        • 1.3.1.2. Nghi lễ, hội họp

        • Nghi lễ: Một trong số biểu trưng của văn hoá doanh nghiệp là nghi lễ. Đó là loại hình văn hóa có yếu tố chính trị hoặc tín ngưỡng, tâm linh được tập thể doanh nghiệp tôn trọng giữ gìn. Đây là giá trị văn hóa điển hình của một doanh nghiệp. Nó có thể là các nghi lễ trong hội họp, các sinh hoạt tập thể, giao lưu văn hóa văn nghệ…Những hoạt động này tạo nên nét đặc sắc trong văn hóa riêng của từng doanh nghiệp. Bởi khi nhắc đến một doanh nghiệp, có thể người ta sẽ nghĩ ngay đến nét văn hóa điển hình trong nghi lễ, cách họ tổ chức hội họp, hoạt động tập thể, là thế mạnh của một doanh nghiệp.

        • 1.3.1.5. Ấn phẩm điển hình

      • 1.3.2. Các biểu trưng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp

        • 1.3.2.1. Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá

        • 1.3.2.2. Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi

        • 1.3.2.3. Giá trị niềm tin và thái độ

        • 1.3.2.4. Triết lý kinh doanh

        • 1.3.2.5. Động lực cá nhân và tổ chức

      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến văn hoá doanh nghiệp

        • 1.3.3.1. Ảnh hưởng của văn hoá dân tộc

        • 1.3.3.2. Nhà lãnh đạo - Người tạo ra nét đặc thù của văn hóa doanh nghiệp

        • 1.3.3.3. Văn hóa kinh doanh

        • Gần đây người ta mới bắt đầu nói nhiều đến văn hóa trong kinh doanh. Lý do khách quan: trào lưu hội nhập và toàn cầu hóa kéo theo sự nhất thể hóa mọi mặt, đe dọa sự tồn tại và bản sắc của nền văn hóa dân tộc dẫn đến xu hướng quay trở lại với văn hóa dân tộc để tạo thế cân bằng. Lý do chủ quan: do sự thất bại của nhiều tập đoàn kinh doanh lớn do cách hành xử phi văn hóa, thiếu đạo đức. Ngày nay các doanh nghiệp thức thời vì mục tiêu xây dựng doanh nghiệp vững mạnh, vì muốn làm ăn có uy tín, chỉ đơn thuần muốn có uy tín để làm ăn tất cả đều phải quan tâm hoặc chí ít là tỏ ra quan tâm đến văn hóa kinh doanh.

        • (Business culture) hay văn hóa thương mại (Commercial culture) là những giá trị văn hóa gắn với hoạt động kinh doanh (mua bán, khâu gạch nối giữa sản xuất và tiêu dùng) một món hàng hóa (một thương phẩm/ một dịch vụ) cụ thể trong hoàn cảnh mọi mối quan hệ văn hóa – xã hội khác nhau của nó. Đó là 2 mặt mâu thuẩn văn hóa (giá trị) và thương mại (lợi nhuận) nhưng thống nhất sẽ tạo nên giá trị văn hóa thể hiện trong những hình thức mẫu mã, chất lượng sản phẩm, thông tin quảng cáo về sản phẩm, cửa hàng bày bán sản phẩm, phong cách giao tiếp ứng xử (trong nội bộ và giao tiếp khách hàng), tâm lý thị hiếu của người tiêu dùng, rộng ra là cả quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh với toàn bộ các khâu của nó…

        • Tóm lại, Văn hóa kinh doanh là những giá trị văn hóa gắn liền với hoạt động kinh doanh (mua và bán, giữa sản xuất và tiêu dùng) một món hàng hóa (một sản phẩm, thương phẩm, dịch vụ) cụ thể trong hoàn cảnh mọi mối quan hệ văn hóa, xã hội khác nhau của nó. Đó là hai mặt mâu thuẫn giữa: Văn hóa (giá trị) và kinh doanh (lợi nhuận) nhưng thống nhất. Giá trị văn hóa thể hiện trong mẫu mã và chất lượng sản phẩm, trong thông tin quảng cáo về sản phẩm, trong cửa hàng bày bán sản phẩm, trong cách giao tiếp ứng xử giữa người bán đối với người mua, trong tâm lý và thị hiếu tiêu dùng, rộng ra hơn nữa là quá trình tổ chức quản lý kinh doanh với toàn bộ các khâu của nó…nhằm tạo ra chất lương, hiệu quả kinh doanh mà nó gắn liền với lợi ích chung của cộng đồng và toàn xã hội.

    • 1.4. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

      • 1.4.1. Đặc điểm của doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài

      • 1.4.2. Mục tiêu và lợi ích của việc xây dựng vǎn hóa doanh nghiệp

        • 1.4.2.1. Mục tiêu của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp

        • 1.4.2.2. Lợi ích của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp

      • 1.4.3. Tác động kìm hãm sự phát triển doanh nghiệp của văn hóa doanh nghiệp

  • 1.5. Kinh nghiệm phát triển văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp trong và ngoài nước

  • 1.5.1. Kinh nghiệm phát triển văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn Honda

  • 1.5.2. Kinh nghiệm phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát

  • 1.5.3. Bài học kinh nghiệm dành cho công ty TNHH Daiwa house Việt Nam

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

    • 2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • Xử lý dữ liệu

      • Kết luận về kết quả nghiên cứu

    • 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

      • 3.1.1. Giới thiệu về công ty

      • 3.1.2. Các thành tích mà doanh nghiệp đạt được trong sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội

      • 3.1.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty

    • (Nguồn: Phòng Tài chính – Kế toán)

      • 3.2. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp tại công ty

      • 3.2.1. Những yếu tố bên ngoài

        • 3.2. 1.1. Văn hóa dân tộc

        • 3.2.1.2. Văn hóa Việt Nam và con người lao động Việt Nam

      • 3.2.2. Những yếu tố thuộc về công ty

        • 3.2.2.1. Quan điểm, phong cách, triết lý của người lãnh đạo

        • 3.2.2.3.Thị trường và khách hàng.

    • 3.3. Vài nét về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản trong nền kinh tế thị trường

    • 3.4. Văn hóa công ty TNHH Daiwa house Việt Nam

      • 3.4.1. Các biểu hiện văn hóa hữu hình

      • 3.4.2 Các biểu hiện văn hóa vô hình

  • 3.5. Mức độ coi trọng văn hóa doanh nghiệp của Công ty

    • a. Công tác phổ biến về VHDN của Công ty

    • b. Nhận thức về vai trò, vị trí và tác dụng VHDN của CBCNV tại Công ty

    • c. Sự cần thiết phải xây dựng và phát triển VHDN tại Công ty

  • 3.6. Đánh giá về văn hóa của Công ty TNHH Daiwa house Việt Nam trong thời gian qua

  • 3.6.1. Những kết quả đạt được

  • 3.6.2. Những hạn chế

  • 3.6.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế đó

  • 3.6.4. Những xung đột xảy ra khi xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại công ty

  • CHƯƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH DAIWA HOUSE VIỆT NAM

  • 4.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới

  • 4.1.1. Mục tiêu phấn đấu của công ty trong dài hạn

  • 4.1.2. Định hướng phát triển của công ty

    • 4.2. Một số giải pháp hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty TNHH Daiwa house Việt Nam

      • 4.2.1. Nâng cao nhận thức của CBCNV Công ty về vai trò của văn hóa doanh nghiệp

  • 4.2.2. Duy trì, phát triển văn hóa doanh nghiệp và định hướng tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa mới

  • 4.2.3. Nâng cao vai trò của đội ngũ cán bộ quản trị trong việc phát triển văn hóa doanh nghiệp

    • 4.2.4. Phát triển các yếu tố hữu hình của Văn hóa doanh nghiệp

    • 4.2.5. Hoàn thiện và triển khai bộ quy tắc ứng xử

    • 4.2.6. Xây dựng các chính sách tiền lương, khen thưởng, phê bình, kỷ luật

    • 4.3. Các điều kiện thực hiện giải pháp

      • 4.3.1. Về phía doanh nghiệp và đội ngũ lãnh đạo

      • 4.3.2. Đối với các cá nhân trong doanh nghiệp

    • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Văn hóa doanh nghiệp Công ty TNHH Daiwa house Việt Nam Đề tài Văn hoá kinh doanh của EVN và sự tác động của văn hoá doanh nghiệp EVN PAGE PAGE ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ BÙI TRẦN HOÀN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP CÔNG TY TNHH DAIWA HOUSE VIỆT.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời kỳ hội nhập và cạnh tranh gay gắt, văn hóa doanh nghiệp (VHDN) trở thành yếu tố quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp VHDN không chỉ là tài sản vô hình mà còn là kết dính giữa con người và tổ chức, cũng như giữa các cá nhân với nhau Nó đóng vai trò như chất xúc tác cho sự phát triển và kết nối các giá trị nguồn lực riêng lẻ Do đó, bất kỳ doanh nghiệp nào thiếu yếu tố văn hóa và tri thức sẽ khó có thể phát triển bền vững trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Trong những năm gần đây, văn hóa doanh nghiệp (VHDN) đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và doanh nghiệp tại Việt Nam Đối với các doanh nghiệp Nhật Bản, VHDN là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển Các thương hiệu Việt Nam như FPT, Viettel, và TH Trmilk đã xây dựng VHDN dựa trên cam kết về giá trị và nguyên tắc phát triển bền vững Nền tảng văn hóa mạnh mẽ giúp các doanh nghiệp này có tầm nhìn dài hạn, hài hòa lợi ích giữa doanh nghiệp, người tiêu dùng và cộng đồng Việc xây dựng VHDN tạo nên sức mạnh vô hình, là phương châm hoạt động giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả Đối với Công ty TNHH Daiwa House Việt Nam, việc phát triển VHDN là điều kiện tiên quyết và đã được thực hiện từ lâu, tương tự như công ty mẹ tại Nhật Bản.

Nam – DHVN đã chú trọng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp theo mô hình của công ty mẹ, kết hợp triết lý văn hóa dân tộc và các chính sách cụ thể nhằm tạo ra những nét văn hóa đậm đà bản sắc Nhật Bản Qua quá trình nghiên cứu và quan sát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Daiwa House Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài: “Văn hóa doanh nghiệp Công ty TNHH”.

Daiwa House Việt Nam là chủ đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của tôi Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ tập trung vào việc trả lời các câu hỏi nghiên cứu quan trọng.

Một là, Văn hoá doanh nghiệp là gì? Vai trò, nội dung của Văn hoá doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh?

Hai là, Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Daiwa house Việt Nam hiện nay như thế nào?

Để hoàn thiện và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty, cần xác định những định hướng và giải pháp phù hợp nhằm thích nghi với bối cảnh hiện nay Việc này bao gồm việc nâng cao nhận thức về giá trị văn hóa trong tổ chức, khuyến khích sự giao tiếp cởi mở, và tạo ra môi trường làm việc tích cực Thêm vào đó, việc áp dụng công nghệ và đổi mới sáng tạo cũng là yếu tố quan trọng giúp công ty đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi trong thị trường.

Những đóng góp của luận văn

Nghiên cứu về các cấp độ văn hóa tại Công ty TNHH Daiwa House Việt Nam nhằm mục đích hệ thống hóa các khái niệm và nội dung liên quan đến văn hóa doanh nghiệp Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về bản sắc văn hóa của công ty mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển môi trường làm việc tích cực và hiệu quả.

Bài viết phân tích và mô tả các giá trị văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Daiwa House Việt Nam, một công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài Qua việc hệ thống hóa lý thuyết, nội dung giúp người đọc hiểu rõ thực trạng văn hóa doanh nghiệp hiện tại và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển văn hóa doanh nghiệp tại công ty này.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn được chia làm bốn chương như sau:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp

Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng văn hóa doanh nghiệp tại Công ty TNHH Daiwa house Việt Nam.

Chương 4: Các giải pháp để góp phần phát triển VHDN tại Công tyTNHH Daiwa house Việt Nam

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VĂN HOÁ DOANH NGHIỆP

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Văn hóa doanh nghiệp đã thu hút sự chú ý của các nhà nghiên cứu quốc tế từ những năm 1970, được xem là yếu tố thiết yếu trong hoạt động kinh doanh Nhiều công trình nổi bật về văn hóa doanh nghiệp, đạo đức kinh doanh và văn hóa doanh nhân của các tác giả như G Hofstede, Edgar Schein, John Kotter, và Fons Trompenaars đã tạo ra nền tảng lý thuyết vững chắc cho việc nghiên cứu sâu về lĩnh vực này.

Trong cuốn sách "Văn hóa học - những bài giảng của A.A RADGHIN", nhà xã hội học E.N Schein đã định nghĩa văn hóa doanh nghiệp hay văn hóa tổ chức vào năm 1985 tại San Francisco.

Theo dự báo của các nhà khoa học Trung Quốc về thế kỷ XXI, vai trò của doanh nghiệp sẽ không thể phát triển nếu không chú trọng đến văn hóa Đạo đức và lương tâm nghề nghiệp được coi là yếu tố quan trọng hơn cả việc phát triển công nghệ và cải cách thể chế Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp tại Nhật Bản, Trung Quốc, Anh, Pháp và Mỹ đã bắt đầu chú trọng đến yếu tố văn hóa trong sản xuất và kinh doanh, đồng thời xây dựng văn hóa doanh nghiệp của riêng mình.

Nghiên cứu của Cameron và Quinn (2006) phân loại văn hóa doanh nghiệp thành bốn loại chính: Văn hóa hợp tác (Clan Culture), Văn hóa sáng tạo (Adhocracy Culture), Văn hóa kiểm soát (Hierarchy Culture) và Văn hóa cạnh tranh (Market Culture) Mỗi loại văn hóa này đại diện cho những giả định, niềm tin và giá trị khác nhau trong tổ chức Không có loại văn hóa doanh nghiệp nào tốt hơn loại khác, tuy nhiên, một số kiểu văn hóa có thể phù hợp hơn với bối cảnh và tình huống cụ thể của doanh nghiệp.

Nhà nghiên cứu Edgar H Schein (2010), một tác giả nổi tiếng trong lĩnh vực văn hóa tổ chức và doanh nghiệp, đã phân tích tổng quan về văn hóa doanh nghiệp và mối quan hệ của nó với sự lãnh đạo trong cuốn sách “Văn hóa doanh nghiệp và sự lãnh đạo” Trong tác phẩm này, Schein chia các yếu tố cấu thành văn hóa doanh nghiệp thành ba nhóm: nhóm những giá trị văn hóa hữu hình, những giá trị được tán đồng, và nhóm các giá trị ngầm định.

Trong cuốn sách "Chẩn đoán và thay đổi văn hóa tổ chức: dựa trên khung giá trị cạnh tranh" (2011), Kim S Cameron và Robbert đã phát triển lý thuyết và phương pháp cho việc thay đổi văn hóa tổ chức và hành vi cá nhân Họ nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa và xây dựng công cụ chẩn đoán để cải thiện hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Đặc biệt, công cụ đánh giá văn hóa doanh nghiệp OCAI được giới thiệu, dựa trên khung giá trị cạnh tranh, nhằm đo lường nền văn hóa hiện tại và mong muốn của tổ chức.

Ngoài ra, còn có rất nhiều các nghiên cứu khác về văn hóa doanh nghiệp như “Chinh phục các làn sóng văn hóa” của tác giả Fons Trompenaars

Trong bài viết "Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, 7 bước dẫn đến thành công" của Adrian Gostick và Chester Elton (2015), tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa doanh nghiệp trong việc đạt được thành công Nghiên cứu về sự khác biệt văn hóa toàn cầu, đặc biệt là lý thuyết "Năm chiều văn hóa" của Hofstede (2010), cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà các yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến hành vi và quyết định trong môi trường kinh doanh quốc tế.

1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

Trong những năm gần đây, các tác giả Việt Nam đã chú trọng nghiên cứu về văn hóa doanh nghiệp, với nhiều luận văn thạc sĩ và đề tài khoa học phân tích, luận giải về văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam và của các công ty Việt Nam Mặc dù số lượng công trình nghiên cứu còn hạn chế, nhưng xu hướng nghiên cứu đang thể hiện theo hai hướng rõ rệt Phần lớn các nghiên cứu theo hướng tiếp cận vĩ mô, tiêu biểu là công trình của PGS.TS Dương Thị Liễu, trong khi các công trình theo cách tiếp cận quản lý tác nghiệp được đại diện bởi PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân.

Mục tiêu chính của bài viết là trang bị kiến thức về văn hóa kinh doanh và kỹ năng cần thiết để phát triển nó trong hoạt động kinh tế PGS.TS Nguyễn Mạnh Quân trong công trình "Đạo đức kinh doanh và văn hóa công ty" đã chỉ ra rằng văn hóa công ty, bao gồm cả biểu trưng trực quan và phi trực quan, có mối liên hệ chặt chẽ với trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp Ông sử dụng phương pháp phân tích mối quan hệ với các bên liên quan để giải thích sự kết nối này.

TS Đỗ Minh Cương trong tác phẩm “Văn hóa kinh doanh và Triết lý kinh doanh” (NXB Chính trị quốc gia, 2001) đã cung cấp nhiều thông tin phong phú về văn hóa và triết lý kinh doanh, dựa trên kinh nghiệm từ một số quốc gia và thực tiễn tại Việt Nam Mặc dù tác phẩm chưa đi sâu vào đặc thù của ngành kinh doanh lắp máy ở Việt Nam, nhưng vẫn là tài liệu tham khảo quý giá cho quá trình nghiên cứu và trình bày luận văn.

PGS.TS Dương Thị Liễu trong tác phẩm “Văn hóa kinh doanh” (NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2011) đã trình bày khái niệm và các cấp độ của văn hóa doanh nghiệp Bài viết nhấn mạnh tác động của văn hóa doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh và các nhân tố ảnh hưởng đến nó Ngoài ra, tác giả cũng đề cập đến giai đoạn hình thành và cơ cấu thay đổi của văn hóa doanh nghiệp, cùng với các dạng văn hóa doanh nghiệp khác nhau.

Ngoài ra còn có một số công trình tiêu biểu tại các doanh nghiệp trong nước như:

Tác giả Trịnh Thị Thu Phương, “Phát triển Văn hóa Doanh nghiệp tại

Ngân hàng TMCP Quân đội”, luận văn thạc sỹ kinh tế (2010), TP Hà Nội.

Trong nghiên cứu, tác giả đã đánh giá thực trạng văn hóa doanh nghiệp (VHDN) tại Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) dựa trên các yếu tố cấu thành của VHDN Đánh giá ở cấp độ thứ nhất bao gồm các tiêu chí như giá trị cốt lõi, kiến trúc đặc trưng, nghi lễ và nghi thức, biểu tượng, ngôn ngữ và khẩu hiệu, ấn phẩm và điển hình, cũng như lịch sử phát triển và truyền thống Ở cấp độ thứ hai, các biểu trưng phi trực quan được xem xét, bao gồm giá trị, thái độ, niềm tin và lý tưởng Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển VHDN như: bồi dưỡng nâng cao nhận thức về VHDN cho cán bộ nhân viên, xây dựng và hoàn thiện các quy định và quy tắc ứng xử của MB, duy trì và phát triển thương hiệu MB, xây dựng bộ tiêu chuẩn nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, hoàn thiện các biểu trưng trực quan, và rà soát quy trình xây dựng VHDN cho toàn hệ thống MB Trong chương lý luận về VHDN, tác giả đề cập đến quy trình phát triển VHDN gồm hai bước: xây dựng VHDN và triển khai quá trình xây dựng VHDN Tuy nhiên, trong phần giải pháp, tác giả chưa gắn các giải pháp đề xuất với quy trình phát triển VHDN đã nêu trong phần lý luận.

Tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh “Tìm hiếu hoạt động kinh doanh và văn hóa kinh doanh cổ truyền của người Việt Nam”, tạp chí Triết học số 3/2010.

Bài viết trình bày các khái niệm về kinh doanh và văn hóa kinh doanh cổ truyền của người Việt Nam, nhấn mạnh các hoạt động kinh doanh trong thời kỳ phong kiến cùng những đặc trưng của văn hóa này Mặc dù hoạt động kinh doanh phát triển chậm, người Việt vẫn duy trì văn hóa kinh doanh truyền thống, thể hiện qua các phiên chợ, nơi diễn ra trao đổi mua bán Văn hóa kinh doanh cũng được phản ánh qua ca dao, tục ngữ liên quan đến buôn bán, cho thấy người Việt đã xây dựng quy tắc và chuẩn mực trong kinh doanh như "buôn có bạn, bán có phường" Họ luôn đề cao chữ tín và tạo dựng mối quan hệ làm ăn tin tưởng, đồng thời phê phán sự gian dối, lừa đảo, thể hiện những giá trị văn hóa kinh doanh truyền thống của dân tộc.

GS.TS Bùi Xuân Phong (2006) trong tác phẩm "Đạo đức kinh doanh và VHDN" đã trình bày khái niệm, đặc điểm và biểu hiện của văn hóa doanh nghiệp (VHDN), cùng với các nhân tố hình thành và quy trình xây dựng VHDN Tác phẩm cũng nhấn mạnh vai trò của văn hóa trong các hoạt động kinh doanh như marketing, ứng xử, đàm phán và thương lượng Ngoài ra, GS.TS Bùi Xuân Phong còn có những công bố quan trọng trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, như bài viết "Duy trì và phát triển VHDN nhằm phát triển bền vững và hội nhập quốc tế VNPT" (3/2010).

Bài viết "Bàn về quy trình xây dựng VHDN" (4/2010) và "Duy trì và phát triển VHDN nhằm phát triển VNPT bền vững và hội nhập quốc tế" (6/2010) trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp (VHDN), nhấn mạnh tầm quan trọng của VHDN đối với sự phát triển bền vững của tổ chức, đặc biệt là VNPT Tác giả đánh giá công tác xây dựng VHDN tại VNPT và đề xuất các giải pháp ngắn hạn cũng như dài hạn để phát triển văn hóa VNPT trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

Cơ sở lý luận về văn hóa doanh nghiệp

1.2.1 Khái niệm về văn hoá doanh nghiệp

Văn hóa là một khái niệm rộng lớn, bao trùm mọi hoạt động của xã hội và cuộc sống, từ cộng đồng đến từng gia đình và cá nhân Nó thường được hiểu là trình độ học vấn, lối sống và đạo đức trong cộng đồng Để tồn tại và phát triển, mỗi quốc gia, tổ chức hay giáo phái đều cần có văn hóa riêng, và doanh nghiệp cũng không ngoại lệ Trong bối cảnh hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt, văn hóa doanh nghiệp trở nên vô cùng quan trọng.

Văn hóa doanh nghiệp hiện nay là một chủ đề tranh luận sôi nổi trong giới doanh nghiệp và quản lý, nhưng không phải công ty nào cũng hiểu rõ về nó, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Khái niệm văn hóa nói chung rất khó phân định, với hàng trăm định nghĩa khác nhau, nhưng có thể hiểu đơn giản là sự tạo dựng, gìn giữ và chăm sóc Trong nhân loại học và xã hội học, văn hóa bao gồm tất cả những yếu tố cấu thành đời sống con người, không chỉ liên quan đến tinh thần mà còn cả vật chất Do đó, văn hóa doanh nghiệp có thể được hiểu là các giá trị tinh thần, vật chất và tri thức được hình thành trong suốt quá trình tồn tại và phát triển, trở thành quan niệm, tập quán và truyền thống của doanh nghiệp.

Theo Jaques (1952) định nghĩa văn hóa doanh nghiệp là cách tư duy và hành động hàng ngày của các thành viên Đây là điều mà mọi người phải học hỏi và tuân thủ để được chấp nhận trong doanh nghiệp Văn hóa này bao gồm hành vi ứng xử, phương thức sản xuất, kỹ năng và kiến thức kỹ thuật, quan điểm về kỷ luật, các thông lệ và thói quen quản lý, cùng với mục tiêu của những người liên quan Nó cũng liên quan đến cách trả lương, quan điểm về các công việc khác nhau, niềm tin vào tính dân chủ trong các cuộc thảo luận, quy ước và những điều cấm kỵ.

Theo Denison (1990) định nghĩa văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là tập hợp các giá trị, tín ngưỡng và nguyên tắc nội tại, tạo nên nền tảng cho hệ thống quản lý doanh nghiệp Nó còn bao gồm một loạt các thủ tục quản lý và hành vi ứng xử, nhằm minh chứng và củng cố những nguyên tắc cơ bản này.

Theo UNESCO, văn hóa là sự phản ánh và thể hiện tổng quát, sống động mọi khía cạnh của cuộc sống cá nhân và cộng đồng, diễn ra trong quá khứ và hiện tại Qua hàng thế kỷ, văn hóa đã hình thành một hệ thống giá trị, truyền thống, thẩm mỹ và lối sống, từ đó mỗi dân tộc khẳng định bản sắc riêng của mình.

Trong bài: “Xây dựng văn hóa doanh nghiệp - Yếu tố quyết định sự trường tồn của doanh nghiệp” của TS Phan Quốc Việt & Ths Nguyễn Huy

Hoàng, Trung tâm Phát triển Kỹ năng Con người Tâm Việt, đã trích dẫn định nghĩa về văn hóa doanh nghiệp (VHDN) từ N Demetr, một nhà xã hội học người Pháp Theo ông, "Văn hóa doanh nghiệp là hệ thống các quan niệm, biểu tượng, giá trị và khuôn mẫu hành vi mà tất cả các thành viên trong doanh nghiệp nhận thức và thực hiện theo." Điều này có nghĩa là mọi thành viên trong doanh nghiệp đều gắn bó với nhau bởi những tiêu chí chung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Văn hóa doanh nghiệp (VHDN) là tổng hợp các giá trị vật chất và tinh thần được hình thành trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến cảm xúc, suy nghĩ và hành vi của các thành viên trong tổ chức VHDN gắn kết lợi ích cá nhân với lợi ích tập thể, định hướng hành vi cá nhân nhằm đạt được mục tiêu chung Vai trò của VHDN trong quản lý và phát triển doanh nghiệp là rất quan trọng, tạo ra sự thống nhất và đồng lòng giữa các thành viên thông qua hệ thống giá trị chung VHDN cũng là bản sắc riêng của doanh nghiệp, giúp phân biệt với các doanh nghiệp khác, bao gồm các yếu tố như triết lý kinh doanh, tập tục, lễ nghi, và truyền thuyết Phong cách doanh nghiệp, giống như không khí và nước, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp.

DN thành công thường để lại ấn tượng mạnh mẽ với những người lần đầu tiếp xúc, đồng thời tạo ra niềm tự hào cho tất cả các thành viên trong tổ chức.

DN Thêm nữa, VHDN còn tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn DN Nếu

Một nền văn hóa doanh nghiệp tốt không chỉ giúp thu hút và giữ chân nhân tài mà còn củng cố lòng trung thành của các thành viên đối với công ty Người lao động làm việc không chỉ vì tiền mà còn vì những mục tiêu khác, đặc biệt khi họ đã đạt được mức độ thỏa mãn về kinh tế Văn hóa doanh nghiệp tạo ra môi trường làm việc hiệu quả, thân thiện, kết nối và thống nhất ý chí, từ đó định hướng và kiểm soát hành vi của các thành viên Hơn nữa, văn hóa doanh nghiệp còn nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua việc tạo ra bầu không khí tích cực, khuyến khích tinh thần sáng tạo và nâng cao trách nhiệm của nhân viên Tất cả những yếu tố này góp phần vào năng suất lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm, củng cố tính cạnh tranh của doanh nghiệp Tại những doanh nghiệp có văn hóa mạnh mẽ, sự tự lập và sáng tạo được khuyến khích, giúp phát huy tiềm năng của mọi thành viên, là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và phát triển Cuối cùng, thành công của nhân viên trong công việc sẽ tạo động lực cho sự gắn bó lâu dài và tích cực hơn với công ty.

Trong các doanh nghiệp, giá trị văn hóa doanh nghiệp (VHDN) thường được thể hiện qua các quy tắc và quy định bắt buộc, nhưng khi được chấp nhận rộng rãi, chúng trở thành những giá trị và chuẩn mực chi phối hành vi của mọi thành viên trong tổ chức VHDN đóng vai trò như một "hệ điều hành" của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến các hoạt động thường nhật, sự phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận, cũng như việc lựa chọn chiến lược hoạt động, cơ cấu tổ chức và khả năng thích ứng Do đó, VHDN có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động, khả năng cạnh tranh và sự phát triển bền vững của mỗi doanh nghiệp.

1.2.2 Các cấp độ văn hóa doanh nghiệp

Theo Edgar H Schein, văn hóa doanh nghiệp được chia thành ba cấp độ khác nhau, phản ánh mức độ cảm nhận và tính hữu hình của các giá trị văn hóa Cách tiếp cận này đi từ hiện tượng đến bản chất, giúp chúng ta hiểu rõ và sâu sắc hơn về các thành phần cấu thành nền văn hóa doanh nghiệp.

Nguồn: Edgar Henry Schein (2012) Văn hóa doanh nghiệp và sự lãnh đạo

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ các cấp độ văn hoá doanh nghiệp

Những quá trình và cấu trúc hữu hình của doanh nghiệp (Artifacts)

Kiến trúc, cách bài trí, công nghệ, sản phẩm.

Cơ cấu tổ chức, các phòng ban của doanh nghiệp.

Các văn bản qui định nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp.

Lễ nghi và lễ hội hàng năm.

Các biểu tượng, logo, khẩu hiệu, tài liệu quảng cáo của doanh nghiệp

Ngôn ngữ, cách ăn mặc, phương tiện di chuyển, chức danh, biểu hiện cảm xúc và hành vi ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo dựng văn hóa công ty Những yếu tố này không chỉ phản ánh bản sắc riêng của từng cá nhân mà còn ảnh hưởng đến sự tương tác và hiệu quả làm việc trong nhóm Việc chú trọng đến các khía cạnh này sẽ góp phần nâng cao tinh thần đoàn kết và sự chuyên nghiệp trong môi trường doanh nghiệp.

Những câu chuyện và những huyền thoại về tổ chức.

Hình thức, mẫu mã của sản phẩm.

Thái độ và cách ứng xử của các thành viên trong doanh nghiệp phản ánh cấp độ văn hóa có thể nhận thấy ngay từ lần tiếp xúc đầu tiên, đặc biệt qua các yếu tố vật chất như kiến trúc, bài trí và đồng phục Cấp độ này chịu ảnh hưởng lớn từ tính chất công việc và quan điểm của nhà lãnh đạo, nhưng lại dễ thay đổi và thường không thể hiện rõ những giá trị thực sự trong văn hóa doanh nghiệp.

Những giá trị được tuyên bố (Espoused Values)

Doanh nghiệp cần công bố và chia sẻ những tư tưởng và giá trị cốt lõi của mình, bao gồm các chiến lược, mục tiêu và triết lý Điều này giúp họ giải quyết các vấn đề, thích ứng với môi trường bên ngoài và hội nhập vào tổ chức một cách hiệu quả.

Những người khởi xướng và lãnh đạo doanh nghiệp đặt ra các quy định và nguyên tắc mà mọi thành viên phải tuân thủ Qua thời gian, những quy định này sẽ dần trở thành niềm tin và quy tắc ứng xử chung, được mọi thành viên thấm nhuần và chấp nhận như những giá trị cốt lõi của tổ chức.

Các biểu hiện của văn hoá doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp được thể hiện qua các biểu hiện, dấu hiệu và biểu trưng đặc trưng Biểu trưng có thể là bất kỳ yếu tố nào phản ánh nội dung văn hóa, triết lý, giá trị và niềm tin chủ đạo của doanh nghiệp Chúng giúp các thành viên nhận thức rõ hơn về cách tư duy và phương pháp làm việc, từ đó nâng cao sự hiểu biết và gắn kết trong toàn tổ chức.

Các biểu trưng văn hóa doanh nghiệp bao gồm biểu trưng trực quan và phi trực quan Biểu trưng trực quan giúp mọi người dễ dàng nhận diện và cảm nhận, trong khi biểu trưng phi trực quan thể hiện mức độ nhận thức của các thành viên về văn hóa doanh nghiệp.

Bảng 1.1 Các biểu trưng của văn hóa doanh nghiệp

Biểu trưng trực quan Biểu trưng phi trực quan

- Ấn phẩm điển hình

- Lịch sử phát triển và truyền thống văn hóa

- Sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi

- Giá trị niềm tin và thái độ

- Động lực cá nhân và tổ chức

(Nguồn: Giáo trình văn hóa doanh nghiệp-PGS TS Đỗ Thị Phi Hoài-2011) 1.3.1 Các biểu trưng trực quan

Những kiến trúc đặc trưng của một doanh nghiệp gồm kiến trúc ngoại thất và thiết kế nội thất công sở

Nhiều doanh nghiệp thành công hoặc đang phát triển muốn tạo ấn tượng mạnh mẽ về sự khác biệt và sức mạnh của họ thông qua những công trình kiến trúc đặc biệt và đồ sộ Những công trình này không chỉ là biểu tượng mà còn thể hiện hình ảnh của doanh nghiệp Ví dụ điển hình có thể thấy ở các công trình lớn như nhà thờ và trường đại học tại Mỹ và Châu Âu Các doanh nghiệp rất chú trọng đến những công trình này như một phương tiện để thể hiện tính cách đặc trưng của mình.

Các doanh nghiệp đang ngày càng chú trọng đến thiết kế nội thất, từ những yếu tố lớn như tiêu chuẩn hóa màu sắc và kiểu dáng bao bì, đến các chi tiết nhỏ như mặt bằng, quầy, bàn ghế, phòng ốc, giá để hàng, lối đi, loại dịch vụ và trang phục Mọi yếu tố, từ đồ ăn đến vị trí công tắc điện và thiết bị trong phòng vệ sinh, đều được cân nhắc kỹ lưỡng nhằm tạo ra ấn tượng thân quen, thiện chí và sự quan tâm từ khách hàng.

Thiết kế kiến trúc được các doanh nghiệp rất quan tâm là vì những lý do sau:

Kiến trúc ngoại thất đóng vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến hành vi con người, bao gồm cách thức giao tiếp, phản ứng và hiệu suất làm việc Thiết kế không gian bên ngoài có thể thúc đẩy sự tương tác xã hội và tạo ra môi trường làm việc hiệu quả hơn.

- Công trình kiến trúc có thể được coi là một linh vật biểu thị một ý nghĩa, giá trị nào đó của một doanh nghiệp.

- Kiểu dáng kết cấu có thể được coi là biểu tượng cho phương châm chiến lược của doanh nghiệp.

- Công trình kiến trúc trở thành một bộ phận hữu cơ trong các sản phẩm của doanh nghiệp.

Mỗi công trình kiến trúc đều mang trong mình giá trị lịch sử, phản ánh quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp cùng với các thế hệ nhân viên.

Nghi lễ là một biểu trưng quan trọng của văn hóa doanh nghiệp, thể hiện các yếu tố chính trị, tín ngưỡng và tâm linh mà tập thể doanh nghiệp tôn trọng và gìn giữ Đây là giá trị văn hóa đặc trưng, có thể bao gồm các nghi lễ trong hội họp, hoạt động tập thể và giao lưu văn hóa nghệ thuật Những hoạt động này không chỉ tạo nên sự khác biệt cho văn hóa riêng của từng doanh nghiệp mà còn giúp người khác nhận diện và nhớ đến doanh nghiệp qua những nét văn hóa điển hình trong nghi lễ và cách tổ chức các sự kiện.

Hội họp là hoạt động thiết yếu trong quá trình làm việc của tổ chức, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng công việc Để đạt được hiệu quả cao nhất, các cuộc họp cần được tổ chức định kỳ, bao gồm họp giao ban hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cũng như các cuộc họp triển khai công việc, sơ kết, tổng kết và hội nghị, đại hội của doanh nghiệp.

Giai thoại trong doanh nghiệp thường được hình thành từ những sự kiện có thật mà các thành viên chia sẻ và truyền lại cho thế hệ sau Những câu chuyện này không chỉ tôn vinh các nhân vật anh hùng mà còn phản ánh lý tưởng và giá trị văn hóa của tổ chức Một số giai thoại trở thành những mốc lịch sử, trong khi những câu chuyện khác có thể phát triển thành huyền thoại, chứa đựng những giá trị và niềm tin sâu sắc mà không cần bằng chứng cụ thể Những mẩu chuyện này giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sức sống của các giá trị cốt lõi và tạo sự đồng nhất trong nhận thức giữa tất cả các thành viên trong doanh nghiệp.

Khẩu hiệu và logo là những yếu tố quan trọng thể hiện sứ mệnh và tầm nhìn của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh triết lý và hoạt động kinh doanh Chúng thường là những câu nói ngắn gọn nhưng chứa đựng nội dung sâu sắc, mang tính chiến lược và giá trị cốt lõi, giúp động viên tinh thần làm việc của từng thành viên Để đạt hiệu quả, khẩu hiệu và logo không chỉ cần được treo, dán mà còn phải được phổ biến rộng rãi, ăn sâu vào tiềm thức mọi người Chúng đóng vai trò như kim chỉ nam, định hướng hành vi của nhân viên và thu hút khách hàng, đồng thời thể hiện bản chất và sự độc đáo của mỗi doanh nghiệp.

Những ấn phẩm điển hình là tài liệu chính thức giúp người hữu quan nhận thức rõ hơn về cấu trúc văn hóa của doanh nghiệp Chúng bao gồm bản tuyên bố sứ mệnh, báo cáo thường niên, tài liệu giới thiệu doanh nghiệp, sổ vàng truyền thống, ấn phẩm định kỳ hoặc đặc biệt, tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm và doanh nghiệp, cùng các tài liệu hướng dẫn sử dụng và bảo hành.

Các tài liệu này giúp làm rõ mục tiêu, phương châm hành động, niềm tin và giá trị chủ đạo của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh triết lý quản lý và thái độ đối với lao động, doanh nghiệp, người tiêu dùng và xã hội Chúng cũng hỗ trợ nghiên cứu so sánh sự đồng nhất giữa các biện pháp áp dụng và triết lý được tổ chức tôn trọng, xác định tính khả thi và hiệu lực của văn hóa doanh nghiệp đối với các bên liên quan Các biểu trưng trực quan chứa đựng những giá trị tiềm ẩn mà doanh nghiệp muốn truyền đạt, giúp quản lý thể hiện những giá trị này trong phục vụ khách hàng và quan tâm đến nhân viên.

Văn hóa công ty thường được phản ánh qua trang phục của nhân viên, vì vậy các nhà quản trị cần chú ý đến sự năng động, trang nhã, lịch sự, văn minh và hiện đại trong thiết kế đồng phục Đồng phục không chỉ giúp gắn kết các nhân viên mà còn tạo ra sự nhận diện dễ dàng giữa các bộ phận trong công ty Ngoài ra, trang phục còn tạo nên sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và thể hiện văn hóa riêng của từng công ty Một bộ đồng phục đẹp không chỉ phản ánh trình độ văn hóa và thẩm mỹ của nhân viên mà còn góp phần tạo ấn tượng tốt cho hình ảnh doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy thành công Đầu tư vào thiết kế đồng phục cho nhân viên là một chiến lược quảng bá thương hiệu hiệu quả, giúp doanh nghiệp thu hút thêm nhiều đối tác và khách hàng mới.

1.3.1.7 Ứng xử và giao tiếp trong doanh nghiệp

Ngôn ngữ giao tiếp giữa nhân viên và cấp trên, giữa nhân viên với nhau, cũng như với khách hàng và đối tác là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp Việc sử dụng ngôn ngữ trang trọng và lịch sự giúp tạo cảm giác tin tưởng và thoải mái cho khách hàng và đối tác Ngược lại, khi nhà quản trị giao tiếp thân mật và vui vẻ, nhân viên sẽ cảm thấy gắn bó hơn với công ty và công việc Giao tiếp trong công ty không chỉ mang lại giá trị tinh thần lớn mà còn cần sự cân nhắc kỹ lưỡng trước khi phát ngôn, vì ứng xử không đúng cách có thể gây bực tức và mất thiện cảm Như vậy, ngôn ngữ giao tiếp chính là yếu tố hình thành văn hóa cá nhân và cộng đồng.

1.3.2 Các biểu trưng phi trực quan của văn hoá doanh nghiệp

1.3.2.1 Lịch sử phát triển và truyền thống văn hoá Đó là những biểu trưng về những giá trị, triết lý được chắt lọc trong quá trình hoạt động đã được các thế hệ khác nhau của tổ chức tôn trọng và giữ gìn, chúng được tổ chức sử dụng để thể hiện những giá trị chủ đạo và phương châm hành động cần được kiên trì theo đuổi Lịch sử phát triển và truyền thống là một nhân tố cấu thành văn hoá doanh nghiệp, bởi chúng có tác dụng giáo dục truyền thống, lưu truyền các giá trị và tôn vinh các cá nhân xuất sắc, hướng doanh nghiệp đến sự phát triển bền vững, tiếp nối giữa các thế hệ lãnh đạo. Sức mạnh của văn hoá doanh nghiệp được đặc trưng bởi sự thống nhất giữa các thành viên trong doanh nghiệp về tầm quan trọng của các giá trị cụ thể Nếu có sự đồng thuận, văn hoá doanh nghiệp làm cho các thành viên trở nên gắn kết với nhau và tạo ra một sức mạnh tổng hợp Khi đó doanh nghiệp có một nền văn hoá mạnh Một nền văn hoá mạnh được thể hiện qua việc sử dụng thường xuyên và có kết quả các biểu trưng, anh hùng, thần tượng của nó Những yếu tố này làm tăng thêm sự quyết tâm của các thành viên phấn đấu vì các giá trị và các chiến lược chung của doanh nghiệp

Xây dựng văn hóa doanh nghiệp

1.4.1 Đặc điểm của doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài

Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là loại hình doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, hoàn toàn thuộc sở hữu của họ Những doanh nghiệp này tự quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình.

Do 1 tổ chức, 1 cá nhân nước ngoài đầu tư vốn thành lập hoặc có thể do nhiều tổ chức, cá nhân nước ngoài cùng đầu tư vốn thành lập để thực hiện hoạt động kinh doanh.

Theo pháp luật Việt Nam, công ty TNHH có tư cách pháp nhân độc lập và bình đẳng với các doanh nghiệp khác trong mọi thành phần kinh tế Công ty này chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam và chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn dựa trên số vốn đã góp vào hoạt động kinh doanh.

Tài sản của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc quyền sở hữu của

1 hoặc nhiều tổ chức cá nhân nước ngoài.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được quản lý và chịu trách nhiệm hoàn toàn bởi tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài về kết quả hoạt động kinh doanh của mình Nhà nước không can thiệp vào quá trình này.

Việt Nam quản lý đầu tư chủ yếu thông qua việc cấp giấy phép và kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp Nhà nước không can thiệp vào tổ chức quản lý của các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

1.4.2 Mục tiêu và lợi ích của việc xây dựng vǎn hóa doanh nghiệp

1.4.2.1 Mục tiêu của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp

Doanh nghiệp là nơi tập hợp và phát huy nguồn lực con người, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường sản xuất kinh doanh phát triển Việc xây dựng nền văn hóa kinh doanh không chỉ là thực hiện các điều kiện khách quan mà còn phát huy các nhân tố tích cực, nhằm thúc đẩy quá trình văn hóa hóa trong toàn bộ yếu tố cấu thành nền sản xuất kinh doanh Đặc biệt, việc phát triển văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam cần tập trung vào nâng cao bản lĩnh và trình độ đội ngũ doanh nhân, chuyên nghiệp hóa khả năng sử dụng công nghệ và tổ chức sản xuất, đồng thời cải thiện điều kiện sống và làm việc cho đội ngũ lao động Điều này không chỉ góp phần vào chiến lược phát triển văn hóa kinh doanh mà còn hướng đến mục tiêu xây dựng hệ thống doanh nghiệp Việt Nam vững mạnh, hiệu quả và bền vững.

Một thương trường phát triển bền vững cần có trật tự, kỷ cương và "ý thức tự giác" trong đội ngũ doanh nhân chất lượng, có trình độ văn hóa tương xứng Điều này được thể hiện qua hệ thống doanh nghiệp đa dạng, góp phần tôn vinh giá trị văn hóa dân tộc trong thời đại hiện nay Mục tiêu là đạt được chất lượng và hiệu quả cao trong mọi hoạt động, từ đó thực hiện chiến lược phát triển kinh tế gắn liền với xây dựng văn hóa - xã hội.

1.4.2.2 Lợi ích của việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp a Văn hoá doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh

Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được đánh giá qua bốn khía cạnh chính: sự linh hoạt, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng; chất lượng sản phẩm/dịch vụ, bao gồm các đặc tính kỹ thuật, độ tin cậy và kiểu dáng.

Tốc độ phản ứng trên thị trường, bao gồm thời gian từ khi khách hàng đặt hàng đến khi được phục vụ và tốc độ phát triển sản phẩm mới, là yếu tố quan trọng Đồng thời, chi phí sản xuất của doanh nghiệp cần thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh để duy trì lợi thế cạnh tranh.

Để đạt được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp cần ba nguồn lực quan trọng: nhân lực, vốn và công nghệ Nhân lực đóng vai trò quyết định trong quá trình đánh giá, lựa chọn và phát triển lợi thế cạnh tranh, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của doanh nghiệp Văn hóa doanh nghiệp không chỉ tác động đến con người mà còn giúp phát huy tối đa tiềm năng của nhân lực, từ đó gián tiếp tạo ra lợi thế cạnh tranh Văn hóa doanh nghiệp cũng tạo nền tảng sức mạnh tinh thần, định hướng cho các đơn vị và cá nhân hướng tới mục tiêu chung.

VHDN là sự kết hợp của các đặc điểm được hình thành và phát triển qua lịch sử cùng với sự đóng góp của các thành viên trong doanh nghiệp, từ đó tạo nên nền tảng tâm lý cộng đồng cho toàn bộ tổ chức.

Mỗi doanh nghiệp đều có những giá trị và niềm tin riêng, phản ánh tiêu chuẩn giải quyết vấn đề và hình ảnh mà doanh nghiệp đại diện Hình ảnh này không chỉ ảnh hưởng đến thương hiệu của doanh nghiệp mà còn tác động đến cách mà cá nhân xây dựng hình ảnh của chính mình.

VHDN giúp tạo ra sự hiểu biết chung về mục đích và giá trị của doanh nghiệp, từ đó gắn kết đội ngũ cán bộ công nhân viên, khuyến khích họ hành động và cống hiến hết mình cho sự phát triển của công ty cũng như thành công của từng cá nhân Đặc điểm này mang lại hiệu quả cho quá trình lập kế hoạch và phối hợp giữa các thành viên trong toàn doanh nghiệp.

Sự thành công trong chiến lược quản trị nhân sự của các công ty Mỹ và Nhật Bản thể hiện rõ nét qua việc xây dựng nền văn hóa doanh nghiệp đặc trưng Một ví dụ điển hình là công ty công nghệ cao Hewlett-Packard (HP), nơi đã quy định thành văn bản triết lý kinh doanh và công bố rộng rãi cho toàn thể nhân viên, tạo nên sự đồng thuận và gắn kết trong tổ chức.

Các thành tựu của một tổ chức là kết quả của sự phối hợp nỗ lực từ từng cá nhân Do đó, một tổ chức không nên có cấu trúc cứng nhắc như quân đội, mà cần tạo điều kiện cho nhân viên tự do làm việc theo cách mà họ cho là tốt nhất để đạt được các mục tiêu tổng thể trong lĩnh vực trách nhiệm của mình Văn hóa doanh nghiệp chính là bản sắc, là yếu tố phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác.

Kinh nghiệm phát triển văn hóa doanh nghiệp của các doanh nghiệp

1.5.1 Kinh nghiệm phát triển văn hóa doanh nghiệp của tập đoàn Honda

Honda là tập đoàn kinh tế hàng đầu của Nhật Bản, chuyên sản xuất ô tô, mô tô và máy móc cơ khí động lực, được thành lập bởi Soichiro Honda vào năm 1948 Đến năm 1965, Honda đã trở thành nhà sản xuất xe máy số 1 thế giới, giữ vững vị trí này cho đến nay Với phương châm “không đi sau người khác”, công ty luôn nỗ lực sáng tạo và phát triển công nghệ Sau những lần tham gia thi đấu quốc tế, Honda đã chứng minh được chất lượng sản phẩm hàng đầu khi giành nhiều thứ hạng cao trong các cuộc thi Đặc biệt, từ năm 1963, Honda đã xuất khẩu hàng trăm nghìn xe máy sang Mỹ, và đến năm 1983, hãng đã chiếm hơn 25% thị trường toàn cầu với sản lượng 3,66 triệu mô tô hai bánh Hiện nay, Honda cam kết đóng góp lâu dài cho cộng đồng, coi trọng trách nhiệm xã hội bên cạnh việc cung cấp sản phẩm chất lượng cao, thể hiện qua thông điệp “Respect for the Individual” và “The Three Joys”.

Honda định hướng hoạt động của công ty và từng thành viên thông qua thông điệp “Tôn trọng tất cả cá nhân” và “Ba niềm vui sướng” Triết lý này nhấn mạnh sự tin tưởng, chủ động, sáng tạo và công bằng trong mối quan hệ với nhân viên, nhà cung cấp, khách hàng và xã hội Công ty cam kết tạo ra môi trường làm việc tốt đẹp, nơi mọi nhân viên đều cảm thấy vui vẻ trong quá trình mua hàng, sản xuất và bán hàng Tầm nhìn chiến lược của Honda là “Xã hội sẽ tốt đẹp hơn với sự hiện diện của Honda”, trong khi nhiệm vụ của công ty là làm giàu cho xã hội, kinh tế và giáo dục cộng đồng Các mục tiêu cụ thể bao gồm nhận biết nhu cầu xã hội, tìm kiếm sự chia sẻ từ các đối tác, đầu tư nguồn lực phù hợp, tối đa hóa lợi nhuận tiềm năng và hỗ trợ kế hoạch kinh doanh Những khẩu hiệu này không chỉ định hướng tầm nhìn cho nhân viên mà còn tạo nên bản sắc văn hóa độc đáo của Honda trên toàn cầu.

1.5.2 Kinh nghiệm phát triển văn hóa doanh nghiệp của Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát

Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát, thành viên của Tập đoàn Hòa Phát, là một trong những nhà sản xuất công nghiệp tư nhân hàng đầu tại Việt Nam Với kế hoạch phát triển đa dạng và sản phẩm chất lượng, công ty đã xây dựng một văn hóa doanh nghiệp đặc trưng, góp phần đưa Hòa Phát trở thành một trong những doanh nghiệp thành công nhất trong việc phát triển văn hóa doanh nghiệp trên thị trường hiện nay Kinh nghiệm của Hòa Phát trong việc xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong thành công của công ty.

Công ty đã xây dựng một hệ thống văn hóa doanh nghiệp đồng bộ, bao gồm đồng phục, thẻ nhân viên, bài hát, ấn phẩm, quy tắc ứng xử và môi trường làm việc Ngoài ra, các yếu tố như truyền thuyết và hình tượng điển hình trong công ty được nhân viên nhiệt tình ủng hộ và tham gia Việc phát triển văn hóa doanh nghiệp được thực hiện thông qua sự phối hợp chặt chẽ với các hoạt động quản trị nhân lực như chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và bố trí nhân lực, đồng thời cũng góp phần vào việc quảng bá thương hiệu.

Trong quá trình truyền thông và đào tạo, Công ty chú trọng gắn văn hóa doanh nghiệp với các phong trào, hoạt động tập thể được tổ chức thường xuyên, thể hiện sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với nhân viên.

Việc tổ chức, điều hành và giám sát các chương trình văn hóa được thực hiện thông qua việc biên soạn nội dung và quy trình thành các tài liệu hướng dẫn chi tiết, dễ hiểu và dễ áp dụng Điều này đã mang lại thuận lợi cho quá trình triển khai, từ đó nâng cao hiệu quả của các hoạt động văn hóa và tạo sự thống nhất trong toàn công ty Nhờ đó, các chương trình văn hóa doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Nội thất Hòa Phát đã thu hút đông đảo thành viên tham gia một cách nhiệt tình và có ý thức thực hiện.

1.5.3 Bài học kinh nghiệm dành cho công ty TNHH Daiwa house Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế tài chính toàn cầu, việc phát triển văn hóa doanh nghiệp (VHDN) đã trở thành một xu hướng thiết yếu cho các doanh nghiệp tại Việt Nam Nghiên cứu các kinh nghiệm xây dựng và phát triển VHDN từ nhiều công ty khác nhau sẽ cung cấp những bài học quý giá cho Công ty TNHH Daiwa House Việt Nam trong việc nâng cao và phát triển văn hóa doanh nghiệp của mình.

Để xây dựng một văn hóa doanh nghiệp (VHDN) mạnh mẽ, cần thiết lập đồng bộ các yếu tố như đồng phục, thẻ nhân viên, bài hát, ấn phẩm, quy tắc ứng xử, môi trường VHDN, truyền thuyết và hình tượng điển hình trong công ty Những yếu tố này không chỉ tạo ra bản sắc riêng cho doanh nghiệp mà còn góp phần tăng cường sự gắn kết và động lực làm việc của nhân viên.

Kết hợp sử dụng các phương tiện truyền thông và phương pháp đào tạo hợp lý là cách hiệu quả để tuyên truyền sâu rộng về văn hóa doanh nghiệp Truyền thông giúp nhân viên hiểu rõ hơn về văn hóa doanh nghiệp, từ đó nâng cao ý thức về vị trí của họ trong việc phát triển văn hóa này Đồng thời, cần gắn kết các yếu tố văn hóa doanh nghiệp với việc xây dựng và thực hiện các quy chế khen thưởng, phê bình dựa trên cơ sở công bằng, dân chủ Điều này tạo ra sự nhất trí cao trong đội ngũ nhân viên, khuyến khích kịp thời các cán bộ nhân viên và nhân rộng các gương điển hình, góp phần hình thành nét văn hóa đặc trưng riêng của doanh nghiệp.

Để xây dựng văn hóa doanh nghiệp bền vững, cần lồng ghép các yếu tố văn hóa doanh nghiệp vào các chương trình, lễ hội, hoạt động du lịch và ngoại khóa Điều này không chỉ giúp nhân viên gần gũi hơn mà còn củng cố tập thể doanh nghiệp, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai Các cuộc thi tìm hiểu và khám phá về văn hóa doanh nghiệp cũng nên được tổ chức để nâng cao nhận thức và gắn kết nhân viên.

PHƯƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU

THỰC TRẠNG VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG

CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY TNHH DAIWA HOUSE VIỆT NAM

Ngày đăng: 26/07/2022, 23:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Ngọc Anh, 2012. Tìm hiếu hoạt động kinh doanh và văn hóa kinh doanh cổ truyền của người Việt Nam. Tạp chí Triết học số 3/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm hiếu hoạt động kinh doanh và vănhóa kinh doanh cổ truyền của người Việt Nam
2. Đỗ Minh Cương, 2004. Văn hóa kinh doanh và Triết lý kinh doanh.Nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa kinh doanh và Triết lý kinh doanh
3. Vũ Kim Dũng và Cao Thuý Xiêm, 2003. Kinh tế Quản lý. Hà Nội:Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Quản lý
4. Nguyễn Thị Doan và Đỗ Minh Cương, 1999. Triết lý kinh doanh với quản lý doanh nghiệp. Hà Nôi: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triết lý kinh doanh vớiquản lý doanh nghiệp
5. Vũ Cao Đàm, 2009. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Hà Nội:Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học
6. Đỗ Thị Phi Hoài, 2011. Giáo Trình Văn Hóa Doanh Nghiệp. Hà Nội:Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Văn Hóa Doanh Nghiệp
7. Dương Thị Liễu, 2013. Giáo trình Văn hóa kinh doanh. Hà Nội: Nhàxuất bản Đại học kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Văn hóa kinh doanh
8. Hội thảo: Phát triển văn hóa doanh nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam sau khi ra nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO, 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển văn hóa doanh nghiệp nhằm nâng cao nănglực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam sau khi ra nhập tổ chứcThương mại thế giới WTO
9. Hội thảo: Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chuẩn văn hóa. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phong trào xây dựng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp chuẩnvăn hóa
10. Hội thảo: Xây dựng Văn hóa doanh nghiệp ở nước ta hiện nay. Ban Tuyên giáo Trung ương cùng Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch tổ chức năm 2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng Văn hóa doanh nghiệp ở nước ta hiện nay
11. Trịnh Thị Thu Phương, 2010. Phát triển Văn hóa Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển Văn hóa Doanh nghiệp tạiNgân hàng TMCP Quân đội
13. Pham Ngọc Thanh, 2013. Đổi mới văn hóa lãnh đạo và quản lý ở Việt Nam hiêṇ nay. Hà Nội: Nhà xuất Chính trị Quốc gia – Sự thật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới văn hóa lãnh đạo và quản lý ởViệt Nam hiêṇ nay
14. Huỳnh Quốc Thắng, 2014. Giáo Trình Văn Hóa Doanh Nghiệp. Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Văn Hóa Doanh Nghiệp
15. Trần Ngọc Thêm, 2004. Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Tổng hợp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam
16. Đinh Công Tuấn. Văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập. Tạp chí Cộng sản số 12/2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hóa doanh nghiệp ở Việt Nam trong thời kỳhội nhập
17. Trần Quốc Vượng,1997. Cơ sở văn hóa Việt Nam. Hà Nội: Nhà xuất bản Giáo dục.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở văn hóa Việt Nam
19.David H. Maister, 2005. Bản sắc văn hoá doanh nghiệp. Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản sắc văn hoá doanh nghiệp
20. Edgar H. Schein, 1999. The Coporate Culture Survival Guide, Jossey Bass, pp.15-20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Coporate Culture Survival Guide
21.E. Schein. San- Francisco,1985 Văn hoá học - những bài giảng 22.G.Hofstede, 1976. Đạo đức kinh doanh.Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn hoá học - những bài giảng"22.G.Hofstede, 1976. "Đạo đức kinh doanh
24.Văn hoá doanh nghiệp Nhật Bản < https://nhanlucquocte.net/5- nguyen-tac-vang-trong-van-hoa-doanh-nghiep-nhat-ban-khong-nam-duoc-coi-nhu-that-bai/> [Ngày truy cập: 11 tháng 6 năm 2020] Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w