1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

Công cụ chính sách ngoại thương của việt nam hiện nay

58 2,7K 13

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 206,18 KB

Nội dung

Công cụ chính sách ngoại thương của Việt Nam hiện nay

Trang 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIÊN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ

BÀI TẬP NHÓM MÔN: Kinh tế quốc tế 1 Chủ đề : Công cụ chính sách ngoại thương của Việt Nam hiện nay Giảng viên hướng dẫn: Tô Xuân Cường

Lớp: Kinh tế quốc tế 52A Nhóm 5:

1 Tạ Thị Ngọc Ánh 7 Hoàng Đình Khải

2 Nguyễn Thành Công 8 Hà Văn Linh

3 Hoàng Quốc Đạt 9 Nguyễn Thị Mai (nhóm trưởng)

4 Nguyễn Hà Giang 10 Nguyễn Thị Thuỷ

5 Trần Thị Hằng 11 Nguyễn Thị Thu Trang

6 Nguyễn Kim Hoàn 12 Phạm Thị Hải Yến

HÀ NỘI – NĂM 2013

Trang 2

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

Phần 1: Những vấn đề cơ bản về các công cụ của chính sách ngoại thương 2

1.1.Chính sách ngoại thương và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế 3 1.1.1.Khái niệm 3

1.1.2.Nhiệm vụ và vai trò 3

1.2.Các công cụ chủ yếu của chính sách ngoại thương 4

1.2.1.Thuế quan 4

1.2.2.Các biện pháp phi thuế quan 8

1.3 các dạng chính sách TMQT điển hình 12

1.3.1.Chính sách mặt hàng: 12

1.3.2.Chính sách thị trường: 12

1.3.3.Chính sách hỗ trợ: 12

Phần 2 Thực trạng việc áp dụng các công cụ chủ yếu trong chính sách ngoại thương của VN từ 1986 đến nay 13

2.1 Công cụ thuế quan 13

2.1.1 Công cụ thuế quan từ 1986-2000 13

2.1.2 Giai đoạn từ năm 2001- 2006 17

2.1.3 Cam kết khi gia nhập WTO 21

2.2 Thực trạng áp dụng các công cụ phi thuế quan (hạn ngạch, các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, hỗ trợ xuất khẩu) 27

2.2.1 Từ 1986-2000 27

2.2.2 Giai đoạn 2001-2007 30

2.2.3 Giai đoạn từ năm 2007 đến nay: 36

2.3 Đánh giá việc áp dụng các công cụ chủ yếu trong chính sách ngoại thương của Việt Nam từ 1986 đến nay 42

2.3.1 Khái quát thực trạng xuất nhập khẩu Việt Nam 42

Trang 3

2.3.2 Đánh giá việc sử dụng các công cụ chủ yếu trong chính sách ngoại

thương của Việt Nam 48

Phần 3: Định hướng, mục tiêu và các giải pháp để hoàn thiện các công cụ CSNT 50

3.1 Định hướng, mục tiêu của CSNT nói chung và việc áp dụng các công cụ CSNT nói riêng: 50

3.1.1 Định hướng, mục tiêu của chính sách ngoại thương nói chung 50

3.1.2 Định hướng, mục tiêu của việc áp dụng các công cụ CSNT: 51

3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng các công cụ CSNT 52

3.2.1 Công cụ thuế quan 52

3.2.2 Về công cụ phi thuế quan 54

3.2.3 Các giải pháp khác: 55

KẾT LUẬN 55

\

Trang 4

LỜI MỞ ĐẦU

1 Tính tất yếu của đề tài

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập,kinh tế đối ngoại là hoạt động tất yếukhách quan đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân,phục vụ cho sựphát triển của các nước đang phát triển,có nền kinh tế mở cửa.Đối với Việt Namhoạt động kinh tế đối ngoại hiện tại là kết quả của quá trình mở cửa hơn 20 năm,làđộng lực phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập mới.Bởi hoạt động này làm rútngắn khoảng cách hội nhập kinh tế của Việt Nam với những nội dung phát triểntoàn diện của nó

Lịch sử đã chứng minh nhiều nước trên thế giới và khu vực đã phát triển nền kinh

tế thành công bằng con đường kinh tế đối ngoại với chính sách mở cửa-khoan dunghơn là đóng cửa cô lập và đố kỵ-nghi ngờ.Điển hình là ở Đông Á: Nhật Bản, HànQuốc, Trung Quốc và một số nước ASEAN như: Singapo, Thái Lan…thông quahoạt động đối ngoại của mình đã nhanh chóng trở thành ‘’những con rồng kinh tếcủa Châu Á’’

Từ kinh nghiệm của các nước,trước và khi tham gia hội nhập WTO, Việt Namđang tổ chức, sắp xếp lại nền kinh tế và hướng nền kính tế ra bên ngoài để tìm’’cúhích ‘’mạnh về tài chính, hợp tác chuyển giao công nghệ-khoa học kỹ thuật, hướngxuất khẩu nhằm đẩy nhanh tiến bộ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước Cho nênViệt Nam xem mục tiêu kinh tế đối ngoại là mục tiêu chiến lược-động lực pháttriển tất yếu

Trước tình hình đó,việc nghiên cứu đề tài ‘’Công cụ chính sách ngoại thương ViệtNam’’ là cần thiết,giúp sinh viên hiểu biết và nắm rõ về công cụ chính sách ngoạithương Việt Nam,đặc biệt là giai đoạn từ năm 1986 đến nay.Từ đó đưa ra những

Trang 5

định hướng và giải pháp phù hợp với hoàn cảnh đất nước,nhằm đạt mục tiêu củng

cố và tăng cường phát triển kinh tế-xã hội bền vững lâu dài của Việt Nam

2.Mục tiêu nghiên cứu

-Hệ thống hóa những vấn đề về thương mại quốc tế

-Tìm hiểu sự tác động của ngoại thương đến sự phát triển kinh tế

-Phân tích đánh giá thực trạng của ngoại thương hiện nay

-Đề xuất các giải pháp cho ngoại thường Việt Nam

3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-Công cụ chính sách của ngoại thương Việt Nam hiện nay

-Chính sách của nhà nước liên quan đến thương mại quốc tế

4.Phương pháp nghiên cứu

-Thu thập thông tin,số liệu từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau

-Thống kê,tổng hợp,phân tích những thông tin thu được

5.Kết cấu đề tài

Ngoài phần mở đầu và danh mục tài liệu tham khảo,kết cấu đề tài của nhóm gồmcác phần chính như sau:

Phần 1: Những vấn đề cơ bản về các công cụ của chính sách ngoại thương

Phần 2: Thực trạng việc áp dụng các công cụ chủ yếu trong chính sách ngoại

thương của VN từ 1986 đến nay

Phần 3: Định hướng, mục tiêu và các giải pháp hoàn thiện công cụ chính sáchngoại thương

Phần 1: Những vấn đề cơ bản về các công cụ của chính sách ngoại thương

Trang 6

1.1.Chính sách ngoại thương và vai trò của nó đối với sự phát triển kinh tế

1.1.1.Khái niệm

-Chính sách ngoại thương là một hệ thống các nguyên tắc, biện pháp kinh tế, hànhchính và pháp luật dùng để thực hiện các mục tiêu đã xác định trong lĩnh vực ngoạịthương của một nước trong thời kỳ nhất định

-Mục tiêu cơ bản của chính sách ngoại thương là hướng tới việc sử dụng và phân

bổ có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài nước trong quá tŕnh phát triển kinh tế

xă hội Chính sách ngoại thương vùa thể hiện chính tất mở của nền kinh tế, vừa thểhiện sự phân biệt đối xử đối với các nhà sản xuất, kinh doanh nước ngoài theonguyên tắc bình đẳng cùng có lợi

1.1.2.Nhiệm vụ và vai trò

-Nhiệm vụ chủ yếu của chính sách Ngoại thương là tạo điều kiện thuận lợi nhấtnhất cho các doanh nghiệp mở rộng buôn bán với nước ngoài, cũng như thông quađàm phán quốc tế để đạt được mở rộng thị trường hợp pháp cho các doanh nghiệp.Đồng thời chính sách ngoại thương cũng phải góp phần bảo hộ nền sản xuất nộiđịa, hạn chế cạnh tranh bất lợi cho các doanh nghiệp trong nước

-Chính sách ngoại thương bao gồm các bộ phận cấu thành như: chính sách thịtrường, chính sách sản phẩm, chính sách thuế quan, biện pháp cấm đoán, kiểm soáthạn chế nhập khẩu và khuyến khích xuất khẩu

-Việc ban hành các chính sách ngoại thương làm giảm bớt sự bất trắc bằng cáchtạo ra một thể chế tương đối ổn định cho công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp,

để khi họ muốn lập một công ty, muốn bán một hàng hoá, muốn vay tiền Doanhnhân phải biết tôn trọng các chính sách của các nước khác, nếu họ muốn kinhdoanh ở nước ngoài nhưng sự ổn định của các chính sách ngoại thương không phủnhận một thực tế là chúng luôn thay đổi Và sự thay đổi của chính sách ngoạithương là một qúa tŕnh tất yếu chính sách ngoại thương tác động đến chiều hướng

Trang 7

phát triển của nền kinh tế, đến công thương nghiệp thông qua ảnh hưởng của chúngđến các chi phí troa đổi và sản xuất Vậy tác động của chính sách ngoại thương đếnnền kinh tế, dến chính sự phát triển ngoại thương theo chiều hướng nào phụ thuộcvào chính sách đó có quan tâm đến lợi ích của doanh nhân và người tiêu dùng haykhông Do đó chính sách ngoại thương phải bắt đầu từ lợi ích của các nhà kinhdoanh, của giới tiêu dùng Tuy nhiên các chính sách ngoại thương sẽ hạn chế 1 sốlựa chọn của nhà sản xuất và tiêu dùng Đảm bảo sự hài hoà lợi ích của doanhnghiệp, của người tiêu dùng và quốc gia trong hoạt động ngoại thương là mục tiêuquan trọnh của chính sách ngoại thương Tuy là bộ phận hợp thành của chính sáchkinh tế nói chung của nhà nước trong mỗi thời kỳ nhất định nhưng chính sáchngọai thương có những đặc điểm riêng Đó là:

+ Việc ban hành chính sách ngoại thương là công việc nội bộ của mỗi quốc gia,phải xuất phát từ lợi ích nước ḿnh nhưng không được gây tổn hại đến lợi ích nướckhác

+ Chính sách ngoại thương làm cầu nối liên kết kinh tế trong nước với kinh tếthế giới, tạo điều kiện cho một quốc gia hội nhập về kinh tế với các nền kinh tế khuvực và quốc tế theo những bước đi có hiệu quả

+ Chính sách ngoại thương có nhiệm vụ cân bằng cán cân thanh toán thu chi.Các hoạt động ngoại thương không chỉ đơn thuần tác động đến sự phát triển vầ cânđối nền kinh tế quốc dân mà c ̣n có nhiệm vụ đặc thù là cân bằng cán cân thanh toánquốc tế

1.2.Các công cụ chủ yếu của chính sách ngoại thương

1.2.1.Thuế quan

-Là loại thuế lấy vật phẩm xuất nhập qua biên giới quốc gia hay quá cảnh làm đốitượng thu thuế, tạo thành khoản thu nhập thuế của nhà nước do hải quan thực hiện

Trang 8

Một số hiệp định quốc tế đă đưa ra định nghĩa rõ ràng hơn về thuế quan là “ Thuếthu theo tỷ suất thuế kê rơ trong biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu” khái niệm nàymmột mặt tách đối tượng nghiên cứu với thuế trong nước, mặt khác tách biệt thuếquan với các loại thuế khác thu được từ xuất khẩu, nhập khẩu như thuế chống phágiá, thuế trả đũa các loại thuế như vậy chuyên thu với hàng nhập khẩu không gắnvới thuế quan.

1.2.1.1 Vai tṛò của thuế quan

Thuế là một công cụ quan trọng mà bất kỳ nhà nước nào cũng sử dụng đểhoàn thành chức năng của ḿnh Mục đích đánh thuế của mỗi quốc gia, ở vào cácthời kỳ khác nhau không giống nhau Trong xă hội phong kiến, thu thuế chủ yếu làtăng thu nhập tài chính quốc gia Bước sang thời kỳ tư bản chủ nghĩa, thuế quankhông chỉ là nguồn thu tài chính mà c ̣òn là công cụ thực hiện chính sách ngoạithương của các nước Tuy nhiên, trong tất cả các nền kinh tế xă hội, thuế đều cóvai tṛò như sau:

a Tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước

+ Đối với nhà nước, thuế suất phải đem đến một năng suất thu tối đa mà lạikhông gây cản trở, thậm trí c ̣òn kích thích sự phát triển kinh tế xă hội Thuế khôngđược triệt tiêu thuế mà trái lại thuế phải nuôi thuế

+ Đối với người chịu thuế, thuế suất cần phải hạ, làm sao để người chịu thuế bớtcảm thấy gáng nặng của thuế

b Thuế là công cụ quản lý và điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế quốc dân

Khi kinh tế phát triển, chính phủ có thể gia tăng thuế để làm cán cân thu nhậpnghiêng về phía nhà nước, hạn chế thu nhập có thể sử dụng, tăng tích luỹ nhànước, tạo ra một nguồn nhất định dự pḥòng khi kinh tế bị suy thoái hay gặp nhữngđiều kiện bất lợi Nói cách khác, chính phủ sẽ giảm thuế khi nền kinh tế đang khókhăn

Trang 9

Để phù hợp với chính sách của chính phủ trong từng giai đoạn, thuế được sửdụng như một biện pháp điều chỉnh lại cơ cấu sản xuất thông qua các mức thuếsuất phân biệt đối với từng sản phẩm, dịch vụ hoặc giữa các ngành sản xuất kinhdoanh khác nhau, có chính sách ưu đăi thuế đối với một số mặt hàng, ngành hàng.

c Bảo hộ và thúc đẩy sản xuất nội địa phát triển :

Để bảo hộ sản xuất trong nước, một trong những biện pháp hữu hiệu mà chínhphủ các nước hay sử dụng là đánh thuế cao vào hàng nhập khẩu để làm tăng giáthành hàng hoá nhập khẩu, dẫn đến giảm mức cạnh tranh với sản phẩm trong nước.Thuế quan bảo hộ nói chung là bảo hộ cho công nghiệp nội địa c ̣òn yếu kém vàhàng hoá mẫn cảm cạnh tranh Tỷ lệ thuế quan bảo hộ về lý thuyết sẽ không thấphơn mức chênh lệch giữa giá trong nước và giá nhập khẩu Nhưng trong thực tế th́ì

tỷ lệ thuế cao hay thấp c ̣òn phụ thuộc vào t́ình h́ình cung cầu cũng như điều kiệnthay đổi cung cầu gây ảnh hưởng đến giá cả hàng nhập khẩu

d Thực hiện phân biệt đối xử trong quan hệ thương mại :

Có thể nói, thuế quan là biện pháp hay sử dụng để thực hiện phân biệt đối xửgiữa các nước trong quan hệ thương mại Các nước có thể thực hiện thuế ưu đăiđối với hàng hoá nhập khẩu từ nước có thoả thuận áp dụng chính sách tối huệ quốchoặc những thoả thuận ưu đăi riêng và áp dụng thuế trả đũa đối với hàng hoá nhậpkhẩu từ nước có thực hiện các biện pháp bán phá giá, trợ giá của chính phủ hoặc

từ những nước có sự phân biệt đối xử với hàng hoá của nước mình

e Góp phần điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xă hội trong phân phối:

Trong nền kinh tế tập trung, tình trạng phân cực giàu nghèo là khó có thểtránh khỏi T́ình trạng này không chỉ nói lên mức sống bị phân biệt mà c ̣òn liênquan đến đạo đức, công bằng xă hội.Vì vậy sự can thiệp, điều tiết của chính phủ rấtquan trọng, trong đó thuế là một công cụ hữu ích Thông qua thuế, chính phủ cóthể thực hiện điều tiết thu nhập bằng cách đánh thuế cao đối với những công ty, cá

Trang 10

nhân có thu nhập cao và đánh cao vào những hàng hoá dịch vụ cao cấp mà đốitượng phục vụ chủ yếu là tầng lớp có thu nhập cao và ngược lại.

Có thể nói thuế đóng một vai tṛò vô cùng quan trọng trong chính sách ngoạithương của mọi quốc gia Trong xu hướng đưa hoạt động ngoại thương và thươngmại quốc tế vào môi trường tự do cạnh tranh, các quốc gia đều cố gắng giảm dầnmức thuế quan xuống, tiến tới xoá bỏ các rào cản thương mại Hiệp định chung vềthuế quan và thương mại (GATT) đă đề xướng tù do thương mại, huỷ bỏ hoặc cắtgiảm các rào cản thương mại Tỷ lệ thuế quan nói chung đă giảm đi nhiều, theo hiệpđịnh Urugoay mức thuế quan trung b́ình giảm 40% Khi đó mức thuế nói chung ởcác nước công nghiệp phát triển c ̣òn khoảng không quá 5%, trừ hàng dệt và maymặc, mức trung b́nh khoảng 10-40% chủ yếu là đối với hàng nhập khẩu từ cácnước đang phát triển Mức thuế quan trung b́ình ở các nước Đông Á chỉ c ̣òn từ 5-15%, Nam Á 10-60%, Mỹ Latinh, Trung Đông, Châu Phi 10-25%

1.2.1.2.Phân loại thuế quan:

a Phân loại theo mục đích đánh thuế :

- Thuế tài chính (c ̣òn gọi là Thuế ngân sách) : là thuế đánh vào hàng hoá đểtăng thu cho ngân sách nhà nước

- Thuế quan bảo hộ : là mức thuế suất cao đánh vào hàng nhập khẩu, làm chogiá cả hàng nhập khẩu cao hơn so với giá hàng trong nước và bị suy giảm sức cạnhtranh, tạo điều kiện phát triển sản xuất trong nước

b Phân loại theo đối tượng chịu thuế :

- Thuế xuất khẩu : chủ yếu đánh vào những mặt hàng mà nhà nước hạn chếxuất khẩu ra nước ngoài Những mặt hàng xuất khẩu này sau khi chịu thuế sẽ bịhạn chế khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới do những bất lợi về giá cả

- Thuế nhập khẩu : đánh vào hàng nhập khẩu, thực hiện đồng thời cả haichức năng về tài chính và bảo hộ

Trang 11

- Thuế quá cảnh : là loại thuế đánh vào hàng hoá khi đi qua biên giới haylănh thổ của một quốc gia.

c Phân loại theo phương pháp tính thuế :

- Thuế tính theo giá : là loại thuế tính theo tỷ lệ phần trăm so với trị giá của

lô hàng

- Thuế tính theo lượng : là loại thuế tính ổn định theo số lượng hoặc trọnglượng của lô hàng

- Thuế hốn hợp : là loại thuế kết hợp cả tính theo giá và tính theo lượng

d Phân loại theo mức tính thuế :

- Thuế suất ưu đăi : áp dụng đối với hàng hoá có xuất xứ từ những nước haynhững khu vực hợp tác kinh tế trên cơ sở kí kết các thoả thuận dành cho nhaunhững ưu đăi về thuế quan

- Mức thuế phổ thông : là mức thuế áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu từnhững nước hoặc khu vực không có thoả thuận dành cho nhau ưu đăi về thuế quan

- Mức thuế tự vệ : là mức thuế do chính phủ quyết định áp dụng trong từngtrường hợp cụ thể Ví dụ : khi hàng hoá nước ngoài được bán phá giá trong thịtrường nước mình hoặc hàng hoá nhập khẩu từ một nước có chính sách bảo hộ, trợgiá cho hàng xuất khẩu

1.2.2.Các biện pháp phi thuế quan

1.2.2.1 Khái niệm :

Phi thuế quan là những biện pháp ngoài thuế quan làm cản trở tự do thươngmại Trước kia các nước thường hay sử dụng biện pháp phi thuế quan với mục đíchchủ yếu là để bảo hộ sản xuất trong nước, nhưng hiện nay cùng với xu thế quốc tếhoá ngày càng mở rộng, biện pháp này dần dần được xoá bỏ và thay thế bằng cácbiện pháp thuế quan

1.2.2.2 Vai tṛò của phi thuế quan :

Trang 12

Phi thuế quan cũng thường được sử dụng với những mục đích tương đốigiống thuế quan Tuy nhiên, theo thời gian, đi đôi với sự phát triển nhanh chóngcủa nền kinh tế là sự phát sinh nhiều vấn đề và vai tṛ của phi thuế quan đă được mởrộng, gây ảnh hưởng gián tiếp đến những quan hệ khác Một trường hợp điển h́ình

là nó được sử dụng như là một trong những biện pháp hiệu quả để bảo vệ môitrường - một vấn đề được coi là vấn đề toàn cầu hiện nay Vấn đề này cũng ảnhhưởng đến chính sách ngoại thương giữa các nước, đặc biệt là quan hệ giữa cácnước phát triển và các nước đang phát triển, liên quan đến việc chuyển vốn vàcông nghệ

Theo nguyên tắc lợi thế so sánh, ngoại thương sẽ tạo ra lợi nhuận cho cảnước xuất khẩu và nước nhập khẩu, nhưng đối với những nguồn tài nguyên thiênnhiên như nước, không khí, đất đai mà mọi người nghĩ là vô tận th́ không thể phảnánh được chi phí môi trường v́ chi phí để bảo vệ, làm sạch hầu như không thể hiện

GATT thừa nhận những trường hợp ngoại lệ của việc tự do hoá ngoạithương như đưa ra những biện pháp qui định để bảo vệ sức khoẻ con người, tàinguyên thiên nhiên nhưng vấn đề bảo vệ môi trường cũng không được qui địnhmột cách rơ ràng Trên thực tế, các nước vẫn đưa ra những biện pháp khác nhau đểbảo vệ môi trường đối với hoạt động ngoại thương, trong đó tích cực sử dụng cácbiện pháp phi thuế quan như đặt ra những tiêu chuẩn về vệ sinh đối với mặt hànglương thực thực phẩm, tiêu chuẩn về kỹ thuật đối với mặt hàng máy móc thiết bị

1.2.2.3 Các biện pháp phi thuế quan.

a Hạn ngạch nhập khẩu.

Hạn ngạch nhập khẩu là giới hạn về khối lượng hoặc giá trị đối với nhữnghàng hoá nhất định được phép mang từ nước ngoài vào trong một thời gian nhấtđịnh, thường là một năm Trên thực tế việc quản lý các hạn ngạch về giá trị khóthực hiện thế các hạn ngạch về số lượng được áp dụng một cách phổ biến Nhà

Trang 13

nước quy định hạn ngạnh nhập khẩu là để bảo hộ sản xuất trong nước, bảo vệ tàinguyên và cải thiện cán cân thanh toán.

b Hạn chế xuất khẩu tự nguyện (VER).

Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biến tướng của hạn chế nhập khẩu, làthoả thuận theo đó một nước đồng ư hạn chế xuất khẩu của ḿnh sang nước khácđối với một mặt hàng xác định với một mức tối đa Các thoả thuận này tự nguyệnchỉ ở mức độ nước xuất khẩu muốn tránh một mối đe dọa lớn hơn đối với ngoạithương của ḿnh và do đó chọn biện pháp ít thiệt hại hơn đối với ngoại thương củamình và do đó chọn biện pháp ít thiệt hại hơn

Nói cách khác, hạn chế xuất khẩu tự nguyện được đưa ra theo yêu cầu củanước nhập khẩu và được nước xuất khẩu chấp nhận nhằm ngăn chặn những mối đedọa và những hạn chế đối với ngoại thương nước mình

c Giấy phép nhập khẩu.

Giấy phép nhập khẩu hàng hoá là một biện pháp quản lý nhập khẩu của Nhànước Nó đ ̣i hỏi khi nhập khẩu hàng hoá phải có giấy phép của cơ quan quản lýNhà nước Trong hiệp định về thủ tục cấp giấy phép nhập khẩu của WTO, giấyphép nhập khẩu được coi là thủ tục hành chính của chế độ giấy phép nhập khẩu,yêu cầu các nhà nhập khẩu phải đệ tŕnh đơn hoặc các tài liệu khác cho cơ quanquản lý hành chính có liên quan như là một số điều kiện để nhập khẩu

Giấy phép nhập khẩu có hai loại thường gặp: Giấy phép tự động và giấyphép không tự động Với loại giấy phép thứ nhất: Người nhập khẩu xin phép nhậpkhẩu th́ì cấp ngay không cần đ ̣i hỏi gì cả Với loại giấy phép thứ hai: người nhậpkhẩu bị ràng buộc bởi các hạn chế nhập khẩu

Giấy phép nhập khẩu ngày nay ít được sử dụng hơn so với trước Mặc dùvậy, hệ thống giấy phép này vẫn cần để quản lý nhập khẩu một số mặt hàng

d Chế độ hạn ngạch thuế

Trang 14

Chế độ hạn ngạch thuế là chế độ trong đó quy định áp dụng dụng mức thuếthấp hơn hoặc bằng không (0%) đối với những hàng hoá được nhập khẩu theođúng số lượng quy định, nhằm bảo đảm cung cấp với giá hợp lý cho người tiêudùng Khi hàng hoá nhập khẩu vượt quá số lượng quy định th́ì sẽ áp dụng mức thuếcao (thuế lần 2) để bảo vệ các nhà sản xuất trong nước.

Chế độ hạn ngạch nhập khẩu thuế được thiết lập dựa trên quan điểm đảmbảo hài hoà mục tiêu bảo vệ người tiêu dùng và mục tiêu bảo hộ người sản xuất nộiđịa.vậy, Chính phủ thường nghiên cứu kỹ càng việc áp dụng chế độ hạn ngạch thuếđối với từng mặt hàng trên cơ sở xem xét cung cầu, thực trạng sản xuất trong nước

để đề ra mức thuế lần một, lần hai và thời hạn áp dụng nhằm thúc đẩy tự do hoángoại thương

Như vậy chế độ hạn ngạch nhập khẩu, nhà nhập khẩu chỉ được phép nhậpkhẩu trong phạm vi số lượng quy định., C ̣n trong chế độ hạn ngạch thuế, nhà nhậpkhẩu vẫn có thể nhập khẩu vượt quá số lượng quy định nhưng phải nộp thuế theomức thuế quy định (mức thuế lần 2) đối với phần vượt đó

Theo quy định của GATT/ WTO, các nước thành viên không được sử dụngchế độ hạn ngạch thuế với điều kiện không có sự phân biệt đối sử với tùng nước

e.Các biện pháp mang tính hành chính – kỹ thuật hạn chế nhập khẩu.

Đây là nhóm biện pháp nhằm gián tiếp ngăn cản, giám sát hàng xuất, nhậpkhẩu ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Các biện pháp hành chính kỹ thuật rấtphong phú và đa dạng Tuỳ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế, mỗi quốc giađưa ra những biện pháp hành chính kỹ thuật khác nhau để kiểm soát hàng hoá xuấtkhâủ, nhập khẩu

Trang 15

1.3 các dạng chính sách TMQT điển hình

1.3.1.Chính sách mặt hàng:

Bao gồm các danh mục,các mặt hang được chú trọng trong việc xuất nhậpkhẩu,sao cho phù hợp với trình độ phát triển và đặc điểm của nền kinh tế cũng nhưcác mặt hang cần hạn chế hoặc cấm xuất nhập khẩu trong 1 thời gian nhất định,donhững đòi hỏi khách quan của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và yêu cầu củaviệc đảm bảo an ninh,n toàn xã hội.Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng là phảixác định rõ mặt hang truyền thống,mặt hang trọng điểm,mũi nhọn,chủ lực và mặthàng mới

1.3.2.Chính sách thị trường:

Bao gồm định hướng và các biện pháp duy trì và mở rộng thị trường,xâm nhập thịtrường mới,xây dựng thị trường trọng điểm,các biện pháp có đi có lại giữa cácquốc gia mang tính chất song phương hoặc đa phương,việc tham gia vào các hiệpđịnh thương mại và thuế quan trong phạm vi khu vực hay toàn cầu nhằm tạo điềukiện cho hoạt động thương mại quốc tế phát triển phục vụ cho các mục tiêu chiếnlược phát triển kinh tế-xã hội

1.3.3.Chính sách hỗ trợ:

Bao gồm các chính sách và biện pháp kinh tế nhằm tác động 1 cách gián tiếp đếnhoạt động thương mại quốc tế như chính sách đầu tư,tín dụng,giá cả và tỷ giá hốiđoái cũng như chính sách sử dụng các đoàn bẩy kinh tế…Các chính sách này cóthể gây tác động thúc đẩy hay điều chỉnh sự phát triển của hoạt động TMQT.Tuynhiên,trong điền kiện hội nhập kinh tế quốc tế,các chính sách này phải phù hợp vớinguyên tắc,quy định quốc tế,đặc biệt là của WTO theo lộ trình cam kết của từngquốc gia

Trang 16

Phần 2 Thực trạng việc áp dụng các công cụ chủ yếu trong chính sách ngoại thương của VN từ 1986 đến nay.

2.1 Công cụ thuế quan

2.1.1 Công cụ thuế quan từ 1986-2000

Theo tinh thần nghị quyết Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa IV,khóa VIII thì Việt Nam phát triển theo mô hình kinh tế mở có sự điều tiết của nhànước Chính sách ngoại thương đang áp dụng là chính sách hướng về xuất khẩu

Cơ chế quản lý xuất nhập khẩu hiện nay của Việt Nam được điều hành chủ yếu bởiLuật Thương mại được Quốc hội thông qua ngày 10/5/1997, có hiệu lực thi hành

từ ngày 01/01/1998 và Nghị định 57/1998/NĐ-CP, ban hành ngày 31/7/1998 cóhiệu lực thi hành từ 01/09/1998: “ Quy định chi tiết thi hành luật Thương mại vềhoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nướcngoài “ Ngoài ra hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) còn chịu sự điều tiết bởi cácluật khác như luật thuế XNK, luật về thuế giá trị gia tăng (TVA), thuế thu nhậpdoanh nghiệp, luật đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) và các luật khác

Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hàng mậu dịch được Quốc hội nước ta banhành ngày 29 -12 -1987 Ðạo luật này chỉ điều chỉnh quan hệ thu nộp thuế phátsinh từ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng mậu dịch Luật thuế xuất nhập khẩunày đã được sửa đổi bổ sung nhiều lần trong giai đoạn này như vào 1991, 1993 và

1998 để phù hợp với xu hướng gia nhập ASEAN , AFTA

Năm 1992, biểu thuế quan nhập khẩu ban đầu được thay thế bằng một biểu thuế

hợp nhất, chi tiết hơn, dựa vào Hệ thống hài hòa danh mục thuế quan (HS)(Hệ

thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa, thường được gọi tắt là hệ thống hài hòa hoặc hệ thống HS, là hệ thống được tiêu chuẩn hóa quốc tế về tên gọi và mã

Trang 17

số để phân loại hàng hóa được buôn bán trên phạm vi toàn thế giới của Tổ chức Hải quan thế giới)

Trước khi gia nhập ASEAN , thì cơ cấu thuế quan xuất nhập khẩu Việt Nam gồm

3200 loại thuế, mức thuế thấp nhất là 0% và cao nhất là 150 % , giữa hai mức này

có khoảng 100 mức ở giữa Trong đó thuế xuất khẩu Việt Nam cao nhất là 45 %( áp dụng với kim loại màu, 35% với phế liệu kim loại đen , 0% với các mặt hàngnông sản, 1% áp dụng đối với : cá, mực, mủ cao su tự nhiên… 3% với tôm, cuatươi…Đối với thuế nhập khẩu có khoảng 28 thuế suất danh nghĩa khác nhau tínhtheo giá CIF Mức thuế cao nhất áp dụng cho ô tô, đồ uống và các hàng sa xỉ khác

cụ thể 150% với bia, rượu mạnh, ô tô dưới 5 chỗ; 100% đối với ô tô từ 5 đến 24chỗ; xe máy, máy tu hình từ 40% đến 50% Còn thuế quan đánh vào nguyên liệuthô, các thiết bị cơ bản và các sản phẩm trung gian nói chung thấp hơn nhiều như0% với thiết bị dụng cụ y tế; 5% đối với dầu ăn; 8% với sơn chống rỉ…

Thuế xuất nhập khẩu giai đoạn này còn bao gồm cả thuế doanh thu và thuế tiêuthụ đặc biệt nên thuế suất cao Tuy có thuận tiện cho việc thu tập trung nhưngkhông phù hợp với thông lệ quốc tế khiến hạn chế hàng nước ngoài vào Việt Nam.Thuế nhập khẩu còn quá nhiều thuế suất (28 thuế suất từ 0-15%) tuy giúp bảo hộtừng nhóm doanh nghiệp trong nước nhưng lại làm cho biểu thuế quá phức tạp,thuế nhập khẩu nhìn chung còn khá cao làm gia tăng tình trạng buôn lậu, nhập lậuqua biên giới và cửa khẩu Bên cạnh một số mặt hàng chịu thuế suất cao còn cómặt hàng không thu thuế, miễn thuế, diện mặt hàng có thuế suất từ 0-2% nhiều dẫnđến bất hợp lý không khuyến khích sản xuất trong nước

Do đó , sau khi gia nhập ASEAN , Chính phủ Việt Nam đã sửa đổi khung thuếxuất nhập khẩu, một số mặt hàng theo hướng giảm mức tối đa khung thuế suấtxuống 60%, phần chênh lệch giữa mức thuế nhập khẩu cũ và mới đã được chuyểnsang thuế tiêu thụ đặc biệt Đặc biệt, vào tháng 12 năm 1995 tại Hội nghị thượngđỉnh các nước ASEAN lần thứ 5, Việt Nam đã thực hiện Chương trình ưu đãi về

Trang 18

thuế quan có hiệu lực chung CEPT nên theo Nghị định 91/CP ngày 18/12/1995chính phủ Việt Nam công bố có 875 mặt hàng được đưa vào danh mục cắt giảmthuế quan theo CEPT Còn năm 1997, theo Nghị định 82/CP ngày 13/12/1996, có

1496 mặt hàng được đưa vào thực hiện CEPT

Các danh mục hàng hóa trong khuôn khổ CEPT của Việt Nam năm 1995

Danh mục hàng hóa Số nhóm mặt hàng chịu

thuế

Tỷ lệ % trong tổng số cácmặt hàng

Nguồn: ban thư ký ASEAN

Năm 1998, Chính phủ Việt Nam đã ban hành thông tư hướng dẫn liên quan đếncác mặt hàng trong danh mục TEL ( danh mục loại trừ tạm thời), và đệ trình choBan thư ký ASEAN danh mục TEL gồm 1317 hay 40,9% tổng nhóm hàng chịuthuế Hầu hết các mặt hàng thuộc TEL là hàng tiêu dùng và hàng mang chiến lượcquan trọng như xi măng, phân bón, bột giấy và giấy

Danh mục hàng hóa CEPT của Việt Nam

Danh mục hàng hóa Tổng số các nhóm hàng chịu thuế

Nguồn: bộ tài chính và ban thư ký ASEAN

Hơn nữa, năm 1998 theo Nghị định 1803/1998/QĐBTC , Việt Nam sử dung

18 mức thuế từ 0% đến 100%, gồm 6174 mặt hàng chịu thuế Với các mặt hàngxuất khẩu thì chỉ có 13 mức thuế suất khác nhau từ 0% đến 45%, còn với mặt hàngnhập khẩu có 18 mức thuế Những mặt hàng là các nguyên liệu cần thiết cho quá

Trang 19

trình sản xuất , máy móc thiết bị mà Việt Nam chưa sản xuất được , hoặc còn ítchưa đáp ứng được nhu cầu thuế suất ở mức 10% với 508 mặt hàng (11% tổng sốmặt hàng chịu thuế) Với mức thuế 0% có1966 mặt hàng,có 667 mặt hàng chịuthuế 5%,mức thuế 15% có 67 mặt hàng, 545 mặt hàng chịu thuế 20%, 30% với 658mặt hàng, 40% với 626 mặt hàng, 508 mặt hàng chịu thuế 50% và có 28 mặt hàngchịu thuế 100 % Và có thêm thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàngnhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận về ưu đãi đặc biệt vềthuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan tạothuận lợi cho gaio lưu thương mại

Năm 1999, danh mục CEPT của Việt Namg được ban hành kèm theo Nghị định số14/1999/NĐ-CP ngày 23/3/1999 của Chính phủ gồm 3952 mặt hàng tăng 1949 mặthàng so với danh mục CEPT năm 1998 Năm 2000 Việt Nam đã đưa thêm 640dòng thuế nữa vào danh mục CEPT nâng tổng số các mặt hàng được đưa vào danhmục cắt giảm ngay(IL) lên tới 4230 mặt hàng, trong đó có 2960 mặt hàng có thuếsuất 0-5% trên tổng số hơn 6400 mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu

Phân bố các mức thuế suất thuế nhập khẩu so với các dòng hàng hóa nhậpkhẩu năm 2000

Mức thuế suất

(%)

Số lượng mặt hàng chịu thuế nhập khẩu

Tỷ trọng trong tổng số mặt hàng chịu thuế nhập khẩu (%)

33,222,396,3847,689,800,080,45

10 mức thuế suất

3 mức thuế suất

Trang 20

2.1.2 Giai đoạn từ năm 2001- 2006

2.1.2.1 Những chính sách sau khi ký hiệp định Việt Mỹ

Hiệp Định thương mại Việt Mỹ được ký kết ngày 13/7/2000 và có hiệu lực

kể từ ngày 10/12/2001 là một sự kiện đánh dấu bước phát triển tích cực của mốiquan hệ song phương kể từ ngày hai quốc gia lập quan hệ ngoại giao, là một bướctiến mới trên con đường hội nhập của Việt Nam Đây cũng là lần đầu tiên chúg tađàm phán hợp đồng thương mại theo các tiêu chuẩn của WTO, đánh dấu một bướcchuẩn bị lớn để chúng ta nhanh chóng trở thành thành viên chính thứ của WTO,mặt khác qua hiệp định thương mại Việt - Mỹ quan hệ giữa hai nước Việt Nam -Hoa Kì ngày một trở nên tốt đẹp hơn với việc quốc hội Mỹ và Việt Nam thông quahiệp định này, đặc biệt là Quốc hội Mỹ ngay sau Hiệp định này đã và đang thôngqua Quy chế Thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) cho Việt Nam trong thờigian tiếp sau

Theo hiệp định này, Việt Nam và Mỹ cam kết thực hiện đối xử thuế quan tối huệquốc đối với tất cả các mặt hàng nhập khẩu vào mỗi nước (mức thuế quan này là50% đối với các quốc gia không nhận được MFN)

Cắt giảm thuế quan: Việt Nam đồng ý cắt giảm thuế quan (mức cắt giảm điển hình

là từ 1/3 đến 1/2 ) đối với một loạt các sản phẩm được các nhà xuất khẩu Mỹ quan

Trang 21

tâm như các sản phẩm vệ sinh, phim, máy điều hoà nhiệt độ, tủ lạnh, xe gắn máy,điện thoại di động, video games, thịt cừu, bơ, khoai tây, cà chua, hành, tỏi, các loạirau xanh khác, nho, táo và các loại hoa quả tươi khác, bột mỳ, đậu tương, dầu thựcvật, thịt và cá đã được chế biến, các loại nước hoa quả Việc cắt giảm thuế quancác mặt hàng này được áp dụng dần dần trong giai đoạn 3 năm Phía Mỹ thực hiệncắt giảm ngay theo quy định của Hiệp định song phương Do chưa được hưởng quychế Tối huệ quốc (MFN) nên hàng hoá Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ phải chịu cácrào cản thuế quan và phi thuế quan Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Namsang Mỹ gồm thuỷ sản chiếm 15,6% kim ngạch xuất khẩu năm 1998, cà phê chiếm18,54%, dầu thô chiếm 17%, gạo chiếm 8,38% và giày dép các loại chiếm 20,4%.Các nhóm hàng này chiếm đến 80% kim ngạch xuất khẩu và là các mặt hàng cóhàm lượng chế biến thấp.

2.1.2.2 Lộ trình giảm thuế khi gia nhập AFTA

Để thực hiện cam kết này, Lịch trình cắt giảm thuế qua tổng thể thực hiện AFTAgiai đoạn 2001 - 2006 của Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn vềmặt nguyên tắc tại công văn số 5408/VPCP - TCQT ngày 11/12/2000 của Vănphòng Chính phủ Đồng thời căn cứ vào lộ trình này Thủ tướng Chính phủ đangxem xét để phê chuẩn Nghị định ban hành Danh mục cắt giảm thuế quan thực hiệnAFTA năm 2001

Như vậy có nghĩa là đến năm 2006 có khoảng 95% mặt hàng nhập khẩu từASEAN vào Việt Nam sẽ chỉ còn ở mức thuế suất 0-5% và không bị áp dụng cácbiện pháp phi quan thuế

Để thực hiện cam kết cắt giảm thuế quan, hạn cuối cùng vào năm 2006, ViệtNam đã từng bước có những cải cách tích cực trong hệ thống thuế xuất nhậpkhẩu của mình, dần dần thu hẹp khoảng cách khác biệt với thuế quan của cácnước ASEAN

Trang 22

Năm 2003 Bộ Tài chính vừa hoàn thành việc chuyển đổi biểu thuế xuất, nhập khẩuhiện hành sang biểu thuế quan chung của ASEAN, theo lộ trình Chương trình thuếquan ưu đãi có hiệu lực chung (CEPT) Theo danh mục chuyển đổi, biểu thuếquan xuất, nhập khẩu hàng hóa hiện hành có 6.495 dòng thuế khi chuyển sangdanh mục thuế quan khu vực ASEAN sẽ được nâng lên 10.689 dòng thuế Trong

đó, danh mục cắt giảm ngay (IL) sẽ nâng từ 5.559 lên 8.807 dòng thuế; danhmục loại trừ tạm thời (TEL) từ 755 lên 1.376 dòng thuế; danh mục nông sảnnhạy cảm (SL) từ 52 lên 91 dòng thuế và danh mục loại trừ hoàn toàn (GEL) từ

139 lên 415 dòng thuế

Trong lộ trình cắt giảm thuế quan để tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN(AFTA), năm 2002 Việt Nam sẽ chuyển 760 mặt hàng còn lại từ danh mục loại trừtạm thời sang Danh mục cắt giảm thuế ngay để áp dụng từ 1/1/2003 Đến năm

2002, Việt Nam đã cắt giảm thuế suất của 5.505 mặt hàng, chiếm gần 85% tổng sốnhóm mặt hàng trong biểu thuế xuất nhập khẩu hiện hành Từ 1/1/2003, khoảng96% tổng số hàng hóa trong biểu thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam sẽ được cắtgiảm Đồng thời, thuế nhập khẩu của các mặt hàng hiện đang được bảo hộ cao vớimức thuế suất 40-50% sẽ giảm xuống còn 15-20% và tiếp tục giảm xuống còn 0-5% vào năm 2006 Xét về kim ngạch thương mại thực tế, tác động củaCEPT/AFTA đối với trao đổi thương mại giữa Việt Nam và ASEAN chưa chịu ảnhhưởng trực tiếp ngay của việc cắt giảm thuế nhập khẩu này Đối với xuất khẩu,hàng hóa của Việt Nam (chủ yếu là gạo, dầu thô, giày dép, hàng dệt may, cao su,hải sản ) được hưởng thuế suất ưu đãi CEPT chiếm gần 20% trong tổng số kimngạch xuất khẩu sang ASEAN và chỉ chiếm 3,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩucủa Việt Nam trong năm 2001 Tuy nhiên, lợi ích rõ ràng nhất khi tham gia CEPT/AFTA là mở được thị trường tiêu thụ Sau sáu năm thực hiện CEPT, ASEAN đãtrở thành một trong những thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam, bên cạnh EU,Nhật Bản, Mỹ

Trang 23

2.1.2.3 Luật thuế xuất nhập khẩu năm 2005

Luật xuất nhập khẩu được Quốc hội thông qua ngày 14 tháng 5 năm 2005 và cóhiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2006 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và luậthải quan của Việt Nam về cơ bản đã được xây dựng phù hợp với những quy tắc vàđịnh chế của pháp luật kinh tế quốc tế, góp phần quan trọng trong việc phát triểnkinh tế đối ngoại và yêu cầu thu ngân sách của nhà nước

Luật thuế nhập khẩu đã phát huy vai trò của mình trong việc bảo hộ một cách hiệuquả những mặt hàng có thế mạnh sản xuất trong nền sản xuất nội địa như sản phẩm

từ sản xuất nông nghiệp hay các ngành sản xuất còn non trẻ khác xét điều kiệntrong nước còn chưa thể đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như chất lượng sovới các quốc gia khác trên thế giới như ngành sản xuất ô tô

Để khuyến khích xuất nhập khẩu, đặc biệt đối với việc nhập khẩu hàng hoá phục

vụ cho sản xuất và xuất khẩu, chính sách thuế XNK còn quy định các trường hợpđược miễn giảm và hoàn lại thuế Và trong những năm gần đây thì sự điều chỉnhtrong cơ cấu thuế quan là đáng kể nhất Thuế suất trung bình (không gia quyền)tăng chút ít từ 13,4% năm 2003 lên 15,7% năm 2006 Sự gia tăng này kèm theo đó

là sự giảm đáng kể về độ phân tán của từng loại thuế riêng biệt xung quanh thuếsuất trung bình, hệ số biến thiên giảm từ 131% năm 2003 xuống 116,3% năm

2006 Cơ cấu thuế quan năm 2006 chỉ có 15 dòng thuế, so với 35 dòng năm 2000.Thuế suất tối đa cũng giảm từ 200% xuống 120% trong giai đoạn này, kèm theo đó

là giảm số dòng thuế nằm ở mức cao nhất của biểu thuế Cho đến đầu năm 2005,chỉ có 1,1% tổng số dòng thuế (74/6269) là có thuế suất trên 50%.Việc giảm độphân tán của thuế quan vào năm 2005 so với năm 2006 chủ yếu là do điều chỉnh lại

1 số thuế suất ở mức giữa, theo hướng tăng thuế suất Ví dụ, những dòng thuế cóthuế suất trong khoảng 12%-28% đã biến mất trong năm 2006 Cùng với đó là sựgia tăng những thuế suất 30-50%

Trang 24

Việc phân bổ thuế suất giữa các bảng HS (Harmonized System - mã số hàng hóadùng chung) thể hiện tính leo thang trong cơ cấu thuế của VN, trong đó sản phẩmcuối cùng (chủ yếu là hàng tiêu dùng) có tỷ lệ bảo hộ cao, trong khi hàng trunggian có thuế suất bằng 0 hoặc thuế suất thấp Mức thuế suất đặc biệt cao với thựcphẩm, nông sản và 1 số hàng tiêu dùng ( nhất là quần áo, giày dép, sản phẩm sứ và

đồ da)

Điều quan trọng cần lưu ý là trong khi đánh thuế vào hàng trung gian thường thấphơn so với sản phẩm cuối cùng , hàng trung gian nhập khẩu để làm đầu vào chonhừng ngành mà VN có lợi thế cạnh tranh xuất khẩu thường cao hơn nhiều so vớinhững đầu vào cho những ngành cạnh tranh với nhập khẩu Ví dụ: sợi để dệt và dệtkim chịu thuế NK là 40% Hầu hết những mức thuế suất thấp hoặc bằng 0 áp dụngcho những mặt hàng chủ yếu do khu vực doanh nghiệp Nhà nước sử dụng làm đầuvào cho sản xuất hàng trung gian hoặc thành phẩm cho thị trường nội địa

2.1.3 Cam kết khi gia nhập WTO

Theo cam kết với WTO, Việt Nam cam kết ràng buộc toàn bộ Biểu thuế nhập khẩugồm 10.600 dòng thuế với thuế suất cam kết cuối cùng có mức bình quân giảm đi23% so với mức thuế suất ưu đãi bình quân (MFN) tại thời điểm gia nhập từ 17,4%xuống còn 13,4% trong vòng 5-7 năm

Cùng với đó, Việt Nam cũng cam kết cắt giảm thuế với khoảng 3.800 dòng thuế,chiếm khoảng 35,5% số dòng của Biểu thuế; ràng buộc ở mức thuế hiện hành vớikhoảng 33.700 dòng, chiếm 34,5% số dòng của Biểu thuế; ràng buộc theo mứcthuế trần với 3.170 dòng thuế, chiếm 30% số dòng của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãitrước thời điểm gia nhập

Đặc biệt, một số mặt hàng đang có thuế suất cao từ trên 20% đến 30% sẽ đượcgiảm thuế ngay khi gia nhập, trong đó, những mặt hàng cam kết cắt giảm thuế

Trang 25

nhiều nhất bao gồm dệt may, cá và sản phẩm cá, gỗ và giấy, hàng chế tạo khác,máy móc thiết bị điện - điện tử Thuế nhập khẩu thịt lợn, thịt bò và phụ phẩm cắtgiảm ở mức tương đối lớn.

Với thuế xuất khẩu, Việt Nam cam kết giảm thuế xuất khẩu đối với nhóm hàng làphế liệu kim loại Cụ thể là giảm thuế xuất khẩu của phế liệu sắt thép từ 35%xuống 17% trong vòng 5 năm, giảm thuế phế liêu kim loại màu như đồng, nhôm,chì từ 40%, 45% xuống 22% trong vòng 5 năm và không cam kết ràng buộc vềthuế xuất khẩu đối với các mặt hàng khác

Đối với chính sách thuế nội địa, Việt Nam cũng phải đảm bảo minh bạch, xóa bỏcác quy định phân biệt đối xử hoặc sẽ tạo ra sự phân biệt đối xử giữa hàng sản xuấttrong nước và hàng nhập khẩu

Năm 2007, Việt Nam đã cắt giảm thuế đối với trên 1.800 dòng thuế với mức cắtgiảm từ 1% đến 30% tùy từng loại hàng Trong đó, mặt hàng dệt may là có mức cắtgiảm lớn nhất Đến năm 2008, tiếp tục cắt giảm 1.740 dòng thuế gồm những mặthàng thuộc 26 ngành hàng như: nông thổ sản, rau quả tươi, cà phê… với mức giảm

từ 1-7%, trong đó, đa số các mặt hàng có mức giảm 2-3% Có thể thấy, trong nămnày, mức cắt giảm đối với tất cả các mặt hàng thực hiện theo lộ trình giảm dần chứkhông cắt giảm đột biến như dệt may năm 2007

Về cơ bản hệ thống thuế trong nước của Việt Nam đã tương đối phù hợp với cácquy định của WTO Riêng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia chưa hoàntoàn phù hợp với nguyên tắc đối xử quốc gia (NT) Theo cam kết này, Việt Nam cóthời gian điều chỉnh lại thuế tiêu thụ đặc biệt đối với rượu và bia cho phù hợp vớiquy định của WTO trong thời gian không quá 3 năm kể từ thời điểm gia nhập

Trang 26

Năm 2007, Việt Nam đã cắt giảm thuế đối với trên 1.800 dòng thuế với mức cắtgiảm từ 1% đến 30% tùy từng loại hàng Trong đó, mặt hàng dệt may là có mức cắtgiảm lớn nhất Đến năm 2008, tiếp tục cắt giảm 1.740 dòng thuế gồm những mặthàng thuộc 26 ngành hàng như: nông thổ sản, rau quả tươi, cà phê… với mức giảm

từ 1-7%, trong đó, đa số các mặt hàng có mức giảm 2-3% Có thể thấy, trong nămnày, mức cắt giảm đối với tất cả các mặt hàng thực hiện theo lộ trình giảm dần chứkhông cắt giảm đột biến như dệt may năm 2007

Theo lộ trình, năm 2009, chính phủ tiếp tục cắt giảm 1.770 dòng thuế trong 337

nhóm mặt hàng với mức giảm dao động trong khoảng từ 1-10% Năm 2010, sốdòng thuế được giảm là trên 1.650 với mức giảm thêm từ 1-6%

Nhìn chung các cam kết về thuế được thực hiện tuân thủ đầy đủ các cam kết trongWTO theo đúng lộ trình Mức thuế bình quân giản đơn của Biểu thuế nhập khẩu ưuđãi năm 2011 là 10,47% và trong một số trường hợp, mức thuế suất áp dụng đãđược quy định thấp hơn so với mức cam kết để phù hợp với mục tiêu điều hànhkinh tế vĩ mô và khuyến khích sản xuất kinh doanh trong nước, thúc đẩy xuất khẩu,trong đó chủ yếu là nhóm hàng vật tư, nguyên nhiên vật liệu, linh kiện phục tùng

và máy móc, thiết bị trong nước không sản xuất được…

Đặc biệt, năm 2012 là năm có sự thay đổi lớn, theo đó, Biểu thuế nhập khẩu ưuđãi năm 2012 gồm 9.558 dòng thuế, tăng 1.258 dòng thuế Trong số 9.558 dòngthuế này thì phải cắt giảm 945 dòng thuế theo cam kết WTO cho năm 2012 vớimức cắt giảm chủ yếu từ 1-3%, gồm các mặt hàng thủy hải sản, hoa quả, thựcphẩm chế biến, bánh kẹo, rượu, thuốc lá…

Và theo Thông tư số 157/2011/TT-BTC ngày 14/11/2011 quy định mức thuế suấtcủa Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịuthuế

Trang 27

Biểu thuế năm 2012 có nhiều điểm thay đổi so với Biểu thuế năm 2011 cả về danhmục hàng hóa và mức thuế suất, trong đó, điểm nổi bật nhất là danh mục hàng hóatrong Biểu thuế sẽ có mã số hàng hóa theo 08 chữ số (trước đây là 10 chữ số) dẫnđến số lượng dòng thuế trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đã tăng 1.258 dòng sovới danh mục hài hòa và mô tả mã hóa hàng hóa của các nước ASEAN năm 2007

và tăng 336 dòng thuế so với danh mục biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành củaViệt Nam, làm thay đổi thuế suất của hơn 1.000 dòng thuế của Biểu thuế nhậpkhẩu ưu đãi và thay đổi thuế suất của hơn 40 dòng thuế của Biểu thuế xuất khẩu.Danh mục Biểu thuế xuất khẩu gồm 87 nhóm mặt hàng, chủ yếu là những mặthàng tài nguyên khoáng sản, như: Quặng, đá, cát; mặt hàng kim loại, phế liệu kimloại, như vàng, sắt, đồng và một số mặt hàng không khuyến khích xuất khẩu khác

Đa số các mặt hàng đều được giữ nguyên mức thuế suất thuế xuất khẩu hiện hànhquy định tại Thông tư số 184/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 và được cập nhật cácmặt hàng mới bổ sung hoặc sửa đổi thuế suất trong năm 2011

Thực hiện cắt giảm thuế suất thuế xuất khẩu của 24 nhóm mặt hàng “phế liệu vàmảnh vụn của kim loại” theo cam kết WTO năm 2012 Theo đó, mức thuế suấtthuế xuất khẩu của các mặt hàng phế liệu và mảnh vụn kim loại đã được điều chỉnhgiảm từ mức 29% và 22% xuống theo đúng mức cam kết WTO năm 2012 tươngứng là 22% và 17%; giảm thuế xuất khẩu của mặt hàng “đá vôi trắng đã qua chếbiến” từ 17% xuống 14%

Về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Bộ Tài chính đã thay đổi thuế suất của 945 mặthàng để thực hiện theo lộ trình cắt giảm thuế theo cam kết WTO năm 2012; điềuchỉnh tăng thuế nhập khẩu của 157 dòng thuế là các mặt hàng cần thiết điều chỉnhtăng thuế để bảo hộ sản xuất, hạn chế nhập siêu theo Nghị quyết số 11/NQ-CP đốivới các mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá không khuyến khích nhập khẩu, nằmngoài danh mục Nhà nước quản lý để bình ổn giá hoặc thuộc danh mục thiết bị,

Trang 28

máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sảnxuất được.

Điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu của 87 dòng thuế là các nguyên liệu, vật tư, linhkiện trong nước chưa sản xuất được hoặc để khắc phục bất hợp lý, bảo đảm phùhợp với mức thuế nhập khẩu thành phẩm hoặc mối tương quan với các mặt hàngkhác tương tự cùng nhóm

Một trong những điểm đáng chú ý khác của Biểu thuế năm 2012, ngoài 97 chươngtheo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, Biểu thuế nhập khẩu ưuđãi năm 2012 còn có thêm Chương 98 để quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu

ưu đãi riêng cho một số mặt hàng, nhóm mặt hàng đặc thù đã được thực hiện trongthời gian qua và tránh ảnh hưởng lớn đến một số ngành sản xuất trong nước do sựthay đổi thuế suất của việc gộp dòng thuế

Cụ thể, có 22 mặt hàng, nhóm mặt hàng đã được lựa chọn để đưa vào Chương 98với mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi riêng Đó là các nhóm hàng là sản phẩm đầu racủa ngành nông nghiệp (như thịt gà lôi đã chặt mảnh, cá chép để làm giống, độngvật giáp xác đã được hun khói), nguyên liệu đầu vào của một số ngành sản xuất ximăng, lốp xe, đường dây cao thế (như giấy kraft dùng làm bao xi măng đã tẩytrắng, vải dệt dùng làm lớp cốt cho vải tráng phủ cao su, máy biến điện sử dụngđiện môi lỏng loại cao thế ), sản phẩm cần có sự quản lý chặt chẽ và hạn chế tiêudùng (băng đĩa, súng săn)

Chương 98 cũng bao gồm 7 nhóm mặt hàng đặc thù đang được hưởng chính sách

ưu đãi với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi thấp, hoặc bằng 0%, hoặc bằngmức sàn của khung thuế suất do Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định, như:Nhóm các mặt hàng máy móc, thiết bị phòng nổ chuyên dùng cho khai thác thanhầm lò (mức thuế nhập khẩu là 3%); các mặt hàng phục vụ cho việc đóng mới, sửachữa, bảo dưỡng đầu máy, toa xe (thuế nhập khẩu là 0% và 10%); vật tư, thiết bị

Trang 29

nhập khẩu để sản xuất sản phẩm cơ khí trọng điểm và để đầu tư sản xuất sản phẩm

cơ khí trọng điểm (mức thuế nhập khẩu là 0%)

Có thể nói, Thông qua việc thực hiện các cam kết với WTO, Việt Nam cũng đãtừng bước củng cố, cải cách kinh tế quốc gia ở các lĩnh vực, trong đó, dịch vụ tàichính và thuế quan là những lĩnh vực chủ chốt đã có những thay đổi đáng kể

Cụ thể là mặc dù thực hiện cắt giảm hàng rào thuế quan song nhờ các biện pháp cảicách mạnh mẽ về hệ thống thu ngân sách, tổng thu ngân sách nhà nước trong 5năm qua được duy trì ổn định, qua đó góp phần đảm bảo được các nhu cầu chingày càng gia tăng trong ngân sách nhà nước Theo thống kê, bình quân giai đoạn2006-2010, tỷ lệ giữa tổng thu NSNN của Việt Nam so với GDP bằng khoảng18,4%, trong đó mức động viên ngân sách từ thuế, phí và lệ phí là 15,6% GDP.Năm 2011, tổng thu NSNN ước ở mức 16,9% GDP

Sau 5 năm trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giớiWTO, nền kinh tế Việt Nam đã và đang đạt được những thành quả nhất định, cùngvới đó cũng là những thách thức mới như thu NSNN từ hoạt động xuất nhập khẩuđang có xu hướng giảm bởi nếu như năm 2001, thu từ thuế xuất khẩu, thuế nhậpkhẩu chiếm 15,5% tổng thu NSNN thì đến 2010, tỷ lệ này đã giảm xuống còn11,2% Trong đó, tỷ trọng thu từ thuế nhập khẩu trong tổng thu ngân sách giảm từmức 13,91% xuống 8,91%

Như vậy, yêu cầu đặt ra là Việt Nam tiếp tục phải có sự cải cách về cơ cấu thungân sách để từng bước nâng cao vai trò của các sắc thuế khác nhằm bù đắp được

sự giảm sút của số thu từ thuế nhập khẩu trong thời gian tới Đồng thời cần tiếp tụcđánh giá tổng thể tác động của quá trình hội nhập nói chung chứ không riêng gìWTO để có đối sách dài hạn trong quá trình đàm phán các cam kết với hiệp định

Ngày đăng: 27/02/2014, 02:16

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam theo cơ cấu mặt hàng giai đoạn 1996-2010 - Công cụ chính sách ngoại thương của việt nam hiện nay
Bảng 2.3.2. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam theo cơ cấu mặt hàng giai đoạn 1996-2010 (Trang 47)
(chiếm tới hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam). Cũng qua bảng số liệu ta thấy, xu hướng xuất khẩu của Việt Nam là tập trung xuất khẩu các mặt hàng  cơng nghiệp, khống sản và tiểu thủ công nghiệp - Công cụ chính sách ngoại thương của việt nam hiện nay
chi ếm tới hơn 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam). Cũng qua bảng số liệu ta thấy, xu hướng xuất khẩu của Việt Nam là tập trung xuất khẩu các mặt hàng cơng nghiệp, khống sản và tiểu thủ công nghiệp (Trang 48)
Bảng 2.3.4. Tỉ trọng xuất nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sang một số thị trường chủ yếu của Viêt Nam giai đoạn 2007-2010 - Công cụ chính sách ngoại thương của việt nam hiện nay
Bảng 2.3.4. Tỉ trọng xuất nhập khẩu trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu sang một số thị trường chủ yếu của Viêt Nam giai đoạn 2007-2010 (Trang 49)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w