1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ

72 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Nhằm Góp Phần Thực Hiện Chính Sách Xóa Đói, Giảm Nghèo Của Chính Phủ
Tác giả Phan Ngọc Mẫn
Người hướng dẫn PGS.TS Hoàng Đức
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố TP. HCM
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 658,45 KB

Cấu trúc

  • 1. Ngân hàng chính sách xã hội và sự ra đời tại Việt Nam (0)
    • 1.2. Mô hình tổ chức hoạt động và các nghiệp vụ chủ yếu của NHCSXH (13)
      • 1.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động (13)
      • 1.2.2 Các nghiệp vụ chủ yếu (16)
        • 1.2.2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn (16)
        • 1.2.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn (17)
        • 1.2.2.3 Các nghiệp vụ trung gian khác (22)
      • 1.2.3 Những sự khác biệt cơ bản giữa các nghiệp vụ của NHCSXH và ngân hàng thương mại (22)
    • 1.3 Chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Chính phủ (0)
    • 1.4 Vai trò của NHCSXH Việt Nam đối với công tác xóa đói giảm nghèo (24)
      • 1.4.1 Xét ở cấp độ ý nghiã vĩ mô của nền kinh tế (0)
      • 1.4.2 Xét ở cấp độ vi mô (24)
    • 1.5 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động NHCSXH tại Việt Nam (25)
  • CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XĐGN Ở VIỆT NAM (11)
    • 2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn (27)
      • 2.2.1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ (30)
      • 2.2.2 Đánh giá kết quả thực hiện NHCSXH qua các chương trình cho vay (0)
        • 2.2.2.1 Cho vay hộ nghèo (32)
        • 2.2.2.2 Cho vay giải quyết việc làm (34)
        • 2.2.2.3 Cho vay học sinh sinh viên có hành cảnh khó khăn (35)
        • 2.2.2.4 Chương trình cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn (36)
        • 2.2.2.5 Chương trình cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (37)
        • 2.2.2.6 Chương trình cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài (39)
    • 2.3 Phân tích nợ xấu (quá hạn, nợ khoanh) qua các năm (41)
    • 2.4 Dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị-xã hội (44)
    • 2.5 Kết quả thu nhập, chi phí các năm từ 2003 đến 2007 (46)
    • 2.6 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới giao dịch (48)
    • 2.7 Đánh giá chung (49)
      • 2.7.1 Những kết quả đạt được (49)
      • 2.7.2 Những tồn tại, hạn chế (52)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHCSXH NHẰM GÓP PHẦN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ (27)
    • 3.1 Định hướng chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Chính phủ từ năm 2006 đến năm 2015 (55)
    • 3.2 Định hướng phát triển NHCSXH phục vụ mục tiêu xóa đói, giảm nghèo của Chính phủ (57)
    • 3.3 Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động NHCSXH Việt Nam (58)
      • 3.3.1 Nhóm giải pháp ở cấp độ vĩ mô (58)
        • 3.3.1.2 Đối với các Bộ và cơ quan ngang Bộ (61)
      • 3.3.2 Nhóm giải pháp ở cấp độ vi mô (Bản thân NHCSXH) (63)
        • 3.3.2.1 Cơ cấu lại bộ máy tổ chức hoạt động (63)
        • 3.3.2.2 Tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tích cực ngoại giao để (65)
        • 3.3.2.3 Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho các hộ vay (66)
        • 3.3.2.4 Nâng cao hiệu quả đào tạo của Trung tâm đào tạo NHCSXH (66)
        • 3.3.2.5 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng (67)
        • 3.3.2.6 Không nên thực hiện cứng nhắc các văn bản nghiệp vụ (0)
        • 3.3.2.7 Hiện đại hoá công nghệ thông tin (68)
        • 3.3.2.8 Ban Hành quy chế khoán cho địa phương (0)
        • 3.3.2.9 Thay đổi quy chế tuyển dụng vào biên chế (69)
      • 3.3.3. Giải pháp hỗ trợ khác (69)
        • 3.3.3.1 Đối với uỷ ban nhân dân xã, phường nên thành lập hội đồng xét vay vốn từ cơ sở (69)
        • 3.3.3.2 Các Trường đại học, cao đẳng, các trường dạy nghề cần xác nhận thông tin HSSV chính xác (69)
        • 3.3.3.3 Đối với các tổ chức chính trị-xã hội nên cho vay ngoài hội viên (70)
  • Kết luận (70)

Nội dung

Ngân hàng chính sách xã hội và sự ra đời tại Việt Nam

Chính sách xóa đói giảm nghèo của Đảng và Chính phủ

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VỚI NHIỆM VỤ XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO

1.1 Ngân hàng chính sách xã hội và sự ra đời tại Việt Nam

Tại Hội nghị trung ương 6 (khóa X), Nghị quyết đã nhấn mạnh việc "tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN" như một nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước Trước đây, kinh tế thị trường thường bị đồng nhất với kinh tế TBCN, nhưng qua quá trình đổi mới tư duy, Đảng đã khẳng định rằng sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường không chỉ là sản phẩm của CNTB mà là kết quả phát triển từ nhiều phương thức sản xuất khác nhau, với kinh tế thị trường đạt đến mức điển hình trong phương thức sản xuất CNTB.

Nền kinh tế thị trường ở Việt Nam có bản chất và mục đích khác biệt so với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, với định hướng Xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội Mục tiêu chính là phát triển kinh tế đồng thời nâng cao đời sống nhân dân, hướng tới sự giàu có cho dân, mạnh mẽ cho nước, và xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh Định hướng này cần được cụ thể hóa qua từng chính sách phát triển, thể hiện sự đồng nhất giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu xã hội.

Để phát triển nền kinh tế thị trường XHCN khác biệt với TBCN, việc hình thành Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là cần thiết NHCSXH đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chính phủ phục vụ hiệu quả các đối tượng chính sách tại Việt Nam.

Trong hệ thống tổ chức tín dụng, có 40 ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm NHTM nhà nước, NHTM cổ phần, 6 ngân hàng liên doanh, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính khác, hoạt động theo cơ chế thị trường Tuy nhiên, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức duy nhất không vì mục đích lợi nhuận, thực hiện nhiệm vụ xã hội quan trọng NHCSXH cung cấp nguồn vốn và hỗ trợ đối tượng chính sách, đồng thời tạo ra kênh chuyên biệt cho việc phục vụ đối tượng này, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của cả hai hệ thống ngân hàng Các NHTM tập trung vào đối tượng thương mại, góp phần tăng trưởng kinh tế và giảm tỷ lệ nợ quá hạn, trong khi NHCSXH phát triển theo hướng phục vụ chính sách xã hội, kết hợp với các ban ngành để chuyển giao kiến thức khoa học-kỹ thuật, từ đó rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong bối cảnh thị trường.

Vào ngày 04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, dựa trên kinh nghiệm thực tế và đề án của Ngân hàng Nhà nước nhằm tách tín dụng chính sách khỏi ngân hàng thương mại Cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH).

Ngân hàng Chính sách xã hội, với sự hỗ trợ từ các chuyên gia tư vấn của 09 Bộ, Ngành và các tổ chức chính trị-xã hội, đã xây dựng hệ thống văn bản và tổ chức bộ máy từ Trung ương đến địa phương nhằm thực hiện chương trình tín dụng xóa đói giảm nghèo của Chính phủ, chính thức khai trương hoạt động vào ngày 11/3/2003.

Qua 5 năm họat động, NHCSXH đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tạo ra thế và lực bước đầu rất quan trọng, đặt nền móng vững chắc cho những bước đi tiếp theo, thực sự đã làm công cụ tài chính của Nhà nước, góp phần tích cực thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội

NHCSXH là một ngân hàng chính sách ở Việt Nam, hoạt động không vì lợi nhuận mà nhằm phục vụ mục tiêu xóa đói, giảm nghèo của Chính phủ Sự hình thành của NHCSXH đáp ứng yêu cầu khách quan và phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế quốc gia, đồng thời mang lại lợi ích thiết thực cho người lao động và người nghèo.

1.2 Mô hình tổ chức hoạt động và các nghiệp vụ chủ yếu của NHCSXH 1.2.1 Mô hình tổ chức hoạt động

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức tài chính của Nhà nước, có vai trò quan trọng trong việc điều tiết và hỗ trợ tài chính nhằm xoá đói, giảm nghèo và ổn định xã hội NHCSXH phục vụ đối tượng ở tất cả các vùng miền, thực hiện nhiều giao dịch nhỏ lẻ Mô hình hoạt động của NHCSXH được quản lý và giám sát bởi các cơ quan Nhà nước từ Trung ương đến địa phương, đồng thời có sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư, tạo nên sự khác biệt so với các ngân hàng thương mại.

Mô hình tổ chức hoạt động của NHCSXH được theo sơ đồ và tóm tắt như sau:

Chi nhánh tỉnh, thành phố

Phòng giao dịch quận, huyện

Ban Chuyên gia tư vấn

Ban đại diện HĐQT tỉnh, thanh phố

Ban đại diện HĐQT quận, huyện

UBND xã, phường, thị trấn Ban XĐGN xã, phường, thị trấn

Người vay Người vay Người vay Người vay Người vay Người vay

- Hội đồng quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp (cấp tỉnh, cấp huyện)

HĐQT và Ban đại diện HĐQT có nhiệm vụ tham mưu cho Chính phủ và các cấp địa phương trong việc hoạch định chính sách nguồn vốn và đầu tư Họ cần xác định đối tượng thụ hưởng chính sách phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam, đồng thời giám sát việc thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi và các cơ quan tổ chức thực hiện Mục tiêu là đảm bảo rằng nguồn lực nhà nước được sử dụng một cách hiệu quả.

Bộ phận tác nghiệp của ngân hàng hoạt động tương tự như các ngân hàng thương mại khác, với Hội sở chính đặt tại Trung ương và các chi nhánh tỉnh cùng Phòng giao dịch cấp huyện tại địa phương.

Để giảm chi phí quản lý, ngân hàng đã sắp xếp nhân sự một cách gọn nhẹ, trong đó cán bộ tín dụng tại phòng giao dịch cấp huyện sẽ kiêm nhiệm vai trò thủ quỹ hoặc kế toán khi thực hiện giao dịch lưu động tại xã.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã triển khai phương thức hoạt động tại xã nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách tiếp cận nguồn vốn dễ dàng Bằng cách tổ chức các điểm giao dịch lưu động, NHCSXH giúp người dân nhận tiền vay, trả nợ và lãi ngay tại địa phương, tránh việc phải đến trụ sở ngân hàng, từ đó tiết kiệm chi phí đi lại Phương thức quản lý và chuyển tải vốn này đảm bảo rằng nguồn vốn đến đúng địa chỉ người thụ hưởng, ngăn chặn thất thoát và nâng cao hiệu quả hỗ trợ cho các đối tượng chính sách.

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã thiết lập một hệ thống gọn nhẹ để phục vụ đối tượng vay vốn trên toàn quốc, với chủ trương ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội địa phương Những tổ chức này không chỉ tham gia bình xét vay vốn mà còn thực hiện kiểm tra, giám sát trong suốt thời gian vay Đồng thời, các tổ chức này còn có trách nhiệm chuyển giao khoa học kỹ thuật, giúp các hộ vay sử dụng vốn một cách hiệu quả.

1.2.2 Các nghiệp vụ chủ yếu:

1.2.2.1 Nghiệp vụ về nguồn vốn:

NHCSXH có nghiệp vụ về nguồn vốn chủ yếu sau:

Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có lãi từ mọi tổ chức và tầng lớp dân cư, bao gồm cả tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn Ngoài ra, tổ chức cũng chú trọng đến việc huy động tiết kiệm trong cộng đồng người nghèo.

Vai trò của NHCSXH Việt Nam đối với công tác xóa đói giảm nghèo

1.4.1 Xét ở cấp độ ý nghĩa vĩ mô

NHCSXH Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền vững Qua đó, tổ chức này giúp thiết lập sự cân bằng trong đời sống của các tầng lớp dân cư, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho tất cả mọi người trong xã hội.

Vốn tín dụng từ Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã hỗ trợ đối tượng vay vốn thuộc diện xóa đói giảm nghèo, góp phần quan trọng trong việc giảm nghèo và thực hiện chính sách nhân đạo của Đảng và Chính phủ Nhờ đó, đời sống kinh tế - xã hội đã có những chuyển biến tích cực, tạo ra diện mạo mới cho cộng đồng.

- Góp phần giữ vững trật tự an ninh xã hội, đảm bảo sự công bằng giữa các đối tượng được hưởng chính sách và người lao động

Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các tổ chức tín dụng hoạt động hiệu quả trong nền kinh tế Việc phân định rõ chức năng của hai loại ngân hàng này giúp tối ưu hóa hoạt động thương mại và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế.

-Hạn chế cấp phát ngân sách nhà nước trong việc xóa đói, giảm nghèo và vay vốn phải hoàn trả cả vốn và lãi

1.4.2 Xét ở cấp độ vi mô

- Góp phần cùng các chính sách hỗ trợ khác của Chính phủ thực hiện cho vay xóa đói, giảm nghèo có hiệu quả nhất

- Vốn vay đến tận người nghèo, tạo việc làm, tạo ra sản phẩm cho xã hội nói chung và người vay vốn nói riêng

Vốn vay đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội, giúp đáp ứng nhu cầu thiếu hụt tài chính trong đời sống của người dân Điều này không chỉ đảm bảo duy trì cuộc sống bình thường mà còn góp phần vào việc cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống.

NHCSXH đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách xóa đói, giảm nghèo của Chính phủ, góp phần phát triển nghiệp vụ ngân hàng Cơ quan này tạo việc làm cho cán bộ, công nhân viên và phối hợp với các ngành, các cấp để thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với các đối tượng chính sách.

Các tổ chức đoàn thể nhận ủy thác cần tạo sức hút mạnh mẽ đối với hội viên, đồng thời đảm bảo nguồn kinh phí hoạt động ổn định để phát triển các phong trào của hội.

THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỐI VỚI CÔNG CUỘC XĐGN Ở VIỆT NAM

Nghiệp vụ về nguồn vốn

Nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) chủ yếu được hình thành từ vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp, vốn ủy thác đầu tư từ địa phương, chương trình quốc gia giải quyết việc làm, và các tổ chức nước ngoài Ngoài ra, NHCSXH còn có vốn vay lãi suất thấp, vốn vay lãi suất thị trường được Chính phủ cấp bù lãi suất, cùng với các nguồn vốn khác.

Thông qua bảng 1, cơ cấu nguồn vốn bình quân 5 năm trên tổng nguồn vốn như sau:

-Vốn nhận uỷ thác đầu tư chiếm 16%;

-Vốn vay lãi suất thấp 21%;

-Vốn vay lãi suất thị trường 44%;

Nguồn vốn vay lãi suất thị trường hiện chiếm tỷ trọng lớn nhất tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), phục vụ chủ yếu cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách Tuy nhiên, lãi suất thị trường không ổn định và thường cao hơn, buộc Chính phủ phải bù đắp chênh lệch lãi suất Do đó, cần có sự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn này để phù hợp với chiến lược phát triển bền vững của NHCSXH.

Bảng 1: Nguồn vốn từ năm 2005 đến năm 2008 ĐVT: Tỉ VND

2.Vốn nhận ủy thác đầu tư 555 2.891 3.282 3.707 4.210 5.139 5.518

3 Vốn vay lãi suất thấp 1.182 1.676 1.664 1.714 1.773 9.603 17.122

4 Vốn vay lãi suất thị trường 4.353 4.442 8.093 11.282 14.122 14.330 13.294

-Tiền gửi của các TCĐT 3.043 4.036 4.696 5.940 8.019 9.494 -Huy động các TCTD, dân cư, phát hành trái phiếu

Tỉ trọng vốn ngân sách

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm của NHCSXH (2003-2008)

*Cơ cấu nguồn vốn qua các năm

VĐL VNUT VVLST VVTT VK

Biểu số 1: Cơ cấu nguồn vốn qua các năm

Năm 2002, Ngân hàng phục vụ người nghèo có tổng nguồn vốn 7.105 tỉ đồng Đến năm 2003, NHCSXH được thành lập với tổng nguồn vốn 10.524 tỉ đồng, tăng 3.419 tỉ đồng, tương đương với tốc độ tăng trưởng 48% Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ việc nhận vốn ủy thác đầu tư, đặc biệt là từ chương trình cho vay quỹ quốc gia giải quyết việc làm do Kho bạc Nhà nước cung cấp.

Từ khi thành lập cho đến cuối năm 2008, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về vốn điều lệ, từ 1.015 tỉ đồng lên 7.988 tỉ đồng, tương ứng với mức tăng 6.973 tỉ đồng, trung bình mỗi năm tăng 1.400 tỉ đồng.

Vào năm 2008, tổng nguồn vốn đạt 45.297 tỉ đồng, tăng 34.773 tỉ đồng so với năm trước Nguồn vốn vay lãi suất thấp từ Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước và vốn vay nước ngoài là những yếu tố nổi bật trong sự tăng trưởng này Tốc độ tăng trưởng nhanh nhất được ghi nhận vào năm 2007 và năm 2008.

Từ biểu số 1 ta thấy, vốn vay lãi suất thị trường tăng nhanh trong những năm 2003 đến năm 2006 Đến năm 2007 và 2008 thì có khuynh hướng giảm dần

Giữa năm 2006 và 2008, vốn vay lãi suất thấp đã tăng mạnh từ 1.773 tỷ đồng năm 2006 lên 17.122 tỷ đồng năm 2008, cho thấy sự quan tâm của Đảng và Chính phủ đối với chính sách ưu đãi tín dụng Sự gia tăng này bao gồm 7.830 tỷ đồng trong năm 2007 và 7.519 tỷ đồng trong năm 2008, phản ánh nỗ lực của Ngân hàng Nhà nước và Kho bạc Nhà nước trong việc hỗ trợ kinh tế.

2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn

2.2.1 Tốc độ tăng trưởng dư nợ

Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm ĐVT: Tỉ VND

2 Tốc độ tăng: -Số tuyệt đối 3.326 3.955 4.124 5.713 10.800 7.261

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm của NHCSXH (2003-2008)

Năm 2007 ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao nhất cả về số tuyệt đối lẫn tương đối, với sự gia tăng trung bình hàng năm đạt 4.363 tỷ đồng, tương ứng với 35% Nguyên nhân chính cho sự tăng trưởng này là do Chính phủ đã giao cho Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCSXH) nhiều chương trình cho vay mới trong năm đó.

* Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm:

Hiệu suất sử dụng vốn là một yếu tố quan trọng mà các cơ quan sản xuất và kinh doanh cần chú trọng Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH), điều này càng trở nên cấp thiết khi ngân hàng có nguồn kinh phí hạn chế để cung cấp tín dụng ưu đãi, trong khi nhu cầu vay vốn của người dân lại rất cao.

Bảng 3: Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm ĐVT: Tỉ VND

1.Tổng nguồn vốn 10.524 15.354 20.109 25.405 36.052 45.297 T.đó: Nguồn vốn sử dụng để cho vay 10.485 15.284 18.726 24.508 35.202 42.627 2.Tổng dư nợ các chương trình cho vay 10.348 14.303 18.427 24.140 34.940 42.201 3.Hiệu suất sử dụng vốn 99% 94% 98% 99% 99% 99%

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm của NHCSXH (2003-2008)

Theo Thông tư số 24/2005/TT-BTC, NHCSXH phải sử dụng 93% nguồn vốn cho vay, chỉ để lại 7% cho quỹ an toàn chi trả Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm đạt bình quân 98%, đảm bảo tiết kiệm và không lãng phí Điều này giúp đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách, góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo mà Đảng và Nhà nước đề ra.

2.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động qua các chương trình cho vay Để nhìn được tổng quan hoạt động cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của NHCSXH Việt Nam, dư nợ cho vay các chương trình phản ảnh rõ vấn đề này

Năm 2002, Khi còn là Ngân hàng phục vụ người nghèo (tiền thân của

Đến năm 2003, dư nợ của NHCSXH đã tăng lên 7.022 tỉ đồng, với sự gia tăng 3.326 tỉ đồng và mở rộng thêm 4 chương trình cho vay Năm 2004, chương trình cho vay được nâng lên 6, tuy nhiên, sự gia tăng này chỉ chiếm phần dư nợ không đáng kể Đến cuối năm 2008, tổng dư nợ đạt mức cao hơn, phản ánh sự phát triển của các chương trình cho vay.

Đến cuối năm 2008, tổng số tiền cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đạt 42.201 tỷ đồng, với 14 chương trình cho vay khác nhau Trong số đó, cho vay hộ nghèo, học sinh sinh viên và cho vay sản xuất kinh doanh tại các vùng khó khăn chiếm tỷ trọng lớn nhất.

Bảng 4: Dư nợ các chương trình cho vay từ năm 2002- 2008 ĐVT: Tỉ VND

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm của NHCSXH (2003-2008)

Chương trình tín dụng hộ nghèo là một phần quan trọng trong mục tiêu giảm nghèo của Đảng và Nhà nước, nhằm tập trung nguồn lực tài chính để cung cấp cho người nghèo vay ưu đãi Mục tiêu của chương trình là hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống và giúp người dân từng bước tiếp cận với kinh tế thị trường.

Sau 5 năm hoạt động, tổng doanh số cho vay đạt 38.164 tỉ đồng, tăng gấp 3 lần doanh số cho vay giai đoạn 1995-2000 (ngân hàng phục vụ người nghèo), chiếm 71,6% doanh số cho vay các chương trình tín dụng ưu đãi NHCSXH quản lý Mức cho vay bình quân từ 2,5 triệu đồng/hộ (năm 2002) đã tăng lên 6,4 triệu đồng/hộ (năm 2008)

Tổng doanh số thu nợ đạt 21.868 tỉ đồng, chiếm 80,4% doanh số thu nợ các chương trình

Tính đến ngày 31/12/2007, dư nợ quá hạn của chương trình đạt 395 tỉ đồng, chiếm 1,7% tổng dư nợ cho vay hộ nghèo, giảm 207 tỉ đồng và tỉ lệ nợ quá hạn giảm 7,05% so với năm 2002 Sự giảm tỉ lệ nợ quá hạn này cho thấy chất lượng tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang được cải thiện liên tục.

Phân tích nợ xấu (quá hạn, nợ khoanh) qua các năm

Bảng 6: Tình hình nợ xấu qua các năm ĐVT: Tỉ VND Đối tượng Cho vay Năm

Cho vay hộ nghèo (so tổng dư nợ hộ nghèo)

Cho vay giải quyết việc làm (so tổng dư nợ GQVL)

Cho vay HSSV (so tổng dư nợ HSSV)

Các chương trình khác (so tổng dư nợ các chương trình khác)

Tổng số nợ quá hạn, nợ khoanh

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm của NHCSXH (2003-2008)

Biểu số 2: Tăng trưởng dư nợ Biểu số 3: Nợ xấu qua các năm

Theo bảng thống kê và biểu đồ, tốc độ tăng trưởng dư nợ đã liên tục gia tăng qua các năm Đặc biệt, nợ xấu đạt mức cao nhất từ năm 2002 đến 2003, chiếm 7,74% tổng dư nợ Giai đoạn này là thời điểm bàn giao các chương trình cho vay từ các đơn vị khác, trong đó cho vay hộ nghèo từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có tỷ lệ nợ xấu 7%, cho vay giải quyết việc làm từ Kho bạc Nhà nước là 11%, và cho vay học sinh, sinh viên từ Ngân hàng Công thương là 11,4% Mặc dù nợ xấu sau đó vẫn ở mức hơn 800 tỷ đồng, nhưng tỷ trọng đã có sự thay đổi và xu hướng giảm dần.

Tỉ trọng(Nợ xấu/tổng dư nợ)

Biểu số 4: Tỉ trọng nợ xấu/ tổng dư nợ

Năm 2003, tỉ trọng nợ xấu so với tổng dư nợ đạt 7,74%, nhưng đã giảm dần trong các năm tiếp theo Đặc biệt, vào năm 2007 và 2008, tỉ trọng này chỉ còn 2%, một con số lý tưởng cho ngân hàng Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong những năm 2007, tình hình nợ xấu vẫn cần được theo dõi chặt chẽ.

2008 NHCSXH cho vay chương trình HSSV với mức dư nợ 2.807 tỉ đồng (năm

Trong giai đoạn 2007-2008, tổng dư nợ đạt 5.300 tỉ đồng, chiếm khoảng 11% tổng dư nợ Chương trình cho vay có thời hạn dài khiến việc xác định chính xác loại nợ trong những năm đầu trở nên khó khăn Vì vậy, cần chú ý đến nợ xấu trong giai đoạn này.

Chương trình cho vay hộ nghèo đã ghi nhận sự giảm liên tục về nợ xấu, với tỷ lệ nợ xấu so với dư nợ cho vay hộ nghèo chỉ còn 2% vào năm 2008 Trong khi đó, chương trình cho vay giải quyết việc làm mặc dù có giảm, nhưng vẫn duy trì tỷ lệ nợ xấu cao, với mức trung bình khoảng 9% và giảm xuống còn 7% vào năm 2008.

Tỉ lệ nợ xấu của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã giảm, cho thấy chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện Sự tiến bộ này là kết quả của nỗ lực không ngừng của đội ngũ cán bộ NHCSXH, cùng với sự phối hợp và hỗ trợ tích cực từ các tổ chức chính trị-xã hội và chính quyền địa phương trong việc thu hồi nợ.

Mặc dù nợ xấu đã giảm, nhưng tổng số nợ xấu vẫn ở mức cao, lên đến 800 tỷ đồng mỗi năm Do đó, cần thiết phải có các chính sách hiệu quả để xử lý những hộ gia đình chây ỳ không chịu trả nợ.

Dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị-xã hội

Hoạt động cho vay của NHCSXH đa số là ủy thác qua các Tổ chức chính trị

Phương thức huy động vốn từ xã hội đã chiếm 89% tổng dư nợ, tạo ra sức mạnh tổng hợp từ hàng vạn người ở cả trung ương và địa phương Điều này giúp các hộ vay sử dụng vốn một cách hiệu quả, ổn định cuộc sống, đồng thời góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo và duy trì ổn định xã hội.

Việc làm ủy thác không chỉ giúp các Tổ chức Chính trị - xã hội củng cố sự gắn kết với cộng đồng, mà còn cung cấp nguồn kinh phí cần thiết cho các hoạt động của họ ở mọi cấp.

Bảng 7: Dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị-xã hội ĐVT: tỉ VND,%

Tổ chức chính trị-xã hội

1.Hội Phụ nữ 4.392 58 6.505 48 8.579 32 13.194 54 16.289 23 2.Hội Nông dân 4.239 37 6.106 44 8.106 33 11.426 41 13.913 22 3.Hội C chiến binh 1.004 189 1.614 61 2.250 39 3.639 62 4.419 21 4.Đoàn thanh niên 324 414 591 82 947 60 1.776 87 2.491 40

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm của NHCSXH (2003-2008)

Trong những năm qua, NHCSXH dần dần đưa các chương trình ủy thác qua các TCCT-XH Như năm 2004 chỉ ủy thác chương trình cho vay hộ nghèo, năm

Năm 2007, ngân hàng đã ủy thác cho vay các chương trình, trong đó một số chương trình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng với cho vay sản xuất kinh doanh tại các vùng khó khăn được thực hiện với mức vay lớn Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trực tiếp thực hiện cho vay trong những trường hợp này Vào năm 2004, tỷ lệ ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội (TCCT) đã được ghi nhận.

Tỷ lệ XH đã tăng trưởng đáng kể, đạt 70% vào năm 2005, 82% vào năm 2006, 86% vào năm 2007 và 89% vào năm 2008 Đến năm 2009, tỷ lệ này tiếp tục tăng do Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) ủy thác chương trình cho vay giải quyết việc làm (GQVL) thông qua các tổ chức chính trị - xã hội (TCCC-XH).

Biểu số 5: Dư nợ các TC CT-XH qua các năm

Theo đồ thị số 5, dư nợ của Hội Phụ nữ và Hội Nông dân chiếm tỉ trọng cao, trong khi Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên có tỉ trọng rất thấp Cần phân bổ tương đối giữa các tổ chức chính trị - xã hội để đảm bảo hoạt động đồng đều Mặc dù HCCB và ĐTN có số lượng hội viên ít, nhưng theo thỏa thuận giữa NHCSXH và các tổ chức này, việc cho vay có thể thực hiện ngoài hội viên.

Kết quả thu nhập, chi phí các năm từ 2003 đến 2007

Bảng 8: Kết quả thu nhập, chi phí từ năm 2003-2007 ĐVT: Tỉ VND

-Nguồn vốn phải trả lãi 6.653 10.477 14.132 17.452 26.191

Tỷ trọng vốn cấp so với tổng nguồn 36,8% 31,8% 29,7% 31,3% 27.3%

2 Sử dụng vốn (tổng dư nợ) 10.348 14.302 18.427 24.140 34.940

Trong đó -Thu NSNN cấp bù lãi suất 217 493 888 1.056 840

-Chi trả lãi huy động vốn 272,9 486,4 734,2 1.043,5 1.267

Baogồm:+Chi lương và các khoản cho người lao động

Tỉ trọng so với chi phí quản lý 16,6% 28,3% 29,5% 34,7% 32,5%

+Chi phí hoạt động uỷ thác 217 233,5 259 331,2 382

+Chi mua sắm, sửa chữa tài sản và các khoản chi khác

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm của NHCSXH (2003-2008)

Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nên từ bảng 8 trên ta thấy hai vấn đề:

NHCSXH cung cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác với lãi suất vay thấp hơn lãi suất huy động thị trường Do ngân sách Nhà nước hạn chế, Chính phủ đã giao NHCSXH huy động vốn trên thị trường, có sự bù lỗ từ Chính phủ Theo Thông tư số 24/2005/TT-BTC ngày 01/4/2005 của Bộ Tài chính, quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH được quy định tại khoản 3, mục IV.

Số chênh lệch lãi suất = Dư nợ cho vay bình quân x Lãi suất bình quân các nguồn vốn

Lãi suất bình quân cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) hiện nay là 9,8%/năm, cho thấy mức lãi suất này tương đối cao và nguồn vốn vẫn chưa ổn định qua các năm hoạt động.

NHCSXH thực hiện ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị-xã hội, với mức chi bình quân hàng năm lên tới 285 tỉ đồng Số tiền này không chỉ hỗ trợ hoạt động của NHCSXH mà còn góp phần quan trọng vào kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội.

Cơ cấu tổ chức và mạng lưới giao dịch

Bảng 9: Cơ cấu tổ chức và mạng lưới giao dịch

Số lượng thành viên Ban đại diện HĐQT

Số Phòng giao dịch Cấp tỉnh

Số xã phường, thị trấn

Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 5 năm của NHCSXH (2003-2008)

Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) có mạng lưới rộng khắp với 65 chi nhánh cấp tỉnh và 606 phòng giao dịch trên toàn quốc Đặc biệt, NHCSXH tổ chức ngày giao dịch lưu động cho các xã, phường, thị trấn cách phòng giao dịch huyện trên 3km, với tổng cộng 8.749 điểm giao dịch lưu động tại 10.961 xã, phường, thị trấn.

Bên cạnh đó, NHCSXH đã tranh thủ được sức mạnh tổng hợp của các ban, ngành bằng việc có 8.724 thành viên trong Hội đồng quản trị ở các cấp.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHCSXH NHẰM GÓP PHẦN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI, GIẢM NGHÈO CỦA CHÍNH PHỦ

Ngày đăng: 17/07/2022, 20:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1: Nguồn vốn từ năm 2005 đến năm 2008 ĐVT: Tỉ VND - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
Bảng 1 Nguồn vốn từ năm 2005 đến năm 2008 ĐVT: Tỉ VND (Trang 28)
Bảng 2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm ĐVT: Tỉ VND - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
Bảng 2 Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm ĐVT: Tỉ VND (Trang 30)
Bảng 3: Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm ĐVT: Tỉ VND                           Năm - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
Bảng 3 Hiệu suất sử dụng vốn qua các năm ĐVT: Tỉ VND Năm (Trang 31)
Bảng 4: Dư nợ các chương trình cho vay từ năm 2002- 2008 ĐVT: Tỉ VND - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
Bảng 4 Dư nợ các chương trình cho vay từ năm 2002- 2008 ĐVT: Tỉ VND (Trang 32)
Bảng 5: Phân loại cho vay HSSV theo ngành đào tạo năm 2007 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
Bảng 5 Phân loại cho vay HSSV theo ngành đào tạo năm 2007 (Trang 36)
Bảng 6: Tình hình nợ xấu qua các năm ĐVT: Tỉ VND Đối tượng  Cho vay       Năm    Cho vay hộ nghèo (so tổng dư nợ hộ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
Bảng 6 Tình hình nợ xấu qua các năm ĐVT: Tỉ VND Đối tượng Cho vay Năm Cho vay hộ nghèo (so tổng dư nợ hộ (Trang 42)
Nhìn vào bảng thống kê và biểu đồ trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng dư nợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
h ìn vào bảng thống kê và biểu đồ trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng dư nợ (Trang 43)
Bảng 7: Dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị-xã hội ĐVT: tỉ VND,%. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
Bảng 7 Dư nợ ủy thác qua các tổ chức chính trị-xã hội ĐVT: tỉ VND,% (Trang 45)
Bảng 8: Kết quả thu nhập, chi phí từ năm 2003-2007 ĐVT: Tỉ VND - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
Bảng 8 Kết quả thu nhập, chi phí từ năm 2003-2007 ĐVT: Tỉ VND (Trang 47)
Bảng 2-4 .D nợ cho vay tiêu dùng toàn hệ thống - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng chính sách xã hội nhằm góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo của chính phủ , luận văn thạc sĩ
Bảng 2 4 .D nợ cho vay tiêu dùng toàn hệ thống (Trang 52)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN