1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam

100 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Ứng Dụng Quyền Chọn Trên Sàn Giao Dịch Vàng Phương Nam
Tác giả Phạm Thị Quang Hợp
Người hướng dẫn PGS.TS Bùi Kim Yến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hcm
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2009
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 595,75 KB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN

    • 1.1 Lý luận tổng quan về quyền chọn

      • 1.1.1 Khái niệm về quyền chọn

      • 1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường quyền chọn

      • 1.1.3 Đặc điểm của hợp đồng giao dịch quyền chọn

      • 1.1.4 Phân loại quyền chọn

      • 1.1.5 Các trạng thái quyền chọn

      • 1.1.6 Các chủ thể tham gia thị trường quyền chọn

      • 1.1.7 Quy trình cơ bản của một giao dịch quyền chọn

      • 1.1.8 Quyền chọn vàng và các hình thức đầu tư

    • 1.2 Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng công cụ quyền chọn trong giao dịchvàng

      • 1.2.1 Tạo ra công cụ bảo hiểm rủi ro biến động giá v àng

      • 1.2.2 Nâng cao tỷ suất lợi nhuận cho nhà đầu tư (đòn bẩy lợi nhuận)

      • 1.2.3 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển

      • 1.2.4 Công cụ quyền chọn vàng giúp nhà đầu tư linh hoạt và năng độnghơn

    • 1.3 Bài học kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quyền chọn vàng

      • 1.3.1 Giao dịch quyền chọn vàng trên Sàn giao dịch hàng hóa TOKYO(The Tokyo Commodity Exchange -TOCOM)

      • 1.3.2 Giao dịch quyền chọn vàng trên Sàn giao dịch hàng hóa NEWYORK (The New York Mercantile Exchange -NYMEX)

      • 1.3.3 Những bài học kinh nghiệm

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SÀN GIAO DỊCH VÀNG PHƯƠNG NAM

    • 2.1 Tình hình biến động giá vàng

      • 2.1.1 Vai trò của vàng – đơn vị đo lường

      • 2.1.2 Phân tích những yếu tố làm ảnh hưởng đến giá vàng thế giới

      • 2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến giá vàng trong nước

      • 2.1.4 Tình hình biến động giá vàng

    • 2.2 Thực trạng hoạt động Sàn GDV Phương Nam

      • 2.2.1 Các quy định cơ bản trên Sàn GDV Phương Nam

      • 2.2.2 Các loại lệnh giao dịch

      • 2.2.3 Các loại tài khoản giao dịch trên Sàn GDV Phương Nam

      • 2.2.4 Quy định về tỷ lệ ký quỹ

      • 2.2.5 Quy định về nộp - rút tiền, vàng

      • 2.2.6 Quy trình ký kết hợp đồng, mở tài khoản giao dịch cho khách hàng

      • 2.2.7 Quy định về cấp tín dụng

      • 2.2.8 Mô hình đầu tư vàng trên Sàn

      • 2.2.9 Thống kê giao dịch tại Sàn GDV Phương Nam từ ngày 15/7/2009 đếnngày 14/8/2009

    • 2.3 Những lợi ích và rủi ro khi đầu tư vàng trên Sàn

      • 2.3.1 Những lợi ích khi đầu tư vàng trên Sàn

      • 2.3.2 Những rủi ro khi đầu tư vàng trên Sàn

    • 2.4 Những hạn chế và nguyên nhân khi triển khai công cụ quyền chọntrên Sàn GDV Phương Nam

      • 2.4.1 Lượng khách hàng giao dịch tại Sàn GDV Phương Nam còn hạn chế

      • 2.4.2 Sàn GDV Phương Nam thiếu nhân sự có năng lực về sản phẩm pháisinh

      • 2.4.3 Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ Sàn GDV Phương Nam cần hiệnđại hóa để triển khai giao dịch quyền chọn

      • 2.4.4 Thiếu nhu cầu từ phía khách hàng

      • 2.4.5 Thiếu văn bản pháp lý

      • 2.4.6 Hiểu biết của nhà đầu tư về công cụ phái sinh còn hạn chế

      • 2.4.7 Thiếu lực lượng nhân sự cần thiết tham gia thị trường

      • 2.4.8 Công tác quảng bá, tuyên truyền về sản phẩm phái sinh còn hạn chế

      • 2.4.9 Nguyên nhân từ cách tính phí quyền chọn

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ ỨNG DỤNG QUYỀN CHỌNTRÊN SÀN GIAO DỊCH VÀNG PHƯƠNG NAM

    • 3.1 Định hướng phát triển Sàn GDV Phương Nam đến năm 2014

    • 3.2 Giải pháp Sàn GDV Phương Nam cần thực hiện để triển khai, pháttriển ứng dụng quyền chọn trong giao dịch vàng

      • 3.2.1 Đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên chuyên môn có trình độ cao

      • 3.2.2 Giải pháp về phát triển cơ sở vật chất và kỹ thuật công nghệ

      • 3.2.3 Xây dựng quy trình giao dịch quyền chọn

      • 3.2.4 Tổ chức đào tạo, phổ biến kiến thức cho khác h hàng

      • 3.2.5 Cung cấp quyền chọn với mức phí hợp lý

      • 3.2.6 Đa dạng hóa sản phẩm quyền chọn vàng

      • 3.2.7 Thực hiện tốt công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm đến khách hàng

      • 3.2.8 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ

    • 3.3 Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước

      • 3.3.1 Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

      • 3.3.2 Kiến nghị đối với cơ quan thuế

    • 3.4 Đối với nhà đầu tư

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Sự cần thiết và tính thực tiễn của đề t ài

Trên thị trường tài chính toàn cầu, các công cụ tài chính phái sinh, đặc biệt là sản phẩm quyền chọn, đã được sử dụng lâu đời để bảo hiểm rủi ro và tăng cường đòn bẩy trong kinh doanh Tuy nhiên, tại Việt Nam, các công cụ này vẫn còn mới mẻ và chưa phát triển mạnh mẽ Việc sử dụng vàng trong thanh toán giao dịch, đặc biệt là bất động sản, rất phổ biến, trong khi thu nhập chủ yếu của người dân vẫn bằng Đồng Việt Nam Sự biến động giá vàng thường xuyên gây ra rủi ro lớn, đặc biệt đối với các hợp đồng dài hạn Để giảm thiểu rủi ro này, Hợp đồng quyền chọn trở thành giải pháp tối ưu, cung cấp tính linh hoạt trong thị trường vàng biến động Việc Sàn GDV Phương Nam cung cấp sản phẩm quyền chọn trong giao dịch vàng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao và bảo hiểm rủi ro cho mọi thành phần trong xã hội, góp phần vào sự ổn định của thị trường Do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải pháp ứng dụng quyền chọn vàng trên Sàn giao dịch vàng Phương Nam”.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu vai trò của vàng trong kinh tế-xã hội cho thấy đây là một tài sản quan trọng, ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế Các yếu tố như cung cầu, lạm phát và tình hình chính trị có thể làm biến động giá vàng Đồng thời, tìm hiểu về các kiểu quyền chọn và đặc điểm của chúng giúp hiểu rõ hơn về công cụ quyền chọn, từ đó nhận thấy vai trò của chúng trong việc đầu tư và phòng ngừa rủi ro biến động giá vàng, mang lại ý nghĩa kinh tế thiết thực cho nhà đầu tư.

- Trình bày thực trạng hoạt động Sàn giao dịch vàng Phương Nam và s ự cần thiết ứng dụng quyền chọn trên Sàn giao dịch vàng Phương Nam.

Sàn giao dịch vàng Phương Nam gặp phải một số hạn chế trong việc ứng dụng quyền chọn, bao gồm thiếu thông tin minh bạch, cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa hoàn thiện và sự hạn chế về sản phẩm giao dịch Để cải thiện tình hình này, cần nâng cao tính minh bạch thông tin, đầu tư vào cơ sở hạ tầng công nghệ và mở rộng danh mục sản phẩm quyền chọn Những giải pháp này sẽ giúp tăng cường tính cạnh tranh và thu hút nhà đầu tư đến với Sàn giao dịch vàng Phương Nam.

Phương pháp nghiên cứu

Bài viết này nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quyền chọn, đặc biệt là giao dịch quyền chọn vàng toàn cầu, đồng thời phân tích hoạt động của Sàn giao dịch vàng Phương Nam Các phương pháp thống kê, mô tả, so sánh, phân tích và tổng hợp dữ liệu được áp dụng để làm rõ vấn đề nghiên cứu.

Kết cấu của luận văn

Nội dung chính của luận văn gồm 3 ch ương:

Chương 1: Lý luận tổng quan về công cụ quyền chọn

Chương 2: Thực trạng hoạt động Sàn giao dịch vàng Phương Nam

Chương 3: Một số giải pháp để ứng dụng quyền chọn trên Sàn giao dịch vàngPhương Nam

LÝ LUẬN TỔNG QUAN VỀ CÔNG CỤ QUYỀN CHỌN

Lý luận tổng quan về quyền chọn

1.1.1 Khái niệm về quyền chọn

Quyền chọn (option) là hợp đồng giữa bên mua và bên bán, trong đó bên mua có quyền, nhưng không bắt buộc, mua hoặc bán tài sản cơ sở ở mức giá xác định trong khoảng thời gian đã thỏa thuận Ngược lại, bên bán có nghĩa vụ thực hiện giao dịch mua hoặc bán tài sản theo giá đã thống nhất trong hợp đồng.

Những tài sản cơ sở sau đây có thể phát sinh một quyền chọn dựa trên nó, có thể phântài sản cơ sởthành các nhóm sau:

- Đối với hàng hoá, có quyền chọn: cà phê, ngũ cốc, vàng, dầu,…

- Đối với tài sản tài chính: quyền chọn ngoại tệ, cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số chứng khoán, hợp đồng t ương lai,…

Hiện nay, giao dịch quyền chọn tài sản tài chính, đặc biệt là quyền chọn cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ, đang chiếm ưu thế lớn trên thị trường toàn cầu Ngoài ra, quyền chọn vàng và dầu, với tính chất đặc biệt của chúng, cũng đóng góp một tỷ trọng đáng kể trong các giao dịch này.

Các nội dung chủ yếu của một hợp đồng quyền chọn:

- Loạitài sản cơ sở và khối lượng đượcgiao dịch trên hợp đồng

- Quyền chọn mua hay chọn bán

Thời hạn của quyền chọn là yếu tố quan trọng, với tất cả các quyền chọn niêm yết có ngày hết hạn cố định Người mua quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện quyền bán hoặc mua tài sản cơ sở bất kỳ lúc nào trước ngày đáo hạn, trong khi quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ cho phép thực hiện vào đúng ngày đáo hạn.

Mức giá thực hiện của quyền chọn là giá mà người mua quyền có thể mua hoặc bán tài sản cơ sở từ người bán quyền chọn Đối với quyền chọn mua, người mua có quyền mua tài sản, trong khi đối với quyền chọn bán, họ có quyền bán tài sản Tổng số tiền thực hiện được tính bằng khối lượng tài sản cơ sở trong hợp đồng nhân với giá thực hiện một đơn vị tài sản và được xác định trên Sở giao dịch nơi các hợp đồng này được niêm yết.

1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của thị trườngquyền chọn

Quyền chọn đã xuất hiện từ lâu trên thị trường toàn cầu, với các giao dịch đầu tiên của quyền chọn mua và quyền chọn bán được ghi nhận từ đầu thế kỷ 18 ở Châu Âu Vào đầu những năm 1900, Hiệp hội những nhà môi giới và kinh doanh quyền chọn đã được thành lập, tạo ra một thị trường cho các quyền chọn Khi một người muốn mua quyền chọn, thành viên của hiệp hội sẽ tìm kiếm người bán sẵn sàng ký hợp đồng Nếu không tìm được, công ty thành viên có thể tự bán quyền chọn với giá hợp lý Như vậy, công ty thành viên vừa đóng vai trò là nhà môi giới vừa là nhà kinh doanh, và thị trường này được gọi là thị trường phi tập trung OTC (over-the-counter).

Quyền chọn đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, với các hợp đồng quyền chọn được chuẩn hóa Hợp đồng quyền chọn cổ điển lần đầu xuất hiện trên thị trường chứng khoán không tập trung tại Luân Đôn vào thế kỷ 19, cho phép các nhà đầu tư mua quyền chọn nhưng không thể chuyển nhượng Đến năm 1973, Ủy ban thương mại Chicago (CBOT) thành lập Sàn giao dịch quyền chọn chứng khoán Chicago (CBOE), đánh dấu sự chính thức trong giao dịch quyền chọn cổ phiếu.

Thị trường CBOE đã mang đến sự đổi mới cho thị trường quyền chọn thông qua việc tiêu chuẩn hóa giá cả và ngày đáo hạn Ban đầu, thị trường chủ yếu tập trung vào việc giao dịch các cổ phiếu thương mại đơn lẻ Tuy nhiên, từ năm 1992, quyền chọn bắt đầu được giao dịch trên các hợp đồng tương lai liên quan đến trái phiếu chính phủ, dẫn đến sự phát triển nhanh chóng của loại giao dịch này.

Giao dịch trên thị trường đấu giá mở mang lại nhiều cơ hội cho việc mua bán quyền chọn, cung cấp các công cụ hữu ích cho việc đầu cơ và phòng hộ giá cho cộng đồng thương mại.

Quyền chọn được chuyển nhượng đã phát triển nhanh chóng trên các sàn giao dịch lớn tại Mỹ Sau khi CBOE ra mắt, American Stock Exchange (AMEX) bắt đầu giao dịch quyền chọn vào năm 1975, tiếp theo là Philadelphia Stock Exchange (PHLX) vào năm 1975, Pacific Stock Exchange (PSE) vào năm 1976, và New York Stock Exchange (NYSE) vào năm 1985.

The European financial landscape features several key markets, including the European Option Exchange in Amsterdam, the London Stock Exchange, and the London International Financial Futures Exchange (LIFFE), established in 1982 Additionally, Sweden hosts the Optionsmaklarna (OM) market, while France is home to the Monep market, and Germany has the Terminborse (Eurex) market.

Thị trường phi tập trung (OTC) và thị trường quyền chọn tập trung đã có sự cạnh tranh kéo dài Thị trường giao dịch tập trung nổi bật với tính minh bạch, giá cả hợp đồng được công khai và tính thanh khoản cao, cho phép hợp đồng quyền chọn được mua bán dễ dàng giữa các đối tác.

1.1.3 Đặc điểm của hợp đồnggiao dịch quyền chọn

Hợp đồng quyền chọn khác biệt so với hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai ở chỗ nó không yêu cầu bên mua phải thực hiện nghĩa vụ giao nhận sản phẩm Trong khi hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai yêu cầu các bên phải cam kết thực hiện hành vi cụ thể, hợp đồng quyền chọn chỉ xác định quyền giao hoặc nhận tài sản cơ sở Điều này có nghĩa là người mua quyền chọn có quyền quyết định thực hiện hay không thực hiện quyền của mình, trong khi người bán có nghĩa vụ phải thực hiện quyền đó khi bên mua yêu cầu.

Người mua quyền có quyền quyết định thời điểm thực hiện quyền trong suốt kỳ hạn Đối với quyền chọn kiểu Mỹ, quyền có thể được thực hiện bất kỳ lúc nào trong kỳ hạn, nhưng nếu không thực hiện trước khi hết hạn, quyền sẽ mất hiệu lực Trong khi đó, quyền chọn kiểu Châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn.

Hợp đồng quyền chọn yêu cầu người mua thanh toán một khoản phí quyền chọn ban đầu, trong khi hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai không có chi phí ký hợp đồng, chỉ cần ký quỹ Tính linh hoạt của phí quyền chọn chính là điểm nổi bật trong giao dịch quyền chọn.

Theo cách phân loại này có quyền chọn mua và quyền chọn bán.

Hợp đồng quyền chọn mua (Call option) là thỏa thuận cho phép người mua quyền chọn mua một lượng tài sản cơ sở nhất định, với việc trả một khoản phí quyền chọn cho người bán Người mua có quyền, nhưng không bắt buộc, mua tài sản đó theo mức giá đã thỏa thuận vào một ngày hoặc khoảng thời gian xác định trong tương lai Ngược lại, người bán nhận phí và có trách nhiệm bán tài sản theo giá thực hiện đã thỏa thuận vào ngày đáo hạn.

Ý nghĩa kinh tế của việc sử dụng công cụ quyền chọn

1.2.1 Tạo ra công cụ bảo hiểm rủi ro biến động giá vàng

Sản phẩm quyền chọn vàng là công cụ hữu ích cho các doanh nghiệp có nhu cầu mua-bán vàng nhằm phục vụ cho thanh toán hoặc chế tác trong tương lai Việc sử dụng quyền chọn giúp các doanh nghiệp phòng ngừa những biến động giá vàng quá mức, đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.

Trong bối cảnh nhu cầu nhà ở ngày càng tăng và giá vàng biến động mạnh, sản phẩm quyền chọn vàng trở thành giải pháp hữu ích cho mọi tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế Đặc biệt, nó hỗ trợ các ngân hàng trong việc cung cấp công cụ tài chính giúp khách hàng vay vốn nâng cao khả năng chi trả.

Khách hàng có nhu cầu thanh toán bằng vàng, như mua bất động sản hoặc trả nợ vay, thường tìm kiếm quyền chọn mua để bảo vệ mình khỏi rủi ro giá vàng tăng trong tương lai Họ muốn đảm bảo tỷ giá ổn định, giúp họ an tâm hơn khi thực hiện các giao dịch thanh toán bằng vàng.

Quyền chọn bán vàng là giải pháp lý tưởng cho những ai dự kiến nhận thu nhập bằng vàng trong tương lai, như việc nhận thanh toán bằng vàng khi bán nhà hoặc khi sổ tiết kiệm vàng sắp đáo hạn, nhưng lại lo ngại về khả năng giá vàng sẽ giảm trong thời gian tới.

Nhà đầu tư đề nghị ngân hàng ký hợp đồng bán vàng trong vòng 2 tháng với giá 21 triệu đồng/lượng Tuy nhiên, đến ngày đáo hạn, giá vàng trên thị trường đã giảm.

Mặc dù giá vàng trên thị trường chỉ 20 triệu đồng/lượng, nhưng nhiều người vẫn bán vàng cho ngân hàng với giá 21 triệu đồng/lượng Điều này cho thấy họ không bị ảnh hưởng bởi biến động giá vàng tại thời điểm bán Việc này giúp họ tránh rủi ro, đồng thời cung cấp một giải pháp bảo hiểm tỷ giá vàng trong tương lai, hỗ trợ các giao dịch bất động sản diễn ra liên tục và không bị gián đoạn.

Sử dụng sản phẩm quyền chọn vàng giúp người mua bất động sản đảm bảo khả năng chi trả và tránh thua lỗ khi giá vàng tăng, đồng thời vẫn có lợi khi giá vàng giảm Đối với người bán, họ không chỉ đảm bảo lợi nhuận dự kiến khi giá vàng xuống mà còn có khả năng thu lợi nhiều hơn khi giá vàng tăng.

1.2.2 Nâng cao tỷ suất lợi nhuận cho nhà đầu tư (đòn bẩy lợi nhuận)

Khi giá vàng có sự biến động lớn, nhiều nhà đầu tư thường ký kết hợp đồng quyền chọn vàng để khai thác cơ hội đầu tư Họ thường không có nhu cầu sử dụng vàng trong tương lai, nhưng lại có khả năng phân tích và dự đoán xu hướng giá vàng trên thị trường, từ đó sử dụng sản phẩm này để đầu cơ và tìm kiếm lợi nhuận.

Quyền chọn vàng mang lại tỷ suất lợi nhuận cao cho nhà đầu tư Chẳng hạn, khi dự đoán giá vàng tăng, nhà đầu tư có thể ký hợp đồng mua quyền chọn mua vàng với số lượng 200 lượng, giá thực hiện 20 triệu đồng/lượng và phí quyền chọn 300.000 đồng/lượng, tổng phí cho hợp đồng là 60 triệu đồng Đến ngày đáo hạn, nếu giá vàng tăng lên 21 triệu đồng/lượng, nhà đầu tư có thể thực hiện hợp đồng và thu về lợi nhuận sau khi trừ phí.

Với số tiền 140 triệu đồng, nhà đầu tư có thể đạt tỷ suất lợi nhuận lên đến 23,3% (140/60*100%) Thay vì chi ra 4 tỷ đồng để mua 200 lượng vàng, chỉ cần đầu tư 60 triệu đồng ban đầu, nhà đầu tư vẫn có cơ hội thu về lợi nhuận lớn.

Sản phẩm quyền chọn vàng mang lại cho khách hàng một công cụ tài chính linh hoạt và hiệu quả để quản lý tài sản, đồng thời mở rộng cơ hội kinh doanh cho các nhà đầu tư vàng.

1.2.3 Thúc đẩy thị trường tài chính phát triển

Nghiệp vụ tài chính phái sinh là sản phẩm không thể thiếu trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng phát triển đa dạng và sâu rộng Những nghiệp vụ này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển với tốc độ cao hơn.

Trong hoạt động kinh doanh, nhà đầu tư tham gia mua bán công cụ quyền chọn vàng nhằm hai mục đích chính: phòng ngừa rủi ro tài chính và đầu cơ để tạo ra lợi nhuận từ việc sử dụng các công cụ quyền chọn.

Công cụ quyền chọn đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế bằng cách phân tán rủi ro, gia tăng lợi nhuận đầu tư, giám sát hoạt động doanh nghiệp và nâng cao tính thanh khoản thông qua hệ thống thanh toán hiệu quả.

1.2.4 Công cụ quyền chọn vàng giúp nhà đầu tư linh hoạt và năng động hơn

Công cụ phái sinh, đặc biệt là hợp đồng quyền chọn, mang lại lợi ích lớn cho nhà đầu tư trên thị trường tài chính Với khả năng linh hoạt trong việc lựa chọn công cụ, nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định hợp lý hơn trong bối cảnh thị trường vàng biến động mạnh Việc áp dụng nghiệp vụ quyền chọn giúp nhà đầu tư tự tin hơn trong giao dịch vàng, theo sát những thay đổi của thị trường.

Bài học kinh nghiệm của một số n ước trên thế giới về quyền chọn vàng

1.3.1.1 Lịch sử thành lập TOCOM

Bảng 1.1:Lịch sử thành lập TOCOM

Tháng 02/1951 Sàn giao dịch Vải sợi Tokyo đ ược thành lập tại Nihonbashi

Horidome-cho, Chuo-ku, Tokyo Tháng 12/1952 Sàn giao dịch Cao su Tokyo được thành lập

Tháng 02/1982 Sàn giao dịch Vàng Tokyo được thành lập

Sàn giao dịch Vải sợi Tokyo được hợp nhất với Sàn giao dịch Cao su Tokyo và Sàn giao dịch Vàng Tokyo.

Sàn giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM) TOCOM đ ảm nhiệm việc niêm yết Cao su, Vàng, Bạc và Bạch Kim.

Tháng 4/1991 Khớp lệnh liên tục bằng điện tử được triển khai

Tháng 8/1992 Paladi được niêm yết

Tháng 4/1997 Nhôm được niêm yết

Tháng 7/1999 Dầu, xăng và dầu lửa được niêm yết

Tháng 9/2001 Dầu thô được niêm yết

Tháng 1/2003 Giao dịch điện tử thế hệ thứ 2 đ ượctriển khai

Tháng 6/2003 Trụ sở thanh toán nội bộ đ ược thành lập.

Thanh toán T+1 (một ngày sau giao dịch) đượcáp dụng

Việc kết nối với các ISV (thiết bị phần mềm độc lập – Independent software vendors) tạo thuận lợi cho việc đặt hàng ở nước ngoài

Tháng 9/2003 Nhiên liệu được niêm yết (tháng 02/2006 dừng niêm yết)

Tháng 5/2004 Quyền chọn vàng được triển khai

Tháng 12/2004 Phí môi giới được áp dụng linh hoạt;

Sàn đấu giá bị hủy bỏ.

Tháng 5/2005 Quy định của Sàn giao dịch hàng hóa được sửa đổi cho phù hợp với Trung tâm thanh toán hàng hóa Nhật Bản

Tháng 9/2005 Giao dịch EFP (giao dịch vật chất t ương lai - exchange of futures for physicals) giới thiệu các thị trường nhôm, kim loại quý và cao su.

Tháng 7/2006 Chỉ số TOCOM được công bố hàng ngày

Tháng 7/2007 Vàng khối lượng nhỏ được giao dịch

Tháng 9/2001 Bạch kim khối lượng nhỏ được giao dịch

Tháng 1/2003 Chuyển đổi từ Tổ chức phi lợi nhuận thành Công ty cổ phần

Ngày giao dịch đầu tiên của sản phẩm quyền chọn vàng: 17/5/2004

- Khối lượng giao dịch: 1 kg/hợp đồng.

- Giá niêm yết: 1 JPY/gram.

- Bước nhảy về mức giá thực hiện: 50 JPY/gram.

+ Phiên giao dịch ban ngày: 09h00 đến 15h30 (giờ Nhật Bản). + Phiên giao dịch ban đêm: 17h00 đến 23h00 (giờ Nhật Bản).

- Phương pháp giao dịch: khớp lệnh liên tục thông qua hệ thống máy tính.

Hợp đồng quyền chọn vàng sẽ được thực hiện trong tất cả các tháng chẵn trong vòng 6 tháng kể từ ngày ký kết Ngày ký hợp đồng sẽ xác định 3 tháng chẵn tiếp theo sau tháng ký kết đó.

Khi ký hợp đồng quyền chọn vàng, người mua có thể thực hiện quyền mua hoặc bán tài sản cơ sở trong khoảng thời gian tối đa 6 tháng Ví dụ, nếu hợp đồng được ký vào tháng 2/2009, quyền thực hiện sẽ diễn ra vào các tháng 4, 6 và 8/2009 Tương tự, nếu hợp đồng được ký vào tháng 10/2009, quyền thực hiện sẽ có thể vào tháng 12/2009, tháng 2 và tháng 4/2010.

- Ngày giao dịch cuối cùng:

+ Phiên giao dịch ban ngày của ngày làm việc cuối cùng của tháng trước tháng giao nhận tài sản cơ sở của hợp đồng quyền chọn vàng.

+ Bảng liệt kê ngày giao dịch cuối cùng quy định trong năm 2009 của Sàn TOCOM:

Bảng 1.2: Bảng liệt kê ngày giao dịch cuối cùng quy định trong năm

Last Trading Day Delivery Day

Last Trading Day for Gold Options [contract month]

- Ngày giao dịch đầu tiên của tháng hợp đồng: Phiên giao dịch ban ngày của ngày làm việc sau ngày hợp đồng quyền chọn vàng được ký kết.

Khi giao dịch bắt đầu, sẽ có 5 mức giá thực hiện hợp đồng được niêm yết Những mức giá này được công bố nhằm duy trì 5 mức giá thực hiện ở trên và dưới mức giá gần nhất với giá thanh toán của tài sản cơ sở trong ngày giao dịch trước đó Quy định này sẽ áp dụng cho đến 5 ngày làm việc trước ngày giao dịch cuối cùng.

Người mua quyền chọn vàng có quyền thực hiện hợp đồng của mình vào bất kỳ thời điểm nào, bắt đầu từ ngày giao dịch đầu tiên cho đến ngày giao dịch cuối cùng, theo hình thức quyền chọn kiểu Mỹ.

- Giới hạn thực hiện hợp đồng quyền chọn: không giới hạn.

- Duy trì tỷ lệ số dư thanh toán ban đầu (chí áp dụng đối với ng ười bán, trên mỗi hợp đồng): 50% giá trị tài sản cơ sở.

Trong trường hợp đặc biệt, số dư thanh toán sẽ được quy định khi giao dịch được xác định là cần thiết cho mục đích quản lý thị trường.

Mỗi khách hàng được giới hạn giao dịch tối đa 5.000 hợp đồng quyền chọn, bao gồm tất cả các loại hợp đồng.

- Việc chuyển nhượng: việc chuyển nh ượng hợp đồng quyền chọn vàng được thực hiện sau 15h45 (giờ Nhật Bản).

TOCOM thực hiện chuyển nhượng một cách ngẫu nhiên, không phân biệt loại và số lượng hợp đồng, đặc biệt đối với các vị thế ngắn hạn.

(Nguồn:http://www.tocom.or.jp)

1.3.2 Giao dịch quyền chọn vàng trên Sàn giao dịch hàng hóa NEW YORK (The New York Mercantile Exchange -NYMEX)

1.3.2.1 Lịch sử thành lập NYMEX

Sàn giao dịch hàng hóa ra đời từ giữa thế kỷ 19 khi các thương nhân tổ chức họp chợ để thuận tiện trong việc mua bán Tại đây, người mua và người bán cùng quyết định chất lượng, tiêu chuẩn và các quy định kinh doanh Đến cuối thế kỷ 19, khoảng 1.600 chợ đã xuất hiện tại các cảng và nhà ga Năm 1872, một nhóm thương nhân Manhattan chuyên về sữa đã thành lập Sàn giao dịch Bơ và Phó mát New York, sau đó mở rộng giao dịch sang trứng, dẫn đến tên gọi Sàn giao dịch Bơ, Phó mát và trứng Năm 1882, sàn này được đổi tên thành Sở giao thương New York, bổ sung thêm các mặt hàng như trái cây sấy khô, đồ hộp và gia cầm.

Vào đầu thế kỷ 20, hệ thống kho chứa hàng đã được xây dựng tại các thị trường lớn như New York và Chicago, dẫn đến việc các sàn giao dịch nhỏ bị hủy bỏ để nhường chỗ cho những sàn giao dịch lớn hơn như NYMEX Năm 1933, COMEX được thành lập qua việc sáp nhập bốn sàn giao dịch nhỏ, bao gồm Sàn giao dịch kim loại Quốc gia và Sàn giao dịch Cao su New York Vào ngày 03/08/1994, NYMEX và COMEX đã sáp nhập thành một sàn giao dịch mới, NYMEX, với cơ sở vật chất hiện đại hơn tại trung tâm tài chính Manhattan.

Vào ngày 17 tháng 3 năm 2008, NYMEX đã chấp thuận đề nghị mua lại từ tập đoàn CME Group, công ty mẹ của Chicago Mercantile Exchange và Chicago Board of Trade, với giá trị giao dịch lên tới 8,9 tỷ USD, bao gồm cả tiền mặt và cổ phiếu của CME Group.

Ngày 18/8/2008, NYMEX trở thành cổ đông của CME Group Đến ngày 30/9/2009, NYMEX được sáp nhập hoàn toàn vào CME Group.

Văn phòng của NYMEX chủ yếu nằm ở các thành phố lớn như Houston, Washington D.C., Dubai, London và Hong Kong Trụ sở chính của NYMEX tọa lạc tại One North End Avenue, New York, NY 10282-1101.

- Lĩnh vực hoạt động chính: công nghiệp khai khoáng v à điện tử.

- Các loại hàng hóa giao dịch trên Sàn giao dịch NYMEX: than đá, dầu thô, dầu lửa, nhiên liệu đốt, khí Propan, Bạch Kim, Uranium và Paladi.

- Các loại hàng hóa giao dịch trên Sàn giao dịch COMEX: nhôm, đồng, vàng, bạc.

1.3.2.2 Các quy định về hợp đồng quyền chọn vàng

- Loại giao dịch: hợp đồng quyền chọn vàng trên Sàn giao dịchCOMEX.

- Giá vàng thị trường: USD và cent/troy ounce.

- Giờ giao dịch (giờ New York):

+ Giao dịch đấu giá mở được kiểm soát từ 8h20 đến 13h30.

Giao dịch điện tử được quản lý qua nền tảng CME Globex®, hoạt động từ 18h00 Chủ nhật đến 17h15 thứ Sáu theo giờ miền Đông, với thời gian nghỉ 45 phút mỗi ngày từ 17h15 đến 18h00 Các giao dịch không diễn ra trên sàn sẽ được công bố trên trang tin điện tử NYMEX ClearPort® để đảm bảo tính minh bạch cho thị trường, bao gồm các giao dịch hoán đổi tương lai và giao dịch vật chất tương lai, diễn ra từ 17h15 từ thứ Hai đến thứ Sáu và vào ngày trước ngày nghỉ lễ.

+ Gần như sáu tháng chẵn là những tháng hợp đồng: tháng 2, tháng 4, tháng 6, tháng 8, tháng 10, tháng 12.

+ Những tháng lẻ: tháng 1, tháng 3, tháng 5, tháng 7, tháng 9, tháng 11 – có thể sẽ được sử dụng cho những giao dịch có kỳ hạn 02 tháng.

Quyền chọn kiểu Mỹ cho phép thực hiện giao dịch vào bất kỳ thời điểm nào trước khi đáo hạn Trong ngày giao dịch đầu tiên của mỗi tháng hợp đồng quyền chọn, sẽ có 13 mức giá thực hiện cho mỗi vị thế mua hoặc bán.

- Biên độ giá tối thiểu: 0,1 USD (10 cent)/troy ounce (10 USD/hợp đồng).

- Biên độ giá tối đa: không giới hạn.

- Ngày giao dịch cuối cùng:

Trước 04 ngày làm việc của tháng giao tài sản cơ sở, nếu ngày đến hạn rơi vào thứ 6 hoặc ngày lễ, thì ngày đến hạn sẽ được chuyển sang ngày làm việc trước đó.

+ Bảng liệt kê ngày giao dịch cuối cùng của các tháng trong năm 2009 và

Bảng 1.3: Bảng liệt kê ngày giao dịch cuối cùng của các tháng trong năm 2009 và năm2010 trên Sàn COMEX

Người mua quyền chọn có thể thực hiện quyền của mình vào bất kỳ ngày giao dịch nào sau khi thị trường đóng cửa một giờ (theo giờ New York) Tuy nhiên, vào ngày giao dịch cuối cùng, người mua phải thực hiện quyền chọn trước 16h30 (giờ New York).

- Bước nhảy về giá: gọi N là giá thực hiện

Bảng 1.4: Bước nhảy về giátrên Sàn COMEX

(USD/oz) Bước nhảy về giá

+ Đối với các tháng thực hiện hợp đồng là: tháng 2, tháng 4, tháng 6, tháng 8, tháng 10 và tháng 12 thì bước giá sẽ là:

Giá thực hiện (USD/oz)

Bước nhảy về giá (USD/oz)

Tình hình biến động giá vàng

2.1.1 Vai trò của vàng – đơn vị đo lường

Vàng là hàng hóa có giá trị bền vững, được sử dụng làm phương tiện trao đổi toàn cầu Nó thể hiện năm chức năng chính của tiền tệ: thước đo giá trị, phương tiện lưu thông, phương tiện thanh toán, phương tiện cất trữ và tiền tệ thế giới Qua hàng ngàn năm lịch sử, vai trò của vàng trong nền kinh tế và đời sống tinh thần ngày càng trở nên quan trọng và đa dạng hơn.

Vào cuối năm 2004, các ngân hàng trung ương trên thế giới và các tổ chức chính thức nắm giữ khoảng 19% tổng trữ lượng vàng trên mặt đất với vai trò là dự trữ Ngoài ra, vàng còn được sử dụng phổ biến trong ngành trang sức và được coi là tài sản tiết kiệm truyền thống ở nhiều quốc gia.

Vàng được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực công nghiệp, bao gồm sản xuất mạch tích hợp, vi xử lý, và mạ thiết bị Ngoài ra, vàng còn đóng vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp vũ trụ, sản xuất đồng hồ và thiết bị bán dẫn Một ứng dụng nổi bật khác của vàng là trong nha khoa, nơi nó được sử dụng để chế tạo các dụng cụ phẫu thuật và thiết bị y tế, nhờ vào tính chất bền vững và khả năng kháng khuẩn của nó.

Trên thị trường quốc tế, vàng được đo lường bằng đơn vị ounce, trong khi ở ngành kim hoàn Việt Nam, khối lượng vàng được tính theo đơn vị lượng (hay còn gọi là cây) hoặc chỉ.

Tuổi vàng, hay hàm lượng vàng, được đo bằng thang độ K (karat), trong đó 1 karat tương đương 1/24 vàng nguyên chất Vàng 9999 có giá trị tương đương với 24K Khi nói về tuổi vàng 18K, điều này có nghĩa là hàm lượng vàng trong mẫu đạt khoảng 75%.

Vàng dùng trong ngành trang sức thông thường còn gọi là vàng tây có tuổi khoảng 18k.

* Thị trường vàng thế giới:

- Đơn vị yết giá (thông thường): USD/ounce

* Thị trường vàng trong nước:

- Đơn vị yết giá: VND/lượng

- Cách chuyển đổi giá vàng thế giới (PTG) sang giá v àng trong nước (PTN):

PTN = (PTG + Phí vận chuyển)*(1 + thuế suất Thuế NK)*1.20556*Tỷ giá USD/VND + Phí gia công

2.1.2 Phân tích những yếu tố làm ảnh hưởng đến giá vàng thế giới

Hiện nay, việc dự đoán chính xác sự biến động giá vàng là một thách thức lớn Tuy nhiên, chúng ta có thể dựa vào các yếu tố cơ bản tác động đến giá vàng để đưa ra cái nhìn tổng quát Phân tích những yếu tố này sẽ giúp nhận định xu hướng giá vàng trong tương lai.

Sản lượng cung và nhu cầu tiêu thụ vàng là yếu tố quyết định giá vàng Khi nguồn cung vàng tăng, giá vàng có xu hướng giảm; ngược lại, khi nguồn cung giảm, giá vàng thường tăng Tương tự, khi cầu về vàng tăng, giá vàng cũng có xu hướng tăng, trong khi khi cầu giảm, giá vàng sẽ giảm theo.

Trong quý 1/2009, nhu cầu vàng toàn cầu đã tăng 38% lên 1.016 tấn, đạt giá trị 29,7 tỷ USD Theo báo cáo của GFMS thuộc Hội đồng vàng thế giới, nhu cầu đầu tư vào các Quỹ ETFs đã ghi nhận mức tăng kỷ lục 540%, tương đương 465 tấn với tổng giá trị 13,6 tỷ USD Sự gia tăng này chủ yếu đến từ nhu cầu đầu tư vàng, bao gồm quỹ ETFs, vàng thỏi và đồng tiền vàng, với tổng lượng tăng 248% lên 596 tấn so với cùng kỳ năm 2008.

Vào ngày 25/5/2009, Hội đồng quản lý mỏ Nam Phi thông báo rằng sản lượng vàng trong quý 1/2009 đã giảm 10%, chỉ còn 49.713,6 kg so với quý 4/2008 Sự sụt giảm này đã tạo ra một trong những dấu hiệu tăng giá vàng khi các chuyên gia nhận định rằng sản lượng vàng tại các mỏ ở Nam Phi đang thiếu hụt, trong khi nhu cầu toàn cầu lại đang gia tăng.

Vào mùa lễ hội như Giáng sinh và Tết dương lịch, cũng như Tết cổ truyền, nhu cầu vàng để làm trang sức gia tăng, góp phần quan trọng vào việc đẩy giá vàng tăng cao.

Vàng được coi là hàng hóa bảo toàn tài sản tốt nhất, do đó, các quỹ đầu tư và nhà đầu tư cá nhân thường duy trì vàng trong danh mục đầu tư, đặc biệt trong thời kỳ kinh tế suy thoái Động cơ chính thúc đẩy đầu tư vào vàng là mong muốn đạt được lợi nhuận Sự tác động của hoạt động đầu tư vào vàng đến giá vàng là rất lớn, điều này được thể hiện qua những biến động gần đây của các quỹ đầu tư.

Vào ngày 03/9/2008, SPDR Gold Trust, quỹ tín thác đầu tư vàng lớn nhất thế giới, đã bán ra 9,19 tấn vàng khi đồng USD tăng mạnh so với EUR, dẫn đến việc nhiều nhà đầu tư và quỹ khác cũng bán vàng, kéo giá xuống còn 737 USD/ounce vào ngày 11/9/2008 Tuy nhiên, từ tuần lễ 17/9 đến 24/9, quỹ này đã mua vào 100 tấn vàng do biến động tài chính tại Mỹ, khiến giá vàng tăng vọt lên 120 USD/ounce chỉ trong một đêm.

Kể từ tháng 12/2008, Quỹ SPDR Gold Trust đã thực hiện các giao dịch mua vàng lớn, nâng tổng khối lượng vàng nắm giữ lên 1.029,29 tấn vào ngày 26/02/2009 Sự gia tăng mua vào mạnh mẽ đã giúp giá vàng vượt mốc 1.000 USD/ounce lần thứ ba vào ngày 20/02/2009 Trong tháng 02/2009, quỹ này đã mua 175 tấn vàng và tiếp tục mua thêm 10,7 tấn vào ngày 24/3/2009, đưa tổng lượng vàng nắm giữ lên 1.124,99 tấn.

Bảng 2.1: Tổng khối lượng vàng nắm giữ của SPDR Gold Trust (từ 15/3/2009 đến 24/3/2009)

(Nguồn:http://www.sbv.gov.vn) Đầu cơ vàng của Quỹ SPDR Gold Trust đã góp phần không nhỏ khiến giá vàng tăng cao.

2.1.2.3 Dự trữ vàng của NHTW các nước và các TCTC quốc tế

Vàng là một tài sản quan trọng trong dự trữ ngoại hối của quốc gia Khi USD giảm giá, ngân hàng trung ương (NHTW) có thể bán USD để tăng cường dự trữ vàng, dẫn đến cầu vàng tăng và giá vàng toàn cầu tăng theo Ngược lại, nếu NHTW quyết định bán vàng để tăng dự trữ USD, cung vàng sẽ tăng và giá vàng có xu hướng giảm.

Khi các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc tăng cường dự trữ vàng, tâm lý của người dân và nhà đầu tư sẽ bị ảnh hưởng mạnh mẽ Sự kỳ vọng về giá vàng tăng cao khiến nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào, dẫn đến nhu cầu vàng gia tăng và tạo áp lực lên giá vàng Ngược lại, các hành động của các nước lớn hoặc IMF cũng có thể tác động đến thị trường vàng.

WB giảm dự trữ vàng sẽ làm giá vàng giảm.

2.1.2.4 Tình hình kinh tế, chính sách tài chính - tiền tệ của Mỹ và sức mạnh của đồng USD

Thực trạng hoạt động S àn GDV Phương Nam

Sàn GDV Phương Nam, thành lập vào ngày 05/09/2008, thuộc Phòng Kinh Doanh Tiền tệ của Ngân hàng TMCP Phương Nam (PNB), chuyên tổ chức và quản lý hoạt động mua bán vàng Sàn giao dịch này sử dụng hệ thống phần mềm máy tính để thực hiện khớp lệnh liên tục tự động, cho phép khách hàng giao dịch trực tiếp hoặc qua điện thoại, Internet.

Khách hàng giao dịch tại Sàn GDV Phương Nam bao gồm cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh vàng và các ngân hàng thương mại có đủ điều kiện tham gia giao dịch trực tiếp.

Sàn GDV Phương Nam tọa lạc tại tầng 2 của Hội sở Ngân hàng Phương Nam, địa chỉ số 279 Lý Thường Kiệt, Phường 15, Quận 11, TP.HCM Các điểm nhận lệnh của sàn GDV Phương Nam được phân bổ tại nhiều vị trí thuận tiện.

+11 điểm nhận lệnh tại TP HCM; +01 điểm nhận lệnh tại TP Cần Th ơ;

+01 điểm nhận lệnh tại TP Mỹ Tho – Tiền Giang;

+01 điểm nhận lệnh tại Thị xã Tân An– Long An;

+01 điểm nhận lệnh tại TP Vũng Tàu;

+01 điểm nhận lệnh tại TP Phan Thiết; +01 điểm nhận lệnh tại TP Đà Nẵng;

+05 điểm nhận lệnh tại TP Hà Nội.

2.2.1 Các quy định cơ bản trên Sàn GDV Phương Nam

Thời gian giao dịch diễn ra từ thứ Hai đến thứ Sáu, không hoạt động vào thứ Bảy, Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ theo quy định của Pháp luật Việt Nam Giao dịch được chia thành 2 phiên.

Phiên 1: bắt đầu từ 08 giờ và kết thúc lúc 11 giờ cùng ngày.

Phiên 2: bắt đầu từ 13 giờ và kết thúc lúc 23 giờ cùng ngày.

♦ Loại Vàng sử dụng: Là vàng miếng chất lượng 99.99%, thương hiệu SJC và các thương hiệu khác được Sàn GDV Phương Nam đ ồng ý giao dịch.

♦ Đồng tiền thanh toán: đồng Việt Nam (VND).

♦ Các quy định vềkhối lượng giao dịch và giá:

- Khối lượng đặt lệnh tối thiểu: 10 l ượng vàng/lệnh.

-Bước nhảy về khối lượng: 10 lượng vàng/lệnh

-Đơn vị yết giá: 1.000 VND/lượng.

-Bước nhảy về giá: 1.000 VND/lượng.

- Thứ tự khớp lệnh: khi hệ thống ghi nhận có lệnh ở cả hai chiều mua và bán, hệ thống sẽ thực hiện khớp lệnh theo thứ tự ưu tiên:

+ Ưu tiên về giá: Lệnh đặt bán với giá thấp nhất và lệnh đặt mua với giá cao nhất sẽ được ưu tiên khớp trước.

+ Ưu tiên về thời gian: Lệnh nhập vào hệ thống trước sẽ được ưu tiên khớp trước.

- Lệnh được khớp dựa trên cơ sở lệnh giao dịch phù hợp của khách hàng đặt trên Sàn, không phải so khớp với Sàn GDV Phương Nam.

Khách hàng cần thanh toán cho Sàn giao dịch vàng các loại phí, bao gồm phí giao dịch và các khoản phí khác được thỏa thuận giữa Sàn giao dịch và khách hàng theo từng thời kỳ.

Bảng 2.5: Biểu phí dành cho khách hàng cá nhân và tổ chức (áp dụng từ09/02/2009 đến05/10/2009):

Khối lượng giao dịch/lệnh đặt

(lượng vàng) Phí (VND/lượng)

(Nguồn:http://www.southernbank.com.vn)

Sàn GDV Phương Nam sẽ thông báo bằng văn bản cho khách hàng về bất kỳ thay đổi nào liên quan đến mức phí giao dịch Phí giao dịch sẽ được trích tự động từ tài khoản của khách hàng khi lệnh giao dịch được khớp thành công.

Lãi vay của nhà đầu tư được xác định dựa trên trạng thái tài khoản vào lúc 16h00 hàng ngày Số lãi phải trả sẽ được ghi vào tài khoản ký quỹ của nhà đầu tư sau mỗi ngày giao dịch.

Sàn GDV Phương Nam sẽ quy định lãi suất cho vay tiền VND và Vàng theo từng thời kỳ Các quyết định về lãi suất cho vay sẽ được thông báo bằng văn bản tại Sàn GDV Phương Nam vào từng thời điểm cụ thể.

Bảng 2.6: Biểu lãi suất cho vay dành cho khách hàng cá nhân & tổ chức

Loại giao dịch Lãi suất Loại giao dịch Lãi suất

Ký quỹ VND 3.0% Ký quỹ vàng 0.0%

Tiền gửi VND 3.0% Gửi vàng 0.0%

Tiền vay VND 9.0% Vay vàng 4.0%

(Nguồn:http://www.southernbank.com.vn)

♦ Khớp lệnh: Hệ thống phần mềm tại Sàn giao dịch vàng thực hiện khớp lệnh tự động và liên tục.

Vào lúc 11h00 cuối phiên giao dịch sáng, các lệnh chưa khớp hoặc đã khớp một phần sẽ không bị hủy và sẽ được chuyển sang trạng thái chờ khớp lệnh trong phiên giao dịch tiếp theo.

Vào lúc 23h00 cuối phiên giao dịch, tất cả các lệnh chưa được khớp sẽ tự động bị hủy Đối với các lệnh chỉ khớp một phần, phần còn lại chưa được khớp cũng sẽ bị hủy tự động.

2.2.2 Các loại lệnh giao dịch

Sàn GDV Phương Nam cung cấp 4 loại lệnh giao dịch, trong đó lệnh giao dịch thông thường (hay lệnh giới hạn) cho phép khớp lệnh theo giá đặt hoặc giá tốt hơn, tùy thuộc vào diễn biến thị trường Ngoài ra, nhà đầu tư cũng có thể thực hiện lệnh giao dịch thỏa thuận, cho phép thương lượng mức giá giao dịch vàng giữa các bên, với Sàn GDV Phương Nam ghi nhận kết quả giao dịch Các lệnh thỏa thuận này cần tuân thủ các điều kiện đặt lệnh giống như lệnh thông thường.

* Các loại lệnh hạn chế rủi ro:

Lệnh giao dịch Ngừng lỗ (Stop loss) tại Sàn GDV Phương Nam là công cụ giúp các nhà đầu tư hạn chế rủi ro hiệu quả Để sử dụng lệnh này, nhà đầu tư cần hiểu rõ cấu trúc và cách vận hành của các loại lệnh Ngừng lỗ và ký thỏa thuận giao dịch Lệnh Mua ngừng lỗ cho phép nhà đầu tư đặt lệnh Mua theo mức giá Ngừng lỗ đã xác định Khi giá thị trường tăng và chạm mức giá Mua Ngừng lỗ, lệnh sẽ tự động được thực hiện với giá Mua tương ứng Lưu ý rằng lệnh Mua này chỉ khớp với các giá khớp lớn hơn hoặc bằng giá đặt Mua Ngừng lỗ.

Lệnh Mua sẽ được ưu tiên khớp toàn bộ khối lượng đặt Nếu chỉ khớp một phần, lệnh sẽ tiếp tục duy trì trên hệ thống để chờ khớp Đến cuối phiên giao dịch (23h00), nếu lệnh chưa khớp hết, nó sẽ tự động bị hủy.

Khi đặt lệnh mua ngừng lỗ cho 100 lượng vàng SJC với giá 21.000.000đ, lệnh sẽ được đưa vào sàn khi giá khớp lệnh đạt 21.000.000đ Các lệnh chờ bán tốt nhất trên sàn bao gồm: 50 lượng - giá 21.050.000đ, 50 lượng - giá 21.080.000đ, và 50 lượng - giá 21.100.000đ Lệnh mua ngừng lỗ sẽ được khớp thành công với 50 lượng ở giá 21.050.000đ và 50 lượng ở giá 21.080.000đ Đối với lệnh bán ngừng lỗ, khi giá thị trường giảm chạm mức đã đặt, lệnh sẽ tự động chuyển vào thị trường với mức giá bán tương ứng, và chỉ được khớp với các giá khớp nhỏ hơn hoặc bằng giá đã đặt.

Lệnh Bán sẽ được ưu tiên khớp toàn bộ khối lượng đặt Nếu chỉ khớp một phần, lệnh sẽ tiếp tục duy trì trên hệ thống để chờ khớp Đến cuối phiên giao dịch lúc 23h00, nếu lệnh chưa khớp hết, nó sẽ tự động bị hủy.

Những lợi ích v à rủi ro khi đầu tư vàng trên Sàn

2.3.1 Những lợi íchkhiđầu tư vàng trên Sàn

Về cơ bản Sàn GDV Phương Nam mang lại những lợi ích chủ yếu sau:

Sàn GDV Phương Nam là điểm đến lý tưởng cho những nhà đầu tư muốn mua và bán vàng Tại đây, giá vàng được phản ánh một cách trung thực và khách quan, dựa trên giá vàng quốc tế.

Sàn GDV Phương Nam là lựa chọn lý tưởng cho nhiều nhà đầu tư nhờ vào tính thuận lợi trong giao dịch, với bước nhảy về lượng nhỏ và tính thanh khoản cao Việc chuyển đổi giữa vàng và tiền mặt cũng diễn ra dễ dàng Với quy định giao dịch tối thiểu là 10 lượng vàng, sàn thu hút đông đảo nhà đầu tư và cho phép giao dịch với khối lượng lớn.

- Giao dịch trên Sàn còn tạo ra một kênh điều hòa cung cầu, giúp các doanh nghiệpkinh doanh vàng chủ động đượcnguồn vàng hơn.

Nhà đầu tư sẽ được giao dịch trong một thị trường có tổ chức, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tài sản khi đầu tư vàng trên Sàn GDV Phương Nam.

Chính sách minh bạch giúp nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận thông tin rõ ràng hơn Hệ thống máy móc giao dịch hiện đại và phần mềm tiên tiến đảm bảo hiệu quả cao Bên cạnh đó, sự đa dạng và phong phú trong các lệnh đặt cũng tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.

Nhà đầu tư sẽ nhận được sự hỗ trợ tài chính từ Sàn GDV Phương Nam, với lợi ích rõ ràng khi chỉ cần ký quỹ 7% giá trị giao dịch bằng tiền đồng hoặc vàng Sàn GDV Phương Nam cung cấp 93% vốn, giúp nhà đầu tư có cơ hội đầu tư lớn hơn nhờ vào đòn bẩy tài chính Bên cạnh việc cạnh tranh về phí rút vàng, Sàn GDV Phương Nam còn nỗ lực thu hẹp chênh lệch giữa giá trong nước và giá thế giới.

- Lợi nhuận đầu tư vàng hiện nay vẫn chưa tính vào thuế thu nhập cá nhân

Sàn GDV Phương Nam cung cấp dịch vụ giao dịch qua internet và điện thoại, đồng thời điều chỉnh lãi suất huy động vàng để thu hút khách hàng Chương trình tín dụng ưu đãi với lãi suất cho vay vàng và tiền thấp, cùng với các ưu đãi về phí dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng Phí giao dịch cũng được linh hoạt theo khối lượng giao dịch, mang lại sự tiện lợi tối đa cho khách hàng.

-Được phép rút- nộp vàng đã khớp lệnh theo hạn mức quy định của Sàn GDV Phương Nam.

Thông qua Sàn giao dịch vàng, các cơ quan chức năng có thể kiểm soát khối lượng vàng giao dịch và các giao dịch tiền tệ dưới dạng vàng, giúp điều tiết và cân đối lượng ngoại tệ, cũng như giám sát thị trường hiệu quả hơn Điều này tạo điều kiện cho Nhà nước có cơ sở giám sát và định hướng thị trường vàng một cách chính xác.

2.3.2 Những rủi rokhiđầu tư vàng trênSàn

Hiện tại, Nhà nước chưa ban hành văn bản pháp lý nào để kiểm soát hoạt động kinh doanh trên Sàn vàng, cũng như chưa có quy định rõ ràng về mô hình hoạt động và cơ chế giải quyết tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực này.

2.3.2.2 Rủi ro biến động giá vàng

Giá vàng Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ giá vàng thế giới, dẫn đến biến động mạnh do nhiều yếu tố như giá dầu, giá USD và tình hình kinh tế Mỹ Khi giao dịch vàng tại Sàn giao dịch vàng, nhà đầu tư có thể vay vốn, cho phép thực hiện giao dịch lớn hơn vốn tự có Tuy nhiên, sự biến động của thị trường có thể khiến giá vàng giảm, dẫn đến việc Sàn giao dịch phải xử lý tài sản của nhà đầu tư để thu hồi nợ Sàn giao dịch có quyền xử lý tài sản khi giá vàng giảm đến mức nhất định, điều này có thể khiến nhà đầu tư thua lỗ nhiều hơn so với mức dự kiến nếu không được xử lý kịp thời.

2.3.2.3 Rủi rovề kỹ thuậtcông nghệ

Giao dịch trên hệ thống công nghệ thông tin có thể gặp rủi ro do hỏng hóc hoặc sự cố kỹ thuật, bao gồm lỗi mạng, thiết bị, phần cứng và phần mềm Những vấn đề này có thể dẫn đến việc lệnh giao dịch của nhà đầu tư không được nhập vào hệ thống hoặc đã được nhập nhưng không thể xử lý và khớp lệnh.

2.3.2.4 Rủi ro khi lệnh được nhập vào hệ thống không đúng thời gian mong đợi

Khi số lượng lệnh giao dịch của các nhà đầu tư tăng cao, nhân viên nhập lệnh gặp khó khăn trong việc xử lý kịp thời tất cả các giao dịch Điều này dẫn đến tình trạng một số lệnh không được nhập vào hệ thống hoặc bị nhập vào không đúng thời điểm mà nhà đầu tư mong đợi.

2.3.2.5 Rủi ro về thời gian giao dịch

Nhà đầu tư chỉ có thể đặt lệnh mua bán trong giờ giao dịch của Sàn giao dịch vàng, trong khi giá vàng thế giới lại biến động liên tục trong 24 giờ mỗi ngày Điều này gây ra hạn chế cho nhà đầu tư khi không thể đặt lệnh giao dịch ngoài giờ để xử lý tiền, vàng của mình, từ đó khó có thể hạn chế mức thua lỗ hoặc tối đa hóa lợi nhuận khi giá vàng biến động mạnh.

Trong thời gian nghỉ giữa các phiên giao dịch, nếu lệnh của nhà đầu tư đã được nhập vào hệ thống và đang chờ giao dịch, nhưng nhà đầu tư không kịp thời hủy lệnh trước đó, thì khi giao dịch trở lại, lệnh này có thể khớp ngược lại kỳ vọng của nhà đầu tư Điều này có thể dẫn đến việc nhà đầu tư chịu thua lỗ.

Những hạn chế v à nguyên nhân khi triển khai công cụ quyền chọn trên Sàn GDV Phương Nam

Thị trường hàng hóa Việt Nam đã tồn tại từ lâu, nhưng công cụ phái sinh vẫn còn mới mẻ với nhiều thành viên Việc sử dụng các nghiệp vụ phái sinh chỉ bắt đầu từ đầu những năm 2000 và vẫn mang tính thí điểm, với số lượng giao dịch còn hạn chế Do đó, việc ứng dụng quyền chọn trên Sàn GDV Phương Nam sẽ gặp nhiều khó khăn.

2.4.1Lượng khách hàng giao dịch tại Sàn GDV Phương Nam còn hạn chế

Sàn GDV Phương Nam, được thành lập vào ngày 05/9/2008, ra mắt chậm gần một năm so với các sàn giao dịch vàng khác như Sàn giao dịch vàng Ngân hàng Á Châu và Sàn giao dịch vàng Ngân hàng Exim Do đó, số lượng khách hàng tham gia giao dịch tại đây còn tương đối ít, với chỉ khoảng 1.500 tài khoản giao dịch hiện có Con số này được coi là khá khiêm tốn và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả triển khai sản phẩm quyền chọn vàng tại sàn.

Sàn GDV Phương Nam triển khai giao dịch trực tuyến chậm hơn so với các sàn giao dịch vàng khác, dẫn đến việc chưa thu hút được nhiều khách hàng có nhu cầu giao dịch trực tuyến.

2.4.2Sàn GDV Phương Nam thiếu nhân sự có năng lực về sản phẩm phái sinh

Sàn GDV Phương Nam hiện chưa có đội ngũ nhân lực chuyên môn vững vàng để phổ biến công cụ quyền chọn cho nhà đầu tư và doanh nghiệp Việc đào tạo thực tế về sản phẩm phái sinh còn hạn chế, với số lượng chuyên gia đào tạo rất ít Hơn nữa, số đơn vị cung cấp và tham gia giao dịch phái sinh cũng không nhiều, dẫn đến cơ hội tiếp cận thực tiễn ứng dụng sản phẩm quyền chọn trong giao dịch vàng của nhân sự Sàn GDV Phương Nam bị hạn chế.

2.4.3Cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ Sàn GDV Phương Nam cần hiện đại hóa để triển khai giao dịch quyền chọn

Hệ thống công nghệ thông tin tại Sàn GDV Phương Nam hiện chỉ thực hiện khớp lệnh tự động giữa người mua và người bán, cùng với việc tính toán lãi/lỗ và tỷ lệ ký quỹ Tuy nhiên, giao dịch quyền chọn là quy trình phức tạp và rủi ro cao, đòi hỏi sự hỗ trợ từ hệ thống kỹ thuật hiện đại để đảm bảo giao dịch diễn ra nhanh chóng và chính xác Do đó, việc cải thiện hệ thống hạ tầng-kỹ thuật là rất quan trọng trong việc triển khai sản phẩm quyền chọn tại Sàn GDV Phương Nam.

2.4.4 Thiếu nhu cầu từ phía khách hàng

Tại Việt Nam, các nghiệp vụ phái sinh vẫn đang ở giai đoạn sơ khai và kém phát triển, thể hiện qua doanh số giao dịch thấp và tình trạng thiếu khách hàng tham gia, mặc dù một số ngân hàng thương mại đã triển khai nghiệp vụ quyền chọn Các ngân hàng như Citibank, BIDV, Vietcombank, ACB, Eximbank, Sacombank và Techcombank được phép thực hiện giao dịch các công cụ phái sinh, nhưng doanh số vẫn rất khiêm tốn so với các hoạt động truyền thống Trong khi đó, trên thế giới, các nghiệp vụ phái sinh như forward, swap, futures và option đã được sử dụng rộng rãi với doanh số hàng ngày lên tới hàng trăm tỷ USD Do đó, việc ứng dụng công cụ giao dịch quyền chọn vàng tại Sàn GDV Phương Nam sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá.

Nhiều doanh nghiệp trong nước vẫn thiếu giám đốc tài chính và bộ phận chuyên trách phân tích thị trường, dẫn đến việc không thể dự báo biến động giá vàng một cách hiệu quả Hầu hết các doanh nghiệp và nhà đầu tư cá nhân vẫn duy trì phương thức kinh doanh truyền thống, chỉ mua vàng khi cần và bán khi có vàng, điều này hạn chế khả năng tối ưu hóa lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh.

Từ năm 2007, giá vàng đã trải qua sự biến động mạnh mẽ, khiến khách hàng và doanh nghiệp kinh doanh vàng phải đối mặt với rủi ro về giá cả Mặc dù thị trường vàng trong nước và quốc tế không ổn định, nhiều doanh nghiệp và nhà đầu tư Việt Nam vẫn chưa chú trọng đến việc phòng chống rủi ro liên quan đến biến động giá vàng.

2.4.5 Thiếu văn bản pháp lý

Trở ngại cho ứng dụng quyền chọn tr ên Sàn GDV Phương Nam chính là những quy định pháp lý còn thiếu và không phù hợp.

* Hiện chưa có quy chếcho hoạt động Sàn giao dịch vàng

Quy chế hoạt động của Sàn GDV Phương Nam hiện nay được xây dựng và ban hành bởi chính Sàn Đến thời điểm hiện tại, các cơ quan quản lý vẫn chưa có văn bản nào điều chỉnh hoạt động của Sàn giao dịch vàng.

Phó Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình đã ký Công văn số 2241/NHNN-QLNH ngày 01/4/2009, yêu cầu các TCTD báo cáo về hoạt động Sàn giao dịch vàng NHNN phối hợp với các bộ, ngành liên quan để soạn thảo quy định quản lý hoạt động này Các TCTD trực tiếp mở Sàn giao dịch vàng và các TCTD có liên doanh, liên kết phải gửi báo cáo về Vụ Quản lý ngoại hối trước ngày 10/4/2009, bao gồm thông tin về tên Sàn, thời gian thành lập, hình thức pháp lý, phương thức giao dịch, quy trình nghiệp vụ, và số liệu khách hàng Đồng thời, các TCTD liên doanh, liên kết cũng cần cung cấp thông tin về đối tác, cơ chế hoạt động và dịch vụ cung cấp cho Sàn NHNN yêu cầu các TCTD tuân thủ nghiêm chỉnh các tỷ lệ an toàn trong hoạt động theo quy định hiện hành.

Với các TCTDchưa có những hoạt động trên, NHNN yêu cầu không thực hiện các hoạt động đó cho đến khi có văn bản h ướng dẫn cụ thể.

Tuy nhiên, sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung thì Dự thảo 10 điều chỉnh hoạt động Sàn giao dịch vàng vẫn chưa thể hoàn chỉnh và ban hành.

* Thiếu quy định pháp lý li ên quan đến công cụ quyền chọn vàng

Trong những năm gần đây, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã cho phép các ngân hàng thương mại (NHTM) thực hiện nghiệp vụ quyền chọn vàng Tuy nhiên, cơ sở pháp lý cho hoạt động này vẫn chưa hoàn chỉnh, hiện chỉ có quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN quy định về quyền chọn ngoại hối Do đó, để thực hiện nghiệp vụ quyền chọn vàng, các NHTM cần có sự cho phép từ NHNN.

2.4.6 Hiểu biết của nhà đầu tưvề công cụ phái sinh còn hạn chế

Mức độ tham gia của doanh nghiệp vào thị trường vốn còn hạn chế, với nhiều nhà quản trị thiếu hiểu biết về các công cụ tài chính phái sinh Tư duy kinh doanh truyền thống vẫn phổ biến, dẫn đến việc mua vàng khi cần và bán khi có Các doanh nghiệp Việt Nam tỏ ra dè dặt trong việc áp dụng công cụ phái sinh, do sự hạn chế trong việc hiểu biết về cách sử dụng chúng để phòng chống rủi ro.

Thiếu hiểu biết về quyền chọn và khả năng phân tích gây khó khăn và rủi ro cho nhà đầu tư, dẫn đến bất ổn cho thị trường Đây là trở ngại lớn hạn chế sự phát triển của thị trường quyền chọn tại Việt Nam và việc triển khai quyền chọn trong giao dịch vàng tại Sàn GDV Phương Nam, do trình độ và khả năng phân tích của nhà đầu tư còn hạn chế Mặc dù Ngân hàng HSBC hoạt động tại Việt Nam hơn 6 năm với hơn 1.000 doanh nghiệp khách hàng, chỉ một vài doanh nghiệp dám ứng dụng công cụ phái sinh sau 2 năm được phép Việc thực hiện giao dịch hoán đổi giữa hai đồng tiền cũng mất tới nửa năm để giải thích và thỏa thuận, trong khi hợp đồng quyền chọn ngoại tệ thường phải mất vài tháng mới được ký kết.

2.4.7 Thiếu lực lượng nhân sựcần thiếttham gia thị trường

Thị trường tài chính Việt Nam, đặc biệt là giao dịch phái sinh quyền chọn, còn thiếu các nhà đầu tư có hiểu biết về lợi ích và kỹ thuật tính toán lợi nhuận Thông tin về sản phẩm phái sinh khó tiếp cận do hướng dẫn không đầy đủ và khó hiểu từ các tổ chức cung cấp sản phẩm Sản phẩm phái sinh là một chủ đề phức tạp, đòi hỏi chuyên môn cao, khiến cho Việt Nam thiếu chuyên gia có khả năng giải thích đơn giản cho doanh nghiệp Hơn nữa, số lượng nhà môi giới chuyên nghiệp và trung gian tài chính có năng lực tổ chức thị trường phái sinh vẫn còn hạn chế, cản trở sự tham gia của nhà đầu tư vào thị trường này.

2.4.8 Công tác quảng bá, tuyên truyền về sản phẩm phái sinh còn hạn chế

Các công cụ phái sinh chưa được giới thiệu và quảng bá rộng rãi, khiến các nhà đầu tư cá nhân và doanh nghiệp khó tiếp cận để sử dụng trong quản lý tài chính Nhiều cá nhân và doanh nghiệp lo ngại về rủi ro giá vàng, đặc biệt khi họ có khoản nợ phải thanh toán bằng vàng hoặc cần vàng để chế tác trong tương lai Họ thường phải chấp nhận rủi ro thay vì tìm hiểu các phương pháp phòng ngừa hiệu quả.

Định hướng phát triển Sàn GDV Phương Nam đến năm 2014

Sàn GDV Phương Nam sẽ tiếp tục hoàn thiện định hướng phát triển dựa trên sự thay đổi của cơ chế pháp lý quản lý nhà nước về giao dịch vàng.

Sàn GDV Phương Nam đã chủ động triển khai công cụ quyền chọn để nâng cao lợi thế cạnh tranh, thu hút nhà đầu tư tham gia giao dịch, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng và bền vững.

Với định hướng phát triển đến năm 2014 nhưsau:

Đến cuối năm 2010, Sàn GDV Phương Nam đã mở rộng mạng lưới đại lý nhận lệnh đến tất cả các tỉnh thành có sẵn mạng lưới giao dịch của Ngân hàng Phương Nam Điều này không chỉ tận dụng mặt bằng và cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn khai thác trang thiết bị sẵn có của ngân hàng.

- Từ năm 2009 – 2014: bình quân mỗi năm tăng 30% lượng khách hàng mới đến giao dịch tại Sàn GDV Phương Nam

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, Sàn GDV Phương Nam sẽ tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng Mục tiêu đến năm 2012 là tất cả nhân viên đều có kiến thức vững vàng và khả năng tư vấn, triển khai thực hiện giao dịch quyền chọn một cách hiệu quả cho khách hàng.

Giai đoạn 2009-2012, chúng tôi tập trung vào việc hiện đại hóa công nghệ, cải tiến cơ cấu tổ chức và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ để đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra một cách thống nhất và hiệu quả Đồng thời, chúng tôi cũng chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro, với mục tiêu cuối cùng là hoạt động an toàn và hiệu quả.

- Đến năm 2012: triển khai cung cấp sản phẩm quyền chọn trong giao dịch vàng cho khách hàng đến giao dịch tại Sàn GDV Phương Nam

Giải pháp Sàn GDV Phương Nam cần thực hiện để triển khai, phát triển ứng dụng quyền chọn trong giao dịch vàng

Quyền chọn vàng là một công cụ tài chính phức tạp, đòi hỏi người bán phải nắm vững cấu trúc và định giá sản phẩm Để giao dịch quyền chọn hiệu quả, SànGDV Phương Nam cần thực hiện đồng bộ các vấn đề chính liên quan.

3.2.1Đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên chuyên môn có trình độ cao

Kinh doanh quyền chọn là một lĩnh vực phức tạp và đầy rủi ro, đòi hỏi cán bộ tại Sàn GDV Phương Nam không chỉ có chuyên môn vững vàng mà còn phải năng động và nhạy bén Họ cần am hiểu thị trường tài chính và có khả năng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá, lãi suất và giá vàng Bên cạnh đó, đạo đức nghề nghiệp và sự trung thực trong kinh doanh là những yếu tố quan trọng không thể thiếu.

Sàn GDV Phương Nam cần có chính sách đào tạo, thu hút nhân tài thông qua các hình thức:

Sàn GDV Phương Nam hợp tác với các chuyên gia nghiên cứu giao dịch phái sinh và các trường Đại học danh tiếng trong lĩnh vực Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng để tổ chức các khóa học chuyên sâu về nghiệp vụ quyền chọn Điều này không chỉ giúp nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên mà còn tạo cơ hội trải nghiệm môi trường kinh doanh hiện đại và sôi động của thị trường quyền chọn quốc tế thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước.

Tại Trung tâm đào tạo riêng của NHPN, cán bộ quản lý và nhân viên được thường xuyên đào tạo chuyên môn nghiệp vụ và thực hành trên các phần mềm ứng dụng Sàn GDV Phương Nam có khả năng liên kết với các tổ chức tài chính quốc tế, nhận hỗ trợ kỹ thuật từ các đối tác chiến lược chuyên về đào tạo nghiệp vụ phái sinh cho nhân viên.

Nhân viên nghiệp vụ chuyên môn cần thường xuyên được cập nhật và phổ biến các quy định của Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính liên quan đến giao dịch quyền chọn Điều này nhằm đảm bảo rằng các giao dịch được thực hiện đúng theo quy định hiện hành.

3.2.2 Giải pháp về phát triển c ơ sở vật chất và kỹ thuật công nghệ

Hệ thống kỹ thuật công nghệ đã vàđang là công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý điều hành, kinh doanh của các Sàn vàng.

Sàn GDV Phương Nam không chỉ chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên mà còn đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin hiện đại Điều này là cần thiết để áp dụng hiệu quả các giao dịch phái sinh, quản lý khách hàng, kiểm soát nguồn vốn và mở rộng dịch vụ Các công cụ phái sinh, đặc biệt là quyền chọn, sử dụng thuật toán phức tạp để dự đoán biến động giá cả trong tương lai Do đó, Sàn GDV Phương Nam cần phần mềm hiện đại để xử lý giao dịch nhanh chóng, chính xác và quản lý phí cho các công cụ quyền chọn.

Sàn GDV Phương Nam cần nhanh chóng áp dụng công nghệ mới và hiện đại nhằm thúc đẩy sự phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh hiện tại Tuy nhiên, việc lựa chọn giải pháp công nghệ cần dựa trên thực tế của Sàn vàng, đảm bảo phù hợp với chiến lược kinh doanh, khả năng tài chính và nhu cầu thực tiễn.

Giải pháp cho vấn đề này có thể thực hiện như sau:

Sàn GDV Phương Nam cần nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại để phục vụ cho hoạt động kinh doanh quyền chọn, một thị trường có mức độ rủi ro cao Việc cung cấp thông tin đầy đủ về sản phẩm như giá cả, số lượng và thời gian thực hiện là rất quan trọng trong quyết định giao dịch của khách hàng Do đó, Sàn GDV Phương Nam phải thiết lập một hệ thống cung cấp thông tin hiệu quả và tức thời.

Sàn GDV Phương Nam cần thiết lập hệ thống kết nối với các hãng truyền thông tài chính hàng đầu thế giới như Reuters và Bloomberg để cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác về giá vàng toàn cầu Để đáp ứng nhu cầu này, số lượng máy móc kết nối cần được tăng cường và hiện đại hóa theo thời gian, đồng thời đội ngũ nhân viên cũng cần được đào tạo chuyên sâu để sử dụng hiệu quả hệ thống.

Việc định giá quyền chọn và phân tích thị trường là một quy trình phức tạp, đòi hỏi Sàn GDV Phương Nam ứng dụng công nghệ thông tin thông qua các phần mềm chuyên dụng Những phần mềm này hỗ trợ định giá, tính phí quyền chọn và theo dõi hạn mức giao dịch của nhân viên cũng như khách hàng Đồng thời, việc sử dụng công nghệ hiện đại giúp phân tích và dự đoán xu hướng giá vàng, từ đó đơn giản hóa quy trình xử lý dữ liệu và tiết kiệm thời gian làm việc, nâng cao độ chính xác Để tiếp cận các công nghệ tiên tiến này, Sàn GDV Phương Nam cần có nguồn kinh phí mạnh và đội ngũ nhân viên chuyên gia có kiến thức chuyên môn vững vàng cùng kỹ năng sử dụng phần mềm hiệu quả.

Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin cần gắn liền với việc đảm bảo an ninh, bảo mật và an toàn dữ liệu trong hoạt động kinh doanh của Sàn vàng Công tác bảo vệ an toàn cơ sở dữ liệu ngân hàng phải được thực hiện một cách tuyệt đối, vì đây là tài sản quý giá của Sàn vàng và khách hàng Do đó, việc thực hiện nghiêm túc các biện pháp an ninh và bảo mật trong các giao dịch không chỉ bảo vệ quyền lợi của khách hàng mà còn góp phần bảo vệ Sàn vàng.

3.2.3 Xây dựng quy trình giao dịch quyền chọn Để giao dịch quyền chọn được tiến hành nhanh chóng, chính xác, tránh đư ợc sai xót trong quá trình giao dịch, Sàn GDV Phương Nam c ần xây dựng quy trình giao dịch quyền chọn trên cơ sở quy định rõ các bước tiến hành một giao dịch, quyền và nghĩa vụ của từng cán bộ nhân viên, định mức mỗi nhân viên được phép thực hiện giao dịch đồng thời phải có quy chế kiểm tra, kiểm soát nội bộ chặt chẽ nhằm phát hiện và xử lý sai xót kịp thời.

3.2.4 Tổ chức đào tạo, phổ biến kiến thức cho khách hàng

Hiện nay, số lượng người hiểu và sử dụng thành thạo công cụ quyền chọn còn hạn chế, nhiều nhà đầu tư tham gia thị trường nhưng thiếu kiến thức cần thiết Để hỗ trợ nhà đầu tư, Sàn GDV Phương Nam cần cung cấp dịch vụ thông tin và đào tạo, giúp họ nâng cao chuyên môn thông qua các hội thảo chuyên đề và khóa đào tạo chuyên sâu về quyền chọn và phòng ngừa rủi ro.

Chúng tôi cung cấp thông tin mới nhất và chính xác từ khắp nơi trên thế giới, giúp nhà đầu tư định hướng kinh doanh hiệu quả Bên cạnh đó, chúng tôi tư vấn về kiến thức pháp lý và kỹ thuật kinh doanh, hỗ trợ khả năng dự đoán biến động giá vàng và hướng dẫn sử dụng các công cụ phái sinh để phòng chống rủi ro khi giá vàng thay đổi.

3.2.5 Cung cấp quyền chọn với mức phí hợp lý

Một số ngân hàng hiện nay cung cấp quyền chọn vàng cho khách hàng thông qua giao dịch đối ứng với Ngân hàng nước ngoài để giảm thiểu rủi ro, dẫn đến phí quyền chọn cao Sàn GDV Phương Nam nên thực hiện giao dịch ở cả hai vị thế mua và bán với khách hàng để cân bằng trạng thái, từ đó bảo hiểm rủi ro từ trạng thái mở và cung cấp quyền chọn với mức phí hợp lý Điều này giúp khách hàng hưởng lợi khi sử dụng dịch vụ, với các giá thực hiện khác nhau đi kèm với phí quyền chọn tương ứng.

Chỉ khi nào cả khách hàng và SànGDV Phương Nam cùng g ặp nhau về lợi ích thì quyền chọn mới có thể phát triển mạnh nh ư mong muốn.

3.2.6Đa dạng hóa sản phẩm quyền chọn vàng

Kiến nghị đối với các cơ quan nhà nước

3.3.1Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Trước sự biến động mạnh mẽ của giá vàng, NHNN đã triển khai nhiều giải pháp nhằm phát triển bền vững thị trường vàng trong nước, bao gồm việc ứng dụng các công cụ tài chính phái sinh để phòng ngừa rủi ro.

NHNN đã cho phép các đơn vị kinh doanh vàng áp dụng hình thức kinh doanh vàng trên tài khoản ở nước ngoài, giúp giảm nhu cầu kinh doanh vàng vật chất và phù hợp với xu hướng quốc tế Hình thức giao dịch phong phú như Forward, Swap, và Option mở ra cơ hội cho các đơn vị kinh doanh vàng tham gia trực tiếp vào thị trường quốc tế, đồng thời đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính-ngân hàng và cung cấp công cụ phòng ngừa rủi ro cho khách hàng trước biến động giá vàng Tuy nhiên, hình thức kinh doanh vàng ghi sổ vẫn còn mới mẻ và chưa được người dân thực hiện phổ biến.

- Về giải pháp phát triển thị tr ường phái sinh ở Việt Nam, ngày 07/11/2007, tại

Hà Nội, NHNN phối hợp với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tổ chức hội thảo khoa học "Giải pháp phát triển thị trường phái sinh ở Việt Nam" do Phó Thống đốc NHNN Việt Nam Phùng Khắc Kế chủ trì Tại hội thảo, các đại biểu đã nghe 04 tham luận tập trung vào việc ứng dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro lãi suất, giao dịch hàng hóa tương lai, rủi ro tỷ giá trong hoạt động của các NHTM Việt Nam, cùng với những giải pháp kế toán cho thị trường công cụ tài chính phái sinh tại Việt Nam.

Nhữngkiến nghị đối với NHNN Việt Nam:

3.3.1.1 Hoàn thiện khung pháp lý về quảnlý hoạt động Sàn giao dịch vàng

Một hệ thống pháp luật rõ ràng cho hoạt động của Sàn giao dịch vàng là yêu cầu cấp thiết để đảm bảo tính minh bạch và lành mạnh trong thị trường NHNN cần ban hành quy chế quản lý phù hợp với điều kiện thực tế tại Việt Nam, nhằm tạo điều kiện cho các nghiệp vụ phái sinh hạn chế rủi ro Việc thiết lập khuôn khổ pháp lý sẽ giúp các Sàn giao dịch vàng hoạt động đúng quy định, từ đó tạo niềm tin cho nhà đầu tư Sự phát triển về cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn của các Sàn cũng cần được NHNN kiểm tra và đánh giá thường xuyên Khi các Sàn giao dịch vàng hoạt động theo tiêu chuẩn, thị trường vàng Việt Nam sẽ dần liên thông với thị trường quốc tế, giảm thiểu chênh lệch giá giữa trong nước và thế giới.

Để thành lập sàn giao dịch vàng, các đơn vị kinh doanh cần tuân thủ các điều kiện về vốn tối thiểu, nhân sự và hạ tầng kỹ thuật Nguyên tắc hoạt động phải đảm bảo quyền lợi giữa sàn giao dịch và nhà đầu tư, tạo ra môi trường giao dịch chuyên nghiệp hơn so với phương thức truyền thống Trong trường hợp vi phạm quy chế, cơ quan nào sẽ xử lý? Cơ quan quản lý nên áp dụng quy định nghiêm ngặt hơn về mặt kỹ thuật, cho phép các đơn vị đủ điều kiện được hoạt động.

Để thành lập Sàn giao dịch vàng, tổ chức cần có ít nhất một năm hoạt động kinh doanh vàng miếng và phải đảm bảo hoạt động này mang lại lợi nhuận.

06 tháng gần nhất trước khi thành lập Sàn giao dịch vàng.

- Khách hàng muốn giao dịch vàng trên Sàn, yêu cầu tỷ lệ ký quỹ ban đầu tối thiểu 30%.

Sàn vàng không chỉ đóng vai trò môi giới mà còn trực tiếp tham gia giao dịch trên chính sàn của mình Khi có lệnh mua với giá cao hoặc lệnh bán với giá thấp từ nhà đầu tư, sàn vàng ưu tiên khớp lệnh của mình trước, để lại những lệnh kém hấp dẫn hơn cho các nhà đầu tư khác Hình thức kinh doanh này đã làm mất đi nhiều cơ hội kiếm lãi của nhà đầu tư mà họ không nhận ra Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần nghiêm cấm hoạt động này.

Khi giá vàng biến động mạnh, hiện tượng "sập sàn" có thể xảy ra, gây thiệt hại lớn cho nhà đầu tư, bất kể lý do là khách quan hay chủ quan Nhiều sàn vàng đã đưa vào hợp đồng mẫu điều khoản miễn trách nhiệm đối với tổn thất của nhà đầu tư trong trường hợp này Do đó, việc nhà nước kiểm soát độ tin cậy của công nghệ là vô cùng cần thiết để bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư.

Sự gia tăng số lượng nhà đầu tư trên các sàn vàng dẫn đến khả năng xảy ra tranh chấp với số tiền có thể rất lớn, vượt xa vốn đầu tư cần thiết để xây dựng một sàn vàng Do đó, quy định về vốn pháp định cho các sàn vàng là cần thiết, nhằm đảm bảo rằng các sàn này có đủ năng lực tài chính để xử lý các tranh chấp phát sinh, điều này cần được Ngân hàng Nhà nước quan tâm.

Ủy ban giám sát thị trường kinh doanh vàng trên Sàn được thành lập dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nhằm kiểm tra và giám sát hoạt động kinh doanh vàng Nhiệm vụ của Ủy ban bao gồm việc thực hiện các biện pháp kịp thời để ổn định thị trường vàng Định kỳ hàng tháng, quý và năm, các Sàn vàng phải báo cáo cho NHNN về các chỉ số quan trọng như tỷ lệ ký quỹ, tỷ lệ xử lý, khối lượng vàng khớp lệnh, doanh số giao dịch, tổng số tài khoản khách hàng và số tài khoản bị xử lý do thua lỗ.

3.3.1.2 Xây dựng khung pháp lý cho thị trường quyền chọn vàng

Hiện tại, thị trường giao dịch quyền chọn vàng đang thiếu hụt các văn bản pháp lý và hướng dẫn thực hiện từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN), điều này gây ra sự lo lắng cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư Để tăng cường sự tin tưởng và tham gia vào thị trường này, cần thiết phải có các quy định pháp luật cụ thể về việc sử dụng công cụ quyền chọn Chính phủ và NHNN cần sớm ban hành hướng dẫn chi tiết để đảm bảo sự phát triển ổn định và an toàn cho các giao dịch quyền chọn vàng.

Dựa trên nghiên cứu luật về thị trường phái sinh toàn cầu và kinh nghiệm quản lý giao dịch phái sinh, đặc biệt là quyền chọn, bài viết đề xuất xây dựng khung pháp lý cho giao dịch quyền chọn tại Việt Nam Điều này bao gồm việc minh bạch hóa các yếu tố cấu thành như giá cả, bên mua, bên bán, cơ chế thanh toán, quyền và nghĩa vụ của các bên, cùng với việc bảo vệ pháp lý cho người tham gia hợp đồng giao dịch quyền chọn.

Ví dụ: - Quy định tỷ lệ số dư thanh toán ban đầu: áp dụng đối với ng ười bán trên mỗi hợp đồng là 50% giá trị hợp đồng.

- Cho phép nhà đầu tư cá nhân và tổ chức tham gia hợp đồng quyền chọn vàng với tư cáchvừa làngười mua,vừa làngười bán.

Chuyển nhượng hợp đồng ngắn hạn được thực hiện một cách ngẫu nhiên, không phân biệt loại hình và số lượng hợp đồng.

Nhà nước cần điều chỉnh các nghị định và qui chế liên quan đến quyền chọn và thị trường quyền chọn, bổ sung khái niệm cơ bản về công cụ phái sinh Trong tương lai, việc soạn thảo luật thị trường phái sinh sẽ giúp chuẩn hóa các quy định hiện có về công cụ này, đặc biệt là các quy định liên quan đến quyền chọn và giao dịch quyền chọn Đồng thời, cần hoàn thiện các văn bản pháp lý để phát triển các thành viên chuyên nghiệp trên thị trường phái sinh, bao gồm nhà tạo lập thị trường, nhà môi giới, cùng với quyền và nghĩa vụ của họ, cũng như quy định rõ các hành vi được phép và các biện pháp xử phạt vi phạm trong giao dịch.

3.3.1.3 Có chính sách kiểm soát và xử lý tốt hoạt động đầu cơ, thao túng thị trường

NHNN có khả năng quy định số lượng tối đa hợp đồng quyền chọn mà cá nhân hoặc tổ chức có thể nắm giữ, nhằm ngăn chặn tình trạng lũng đoạn thị trường bởi một cá nhân hoặc tổ chức nào đó.

Ngày đăng: 17/07/2022, 18:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1/ TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguy ễn Văn Sơn, TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, ThS. Ngô Thị Hồng Thu (2000), Giới thiệu về Thị trường Future và Option, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giới thiệu về Thị trường Future và Option
Tác giả: TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguy ễn Văn Sơn, TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, ThS. Ngô Thị Hồng Thu
Nhà XB: Nhà xuấtbản Thống kê
Năm: 2000
2/ TS. Trầm Thị Xuân Hương (2009), “Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanh trên sàn vàng c ủa Ngân hàng thương mại”, Tạp chí Phát triển kinh tế số 225 tháng 7/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp hạn chế rủi ro kinh doanhtrên sàn vàng của Ngân hàng thương mại
Tác giả: TS. Trầm Thị Xuân Hương
Năm: 2009
3/ PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Li ên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2007), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Tác giả: PGS.TS. Trần Ngọc Thơ, PGS.TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, PGS.TS. Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Li ên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2007
4/ PGS.TS. Bùi Kim Yến (2009), Phân tích chứng khoán v à Quản lý danh mục đầu tư, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích chứng khoán và Quản lý danhmục đầu tư
Tác giả: PGS.TS. Bùi Kim Yến
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
5/ PGS.TS. Bùi Kim Y ến, TS. Thân Thị Thu Thủy, TS. Lại Tiến Dĩnh, T hS Khác
10/ Thông tin trên trang web của Ngân hàng Á Châu: www.acb.com.vn Khác
11/ Thông tin trên trang web c ủa Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam:www.eximbank.com.vn Khác
12/ Thông tin trên trang web c ủa Công ty vàng b ạc đá quý Sài Gòn:www.sjc.com.vn Khác
13/ Thông tin trên các trang web: www.saga.vn, www.tuoitre.com.vn, www.thanhnien.com.vn , www.giavang.com.vn Khác
14/ Thông tin trên trang web: www.kitco.com Khác
15/ Thông tin trên trang web c ủa Sàn giao dịch hàng hóa New York:www.nymex.com Khác
16/ Thông tin trên trang web c ủa Sàn giao dịch hàng hóa Tokyo:www.tocom.or.jp Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1 cho thấy: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Hình 1.1 cho thấy: (Trang 23)
Hình 1.4: Bán quyền chọn bán - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Hình 1.4 Bán quyền chọn bán (Trang 27)
- Hình thức giao dịch: + Quyền chọn mua. + Quyền chọn bán. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Hình th ức giao dịch: + Quyền chọn mua. + Quyền chọn bán (Trang 34)
+ Bảng liệt kê ngày giao dịch cuối cùng quy định trong năm 2009 của Sàn TOCOM: - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Bảng li ệt kê ngày giao dịch cuối cùng quy định trong năm 2009 của Sàn TOCOM: (Trang 35)
Bảng 1.4: Bước nhảy về giá trên Sàn COMEX - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Bảng 1.4 Bước nhảy về giá trên Sàn COMEX (Trang 40)
Xí nghiệp lắp máy Bảng kê xuất vật t - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
nghi ệp lắp máy Bảng kê xuất vật t (Trang 45)
Bảng 2.1: Tổng khối lượng vàng nắm giữ của SPDR Gold Trust (từ - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Bảng 2.1 Tổng khối lượng vàng nắm giữ của SPDR Gold Trust (từ (Trang 46)
Tình hình kinh tế, chính sách tài chính tiền tệ của Mỹ ảnh hưởng rất lớn đến giá vàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
nh hình kinh tế, chính sách tài chính tiền tệ của Mỹ ảnh hưởng rất lớn đến giá vàng (Trang 47)
Hình 2.2: Dữ liệu và biểu đồ giá vàng thế giới 6 tháng đầu năm 2009 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Hình 2.2 Dữ liệu và biểu đồ giá vàng thế giới 6 tháng đầu năm 2009 (Trang 55)
2.1.4.2 Tình hình biến động của giá vàng trong nước từ năm 2007 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
2.1.4.2 Tình hình biến động của giá vàng trong nước từ năm 2007 (Trang 56)
Bảng 2.3: Tốc độ tăng giá vàng trong nước hàng năm từ năm 2002 - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Bảng 2.3 Tốc độ tăng giá vàng trong nước hàng năm từ năm 2002 (Trang 57)
Bảng 2.4: Các lần điều chỉnh biên độ tăng giảm tỷ giá USD/VND của NHNN Việt Nam - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Bảng 2.4 Các lần điều chỉnh biên độ tăng giảm tỷ giá USD/VND của NHNN Việt Nam (Trang 59)
Bảng 2.6: Biểu lãi suất cho vay dành cho khách hàng cá nhân & tổ chức - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
Bảng 2.6 Biểu lãi suất cho vay dành cho khách hàng cá nhân & tổ chức (Trang 62)
2.2.8 Mơ hình đầu tư vàng trên Sàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
2.2.8 Mơ hình đầu tư vàng trên Sàn (Trang 71)
Căn cứ "Bảng phân bổ chi phí chung"Quý IV/2001 kế toán công ty lập Nhật ký chung phân bổ chi phí chung cho các ông trình. - (LUẬN văn THẠC sĩ) giải pháp ứng dụng quyền chọn trên sàn giao dịch vàng phương nam
n cứ "Bảng phân bổ chi phí chung"Quý IV/2001 kế toán công ty lập Nhật ký chung phân bổ chi phí chung cho các ông trình (Trang 78)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN